Professional Documents
Culture Documents
LSĐCSVN - Nhóm 7
LSĐCSVN - Nhóm 7
HỒ CHÍ MINH
---------- ----------
TIỂU LUẬN
CHỦ ĐỀ: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ
CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CỦA ĐẢNG TRONG CƯƠNG LĨNH NĂM 1991
VÀ CƯƠNG LĨNH NĂM 2011
1.2 Vị trí, vai trò của cương lĩnh đối với một chính Đảng………........................1
1
III. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá nội dung Cương
lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011……….…………………...............................18
1. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá cương lĩnh 1991………....................18
1.1. Kết quả thực hiện ……….............………..............................................18
1.2. Nhận xét, đánh giá ……….............……….............………....................19
2. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá cương lĩnh 2011……….............……19
2.1. Kết quả thực hiện ……….............……….............………......................19
2.2. Nhận xét, đánh giá ……….............……….............................................20
Tài liệu tham khảo……….............……….............................................20
2
liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
Bài ca, bài thơ liên quan đến Cương lĩnh đầu tiên của nước ta.
Luận cương đến với Bác Hồ. Và Người đã khóc
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin.
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng trang sách gấp
Tưởng bên ngoài, đất nước đợi mong tin.
“Người đi tìm hình của nước” – Chế Lan Viên
2. Thế nào là “quá độ lên chủ nghĩa xã hội”?
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, thực chất của thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng từ tư bản chủ nghĩa sang xã hội
xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kì quá độ là sự tồn tại đan xen, thâm nhập và
đấu tranh giữa những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
- Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất
và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học-
công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện
đại.
3. Cương lĩnh năm 1991
Tên: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được Đại hội VII thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn 60
năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Bối cảnh ra đời: Cương lĩnh 1991 ra đời trong bối cảnh tình hình quốc tế có
những biến đổi to lớn và sâu sắc. Cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc vẫn diễn ra
gay go, phức tạp; CNXH lâm vào thoái trào đang đứng trước nhiều khó khăn,
thách thức. Nước ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, nền kinh tế
chưa ổn định,nhiều vấn đề nóng bỏng chưa được giải quyết.
Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra năm bài
học lớn.
Cương lĩnh đã trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm của thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản:
1. Do nhân dân lao động làm chủ.
2. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
4. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
3
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới.
Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chỉ rõ quá
trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là một quá trình lâu dài.
1. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo
hướng hiện đại gắn với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm.
3. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp
đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
4. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn
hóa.
5. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
6. Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
7. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt
Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống
nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng
Việt Nam tiếp tục phát triển.
Bài thơ về Cương lĩnh 1991:
Đại hội lần này của chúng ta
Xin mừng đại biểu những bông hoa
Ban đầu thành lập riêng Hà Nội
Nay đã dựng nên khắp nước nhà
Vì họ miệt mài không ngại khó
Với tông lăn lộn chẳng rời xa
Mọi người nô nức về đông đủ
Quyết chí tạo nên một tráng ca!
4. Cương lĩnh 2011 và những bổ sung, phát triển:
4
Tên: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
( bổ sung phát triển năm 2011), gọi tắt là Cương lĩnh 2011.
Bối cảnh ra đời: Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) được công bố tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Thế giới: trong bối cảnh phần
lớn các quốc gia vừa trải qua cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn
cầu, thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng,... Trong nước: Vừa kỉ niệm 1000 năm
Thăng Long- Hà Nội với những thành tựu nhưng cần được khắc phục, các thế
lực thù địch chống phá.
Những nhận định của Cương lĩnh 2011 về tính chất của thế giới đương đại phản
ánh xu thế vận động khách quan: “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát
triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế độ áp bức, bất công …. Khủng hoảng
kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra.”; “Cuộc đấu tranh của nhân dân các
nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới.
Link Video về cương lĩnh 2011:
https://m.youtube.com/watch?v=9dnq5cotwgM&feature=share
6
trọng” so với Cương lĩnh 1991, vì tôn trọng là một trong những nguyên tắc cơ
bản để giải quyết vấn đề dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc như Việt Nam.
8. Đặc trưng về hợp tác quốc tế, “Có quan hệ hữu nghĩa và hợp tác với các
nước trên thế giới”.
- Về Đảng Cộng sản Việt Nam:
Bổ sung cách diễn đạt bản chất của Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc.
Cương lĩnh 2011 bổ sung, làm rõ phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng
sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo
hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo bằng cương
lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác
tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành
động gương mẫu của Đảng viên.
II. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên xã
hội chủ nghĩa
1. Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
- Cương lĩnh đã nêu ra những thắng lợi vĩ đại.
- Những bài học kinh nghiệm lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh của thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
2.1. Bối cảnh quốc tế
2.1.1. Tình hình thế giới và khu vực
- Cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ.
- Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới vẫn còn tồn tại phát triển.
- Hòa bình độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển là xu thế lớn nhưng xung đột
sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang,… diễn biến tiếp tục phức tạp.
- Nhân dân thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên
quan đến vận mệnh của loài người đòi hỏi phải có sự hợp tác của các quốc gia
dân tộc.
- Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa
hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc.
7
2.1.2 Bối cảnh trong nước
- Khó khăn:
+ Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Lớp trải qua nhiều chiến tranh ác liệt kéo dài nhiều năm.
+ Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
- Thuận lợi:
+ Đất nước hòa bình thống nhất, có Đảng lãnh đạo.
+ Do nhân dân làm chủ.
+ Dân tộc Việt Nam có truyền thống anh hùng bất khuất nhân dân có lòng yêu
nước và cần cù lao động.
+ Có thời cơ do cách mạng khoa học công nghệ và xu thế quốc tế hóa đời sống
kinh tế thế giới tạo ra.
3. Điểm giống nhau giữa 2 cương lĩnh
Về mặt kết cấu, Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 về cơ bản giống so
với Cương lĩnh năm 1991, gồm có 4 mục lớn với 12 nội dung.
3.1. Đặc trưng:
Cả 2 cương lĩnh đều có chung những đặc trưng:
- Đặc trưng về dân chủ: con người được làm chủ.
- Đặc trưng về kinh tế: chú trọng phát triển kinh tế dựa vào lực lượng sản xuất
hiện đại.
- Đặc trưng văn hóa: có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Đặc trưng về con người: con người có cuộc sống ấm no hạnh phúc có điều
kiện phát triển cuộc sống toàn diện.
- Đặc trưng về dân tộc: các dân tộc bình đẳng đoàn kết.
- Đặc trưng về hợp tác quốc tế: quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên
thế giới.
3.2. Mục tiêu và phương hướng
Mục tiêu xây dựng được về cơ bản, nền kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến
trúc thượng tầng; về chính trị, tư tưởng văn hóa phù hợp tạo cơ sở để nước ta trở
thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
Về phương hướng:
+ Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân và vì nhân
dân.
+ Phát triển lực lượng sản xuất công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
+ Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân
và vì nhân dân.
8
+ Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh.
3.3. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam
- Nền tảng tư tưởng của Đảng lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập
trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức đạo đức.
4. Điểm khác nhau giữa 2 cương lĩnh
4.1. Đặc trưng
Cương lĩnh năm 1991 Cương lĩnh năm 2011
STT (gồm 6 đặc trưng) (gồm 8 đặc trưng)
1 Do nhân dân lao động làm chủ. Do nhân dân làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển Có nền kinh tế phát triển cao dựa
cao dựa trên lực lượng sản xuất trên lực lượng sản xuất hiện đại về
2 hiện đại và chế độ công hữu về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
các tư liệu sản xuất chủ yếu. phát triển của lực lượng sản xuất.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
3 bản sắc dân tộc. sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi Con người có cuộc sống ấm no, tự do,
áp bức, bất công, làm theo năng hạnh phúc, có điều kiện phát triển
lực, hưởng theo lao động, có toàn diện.
4
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình Các dân tộc trong cộng đồng Việt
5 đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng,
cùng tiến bộ. giúp nhau cùng phát triển.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
6 với nhân dân tất cả các nước trên các nước trên thế giới.
thế giới.
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
7 bằng, văn minh. (được bổ sung)
10
điều kiện lịch sử - cụ thể, với đặc thù dân tộc... Quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp ở nước ta chính là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (trong chủ nghĩa xã
hội). Đến khi chúng ta xây dựng xong chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp đó phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu chủ yếu.
- Đặc trưng thứ tư: Về đặc trưng con người, Cương lĩnh năm 2011 lược bỏ đi
những thành tố “được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động” trong Cương lĩnh 1991, và rút gọn thành: “Con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, …”. Sự điều chỉnh này là hoàn toàn hợp lý.
Bởi lẽ, sự “ấm no, tự do, hạnh phúc” của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa
được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột và bất công.
