You are on page 1of 5

第九课:

【一】
1. 我给同屋写的信地址不清楚退回来了。
ð Địa chỉ bức thư tôi viết cho bạn cùng phòng không rõ ràng bị trả lại
rồi.
2. 你看我真是丢三落四回到家才发现钥匙落在办公室了。
ð Bạn xem, tôi rõ thật là hay quên, về tới nhà mới phát hiện chìa khóa đã
để quên ở văn phòng rồi.
3. 我们昨天去的那家书店不只卖书,还卖各种音像制品,所以,除
了书以外我还买了几张中国电影和中国文化的光盘。
ð Hiệu sách chúng tôi đến hôm qua không chỉ bán sách mà còn bán đủ
các loại sản phẩm media, cho nên ngoài sách ra tôi còn mua một vài đĩa
phim Trung Quốc và văn hóa Trung Quốc.
4. 办公楼的电梯坏了正在维修,咱们走楼梯上去吧。
ð Thang máy của tòa nhà văn phòng hư rồi, đang bảo trì, chúng ta đi
thang bộ lên đi.
5. 昨天晚上小王喝多了,拿钥匙开邻居家的们,没打开就在门外睡
了一晚上真是让人哭笑不得。
ð Tối qua tiểu Vương đã uống nhiều, lấy chìa khóa mở cửa nhà hàng
xóm, không mở được liền ngủ ngoài cửa cả đêm, thật sự làm người ta dở
khóc dở cười.
6. 糟糕! 我同屋让我给他买电影光盘,我忘了,咱么还得回去, 你
要是不想跟我回去就在 书店门口等我。
ð Thôi xong rồi! Bạn cùng phòng nói tôi mua cho cho cậu ta đĩa phim,
tôi quên mất, chúng ta hay là quay lại, nếu bạn không muốn quay lại cùng
với tôi thì đợi tôi ở cửa hiệu sách.
7. 丽丽,给你一个纸箱把这些不用的东西都放进去。
ð Lệ Lệ, cho bạn thùng giấy để những đồ không dùng đều cho vào đây.
8. 小李到海南拍电影去了,下个月才能回来。咱们是不是等她回
来再聚会。
ð Tiểu Lý đến Hải Nam quay phim rồi, tháng sau mới có thể quay về.
Chúng ta đợi cô ấy quay lại rồi tụ họp được không?
9. 我在电梯里捡到一个钱包,里面还有一本护照,我正打算给那个
人寄去。
ð Tôi ở trong thang máy nhặt được một ví tiền, bên trong lại còn có một
quyển hộ chiếu, tôi đang định gửi lại cho người đó.
10. 这些年,北京人去健身房运动热多起来,我也一样。
ð Trong những năm qua, người dân Bắc Kinh đến phòng tập gym để rèn
luyện sức khỏe tăng lên nhiều, tôi cũng vậy.
【二】
1. 我的眼睛呢?这上面的字太小了,看不清楚。你呀,眼睛用完以
后为什么不收好?要用的时候找不到了吧。
ð Kính của tôi đâu rồi? Chữ trên này nhỏ quá, nhìn không rõ.Bạn ấy,
Kính sau khi dùng xong sao không cất vào? Lúc cần dùng đến lại tìm
không thấy đâu.
2. 海水这么好你为什么不下去游泳,我不会游。真的吗!你还不如
我儿子,他才五岁就会游了。
ð Nước biển đẹp như vậy sao bạn không xuống bơi, tôi không biết bơi.
Thật vậy sao! Bạn còn không bằng con trai tôi, nó biết bơi khi mới 5 tuổi
rồi.
3. 行了,快点洗了睡吧,明天还得早起呢。时间还早呢。
ð Được rồi, nhanh tắm rửa rồi đi ngủ đi, ngày mai còn phải dậy sớm nữa.
Vẫn còn sớm mà.
4. 这件毛衣太贵了,我就带了 100 块钱,这种毛衣一般卖 150 块钱
为什么不卖 150 块钱,一看你就是个学生吧,你就给我 100 块,
我们做个朋友吧。
ð Chiếc áo len này đắt quá, tôi chỉ mang theo 100 tệ, loại áo len này
thường bán 150 tệ, tại sao không bán 150 tệ? Thoạt nhìn bạn là sinh viên,
vậy bạn đưa tôi 100 tệ đi, chúng ta làm bạn nhé.
5. 别等了,半个小时才有一趟车,我们还是坐出租车吧。坐出租车
多贵呀,这样吧,这里地铁站不太远,先坐地铁然后再做出租车,
怎么样?这样也行。
ð Đừng đợi nữa, nửa tiếng nữa mới có một chuyến xe, chúng ta hay là đi
taxi đi. Đi taxi mắc quá, như này đi, trạm tàu điện ngầm ở đây không quá
xa, đi tàu điện ngầm trước rồi sau đó lại đi taxi, như thế nào? Như vậy
cũng được.
6. 还不快把东西放下,多重吧。没关系,你快开门吧。
ð Còn không mau đặt đồng đạc xuống, nặng lắm. Không sao đâu, bạn
mau mở cửa đi.
7. 明天的活动还没安排好,你们先回房间休息一下,吃晚饭时再决
定。我们不累,最好大家现在商量一下。
ð Các hoạt động của ngày mai vẫn chưa sắp xếp xong, các bạn trước tiên
trở về phòng nghỉ ngơi một chút, Tới lúc ăn tối xong mới quyết định.
Chúng tôi không mệt, tốt nhất là mọi người nên bàn bạc một chút ngay
bây giờ.
8. 你今天不是坐早上的飞机去广州了吗?飞机还没出机场就停了,
据说是飞机出了问题。
ð Hôm nay không phải bạn đi máy bay buổi sáng đến Quảng Châu rồi
sao? Máy bay vẫn chưa rồi sân bay thì đã dừng rồi, người ta nói rằng
máy bay đã gặp vấn đề.
9. 你儿子是两年前考上大学了吧?。不,是三年前。
ð Con trai bạn đã thi đỗ đại học 2 năm trước phải chứ? Không, là 3 năm
trước.
10. 你看看,箱子里的东西都在吧?那个装着 800 美元的白色信封没
有了。
ð Bạn xem xem, đồ đạc trong vali đều còn cả chứ? Cái phong bì màu
trắng đựng 800 đô không còn nữa.
【三】
短文一:自救的台阶

