Professional Documents
Culture Documents
Trần Thị Minh Trâm 20180966
Trần Thị Minh Trâm 20180966
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(Mã học phần: CH3440)
MSSV: 20180966
HÀ NỘI - 2021
VIỆN KỸ THUẬT HOÁ HỌC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ MÔN QUÁ TRÌNH –THIẾT BỊ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CÔNG NGHỆ HOÁ VÀ THỰC PHẨM
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC CH3440
(Dùng cho sinh viên khối cử nhân kỹ thuật/kỹ sư)
Tính toán thiết kế hệ thống cô đặc liên tục hai nồi xuôi chiều để cô đặc dung dịch:
NH4NO3
1. Phần mở đầu
2. Vẽ và thuyết minh sơ đồ công nghệ (bản vẽ A4)
3. Tính toán kỹ thuật thiết bị chính
4. Tính cơ khí thiết bị chính
5. Tính thiết bị phụ (tính 3 thiết bị phụ trong dây chuyền công nghệ)
6. Kết luận
7. Tài liệu tham khảo.
IV. Các bản vẽ
Đồ án môn học Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa học nhằm giúp sinh viên
biết vận dụng các kiến thức của môn học Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa học và
các môn học khác có liên quan vào việc thiết kế một thiết bị chính và một số thiết bị phụ
trong hệ thống thiết bị để thực hiện một nhiệm vụ kỹ thuật có giới hạn trong các quá trình
công nghệ.
Để bước đầu làm quen với công việc của một kỹ sư hóa chất là thiết kế thiết bị, hệ
thống thiết bị phục vụ một nhiệm vụ kỹ thuật trong sản xuất, sinh viên được làm đồ án
Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa học. Việc làm đồ án là một công việc tốt cho
sinh viên trong bước tiếp cận tốt với thực tiễn sau khi hoàn thành môn học Quá trình và
thiết bị trong công nghệ hóa học.
Việc thực hiện đồ án là có ích với sinh viên trong quá trình áp dụng kiến thức trong
quá trình học tập. Trên cơ sở đó, sinh viên vận dụng những kiến thức đã học để thiết kế
thiết bị có tính kỹ thuật công nghiệp. Môn học sẽ giúp sinh viên biết cách sử dụng tài liệu
tra cứu, kiến thức tính toán, và nâng cao kỹ năng trình bày bản vẽ thiết kế.
Trong đồ án này, nhiệm vụ cần phải hoàn thành là thiết kế một hệ thống cô đặc hai
nồi xuôi chiều, ống tuần hoàn trung tâm làm việc với dung dịch NH4NO3 năng suất
12600kg/h, nồng độ 6% đến 30%.
Do còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện nên không thể tránh khỏi những sai
sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến, xem xét và chỉ dẫn thêm của thầy cô để đồ
án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đặng Thị Tuyết Ngân đã hướng dẫn em hoàn
thành đồ án này
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ..................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
PHẦN 1: TỔNG QUAN.............................................................................................9
3.1. Tính toán lượng hơi thứ bốc ra khỏi hệ thống (W)........................15
3.2. Tính toán lượng hơi thứ bốc ra ở mỗi nồi......................................15
3.3. Tính nồng độ cuối của dung dịch trong mỗi nồi............................16
3.4. Tính chênh lệch áp suất chung của hệ thống (∆P).........................16
3.5. Xác định áp suất, nhiệt độ hơi đốt cho mỗi nồi.............................16
3.6. Tính nhiệt độ ti’ (oC), áp suất hơi thứ p’i (at) ra khỏi từng nồi.........17
3.7. Tính tổn thất nhiệt độ cho từng nồi................................................18
3.7.1. Tính tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh tăng cao ∆i’’.........18
3.7.2. Tính tổn thất nhiệt độ do nồng độ ∆i’.....................................20
3.7.3. Tổn thất nhiệt độ do trở lực đường ống ∆i’’’..........................21
3.7.4. Tính tổng tổn thất nhiệt độ của hệ thống................................21
3.9. Thiết lập phương trình cân bằng nhiệt để tính lượng hơi đốt D và lượng hơi
thứ Wi ở từng nồi.............................................................................................22
3.10. Tính hệ số cấp nhiệt, nhiệt lượng trung bình từng nồi.................27
3.11. Xác định hệ số truyền nhiệt cho từng thiêt bị cô đặc theo điều kiện bề mặt
truyền nhiệt của các thiết bị cô đặc bằn nhau..................................................34
3.12. Tính hiệu số nhiệt độ hữu ích từng nồi........................................35
3.13. So sánh ∆Ti* và ∆Ti.....................................................................35
3.14. Tính bề mặt truyền nhiệt F..........................................................36
4.3.1. Tính đường kính các ống nối dẫn hơi, dung dịch vào và ra....56
4.3.2. Tính tai treo và chân đỡ..........................................................60
4.3.3. Chọn kính quan sát.................................................................67
4.3.4. Tính bề dày lớp cách nhiệt.....................................................67
NH4NO3 còn có các tên gọi khác nhau như Ammonium nitrate, Nitrat Amon, Amoni
Nitrate,…. Thường được dùng để điều chế trực tiếp thuốc nổ và đặc biệt nó còn là hóa
chất cơ bản trong sản xuất phân bón và một số lĩnh vực công nghiệp khác có sử dụng hóa
chất.
Ammonium nitrate có dạng rắn, màu trắng, hút ẩm mạnh và tan được trong nước.
Độ hòa tan trong nước của NH4NO3 là: 119 g/100 ml (0 °C),
– Amoni nitrat có thể bị nhiệt phân dưới tác dụng của nhiệt độ từ 190 đến 245oC
làm xuất hiện bọt khí do Dinito Oxit (N2O) được sinh ra:
Điều chế:
Việc sản xuất nitrat amoni công nghiệp thì đơn giản về mặt hóa học dù về công
nghệ thì đầy thách thức.
Phản ứng trung hòa của ammoniac với acid nitric tạo ra một dung dịch nitrat amoni:
HNO3 (aq) + NH3 (g) → NH4NO3 (aq).
Để sản xuất quy mô công nghiệp, phản ứng này được thực hiện bằng cách sử dụng
khí amonia khan và acid nitric đậm đặc. Phản ứng này xảy ra mãnh liệt và tỏa nhhiệt.
Người không chuyên nghiệp và không có thiết bị chuẩn bị sẵn không nên thử
nghiệm với khí khan và acid đặc như thế này, dù với sự pha loãng lớn bởi nước, không
nên xem thí nghiệm kiểu này là dễ.
Sau khi dung dịch muối được tạo ra, thường thì có nồng độ khoảng 83%, lượng
nước dư được làm khô đến mức nitrat amoni có nồng độ 95 - 99,9% (nitrat amoni chảy),
tùy theo mức độ.
Ứng dụng:
Ngoài ra phân bón Amoni nitrat sẽ không làm chua đất và một số cây trồng cần
được bổ sung thêm nitrat như bông, đay, mía, ngô khoai, cà phê, cao su, cây ăn quả lưu
niên.
Amoni nitrat hiện là chất được chính phủ quản lý vì nó là chất dễ nổ và đang được
ứng dụng để sản xuất thuốc nổ vì các đặc tính như là chất oxy hóa mạnh và tính hút
ẩm cao rất dễ gây cháy nổ.
Amoni nitrat còn được sử dụng trong sản xuất túi ướp lanh gồm 2 lớp – một lớp
chứa amoni nitrat khô và lớp còn lại chứa nước.
Amoni nitrat được sử dụng cho ngành công nghiệp dệt may. ngành công nghiệp mạ
điện, khai khoáng, công nghiệp hàn, …
Amoni nitrat được sử dụng cho ngành hóa chất, làm cho oxydol, phèn amoni.
Cô Quá trình cô đặc: Là quá trình làm tăng nồng độ của chất tan (không hoặc khó
bay hơi) trong dung môi bay hơi. Đặc điểm của quá trình cô đặc là dung môi được tách ra
khỏi dung dịch ở dạng hơi, còn chất hòa tan trong dung dịch không bay hơi, do đó nồng
độ của dung chất sẽ tăng dần lên, khác với quá trình chưng cất, cấu tử trong hỗn hợp này
cũng bay hơi, chỉ khác nhau về nồng độ ở mỗi nhiệt độ. Hơi của dung môi tách ra trong
quá trình cô đặc gọi là hơi thứ, hới thứ ở nhiệt độ cao có thể đun nóng 1 thiết bị khác
Cô đặc nhiều nồi: Cô đặc nhiêu nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay cho hơi đốt,
do đó có ý nghĩa về sử dụng nhiệt hiệu quả. Nguyên tắc của cô đặc nhiều nồi là: nồi đầu
dung dịch được đun nóng bằng hơi đốt, hơi bốc lên ở nồi này được bốc lên để làm hơi đốt
cho nồi thứ 2, hơi thứ của nồi thứ 2 được làm hơi đốt cho nồi thứ 3,…Hơi thứ ở nồi cuối
được đưa vào thiết bị ngưng tụ. Dung dịch đi vào lần lượt từ nồi đầu đến nồi cuối, qua
mỗi nồi nồng độ của dung dịch tăng dần lên do một phần dung môi bốc hơi. Hệ thống
này được sử dụng khá phổ biến. Ưu điểm của loại này là dung dịch tự di chuyển từ nồi
trước ra nồi sau nhờ chênh lệch áp suất giữa các nồi.
