Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo thực tập Dư Ngọc Hiền Vy
Báo cáo thực tập Dư Ngọc Hiền Vy
PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………. Ngày…...tháng.......năm...........
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
DN Doanh nghiệp
KH Khách hàng
NV Nghiệp vụ
TK Tài khoản
SDĐK Số dư đầu kỳ
SDCK Số dư cuối kỳ
Bảng 2.1 Các công việc chuyên môn tại công ty TNHH AS........ 14
Bảng 2.2 Các thử nghiệm cơ bản trong quá trình kiểm toán ........ 24
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. WPS D710.....................................................................................................................................................1
Phụ lục 2.WPS D770......................................................................................................................................................1
Phụ lục 3. WPS D720.....................................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU
Được sự phân công của khoa Kế toán trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Mnh
và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn Đinh Thị Thu Hiền, em đã thực hiện đề tài “Quy
trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty trách
nhiệm hữu hạn kiểm toán AS”.
Để hoàn thành báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học
Mở Thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt em xin gửi sự tri ân sâu sắc tới thầy cô đã luôn
hỗ trợ, giảng dạy nhiệt tình, truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập và đào tạo tại trường. Em sẽ sử dụng những kiến thức ấy để làm
hành trang cho mình và cố gắng hoàn thiện bản thân trên chặng đường còn lại của cuộc
đời.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Đinh Thị Thu Hiền là người đã
trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo bằng tất cả sự
chân tình và tinh thần trách nhiệm của mình.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH
Kiểm toán AS, các anh chị nhân viên, đặc biệt là chị Đỗ Tiểu Phụng – Trưởng phòng
nghiệp vụ I và anh chị phòng NV1 đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập tại công ty
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu, tiếp cận với thực tế và vận dụng kiến thức
đã học, đồng thời biết được nhược điểm cần khắc phục, sửa đổi để hoàn thành tốt bài báo
cáo này.
Vì kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực tập tại công ty
TNHH Kiểm toán AS và thực hiện báo cáo còn gặp nhiều sai sót , em rất mong nhận được
những đóng góp ý kiến của quý thầy cô. Cuối lời, với lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc,
một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý Thầy cô, Ban Giám đốc cùng
toàn thể anh, chị trong Công ty TNHH Kiểm toán AS được dồi dào sức khoẻ, hạnh phúc
và đạt được nhiều thành công trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Dư Ngọc Hiền Vy
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu hướng hội nhập và phát triển của nền kinh tế như hiện nay, hoạt động của
KTV độc lập và công ty kiểm toán cũng không ngừng phát triển cả về mặt lượng lẫn chất,
khẳng định vai trò của mình như những loại hình dịch vụ khác trong việc đem lại lợi ích
cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kiểm toán độc lập bao gồm nhiều loại hình dịch vụ
như: kế toán, kiểm toán, tư vấn… Trong đó, dịch vụ kiểm toán, soát xét BCTC khá phổ
biến, phục vụ cho nhiều đối tượng chẳng hạn như: đơn vị được kiểm toán, nhà nước, cổ
đông, nhà đầu tư, ngân hàng… Trong quá trình kiểm toán BCTC, KTV sẽ kiểm tra và đưa
ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở trọng yếu.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có được từ
việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục
trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện báo cáo tài chính
kiểm toán viên cần phải xem xét kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng. Tài sản cố
định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán TSCĐ cũng như việc trích lập
chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đắn và tính toán chính xác. Hơn nữa khoản
mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm một tỷ trọng lớn nên sai sót đối với
khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.
Vì khoản mục TSCĐ quan trọng và phức tạp nên người viết nhận thấy đây là một đề
tài hấp dẫn và có nhiều vấn đề để tranh luận. Người viết chỉ được trức tiếp tham gia kiểm
toán những doanh nghiệp có phần hành này khá đơn giản, còn lại hầu như người viết
không được tham gia vì trình độ còn hạn chế; Tuy nhiên, trong lúc các anh chị đi kiểm
toán khách hàng, người viết cũng có chú ý quan sát vấn đề này, cũng như phỏng vấn, trao
đổi một số thắc mắc với các anh, chị để giúp hiểu rõ và làm sâu sắc thêm đề tài.
\
\
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận của khoản mục TSCĐ và việc kiểm toán khoản mục
này trong kiểm toán BCTC.
Bên cạnh đó, hiểu được quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán AS
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán AS
1.1.1 Giới thiệu chung
- Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán AS
- Tên tiếng Anh: AS AUDITING COMPANY
- Tên viết tắt: ASCO
- Logo công ty
- Địa chỉ: 63A, Võ Văn Tần, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh – Cao ốc văn phòng Bitexco Nam
Long.