- Đặc trưng thứ năm: Đặc trưng về dân tộc, Văn kiện Đại hội X viết: “Các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
tiến bộ”. Việc Cương lĩnh 2011 thay từ “tương trợ” bằng “tôn trọng” và thay
từ “tiến bộ” bằng “phát triển” là hoàn toàn đúng đắn và làm cho đặc trưng này
có nội dung toàn diện hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau). Việc thay thế trên còn có ý nghĩa rằng: Các dân tộc tôn trọng nhau và
không chỉ giúp nhau cùng tiến bộ mà còn giúp nhau cùng phát triển.
- Đặc trưng thứ sáu: Về hợp tác quốc tế, Cương lĩnh năm 1991 viết: “Có quan
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”. Cương lĩnh
năm 2011 đã mở rộng thành: “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước
trên thế giới”. Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam
không chỉ với nhân dân các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ
chức phi chính phủ của các nước trên thế giới.
4.2. Phương hướng
Trên cơ sở 7 phương hướng lớn đã nêu trong Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh
2011 bổ sung, phát triển một số nội dung mới theo tinh thần Ðại hội X. So với
Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 bổ sung thêm 1 phương hướng
mới. Bên cạnh đó, qua nhận thức và thực tiễn 10 năm xây dựng mô hình xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, Cương lĩnh năm 2011 được Đảng ta chú trọng bổ sung,
phát triển ở 5 phương hướng (1,3,4,5,6).
Đây là bảng đối chiếu các phương hướng cơ bản giữa các Cương lĩnh 1991,
2011, qua đó giúp ta nhìn nhận rõ hơn sự thay đổi trong nhận thức của Đảng về
phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
11
Cương lĩnh năm 1991 Cương lĩnh năm 2011
(7 phương hướng) (8 phương hướng)
Phát triển lực lượng sản xuất, công Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
gắn liền với phát triển một nền nông tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
nghiệp toàn diện.
Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến Phát triển nền kinh tế thị trường định
cao với sự đa dạng về hình thức sỡ hữu; hướng xã hội chủ nghĩa.
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa. bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội.
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an
dựng và bảo vệ Tổ quốc. ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế. (được bổ sung)
Thực hiện chính sách đại đoàn kết các Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
dân tộc. nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất.
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong Cương lĩnh 2011, một nội dung rất mới mà Đảng yêu cầu
phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết là các mối quan
hệ lớn, mang tính chất biện chứng của đời sống xã hội, cấu thành
nên nội dung của công cuộc đổi mới. Đó là: - Giữa đổi mới, ổn
định và phát triển:
- Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
- Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa;
12
- Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội;
- Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa;
- Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
- Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
4.3. Định hướng và vai trò của Đảng
Cương lĩnh năm 1991 Cương lĩnh năm 2011
Phát triển một nền kinh tế - Phát triển nền kinh tế thị trường
Định hàng hóa nhiều thành phần định hướng XHCN.
hướng theo định hướng xã hội chủ - Định hướng về các ngành, vùng.
phát nghĩa. - Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
triển đại hoá đất nước gắn với phát triển
kinh tế kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
- Xây dựng nền văn hóa - Xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
Định mới. đậm đà bản sắc dân tộc.
hướng - Con người là động lực to - Con người là trung tâm của chiến
về văn lớn phát huy mọi tiềm năng lược phát triển.
hóa, xã sáng tạo trong sự nghiệp
hội xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Làm thất bại mọi âm mưu - Chủ động ngăn chặn, làm thất bại
của các thế lực thù địch phá mọi âm mưu chống phá của các thế
hoại sự nghiệp cách mạng lực thù địch đối với sự nghiệp cách
Định của nhân dân ta. mạng của nhân dân ta.
hướng - Xây dựng lực lượng công - Xây dựng Quân đội nhân dân và
về quốc an nhân dân thật sự là một Công an nhân dân cách mạnh, chính
phòng, lực lượng vũ trang chính quy tinh nhuệ.
an ninh quy. - Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối,
- Tăng cường sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của Đảng với
của Đảng đối với quân đội quân đội, công an nhân dân, ….
và công an nhân dân.
- Củng cố và phát triển - Thực hiện đường lối đối ngoại độc
Định quan hệ hữu nghị, hợp tác lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp
hướng truyền thống với các nước tác và phát triển; chủ động và tích
về đối xã hội chủ nghĩa, các nước cực hội nhập quốc tế.
ngoại anh em trên bán đảo Đông
Dương.
