You are on page 1of 6

Lưu ý: 

Đỏ là script => không lấy để đưa vào slide 

Sau khi tất cả mng làm xong, đọc lại doc 2 thật kĩ và xem những từ ngữ nào mà mình ko hiểu
thì highlight vàng nhé!

Xác định LT tuyệt đối, tương đối của VN khi tham gia
=> Làm sao để phát huy được lợi thế đó
Doanh nghiệp nước ta có lợi thế gì, đó là các mặt hàng nào, (lợi thế của VN là xuất khẩu nông
sản 

Chào mng, mình là … thành viên của nhóm 7 sẽ trình bày cho mng về những đặc điểm cơ bản ,
những thuận lợi và  khó khăn khi mà doanh nghiệp sẽ phải đối mặt khi Việt Nam tham gia Tổ
chức Thương Mại thế giới-WTO.

WTO có tên đầy đủ là Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization).Tổ chức này
được thành lập và hoạt động từ 01/01/1995 với mục tiêu thiết lập và duy trì một nền thương
mại toàn cầu tự do, thuận lợi và minh bạch, là khuôn khổ để điều chỉnh các mối quan hệ
thương mại giữa các Thành viên của tổ chức về những vấn đề liên quan đến các Hiệp định và
các văn bản pháp lý => Tổ chức này kế thừa và phát triển các quy định và thực tiễn thực thi
Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan – GATT 1947

Tính đến năm 2019, WTO có 164 quốc gia thành viên, Việt Nam chính thức tham gia vào ngày
11/01/2007, và là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Như vậy, Việt Nam hoàn tất quá trình gia
nhập WTO vào ngày 07/11/2006 nhưng chính thức gia nhập và tham gia các hoạt động của tổ
chức này vào ngày 11/01/2007.

Là một tổ chức kinh tế quốc tế, WTO cũng có những nguyên tắc, vai trò cũng như là quy chế
cho các thành viên. Vậy để hiểu rõ hơn về những đặc điểm đó. Xin mời thầy cùng các bạn đến
với phần đầu tiên của bài thuyết trình hôm nay. Đó là “ Đặc điểm cơ bản của Tổ chức thương
mại thế giới- WTO

Đặc điểm cơ bản:


a. Nguyên tắc của WTO: 

1: Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN):

Đây là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO. Thông thường nguyên tắc MFN được quy
định trong các hiệp định thương mại song phương, không có tính chất áp dụng tuyệt
đối.Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia và nguyên tắc tối huệ quốc là hai nguyên tắc nền tảng quan
trọng nhất của hệ thương mại đa phương nhằm đảm bảo các nước thành viên phải tuân thủ
nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường khi trở thành thành viên chính thức của WTO.

b.2: Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia


Nguyên tắc này được hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài
phải được đối xử công bằng và không được đối xử bất công và không được kém chất lượng so
với hàng hóa cùng loại trong nước. Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch
vụ và các quyền sở hữu trí tuệ chứ chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân.

b.3: Nguyên tắc mở cửa thị trường

Đảm bảo mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống
thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình
đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.

Về mặt chính trị, nguyên tắc mở cửa thị trường thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương mại của
WTO, thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường
mà các nước thành viên đã chấp thuận khi đàm phán gia nhập WTO.

b.4 Nguyên tắc cạnh tranh công bằng:

thể hiện trong việc ‘tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau”  của các nước
tham gia như là vấn đề về thương mại quốc tế, môi trường công bằng về thương mại quốc tế

b.5   Nguyên tắc ưu đãi cho các nước phát triển:

Với 2/3 thành viên là các quốc gia đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi, để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển.WTO đã tạo điều kiện thuận lợi hơn đối với các nước đang phát triển như
dành thêm một số quyền và không phải thực hiện một số nghĩa vụ.Nguyên tắc này được thể hiện
bằng  hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)  dành cho các nước đang và kém phát triển. 

c. Quy chế thành viên của WTO

WTO có hai loại thành viên là thành viên sáng lập và thành viên gia nhập. Các thành viên gia
nhập phải đàm phán về điều kiện gia nhập với các thành viên của WTO. Việc rút khỏi WTO
cũng được quy định trong Điều XV của Hiệp định thành lập WTO.