Phương pháp cô đặc hai nồi xuôi chiều: Là phương pháp được sử dụng khá phổ
biến do có ưu điểm là dung dịch tự di chuyển từ nồi 1 sang nồi 2 nhờ chênh lệch áp suất
giữa hai nồi. Nhiệt độ hơi thứ nồi 1 lớn hơn nhiệt độ sôi nồi 2 nên hơi thứ nồi 1 được làm
hơi đốt cho nồi 2 do đó có thể tiết kiệm năng lượng. Nhược điểm của nó là nhiệt độ nồi
sau thấp hơn nhưng nồng độ lại cao hơn nồi trước nên độ nhớt của dung dịch tăng dần
dẫn đến hệ số truyền nhiệt của hệ thống giảm từ nồi đầu đến nồi cuối .
Trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm, các loại thiết bị cô đặc đun nóng bằng
hơi nước phổ biến, loại này gồm 2 bộ phận chính:
Khi cấu tạo thiết bị cần chú ý những yêu cầu sau:
Đơn giản, gọn chắc, dễ lắp đặt, sửa chữa và lắp ghép các chi tiết phải quy
chuẩn hóa, giá thành rẻ.
Đáp úng yêu cầu kỹ thuật: chế độ làm việc ổn định ít bám cặn, dễ làm sạch,
dễ điều chỉnh và kiểm tra.
Cường độ truyền nhiệt lớn.
PHẦN 2. VẼ VÀ THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Dung dịch đầu NaNO3 5% từ thùng chứa dung dịch (1) được bơm (2) bơm lên thùng
cao vị (3) có chảy tràn. Lưu lượng kế (5) điều chỉnh lưu lượng cần thiết của dung dịch
vào thiết bị trao đổi nhiệt (6) .Ở thiết bị trao đổi nhiệt dung dịch được đun nóng sơ bộ đến
nhiệt độ sôi rồi đi vào buồng đốt của nồi cô đặc (7). Ở nồi này dung dịch tiếp tục được
đun nóng bằng thiết bị đun nóng kiểu ống chùm, dung dịch chảy trong các ống truyền
nhiệt, hơi đốt được đưa vào buồng đốt để đun nóng dung dịch. Một phần khí không
ngưng được đưa qua cửa tháo khí không ngưng. Nước ngưng được đưa ra khỏi phòng đốt
bằng cốc tháo nước ngưng (8) và được đưa vào thùng chứa (10). Dung dịch sôi, dung môi
bốc lên trong phòng bốc gọi là hơi thứ. Dưới tác dụng của hơi đốt ở phòng đốt, hơi thứ sẽ
bốc lên và dẫn sang buồng đốt của nồi sau. Hơi thứ trước khi ra khỏi nồi cô đặc được qua
bộ phận tách bọt nhằm hồi lưu phần dung dịch bốc hơi theo hơi thứ qua ống dẫn bọt. Hơi
thứ ra khỏi nồi 1 làm hơi đốt cho nồi 2
Dung dịch từ nồi 1 tự di chuyển qua nồi 2 do có sự chênh lệch áp suất làm việc giữa
các nồi, áp suất nồi sau nhỏ hơn nồi trước . Nhiệt độ của nồi trước lớn hơn của nồi sau.
Do đó dung dịch đi vào nồi 2 có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung dịch sẽ
được làm lạnh đi và lượng nhiệt này sẽ làm bốc hơi một lượng nước gọi là quá trình tự
bốc hơi.Nhưng khi dung dịch đi vào nồi đầu có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của dung
dịch, do đó cần phải tiêu tốn thêm 1 lượng hơi đốt để đun nóng dung dịch, vì vậy khi cô
đặc xuôi chiều dung dịch trước khi đưa vào nồi đầu được đun nóng sơ bộ.
Dung dịch sản phẩm ở nồi 2 đạt nồng độ xc=30% được đưa vào thùng chứa sản
phẩm (10). Hơi thứ bốc ra khỏi buồng bốc của nồi 2, được đưa vào thiết bị ngưng tụ
Baromet (11). Trong thiết bị ngưng tụ, nước làm lạnh từ trên đi xuống, ở đây hơi thứ
được ngưng tụ thành lỏng chảy qua ống baromet vào thùng chứa, còn khí không ngưng đi
qua thiết bị tách bọt (12), hơi sẽ được bơm chân không (14) hút ra ngoài, còn hơi thứ
ngưng tụ chảy vào thùng chứa nước ngưng.
PHẦN 3: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
Yêu cầu:
Tính toán thiết kế hệ thống cô đặc liên tục hai nồi xuôi chiều để cô đặc dung dịch
NH4NO3
Năng suất tính theo dung dịch đầu Gd = 3,5 [kg/s] = 12600 [kg/h]
3.1. Tính toán lượng hơi thứ bốc ra khỏi hệ thống (W)
Trong đó: W – Tổng lượng hơi thứ bốc ra khỏi hệ thống (kg/h)
(
Thay số, ta có: W =12600 . 1−
6
30 )
=10080
[ ]
kg
h
Lượng hơi thứ bốc ra ở nồi sau lớn hơn nồi trước. Để đảm bảo việc dùng toàn bộ
lượng hơi thứ nồi trước làm hơi đốt cho nồi sau ta chọn:
Giả thiết mức phân phối lượng hơi thứ bốc ra ở hai nồi là:
W2 = 5162,93 [kg/h]
3.3. Tính nồng độ cuối của dung dịch trong mỗi nồi
xd
x i=Gd . i
Áp dụng công thức: [%] [4 – 57]
G d− ∑ W j
j=1
Chênh lệnh áp suất chung của hệ thống (∆P) là hiệu số giữa áp suất hơi đốt sơ cấp
p1 ở nồi 1 và áp suất hơi thứ trong thiết bị ngưng tụ png.
∆P = p1 – png, [at]
3.5. Xác định áp suất, nhiệt độ hơi đốt cho mỗi nồi
a. Áp suất
Giả thiết phân bố hiệu số áp suất hơi đốt giữa các nồi:
{
∆ p1=3,52 [ at ]
∆ p2=1,28 [ at ]
Áp suất hơi đốt từng nồi được tính: pi = pi-1 -∆pi-1
b. Nhiệt độ hơi đốt T (oC), nhiệt lượng riêng I (J/kg), nhiệt hóa hơi r (J/kg)
3.6. Tính nhiệt độ ti’ (oC), áp suất hơi thứ p’i (at) ra khỏi từng nồi
∆iꞌꞌꞌ : tổn thất nhiệt độ do trở lực đường ống ( chọn ∆1ꞌꞌꞌ = ∆2ꞌꞌꞌ =1 oC)
Nhiệt độ hơi thứ ra khỏi nồi 1 là: t1ꞌ = T2 + ∆1ꞌꞌꞌ = 110,35 +1 = 111,35 oC
Nhiệt độ hơi thứ ra khỏi nồi thứ 2 là: t2ꞌ = Tng + ∆2ꞌꞌꞌ =59,7 + 1 = 60,7 oC
Trong thiết bị cô đặc xuất hiện sự tổn thất nhiệt độ. Tổng tổn thất nhiệt độ này là do
nồng độ tăng cao (∆’), do áp suất thủy tĩnh tăng cao (∆’’), do trở lực đường ống (∆’’’)
3.7.1. Tính tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh tăng cao ∆i’’
Tổn thất này do nhiệt độ sôi ở đáy thiết bị cô đặc luôn lớn hơn nhiệt độ sôi của dung
dịch ở trên mặt thoáng. Thường tính toán ở khoảng giữa của ống truyền nhiêt.