- Email: as@kiemtoanas.com.vn
- Website: www.kiemtoanas.com.vn
- Tel: (84.28) 3930.1277 – 3930.1278
- Fax: (84.28) 3930 1395 - 3930 7791
- MST: 0301996715
- Loại hình doanh nghiệm: Trách nhiệm hữu hạn
- Tổng số vốn đầu tư của Công ty hiện nay: 5.000.000.000 đồng
- Đại diện pháp luật : Võ Phan Sử
- Số năm hoạt động dịch vụ kiểm toán: 21 năm
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán AS (tên giao dịch: ASCO.LTD) được thành lập vào ngày
17 tháng 05 năm 2000 theo giấy chứng nhận số 4102001086 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành phố Hồ Chí Minh cấp và được được xác nhận đăng ký hành nghề kiểm toán tại Bộ
Tài Chính Việt Nam và đồng thời được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước chấp nhận được
phép Kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán.
Công ty TNHH Kiểm toán AS là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động
theo chế độ hạch toán độc lập, tuân theo nguyên tắc chỉ đạo của chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế phù hợp với pháp luật và các quy định của
chính phủ Việt Nam.
Đội ngũ nhân viên của AS nắm rõ các quy định về pháp luật kinh doanh, pháp luật kế
toán, chính sách thuế, đáp ứng được nhu cầu nhân lực thực tiễn về kế toán của các
doanh nghiệp.
Dịch vụ về thuế
- Đánh giá báo cáo tài chính về tình hình chấp hành luật thuế.
- Quản lý, giám sát các rủi ro về thuế.
- Xây dựng cấu trúc thuế.
- Tư vấn về thuế với các hợp đồng ký kết, dự án liên doanh, liên kết.
- Đại diện doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về thuế.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và bộ máy tổ chức tại Công ty TNHH
Kiểm Toán AS
1.2.1 Đặc điểm hoạt động
Image 2 Sơ đồ tổ chức của bộ phận kiểm toán - Công ty TNHH Kiểm toán AS
Nguồn : Công ty TNHH Kiểm toán AS
1.3.2 Công việc hành chính
Với vị trí là một thực tập sinh nên tính chất công việc tương đối đơn giản , không
đòi hỏi việc phân tích, đánh giá các số liệu mà nhiệm vụ chủ yếu là kiểm kê và thực hiện
các phần hành kiểm toán cơ bản .
- Tạo file giấy hồ sơ kiểm toán năm 2020
- Scan tài liệu, bằng chứng
- In và kiểm tra báo cáo kiểm toán
- Đóng báo cáo kiểm toán
- Trình ký BCKIT
- In các bằng chứng kiểm toán
Kiểm So sánh số dư đầu kì: nguyên giá và giá trị hao mòn lũy
toán kế giữa CĐPS và BCKiT năm trước; giữa Bảng Khấu
khoản hao và BCKT năm trước
mục tài Đọc lướt sổ cái: Lập sơ đồ chữ T dựa trên công cụ
sản cố Pivottable để tìm ra các nghiệp vụ đối ứng bất thường
định và Chọn mẫu kiểm tra một số nghiệp vụ phát sinh tăng:
xây dựng Nếu trong năm phát sinh ít nghiệp vụ tăng TSCĐ (<
cơ bản 15) thì kiểm tra 100%, nếu >15 kiểm tra các nghiệp vụ
dở dang chi bằng tiền mặt, các nghiệp vụ có giá trị lớn hoặc
nhập khẩu TSCĐ
Kiểm tra phân loại tài sản cố định: Kiểm tra DN đã
phân loại TSCĐ đúng với khung thời gian khấu hao
theo qui định hiện hành là Thông tư số 45/2013/TT-
BTC
Kiểm tra thanh lí tài sản cố định
So sánh khấu hao trong kì giữa sổ sách và bảng Khấu
hao
Ước tính lại khấu hao trong kì theo KTV. So sánh khấu
hao trong kì giữa bảng KH của DN và ước tính lại của
KTV.
Kiểm tra chi tiết khấu hao theo tháng xem có sự biến
động bất thường hay không.