1. Thúc đẩy việc thực hiện các Hiệp định và cam kết đã đạt được trong khuôn khổ. Qua
đó đảm bảo việc thực hiện và thúc đẩy các cam kết sẽ được thực hiện trong tương lai. WTO
thường tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên nên khối lượng nội dung thông tin rất
lớn và đa dạng nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc tự do hoá mậu dịch của các nước trên
thế giới phát triển, sửa đổi và thiết lập những quy tắc quốc tế mới phù hợp với xu hướng phát
triển của thời đại.

2. Tạo ra 1 diễn đàn để các thành viên có thể tiếp tục đàm phán và ký kết các hiệp định hay
cam kết mới về tự do hóa, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại toàn cầu hóa. WTO
xúc tiến việc giảm nhẹ quy chế và các điều kiện gia nhập WTO để đảm bảo nhiều nước trên thế
giới tham gia vào ‘ngôi nhà chung’ này nhiều nhất có thể. Với lợi thế khi là thành viên, các nước
sẽ có nhiều điều kiện để phát triển và lưu thông hàng hóa, thương mại đồng thời cũng sẽ nhận
được sự hỗ trợ từ WTO để thiết lập lại những chế độ và quy tắc quản lý kinh tế, đảm bảo phù
hợp với cơ chế thay đổi của thị trường.
3. Giải quyết các tranh chấp thương mại của các nước thành viên: 

WTO với vai trò như một ‘tòa án’ giải quyết các tranh chấp nảy sinh giữa các thành viên trong
các lĩnh vực liên quan. Khi một thành viên bất kỳ của WTO cảm thấy quyền lợi của mình bị xâm
phạm trong thi trường kinh tế thì đều có quyền khởi tố lên cơ quan giải quyết mâu thuẫn mậu
dịch của WTO và yêu cầu nước đó ngừng xâm hại đến lợi ích kinh tế của mình. Bất cứ thành
viên nào cũng phải chấp nhận khi bị các thành viên khác khởi tố lên WTO vì đây là một trong
những nghĩa vụ bắt buộc của mọi thành viên trong tổ chức.

4. Thực hiện rà soát định kỳ các chính sách thương mại của các thành viên tham gia tổ chức
mà WTO đã ra điều luật lệ và quy tắc riêng.

5. Thực hiện hợp tác với Ngân hàng Thế Giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc Tế (IMF) trong việc
hoạch định những chính sách và xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.

TÁC ĐỘNG

Doanh nghiệp được coi là nòng cốt của kinh tế quốc gia. Khi Việt Nam tham gia vào WTO bên
cạnh những cơ hội, thuận lợi, các doanh nghiệp VN cũng phải đối mặt với với không ít những
khó khăn mà tổ chức này mang lại. Sau đây chúng ta cùng điểm qua những ảnh hưởng này nhé!!!

1.Thuận lợi 

  -Nhiều cơ hội xuất khẩu do thị trường thế giới mở rộng, vị thế cạnh tranh bình đẳng hơn.

Lợi ích mà việc gia nhập WTO mang lại cho doanh nghiệp xuất khẩu tập trung chủ yếu ở 4
mảng:

+ Về thuế quan: Cơ hội cạnh tranh giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu nước
khác trên cùng một thị trường xuất khẩu về nguyên tắc là bình đẳng. Về nguyên tắc, lợi
ích dễ thấy nhất trong WTO là hầu hết các dòng thuế nhập khẩu vào các nước thành
viên WTO đều giảm, cam kết giảm (theo lộ trình xác định) và không tăng trở lại.

+ Về các biện pháp phi thuế:  Các thành viên của WTO không được sử dụng các rào cản phi
thuế trừ một số rất hạn chế ...) với hàng hóa đến từ các nước thành viên khác.

Do đó doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có thể bớt đi nỗi lo về các biện pháp hạn chế
nhậkhẩu gay gắt hoặc tùy tiện trên các thị trường xuất khẩu.

+ Về các quy định nhập khẩu: WTO buộc các nước thành viên phải tuân thủ nguyên tắc 

