You are on page 1of 77

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


o0o

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

TÌM HIỂU VỀ MPLS VPN - ỨNG DỤNG TRÊN MEGAWAN


VÀ CÀI ĐẶT THỰC NGHIỆM

Chuyên ngành :
Hệ :
Lớp :
Mã sinh viên :
Họ và tên :
Giáo viên hướng dấn :
Đại học Kinh Tế Quốc Dân Bộ môn Công Nghệ Thông Tin
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hà Nội

Page 2 of 73
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
MỤC LỤC

Page 3 of
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Tống Minh Ngọc đã hướng dẫn em thực hiện đề
tài. Cô đã luôn nhắc nhở và theo sát hướng dẫn trong quá trình thực hiện đề tài. Cô đã
cung cấp các tài liệu và giải đáp các thắc mắc, các sai sót của em trong suốt thời gian
làm đề tài. Xin cám ơn cô đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn
thành đề tài. Xin chân thành cảm ơn cô.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả những thầy cô trong Bộ Môn
Công Nghệ Thông Tin đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Em cũng rất cảm ơn anh Thắng đã nhiệt tình giúp đỡ, luôn động viên giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu đề tài, giải đáp câu hỏi và hướng dẫn em làm đề tài.
Do phạm vi đề tài, phạm vi kiến thức khá lớn được thực hiện trong thời gian có hạn
nên đề tài không thể tránh được thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo cùng các bạn
đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Dân Báo cáo chuyên đề
DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Hình 1.1 : Mô hình remote access VPN.......................................................9
Hình 1.2 : Mô hình site to site của VPN.........................................10
Hình 1.3 : Mô hình overlay của VPN..................................................................10
Hình 1.4 : Mô hình peer to peer của VPN...............................................11
Hình 1.5 : Mô hình shared – router và dedicated – router.................................12
Hình 2.1 : Mô hình chuyển tiếp gói tin IP.........................................................14
Hình 2.2 : Mô hình ATM........................................................................15
Hình 2.3 : Khái niệm về MPLS....................................................16
Hình 2.4 : Cấu trúc mào đầu MPLS.................................................17
Hình 2.5 : Nhãn MPLS...............................................................18
Hình 2.6 : Nhãn của Stack.....................................................................19
Hình 2.7 : Topo mạng MPLS......................................................20
Hình 2.8 : Quá trình khám phá láng giềng.....................................................22
Hình 2.9 : Quá trình trao đổi thông tin nhãn trong LDP...............................23
Hình 2.10 : Mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng dữ liệu......................................24
Hình 2.11 : Các module điều khiển MPLS.............................................25
Hình 2.12 : Các thành phần MPLS trong mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng dữ liệu. 26
Hình 2.13 : Định tuyến chuyển mạch chuyển tiếp..............................29
Hình 2.14 : Mạng MPLS......................................................29
Hình 2.15 : Quá trình xây dựng bảng routing table........................................30
Hình 2.16 : Quá trình dãn nhãn của Router B..................................................30
Hình 2.17 : Quá trình phân phối nhãn của Router B..................................31
Hình 2.18 : Quá trình tạo bảng LIB...............................................................31
Hình 2.19 : Quá trình phân phối nhãn của Router C........................................31
Hình 2.20 : Quá trình tạo bảng FLIB.............................................................32
Hình 2.21 : Quá trình kiểm nhãn tại ingress LSR................................................32
Hình 2.22 : Quá trình hoán đổi nhãn....................................................................33
Hình 2.23 : Quá trình tháo nhãn tại egress LSR.......................................................33
Hình 3.1 : Bảng VRF..................................................................35
Hình 3.2 : Giá trị RD..............................................................................36
Hình 3.3 Quá trình gán RD.....................................................................37
Hình 3.4 : Quá trình tháo RD......................................................................37
Hình 3.5 : Sơ đồ hoạt động của MPLS lớp 3..........................................38
Hình 3.6 : Hoạt động của MPLS lớp 2.......................................................39
Hình 3.7 : Mặt phẳng điều khiển MPLS/ VPN..................................................39
Hình 3.8 : Mặt phẳng dữ liệu MPLS / VPN....................................................41
Hình 4.1 : Mô hình mạng MegaWAN (nội tỉnh)...................................................48
Hình 4.2 : Mô hình mạng MegaWAN (liên tỉnh).................................................48
Hình 4.3 : Mô hình MegaWAN truy cập mạng riêng ảo đồng thời truy nhập Internet.....48
Hình 4.4 : VoIP thông qua mạng MegaWAN................................................................49
Hình 4.5 : Mô hình truyền hình trực tuyến qua MEGAWAN...............................50
Hình 4.6 : Mô hình thiết lập camera giám sát quan MegaWan..............................50
Hình 5.1 : Mô hình thực nghiệm MPLS/VPN.......................................51
Hình 5.2 Thông tin định tuyến của A1.......................................................60
Hình 5.3 Thông tin định tuyến của A2.........................................................61
2
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Dân Báo cáo chuyên đề
Hình 5.4 Thông tin định tuyến của B1..............................................................61
Hình 5.5 Thông tin định tuyến của B2.........................................................62
Hình 5.6 Thông tin định tuyến của PE01...................................................62
Hình 5.7 Thông tin định tuyến của PE02....................................................62
Hình 5.8 : Thông tin định tuyến của P.......................................................63
Hình 5.9 show mpls ldp bindings PE01................................................................63
Hình 5.10 show mpls ldp bindings P.....................................................................64
Hình 5.11 : Show mpls ldp bindings PE02............................................................64
Hình 5.12 : Bảng LFIB trên PE01.........................................................................64
Hình 5.13 : Bảng LFIB trên P..................................................................................65
Hình 5.14 : Bảng LFIB trên PE02.......................................................................65
Hình 5.15 : Bảng định tuyến vrf A1 trên PE01...........................................................65
Hình 5.16 : Bảng định tuyến vrf A2 trên PE02........................................................66
Hình 5.17 bảng định tuyến vrf B1 trên PE01...............................................66
Hình 5.18 bảng định tuyến vrf B2 trên PE02...........................................67

3
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ tiếng Anh
AS Autonomous system
ATM Asynchronous Transfer Mode
BGP Border Gateway Protocol
B-ISDN Broadband Integrated Services Digital Network
CE customer edge
CEF Cisco Express Forwarding
CIDR Classless Interdomain Routing
CLP Cell Loss Priority
CPE Customer Premise Equipment
CSR Cell switch router
DLCI data link connection identifier
DoS Denial of Service
eBGP External Border Gateway Protocol
EGP Exterior Gateway Protocol
EIGRP Enhanced Interior Gateway Routing Protocol
FEC Fowarding Equivalent Class
FIB Forwarding Information Base
FR Frame Relay
GFC Generic Flow Control
HDLC High Level Data Link Control
HEC Header error check
iBGP Internal Border Gateway Protocol
ICMP Internet Control Message Protocol
IGP Interior Gateway Protocol
IP Internet Protocol
IPSec Internet protocol security
IPv4 Internet protocol v4
ISDN Integrated Services Digital Network
ISP Internet Service Providers
LDP Label Distribute Protocol
LERs Label Edge Router
LFIB Label Forwarding Information Base
LIB Label Information Base
LSP Label Switched Path
LSRs Label Switch Router
MED Media Endpoint Discovery
MP-BGP Multiprotocol BGP
MPLS Multiprotocol Label Switching
MTU Maximum Transmission Unit
NBMA Non-Broadcast Multiple Access
NGN Next Generation Network
OSI Open Systems Interconnection

4
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
OSPF Open Shortest Path First
PE provider edge
PPP Point to Point Protocol
PT Payload Type
PVC permanent virtual circuit
QoS Quality of service
RD Route Distinguisher
RIB Routing Information Base
RT Route Targets
SP Service Provider
SDN Software Defined Networks
SVC Switch virtual circuit
TCP Transport Control Protocol
TTL Time To Live
UDP User Datagrame Protocol
VC Virtual channel
VCI Virtual Channel Identifier
VLSM Variable Length Subnet Mask
VPI Virtual Path Identifier
VPDN Virtual private dial-up network
VPN Virtual Private Network
VRF Virtual Routing and Forwarding Table
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Ngày nay, công nghệ thông tin và viễn thông đang hội tụ sâu sắc và cùng đóng góp
rất tích cực trong sự phát triển kinh tế, xã hội toàn cầu. Không một doanh nghiệp, tổ
chức thành đạt nào lại phủ nhận sự gắn bó giữa hệ thống thông tin và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như lộ trình phát triển của họ. Từ nhu cầu truy cập dữ
liệu của công ty từ xa, đến việc tạo mối quan hệ với khách hàng, giúp họ có thể khai
thác một phần nguồn tài nguyên của mình mà vẫn đảm bảo tính bảo mật cần thiết cho
thông tin. VPN truyền thống dựa trên công nghệ ATM, Frame Relay và IP gặp không
it́ nhược điểm như khả năng quản lý, tính bảo mật, chất lượng dịch vụ. Gần đây, công
nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức - MPLS được các hãng cung cấp dịch vụ quan tâm
đặc biệt bởi khả năng vượt trội trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao qua mạng
IP, bởi tính đơn giản, hiệu quả và quan trọng nhất là khả năng triển khai trên VPN. Với
ưu điểm chuyển lưu lương nhanh, khả năng linh hoạt, đơn gian, khiê phân
tiêṕ điêù n

5
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
luôǹ g và
vụ linh cać h vụ đinh tuyêń , dung đường giu giam
phuc
hoat dic tân đươc truyêǹ ṕ

6
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
chi phi.́ Công nghệ MPLS đang dần thay thế các công nghệ truyền thống khác như IP
và ATM. MPLS VPN giải quyết được những hạn chế của các mạng VPN truyền thống
dựa trên công nghệ ATM, Frame Relay và IP như tiết kiệm thời gian, giảm chi phí lắp đặt
và có độ bảo mật cao cho doanh nghiệp. Do vậy việc tìm hiểu và ứng dụng VPN trên nền
MPLS được xem làvấn đề cấp thiết để giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với
công nghệ mới này và từ đó có thể ứng dụng vào việc phát triển của doanh nghiệp mình
cùng với sự đi lên của ngành mạng viễn thông quốc tế.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là:
 Tìm hiểu về giao thức chuyển mạch nhãn MPLS trên mạng riêng
ảo VPN, áp
dụng MPLS/VPN để cài đặt thực nghiệm.
 Tìm hiểu về MEGAWAN.
 Giúp cho người đọc có những khái niệm cơ bản về MPLS và VPN từ đó có thể
xây dựng một mạng MEGAWAN dựa trên MPLS/VPN .
Bố cục của đề tài gồm các chương chính :
 CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ VPN
- VPN là gì?
- Phân loại VPN
- VPN cho các nhà doanh nghiệp
- VPN đối với các nhà cung cấp dịch vụ
 CHƯƠNG 2 : CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC – MPLS
- Khái niệm cơ bản về MPLS : lợi ích, ứng dụng
- Các thành phần trong MPLS
- Giao thức phân phối nhãn
- Cấu trúc MPLS
- Các giao thức định tuyến trong MPLS
- Phương thức hoạt động của MPLS
 CHƯƠNG 3 : MPLS VPN
- MPLS VPN là gì?
- Lợi ích của MPLS VPN
- Các thành phần trong MPLS VPN