Xây dựng cơ bản dở dang:
So sánh số dư đầu kì giữa CĐPS và BCKIT năm trước
Đọc lướt sổ cái: Lập sơ đồ chữ T dựa trên công cụ
Pivottable để tìm ra các nghiệp vụ đối ứng bất thường
Kiểm tra chi tiết chứng từ một số nghiệp vụ: hóa đơn,
hợp đồng xây dựng, hợp đồng thi công, biên bản hoàn
công khi kết chuyển từ TK 241 sang TK 211 hoặc TK
241
Kiểm Kiểm tra phát sinh và kết chuyển doanh thu tài chính và
toán chi phí tài chính trong kì
khoản Đọc lướt sổ cái: Lập sơ đồ chữ T dựa trên công cụ
mục Pivottable để tìm ra các nghiệp vụ đối ứng bất thường
doanh Chọn mẫu kiểm tra chứng từ
thu tài
chính và
chi phí
tài chính
Kiểm Kiểm tra phát sinh và kết chuyển chi phí bán hàng và
toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì
khoản Đọc lướt sổ cái: Lập sơ đồ chữ T dựa trên công cụ
mục chi Pivottable để tìm ra các nghiệp vụ đối ứng bất thường
phí bán Chọn mẫu kiểm tra chứng từ
hàng và Đánh giá tiêu thức các chi phí phân bổ
chi phí Kiểm tra các khoản mục chi phí có sự biến động bất
quản lý thường
doanh
nghiệp
Kiểm Kiểm tra phát sinh và kết chuyển thu nhập khác và chi
toán phí khác trong kì
khoản Đọc lướt sổ cái: Lập sơ đồ chữ T dựa trên công cụ
mục thu Pivottable để tìm ra các nghiệp vụ đối ứng bất thường
nhập Chọn mẫu kiểm tra chứng từ
khác và
chi phí
khác
Kiểm So sánh số dư đầu kì trên sổ sách với BCKIT năm trước
toán Đọc lướt sổ cái: Lập sơ đồ chữ T dựa trên công cụ
khoản Pivottable để tìm ra các nghiệp vụ đối ứng bất thường
mục Phải Chọn mẫu kiểm tra một số nghiệp vụ : Hóa đơn, tờ khai
trả người xuất khẩu
bán Đối chiếu số dư với thư xác nhận công nợ
khách Kiểm tra nghiệp vụ có gốc ngoại tệ
hàng Kiểm tra đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm
Kiểm tra các khoản dự phòng phải thu khó đòi
Bảng 2.1 Các công việc chuyên môn tại công tyTable 1 Các công việc chuyên môn tại công
ty TNHH Kiểm toán AS TNHH Kiểm toán AS
CHƯƠNG 2 :CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TAÌ SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS ÁP DỤNG CHO KHÁCH HÀNG ABC
\
Image 2-1 Sơ đồ quy trình kiểm toán chung công ty AS
2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong chu trình kiểm toán, giai đoạn
này trải qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Khi nhận được yêu cầu kiểm toán từ khách hàng. Ban giám đốc sẽ cử người phụ
trách khảo sát khách hàng bằng nhiều phương pháp: tìm hiểu thông qua truyền thông
(Internet, thời sự...), tìm hiểu thông qua các mối quan hệ (những người hiểu biết về công
ty khách hàng), tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để khảo sát tình hình hoạt động của
công ty và khảo sát sơ bộ báo cáo tài chính.
Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng.
+ Đối với khách hàng cũ: dựa vào thông tin cũ trong hồ sơ kiểm toán, thu thập thêm thông
tin phát sinh trong năm tài chính mới. Mẫu Chấp nhận duy trì khách hàng cũ và đánh giá
rủi ro hợp đồng.
+ Đối với khách hàng mới: tìm hiểu thông tin về lĩnh vực kinh doanh, thông tin về kế toán,
chính sách áp dụng trong năm tài chính... Đặc biệt, chú ý các thông tin: có bị kiện tụng,
tranh chấp hay có nguy cơ bị phá sản hay không. Mẫu Chấp nhận khách hàng mới và
đánh giá rủi ro hợp đồng.
Kết quả khảo sát phải được ghi chép rõ ràng, đánh giá về mức độ hồ sơ, thời gian
nhân sự dự kiến sẽ thực hiện. Trong trường hợp xét thấy công việc kiểm toán có thể gặp
nhiều rủi ro, người đi khảo sát có thể đề xuất không ký hợp đồng nhưng phải nêu rõ lý do
và thông báo với khách hàng. Kết quả khảo sát được trình cho Trưởng phòng kiểm toán
xem xét và ký tên trước khi trình cho Giám đốc xem xét lại và ký duyệt.
2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty TNHH Kiểm toán AS
2.2.1 Xác lập mức trọng yếu
Công việc xác lập mức trọng yếu thường do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện.