'
[( )
ptbi = pi + h1 +
H
2 ]
. ρdds . g , [N/m2] [4 – 60]
Trong đó:
ρdds : khối lượng riêng của dung dịch tương ứng với tsi, tra theo nồng độ cuối và
nhiệt độ hơi thứ trong thiết bị cô đặc. Khối lượng riêng tương ứng hỗn hợp lỏng hơi tuần
hoàn trong ống truyền nhiệt đó, khối lượng riêng bằng rô của lỏng chia 2 do hỗn hợp vừa
có lỏng vừa có hơi rất khó đoán định rằng ở độ cao nào thì thành phần hơi, lỏng là bao
nhiêu nên giả thiết rằng khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng hơi bằng ½ khối lượng riêng
của lỏng.
pi’: áp suất hơi thứ trên mặt thoáng dung dịch [at]
h1: chiều cao lớp dung dịch từ miệng ống truyền nhiệt đến mặt thoáng,
chọn h1 = 0,5 [m]
Tra bảng I.29 trong [3 – 37] và nội suy với x1 = 9,84%, chọn t=80ºC ( do chênh lệch
nồng độ ở các khoảng nhiệt độ là không lớn )
ρdds ≈
ρs 1 1
2 2
= ×1009,62=504,81
kg
m3[ ]
Thay vào phương trình, ta có:
[( )
Ptb 1=1,53+ 0,5+
3
2
.504,81.9,81 .
] 1
9,81. 104
=1,63 [ at ]
Tra bảng I.251 trong [3 – 314] và nội suy với ptb1 = 1,63[at], ta có: ttb1 =113,28oC
Tra bảng I.29 trong [3-37] và nội suy với x2 =30% , t=60,7°C
ρdds ≈
ρsi 1
2 2
= × 1105,07=552,5
kg
m3[ ]
Thay vào phương trình, ta có:
[(
Ptb 1=0,21+ 0,5+
3
2).552,5.9,81 .
]1
9,81.10
4
=0,32 ( at )
Tra bảng I.251 trong [3 – 314] và nội suy với ptb2 = 0,32 [at], ta có: ttb2 =70,17 oC
Vậy tổng tổn thất nhiệt độ do áp suất thủy tĩnh tăng cao:
Phụ thuộc vào tính chất tự nhiên của chất hòa tan và dung môi vào nồng độ và áp
suất của chúng. ∆i’ ở áp suất bất kì được xác định theo phương pháp Tysenco:
Trong đó:
'
∆ 0 i: tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của dung
môi ở áp suất thường. (tsdd > tsdm)
T si, r 'i - nhiệt độ sôi (oK) và ẩn nhiệt hóa hơi (J/kg) của dung môi nguyên chất (hơi
thứ) ở áp suất làm việc của thiết bị. r’I nội suy theo bảng I.251 [3-314,3-145]
+ Nồi 1: Ta có:
+ Nồi 2: Ta có:
Tra bảng 2 trong [5-30] và nội suy với nồng độ dung dịch NaNO3 là x2 = 30% ta
được ∆’02 = 3,95 oC
2
' 343,17
¿> ∆2=16,2 × ×3,95=3,23 [ º C ]
233216,75,85
Trở lực ở đây chủ yếu là các đoạn ống nối giữa các thiết bị. Đó là đoạn nối giữa nồi
1 với nồi 2, nồi 2 với thiết bị ngưng tụ. Trong giả thiết mục 2.6 khi tính nhiệt độ và áp
suất hơi thứ ra khỏi từng nồi ta đã chọn ∆1’’’= 1oC; ∆2’’’ = 1 (oC)
2 2
Là hệ số nhiệt độ hơi đốt Ti và nhiệt độ sôi trung bình của dung dịch cô đặc.
∆ T hi=T i – t si [oC]
Tính nhiệt độ sôi của dung dịch trong từng nồi theo công thức:
=> ts1 = t1ꞌ + ∆1ꞌ + ∆1ꞌꞌ =111,35 +1,43 + 1,93 = 114,71 [oC]
=> ts2 = t2ꞌ + ∆2ꞌ + ∆2ꞌꞌ = 60,7 + 3,23 + 9,47 = 73,4 [oC]
Nồi ∆’, [oC] ∆’’, [oC] ∆’’’, [oC] ∆T, [oC] tsi, [oC]
3.9. Thiết lập phương trình cân bằng nhiệt để tính lượng hơi đốt D và lượng hơi thứ
Wi ở từng nồi
3.9.1. Sơ đồ cân bằng nhiệt lượng
Trong đó:
i1, i2: nhiệt lượng riêng của hơi đốt vào nồi 1, nồi 2
i1’, i2’: nhiệt lượng riêng của hơi thứ ra khỏi nồi 1, nồi 2
C0, C1, C2: nhiệt dung riêng của dung dịch ban đầu, dung dịch ra khỏi
nồi 1, nồi 2
Cnc1, Cnc2: nhiệt dung riêng của nước ngưng ra khỏi nồi 1, nồi 2
ts0, ts1, ts2: nhiệt độ sôi của dung dịch đầu, dung dịch ra khỏi nồi 1, nồi 2
Qm1, Qm2: nhiệt lượng mất mát ở nồi 1, nồi 2 (bằng 5% nhiệt lượng tiêu tốn để bốc
Với dung dịch loãng (x < 20%) nhiệt dung riêng tính theo công thức:
C = 4186.(1 – x) [J/kg.độ] [3 – 152]
Với dung dịch đặc (x > 20%) nhiệt dung riêng tính theo công thức:
Trong đó: Cht: nhiệt dung riêng của chất hòa tan khan (không chứa nước), J/kg.độ
c1, c2, c3,… - nhiệt dung riêng của các nguyên tử nguyên tố tương ứng, J/kg
nguyên tử.độ
Tra bảng I.141 trong [3 – 152] ta có nhiệt dung nguyên tử của các nguyên tố:
N: c1 = 26000 [J/kg nguyên tử.độ]
Từ đó ta có: C ht =
2.26000+4.9630+ 3.16800
80
=1761,50
[J
kg
. độ
]
+ Dung dịch ra khỏi nồi 2 có x2 = 30% nên ta có:
θ1 = T1 = 151,10 oC
θ2 = T2 = 110,35 oC
+ Nồi 1:
Lượng nhiệt mang ra: Do sản phẩm mang ra: (Gd – W1)C1ts1
D i1 +G d C 0 t s 0=W 1 i' 1 + ( G d −W 1 ) C1 t s 1+ D C nc θ1 +Q m 1
+ Nồi 2:
Lượng nhiệt mang ra: Do sản phẩm mang ra: (Gd – W1 – W2)C2ts2
Kết hợp phương trình cân bằng nhiệt lượng của nồi 1 và nồi 2 với phương trình
W 1 +W 2 =W ta có hệ phương trình:
{
D i 1+G d C0 t s 0=W 1 i '1 + ( Gd −W 1 ) C 1 t s 1+ DC nc θ1 +Qm 1
W 1 i 2 + ( Gd −W 1 ) C1 t s 1=W 2 i' 2 + ( Gd −W 1−W 2 ) C 2 t s 2 +W 1 Cnc θ 2+ Q m 2
W 1 +W 2=W
W1 = 5001,45 [kg/h]
D = 5552,00 [kg/h]
Xác định lại tỉ lệ phân phối hơi thứ giữa 2 nồi: W1:W2 = 1:1,05
Kiểm tra sai số là phần trăm chênh lệch giữa Wgiả thiêt và Wtính toán ở mỗi nồi:
|4917,07−5001,45|
Với nồi 1: ε 1= . 100=1,72 %
4917,07
|5162,93−5078,55|
Với nồi 2: ε 2= .100=1,63 %
5162,93
Các sai số đều nhỏ hơn 5% nên chấp nhận được giả thiết.
3.9.5. Xác định lại tỷ lệ phân phối hơi thứ giữa các nồi trong hệ
W 2 :W 1=1,02
3.10. Tính hệ số cấp nhiệt, nhiệt lượng trung bình từng nồi
Gọi: q1,i - tải nhiệt riêng được cấp từ hơi đốt đến ống
truyền nhiệt
Giả thiết chênh lệch nhiệt độ giữa hơi đốt và thành ống
truyền nhiệt:
Điều kiện làm việc: phòng đốt trung tâm (H < 6m), hơi ngưng bên ngoài ống, màng
nước ngưng chảy dòng nên hệ số cấp nhiệt tính theo công thức:
( ) [ ]
0,25
ri W
α 1 i=2,04 . A i. , . độ [4 – 28]
∆ t 1i. H m2
Trong đó:
r2 = 2221927,5 (J/kg)
∆ t 12 4,06
t m 2=T 2− =110,35− =108,32 [ ℃ ]
2 2
( ) ( ) [ ]
0,25 0,25
r1 2117000 W
α 11=2,04. A 1 . =2,04.195,60 . =8093,09 . độ
∆ t 11 . H 4,17.3 m2
( ) ( ) [ ]
0,25 0,25
r2 2221927,5 W
α 12=2,04. A 2 . =2,04.182,99 . =7724,30 . độ
∆ t 12 4,06.3 m2
3.10.3. Tính hệ số cấp nhiệt α2 từ trong của ống truyền nhiệt đến hỗn hợp
cô đặc (L-H) sôi
Hệ số cấp nhiệt α2 phụ thuộc vào cấu tạo thiết bị cô đặc, vào giá trị của nhiệt tải
riêng q, vào áp suất làm việc và chế độ sôi, vào điều kiện đối lưu của hỗn hợp cô đặc
(lỏng – hơi) sôi.