7
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
- Hoạt động của mặt phẳng điều khiển MPLS VPN
- Hoạt động của mặt phẳng dữ liệu MPLS VPN
- So sánh VPN truyền thống và MPLS VPN
- Vấn đề bảo mật trong MPLS VPN
 CHƯƠNG 4 : ỨNG DỤNG MPLS VPN TRÊN MEGAWAN
- Khái niệm chung về MegaWan
- Mô hình ứng dụng thực tế
 CHƯƠNG 5 : BẢN DEMO CÀI ĐẶT THỰC NGHIỆM
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc tìm hiểu về MPLS VPN giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai
và ứng dụng trong thực tế đồng thời khắc phục được những nhược điểm của các mạng
VPN truyền thống, cung cấp dịch vụ chất lượng cao qua mạng IP một cách đơn giản,
hiệu quả.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ VPN

1.1. VPN là gì?


VPN là công nghệ cho phép kết nối các thành phần của một mạng riêng (private
network) thông qua hạ tầng mạng công cộng (Internet). VPN hoạt động dựa trên kỹ
thuật tunneling : gói tin trước khi được chuyển đi trên VPN sẽ được mã hóa và được đặt
bên trong một gói tin có thể chuyển đi được trên mạng công cộng. Gói tin được truyền
đi đến đầu bên kia của kết nối VPN. Tại điểm đến bên kia của kết nối VPN, gói tin đã
bị mã hóa sẽ được “lấy ra” từ trong gói tin của mạng công cộng và được giải mã.
Các giai đoạn phát triển của VPN:
 Thế hệ VPN thứ nhất do AT&T phát triển có tên là SDN.
 Thế hệ thứ 2 là ISND và X25.

8
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Thế hệ thứ 3 là Frame relay và ATM.
 Và thế hệ hiện nay, thế hệ thứ 4 là VPN trên nền mạng IP.
 Thế hệ tiếp theo sẽ là VPN trên nền mạng MPLS.
VPN gồm các vùng sau:
 Mạng khách hàng (Customer network): gồm các router tại các site khách hàng
khác nhau. Các router kết nối các site cá nhân với mạng của nhà cung cấp được
gọi là các router biên phía khách hàng CE.
 Mạng nhà cung cấp (Provider network): được dùng để cung cấp các kết nối
point-to-point qua hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ. Các thiết bị của nhà
cung cấp dịch vụ mà nối trực tiếp với CE router được gọi là router biên phía nhà
cung cấp PE. Mạng của nhà cung cấp còn có các thiết bị dùng để chuyển tiếp
dữ liệu trong mạng trục (SPbackbone) được gọi là các router nhà cung cấp (P-
provider).
1.2. PHÂN LOẠI VPN
Phân loại VPN bao gồm:
 VPN cho các nhà doanh nghiệp
 VPN đối với các nhà cung cấp dịch vụ
1.2.1 VPN cho các nhà doanh nghiệp
1.2.1.1 Remote access VPN
VPN truy cập từ xa hay mạng riêng ảo quay số - VPDN đuợc triển khai, thiết kế
cho những khách hàng riêng lẻ ở xa như những khách hàng đi đường hay những khách
hàng truy cập vô tuyến. Trước đây, các tổ chức, tập đoàn hỗ trợ cho những khách hàng
từ xa theo những hệ thống quay số. Đây không phải là một giải pháp kinh tế, đặc biệt
khi một người gọi lại theo đường truyền quốc tế. Với sự ra đời của VPN truy cập từ
xa, một khách hàng di động gọi điện nội hạt cho nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) để
truy cập vào mạng tập đoàn của họ chỉ với một máy tính cá nhân được kết nối Internet
cho dù họ đang ở bất kỳ đâu. VPN truy cập từ xa là sự mở rộng những mạng quay số
truyền thống. Trong hệ thống này, phần mềm PC cung cấp một kết nối an toàn, như
một đường hầm cho tổ chức. Bởi vì những người sử dụng chỉ thực hiện các cuộc gọi
nội hạt nên chi phí giảm.

9
GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng
Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 1.1 : Mô hình remote access VPN


1.2.1.2 Site–to–site VPN
VPN site-to-site được triển khai cho các kết nối giữa các vùng khác nhau của một
tập đoàn hay tổ chức. Nói cách khác các địa điểm muốn kết nối với nhau sẽ sử dụng
một VPN. Truớc đây, một kết nối giữa các vị trí này là kênh thuê riêng hay Frame relay.
Tuy nhiên, ngày nay hầu hết các tổ chức, đoàn thể, tập đoàn đều sử dụng Internet, với
việc sử dụng truy cập Internet, VPN site-to-site có thể thay thế kênh thuê riêng truyền
thống và Frame relay. VPN site-to-site là sự mở rộng và kế thừa có chọn lọc mạng
WAN. Hai ví dụ sử dụng VPN site-to-site là VPN Intranet và VPN Extranet. VPN Intranet
có thể xem là những kết nối giữa các vị trí trong cùng một tổ chức, người dùng truy cập
các vị trí này ít bị hạn chế hơn so với VPN Extranet. VPN Extranet có thể xem như
những kết nối giữa một tổ chức và đối tác kinh doanh của nó, người dùng truy cập giữa
các vị trí này được các bên quản lý chặt chẽ tại các vị trí của mình.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 1.2 : Mô hình site to site của VPN


1.2.2 VPN đối với các nhà cung cấp dịch vụ
Dựa trên sự tham gia của nhà cung cấp dịch vụ
trong việc định tuyến cho khách
hàng, VPN có thể chia thành hai loại mô hình:
 Mô hình overlay VPN
 Mô hình Peer-to-peer VPN
1.2.2.1 Mô hình overlay VPN

Hình 1.3 : Mô hình overlay của VPN


Khi Frame relay và ATM cung cấp cho khách hàng các mạng riêng, nhà cung cấp
không thể tham gia vào việc định tuyến khách hàng. Các nhà cung cấp dịch vụ chỉ vận
chuyển dữ liệu qua các kết nối ảo. Như vậy, nhà cung cấp chỉ cung cấp cho khách hàng
kết nối ảo tại lớp 2. Đó là mô hình Overlay. Nếu mạch ảo là cố định, sẵn sàng cho
khách hàng sử dụng mọi lúc thì được gọi là mạch ảo cố định PVC. Nếu mạch ảo được

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
thiết lập theo yêu cầu (on-demand) thì được gọi là mạch ảo chuyển đổi SVC. Hạn chế
chính của mô hình Overlay là các mạch ảo của các site khách hàng kết nối dạng full
mesh. Nếu có N site khách hàng thì tổng số lượng mạch ảo cần thiết N(N-1)/2. Overlay
VPN được thực thi bởi SP để cung cấp các kết nối layer 1 (physical) hay mạch chuyển
vận lớp 2 (Data link – dạng dữ liệu frame hoặc cell) giữa các site khách hàng bằng cách
sử dụng các thiết bị Frame relay hay ATM Switch. Do đó, SP không thể nhận biết được
việc định tuyến ở khách hàng.
Overlay VPN còn thực thi các dịch vụ qua layer 3 với các giao thức tạo đường
hầm như GRE, IPSec…Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào thì mạng của nhà cung cấp
vẫn trong suốt với khách hàng, và các giao thức định tuyến chạy trực tiếp giữa các
router của khách hàng.
1.2.2.2 Mô hình Peer-to-peer VPN

Hình 1.4 : Mô hình peer to peer của VPN


Mô hình peer-to-peer khắc phục những nhược điểm của mô hình Overlay và cung
cấp cho khách hàng cơ chế vận chuyển tối ưu qua SP backbone, vì nhà cung cấp dịch vụ
biết mô hình mạng khách hàng và do đó có thể thiết lập định tuyến tối ưu cho các định
tuyến của họ. Nhà cung cấp dịch vụ tham gia vào việc định tuyến của khách hàng.
Thông tin định tuyến của khách hàng được quảng bá qua mạng của nhà cung cấp dịch
vụ. Mạng của nhà cung cấp dịch vụ xác định đường đi tối ưu từ một site khách hàng
đến một site khác.
Việc phát hiện các thông tin định tuyến riêng của khách hàng bằng cách thực hiện
lọc gói (packet) tại các router kết nối với mạng khách hàng.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Peer-to-peer VPN chia làm 2 loại:
 Shared-router
Router dùng chung, tức là khách hàng VPN chia sẻ cùng router biên mạng nhà cung
cấp PE. Ở phương pháp này, nhiều khách hàng có thể kết nối đến cùng router PE. Trên
router PE phải cấu hình access-list cho mỗi interface PE-CE để đảm bảo chắc chắn sự
cách ly giữa các khách hàng VPN, để ngăn chặn VPN của khách hàng này thực hiện các
tấn công từ chối dịch vụ DoS vào VPN của khách hàng khác. Nhà cung cấp dịch vụ chia
mỗi phần trong không gian địa chỉ của nó cho khách hàng và quản lý việc lọc gói tin trên
Router PE.
 Dedicated-router
Là phương pháp mà khách hàng VPN có router PE dành riêng. Trong phương pháp
này, mỗi khách hàng VPN phải có router PE dành riêng và do đó chỉ truy cập đến các
định tuyến trong bảng định tuyến của router PE đó. Mô hình Dedicated-router sử dụng
các giao thức định tuyến để tạo ra bảng định tuyến trên một VPN trên Router PE. Bảng
định tuyến chỉ có các định tuyến được quảng bá bởi khách hàng VPN kết nối đến chúng,
kết quả là tạo ra sự cách ly giữa các VPN.

Hình 1.5 : Mô hình shared – router và dedicated – router


Nhược điểm của mô hình peer-to-peer:
 Không gian địa chỉ các khách hàng không được trùng nhau.
 Địa chỉ khách hàng do nhà cung cấp kiểm soát.
1.3 Tổng kết chương 1

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Chương này trình bày tổng quan về công nghệ VPN. Trong đó VPN bao gồm VPN
dành cho các doanh nghiệp và VPN dành cho các nhà cung cấp dịch vụ. Dựa trên sự
tham gia của nhà cung cấp dịch vụ trong việc định tuyến cho khách hàng, có hai loại mô
hình cơ bản là: overlay VPN và peer-to-peer VPN, mỗi mô hình đều có những ưu và
nhược điểm nhất định. MPLS VPN đã kết hợp được ưu điểm của 2 mô hình overlay
VPN và peer-to-peer VPN đồng thời kế thừa được những ưu điểm của công nghệ MPLS
với những thế mạnh về mặt bảo mật, tính mềm dẻo khi triển khai, chất lượng đường
truyền...và đặc biệt là ưu thế về giá cả.

CHƯƠNG 2 : CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC –


MPLS

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

2.1 Sơ lược về công nghệ IP và công nghệ ATM


2.1.1 Công nghệ IP
IP là thành phần chính của kiến trúc của mạng Internet. Trong kiến trúc này, IP đóng
vai trò lớp 3 và nó định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu định tuyến và
các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói tin IP gồm địa chỉ của bên nhận, địa
chỉ là một số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy đủ thông tin cần cho việc chuyển
gói tin tới đích. ưu điểm nổi bật của giao thức TCP/IP là khả năng định tuyến và truyền
gói tin một cách hết sức mềm dẻo, linh hoạt. Nhưng IP không đảm bảo chất lượng dịch
vụ và tốc độ truyền tin theo yêu cầu.