Thông thường, kiểm toán viên sử dụng một tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho một tiêu chí
(tiêu chí đó có thể là tổng tài sản, doanh thu hoặc lợi nhuận trước thuế) được lựa chọn làm
điểm khởi đầu trong việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính.
Mục tiêu : Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực tế) được lập và phê duyệt theo
chính sách của Cty để thông báo với nhóm kiểm toán về mức trọng yếu kế hoạch trước
khi kiểm toán tại KH và có trách nhiệm xác định lại mức trọng yếu thực tế trong giai đoạn
kết thúc kiểm toán để xác định xem các công việc và thủ tục kiểm toán đã được thực hiện
đầy đủ hay chưa.
Mức trọng yếu tổng thể (PM) là mức trọng yếu được xét ở cấp độ toàn báo cáo tài
chính.
Mức trọng yếu thực hiện (TE) là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán
viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhằm
giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lí để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót
không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với
tổng thể báo cáo tài chính.
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua không phải là mức trọng yếu thế nhưng việc xác định
ngưỡng này giúp kiểm toán viên loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp
lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
Hình 2.1: Bảng xác định mức trọng yếu tại công ty TNHH Kiểm toán AS
Nguồn : Công ty TNHH Kiểm toán AS
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm Chính xác
trước. Đối chiếu các số liệu trên bảng số liệu tổng
hợp với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết… và giấy tờ làm
việc của kiểm toán năm trước (nếu có).
Kiểm tra các phát sinh nợ và phát sinh có của tài sản
cố định trong kì với NKC và bảng tính khấu hao
Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất Chính xác
Kiểm tra chi tiết
thường ( về nội dung, về giá trị và tài khoản đối
ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục
kiểm tra tương ứng ( nếu cần )
Chọn mẫu các nghiệp vụ phát sinh tăng tài sản cố Phát sinh, Chính
định trong kỳ xác
Đánh giá tiêu thức phân bổ các chi phí khấu hao Chính xác và
phát sinh định kì đánh giá
Kiểm tra tính hợp lý của khung thời gian khấu hao Đầy đủ và Chính
xác
BẢng 2.2 Các thử nghiệm cơ bản trong quá trình kiểm toán
KTV sẽ thu thập số liệu về từng loại tài sản và tổng giá trị TSCĐ thông
qua Bảng cân đối phát sinh và Sổ nhật kí chung. Từ đó, cũng biết được
một cách tổng quát về tình hình tăng giảm TSCĐ trong năm hiện hành.
So sánh những giá trị của năm nay so với năm trước, với kế hoạch của khách hàng
trong việc mua sắm TSCĐ, và những kế hoạch khác liên quan tới TSCĐ của công ty.
Đồng thời phải xem xét tỷ lệ của từng TSCĐ so với tổng tài sản cố
định có phù hợp với ngành nghề kinh doanh của công ty không, chính
sách đầu tư, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Khi có những thay đổi ngoài dự kiến, KTV cần tiến hành tìm hiểu sâu
vấn đề và yêu cầu khách hàng giải thích rõ nguyên nhân nếu cần.
2.2.6 Trình bày số liệu lên Bảng Thuyết minh số liệu và Biểu chỉ đạo
- Sau khi tổng hợp hết bút toán điều chỉnh, KTV sẽ tiến hành lên số và thực hiện điều
chỉnh trên bảng thuyết minh TK 211 và TK 214
- Trình bày dữ liệu trên bảng Leadsheet đầu năm và cuối năm, so sánh đối chiếu khớp với
số liệu trên BCĐPS, Sổ Cái và Khớp với BCKT năm trước.
- Tham chiếu đến bảng tổng hợp điều chỉnh kiểm toán
- Tham chiếu đến số liệu trên BCTC đã được kiểm toán
2.4 Quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định tại công ty TNHH kiểm toán
AS áp dụng cho khách hàng ABC
2.4.1 Chuẩn bị kiểm toán
2.4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
- Công ty TNHH ABC là một khách hàng cũ được ASCO kiểm toán trong năm trước nên
việc tìm hiểu thông tin và chấp nhận khách hàng có phần đơn giản hơn so với những công
ty là khách hàng mới. Công ty TNHH Kiểm toán AS chủ động liên hệ với khách hàng để
tiếp tục ký hợp đồng kiểm toán cho năm tài chính 2020 của Công ty TNHH ABC. Các
thông tin chủ yếu được dựa trên những hiểu biết về đơn vị qua những lần kiểm toán ở các
năm trước đây.