Dung dịch khi sôi ở chế độ sủi bọt, có đối lưu tự nhiên hệ số cấp nhiệt xác định theo
công thức:
∆t2i: Hiệu số nhiệt độ giữa thành ống truyền nhiệt và dung dịch
∆ t 2 i=t T 2 i−t ddi =∆ T i−∆ t 1 i−∆ t Ti ,[℃]
δ
Tổng nhiệt trở của thành ống truyền nhiệt: ∑ r = r1 + r2 + , [m2.độ/W]
λ
r1, r2: Nhiệt trở của cặn bẩn ở hai phía của thành ống
r2 = 0,232.10-3 [m2.độ/W] là nhiệt trở của chất tải nhiệt (hơi nước)
−3 −3 0,002 −4
∑r =0,387.10 + 0,232.10 + =7,388. 10 [m2 .độ /W ]
16,7
Từ đó ta có: ∆t21 = ∆T1 - ∆t11 - ∆tT1 = 36,39 – 4,17 – 24,93 = 7,29 [oC]
( ) [( ) ( )( )]
0,565 2 0,435
λdd ρ dd C dd μ dd
ψ= . [4 – 71]
λ nc ρnc Cnc μ nc
Trong đó: λ: hệ số dẫn nhiệt [W/m.độ] (lấy theo nhiệt độ sôi của dung dịch)
μ: độ nhớt [N.s/m2]
Tra bảng I.249 [3 – 311] và nội suy ta có: λnc1 = 0,685 [W/m.độ]
Tra bảng I.5 [3 – 12] và nội suy ta có: ρnc1 = 947,47 [kg/m3]
ρnc2 = 975,84[kg/m3]
Tra bảng I.148 [3-166] và nội suy ta có: Cnc1 = 4233,18 [J/kg.độ]
Tra bảng I.102 và I.104 [3−95,96] và nội suy ta có: μnc1 =0,244.10-3 [Ns/m2]
μnc2 =0,388.10-3 [Ns/m2]
Hệ số dẫn nhiệt của dung dịch NH4NO3 tính theo công thức:
λ dd= A . C dd . ρ .
√
3 ρ
M
,[W /m . độ] [3 – 123]
M: Khối lượng mol của dung dịch tính theo công thức:
Ta có:
x1 0,0984
M NH 4 NO3 80
Với nồi 1: N NH 4 NO3 (1) = = =0,024
x1 1−x 1 0,0984 1−0,0984
+ +
M NH 4 NO 3 M H 2 O 80 18
x2 1,72
M NH 4 NO3 80
Với nồi 2: N NH 4 NO3 (2 )= = =0,0879
x2 1−x 2 0.30 1−1,72
+ +
M NH 4 NO 3 M H 2 O 80 18
λ dd 1= A . Cdd 1 . ρdd 1 .
√
3 ρdd 1
M1 √
=3,58× 10−8 × 4114,43× 1009,62× 3
1009,62
19,49
=0,51[W /m. độ ]
λ dd 2= A . Cdd 2 . ρdd 2 .
√
3 ρdd 2
M2 √
=3,58× 10−8 ×3458,65 ×1105,07 × 3
1105,07
23,45
=0,49 [W /m. độ]
Độ nhớt của dung dịch tính theo công thức Pavalov: [3−85]
t μ 1−tμ 2
=K=const
θμ 1−θ μ 2
θμ1, θμ2: Nhiệt độ của chất lỏng tiêu chuẩn có độ nhớt bằng độ nhớt của dung dịch ở
nhiệt độ tμ1, tμ2.
Với nồi 1:
Tra bảng I.104 [1-96] và nội suy với θ31 = 99,8 oC ta được μdd1 = 0,284×10-3 [Ns/m2]
Tại ts2 = 73,40 oC dung dịch có độ nhớt là μdd2 tương ứng với nhiệt độ θ32 của nước
có cùng độ nhớt nên ta có: θ32 = 56,54 oC
Tra bảng I.102 [3-94] và nội suy với θ32 = 56,54 oC ta được μdd2 = 0,494×10-3
[Ns/m2]
Thay các số liệu vào công thức tính hệ số hiệu chỉnh ta có:
( ) [( ) ( )( )]
0,565 2 0,435
λdd 1 ρ dd 1 C dd 1 μnc 1
Nồi 1: ψ 1 =0,79
λ nc1 ρnc1 Cnc 1 μdd 1
( ) [( ) ( )( )]
0,565 2 0,435
λdd 2 ρ dd 2 C dd 2 μnc 2
Nồi 2: ψ 2 ¿ =0,78
λ nc2 ρnc 2 Cnc 2 μdd 2
Thay số ta có:
¿
Ԑ2 = ¿ 31360,66−31367.94∨ 31360,66 ¿ .100% = 0,02%
Các sai số đều nhỏ hơn 5% nên ta chấp nhận giả thiết: ∆t11 = 4,17oC ; ∆t12 = 4,06 oC
3.11. Xác định hệ số truyền nhiệt cho từng thiêt bị cô đặc theo điều kiện bề mặt
truyền nhiệt của các thiết bị cô đặc bằn nhau.
Trong đó:
∆ T i: hiệu số nhiệt độ hữu ích cho từng nồi (xem bảng tổng hợp số liệu 2)
Theo phương pháp phân phối hiệu số nhiệt độ hữu ích theo điều kiện bề mặt truyền
nhiệt các nồi bằng nhau và nhỏ nhất thì áp dụng công thức:
( )
q
tb 1 33734.35 W
Thay số ta có: K 1= ∆ T = 36,39 =919,74 2
1 m . độ
( )
q tb2 31364.30 W
K 2= = =848,78 2
∆T2 36,95 m . độ
W 1 r2 5001,45.2232880,0
Q 2= =¿ =3102121,11(W )
3600 3600
Q2 3102121,11
= =3654,80
K2 848,78
Tính hiệu số nhiệt độ hữu ích cho từng nồi theo công thức:
Qi
2
Ki
∆ T i =∑ ∆ T j . 2
¿
, [ ℃]
Qj
∑K
j=1
j=1 j
Q1
¿ K1 3549,79
∆ T 1=( ∆ T 1 +∆ T 2 ) =( 36,39+36,95 ) =36,14 ℃
Q 1 Q2 3549,79+3654,80
+
K1 K2
Q2
¿ K2 3654,80
∆ T 2=( ∆ T 1 +∆ T 2 ) = (36,39+36,95 ) =37,21℃
Q 1 Q2 3549,79+3654,80
+
K1 K2
Các sai số đều nhỏ hơn 5% nên chấp nhận giả thiết phân bố áp suất ∆p1:∆p2=2,75:1
Nồi Ki, [W/m2.độ] Qi, [W] ∆Ti, [oC] ∆Ti*, [oC] Sai số, %
Theo phương pháp phân phối hiệu số nhiệt độ hữu ích, điều kiện bề mặt truyền
nhiệt các nồi bằng nhau:
Qi
Fi = ¿ [m ]
2
Ki. ∆ T i
3264883,28 2
Nồi 1: F 1= =98,23[m ]
919,74.36,14
3102121,11
Nồi 2: F 2= =98,23[m2 ]
848,78.37,21
Vậy: F1 = F2 = 98,23 m2
PHẦN 4: TÍNH TOÁN CƠ KHÍ
Trong đó: F: diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của nồi, [m2]
l: chiều dài ống tham gia vào quá trình truyền nhiệt, [m]
Quy chuẩn theo bảng V.11 [4-48] ta được n=367 ống, bố trí theo hình lục giác
Số hình Số ống Tổng số Số ống trong hình viên phấn Tổng số Tổng số
6 cạnh trên ống trong các ống của
đường không kể hình viên thiết bị
ống các ống phân
Dãy 1 Dãy 2 Dãy 3
xuyên trong
tâm hình viên
phân
10 21 331 6 - - 36 367
Xác định đường kính ngoài của ống tuần hoàn trung tâm:
d th =
√ 4 × f th
π
=
√
4 ×0,067
3,14
=0,291(m)
√
2
0,4 β . sin α . F . d n 2
D tr = + ( d th + 2 β d n )
ψl
Trong đó:
t
β=
d ng : thường lấy β=1,3÷1,5. Chọn β=1,21
t : bước ống, m
sin α = sin 60o do xếp theo hình lục giác đều, ba ống cạnh nhau ở hai
dãy sát nhau tạo thành 1 tam giác đều, có góc đỉnh α = 60o
Xác định lại số ống truyền nhiệt sau khi lắp ống tuần hoàn trung tâm
Chọn n’ = 8 ống
Theo bảng V.11 [4-48], bỏ đi 4 hình lục giác tính từ vị trí trung tâm. Số ống truyền
nhiệt bỏ đi là 61 ống
Tổng bề mặt truyền nhiệt sau khi lắp ống tuần hoàn trung tâm vào mạng lưới ống
truyền nhiệt được xác định
F ' =F ' th + F ' ống
Trong đó:
F’th : bề mặt truyền nhiệt của ống tuần hoàn trung tâm sau khi quy
chuẩn. Chọn bề dày ống tuần hoàn trung tâm là 4mm
F’ống : bề mặt truyền nhiệt của các ống truyền nhiệt còn lại sau khi lắp
ống tuần hoàn trung tâm
'' 94,23−100,747
n = =−7,847 ống
3,14 ×3 × 0,034
Thay số liệu vào công thức đường kính trong của buồng đốt
√
2 o
0,4.1,01 . sin 60 .100,747.0,038 2
D tr = + ( 0,299+2.1,01 .0,038 ) =0,93(m)
0,9.3
Tra bảng XIII.6 [4-359]. Theo quy chuẩn thép không gỉ thì Dtr = 1000mm = 1,0m
Chiều dày thân buồng đốt được xác định bởi công thức XIII.8 [4-360]
Dtr pb
S= +C (m)
2 [ σ b ] φ− pb
Trong đó:
C : Giá trị số bổ sung do ăn mòn, do bào mòn và dung sai về chiều dày
Chọn vật liệu làm thân buồng đốt là thép không gỉ OX21H5T và phương pháp chế
tạo là dạng thân hình trụ hàn giáp nối hai bên.