一个村子里有一口井,已经干了很多年了。经常有小孩和动物掉进
去。所以人们打算把它填上,但人们正在填井的时候,一头毛驴掉
到了井里,井很深,那头驴子有很老,人们用了很多办法想把它拉
出来可是都不行,驴子在井里不停的叫,人们听了只是着急,一点
儿办法都没有。
ð Trong một ngôi làng có một cái giếng, đã cạn nước rất nhiều năm rồi.
Thường xuyên có trẻ em và động vật rơi vào. Cho nên mọi người định lấp
nó lại nhưng khi mọi người đang lấp giếng, có một con lừa rơi xuống
giếng, giếng rất sâu, con lừa này lại rất già, mọi người dùng rất nhiều
cách muốn kéo con lừa ra nhưng đều không được, con lừa ở trong giếng
không ngừng kêu, mọi người nghe rồi chỉ là lo lắng, một chút biện pháp
cũng không có.

最后决定把它埋了。当第一铲泥土落在井中时,驴子叫的声音更大
了。它好像明白了人们要对它做什么,可是当第二铲泥土落到它背
上的时候,驴子就安静了。人们发现,以后,每一铲泥土落到它背
上的时候驴子都再做一件事情,它努力把背上的泥土抖掉,把它们
踩在脚下让自己站得高一点儿。
ð Cuối cùng, mọi người quyết định chôn con lừa. Khi xẻng đất đầu tiên
rơi xuống giếng, âm thanh của con lừa kêu càng to hơn. Dường như nó
hiểu rõ mọi người muốn làm gì với nó, nhưng khi xẻng đất thứ hai đổ
xuống lưng nó, con lừa liền im bặt. Người ta phát hiện ra rằng, về sau, khi
mỗi một xẻng đất đổ xuống lưng con lừa đều lại làm một việc nữa, nó cố
gắng rũ sạch đất trên lưng, dùng chân giẫm lên để bản thân đứng cao hơn
một chút.

人们不停得把泥土往井里铲,驴子也叫不停的抖掉泥土。并把他们
踩在脚下,就这样井里的泥土越来越高,驴子站得也越来越高。最
后从那口井里走了出来。这个驴子教会了我们,当一个人遇到困难
的时候,应该把困难变成自己的台阶。
ð Mọi người không ngừng xúc đất vào giếng, con lừa rũ đất cũng kêu
không ngừng. Và giẫm chúng dưới chân, như vậy đất trong giếng càng
ngày càng cao, con lừa đứng cũng càng ngày càng cao. Cuối cùng, từ
trong giếng đi ra. Con lừa này đã dạy chúng ta rằng, khi một người gặp
phải khó khăn, nên đem khó khăn biến thành bước đi của mình.

1) 驴子掉进井里以后人们是什么做的?
2) 对于这头驴子那种情况对?
3) 录音里的最后一句话是什么意思?

