Professional Documents
Culture Documents
TKN 2021
TKN 2021
60 TIẾT
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Kích thích sự nhạy bén và phát huy tư duy sáng tạo của sinh viên trong việc đề
xuất và phác thảo ý tưởng kiến trúc - thông qua đó cũng rèn luyện kỹ năng biểu
đạt tư duy một cách chính xác và hiệu quả
Vận dụng các giải pháp bố cục và tạo hình cơ bản để tổ hợp không gian công
trình kiến trúc thoả mãn các yêu cầu về sử dụng và thẩm mỹ.
Nắm vững nguyên tắc và quy trình thực hành thiết kế, tuân thủ các quy định và
tiêu chuẩn thiết kế.
II. PHẠM VI & NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của học phần Thiết kế nhanh là mối liên hệ giữa các yếu tố
/ các khía cạnh / các thành phần kiến trúc với nhau cũng như với môi trường & cảnh
quan của địa điểm xây dựng. Những mối liên hệ đó được làm rõ trong quá trình nghiên
cứu phân tích sự tương tác / cách thức ứng xử với những hoàn cảnh & điều kiện mà
kiến trúc được đặt vào - rồi trên cơ sở đó tổng hợp lại thành giải pháp về hình khối,
cấu trúc, lớp vỏ, không gian,.., nhằm bổ khuyết / hỗ trợ cho giải pháp về chức năng
(mà thông thường vẫn được hình thành một cách máy móc theo nguyên tắc về tính hợp
lý / tiện dụng).
Sự liên hệ & ràng buộc lẫn nhau giữa các yếu tố / khía cạnh và giải pháp nói trên
được phản ánh thông qua một số loại hình công trình mà hình thái kiến trúc có nét đặc
trưng (về ý nghĩa / về nội dung / về cấu trúc / về hình thể) biểu đạt những giá trị tinh
thần và gắn liền với những trạng thái cảm xúc nhất định, thể hiện vai trò định hướng /
dẫn dắt và phản ánh dấu ấn rõ nét của ý tưởng kiến trúc độc đáo. Các công trình này
lại được đặt trong những hoàn cảnh / địa điểm đặc thù nhằm tạo ra những tình huống
“có vấn đề” để có thể vận dụng được những phương thức tiếp cận thích hợp, tạo điều
kiện cho sự phát hiện / nảy sinh ý tưởng và phát triển tư duy sáng tạo của SV.
2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu.
Học phần TKN gồm 4 bài phác thảo (T1->T4) với yêu cầu về mức độ tư duy
sáng tạo và tính tổng hợp trong cách tiếp cận được nâng cao dần. SV được giao nhiệm
vụ tìm hiểu và vận dụng những phương thức tiếp cận mới / khác / ngược chiều so với
cách tiếp cận thông thường (thường là đi từ nội dung công năng -> hình thức, từ tổng
thể -> chi tiết). Về bản chất, phương pháp nghien cứu vẫn bao gồm các bước phân tích
& tổng hợp, nhưng việc thay đổi tình huống & xuất phát điểm sẽ giúp mở rộng tầm
nhìn, đa dạng hóa quan điểm và thúc đẩy tinh thần tư duy sáng tạo của SV.
Nội dung nghiên cứu và yêu cầu về phương thức tiếp cận đối với các bài TKN
(từ T1 đến T4) như sau:
● T1: Sử dụng hướng tiếp cận ý niệm (Conceptual Approach) để phác thảo
công trình mang tính biểu trưng, có mục đích biểu đạt một nội dung tinh thần
hoặc phản ánh một trạng thái tình cảm nhất định (VD: Bia lưu niệm, Tượng
đài, Đài liệt sĩ / Tổ quốc ghi công, Khu tưởng niệm, Nhà nguyện, Cổng đô thị /
Cửa ô,..).
● T2: Sử dụng hướng tiếp cận bối cảnh luận (Contextual Approach) để phác
thảo ý đồ kiến trúc một công trình được xây dựng tại những địa điểm có yếu tố
đặc trưng / hoạt động trong những hoàn cảnh có tính đặc thù / phục vụ những
đối tượng có cá tính đặc sắc. Tập trung vào các công trình phục vụ công cộng
có quy mô nhỏ, chức năng đơn giản & điển hình hóa (VD: Nhà WC công
cộng,..).
● T3: Sử dụng hướng tiếp cận cấu trúc luận (Structural Approach) để phác
thảo ý đồ công trình với cấu trúc không gian tương đối đơn giản - nhưng cho
phép sử dụng hỗn hợp / đa chức năng (VD: Hội chợ / Triển lãm / Hội hoa
xuân, Khu vui chơi), có khả năng xây dựng / vận hành cơ động, linh hoạt (VD:
Kiến trúc động, Kiến trúc lắp ghép,..).