Việc tranh chấp diễn ra giữa những thành viên có trình độ phát triển kinh tế không giống nhau.
Do đó, thường diễn ra sự không bình đẳng giữa các nước phát triển, các nước đang và kém phát
triển. Trên thực tế, những nước có trình độ kinh tế cao hơn luôn có ưu thế hơn so với những
nước có nền kinh tế thấp. Tuy nhiên, ngoài việc là diễn đàn đàm phán các quy định thương mại,
WTO còn hoạt động như một trọng tài giải quyết tất cả các tranh chấp giữa các nước thành viên.
WTO là nơi bảo vệ những quyền lợi chính đáng, phù hợp với những quy định của hiệp định và
thỏa thuận trong WTO cho tất cả các nước thành viên khi xảy ra những tranh chấp thương mại ở
nhiều góc độ như thuế quan, chất lượng hàng hóa, phân biệt đối xử in, phá giá, tự vệ,....chung về
thủ tục hải quan, trị giá tính thuế, quy tắc xuất xứ, kiểm định hàng hóa, cấp phép nhập
khẩu. Khi là thành viên của WTO, nếu các thủ tục hay quy định nhập khẩu tại các nước
thành viên WTO áp dụng cho hàng hóa Việt Nam không phù hợp với quy định của WTO,
doanh nghiệp có thể thông báo cho Chính phủ Việt Nam để có chính sách bảo vệ phù
hợp.

Về các loại thuế, phí, lệ phí và các quy định thương mại nội địa của các nước nhập khẩu

về nguyên tắc đối xử quốc gia các nước thành viên WTO phải dành cho hàng hóa nhập khẩu từ
các nước thành viên khác sự đối xử về thuế, phí, lệ phí  không kém thuận lợi hơn hàng hóa nội
địa của mình. Ví dụ:.....Chính sách thuế VN dc áp dụng trong WTO để bảo vệ giá nội
địa .............

_ Hành lang pháp lý và môi trường kinh doanh được cải thiện, minh bạch, bình đẳng, cạnh
tranh hơn.

Để gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện một loạt các điều chỉnh về chính sách và pháp luật
liên quan đến môi trường kinh doanh nhằm tuân thủ các nguyên tắc, quy định liên quan đến tổ
chức này. Những thay đổi này sẽ có tác động hai mặt tới môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp. Một số tác động tích cực có thể kể đến như:

 + Môi trường thương mại thuận lợi, thông thoáng và bình đẳng: các quy định trong WTO đều
hướng tới tự do hóa thương mại bằng việc giảm thuế quan và thủ tục, bãi bỏ hạn ngạch, đơn giản
hóa thủ tục hành chính... 

=> Việc tuân thủ các yêu cầu này khiến môi trường kinh doanh của Việt Nam gặp thuận lợi và
mang lại nhiều lợi ích hơn cho tất cả doanh nghiệp.

+ Chính sách, thủ tục thương mại minh bạch: đòi hỏi Nhà nước phải công khai các thông tin
về chính sách, luật lệ, thủ tục... có liên quan đến hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp. =>
điều kiện cho doanh nghiệp nắm thông tin cần thiết để triển khai hiệu quả kế hoạch kinh doanh
của mình.

- Cơ hội tiếp cận tín dụng, công nghệ, thông tin, các dịch vụ, thiết bị, vật tư đầu vào... tốt
hơn.

Việc gia nhập WTO đã giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận nguồn vốn và công nghệ sản xuất
tiên tiến, tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất, cũng như mở rộng quy mô sản xuất và
tạo ra các mặt hàng có chất lượng và sức cạnh tranh cao hơn. Đồng thời, việc giảm thuế suất
nhập khẩu cũng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu và máy móc, thiết bị nhập khẩu có
nguồn cung thuận lợi hơn và giá cả cạnh tranh hơn.
- Cơ hội xây dựng chiến lược kinh doanh, tạo liên kết mới để phát triển

+  Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài: sau khi  gia nhập, Việt Nam thu hút thêm được
nhiều tập đoàn, nhà đầu tư, từ các nước lớn trên thế giới, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh
tế từ sản xuất xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu thô sơ và lên giai đoạn chế biến công nghệ cao,
với giá trị gia tăng cao hơn và các tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường kinh doanh cũng cao hơn. Về
lâu dài, sẽ thay đổi cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, giúp doanh nghiệp Việt Nam thay đổi tư duy
kinh doanh, có các chiến lược kinh doanh mới.

+  Liên kết với công ty nước ngoài: các doanh nghiệp nước ngoài khi xác nhận các doanh
nghiệp trong nước có khả năng trở thành nhà cung cấp đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra, họ có thể
trở thành đối tác chiến lược hoặc cho doanh nghiệp trong nước vay vốn để phát triển kinh
doanh. Các doanh nghiệp trong nước sẽ được chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm giúp nâng
cao hiệu suất của lực lượng sản xuất trong nước, đồng thời có động lực đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh để giành được những cơ hội hợp tác tiềm năng với khối doanh nghiệp FDI

+ Liên kết với công ty trong nước:Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp
Việt cần phải liên kết với nhau để có thể trụ vững và tận dụng được lợi thế của Việt Nam.Các
doanh nghiệp cũng có thể thành lập các Hiệp hội. Các hiệp hội ngành hàng có vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các biện pháp cải thiện
môi trường kinh doanh trong nước để tạo thuận lợi cho các hội viên. Họ cũng tham gia vào các
vụ kiện quốc tế để giúp các doanh nghiệp tránh được các biện pháp phòng vệ thương mại và bảo
vệ sản xuất trong nước.