Hình 2.1 : Mô hình chuyển tiếp gói tin IP


2.1.2 Công nghệ ATM
ATM là một kỹ thuật truyền tin tốc độ cao. ATM nhận thông tin ở nhiều dạng khác
nhau như thoại, số liệu, video và cắt ra thành nhiều phần nhỏ gọi là tế bào (cell). Các tế
bào này sau đó được truyền qua các kết nối ảo VC. Vì ATM có thể hỗ trợ thoại, số liệu
và video với chất lượng dịch vụ trên nhiều công nghệ băng rộng khác nhau nên nó được
coi là công nghệ chuyển mạch hàng đầu. Công nghệ ATM có thế mạnh ưu việt về tốc
độ truyền tin cao, đảm bảo thời gian thực và chất lượng dịch vụ theo yêu cầu định
trước. Nhưng ATM cũng có nhược điểm là tốn băng thông ( do chia gói tin thành các gói
nhỏ 53 byte), lãng phí đường truyền, kích thước gói tin nhỏ bị hạn chế tác dụng khi tốc
độ truyền vật lý tăng nhiều.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 2.2 : Mô hình ATM

Tóm lại: Bên cạnh những ưu điểm của công nghệ IP và công nghệ ATM còn có
những nhược điểm của nó. Chính vì vậy công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức
(MPLS) được đề xuất để tải các gói tin trên các kênh ảo và khắc phục được các vấn đề
mà mạng ngày nay đang phải đối mặt, đó là tốc độ, khả năng mở rộng cấp độ mạng,
quản lý chất lượng, quản lý băng thông dựa trên đường trục và có thể hoạt động với
các mạng Frame relay và chế độ truyền tải không đồng bộ (ATM) hiện nay để đáp ứng
các nhu cầu dịch vụ của người sử dụng mạng. Công nghệ MPLS kết hợp những ưu
điểm của IP (độ mềm dẻo, khả năng mở rộng) và của ATM (tốc độ cao, QoS, điều
khiển luồng).
2.2 Khái niệm cơ bản về MPLS
Công nghệ Chuyển mạch nhãn đa giao thức - MPLS là kết quả phát triển của nhiều
công nghệ chuyển mạch IP (IP switching) sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn như của ATM
để tăng tốc độ truyền gói tin mà không cần thay đổi các giao thức định tuyến của IP.
Ý tưởng khi đưa ra MPLS là: “Định tuyến ở biên, chuyển mạch ở lõi”

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 2.3 : Khái niệm về MPLS


2.2.1 Lợi ích của MPLS
MPLS là phương pháp cải tiến cho việc chuyển tiếp các gói tin IP trên mạng bằng
cách thêm vào nhãn (label). MPLS kết hợp các ưu điểm của kỹ thuật chuyển mạch
(switching) của lớp 2 và kỹ thuật định tuyến (routing) lớp 3. Do sử dụng nhãn để quyết
định chặng tiếp theo trong mạng nên router ít làm việc hơn và hoạt động gần giống như
switch. MPLS hỗ trợ mọi giao thức lớp 2, triển khai hiệu quả các dịch vụ IP trên một
mạng chuyển mạch IP. MPLS hỗ trợ việc tạo ra các tuyến khác nhau giữa nguồn và
đích trên một đường trục Internet. Bằng việc tích hợp MPLS vào kiến trúc mạng, các
ISP có thể giảm chi phí, tăng lợi nhuận, cung cấp nhiều hiệu quả khác nhau và đạt
được hiệu quả cạnh tranh cao.Khả năng mở rộng đơn giản. Tăng chất lượng mạng, có
thể triển khai các chức năng định tuyến mà các công nghệ trước không thể thực hiện
được như định tuyến hiện (explicit routing), điều khiển lặp. Tích hợp giữa IP và ATM
cho phép tận dụng toàn bộ các thiết bị hiện tại trên mạng. Tách biệt đơn vị điều khiển
với đơn vị chuyển mạch cho phép MPLS hỗ trợ đồng thời MPLS và B-ISDN. Việc bổ
sung các chức năng mới sau khi triển khai mạng MPLS chỉ cần thay đổi phần mềm điều
khiển.
2.2.2 Một số ứng dụng của MPLS
Internet có ba nhóm ứng dụng chính: voice, data, video với các yêu cầu khác nhau.
 Voice yêu cầu độ trễ thấp, cho phép thất thoát dữ liệu để tăng hiệu quả.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Video cho phép thất thoát dữ liệu ở mức chấp nhận được, mang tính thời gian
thực (realtime).
 Data yêu cầu độ bảo mật và chính xác cao. MPLS giúp khai thác tài nguyên mạng
đạt hiệu quả cao.
 Một số ứng dụng đang được triển khai là:
 MPLS VPN: nhà cung cấp dịch vụ sử dụng cơ sở hạ tầng mạng công cộng có
sẵn để thực thi các kết nối giữa các site khách hàng.
 MPLS Traggic Engineer: Cung cấp khả năng thiết lập một hoặc nhiều đường đi
để điều khiển lưu lượng mạng và các đặc trưng thực thi cho một loại lưu lượng.
 MPLS QoS (Quality of service): Dùng QoS các nhà cung cấp dịch vụ có thể cung
cấp nhiều loại dịch vụ với sự đảm bảo tối đa về QoS cho khách hàng.
2.3 Các thành phần trong MPLS
2.3.1 Nhãn
Nhãn là một thực thể có độ dài ngắn, cố định và không có cấu trúc bên trong. Nhãn
không trực tiếp mã hoá thông tin của mào đầu lớp mạng như địa chỉ lớp mạng. Nhãn
được gán vào một gói tin cụ thể sẽ đại diện cho một FEC mà gói tin đó được ấn
định.Dạng của nhãn phụ thuộc vào phương tiện truyền mà gói tin được đóng gói. Ví
dụ các gói ATM (tế bào) sử dụng giá trị VPI/VCI như nhãn, Frame relay sử dụng DLCI
làm nhãn. Đối với các phương tiện gốc không có cấu trúc nhãn, một đoạn đệm được
chèn thêm để sử dụng cho nhãn. Khuôn dạng đoạn đệm 4 byte có cấu trúc như sau:

Tải Mào đầu IP Đệm MPLS Mào đầu lớp 2

Nhãn ( 20) COS ( 3 ) S ( 1) TTL ( 8)


Hình 2.4 : Cấu trúc mào đầu MPLS
MPLS định nghĩa một tiêu đề có độ dài 32 bit và được tạo nên tại LSR vào. Nó phải
được đặt ngay sau tiêu đề lớp 2 bất kì và trước một tiêu đề lớp 3, ở đây là IP và được
sử dụng bởi LSR lối vào để xác định một FEC, lớp này sẽ được xét lại trong vấn đề tạo
nhãn. Sau đó các nhãn được xử lí bởi LSR chuyển tiếp.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 2.5 : Nhãn MPLS


Khuôn dạng và tiêu đề MPLS được chỉ ra trong hình 2.5. Nó bao gồm các trường
sau:
 Nhãn: Giá trị 20 bit, giá trị này chứa nhãn MPLS.
 EXP (3 bit): dành cho thực nghiệm, có thể dùng các bit EXP tương tự như các
bit ưu tiên.
 S: bit ngăn xếp, sử dụng để xắp xếp đa nhãn.
 TTL: Thời gian sống, 8 bit, đặt ra một giới hạn mà các gói MPLS có thể đi qua.
Đối với các khung PPP hay Ethernet giá trị nhận dạng giao thức P-ID (hoặc
Ethertype) được chèn thêm vào mào đầu khung tương ứng để
thông báo khung là MPLS
unicast hay multicast.
2.3.2 Ngăn xếp nhãn
Là kỹ thuật sử dụng trong việc đóng gói IP. Nó cho phép một gói có thể mang nhiều
hơn một nhãn. Nó được cung cấp bởi việc đưa vào một nhãn mới (mức 2) bên trên nhãn
đã tồn tại (mức 1), gói được chuyển tiếp qua mạng dựa trên cơ sở các nhãn ở mức 2,
sau khi qua mạng này thì nhãn mức 2 bị loại ra và việc chuyển tiếp này hoạt động dựa
trên các nhãn mức 1. Nhãn trên cùng (top) đứng sau header lớp 2, còn nhãn cuối (bottom)
đứng trước header lớp 3. Tại mỗi hop router chỉ xử lý nhãn trên cùng của stack.
Chuyển mạch nhãn được thiết kế để co dãn các mạng lớn và MPLS hỗ trợ chuyển
mạch nhãn với hoạt động phân cấp, hoạt động phân cấp này dựa trên khả năng của
MPLS có thể mang nhiều hơn một nhãn trong gói. Ngăn xếp nhãn cho phép thiết kế các
LSR trao đổi thông tin với nhau và hành động này giống như việc tạo đường viền node
để tạo ra một miền mạng rộng lớn và các LSR khác. Có thể nói rằng các LSR này là

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
các node bên trong một miền và không liên quan đến đường viền node. Việc xử lí một
gói nhãn được hoàn thành độc lập với từng mức của sự phân cấp.
Chú ý : rằng trong stack nhãn thì nhãn cuối luôn có giá trị S là 1, các nhãn còn lại S
là 0.

Hình 2.6 : Nhãn của Stack


2.3.3 Lớp chuyển tiếp tương đương FEC
Là một nhóm các gói IP:
 Có cùng một đường đi trên mạng MPLS.
 Có cùng xử lý giống nhau tại bất kỳ LSR nào.
Trong định tuyến truyền thống, một gói được gán tới một FEC tại mỗi hop. Còn
trong MPLS chỉ gán một lần tại LSR ngõ vào. Trong MPLS các gói tin đến với các prefix
khác nhau có thể gộp chung một FEC, bởi vì quá trình chuyển tiếp gói trong miền MPLS
chỉ căn cứ vào LSR ngõ vào để gán tới FEC cho việc xác định LSP, còn các LSR còn lại
dựa vào nhãn để chuyển gói. Với định tuyến IP, gói được chuyển dựa vào IP nên tại
mỗi hop gói đều được gán tới một FEC để xác định đường dẫn.
2.3.4 Đường chuyển mạch nhãn LSP
Là tuyến tạo ra từ đầu vào đến đầu ra của mạng MPLS dùng để chuyển tiếp gói
của một FEC nào đó sử dụng cơ chế chuyển đổi nhãn (label-swapping forwarding).
2.3.5 Cơ sở dữ liệu nhãn LIB
Là bảng kết nối trong LSR có chứa các giá trị nhãn/FEC được gán vào cổng ra cũng
như thông tin về đóng gói phương tiện truyền.
2.3.6 Topo mạng MPLS

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Miền MPLS (MPLS domain) là một “tập kế tiếp các nút hoạt động định tuyến và
chuyển tiếp MPLS”. Miền MPLS có thể chia thành Lõi MPLS (MPLS Core) và biên
MPLS (MPLS Edge).