短文二:日本人?中国人?
我在中国已经住了两年,汉语说得不错,别人一经看不出我是日本
人。有一次我去了一家日本公司,在那儿见到一个人,看不出他是
日本人还是中国人,我试着用汉语跟他说话,他也用汉语回答,他
的汉语很流利,也没有口音,我认为他肯定是一个中国人,我们聊
了半天后来换名片式看到了名片上我们俩都是日本人的名字,我们
都笑了,觉得很不好意思 。
ð Tôi đã sống ở Trung Quốc được hai năm, nói tiếng Trung tốt, mọi
người vừa nhìn qua không nhìn ra tôi là người Nhật. Có một lần tôi đến
một công ty Nhật Bản, ở đó tôi nhìn thấy một người, nhìn không ra anh ta
là người Nhật hay người Trung Quốc, tôi thử dùng tiếng Trung nói
chuyện với anh ta, anh ta cũng trả lời bằng tiếng Trung, tiếng Trung của
anh ta rất lưu loát, cũng không có giọng địa phương, tôi cho rằng anh ấy
nhất định là người Trung Quốc, chúng tôi nói chuyện rất lâu sau đó đổi
danh thiếp thử nhìn thì thấy trên danh thiếp cả hai chúng tôi đều là tên
tiếng Nhật, chúng tôi đều cười và cảm thấy rất mắc cỡ.

还有一次,也是去一家日本公司,坐电梯时我对服务员说,你慢点
说我听不懂,他说,我不信你是外国人,在中国人眼睛里我就是一
个华人,一点也不像日本人,就是知到了我是日本人,还是要问我
是不是纯日本人。
ð Một lần khác, cũng là đến một công ty Nhật, khi đi thang máy, tôi nói
với người phục vụ, bạn nói chậm lại một chút tôi nghe không hiểu, anh ta
nói, tôi không tin bạn là người nước ngoài, trong mắt người Trung Quốc
tôi là người Trung Quốc, một chút cũng không giống người Nhật, ngay
khi biết tôi là người Nhật, họ vẫn muốn hỏi tôi có phải là người Nhật
chính gốc hay không.

我不得不告诉他问,从我两三百年前的祖先到我的父母都是纯日本
人。我去日本公司,日本餐厅,每次都被当成了中国人,我用日语
说话别人就问我在哪学了这么好的日语。
ð Tôi đành phải nói cho anh ấy, từ tổ tiên của tôi 200-300 năm trước cho
đến bố mẹ tôi đều là người Nhật chính gốc. Tôi đến các công ty, nhà hàng
Nhật Bản, mỗi lần đều bị xem là người Trung Quốc, tôi dùng tiếng Nhật
nói chuyện, mọi người hỏi tôi học tiếng Nhật ở đâu mà tốt như vậy.

1) 他说得是什么时候发生的事情?
2) 他和那个日本公司的人是怎么知道对方是哪国人呢?
3) 他是在哪跟那个人交换的名片?
4) 他为什么要讲他的祖先?
5) 他什么地方像中国人?
课外练习
短文:国名的来历
1472 年,葡萄牙人到达中非喀麦隆,听到当地人捕到了龙虾时高
兴地大喊喀麦隆。以为这个地方的名字叫喀麦隆,所以喀麦隆就成
了国名。
ð Năm 1472, Người Bồ Đào Nha đến Cameroon, Trung Phi, nghe rằng
khi người dân địa phương bắt được một con tôm hùm, họ đã vui sướng
hét to “Cameroon”. Người Bồ Đào Nha cho rằng tên của nơi này gọi là
Cameroon, cho nên Cameroon đã trở thành tên quốc gia.

欧洲人到达西非几内亚问一个女人,这个地方叫什么名字?女人
听不懂欧洲人的话,回答说,我是 jinèi, 什么都不懂,去问男人吧,
jinèi 是女人的意思,欧洲人听错了,以为她说这个地方叫几内亚所
以几内亚就成了国名。
ð Người châu Âu đến Guinea, Tây Phi, hỏi một người phụ nữ, nơi này
tên gọi là gì? Người phụ nữ nghe không hiểu những gì người châu Âu
nói, trả lời lại, tôi là jinèi, cái gì cũng không hiểu, đi hỏi đàn ông đi, jinèi
có nghĩa là phụ nữ, người châu Âu nghe sai rồi, cho rằng cô ấy nói, nơi
này được gọi là Guinea cho nên Guinea đã trở thành tên đất nước.

欧洲人到达东非吉布提问一个老头,这是什么地方,老头正在做
饭以为问他这是什么,就回答说.................,.................的意思是锅,
就这样吉布提也就成了国名。
ð Người châu Âu đến Djibouti, Đông Phi, và hỏi một ông già, đây là nơi
nào, ông lão đang nấu ăn cho rằng hỏi mình đây là cái gì, ông liền trả
lời ................., ................. có nghĩa là cái nồi, như vậy, Djibouti cũng trở
thành tên đất nước.

You might also like