You are on page 1of 12

1.

Tổng quan về glucose trong máu


Từ “Glucose” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "ngọt". Đây là một loại đường có
trong thực phẩm mà cơ thể cần sử dụng để chuyển hóa thành năng lượng. Khi glucose trong
máu di chuyển đến các tế bào thì được gọi là đường huyết hoặc đường trong máu.

Glucose có mặt trong phần lớn đồ ăn thức uống hàng ngày. Trong quá trình tiêu hóa, các
enzyme sẽ phân tách glucose ra từ thực phẩm, sau đó các tế bào sẽ đốt cháy glucose để tạo
ra năng lượng cùng khí CO2 và H2O.
Gan, tuyến tụy và một số hormone khác cũng góp phần điều tiết nồng độ glucose trong cơ
thể người.
Insulin là một hormone vận chuyển glucose từ máu vào các tế bào để lấy năng lượng và dự
trữ. Những người mắc bệnh tiểu đường có lượng glucose trong máu cao hơn bình thường.
Nguyên nhân là do họ không có đủ insulin để làm việc hoặc các tế bào không phản ứng tốt
với insulin như bình thường. Chỉ số đường huyết duy trì ở mức cao trong một thời gian dài có
thể tác động xấu đến thận, mắt và các cơ quan khác của cơ thể.

2. Cơ thể bạn tạo ra Glucose như thế nào?


Nguồn glucose trong máu chủ yếu đến từ những thực phẩm giàu carbohydrate, ví dụ như
cơm, bánh mì, khoai và trái cây.
• Khi bạn ăn, thức ăn trôi xuống thực quản và đến dạ dày.
• Tại đây, các axit và enzyme phá vỡ hỗn hợp thực phẩm thành những mảnh nhỏ và glucose
sẽ được giải phóng trong quá trình này.
• Sau đó glucose di chuyển đến ruột và được hấp thụ vào trong dòng máu.
• Khi đã vào máu, insulin sẽ giúp glucose đến từng tế bào trong cơ thể.
Cơ thể có chức năng giữ cho mức glucose trong máu luôn ổn định không đổi. Các tế bào
beta trong tuyến tụy làm nhiệm vụ theo dõi mức đường huyết cứ sau vài giây. Nếu đường
huyết của bạn tăng sau khi ăn, các tế bào beta sẽ giải phóng insulin vào máu. Insulin hoạt
động như một chìa khóa, mở khóa các tế bào cơ, mỡ và gan để glucose có thể di chuyển vào
bên trong.
Sau khi cơ thể đã sử dụng đủ nguồn năng lượng cần thiết, glucose còn lại sẽ được lưu trữ
trong các nguồn phụ - gọi là glycogen, ở gan và cơ bắp. Cơ thể của sẽ lưu trữ với số lượng đủ
để cung cấp nhiên liệu cho bạn hoạt động trong khoảng một ngày.
I

agou.i.at?If.-Enthimgt.nya:itieti-
taingflucocmau

\
it


insulin

detritus

gwiayortquno.it#A&aAmilaza
giving
g.

phosphorus
hod
-7 a
Insulin
GluaaYN →
KM
protein
nicotine


protein
this dug-in
pidnyiidñ
Glucose wing

d
thnithi

nthm.gthu.tk?InsallinLkthn.fhi
Insulin

to to
kmmñgtb
cflmom
gie / Khoing
ootmgtp
d
0-ho.atd.org
to
tsékhmgucp
Tulagi

vmitñomn

nine lobotomies
ioIrsuHiN eoiutmo
to
)
Insmlkin
→ Taing tduingmau
Tuimién ,

b-itho.at-ykot-n.LI?ypeI
oiñthidsa
É

trmhiñithn

⑦ ALTE
2 Nat 6 + ares

mom / L

Glucose ma

/
✗ ttiingiaidii
are
- create in in

tin thiionqtk nyogi bien


→ a
main
I ndhi.us d- age
gcti nganchmnd-ie-n.mn basidia → Tim hién
onihthiihiin
↳ KT ,

ATA
a-
Phi
Phinney
,

* hai
ki

DTA
Nếu như bạn không ăn gì trong vòng vài giờ, mức đường huyết sẽ giảm và tuyến tụy ngừng
tiết ra insulin. Các tế bào alpha trong tuyến tụy bắt đầu sản xuất một loại hormone khác gọi
là glucagon. Vai trò của chúng là báo hiệu gan cho phân hủy glycogen dự trữ và chuyển biển
trở lại thành glucose.
Glucose mới hình thành đi vào dòng máu để bổ sung nguồn năng lượng cho đến khi bạn ăn
trở lại. Gan cũng có thể tự tạo glucose bằng cách sử dụng kết hợp các chất thải, axit amin và
chất béo.
3. Đường glucose có tác dụng gì?
Hầu hết các tế bào trong cơ thể sử dụng glucose cùng với axit amin (các khối tạo dựng cơ
bản của protein) và chất béo để tạo năng lượng. Nhưng nguồn nhiên liệu chính cho não vẫn
là glucose. Các tế bào thần kinh và những tín hiệu hóa học cần glucose để xử lý thông tin,
nếu không bộ não sẽ khó hoạt động tốt.
Nhìn chung, glucose là một dưỡng chất rất có giá trị đối với con người, đặc biệt là ở người già
và trẻ nhỏ. Xung quanh câu hỏi “Đường glucose có tác dụng gì?", các bác sĩ còn cho biết
thêm glucose giúp
Cung cấp năng lượng cho tế bào phát triển và chuyển hóa thành nhiều vitamin, khoáng chất
khác cần thiết cho cơ thể;
• Kích thích sản sinh insulin giúp giảm cảm giác thèm ăn, đồng thời cân bằng lượng hormone
làm cho hệ thống tiêu hóa hoạt động khỏe mạnh hơn,
• Trở thành nguồn năng lượng dự trữ dưới dạng glycogen và sẽ được huy động sử dụng khi
chúng ta bắt đầu thiếu hụt năng lượng.