 - Các tranh chấp thương mại quốc tế được giải quyết công bằng hơn.

VD: WTO có cơ chế giải quyết tranh chấp tạo điều kiện để các nước nhỏ bảo vệ được lợi ích của
mình hoặc có nhiều tiếng nói hơn. Điều này đã giúp Việt Nam nhận được phán quyết công bằng
hơn so với phán quyết đơn phương của Hoa Kỳ vụ kiện chống bán phá giá cá tra và cá basa xảy
ra vào cuối năm 2000. 

Ngoài ra, vụ điều tra chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh của Việt Nam
do Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) khởi xướng vào tháng 1/2004. Chính phủ Việt Nam đã gửi
yêu cầu tham vấn tới Chính phủ Hoa Kỳ đã áp dụng đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh và
WTO đã đưa ra phán quyết theo hướng có lợi cho tôm Việt Nam. 

2.Khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO 

Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện một loạt các quy định, cam kết về mở cửa thị
trường trong nước. Thách thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt cũng phát sinh từ đó:

 Thứ nhất, khi tuân thủ các quy định và cam kết về mở cửa thị trường, Việt Nam sẽ phải
hạ thuế quan. Điều này sẽ khiến mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt đối với các doanh
nghiệp. Các loại hàng hóa của nước ngoài vào Việt Nam cũng sẽ được bình đẳng với
hàng hóa Việt Nam về các loại phí, lệ phí, luật lệ,...nên sẽ có sức cạnh tranh hơn hẳn mặt
hàng nội địa.  

  - Thứ hai, việc mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá/dịch vụ nước ngoài
sẽ khiến cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp khó khăn hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu
là nhỏ, siêu nhỏ, với vốn thấp, cơ cấu quản trị còn lỏng lẻo, phần nhiều mang tính quan hệ (bạn
bè, gia đình) sẽ đứng trước thách thức lớn khi phải tổ chức lại kinh doanh để cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài lớn, dày dặn kinh nghiệm trong quản trị và kinh doanh.

-Thứ ba, việc thực thi các nguyên tắc về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:WTO làm tăng chi phí
sản xuất và ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ/quy trình sản xuất của một số doanh
nghiệp, nhưng lại có lợi cho các doanh nghiệp sở hữu tài sản trí tuệ.

- Thứ tư, việc bãi bỏ hoặc cắt giảm các hình thức trợ cấp sẽ khiến cho các ngành sản xuất mà
trước đó nhận được trợ cấp từ Nhà nước dưới các hình thức khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp)
gặp khó khăn.

Gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam mở cửa thị trường trong nước cho cạnh tranh từ
bên ngoài vào. 

=> mọi doanh nghiệp, thuộc tất cả các ngành sản xuất, dịch vụ có cam kết mở cửa sẽ phải chấp
nhận kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt hơn.

Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng đến các ngành là khác nhau, phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố (i)
mức độ mở cửa và (ii) mức độ bảo hộ (bên cạnh các yếu tố truyền thống khác như diễn biến thị
trường, tâm lý tiêu dùng…).

+ Từ góc độ mở cửa thị trường: các ngành sản xuất loại hàng hóa có mức cam kết giảm thuế
lớn, với lộ trình ngắn như dệt may, hải sản, sản phẩm gỗ, giấy, máy móc và thiết bị điện - điện
tử… được dự báo là sẽ bị tác động mạnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO. 

Trong lĩnh vực dịch vụ, chịu tác động mạnh nhất là các ngành vốn chưa phải đối mặt với cạnh
tranh từ bên ngoài (ví dụ ngân hàng, viễn thông…) và nay phải mở cửa theo cam kết;

+ Từ góc độ bảo hộ: những ngành chịu tác động lớn sẽ là những ngành từng được Nhà nước bảo
hộ dưới các hình thức khác nhau (ví dụ được trợ cấp vay vốn, được bảo vệ khỏi cạnh tranh từ
bên ngoài bằng các dạng quy định cấm, thủ tục xin phép hay bằng thuế nhập khẩu cao…)

You might also like