● T4: Sử dụng cách tiếp cận tổng hợp (Integrated Approach) để phác thảo ý
đồ kiến trúc phù hợp với bối cảnh của địa điểm và tinh thần của thời đại (VD:
công trình phỏng sinh học / kiến trúc sinh thái / tiết kiệm năng lượng / kiến
trúc vì cộng đồng,..), hoặc biểu hiện một quan niệm / tư tưởng xác định (VD:
giải tỏa cấu trúc / chuyển hóa luận / cộng sinh,..).
III. Thời gian và phương thức thực hiện.
- Học phần TKN được tiến hành tại xưởng - mỗi bài phác thảo được thực hiện
trong 15 tiết, trong đó:
+ Nghiên cứu phân tích: 05 tiết (= 1 buổi).
+ Tổng hợp & phác thảo ý đồ: 05 tiết (= 1 buổi).
+ Thuyết trình và đánh giá: 05 tiết (= 1 buổi).
- Để thực hiện hiệu quả 1 buổi (= 5 tiết) làm việc tại xưởng, SV phải tự học / tự
nghiên cứu & chuẩn bị trước trong tối thiểu 10 tiết.
IV. Yêu cầu về thể hiện:
- Sử dụng chất liệu và kỹ thuật tự chọn (sơ đồ hóa / diagraming, đồ họa, cắt dán /
collage, chụp ảnh, làm mô hình, chồng lớp / hòa trộn - mapping / overlapping /
juxtaposition,..) tùy theo năng lực và sở trường của mỗi sinh viên.
- Bài thuyết trình: mỗi bài TKN tập hợp khối lượng trên 2 khổ giấy 59,4 x 59,4
cm để thuyết trình (1 tờ nghiên cứu + 1 tờ phác thảo ý đồ).
- Portfolio: tập hợp các thông tin / hình ảnh, các hình vẽ sơ phác tìm ý / vẽ nháp
trong quá trình nghiên cứu phân tích + 4 bài phác thảo (T1->T4, thu về khổ
30x30 cm) + các chỉnh sửa theo nhận xét (nếu có). Đóng quyển khổ 30 x 30
cm để lưu trữ.
V. Phương pháp đánh giá học phần:
- Kết quả học phần TKN được đánh giá trên cơ sở tổng hợp 30% điểm quá trình
và 70% điểm chuyên môn.
- Điều kiện tiên quyết để được đánh giá học phần: sinh viên phải làm việc tại
xưởng trong tối thiểu 80% thời gian (= 50 tiết), hoàn thành đầy đủ các bài
phác thảo và nộp lại Portfolio đúng thời hạn, đúng quy định.
1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả học phần:
a. Điểm quá trình: 03/10 (30%)
Đánh giá việc thực hiện đúng quy trình - với các tiêu chí:
+ Đi học đầy đủ, đúng giờ, có ý thức làm việc nghiêm túc
+ Hoàn thành đủ 4 bài phác thảo đúng thời hạn
+ Thuyết trình & nộp Portfoliotheo yêu cầu
b. Điểm chuyên môn: 07/10 (70%)
Đánh giá chất lượng các bài phác thảo của SV - với các tiêu chí:
+ Ý tưởng sáng tạo đặc sắc / độc đáo / mới mẻ
+ Là kết quả logic theo hướng tiếp cận đã được xác định
+ Thể hiện rõ quá trình nghiên cứu (phân tích & tổng hợp)
+ Chất lượng thuyết trình tốt / trình bày hiệu quả
Điểm chuyên môn là trung bình cộng điểm của 4 bài phác thảo (T1->T4).
Ghi chú:
- Sinh viên thiếu 1 trong số 4 bài phác thảo (tương ứng với 25% thời lượng)
sẽ phải nhận điểm F và học lại học phần.
- Những trường hợp nộp bài không đúng quy định/ không thuyết trình sẽ
phải nhận điểm 0 cho bài đó để tính vào kết quả chung.
VI. SÁCH THAM KHẢO:
- Bài giảng lý thuyết / chuyên đề về nhiệm vụ nghiên cứu và các chỉ dẫn cơ bản
(do Bộ môn LL&BT / Bộ môn CTCC biên soạn).
- Các tài liệu về tư duy sáng tạo và ý tưởng kiến trúc.
+ Nguyễn Luận (2003). Hình và ý trong sáng tác kiến trúc. Tạp chí Kiến
trúc (No 3-4/2003).
+ Hoàng VănTrinh (1997). Xây dựng ý tưởng trong sáng tác kiến trúc -
phục vụ đào tạo KTS ở Việt Nam (Luận án TS).