Hình 2.7 : Topo mạng MPLS


Khi một gói tin IP đi qua miền MPLS, nó đi theo một tuyến được xác định phụ
thuộc vào FEC mà nó được ấn định khi đi vào miền. Tuyến này gọi là đường chuyển
mạch nhãn LSP. LSP chỉ một chiều, tức là cần hai LSP cho một truyền thông song công.
Các nút có khả năng chạy giao thức MPLS và chuyển tiếp các gói tin gốc IP được gọi là
bộ định tuyến chuyển mạch nhãn LSR.
 LSR lối vào (Ingress LSR) xử lý lưu lượng đi vào miền MPLS.
 LSR chuyển tiếp (Transit LSR) xử lý lưu lượng bên trong miền MPLS.
 LSR lối ra (Egress LSR) xử lý lưu lượng rời khoi miền MPLS.
 LSR biên (Edge LSR) thường được sử dụng như là tên chung cho cả
LSR lối vào và LSR lối ra.
2.3.7 Thành phần cơ bản của MPLS
Các thiết bị tham gia trong một mạng MPLS có thể được phân loại thành các bộ
định tuyến biên nhãn LER và các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn LSR.
2.3.7.1 Thiết bị LSR
Thành phần quan trọng nhất của mạng MPLS là thiết bị định tuyến chuyển mạch
nhãn LSR. Thiết bị này thực hiện chức năng chuyển tiếp gói tin trong phạm vi mạng
MPLS bằng thủ tục phân phối nhãn.
2.3.7.2 Thiết bị LER

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
LER là một thiết bị hoạt động tại biên của mạng truy nhập và mạng MPLS. Các
LER hỗ trợ các cổng được kết nối tới các mạng không giống nhau (như Frame Relay,
ATM, và Ethernet ) và chuyển tiếp lưu lượng này vào mạng MPLS sau khi thiết lập
LSP, bằng việc sử dụng các giao thức báo hiệu nhãn tại lối vào và phân bổ lưu lượng
trở lại mạng truy nhập tại lối ra. LER đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ định và huỷ
nhãn, khi lưu lượng vào trong hay ra khỏi mạng MPLS. LER là nơi xảy ra việc gán nhãn
cho các gói tin trước khi vào mạng MPLS.
Các thiết bị biên khác với các thiết bị lõi ở chỗ là: ngoài việc phải chuyển tiếp lưu
lượng nó còn phải thực hiện việc giao tiếp với các mạng khác.
2.4 Giao thức phân phối nhãn LDP
Giao thức phân phối nhãn LDP là giao thức để trao đổi thông tin nhãn giữa các LSR.
Cung cấp kỹ thuật giúp cho các LSR có kết nối trực tiếp nhận ra nhau và thiết lập liên
kết cơ chế khám phá (discovery mechanism).
Có 4 loại bản tin:
 Bản tin Discovery: thông báo và duy trì sự
có mặt của một LSR trong
mạng.
 Bản tin Adjency: có nhiệm vụ khởi tạo, duy trì và kết thúc những phiên
kết nối giữa các LSR.
 Bản tin Label advertisement: thực hiện việc thông báo, đưa ra yêu cầu,
hủy bỏ và giải phóng thông tin nhãn.
 Bản tin Notification: được sử dụng để thông báo lỗi. Thiết lập kết nối
TCP để trao đổi các bản tin (ngoại trừ
bản tin Discovery).
2.4.1 Quá trình khám phá láng giềng LSR
Giao thức này hoạt động trên kết nối UDP và có thể được xem là giai đoạn nhận
biết nhau của hai LSR trước khi chúng thiết lập kết nối TCP. Một LSR sẽ quảng bá
bản tin hello tới tất cả LSR kết nối trực tiếp với nó trên một cổng UDP mặc định theo
một chu kỳ nhất định. Tất cả các LSR đều lắng nghe bản tin hello này trên cổng UDP.
Nhờ đó LSR biết được địa chỉ của tất cả các LSR kết nối trực tiếp với nó. Sau khi biết
được địa chỉ của một LSR nào đó, một kết nối TCP sẽ được thiết lập giữa hai LSR này.
Ngay cả khi không kết nối trực tiếp với nhau thì LSR vẫn có thể gửi định kỳ bản tin

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
hello đến cổng UDP mặc định của một địa chỉ IP xác định. Và LSR nhận cũng có thể
gửi lại bản tin hello cho LSR gửi để thiết lập kết nối TCP.

Hình 2.8 : Quá trình khám phá láng giềng


2.4.2 Các kiểu phân phối nhãn
Trong một miền MPLS, một nhãn gán tới một địa chỉ đích được phân phối tới các
láng giềng ngược dòng sau khi thiết lập session. Việc kết nối giữa mạng cụ thể với
nhãn cục bộ và một nhãn trạm kế (nhận từ router xuôi dòng) được lưu trữ trong LFIB và
LIB. MPLS dùng các phương thức phân phối nhãn như sau:
 Phân phối nhãn theo yêu cầu.
 Phân phối nhãn không theo yêu cầu.
Phân phối nhãn theo yêu cầu :

Phân phối nhãn không theo yêu cầu :

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Hình 2.9 : Quá trình trao đổi thông tin nhãn trong LDP
2.5 Cấu trúc MPLS
Có hai cơ chế hoạt động trong MPLS là:
 Cơ chế Frame Mode :
Cơ chế này được sử dụng với các mạng IP thông thường, trong cơ chế này nhãn
của MPLS là nhãn thực sự được thiết kế và gán cho các gói tin, trong mặt phẳng điều
khiển sẽ đảm nhiệm vai trò gán nhãn và phân phối nhãn cho các định tuyến giữa các
router chạy MPLS, và trong cơ chế này các router sẽ kết nối trực tiếp với nhau qua 1
giao diện Frame mode như
là PPP, các router sẽ sử dụng địa IP thuần túy để trao
chỉ
đổi thông tin cho nhau như là: thông tin về nhãn và bảng định tuyến routing table.
Còn với mạng ATM hay Frame relay chúng không có các kết nối trực tiếp giữa các
interface, nghĩa là không thể
dùng địa chỉ IP thuần túy trao đổi thông tin cho nhau,
để
vì vậy ta phải thiết lập các kênh ảo giữa chúng (PVC).
 Cơ chế cell mode.
Thuật ngữ này dùng khi có một mạng gồm các ATM LSR dùng MPLS trong mặt
phẳng điều khiển để trao đổi thông tin VPI/VCI thay vì dùng báo hiệu ATM. Trong kiểu
tế bào, nhãn là trường VPI/VCI của tế bào. Sau khi trao đổi nhãn trong mặt phẳng điều
khiển, ở mặt phẳng chuyển tiếp, router ngõ vào (ingress router) phân tách gói thành các
tế bào ATM, dùng giá trị VCI/CPI tương ứng đã trao đổi trong mặt phẳng điều khiển
và truyền tế bào đi. Các ATM LSR ở phía trong hoạt động như chuyển mạch ATM
chúng chuyển tiếp một tế bào dựa trên VPI/VCI vào và thông tin cổng ra tương ứng.
Cuối cùng, router ngõ ra (egress router) sắp xếp lại các tế bào thành một gói.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Trong đó:
 GFC : điều khiển luồng chung.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 VPI : nhận dạng đường ảo.
 VCI : nhận dạng kênh ảo.
 PT : chỉ thị kiểu tường tin.
 CLP : chức năng chỉ thị ưu tiên huỷ bỏ tế bào.
 HEC : kiểm tra lỗi tiêu đề.
MPLS chia thành 2 mặt phẳng: mặt phẳng điều khiển MPLS ( Control plane ) và
mặt phẳng chuyển tiếp MPLS hay còn gọi là mặt phẳng dữ liệu (Data plane).

Hình 2.10 : Mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng dữ liệu


2.5.1 Mặt phẳng điều khiển
Thực hiện chức năng liên quan đến việc nhận biết khả năng có thể đi đến được các
mạng đích. Mặt phẳng điều khiển chứa tất cả thông tin định tuyến lớp 3 nhằm trao đổi
thông tin để có thể đi được đến mạng đích.
Các modul điều khiển MPLS gồm:
 Định tuyến Unicast (Unicast Routing).
 Định tuyến Multicast (Multicast Routing).
 Kỹ thuật lưu lượng (Traffic engineering).
 Mạng riêng ảo (Virtual private network).
 Chất lượng dịch vụ (Quality of service).

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 2.11 : Các module điều khiển MPLS


2.5.2 Mặt phẳng dữ liệu
Thực hiện chức năng liên quan đến chuyển tiếp gói dữ liệu. Các gói này vừa có thể
là gói IP lớp 3 hoặc là gói IP đã được gán nhãn.Thông tin trong mặt phẳng dữ liệu,
chẳng hạn như giá trị nhãn thường được lấy từ mặt phẳng điều khiển. Việc trao đổi
thông tin giữa các router láng giềng, tạo ra các ánh xạ của các mạng đích đến các nhãn
trong mặt phẳng điều khiển, thường sử dụng để chuyển các gói đã gán nhãn trong mặt
phẳng dữ liệu.
2.5.3 Các thành phần bên trong mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng dữ liệu
2.5.3.1 Chuyển mạch CEF
CEF là một sự thiết lập của Cisco dựa trên MPLS, sử dụng các dịch vụ của nó hoạt
động trên router Cisco. Là điều kiện tiên quyết để thực hiện MPLS, CEF cung cấp cơ
chế chuyển mạch độc quyền được dùng trên các router Cisco nhằm làm tăng tính đơn
giản và khả năng thực thi chuyển mạch IPv4 của một router.
2.5.3.2 Cơ sở thông tin chuyển tiếp FIB
CEF sử dụng FIB để chuyển tiếp các gói tin đến đích, là bản sao của nội dung
bảng định tuyến IP, chứa ánh xạ một – một giữa bảng FIB và các mục trong bảng định
tuyến. Khi CEF được dùng trên router, router duy trì tối thiểu một FIB, chứa một ánh xạ
của các mạng đích trong bảng định tuyến đến các hop kế thích hợp được kết nối trực
tiếp. FIB nằm trong mặt phẳng dữ liệu, dùng chuyển tiếp các gói bởi router.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.5.3.3 Cơ thông tin nhãn LIB và cơ thông tin chuyển tiếp nhãn LFIB
sở sở
Ngoài FIB còn có hai cấu trúc khác được xây dựng trên router, đó là LIB và LFIB.
Các giao thức phân phối được sử dụng giữa các router láng giềng trong miền MPLS
nhằm đáp ứng cho việc tạo ra các mục trong LIB và LFIB:
 LIB nằm trong mặt phẳng điều khiển và thường được dùng bởi giao thức phân
phối nhãn. Các nhãn HOP kế được nhận từ các Downstream, còn các nhãn cục
bộ được tạo ra bởi giao thức phân phối nhãn.
 LFIB nằm trong mặt phẳng dữ liệu, chứa một ánh xạ từ nhãn cục bộ đến
nhãn HOP kế.
2.5.3.4 Cơ sở thông tin định tuyến RIB
Thông tin về các mạng đích có khả năng đi đến được để lấy từ các giao thức định
tuyến chứa trong cơ sở thông tin định tuyến RIB hoặc bảng định tuyến. Bảng định
tuyến cung cấp thông tin cho một FIB. LIB sử dụng thông tin từ giao thức phân phối
nhãn, và khi LIB kết hợp cùng với các thông tin lấy từ FIB sẽ tạo ra cơ sở thông tin
chuyển tiếp nhãn LFIB.