Tra bảng XII.4 [4-309] với thép không gỉ OX21H5T dày 4 – 25 mm ta được :
Ứng suất cho phép của thép của thép không gỉ OX21H5T theo
σc
Giới hạn chảy là: [ δ c ]= . η (N/m2) [4-355]
nc c
σk
Giới hạn kéo là : [ δ k ]= . η (N/m2) [4-355]
nk k
nk, nc: hệ số an toàn theo giới hạn bền, giới hạn chảy. Tra bảng XIII.3 [4-356] với
thép không gỉ cán, rèn dập ta xác định được nk = 2,6 và nc = 1,5.
η : hệ số điều chỉnh. Tra bảng XIII.2 [4-356] ta xác định được η = 0,9
650.106
[ δ k ]= 2,6
6
.0,9=225.10 ( N /m 2)
6
[ δc ]= 400.10 .0,9=240.10 6 (N /m2)
1,5
Xác định φ:
Hệ số bền hàn của thanh trụ theo phương dọc, ta chọn hàn bằng tay với Dtr ≥ 700
mm, thép OX21H5T. Tra bảng XIII.8 [4-362] ta có:
Nên φ = 0,95
Xác định C: Là tổng các hệ số: hệ số bổ sung do ăn mòn, bảo mòn và dung sai
về chiều dày.
C1 : bổ sung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi trường và
thời gian làm việc của thiết bị, m
Đối với vật liệu bền (0,05 ÷ 0,1 mm/năm) ta lấy C1 = 1 (mm)
C2 : đại lượng bổ sung do hao mòn, chỉ tính đến trong trường hợp nguyên liệu có
chứa các hạt rắn chuyến động với tốc độ lớn ở trong thiết bị. Chọn C2 = 0 (mm)
C3 : đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày, phụ thuộc vào chiều dày tấm vật
liệu. Tra bảng XIII.9 [4-364]
Xác định áp suất làm việc (áp suất trong thiết bị)
Môi trường trong buồng đốt là môi trường khí-lỏng nên áp suất làm việc bằng tổng
áp suất hơi (khí) và áp suất thủy tĩnh Pl của chất lỏng
2
Pb=P mt + Pl ≈ P mt , N /m
Trong tất cả mọi trường hợp sau khi đã xác định được chiều dày thiết bị, ta cần
kiểm tra ứng suất theo áp suất thử bằng công thức XIII.26 [4-365]
[ D tr + ( S−C ) ]P 0 σ c 2
σ= ≤ (N /m )
2 ( S−C ) . φ 1,2
Trong đó:
P0: Áp suất thử được tính theo công thức XIII.27 [4-366]
2
P0=P th+ P1 ≈ Pth (N /m )
Pth : áp suất thử thủy lực lấy theo bảng XIII.5 [4-358].
Vậy ta có :
[ Dtr+ ( S−C ) ] P0 [ 1,0+( 3. 10−3 −1,18.10−3 ) ] .735000
σ= =
2 ( S−C ) . φ 2. ( 3.10−3−1,18.10−3 ) .0,95
( )
N 6σ c 400. 106 6 2
σ =212,937.10 ≤ = =333,333. 10 (N /m )
m
2
1,0 1,2
Chiều dày lưới đỡ ống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
3. Giữ nguyên hình dạng khi khoan, khi nung cũng như sau khi nung ống.
a) Để đáp ứng yêu cầu 1: Giữ chặt ống sau khi nung, bền .Để đáp ứng yêu cầu
này chọn chiều dày tối thiểu của mạng ống là S’ = 21 (mm)
b) Để đáp ứng yêu cầu 2: Chịu ăn mòn tốt Để đáp ứng yêu cầu này thì chiều
dày mạng ống là S = S’ + C = 21 + 1,18 = 22,18 (mm)
Chọn S = 23 mm
c) Để đáp ứng yêu cầu 3: Giữ nguyên hình dạng của mạng khi khoan, khi
nung cũng như sau khi nung ống
f =S . ¿
T rong đó:
t: là bước ống, t = 46 mm
d) Để đáp ứng yêu cầu 4: Ta tiến hành kiểm tra mạng ống theo giới hạn bền
uốn
' Pb
σ u= ≤ σ u =1,4 σ bu , N /m2
( d
)( )
2
S
3,6 1−0,7. n
l l
Trong đó:
39,84 +69
→ l= =54,42 mm
2
' 490000 2
σ u= =1490543,313 m
( )( 54,42 )
2
38 23
3,6 1−0,7.
54,42
6 2
σ u=1,4. σ b=1,4 ×225 ×10 =315000000 N / m
Vậy thỏa mãn điều kiện σ 'u ≤ σ u nên chọn chiều dày lưới đỡ ống là 15mm.
Chiều dày đáy phòng đốt được tính theo công thức:
D tr . P Dtr
S= . +C (m) [4-385]
3,8. σ bk . k . φk −P 2. hb
Trong đó:
C : lượng dư, m
k : hệ số bền của đáy được tính theo công thức XIII.48 [2-385]
d
k =1−
Dtr
Với: d: đường kính lỗ, tính theo đáy buồng đốt có cửa tháo dung dịch
d=
√ V
0,785 ω
,m
12600−5001,449 −3 3
→V= =2. 10 (m / s)
3600.1009,622
→ d=
√ 2.10−3
0,785.1
=0,052(m)
0,073
→ k=1− =0,948
1,0
k D tr
< ≤2,5
0,6 2 hb
0,948 1,0.103
=1.58< =2≤ 2,5
0,6 2.250
P : Áp suất làm việc ở phía dưới phần đáy của phòng đốt
Pmt : Áp suất ở đỉnh, Pmt = Phơi thứ = P1’= 1,53.9,81.104 = 150093 (N/m2)
Mặt khác:
σ bk . k .φ h 225 .106 .0,948 .0,95
= =1108>30
p 1 82766,437
Nên có thể bỏ qua đại lượng P ở mẫu, vậy chiều dày đáy nồi phòng đốt là:
1,0. 1 82766,437 1,0
S= . +C=0,475.10−3 +C (m)
3,8 ×225.10 × 0,948× 0,95 2× 0,25
6
=> S – C = 0,475mm < 10mm => Thêm 2mm vào công thức
Tra bảng XIII.9 [4-364], chọn C3 = 0,12 (mm)
Kiểm tra ứng suất theo áp suất thủy lực: Theo công thức XIII.49 [2-387]
σ=
[ D2tr+ 2h b . ( S−C ) ] . P 0 ≤ σ c
7,6. k . φh . hb ( S−C ) 1,2
Trong đó:
→ P 0=257612,937(N /m2)
Vậy ta được:
Vậy S = 4 mm
4.1.6. Tra bích lắp đáy vào thân, số bulông cần thiết để lắp ghép bích đáy
Ta có : Dtr = 1,0 m, P = 182766,437N/m2
Tra bảng XIII.27 Bích liền bằng thép để nối thiết bị [4-420]
D Db D1 Do Bu lông 1
(mm) (mm) (mm) (mm) db z H
(N/m ) 2
(mm)
(mm) (cái) (mm)
Nhiệm vụ buồng bốc là tạo không gian hơi và khả năng thu hồi bọt.