- Vì những công việc nêu trên là công việc do Ban Giám Đốc và Bộ phận Kinh doanh của
Công ty TNHH Kiểm toán AS phụ trách, cho nên người viết sẽ không đi sâu vào vấn đề
này mà sẽ trực tiếp đi vào những giai đoạn sau do nhóm kiểm toán viên thực hiện. Trước
khi đến Công ty TNHH ABC để thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tiến hành thu thập số liệu
từ bảng cân đối phát sinh, sổ cái và các tài liệu có liên quan khác do khách hàng cung cấp
cùng với báo cáo kiểm toán năm trước
2.4.1.2 Xác định mức trọng yếu
Từ giá trị tổng doanh thu là là 245,650,476 đồng, kiểm toán viên chọn mức trọng
yếu tổng thể PM 1% là 2,456,504,762 đồng. Từ đó, mức trọng yếu khoản mục TE 50% sẽ
là 828,163,930 đồng và ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là 49,130,095 đồng. Điều đó có
nghĩa là những sai sót không đáng kể thấp hơn 49,130,095 đồng kiểm toán viên có thể bỏ
qua và tổng giá trị các sai sót thấp hơn 1,228,252,381 đồng thì kiểm toán viên có thể xem
xét để đưa ra ý kiến chấp nhận đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp của đơn vị.
Hình 2.1: Xác định mức trọng yếu của công ty TNHH Kiểm toán AS áp dụng công ty ABC
Nguồn : Giấy tờ làm việc của công ty TNHH Kiểm toán AS
Nội dung Số tiền Tỷ lệ
Mức trọng yếu tổng thể 2,456,504,762 1%
Mức trọng yếu thực hiện 1,228,252,381 50%
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có
thể bỏ qua 49,130,095 4%
Nguồn : Hồ sơ kiểm toán công ty ABC
2.4.2 Thực hiện kiểm toán
2.4.2.1 Thủ tục chung
Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên
bảng số liệu tổng hợp với BCĐSPS, sổ cái, sổ chi tiết… và giấy tờ làm việc của kiểm
toán năm trước (nếu có).
Mục tiêu : Đảm bảo tính đánh giá và chính xác số dư đầu kỳ của khoản mục TSCĐ
của năm tài chính 2020
Công việc:
Đối chiếu chính sách kế toán năm nay và năm trước để kiểm tra xem chính sách kế
toán năm nay áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn khổ về lập
và trình bày BCTC được áp dụng
Kiểm tra các phát sinh nợ, phát sinh có của TSCĐ so với bảng tính khấu hao
Tính toán lại các giá trị khấu hao phát sinh trong năm
Nguồn gốc số liệu: số liệu được lấy từ bảng kết quả kinh doanh, Sổ cái và BCKIT
năm trước.
Mô tả: Wps D710
Kết luận: Sau khi tổng hợp và so sánh SDĐK trên bảng CĐPS 2020 của đơn vị và
SDCK trên BCKIT năm 2019, KTV kết luận SDĐK của đơn vị khớp với BCKIT
năm trước
KTV sẽ so sánh, phân tích tình hình tăng, giảm số dư TSCĐ năm nay so với năm trước và áp
dụng thủ tục phân tích kiểm tra khung thời gian khấu hao của tài sản xem có họp lý hay không.
Công việc
- Thu thập BCKIT năm trước và bảng CĐPS, bảng khấu hao năm nay của đơn vị cung cấp, tiến
hành lập bảng tổng hợp biến động tăng, giảm TSCĐ trong năm và tìm ra những biến động lớn,
bât thường
- Đồng thời phải xem xét tỷ lệ của từng TSCĐ so với tổng tài sản cố định có phù hợp với ngành
nghề kinh doanh của công ty không, chính sách đầu tư, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp hay
không.
Mục tiêu: Đảm bảo mục tiêu phát sinh đầy đủ các nghiệp vụ trong kỳ
Công việc:
- Đối chiếu SDĐK trên bảng CĐPS so với BCKIT năm trước và bảng khấu hao
Nhận xét:
- Số dư đầu kỳ nguyên giá lệch qua lại giữa Nhà cửa vật kiến trúc và Phương tiện vận tải
- SDĐK trên bảng khấu hao thì khớp với BCKiT.