Hình 2.12 : Các thành phần MPLS trong mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng dữ
liệu

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.6 Các giao thức định tuyến trong MPLS

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.6.1 Giao thức định tuyến OSPF
OSPF là một giao thức định tuyến dạng link-state hoạt động trong một hệ tự trị để
tìm ra đường đi ngắn nhất đầu tiên, sử
dụng thuật toán Dijkstra “Shortest Path First
(SPF)” để xây dựng bảng định tuyến.
Ưu điểm:
 OSPF đáp ứng được nhu cầu cho các mạng lớn.
 Có thời gian hội tụ ngắn.
 Hỗ trợ CIDR và VLSM.
 Kích thước mạng thích hợp cho tất cả các mạng từ vừa đến lớn.
 Sử dụng băng thông hiệu quả.
 Chọn đường dựa trên chi phí thấp nhất.
Cấu hình OSPF:
Router(config)#router ospf process-id
Router(config-router)#network address wildcast-mask area area-id
2.6.2 Giao thức định tuyến EIGRP
EIGRP là một giao thức định tuyến lai (hybrid routing), nó vừa mang những đặc
điểm của distance vector vừa mang một số đặc điểm của link-state.
Ưu điểm:
 EIGRP hội tụ nhanh và tiêu tốn ít băng thông.
 EIGRP hỗ trợ VLSM và CIDR nên sử dụng hiệu quả không gian địa chỉ.
Cấu hình EIGRP:
Router(config)#router eigrp autonomous-system
Router(config-router)#network network-number
2.6.3 Giao thức định tuyến BGP
BGP là một giao thức định tuyến dạng path-vector và việc chọn đường đi tốt nhất
thông thường dựa vào một tập hợp các thuộc tính (attribute). BGP sử dụng kết nối TCP
trong mọi việc thông tin liên lạc (tạo kết nối TCP 179). BGP có thể sử dụng giữa các
router trong cùng một AS và khác AS. Khi BGP được dùng trong cùng một AS thì được
gọi là iBGP, còn dùng để kết nối các AS khác nhau thì gọi là eBGP.
Cấu hình BGP :
Router(config)#router bgp as-number

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Router(config-router)#neighbor {ip address/peer-group-name} remote-as as-number
Router(config-router)#neighbor {ip address/peer-group-name} update-source interface type
interface-number
Router(config-router)#address-family vpnv4
Router(config-router-af)#neighbor {ip address/peer-group-name} activate
Router(config-router)#neighbor {ip address/peer-group-name} send-community
{extended/both}
Router(config-router)# neighbor {ip address/peer-group-name} next-hop-self
2.7 Phương thức hoạt động của MPLS
Khi một gói tin vào mạng MPLS, các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn không thực
hiện chuyển tiếp theo từng gói mà thực hiện phân loại gói tin vào trong các lớp tương
đương chuyển tiếp FEC .
Sau đó các nhãn được ánh xạ vào trong các FEC. Một giao thức phân bổ nhãn LDP
được xác định và chức năng của nó là để ấn định và phân bổ các ràng buộc FEC/nhãn
cho các bộ định tuyến chuyển mạch nhãn LSR. Khi LDP hoàn thành nhiệm vụ của nó,
một đường dẫn chuyển mạch nhãn LSP được xây dựng từ ngõ vào tới ngõ ra. Khi các
gói vào mạng, LSR ngõ vào kiểm tra nhiều trường trong tiêu đề gói để xác định xem gói
thuộc về FEC nào. Nếu đã có một ràng buộc nhãn/FEC thì LSR ngõ vào gắn nhãn cho
gói và chuyển tiếp nó tới ngõ ra tương ứng. Sau đó gói được hoán đổi nhãn qua mạng
cho đến khi nó đến LSR ngõ ra, lúc đó nhãn bị loại bỏ và gói được xử lý tại lớp 3. Vì
vậy quá trình chuyển tiếp gói tin diễn ra nhanh hơn so với việc chuyển tiếp dựa vào
định tuyến IP. Ngoài ra MPLS còn có cơ chế Fast reroute. Do MPLS là công nghệ
chuyển mạch hướng kết nối, khả năng bị ảnh hưởng bởi lỗi đường truyền thường cao
hơn các công nghệ khác. Trong khi đó, các dịch vụ tích hợp mà MPLS phải hỗ trợ lại
yêu cầu dung lượng cao. Do vậy, khả năng phục hồi của MPLS đảm bảo khả năng cung
cấp dịch vụ của mạng không phụ thuộc vào cơ cấu khôi phục lỗi của lớp vật lý bên
dưới.
Mặt phẳng điều khiển quản lý tập các tuyến mà một gói có thể sử dụng, trong mô
hình này một gói đi vào thiết bị mạng qua giao diện đầu vào, được xử lý bởi một thiết
bị mà nó chỉ xử lý thông tin về gói để đưa ra quyết định logic.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 2.13 : Định tuyến chuyển mạch chuyển tiếp


Giả sử ta có một mạng đơn giản như sau trong đó Router A là Ingress router (router
biên ngõ vào), Router C là Egress router (router biên ngõ ra).

Hình 2.14 : Mạng MPLS


Ở đây sẽ trình bày cách các router xây dựng bảng FIB và LFIB cho Network X là
mạng mà cần truyền dữ liệu đến. Phương thức gán và phân tán nhãn gồm những bước
như sau:
 Bước 1: Giao thức định tuyến (OSPF hay EIGRP…) xây dựng bảng
routing table.
 Bước 2: Các LSR lần lượt gán 1 nhãn cho một IP đích trong bảng routing
table một cách độc lập.
 Bước 3: LSR lần lượt phân tán nhãn cho tất cả các router LSR kế cận.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Bước 4: Tất cả các LSR xây dựng các bảng LIB, LFIB, FIB dựa trên nhãn
nhận được.
Đầu tiên các router sẽ dùng các giao thức định tuyến như OSPF hay EIGRP…để tìm
đường đi cho gói tin giống như mạng IP thông thường và xây dựng nên bảng routing
table cho mỗi router trong mạng. Giả sử, ở đây router A muốn đến mạng X thì phải qua
router B, B chính là Next-hop của router A để đến mạng X.

Hình 2.15 : Quá trình xây dựng bảng routing table


Sau khi bảng routing table đã hình thành, các router sẽ gán nhãn cho các đích đến
mà có trong bảng routing table của nó, ví dụ ở đây router B sẽ gán nhãn bằng 25 cho
mạng X, nghĩa là những nhãn vào có giá trị 25 router B sẽ chuyển nó đến mạng X.

Hình 2.16 : Quá trình dãn nhãn của Router B


Router B phân tán nhãn 25 cho tất cả các router LSR kế cận nó cùng lúc đó bảng tra
LIB hình thành trong router B và có entry như hình 2.17.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 2.17 : Quá trình phân phối nhãn của Router B


Các router LSR nhận được nhãn từ router láng giềng sẽ cập nhật vào bảng LIB,
riêng với router biên (Edge LSRs) sẽ cập nhật vào bảng LIB và cả FIB của nó.

Hình 2.18 : Quá trình tạo bảng LIB


Cũng giống như B, router C sẽ gán nhãn là 47 cho Network X và sẽ quảng bá nhãn
này cho các router kế cận, C không quảng bá cho router D vì D không chạy MPLS.

Hình 2.19 : Quá trình phân phối nhãn của Router C


Cùng lúc đó router C hình thành 2 bảng tra LIB và LFIB có các entry như hình 2.19.
Sau khi nhận được quảng bá của router C, router B sẽ thêm nhãn 47 vừa nhận được vào

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
trong bảng tra FIB và LIB đồng thời xây dựng bảng tra LFIB có các entry như hình
2.20, router E chỉ thêm nhãn 47 vào trong LIB và FIB.

Hình 2.20 : Quá trình tạo bảng FLIB


Như vậy ta đã có được đường đi từ biên router A đến mạng cần đến là mạng X, hay
nói cách khác một LSP đã hình thành. Bây giờ gói tin có thể truyền theo đường này tới
đích như sau: Một gói tin IP từ mạng IP đến router biên Ingress, router A sẽ thực hiện tra
bảng FIB của nó để tìm ra next hop cho gói tin này, ở đây A sẽ gán nhãn 25 cho gói tin
này theo entry có trong bảng FIB của nó và sẽ gửi tới next hop là router B để đến mạng
X.

Hình 2.21 : Quá trình kiểm nhãn tại ingress LSR


Gói tin với nhãn 25 được truyền đến cho router B, router B sẽ tra bảng LFIB của

nó và tìm ra giá trị nhãn ngõ ra cho gói tin có nhãn ngõ vào 25 là 47, router B sẽ swap
nhãn thành 47 và truyền cho next hop là router C.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 2.22 : Quá trình hoán đổi nhãn


Gói tin với nhãn 47 được truyền đến router C, router C sẽ tra bảng LFIB của nó và

tìm ra hoạt động tiếp theo cho gói tin có nhãn vào 47 là sẽ pop nhãn ra khoi gói tin và
truyền cho next hop là router D, như vậy gói tin đến D là gói tin IP bình thường không
nhãn.

Hình 2.23 : Quá trình tháo nhãn tại egress LSR


Gói tin IP này đến D, router D sẽ
tra bảng routing table của nó và truyền cho mạng
X.
2.8 Tổng kết chương 2
Qua đây ta có thể biết được các thành phần và cách hoạt động của MPLS. Nắm
được ưu và nhược điểm của MPLS, và tại sao MPLS sẽ được triển khai rộng rãi. Sử
dụng MPLS ta có thể dễ dàng mở rộng mạng lưới mạng mà không cần phải cấu hình
router lõi, chi phí cho sự mở rộng ít,… MPLS có khả năng linh hoạt và chuyển mạch tốc
độ cao dựa trên sự kết hợp của IP và ATM. Có thể nói mạng MPLS hiện nay đang là sự
lựa chọn tốt nhất cho các nhà quản trị mạng. MPLS có các modul: MPLS VPN, MPLS