Trong đó:
ρh : khối lượng riêng của hơi thứ tại áp suât p'1=1,53(at), Tra bảng
I.251[3-314] được ρh =0,786 (kg/m3
Utt: cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi (thể
tích hơi bốc trên một đơn vị thể tích của khoảng không gian hơi trong một đơn vị thời
gian), m3/m3.h
Cường độ bốc hơi thứ phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch và áp suất hơi thứ.
Khi P ≠ 1 at thì Utt = f.Utt(1at) m3/m3.h. Từ đồ thị hình VI.3 [4-72], p'1=1,53 ( at )
ta có: f = 0,95
Vậy:
5001,449 3
V= =3,954 (m )
0,786.1615
4.2.2. Chiều cao phòng bốc hơi:
Chiều cao phòng bốc hơi được xác định theo công thức VI.34 [2-72]
4V
H= ,m
π D 2trbb
Trong đó:
D trbb =
√ √
4V
πH
=
4.3,954
π .2,55
=1,405 m
Chọn vật liệu làm thân buồng bốc là thép không gỉ OX21H5T và phương pháp chế
tạo là dạng thân hình trụ hàn.
Do vật liệu chế tạo của buồng bốc tương tự với buồng đốt nên một số thông số khi
tính toán ta lấy giống với buồng đốt.
Bề dày buồng bốc được tính theo công thức XIII.8 [4-360]:
Dtr . Pb
S= +C (m)
2. σ b . φ−Pb
Trong đó:
Chọn vật liệu làm thân buồng đốt là thép không gỉ OX21H5T và phương pháp chế
tạo là dạng thân hình trụ hàn giáp nối hai bên.
Tra bảng XII.4 [4-309] với thép không gỉ OX21H5T dày 4 – 25 mm ta được :
Ứng suất cho phép của thép của thép không gỉ OX21H5T theo
σc
Giới hạn chảy là: [ δ c ]= . η (N/m2) [4-355]
nc c
σk
Giới hạn kéo là : [ δ k ]= . η (N/m2) [4-355]
nk k
nk, nc: hệ số an toàn theo giới hạn bền, giới hạn chảy. Tra bảng XIII.3 [4-356] với
thép không gỉ cán, rèn dập ta xác định được nk = 2,6 và nc = 1,5.
η : hệ số điều chỉnh. Tra bảng XIII.2 [4-356] ta xác định được η = 0,9
650.106
[ δ k ]= 2,6
6
.0,9=225.10 ( N /m 2)
6
400.10
[ δc ]= .0,9=240.10 6 (N /m2)
1,5
Xác định φ:
Hệ số bền hàn của thanh trụ theo phương dọc, ta chọn hàn bằng tay với Dtr ≥ 700
mm, thép OX21H5T. Tra bảng XIII.8 [4-362] ta có:
Nên φ = 0,95
Xác định C: Là tổng các hệ số: hệ số bổ sung do ăn mòn, bảo mòn và dung sai
về chiều dày.
C1 : bổ sung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi trường và
thời gian làm việc của thiết bị, m
Đối với vật liệu bền (0,05 ÷ 0,1 mm/năm) ta lấy C1 = 1 (mm)
C2 : đại lượng bổ sung do hao mòn, chỉ tính đến trong trường hợp nguyên liệu có
chứa các hạt rắn chuyến động với tốc độ lớn ở trong thiết bị. Chọn C2 = 0 (mm)
C3 : đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày, phụ thuộc vào chiều dày tấm vật
liệu. Tra bảng XIII.9 [4-364]
Xác định áp suất làm việc (áp suất trong thiết bị)
Môi trường trong buồng đốt là môi trường khí-lỏng nên áp suất làm việc bằng tổng
áp suất hơi (khí) và áp suất thủy tĩnh Pl của chất lỏng
2
Pb=P mt + Pl ≈ P mt , N /m
Trong tất cả mọi trường hợp sau khi đã xác định được chiều dày thiết bị, ta cần
kiểm tra ứng suất theo áp suất thử bằng công thức XIII.26 [4-365]
[ D tr + ( S−C ) ]P 0 σ c
σ= ≤ (N /m2)
2 ( S−C ) . φ 1,0
Trong đó:
P0: Áp suất thử được tính theo công thức XIII.27 [4-366]
2
P0=P th + Pl ,( N / m )
Pth : áp suất thử thủy lực lấy theo bảng XIII.5 [4-358].
Pl: áp suất thủy tĩnh của nước được tính theo công thức XIII.10 [4-360]
2
P1=ρ . g . H =1105,07.9,81.2,57=27832,485(N / m )
ρ: khối lượng riêng của dung dịch tại nhiệt độ sôi, kg/m3
Vậy ta có :
( )
N 6σ c 400. 106 6 2
σ =211,980.10 2
≤ = =333,333.10 ( N /m )
m 1,2 1,2
Cũng như đáy buồng đốt, ta chọn nắp elip có gờ và vật liệu chế tạo là thép không gỉ
OX21H5T.
Chiều dày nắp buồng bốc được xác định theo công thức XIII.47 [4-385]:
D tr . P Dtr
S= . +C (m)
3,8. [ σ bk ] . k .φ h−P 2h b
k D tr
< ≤2,5
0,6 2 hb
Trong đó:
hb : chiều cao phần lồi của nắp. Tra bảng XIII.10 [4-381],hb = 350 (mm)
k : hệ số bền của đáy được tính theo công thức XIII.48 [4-385]
d
k =1−
Dtr
d : đường kính lỗ, tính theo nắp buồng bốc có cửa thoát hơi thứ
d=
√ V
0,785. ω
(m)
ρdd1 = 0,786 (kg/m3) là khối lượng riêng hơi thứ ra khỏi nồi 1.