- Số dư đầu kỳ trên Bảng khấu hao phần khấu hao lũy kế không khớp với CĐPS
==> Đơn vị giải thích: Do CĐPS lên theo mã tài sản, còn bảng khấu hao theo dõi theo
loại tài sản
Kết luận: Đơn vị chỉ cần số tổng khớp là được
Thử nghiệm 2: Đọc lướt sổ cái để xác định các nghiệp vụ bất thường ( về nội dung,
về giá trị và tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm
tra tương ứng ( nếu cần )
Mục tiêu :Kiểm tra tính đầy đủ và hiện hữu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Công việc:
- Kiểm tra đối ứng tài khoản từ việc tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ nhật kí chung thông
qua công cụ Pivottable từ phần mềm excel.
- Từ đó, kiểm toán viên thể hiện lại một cách dễ hiểu trên sơ đồ chữ T tài khoản 211, 213,
214, nhằm tìm kiếm và phát hiện các nghiệp vụ bất thường.
Mô tả: Wps D770 - Kiểm tra chi tiết
Nhận xét:
- Phát hiện nghiệp vụ bất thường phần khấu hao của TSCĐ vô hình
Nợ TK 241:
Có TK 214
- Nguyên nhân là dp phần đất đó có thời hạn sử dụng là 50 năm, bắt đầu từ năm
2006 nhưng từ trước đến nay dự án chưa thực hiện, nên không đưa vào chi phí trong kì
được vì không dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính nên đưa vào TK 241.
- Đơn vị sẽ thực hiện điều chỉnh khi dự án được thực hiện
Thử nghiệm 3: Chọn mẫu kiểm tra chi tiết các chứng từ phát sinh tăng TSCĐ
Mục tiêu: Đảm bảo các tài sản tăng trong năm là có thật, nguyên giá được ghi nhận một cách
chính xác, đầy đủ, doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản, tuân thủ đúng các chuẩn
mực kế toán và chính sách của doanh nghiệp.
Nguồn dữ liệu:
Thử nghiệm 4: Kiểm tra phân loại TSCĐ và kiểm tra khung khấu hao
Mục tiêu: Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và hợp lý với chi phí khấu
hao
- Kiểm tra việc áp dụng nhất quán phương pháp tính khấu hao TSCĐ. Nếu kiểm
toán năm đầu tiên thì KTV phải thu thập các tài liệu quy định chính sách khấu hao của
khách hàng, đánh giá tính hợp lý của chính sách khấu hao. Nếu không phải kiểm toán
năm đầu tiên thì chỉ cần cập nhật những thay đổi của khách hàng về chính sách khấu hao.
Tiếp theo KTV phải kiểm tra phương pháp tính khấu hao được thực hiện có đúng với
chính sách mà khách hàng cung chấp hay không, có hợp lý hay không.
- Đối chiếu khung khấu hao của khách hàng với quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.
- Đối với TSCĐ đã hết thời gian khấu hao, nhưng vẫn được tính khấu hao trong năm nay
thì nên ghi chú lại và trình bày trên thuyết minh.
- Đồng thời KTV cũng phải đối chiếu số dư đầu kỳ với số liệu đã kiểm toán năm trước, so
sánh tổng số khấu hao tăng giảm trên số chi tiết với sổ cái
- Ngoài ra phải so sánh số phát sinh có của TK 214 với chi phí khấu hao của các tài khoản
chi phí. Kiểm tra việc phân bổ khấu hao theo nguyên tắc TSCĐ sử dụng cho hoạt động
nào thì khấu hao sẽ được phân bổ vào chi phí của hoạt động đó, TSCĐ không sử dụng thì
tính vào chi phí khác.
Nguồn dữ liệu: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Mô tả : WPS D770 - Kiểm tra chi phí phân loại và khung thời gian khấu hao
Nhận xét:
- Các TSCĐ tăng trong năm nay được đơn vị phân loại phù hợp và hợp lý
- Thời gian khấu hao của các TSCĐ phù hợp với Thông tư số 45/2013/TT-BTC
- KTV dựa vào tài liệu thu thập được để lập bảng tổng hợp chi tiết các tài sản giảm trong
niên độ. Chọn mẫu để kiểm tra (thực hiện tương tự với Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
giảm TSCĐ)
- Kiểm tra hồ sơ thanh ký, nhượng bán TSCĐ bao gồm Quyết định thanh lý, hợp đồng
bán thanh lý, hóa đơn xuất ra,...
- Kiểm tra các quyết định điều chuyển của cơ quan có thẩm quyền...
- Thu thập biên bản bàn giao, biên bản đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn, hợp đồng liên
doanh...
- Đối chiếu ngày ghi tăng TSCĐ trên sổ kế toán với biên bản bàn giao đưa vào sử dụng và
các chứng từ gốc để đảm bảo rằng thời điểm ghi giảm TSCĐ là hợp lý.