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
QoS, MPLS TE,.. Trong đó MPLS VPN là một trong những vấn đề quan trọng khi
truyền
liệu giữa các mạng, nó thay thế cho mạng VPN truyền thống.
dữ
CHƯƠNG 3 : MPLS VPN
3.1 MPLS VPN là gì?
MPLS VPN kết hợp những đặc điểm tốt nhất của Overlay VPN và peer-to-peer
VPN:
 Các router PE tham gia vào quá trình định tuyến của khách hàng (customer), tối ưu
việc định tuyến giữa các site của khách hàng.
 Các router PE sử dụng các bảng định tuyến ảo (virtual routing table) cho từng
khách hàng nhằm cung cấp khả năng kết nối vào mạng của nhà cung cấp cho
nhiều khách hàng.
 Các khách hàng có thể sử dụng địa chỉ IP trùng nhau (overlap addresses) MPLS
VPN backbone và các site khách hàng trao đổi thông tin định tuyến lớp 3. MPLS
VPN gồm các vùng sau:
 Mạng khách hàng: thường là miền điều khiển của khách hàng gồm các thiết bị
hay các router trải rộng trên nhiều site của cùng một khách hàng. Các router CE
là những router trong mạng khách hàng giao tiếp với mạng của nhà cung cấp.
 Mạng của nhà cung cấp: là miền thuộc điều khiển của nhà cung cấp gồm các
router biên (edge) và lõi (core) để kết nối các site thuộc vào các khách hàng trong
một hạ tầng mạng chia sẻ. Các router PE là các router trong mạng của nhà cung
cấp giao tiếp với router biên của khách hàng. Các router P là router trong lõi của
mạng, giao tiếp với các router lõi khác hoặc router biên của nhà cung cấp.
Trong mạng MPLS VPN, router lõi cung cấp chuyển mạch nhãn giữa các router biên
của nhà cung cấp và không biết đến các tuyến VPN. Các router CE trong mạng khách
hàng không nhận biết được các router lõi, do đó cấu trúc mạng nội bộ của mạng nhà
cung cấp trong suốt đối với khách hàng.
3.2 Lợi ích của MPLS VPN
 Chi phí thấp, tốc độ ổn định, đáp ứng được yêu cầu về bảo mật thông tin, đơn
giản trong việc quản lý và dễ dàng trong việc chuyển đổi.
 Giảm thiểu chi phí so với các công nghệ tương đồng trong việc quản lý, xây
dựng, triển khai trong một mạng diện rộng.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Tính ổn định và khả năng mở rộng: đáp ứng nhu cầu mở rộng một cách nhanh
chóng, có thể kết nối nhanh chóng với các mạng khác.
 Thích ứng với nhiều loại công nghệ khác nhau và không thay thế hệ thống
mạng hiện tại của khách hàng. Với khả năng hỗ trợ nhiều loại công nghệ khác
nhau do đó MPLS có thể hỗ trợ nhiều kiểu truy cập khác nhau như Frame relay,
IP, …làm giảm thiểu chi phí cho khách hàng hoặc có thể tận dụng thiết bị
mạng sẵn có.
 An toàn mạng: với tính năng mã hóa và tạo đường hầm của công nghệ VPN
giúp MPLS đạt được mức độ an toàn cao như trong môi trường mạng riêng.
 Chất lượng dịch vụ: đảm bảo phân biệt thứ tự ưu tiên cho các lọai dữ liệu
khác nhau như: số liệu, hình ảnh, âm thanh.
3.3 Các thành phần trong MPLS VPN
3.3.1 Virtual Routing and Forwarding Table (VRF)
Chức năng của VRF giống như một bản định tuyến toàn cục, ngoại trừ việc nó
chứa mọi tuyến liên quan đến một VPN cụ thể. VRF chứa một bảng định tuyến IP
tương ứng với bảng định tuyến IP toàn cục, một bảng CEF, liệt kê các cổng giao tiếp
tham gia vào VRF, và một tập hợp các nguyên tắc xác định giao thức định tuyến trao đổi
với các router CE (routing protocol contexts). VRF còn chứa các định danh VPN (VPN
identifier) như thông tin thành viên VPN (RD và RT).

Hình 3.1 : Bảng VRF


3.3.2 Multiprotocol BGP (MP-BGP)

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
MP-BGP chạy giữa các router biên nhà cung cấp để trao đổi thông tin các tuyến
VPNv4. MP-BGP là mở rộng của giao thức BGP hiện tại. Địa chỉ VPNv4 khách hàng là
một địa chỉ 12 byte, kết hợp của địa chỉ IPv4 và RD. 8 byte đầu là RD; 4 byte tiếp theo là
địa chỉ IPv4.
Một phiên làm việc MP-BGP giữa các PE trong một BGP AS được gọi là MP-iBGP
session và kèm theo các nguyên tắc thực thi của iBGP liên quan đến thuộc tính của BGP
(BGP attributes). Nếu VPN mở rộng ra khỏi phạm vi một AS, các VPNv4 sẽ trao đổi
giữa các AS tại biên bằng MP-eBGP session.
3.3.3 Route Distinguisher (RD)
RD là một định danh 64-bit duy nhất. Giải quyết trùng địa chỉ IP của các khách
hàng bằng cách ghép thêm 64-bit vào IPv4 tạo thành địa chỉ VPNv4 (96 bit). Do đó chỉ
duy nhất một RD được cấu hình cho một VRF trên router PE. Các địa chỉ VPNv4 được
trao đổi giữa các router PE qua BGP. RD có thể có hai định dạng: dạng địa chỉ IP hoặc
chỉ số AS

Hình 3.2 : Giá trị RD


Đầu tiên router PE-1 ghép thêm 64-bit RD vào gói tin IPv4 tạo thành địa chỉ VPNv4
và thông qua giao thức MP-BGP chuyển gói tin đến router PE-2

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 3.3 Quá trình gán RD


Tại router PE-2 gói tin được bo RD khoi VPNv4 thành IPv4

Hình 3.4 : Quá trình tháo RD


3.3.4 Route Targets (RT)
Route targets (RT) là những định danh dùng trong miền MPLS VPN khi triển khai
MPLS VPN nhằm xác định thành viên VPN của các tuyến được học từ các site cụ thể.
RT được thực thi bởi các BGP community mở rộng sử dụng 16 bit cao của BGP
extended community (64 bit) mã hóa với một giá trị tương ứng với thành viên VPN của
site cụ thể. Khi một tuyến VPN học từ một CE chèn vào VPNv4 BGP, một danh sách
các thuộc tính community mở rộng cho VPN router target được kết hợp với nó.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 RT được kèm theo định tuyến được gọi là export RT và được cấu hình riêng biệt
cho mỗi VRF tại router PE. Export RT dùng để xác định thành viên VPN và được
kết hợp với mỗi VRF.
 Import RT kết hợp với mỗi VRF và xác định các tuyến VPNv4 được thêm vào VRF
cho khách hàng cụ thể. Định dạng của RT giống như giá trị RD.Khi thực thi các
cấu trúc mạng VPN phức tạp (như: extranet VPN, Internet access VPNs, network
management VPN,…) sử dụng công nghệ MPLS VPN thì RT giữ vai trò nòng cốt.
Một địa chỉ mạng có thể được kết hợp với một hoặc nhiều export RT khi quảng bá
qua mạng MPLS VPN.
3.4 Cách hoạt động MPLS VPN
Sơ đồ dòng dữ liệu MPLS VPN lớp 3 :

Hình 3.5 : Sơ đồ hoạt động của MPLS lớp 3


Khi vận chuyển trong mạng MPLS VPN, một gói IP được gán hai nhãn sau: Nhãn
PE được sử dụng bởi các router lõi (P router) để vận chuyển gói tin trong mạng MPLS;
nhãn VPN được sử dụng bởi các router biên của mạng MPLS (PE router) để đưa gói tin
đến đúng router đích.
Sơ đồ dòng dữ liệu MPLS VPN lớp 2 :

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 3.6 : Hoạt động của MPLS lớp 2


Trong mạng MPLS VPN lớp 2, một frame (dữ liệu của tầng 2) được gán hai nhãn:
nhãn L1 được sử dụng bởi các router lõi ( router P) để vận chuyển các frame trong
mạng MPLS và nhãn VC1 được sử dụng bởi các PE router để đưa các frame đến đúng
router của khách hàng. Khi khách hàn sử dụng dịch vụ VPN lớp 2, các thiết bị mạng
dùng để kết nối các văn phòng khác nhau của một đơn vị có cùng một subnet. Thiết bị
định tuyến của nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng không trao đổi thông tin định tuyến
(routing protocols) với nhau.
3.5 Hoạt động của mặt phẳng điều khiển MPLS VPN
Mặt phẳng điều khiển trong MPLS VPN chứa mọi thông tin định tuyến lớp 3 và các
tiến trình trao đổi thông tin của các IP prefix được gán và phân phối nhãn bằng LDP.

Hình 3.7 : Mặt phẳng điều khiển MPLS/ VPN


Các bước hoạt động của mặt phẳng điều khiển MPLS VPN: Mỗi router PE quảng
cáo địa chỉ loopback của nó: PE1 quảng cáo 1.1.1.1/32 và PE2 quảng cáo 2.2.2.2/32. LDP
dùng để phân phối thông tin gắn nhãn giữa các router chạy MPLS. Trên mỗi router PE,
LFIB chứa một nhãn gắn với địa chỉ loopback của router PE khác. Khi PE1 chuyển tiếp

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
gói từ 2.2.2.2 trên PE2, nó sẽ gắn thêm nhãn 20 cho gói và khi PE2 chuyển tiếp một gói
từ 1.1.1.1, nó sẽ đặt nhãn 10 cho gói. Định tuyến và chuyển tiếp VPN được tạo trên PE1
và PE2, gọi là VPNA. PE1 dùng giao tiếp S0/0 trong VPN này và PE2 dùng giao tiếp
S0/1.
OSPF chạy giữa các PE1và CE1; PE2 và CE2. Khi PE1 nhận tuyến đường tới mạng
10.1.1.0 từ CE1, router đặt nó trong bảng định tuyến của VPNA. Lúc này, nó gán nhãn
(5) cho prefix. Khi PE2 nhận tuyến đường tới mạng 10.1.2.0 từ CE2, nó đặt vào bảng
định tuyến của VPNA. Lúc này nhãn (6) được gán cho prefix. PE1 sau đó gởi cập nhật
MP-iBGP đa giao thức tới PE2 quảng cáo mạng 10.1.1.0. Cập nhật cũng chứa nhãn (5)
mà PE1 gắn cho prefix 10.1.1.0, và PE2 gắn thêm vào bất kỳ gói nào tới mạng 10.1.1.0
trước khi nó chuyển tiếp gói. Khi PE1 quảng cáo tuyến, nó đặt địa chỉ BGP chặng kế là
1.1.1.1/32, là địa chỉ loopback của nó.
PE2 sau đó gửi cập nhật iBGP đa giao thức cho PE1 quảng cáo mạng 10.1.2.0. Cập
nhật cũng chứa nhãn (6), mà PE2 gán cho prefix 10.1.2.0 và PE1 phải gắn thêm vào các
gói tới mạng 10.1.2.0 trước khi chuyển tiếp nó. Khi PE2 quảng cáo tuyến đường, nó đặt
địa chỉ BGP chặng kế là 2.2.2.2/32 là địa chỉ loopback của nó. PE1 đưa prefix 10.1.2.0
vào bảng định tuyến của VPNA và PE2 đưa prefix 10.1.1.0 vào bảng định tuyến của
VPNA.
3.6 Hoạt động của mặt phẳng dữ liệu MPLS VPN
Mặt phẳng dữ liệu thực hiện chức năng chuyển tiếp các gói IP được gán nhãn đến
trạm kế để về đích. Việc chuyển tiếp trong mạng MPLS VPN đòi hỏi phải dùng chồng
nhãn (label stack).
Nhãn trên (top lable) được gán và hoán đổi (swap) để chuyển tiếp gói dữ liệu đi
trong lõi MPLS. Nhãn thứ hai (nhãn VPN) được kết hợp với VRF ở router PE để chuyển
tiếp gói đến các CE. Hình 3.9 mô tả các bước trong chuyển tiếp dữ liệu khách hàng của
mặt phẳng dữ liệu từ một site khách hàng CE2-A tới CE1-A trong hạ tầng mạng của
SP.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 3.8 : Mặt phẳng dữ liệu MPLS / VPN