+ Trần Đức Khuê (2008). Phát triển tư duy sáng tạo kiến trúc ở SV trong
quá trình đào tạo KTS (Luận án TS).
+ Bộ môn LL&BT (2014). Phương pháp luận thiết kế kiến trúc (Bài giảng)
- Các tài liệu khác theo nội dung và yêu cầu của mỗi đề tài (do các Xưởng cập
nhật & bổ sung trong quá trình thực hiện)
- Một số VD tham khảo / bài mẫu (của các trường nước ngoài / của Chương trình
tiên tiến).
TIẾP CẬN Ý NIỆM
CONCEPTUAL APPROACH T1
1. ĐỊNH HƯỚNG
Sử dụng hướng tiếp cận ý niệm (Conceptual Approach) để phác thảo công
trình mang tính biểu trưng, có mục đích biểu đạt một nội dung tinh thần hoặc phản
ánh một trạng thái tình cảm nhất định (VD: Bia lưu niệm, Tượng đài, Đài liệt sĩ / Tổ
quốc ghi công, Khu tưởng niệm, Nhà nguyện, Công trình biểu tượng / điểm nhấn,
Cổng đô thị / Cửa ô,..).
Tiếp cận ý niệm (Conceptual Approach): xuất phát từ mục đích & tính chất
của công trình để xác định một thông điệp tinh thần, rồi dùng cơ chế liên hệ / liên
tưởng để tìm đến những hình thức biểu đạt thông điệp đó. Vận dụng quy luật về tính
thống nhất trong sự đa dạng (nét khái quát chi phối các biểu hiện cụ thể - các chi tiết
phản ánh thống nhất một tinh thần chung). Giảm thiểu yếu tố chức năng sử dụng,
tập trung khai thác các yếu tố về ngữ nghĩa / ký hiệu học (các dấu hiệu / tín hiệu /
ký hiệu / biểu hiệu / biểu tượng / hình tượng, các loại mã lịch sử / mã VH / mã hình
học,..) để truyền đạt ý tưởng.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ
2.1. Đề tài: Không gian tưởng niệm “Nhà tù Hỏa Lò”
Nhà tù Hỏa Lò nằm trên khu đất giữa các phố Hỏa Lò, Hai Bà Trưng, Quán
Sứ, Thợ Nhuộm. Đây vốn là đất của làng Phụ Khánh (tổng Vĩnh Xương, huyện Thọ
Xương, Hà Nội). Làng có tên Nôm là Hỏa Lò vì là nơi duy nhất ở Thăng Long
chuyên làm các loại đồ gia dụng bằng đất nung (siêu, ấm, bếp lò,..), được ưa chuộng
không chỉ ở kinh thành mà cả nhiều địa phương khác.
Năm 1896, để phục vụ cho việc cai trị và đàn áp phong trào yêu nước của
người Việt, thực dân Pháp đã lấy toàn bộ đất làng Phụ Khánh để xây dựng nhà tù và
tòa án. Các đình, chùa bị phá hủy hoặc phải chuyển đi nơi khác, nghề thủ công
truyền thống lâu đời bị xóa sổ - chỉ còn địa danh Hỏa Lò đặt cho đoạn phố nhỏ giữa
Tòa án và nhà tù, từ đó mà thành tên nhà tù Hỏa Lò.
Nhà tù Hỏa Lò là một trong những nhà tù lớn và kiên cố bậc nhất Đông
Dương thời bấy giờ. Tổng diện tích 12.908m2, 4 phía có tường bao bằng đá dày
0,5m cao 5m, bên trong bố trí các trại giam tù chính trị và tù thường phạm. Trong
hơn 50 năm dưới chế độ thực dân Pháp, nhiều nhà yêu nước và chiến sĩ cách mạng
Việt Nam đã bị giam cầm, tra tấn và sát hại tại đây.
Sau năm 1954, nhà tù Hoả Lò được tiếp tục sử dụng để giam giữ phạm nhân.
Những năm 1964-1973 là nơi giam giữ phi công Mỹ bị bắn rơi trong các đợt ném
bom bắn phá miền Bắc Việt Nam (và họ đã hài hước gọi nó là “Khách sạn Hilton
Hà Nội”). Đến năm 1993, nhà tù được chuyển ra ngoại thành để lấy đất xây dựng
Trung tâm thương mại Hà Nội Tower.
Một phần nhà tù giáp phố Hỏa Lò được giữ lại như một di tích, được tôn tạo
để kết hợp trưng bày và thông tin về một giai đoạn lịch sử bi hùng. Khu xà lim tử tù
từng giam giữ các lãnh tụ cách mạng như Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Đức Cảnh, Trần
Đăng Ninh, Trường Chinh,.. đã được tái hiện trong không gian trưng bày. Trong
phần sân ở phía phố Thợ Nhuộm đã xây dựng Khu tưởng niệm các chiến sỹ yêu
nước đã hy sinh tại đây vì độc lập, tự do của dân tộc.