- Tính toán lại khấu hao lũy kế, giá trị còn lại của TSCĐ và so sánh với số liệu của khách
hàng, nếu có chênh lệch thì phải giải thích nguyên nhân. Đối chiếu giá trị khấu hao, giá trị
còn lại trên bảng tính khấu hao TSCĐ trên việc ghi nhận vào TK 811
Mô tả : WPS D770 - Kiểm tra thanh lý TSCĐ
Trong năm doanh nghiệp có phát sinh một nghiệp vụ thanh lý tài sản cố định (Xe ô tô
7 chỗ (X1110001)). KTV đã kiểm tra bộ hồ sơ ghi giảm TSCĐ:
- Quyết định thanh lý, hủy tài sản
- Hợp đồng bán tài sản và thanh lý hợp đồng
- Hóa đơn bán tài sản
- Biên bản bàn giao tài sản
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
=> KTV đã kiểm tra đầy đủ bộ hồ sơ ghi giảm TSCĐ.
Kết luận: Đạt mục tiêu kiểm toán
Thử nghiệm 5: Kiểm tra chi phí khấu hao
Mục tiêu: Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và hợp lý với chi phí khấu
hao
Dựa vào bảng tổng hợp TSCĐ tính toán lại chi phí khấu hao của từng loại tài sản trong
năm. Đối chiếu, so sánh với số liệu của khách hàng, tính tổng các khoản chênh lệch.
- Đối với TSCĐ đã hết thời gian khấu hao, nhưng vẫn được tính khấu hao trong năm nay
thì nên ghi chú lại và trình bày trên thuyết minh.
- Đối chiếu số dư đầu kỳ với số liệu đã kiểm toán năm trước, so sánh tổng số khấu hao
tăng giảm trên số chi tiết với sổ cái.
Nguồn dữ liệu: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Mô tả : WPS D770
- Bảng ước tính lại chi phí khấu hao của KTV
- Danh mục các TSCĐ đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng
Nhận xét:
- Khoản chênh lệch giữa ước tính của KTV và bảng khấu hao của đơn vị là do phần tính
lại khấu hao của tài sản tăng nêu trên.
-Một số tài sản đã hết thời gian khấu hao nhưng vẫn còn giá trị còn lại, đơn vị sẽ điều
chỉnh trong năm sau.
-Chi phí khấu hao TSCĐ qua các tháng của đơn vị có biến động nhưng không nhiều, khá
đồng đều, không phát hiện bất thường
2.4.3 Hoàn thành kiểm toán
Mục tiêu : Xem xét sự biến động năm nay so với năm trước
Công việc: Trình bày số liệu lên Biểu chỉ đạo
- Trình bày dữ liệu trên bảng Leadsheet đầu năm và cuối năm, so sánh đối chiếu khớp với
số liệu trên BCĐPS, Sổ Cái và Khớp với BCKT năm trước.
- Kiểm tra việc cộng tổng
- Tham chiếu đến bảng tổng hợp điều chỉnh kiểm toán
- Tham chiếu đến số liệu trên BCTC đã được kiểm toán
Mô tả : WPS 720 - Thuyết minh số liệu
Nhận xét:
- Nguyên giá TSCĐ năm nay tăng so với năm trước từ 184,462,737,860 lên
187,349,719,141 ( do năm nay đơn vị mua mới một số TSCĐ như xe ô tô Toyota Fortune
7 chỗ , khuôn điều chỉnh nhựa, dây chuyền phun sơn, máy may lập trình, máy may gắn
vỏ ,…)
- Bên cạnh đó đơn vị cũng thanh lý, nhượng bán một số tài sản như xe ô tô Toyota Lugen
đem lại cho đơn vị một khoản thu nhập khác từ việc thu tiền thanh lý là 110,000,000
Chương 3 :Nhận xét và kiền nghị về chương trình kiểm toán Tài sản cố
định trong kiểm toán BTC của công ty TNHH kiểm toán AS
Về công tác phát triển thương hiệu, tìm khách hàng mới
Công ty có phòng kinh doanh chuyên trách về vấn đề tìm các khách hàng mới để
phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường, tăng số lượng khách hàng . Bên cạnh đó, các
KTV với chuyên môn đảm bảo đã giúp giữ lại phần lớn các khách hàng cũ. Không chỉ
vậy, một số khách hàng cũ còn giới thiệu thêm khách hàng mới cho công ty. Chính vì vậy,
hiện nay công ty TNHH Kiểm toán AS đã xây dựng được thương hiệu kiểm toán uy tín
trong ngành, đặc biệt là đối với đối tượng khách hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài
như Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Về việc trao đổi với ban quản trị về cuộc kiểm toán
Theo đoạn 05 VAS-260 quy định :” Kiểm toán viên có trách nhiệm trao đổi với Ban
quản trị đơn vị được kiểm toán về các vấn đề quan trọng quy định tại Chuẩn mực này.
Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán cũng có trách nhiệm trao đổi với Ban quản trị đơn
vị về những vấn đề quản trị cần quan tâm. Việc trao đổi của kiểm toán viên không làm
giảm trách nhiệm của Ban Giám đốc. Việc Ban Giám đốc trao đổi với Ban quản trị về các
vấn đề mà kiểm toán viên phải trao đổi không làm giảm trách nhiệm phải trao đổi của
kiểm toán viên. Tuy nhiên, quá trình trao đổi của Ban Giám đốc có thể ảnh hưởng đến
hình thức và thời gian của việc trao đổi giữa kiểm toán viên và Ban quản trị đơn vị được
kiểm toán.
Kết thúc mỗi cuộc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tập hợp các vấn đề phát sinh
trong quá trình kiểm toán và trao đổi lại với ban quản trị đơn vị khách hàng. Bên cạnh đó,
ban quản trị cũng trao đổi lại với trưởng nhóm kiểm toán về các vấn đề cần quan tâm.
Mỗi cuộc trao đổi công ty đều phân công thêm một nhân viên phòng kinh doanh theo
nhóm kiểm toán để phiên dịch cuộc trao đổi giữa hai bên.
Về việc lưu trữ và tìm kiếm giấy tờ làm việc , tài liệu cũ trên máy tính
Tại công ty ASCO chưa có hệ thống lưu trữ thông tin chung trên máy tính của công
ty mà việc lưu trữ vẫn còn mang tính cá nhân. Điều đó gây khó khăn cho việc tìm kiếm
thông tin và tài liệu cũ phục vụ cho cuộc kiểm toán. Khi muốn tìm kiếm giấy tờ làm việc
cũ, KTV phải tìm hiểu nhân sự trong cuộc kiểm toán năm trước và xin thông tin, dữ liệu.
Trường hợp nhân viên đã nghỉ việc sẽ càng khó khăn hơn trong việc thu thập thông tin, dữ
liệu đó. Ngoài ra đối với các bằng chứng kiểm toán thu thập được trong khi kiểm toán,
KTV nào phụ trách khoản mục nào thì chụp bằng chứng liên quan đến khoản mục đó.
Đến khi phát hành hết báo cáo thì mới tập hợp toàn bộ bằng chứng và giấy tờ làm việc in
ra và lưu trữ trên File cứng Hồ sơ kiểm toán. Việc lưu trữ cá nhân này có thể gây ra hệ
quả bị mất dữ liệu bất cứ lúc nào khi máy tính gặp sự cố. Điều này vi phạm đoạn 07 của
VAS 230 - “Hồ sơ kiểm toán” quy định: Việc lập các tài liệu kiểm toán đầy đủ, thích hợp
một cách kịp thời giúp nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc soát xét một cách hiệu quả và việc đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập và đưa ra kết luận trước khi hoàn thành và lập báo cáo kiểm toán. Các tài liệu được
lập sau khi thực hiện công việc kiểm toán thường kém chính xác hơn các tài liệu được lập
ngay khi công việc đó được thực hiện.
Về việc chọn mẫu khi kiểm toán
Trong quá trình kiểm tra chi tiết, các kiểm toán viên của công ty ASCO không tuân
thủ theo VAS 530- “ Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác” mà thường dựa
vào kinh nghiệm và thường chọn những mẫu có số tiền lớn để kiểm tra, điều này đem lại
rủi ro rất cao và ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm toán.
Về công tác kiểm toán tại đon vị khách hàng
Tại công ty TNHH Kiểm toán AS những năm trước tồn tại vấn đề kế toán đơn vị
khách hàng làm sai các nghiệp vụ kế toán, KTV khi kiểm toán phát hiện và hỗ trợ tính
toán, sửa chữa lại các sai sót đó. Chính vì vậy xảy ra tình trạng phụ thuộc vào KTV, tiếp
tục những năm kiểm toán tiếp theo để KTV tự làm lại các vấn đề đó. Sau đó đề nghị được
sửa sổ sách và BCTC và gửi lại sổ sách và BCTC mới. Điều này gây ảnh hưởng đến công
tác kiểm toán của KTV