Sau đây là những bước trong việc chuyển tiếp của mặt phẳng dữ liệu minh họa cho
hình 3.8: CE1 bây giờ gởi một gói tới máy 10.1.2.1. Gói được chuyển tiếp tới PE1. PE1
đặt nhãn trong cho gói là 6. Sau đó nó xem xét đích tới trong bảng định tuyến của VPNA.
Nó xác định rằng địa chỉ IP chặng kế là 2.2.2.2. Nó xem trong LFIB của nó để xác định
nhãn ra nào. Lúc này, PE1 đặt nhãn ngoài cho gói là 20 và chuyển ra cổng giao tiếp
hướng tới PE2. Nhãn ngoài là 20 và nhãn trong là 6. Khi PE2 nhận gói nhãn, nó gỡ bỏ
nhãn ngoài 20 và kiểm tra nhãn trong. Nhãn trong (6) cho router biết giao tiếp nào nó sẽ
chuyển tiếp gói ra. Gói sau đó được chuyển tới CE2.
3.7 Vấn đề bảo mật trong MPLS/ VPN

3.7.1 Khoảng địa chỉ và định tuyến riêng biệt

MPLS cho phép các VPN khác nhau sử dụng một dải địa chỉ như nhau và được sử
dụng như dải địa chỉ riêng [RFC1918]. điều này đạt được nhờ việc đưa thêm Tham số
phân biệt định tuyến (route distinguisher - RD) 64 bit vào mỗi địa chỉ IPv4, làm cho các
địa chỉ VPN duy nhất cũng trở thành duy nhất trong lõi MPLS. Địa chỉ mở rộng này cũng
được gọi là “địa chỉ VPN - IPv4” (hình 1). Do vậy, các khách hàng của một dịch vụ
MPLS không cần thay đổi địa chỉ hiện thời của họ trong mạng.

3.7.2 Che giấu cấu trúc lõi của MPLS

Vì lý do bảo mật, các công ty cung cấp dịch vụ và khách hàng thường không
muốn cấu trúc mạng của họ bị lộ ra ngoài. Điều này làm cho việc tấn công bị khó
khăn hơn. Nếu một kẻ tấn công không biết về mục tiêu, anh ta chỉ có thể suy đoán địa

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
chỉ IP hoặc

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
cố tìm ra địa chỉ IP bằng cách thử. Do phần lớn các cuộc tấn công từ chối dịch vụ DoS
(Denial - of - Service) không cung cấp phản hồi cho các kẻ tấn công nên việc tấn công
một mạng sẽ là khó khăn.

Với một địa chỉ IP đã biết, một kẻ tấn công có thể tiến hành một cuộc tấn công
DoS với thiết bị đó. Vì thế tốt hơn hết là không tiết lộ bất cứ thông tin nào về mạng nội
bộ cho bên ngoài. Việc này cần phải được áp dụng cho hệ thống mạng của khách hàng
cũng như lõi MPLS. Trên thực tế, rất nhiều biện pháp cần phải được áp dụng nhưng
quan trọng hơn hết là lọc gói dữ liệu trên quy mô lớn.

Không một bộ định tuyến P (Provider) hay các VPN khác được VPN1 nhìn thấy. Kết
nối giữa bộ định tuyến CE (Customer Edge) và PE (Provider Edge), bao gồm địa chỉ kết
nối của bộ định tuyến PE, thuộc về khoảng địa chỉ của VPN. Tất cả các địa chỉ còn lại
của bộ định tuyến PE, như các kết nối vòng phản hồi, không thuộc khoảng địa chỉ của
VPN.

MPLS không đưa các thông tin không cần thiết ra bên ngoài, cho dù đó là khách hàng
VPN. Việc địa chỉ hóa mạng lõi có thể tiến hành với các địa chỉ riêng [RFC1918] hay các
địa chỉ công cộng. Do giao diện tới VPN - và có thể là Internet - là BGP, do vậy không
có lý do để tiết lộ bất kỳ thông tin nội bộ nào. Thông tin duy nhất cần trong trường hợp
giao thức định tuyến giữa PE và CE là địa chỉ của bộ định tuyến PE (IP PE trong hình 2).
Nếu thông tin này không cần thiết, định tuyến tĩnh có thể được cấu hình giữa PE và CE.
Với phương pháp này, lõi MPLS có thể giữ kín hoàn toàn.

Trong trường hợp dịch vụ VPN với truy nhập Internet được chia xẻ, một nhà cung
cấp dịch vụ thông thường sẽ thông báo các tuyến của khách hàng mong muốn sử dụng
luồng Internet lên hay kết nối tới các nhà cung cấp dịch vụ khác. điều này có thể thực
hiện thông qua chức năng Biên dịch địa chỉ mạng (Network Address Translation - NAT)
để đảm bảo việc che dấu thông tin địa chỉ về mạng của khách hàng. Trong trường hợp
này, khách hàng không tiết lộ thông tin cho Internet nói chung nhiều hơn so với một dịch
vụ Internet. Thông tin lõi cũng sẽ không được tiết lộ, trừ khi cho địa chỉ kết nối (peering
address) của bộ định tuyến PE có chức năng kết nối Internet.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
3.7.3 Chống lại các cuộc tấn công

Phần trên chỉ ra rằng không thể nào xâm nhập vào các VPN khác. Khả năng duy
nhất là tấn công vào lõi MPLS và cố gắng tấn công vào VPN khác từ lõi này. Lõi MPLS
có thể bị tấn công theo 2 cách cơ bản:

 Tấn công các bộ định tuyến PE trực tiếp


 Tấn công vào cơ chế thông báo của MPLS (phần lớn là định tuyến).

Để tấn công vào một thành phần của mạng MPLS, việc đầu tiên là cần biết địa chỉ
của thiết bị. Như đã được nói ở trên, cấu trúc địa chỉ của lõi MPLS có thể được che
dấu với bên ngoài. Do đó, kẻ tấn công không biết địa chỉ IP của bất kỳ bộ định tuyến
nào trong lõi mà anh ta muốn tấn công. Kẻ tấn công chỉ có thể đoán các địa chỉ và gửi
các gói dữ liệu đến các địa chỉ này.

Định tuyến giữa VPN và lõi MPLS có thể được cấu hình theo 2 cách:

 Tĩnh : Trong trường hợp này các bộ định tuyến PE được cấu hình với định
tuyến tĩnh tới mạng sau mỗi CE, và các CE được cấu hình tĩnh chỉ tới bộ định
tuyến PE cho bất kỳ mạng nào tại các phần còn lại của VPN (thông thường là
tuyến mặc định). Có hai trường hợp nhỏ: bộ định tuyến tĩnh có thể chỉ tới địa
chỉ của bộ định tuyến PE, hoặc tới giao diện của bộ định tuyến CE.
 Động : tại đây một giao thức định tuyến (ví dụ: Routing Information Protocol -
RIP, Open Shortest Path First - OSPF, BGP) được sử dụng để trao đổi thông tin
định tuyến giữa các CE và PE tại mỗi điểm kết nối tương ứng.

Trong trường hợp định tuyến tĩnh từ bộ định tuyến CE tới bộ định tuyến PE chỉ
tới một giao diện, bộ định tuyến CE không cần biết bất kỳ một địa chỉ IP của mạng
lõi, thậm chí của cả bộ định tuyến PE. điều này có hạn chế cho các cấu hình lớn hơn
cho
định tuyến tĩnh, nhưng nhìn từ góc độ bảo mật, đây là cách được ưa thích hơn các
trường hợp khác.

Trên thực tế, truy nhập tới bộ định tuyến PE thông qua giao diện CE/PE có thể bị

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
hạn chế tới giao thức định tuyến được yêu cầu bằng cách sử dụng danh mục quản lý

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
truy nhập (Access Control Lists - ACL). Giải pháp này hạn chế điểm tấn công tới một
giao thức định tuyến, ví dụ BGP. Một vụ tấn công có thể gửi dữ liệu tới nhiều bộ định
tuyến, hay làm tràn ngập bộ định tuyến PE với các thông tin cập nhật định tuyến. Cả hai
đều dẫn tới DoS, tuy nhiên không cho phép truy nhập trái phép.

3.7.4 Giả nhãn

Trong MPLS, gói dữ liệu mạng được truyền đi không dựa trên địa chỉ IP đích mà
dựa trên các nhãn do các bộ định tuyến PE gán vào. Giống như tấn công kiểu giả IP khi
một kẻ tấn công thay địa chỉ IP nguồn hoặc đích của một gói dữ liệu, về mặt lý thuyết
có thể làm giả nhãn của một gói dữ liệu MPLS. Phần này tập trung vào việc liệu có thể
chèn vào gói dữ liệu với một nhãn sai vào mạng MPLS từ bên ngoài, ví dụ từ một VPN
(bộ định tuyến CE) hay từ Internet.

Theo nguyên tắc, giao tiếp giữa bất kỳ bộ định tuyến CE và bộ định tuyến PE tương
ứng là một giao tiếp IP (không có nhãn). Bộ định tuyến CE không biết đến lõi MPLS, và
cho rằng nó gửi các gói IP đến một bộ định tuyến thường. Độ thông minh được thể
hiện tại thiết bị PE, dựa vào cấu hình mà nhãn được lựa chọn và gán vào gói tin. Đây
là trường hợp cho tất cả bộ định tuyến PE, bộ định tuyến chuyển tiếp CE cũng như
dòng dữ liệu lên của nhà cung cấp dịch vụ. Tất cả các giao tiếp tới đám mây MPLS
chỉ cần gói dữ liệu IP, không có nhãn.

Vì các lý do bảo mật, một bộ định tuyến PE sẽ không bao giờ chấp nhận một gói
dữ liệu có nhãn từ một bộ định tuyến CE. Trong các bộ định tuyến của Cisco, khi các
gói dữ liệu với các nhãn đi đến từ giao tiếp CE thì sẽ bị huỷ bỏ. Vì vậy không thể đưa
vào một nhãn giả vì không một nhãn nào được chấp nhận.

Các khả năng cuối cùng để làm giả địa chỉ IP của một gói dữ liệu là gửi đến lõi
của MPLS. Tuy nhiên, có sự phân chia địa chỉ nghiêm ngặt giữa các bộ định tuyến PE và
mỗi VPN có một bảng định tuyến VRF (Virtual Routing and Forwarding instance) của
riêng nó, nên việc tấn công kiểu này chỉ làm ảnh hưởng đến VPN mà các gói dữ liệu
giả được sinh ra, hay nói cách khác, khách hàng VPN tự tấn công chính mình. MPLS
không tạo ra một nguy cơ bảo mật nào ở đây

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
3.8 Tổng kết chương 3
Như vậy, có thể thấy rằng MPLS-VPN đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của
một mạng VPN, đồng thời giải quyết được một cách triệt để những hạn chế của các
mạng VPN truyền thống dựa trên công nghệ ATM, Frame Relay và đường hầm IP.
Qua phần này có thể nắm rõ các thành phần và cách hoạt động của MPLS VPN.
MPLS VPN giúp quá trình truyền dữ liệu nhanh, an toàn. Trong mang MPLS VPN router
lõi của nhà cung cấp dịch vụ không biết đến định tuyến VPN của khách hàng, dễ dàng
cho việc mở rộng quy mô mạng MPLS-VPN.