W1 5001,449 3
V= = =1,768(m /s)
3600. ⍴dd 1 3600.0,786
⟹ d=
√ V
0,785.ω
=
√
1,768
0,785.35
=0,254(m)
d 0,254
⟹ k =1− =1− =0,819
D tr 1,4
k D tr
< ≤2,5
0,6 2 hb
⟹ ( 0,819
0,6
=1,365 ) <(
1,4
2.0,35
=2 )≤ 2,5
Mặt khác:
σ bk . k .φ h 225 .106 .0,819.0,95
= =1166>30
p 150115,262
Nên có thể bỏ qua đại lượng P ở mẫu, vậy chiều dày đáy nồi phòng đốt là:
1,4. 150115,262 1,4
S= . +C=0,632.10−3 +C (m)
3,8 ×225.10 × 0,819× 0,95 2× 0,35
6
=> S – C = 0,632mm < 10mm => Thêm 2mm vào công thức
Suy ra:
[ 1,42 +2.0,35 . ( 4−3,12 ) . 10−3 ] .225172,892
σ= −3
=242,466.10 6 (N /m2)
7,6.0,819.0,35 . ( 4−3,12 ) . 10 .0,95
Ta có:
( )
N σ c 400. 106
σ =242,466.10 6 ≤ = =333,333.10 6 ( N /m2)
m2 1,2 1,2
P = 0,1501153.106 ¿ /m2)
Tra bảng XIII.27 bích liền bằng thép để nối thiết bị [4 – 421]
Pb.106 Dt Bu lông 1
(N/m2) (mm) D Db D1 Do
(mm) (mm) (mm) (mm) db z H
(mm) (cái) (mm)
Đường kính ống dẫn dung dịch vào được tính theo công thức VII.74 [4-74]:
d trong =
√ V
3600× 0,785× ω
(m)
Đường kính ống dẫn hơi đốt vào được tính theo công thức: VII.74 [4-74]
d tr 1=
√ V
3600.0,785. ω
,m
Trong đó:
ω : vận tốc thích hợp của hơi đốt trong ống ( hơi nước bão hòa)
: khối lượng riêng của hơi đốt tại P1 = 5 (at). Tra bảng I.251 [3-315], nội suy
ra = 2,614 (kg/m³)
Do đó: :
d tr 1=
√ 2123,947
0,785.35.3600
=0,146539 ( m )
Quy chuẩn theo bảng XIII.26 [2-414] ta được dtr1 = 150 (mm)
V 2123,947
Kiểm tra lại ω = 2 = 2 = 33,403 (m/s) nằm trong
3600.0,875. d tr 1 0,785.3600 .0,15
khoảng chọn
Vậy chọn dtr1 = 150 mm
Đường kính ống dẫn dung dịch vào được tính theo công thức:
d tr 2=
√ V
0,785. ω.3600
(m )
Trong đó:
ρ: Khối lượng riêng của dung dịch đầu ở nhiệt độ Ts0 = 118,53°C, xd =6%. Tra
bảng I.59 [3-37], nội suy có ρ = 1021,450 (kg/m3)
12600
V= =12,335(m3/h)
1021,450
Do đó:
Đã tính ở phần buồng đốt dtr4 = 0,052 m. Quy chuẩn theo bảng XIII.26 [4-414] ta
được dtr4 = 70 mm
V V
ω= 2 = 2 = 0,544 (m/s) nằm trong khoảng chọn
0,785.3600 .d tr 4 0,785.3600 .d tr 4
Đường kính ống tháo nước ngưng được tính theo công thức:
d tr 5=
√ V
0,785. ω .3600
(m )
Trong đó:
ρ: Khối lượng riêng của dung dịch đầu ở nhiệt độ Ts1 = 114,71°C. Tra bảng I.5
[3-12], nội suy có ρ = 947,471 (kg/m3)
5 551,998
V= =5,860(m 3/h)
947,471
Do đó:
d tr 5=
√ 5,860
0,785.2.3600
=0,0372m
Tra bảng XIII.26 [4-411], từ đường kính trong và áp suất làm việc thực tế của các
ống dẫn ta có các số liệu khác
Trong đó:
Tính Gnk
Để tính trọng lượng nồi không, ta cần tính khối lượng của các bộ phận chủ yếu sau
Tra bảng XIII.11 [4-384] chiều dày và khối lượng của đáy và nắp elip có gờ
Do khối lượng ở bảng tra tính với thép cacbon, với thép không gỉ cần nhân thêm hệ
số 1,01 nên m1 = 36.1,01 = 36,36 (kg)
Do khối lượng ở bảng tra tính với thép cacbon, với thép không gỉ cần nhân thêm hệ
số 1,01 nên m2 = 106.1,01 = 107,06 (kg)
Khối lượng thân thiết bị được xác định theo công thức:
m=V ,( kg)
Trong đó:
ρ: khối lượng riêng của vật liệu. Tra bảng XII.7 [4-313] được khối
lượng riêng của thép không gỉ OX21H5T là = 7800 kg/m³
V3 = 3.0,785.(1,0062-12) = 0,028 m3
V4 = 2,57.0,785.(1,4042-1,42) = 0,023 m3
c. Khối lượng bích ghép lắp nắp, đáy vào thân thiết bị
m=ρ . V (kg)
Trong đó:
ρ: khối lượng riêng của vật liệu. Tra bảng XII.7 [4-313] được khối
lượng riêng của thép không gỉ OX21H5T là = 7800 kg/m³
– Với bích ghép nối đáy, nắp và thân buồng đốt ( 4 cái )
V5 = 0,025.0,785.(1,1402-1,0132-24.0,0202) = 0,005 m3
– Với bích ghép nối đáy, nắp và thân buồng bốc ( 2 cái )
V6 = 0,025.0,785.(1,5402-1,4132-32.0,0202) = 0,007 m3
m=2. ρ .V (kg)
Trong đó:
ρ: khối lượng riêng của vật liệu. Tra bảng XII.7 [4-313] được khối
lượng riêng của thép không gỉ OX21H5T là = 7800 kg/m³
Trong đó:
ρ: khối lượng riêng của vật liệu. Tra bảng XII.7 [4-313] được khối
lượng riêng của thép không gỉ OX21H5T là = 7800 kg/m³
dtr: đường kính trong của ống truyền nhiệt, dtr = 0,034m
m=ρ . V (kg)
Trong đó:
ρ: khối lượng riêng của vật liệu. Tra bảng XII.7 [4-313] được khối
lượng riêng của thép không gỉ OX21H5T là = 7800 kg/m³
dtr: đường kính trong của ống truyền nhiệt, dtr = 0,291 m
g. Khối lượng của phần nón cụt nối buồng đốt và buống bốc
m=ρ . V ,(kg)
Trong đó:
ρ: khối lượng riêng của vật liệu. Tra bảng XII.7 [4-313] được khối
lượng riêng của thép không gỉ OX21H5T là = 7800 kg/m³
1 π
V = π . ( r bd+ r bb +r bd r bb ) . h=h. . ( Dbd + Dbb + Dbd Dbb ) ,(m¿¿ 3)¿
2 2 2 2
3 12
3
V =V ng−V tr ,(m )
Vng = 0,345 m3
Vtr = 0,342 m3
V10 = Vng – Vtr = 0,003 m3
Tính Gnd
2 2 π 2
a. Thể tích không gian buồng đốt và buồng bốc V = ( Dtrbd . hd + D trbb . h b+ Dtrnc . hnc )
4
Trong đó:
Ta chọn số tai treo là 4, khi đó tải trọng 1 tai phải chịu là:
Gtl 65153,823 4
G= = =2,284. 10 ( N )
4 4
Quy chuẩn theo bảng XIII.36 [4-438] tai treo cho thiết bị đứng ta có G = 1,0.10-4 N
Ở thiết bị cô đặc ta cần quan sát sự sôi của dung dịch do vậy ta đặt kính quan sát tại
buồng bốc với áp suất làm việc là 5 at, vật liệu là thủy tinh dày 15 mm, đường kính ϕ200.
Tra bảng XIII.27 [2-414] chọn bích lắp đặt và số bulong:
Kiểu
Kích thước nối
bích
Py.10-6 Dtr
(N/m2) (mm) Dn Db D1 D0 Bu lông 1
(mm) (mm) (mm) (mm) db Z (cái) h (mm)
Trong đó:
an : hệ số cấp nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến không khí.
an=9,3+0,058.tT2 W/m2.độ
tT2: nhiệt độ bề mặt lớp cách nhiệt về phía không khí vào khoảng
40÷50oC. Chọn tT2 = 45oC
tT1 : nhiệt độ lớp cách nhiệt tiếp giáp thiết bị, có thể lấy tT1=t1=151,10oC
tkk : nhiệt độ không khí oC. Tra bảng VII.2 [4-97], chọn địa điểm Hà Nội
ta có tkk = 23,4oC
λc : hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, chọn vật liệu lớp cách nhiệt
là bông thủy tinh, λc = 0,0372 W/m.độ (tra bảng I.126 [3-128])
δc = 15,459 mm
Chọn giá trị bề dày lớp cách nhiệt cho thiết bị là 16 mm. Các nồi còn lại có nhiệt
độ thấp hơn nhiệt độ phòng đốt của nồi 1,nên chiều dày này sẽ đảm bảo sự cách nhiệt
cần thiết.
PHẦN 5: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
Chọn thiết bị ngưng tụ Baromet (thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô ngược chiều
chân cao).
Sơ đồ thiết bị ngưng tụ Baromet:
D tr =0,02305
√ W2
ρh .W h
,m
Trong đó
wh: Tốc độ hơi trong thiết bị ngưng tụ, chọn Wh= 35 (m/s)
Vậy:
D tr =0,02305
√ 5078,55
0,13.35
=0,949(m)
5.1.4. Tổng diện tích bề mặt của các lỗ trong toàn bộ bề mặt cắt ngang của
thiết bị ngưng tụ
Theo công thức:
−3
G n .10 2
f= ,m [4 – 85]
31000.W c
Trong đó:
Gn: lưu lượng nước, m3/s. Gn = 97166,69 (kg/h)
wc là tốc độ của tia nước, lấy wc = 0,5442 m/s khi chiều cao của gờ tấm
ngăn là 40 mm
Thay số vào ta có
97166,69.10−3
f= =0,58(m2 )
31000.0,5442
5.1.5 Tính bước lỗ
Lỗ xếp theo hình lục giác đều, bước lỗ được tính theo công thức:
( )
0,5
f
t=0,866. d lỗ . +d lỗ ,mm
f tb
Trong đó:
dlỗ: đường kính của lỗ (mm), dlỗ= 5 (mm)
f
f tb : tỉ số giữa tổng diện tích thiết diện các lỗ với diện tích thiết diện của
f
thiết bị ngưng tụ. Chọn f = 0,025
tb
Thay số ta có:
0,5
t=0,866.5 . 0,025 +5=5,92(mm)
Mức độ đun nóng thiết bị ngưng tụ được xác định theo công thức sau:
t c −t d 50−20
β= = =0,76
t bh−t d 59,7−20
` Trong đó tbh là nhiệt độ của hơi bão hòa ngưng tụ tbh = tng = 59,70 (oC)
Quy chuẩn theo bảng VI.7 [4 - 86] lấy β = 0,774
Theo bảng VI.7 [4 - 86] ta có:
Khoảng
Thời gian
cách giữa Mức độ đun Đường kính
Số bậc Số ngăn rơi qua một
các ngăn nóng của tia nước
bậc (s)
(mm)
Đường kính ống Baromet được xác định theo công thức VI.57 [2 – 86]:
√
d= 0,004.