Vai trò - Không nhấn mạnh Nhà - Nhà nước ta là Nhà nước pháp
ĐCS, hệ nước là của dân, do dân và quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
thống vì dân. dân, do nhân dân, vì nhân dân.
13
- Đảng không làm thay - Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng
công việc của các tổ chức cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và
chính trị
khác trong hệ thống chính xã hội.
trị.
Cương lĩnh năm 2011 đã có sự đổi mới về các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, hệ thống chính trị và cả vai trò của Đảng Cộng
sản so với Cương lĩnh năm 1991, lấy con người làm trung tâm, đề cao giá trị hội
nhập quốc tới, hướng tới con đường chủ nghĩa xã hội, xây dựng một đất nước
của dân và vì dân.
5. Cập nhật quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII (01/2021)
Đại hội XIII của Đảng đã trình bày hệ thống quan điểm chỉ đạo sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Các quan điểm này có
quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một chỉnh thể phản ánh lý luận về công
cuộc đổi mới của nước ta, cụ thể như sau:
Thứ nhất, quan điểm về kiên định và sáng tạo.
Đây là quan điểm hàng đầu có ý nghĩa xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo sự
nghiệp đổi mới. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng yêu
cầu phải: “kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng
Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Thứ hai, quan điểm về chiến lược phát triển tổng thể đất nước.
Kế thừa và phát triển quan điểm của Đại hội XII, Đại hội XIII của Đảng khẳng
định: “Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt
chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là
trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh
thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên”.
Thứ ba, quan điểm về khơi dậy, phát huy mạnh mẽ các động lực
phát triển.
Đại hội XIII của Đảng đã xác định: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý
chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”. Có thể nói, điểm nhấn mới trong nhận
thức về động lực của Đại hội XIII là phát huy mạnh mẽ ý chí tự cường dân tộc,
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, không cam chịu
đói nghèo, tụt hậu là động lực to lớn đưa cả dân tộc vào công cuộc phấn đấu vì
14
một nước Việt Nam phát triển, thịnh vượng, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Thứ tư, quan điểm về phát huy các nguồn lực để phát triển.
Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII của Đảng xác định: “Kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội
nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan
trọng nhất”. Quan điểm trên đây cũng chính là đường lối, phương châm đối nội
và đối ngoại trong thời kì mới.
Thứ năm, quan điểm về xây dựng Đảng gắn liền với xây dựng hệ
thống chính trị, với xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là
cán bộ cấp chiến lược.
Kiên định với quan điểm “xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”, “sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam”, Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh: “Phải đặc biệt coi trọng và đẩy
mạnh hơn nữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, tổ chức và cán bộ”; phải “phát huy bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện,
xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản
biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết
với nhân dân”.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
- Khẳng định tính kế thừa, sự nhất quán trong quan điểm của Đảng ta: coi giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu để Việt Nam phát triển nhanh và bền
vững.
- Thể hiện sự nhanh nhạy của Đảng, Nhà nước Việt Nam, thích ứng với xu thế
thời đại, tiếp thu những tinh hoa của nhân loại.
- Tiếp tục làm sáng tỏ hệ thống lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
III. Kết
quả thực hiện, nhận xét, đánh giá nội dung
Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh 2011
1. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá cương lĩnh 1991
Tên gọi: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
Được thông qua tại: Đại hội VII (1991)
1.1. Kết quả thực hiện
- Cương lĩnh đã đánh giá 4 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện theo
Nghị quyết Đại hội VI (12-1986) của Đảng, với những thành tựu, yếu kém và
khó khăn trên các mặt chính trị, kinh tế - xã hội; quyền làm chủ nhân dân, quốc
phòng - an ninh và quan hệ quốc tế.
- Đồng thời đúc rút 5 bài học kinh nghiệm chủ yếu; đề ra mục tiêu tổng quát 5
năm (1991 - 1995), 5 mục tiêu cụ thể, 4 phương châm chỉ đạo và một số nhiệm
vụ chủ yếu để thực hiện các mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con đường xã
hội chủ nghĩa.
- Cương lĩnh đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, từ
năm 1930, đúc rút 5 bài học lớn về nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân;
không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại;
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Cương lĩnh đặc biệt nêu 6 đặc trưng của xã hội xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
16
1.2. Nhận xét, đánh giá
- Cương kĩnh có giá trị định hướng và chỉ đạo to lớn đối với sự nghiệp cách
mạng của đất nước.
- Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà
nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Cương lĩnh đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Nhiều vấn đề mới nảy sinh từng bước được Đảng ta nhận thức và giải quyết có
hiệu quả.
- Quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
ngày càng rõ hơn; đồng thời cũng có thêm những vấn đề mới đặt ra cần được
giải đáp. Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá
trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn về kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Trong cương lĩnh 1991, nhận thức của Đảng ta ngày càng được bổ sung, phát
triển trên nhiều vấn đề cơ bản và quan trọng, góp phần từng bước làm sáng tỏ và
hoàn thiện đường lối đổi mới, xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta.
2. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá cương lĩnh 2011
Tên gọi: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
Được thông qua tại: Đại hội XI (2011)
2.1. Kết quả thực hiện
- Tám đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa được hiện thực hóa.
- Thực hiện có kết quả tám phương hướng cơ bản. Tám phương hướng cơ bản
của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện đồng bộ, toàn diện và
đã đạt được những thành tựu rất quan trọng; khẳng định sự đúng đắn, phù hợp
thực tiễn của các phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Chú trọng giải quyết các mối quan hệ lớn. Chúng ta đã giữ vững được vai trò
lãnh đạo của Đảng, tạo ra sự ổn định về chính trị trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước. Người dân tin tưởng vào đường lối đổi mới, vào sự lãnh đạo
của Đảng, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố, tăng cường.
2.2. Nhận xét, đánh giá
- Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những
năm trước đổi mới. Những thành tựu đó tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới
của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Góp phần định con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của
17
thời đại. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp,
Cương lĩnh tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Thực tiễn 10 năm xây dựng và phát triển đất nước, Cương lĩnh 2011 đã khẳng
định giá trị là ngọn cờ tư tưởng lý luận, là kim chỉ nam của Đảng dẫn dắt toàn
dân tộc tiếp tục vững vàng và đẩy mạnh công cuộc đổi mới vì mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Cương lĩnh là văn bản kết tinh trí tuệ, phản ánh năng lực của một chính đảng.
Giá trị của một cương lĩnh thể hiện trên 3 bình diện cơ bản. Đó là: Cương lĩnh
tạo cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn đảng; Cương lĩnh là ngọn cờ
tập hợp, đoàn kết các lực lượng xã hội dưới sự lãnh đạo của đảng, phấn đấu thực
hiện thành công mục tiêu, lý tưởng của đảng; Đồng thời, Cương lĩnh có giá trị
định hướng, chỉ đạo chiến lược to lớn, toàn diện đối với sự nghiệp phát triển của
một đất nước.
Chủ đề: Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên của chủ nghĩa xã hội của Đảng trong
cương lĩnh 1991-2011.
18
I. Bối cảnh lịch sử ra đời Cương lĩnh năm 1991 và Cương lĩnh năm 2011
1. Khái niệm, vai trò, vị trí của cương lĩnh đối với 1 chính Đảng. Vương Hoàng Tuấn
2. Thế nào là “quá độ lên chủ nghĩa xã hội.” Trần Thị Hoàng Yến
4. Cương lĩnh 2011 (Đã “bổ sung, phát triển” như thế nào?) Nguyễn Lâm Hải Vy
II. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên xã hội chủ nghĩa
+ Khác:
-Về đặc trưng (cương lĩnh 2011 bổ sung thêm 2 đặc trưng) Phạm Thị Kim Thoa
-Về phương hướng (cương lĩnh 2011 có thêm 1 phương hướng, và bổ sung phát triển những
phương hướng 1,3,4,5,6) Phạm Thị Kim Thoa
- Những đinh hướng phát triển kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại Dương Thị
Thanh Thảo
- Hệ thống chính trị, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam Dương Thị Thanh Thảo
- Cập nhật quan điểm của Đảng tại đại hội XIII (1.2021) Võ Tình Mong
III. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá nội dung Cương lĩnh 1991 và Cương lĩnh
2011
3.1. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá Cương lĩnh 1991 Trúc Vy
3.2. Kết quả thực hiện, nhận xét, đánh giá Cương lĩnh 2011 Trúc Vy
- 5-7 câu hỏi trắc nghiệm ôn lại bài: Nguyễn Lâm Hải Vy
- Tìm thêm tài liệu, bài thơ, bài hát liên quan vấn đề thuyết trình Võ Tình Mong
- Tổng hợp bài, làm word: Hồng Thắm, Vương Hoàng Tuấn
- Làm PPT, chỉnh sửa file word Nguyễn Hồng Minh Thư
19