Tuy nhiên, do hình dạng khu đất không vuông vức, lựa chọn vị trí và giải pháp
không phù hợp - nên mặc dù đã được ngăn cách với bên Hà Nội Tower bằng bức
tường cao 6m có phù điêu hoành tráng, nhưng tòa nhà cao tầng phía sau vẫn ảnh
hưởng đến không khí trang trọng và tôn nghiêm của không gian tưởng niệm.
Mặt bằng tổng thể phạm vi nghiên cứu Một số hoạt động trên quảng trường
Quảng trường có liên hệ với nhiều công trình văn hóa, di tích lịch sử & danh
lam thắng cảnh của khu vực Hồ Gươm, là một địa điểm thường xuyên tổ chức nhiều
hoạt động văn hóa / văn nghệ và sinh hoạt cộng đồng trong các dịp lễ hội. Từ khu
vực quảng trường mở ra tầm nhìn đẹp về phía Hồ Gươm với quần thể đài Nghiên -
tháp Bút - cầu Thê Húc - đền Ngọc Sơn. Gần đây (2015) ở góc quảng trường đã xây
dựng thêm Nhà triển lãm / thông tin (gần đối diện với nhà Thủy Tạ).
Ngày nay, quảng trường được mang tên Đông Kinh nghĩa thục để kỷ niệm và
tôn vinh phong trào cải cách XH & canh tân giáo dục đầu tk.XX, gắn liền với tên
tuổi những sĩ phu yêu nước nổi tiếng như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương
Văn Can, Nguyễn Quyền,.. Trường Đông Kinh nghĩa thục Hà Nội được mở tại ngôi
nhà số 10 phố Hàng Đào.
Như vậy, khu vực quảng trường này là địa điểm chứa đựng nhiều yếu tố đặc
trưng về lịch sử, văn hóa & xã hội cần được làm rõ để đề xuất ý tưởng phù hợp cho
một nhà vệ sinh công cộng.
2.3. Nội dung:
+ Các lối tiếp cận & không gian đệm
+ Các khu vệ sinh (nam & nữ)
+ Bộ phận phụ trợ (phục vụ, quản lý, kỹ thuật,..)
Nhà vệ sinh công cộng có thể được xây dựng độc lập hoặc kết hợp trong thành
phần một công trình khác đang có tại địa điểm - tuy nhiên phải đảm bảo khả
năng tiếp cận sử dụng thuận tiện và không ảnh hưởng bất lợi tới cảnh quan
chung của khu vực.
Sinh viên nghiên cứu phân tích hiện trạng của địa điểm để đánh giá khả năng
xây dựng & lựa chọn vị trí phù hợp, xác định thành phần & quy mô / diện tích
các bộ phận (có thể bổ sung các chức năng khác nếu cần thiết & hiệu quả).
3. CÁC ĐỀ TÀI & ĐỊA ĐIỂM TƯƠNG ĐƯƠNG
- Nhà WC công cộng tại:
+ Các địa điểm quan trọng khác trong khu vực Hồ Gươm.
+ Vườn hoa Vạn Xuân (Hàng Đậu)
+ Khu vực di tích lịch sử Văn miếu - Quốc tử giám
+ Khu vực vườn hoa Lê Nin - Cột cờ Hà Nội
- Điểm chuyển tiếp phương tiện giao thông công cộng (giữa bến xe bus & ga tàu
điện ngầm / tàu điện trên cao) tại Cát Linh / Cầu Giấy / đầu cầu Long Biên / Ga
Hà Nội / Hồ Hoàn Kiếm,..
- Cầu vượt qua đường / qua sông cho người đi bộ
THAM KHẢO CHO T2
Những yếu tố đặc trưng của môi cảnh địa điểm có thể được chiết xuất từ các khía cạnh Vật chất /
Physical aspects (điều kiện tự nhiên, môi trường, hạ tầng, vật liệu, kết cấu,..) & Chức năng /
Functional aspects (đặc điểm của các hoạt động sống, thương mại, dịch vụ, giải trí,..), cũng như các
khía cạnh Thị giác / Visual aspects (hình thái không gian, diện mạo kiến trúc, cảnh quan đô thị,..) &
Phi thị giác / Non-visual aspects (những giá trị tinh thần về đạo lý / tâm linh, những cảm nhận về văn
hóa, xã hội, truyền thống, lịch sử,..).
Mặt bằng tổng thể phạm vi nghiên cứu Một số hoạt động trên phố
Mặt bằng tổng thể phạm vi nghiên cứu Mặt bằng khu đất