(G ¿ ¿ n+W 2)
31000. π . ω
,( m)¿
Trong đó:
ω: tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong ống
Baromet, m/s. Lấy ω = 0,5 m/s
d=
√ 0,004.(97166,69+5078,55)
31000. π .0,5
=0,27(m)
Chiều cao ống Baromet được xác định theo công thức:
H=h1+ h2 +0,5(m)
Trong đó:
pck
h1: chiều cao cột nước trong ống Baromet, h1 =10,33. (m)
760
Độ chân không trong thiết bị ngưng tụ,
pck =760−735,6. Png=760−735,6.0,2=612,88(mmHg)
p ck 612,88
⟹ h1=10,33. =10,33. =8,33(m)
760 760
h2 : chiều cao cột nước trong ống barômet để khắc phục toàn bộ trở lực
khi nước chảy trong ống
h2 =
w2
2g(2,5+ λ
H
d )
,(m)
λ: hệ số ma sát khi nước chảy trong ống, được tính theo công thức của
Braziut
0,3166
λ=
ℜ0,25
Cần có chiều cao dự trữ 0,5m để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và chảy tràn
vào đường ống dẫn hơi khi áp suất khí quyển tăng.
wd ⍴
Ta có: ℜ= với w = 0,5 m/s
μ
{
3
⍴tb =994,0(kg/m )
Tra bảng I.249 [3-310] với ttb = 35 C ⟹ o
μ tb =0,000722( N . s /m2 )
⟹ h2 =
w2
2g (
2,5+ λ
H
d
= )
0,52
2.9,81 (
2,5+ 0,015
H
0,27 )
Mặt khác ta có : H = h1 + h2 + 0,5 (m)
⟹ H=8,33+
0,52
2.9,81 (
2,5+0,015
H
0,27
+0,5 )
⟹ H=8,869(m)
Ta lấy chiều cao của ống Baromet là H = 9 (m).
5.1.9. Tính lượng hơi và khí không ngưng
Theo công thức VI.47 [4-84], lượng không khí cần hút là:
Gkk =0,000025 W 2+ 0,000025G n+ 0,01W 2
→ Gkk =0,000025.5078,55+0,000025. 97166,69+0,01.5078,55
¿>G kk=0,015 ¿
Theo công thức VI.49 [4-84], thể tích không khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ
là:
288. Gkk ( 273+t kk )
V kk = ,(m¿¿ 3¿¿ s )¿ ¿
31000 ( P ng−Ph )
Với tkk tính theo công thức cho thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô:
t kk =t d + 4+ 0,1 ( t c −t đ ) ,° C
t kk =20+ 4+ 0,1 ( 50−20 )=27(℃)
Ph: áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp lấy theo tkk.
Thay số ta có:
288.0,015 . ( 273+ 27 )
V kk = 4
=0,58(m¿¿ 3¿¿ s )¿ ¿
31000 ( 0,2−0,036 ) .9,81. 10
[( ) ]
m−1
L m P V P2
Nb= = × k kh m
−1
1000 η m−1 1000 η P1
Trong đó:
[( ) ]
4 1,5−1
1,5 16027,64 .0,58 9,81.10 1,5
Nb= × −1 =3,632(kW )
1,5−1 1000.0,75 19620
Tra bảng II.58 [3-513] Chọn bơm PMK - 1, quy chuẩn theo công suất trên trục bơm:
Công suất yêu cầu trên Số vòng quay, Công suất động cơ Lưu lượng nước,
trục bơm Nb, kW vòng/phút điện, kW m3 /h
Trong đó:
tF: Nhiệt độ cuối của dung dịch, tF= tso= 114,71 ( oC)
tf: Nhiệt độ đầu của dung dịch, lấy bằng nhiệt độ môi trường, tf = 25oC
Thay số vào ta có nthiệt lượng trao đổi của dung dịch là:
( )
0,25
r
α 1=2,04. A .
∆ t1 . H
Trong đó:
r = 2117.103 (J/kg)
∆ t 1: chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ hơi đốt và nhiệt độ thành ống
truyền nhiệt, oC
Ta có:
5,90
t m=151,10− =148,15( ℃)
2
Tra bảng [4-29] ta có A = 191,744
Vậy:
( ) ( mW. độ )
0,25
2117000
α 1=2,04.191,744 . =7415,39
5,90.3 2
5.3.4. Nhiệt tải riêng về phía hơi ngưng tụ
( )
0,25
0,8 0,43 Pr
Nu=0,021. ε k . ℜ . Pr
Pr t
Mà:
αd
Nu=
λ
Suy ra:
( )
0,25
λ 0,8 0,43 Pr
α =0,021. . ε k . ℜ . Pr
d Pr t
Trong đó:
Ta có tỷ số:
L 3
= =142,86>5 ( m ) .
d 0,021
Trong đó
Cp: Nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu, Cp = C0 =3934,84 (J/kg.độ)
μ : Độ nhớt của dung dịch, xác định theo phương pháp Pavalov.
Tại t2tb = 78,92(oC) dung dịch có độ nhớt μdd tương ứng với nhiệt độ θ31 của nước có
cùng độ nhớt nên ta có:
t 1−t 2 t 2 tb −t 2
=
θ11−θ21 θ 31−θ21
10−20 78,92−20
¿> = =¿θ 31=82,2(℃)
12,1−22,3 θ31−22,3
Tra bảng I.102 & I.104 [3–94] với θ31=82,2℃ được μdd = 0,347.10-3 (Ns/m2)
Tra bảng I.59 [3–46] và nội suy: x = 6%, t = 82,2 °C ta có ρ = 1021,45 (kg/m3)
Nồi 1 x= 6%:
xđ 0,06
M NH 4 NO 3 80
N NH 4 NO3= = =0,0142 ( ph ầ n mol )
xđ ( 1−x đ ) 0,06 + 1−0,06
+ 80 18
M NH 4 NO 3 M H O 2
Vậy ta có:
λ dd= A . C . ρ
√
3 ρ
M
Với A= 3,58.10-8
−8
λ=3,58.10 .3934,84 .1021,45
√
3 1021,45
18,88
=0,544
W
m . độ( )
Thay số vào công thức ta được:
3934,84 −3
Pr= . 0,347. 10 =2,51
0,544
(*) Tính α 2:
( )
0,25
Pr
Khi chênh lệch nhiệt độ giữa tường và dòng nhỏ thì Pr ≈1
t
α 2=1280,77 ( m W.độ )
2
| |
ε=
q1 −q2 |43750,77−43498,56|
q1
=
43750,77
.100=0,58 ( % )
Trong đó:
( )
q1 +q 2 43750,77+ 43498,56 W
q tb = = =43624,67 2
2 2 m
1235492,76
¿> F= =28,32(m2)
43624,67
Ta có bảng sau:
Số Số ống trên Tổng số ống Số ống trong các hình Tổng số Tổng số
hình đường không kể các viên phân ống trong ống thiết
sáu xuyên tâm ống trong các tất cả các bị
Dãy Dãy 2 Dãy
cạnh của hình sáu hình viên hình viên
1 3
cạnh phân phân
7 15 169 30 0 18 187
D=t .(d−1)+4. Dn
Trong đó:
dn=d+2.δ=0,021+2.0,002=0,025 (m)
Trong đó:
Thay số ta có:
4.3,50
W= =0,053 ¿
3,14.0,021 .0,021.91 .1021,45 .31000
ℜ . μ 10000. 0,347.10−3
W ¿= = =0,162¿
d .ρ 0,021.1021,45
Ta có:
W ¿ −W t 0,162−0,053
= .100 %=67,28(% )
W¿ 0,162
W ¿ −W t
Vì > 6% nên chia ngăn ở chế độ chảy xoáy
W¿
1. Nguyễn Bin, Tính toán Quá trình và Thiết bị công nghệ Hóa chất. Tập 1,2., Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 2001
2. Phạm Xuân Toàn, Các quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa chất và
thực phẩm tập 3
3. Tập thể tác giả., Sổ tay quá trình và Thiết bị công nghệ Hóa chất. Tập 1., Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 2005.
4. Tập thể tác giả., Sổ tay quá trình và Thiết bị công nghệ Hóa chất. Tập 2., Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 2005
5. Những quy định về thiết kế đồ án môn học Quá trình và Thiết bị CNHH (Phần cô
đặc)