4. Nồng độ glucose trong máu và bệnh tiểu đường


Lượng đường trong máu thường tăng sau khi ăn, rồi giảm xuống vài giờ sau khi insulin di
chuyển glucose vào các tế bào. Giữa các bữa ăn, lượng đường trong máu nên ở dưới mức
100 miligam mỗi decilit (mg / di). Đây
được gọi là mức đường huyết lúc đói của bạn.
Có hai loại bệnh tiểu đường.
Tiểu đường tuýp 1: Cơ thể bạn không có đủ insulin do hệ thống miễn dịch tấn công và phá
hủy
train him ai n him
,
-

nhiiu
tout coin ,

G- in thick
-

Tai ah bag cash


the dot
o
living
aah
miirtiii

biiihii.in
6in
Tkthigiao
→ Bait buoy lady DNGC
DTA 11
>

:
*
d- in napbm
RLDM RL Dang

ATD 27
+
t.IE?Ipni dwym.np
amuse

to
Tim Hiiu

has
Glgcox / he

gainsay
Hbgimtmn
Tiny Hb

loin dat

BN e
coin nhinan

the
hlnhingeehm

A i. nhtinh nothing
si
'
mix tied

V
glucose wigs
4- + 4)
↳ ci sin him

daEfIY:E.É

↳ idti.AT
car here ton

pins
reap
c- fructose
các tế bảo của tuyến tụy - nơi sản xuất insulin.
• Tiểu đường tuýp 2. Các tế bảo không đáp ứng với insulin như bình thường. Vì vậy, tuyến tụy
phải tạo ra cảng nhiều insulin hơn để di chuyển glucose vào các tế bảo. Cuối cùng, tuyến tụy
bị tổn thương và không thể tạo ra đủ insulin để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Không có đủ insulin, glucose không thể di chuyển vào các tế bào, trong khi đó mức đường
huyết vẫn cao. Chỉ số glucose trong máu trên 200 mg / di sau bữa ăn 2 giờ hoặc trên 125 mg
/ di khi nhịn ăn là cao, được gọi là tăng đường huyết
Bệnh lý tiểu đường
Quá nhiều glucose máu trong một thời gian dài có thể làm hỏng các mạch mang máu giàu
oxy đến các cơ quan. Lượng đường trong máu cao có thể làm tăng nguy cơ mắc:
Bệnh tim, đau tim và đột quỵ,
Bệnh thận,
Tổn thương thần kinh;
Bệnh mắt (bệnh võng mạc).
Bệnh đái tháo nhạt nguồn gốc thận (NDI) là tình trạng không có khả năng cô đặc
nước tiểu do giảm khả năng đáp ứng với vasopressin (ADH) của ống thận dẫn đến
bài tiết một lượng lớn nước tiểu pha loãng.
Vasopressin có tác dụng chủ yếu là thúc đẩy quá trình giữ nước của thận bằng cách
tăng tính thấm của biểu mô ống xa với nước. Ở nồng độ cao, vasopressin cũng có
thể gây ra co thắt mạch. Giống như aldosterone, vasopressin đóng vai trò quan
trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi và giữ nước cho mạch máu và tế bào. Kích
thích chính đối với quá trình giải phóng ra vasopressin làm tăng áp lực thẩm thấu
của nước trong cơ thể (được cảm nhận bởi các thụ thể thẩm thấu ở vùng dưới đồi)
và sự suy giảm thể tích (được cảm nhận bởi thụ thể nhận cảm áp ở mạch máu).

Thùy sau tuyến yên là nơi chính, dự trữ và giải phóng vasopressin, nhưng
vasopressin được tổng hợp ở vùng dưới đồi. Hormone mới tổng hợp vẫn có thể
được giải phóng vào hệ tuần hoàn miễn là các nhân dưới đồi và một phần của
đường dẫn truyền của thùy sau tuyến yên còn nguyên vẹn. C

khát nhiều và đái nhiều

Đái tháo đường (còn gọi là tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa carbohydrate (glucid), protein
(protid) và lipid, đặc trưng bởi tăng glucose trong máu do giảm tương đối hoặc tuyệt đối tiết insulin,
hiệu quả hoạt động insulin hoặc cả hai. Khi tăng đường huyết vượt quá ngưỡng thận sẽ xuất hiện
đường niệu (glucose trong nước tiểu).
S

You might also like