CHƯƠNG 4 : ỨNG DỤNG MPLS/VPN TRÊN MEGAWAN


4.1 Khái niệm chung về MegaWan

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
MegaWAN là dịch vụ kết nối mạng máy tính tại nhiều điểm cố định khác nhau trên
diện rộng của các tổ chức, doanh nghiệp. Đây là mạng riêng ảo kết nối mạng riêng nội
hạt, liên tỉnh, quốc tế để truyền số liệu, truyền dữ liệu thông tin rất tiện lợi và đáng tin
cậy cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Là dịch vụ cung cấp kết nối mạng riêng cho
khách hàng trên giao thức MPLS. Dịch vụ MPLS/VPN cho phép triển khai các kết nối
nhanh chóng, đơn giản, thuận tiện với chi phí thấp.

MegaWan rất cần thiết cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, nhiều
điểm giao dịch cần phải kết nối truyền dữ liệu như: Ngân hàng, Bảo hiểm, Hàng
không, Cty chứng khoán ...MegaWan kết nối các mạng máy tính trong nước và quốc tế
bằng đường dây thuê bao SHDSL (công nghệ đường dây thuê bao số đối xứng) hoặc
ADSL (công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng) kết hợp với công nghệ
MPLS/VPN.

4.2. Các yêu cầu đặt ra khi thiết kế mạng MEGAWAN


Chủ yếu có 4 yêu cầu chính như sau:
+ Mạng WAN phải mềm dẻo, có khả năng đáp ứng được những thay đổi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như mở thêm văn phòng, thay đổi nhà cung cấp
nguyên liệu, thay đổi nhà phân phối, kênh bán hàng, v.v..., khi đó cấu trúc mạng và số
nút mạng cũng cần được thay đổi theo.
+ Khả năng khôi phục nhanh khi có sự cố, gia tăng khả năng định tuyến lại lưu
lượng thật nhanh chóng khi một điểm trung gian trên mạng hoặc 1 đường truyền dẫn bị
đứt. Thông thường yêu cầu về thời gian khôi lục liên lạc trong khoảng 50 ms hay nhỏ
hơn nếu như phục cho các lưu lượng thoại
+ Hội tụ hạ tầng mạng lưới (Convergence of Network Infrastructure): hợp nhất rất
nhiều loại công nghệ (như ATM, Frame Relay), các giao thức (như IP, IPX, SNA) và các
kiểu lưu lượng (như data, voice, và video) vào cùng một hạ tầng mạng duy nhất.
+ Cách ly lưu lượng (Traffic Isolation) : nhằm tăng tính bảo mật (chỉ truy cập
được vào luồng lưu lượng của mình) và tính ổn định (các hoạt động của một thực thể
chỉ ảnh hưởng đến thực thể đó) .
Do đó, giải pháp đưa ra là phải xây dựng một mạng mềm dẻo và đa dịch vụ. Mạng
này phải tích hợp được các dịch vụ của intranet, extranet, Internet và hỗ trợ cho mô hình

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
VPN đa dịch vụ. Sự xuất hiện của MPLS đã đưa ra được một giải pháp như thế và sẽ là
sự lựa chọn ưu tiên của các nhà cung cấp.
4.3 Ứng dụng của MEGAWAN
 Mạng nối Mạng (LAN/WAN to LAN/WAN).
 Xem phim theo yêu cầu (Video on Demand).
 Hội nghị truyền hình (Video Conferencing).
 Chơi Game trên mạng (Network game ; Game online).
 Làm việc từ xa , tại nhà (home office , Telecommuting).
 Đào tạo/học từ xa qua mạng (Tele learning).
 Chẩn đoán/điều trị bệnh từ xa (Tele medicine).
 Mua hàng/Bán hàng qua mạng (Online Shopping).
 Phát thanh/truyền hình (Broadcast Audio&TV).
 Phục vụ cho các DV an ninh ... (home security, traffic management …)
 Dịch vụ mạng riêng ảo (VPN).

4.4 Mô hình MEGAWAN thực tế

Cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh nghiệp (như các văn phòng, chi
nhánh, cộng tác viên từ xa, v.v... ) thuộc các vị trí địa lý khác nhau tạo thành một mạng
duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên kết băng rộng xDSL. Cho phép vừa
truy nhập mạng riêng vừa truy cập Internet.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Hình 4.1 : Mô hình mạng MegaWAN (nội tỉnh)

Hình 4.2 : Mô hình mạng MegaWAN (liên tỉnh)

Hình 4.3 : Mô hình MegaWAN truy cập mạng riêng ảo đồng thời truy nhập Internet

4.4.1 Gọi điện thoại miễn phí dựa trên hệ thống tổng đài nội bộ

Với hệ thống tổng đài nội bộ đã có sẵn cộng thêm giải pháp VoIP không phải tốn
chi phí điện thoại đường dài hằng tháng đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong quá trình
truyển thông :

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Chất lượng điện thoại rõ như đang nói chuyện trực tiếp với nhau.
 Cách quay số rất đơn giản, dễ sử dụng.
 Chi phí xây dựng mạng VOIP thấp.

Việc gọi điện thoại VoIP thông qua mạng MegaWAN không tốn bất kỳ chi phí
nào.

Hình 4.4 : VoIP thông qua mạng MegaWAN

4.4.2 Truyền hình hội nghị

Giải pháp truyền hình hội nghị thông qua mạng MegaWAN để giảm chi phí đi lại
hội họp giữa các chi nhánh của Công ty ở các Tỉnh khác nhau,. Tại các chi nhánh là các
đầu cầu truyền hình mà có thể nhìn thấy và nghe thấy các đầu cầu truyền hình khác.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 4.5 : Mô hình truyền hình trực tuyến qua MEGAWAN

4.4.3 Giám sát camera thông qua mạng MEGAWAN


Thông qua mạng MegaWAN có thể giám sát hệ thống camera tại các chi nhánh. Có
quan sát hình ảnh của các chi nhánh, hình ảnh các nơi cần được giám sát…Hệ thống
camera tại các chi nhánh có thể là Camera Analog hay Camera IP. Chuyển đổi Analog-
VoIP -- Grandstream

Hình 4.6 : Mô hình thiết lập camera giám sát quan MegaWan

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
4.5 Tổng kết chương 4
MEGAWAN chính là ứng dụng của mạng riêng ảo VPN dựa trên MPLS cho nên khi
các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng MEGAWAN hoàn toàn có thể đạt được các mục tiêu
của mình với những ứng dụng thiết thực như: truyền hình hội nghị, giám sát camera,
VoIP… đảm bảo điều khiển nhiều hơn trên hạ tầng mạng, có được dịch vụ hiệu năng
và độ tin cậy tốt hơn, cung cấp đa lớp dịch vụ tới người sử dụng, mở rộng an toàn, đảm
bảo hiệu năng đáp ứng theo yêu cầu của ứng dụng, hỗ trợ hội tụ đa công nghệ và đa
kiểu lưu lượng trên cùng một mạng đơn..

CHƯƠNG 5 : BẢN DEMO CÀI ĐẶT THỰC NGHIỆM

Cài đặt mô hình MPLS/VPN :

Hình 5.1 : Mô hình thực nghiệm MPLS/VPN


Mô tả yêu cầu:
 Cấu hình MPLS domain giữa PE01, P, PE02
 Cấu hình BGP AS 1 giữa PE01, PE02
 Trên PE01 tạo vrf A1, B1 tương ứng với mỗi router A1, B1
 Trên PE02 tạo vrf A2, B2 tương ứng với mỗi router A2, B2

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Cấu hình:
▪ Site A1 có thể kết nối với site A2, site B2
▪ Site A2 chỉ có thể kết nối được tới site A1
▪ Site B1 chỉ có thể kết nối được với site B2
▪ Site B2 có thể kết nối được với site B1, A1

5.1 Cấu hình


5.1.1 Cấu hình router A1:
hostname A1
!
ip cef
ip audit po max-events 100
!
interface Loopback0
ip address 10.10.10.10 255.255.255.0
!
interface Serial1/0
ip address 192.168.1.2 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
router rip
version 2
network 10.0.0.0
network 192.168.1.0
no auto-summary
!
End
5.1.2 Cấu hình router B1:
hostname B1
!
ip cef
ip audit po max-events 100
!

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
interface Loopback0
ip address 20.20.20.20 255.255.255.0
!
interface Serial1/0
ip address 192.168.2.2 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
router rip
version 2
network 20.0.0.0
network 192.168.2.0
no auto-summary
!
End
5.1.3 Cấu hình router PE01:
hostname PE01
!
ip vrf A1
rd 1:100
route-target export 1:100
route-target import 1:100
!
ip vrf B1
rd 1:200
route-target export 1:200
route-target import 1:200
!
ip cef
ip audit po max-events 100
!
interface Loopback0
ip address 1.1.1.1 255.255.255.0
!
interface Serial1/0

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
ip vrf forwarding A1
ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
interface Serial1/1
ip vrf forwarding B1
ip address 192.168.2.1 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
interface Serial1/2
ip address 192.168.3.1 255.255.255.
mpls label protocol ldp
tag-switching ip
serial restart-delay 0
!
router eigrp 100
network 1.0.0.0
network 192.168.3.0
no auto-summary
!
router rip
version 2
!
address-family ipv4 vrf B1
redistribute bgp 1 metric transparent
network 192.168.2.0
no auto-summary
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf A1
redistribute bgp 1 metric transparent
network 192.168.1.0
no auto-summary
exit-address-family

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
!
router bgp 1
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
neighbor 2.2.2.2 remote-as 1
neighbor 2.2.2.2 update-source Loopback0
no auto-summary
!
address-family vpnv4
neighbor 2.2.2.2 activate
neighbor 2.2.2.2 next-hop-self
neighbor 2.2.2.2 send-community both
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf B1
redistribute rip
no auto-summary
no synchronization
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf A1
redistribute rip
no auto-summary
no synchronization
exit-address-family
!
End
5.1.4 Cấu hình router P:
hostname P
!
ip cef
ip audit po max-events 100
!
interface Loopback0

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
ip address 3.3.3.3 255.255.255.0
!
interface Serial1/0
ip address 192.168.3.2 255.255.255.0
mpls label protocol ldp
tag-switching ip
serial restart-delay 0
!
interface Serial1/1
ip address 192.168.4.1 255.255.255.0
mpls label protocol ldp
tag-switching ip
serial restart-delay 0
!
router eigrp 100
network 3.0.0.0
network 192.168.3.0
network 192.168.4.0
no auto-summary
!
End
5.1.5 Cấu hình router PE02:
hostname PE02
!
ip vrf A2
rd 1:100
route-target export 1:100
route-target import 1:100
!
ip vrf B2
rd 1:200
route-target export 1:200
route-target import 1:200
!

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
ip cef
ip audit po max-events 100
!
interface Loopback0
ip address 2.2.2.2 255.255.255.0
!
interface Serial1/0
ip address 192.168.4.2 255.255.255.0
mpls label protocol ldp
tag-switching ip
serial restart-delay 0
!
interface Serial1/1
ip vrf forwarding A2
ip address 192.168.5.1 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
interface Serial1/2
ip vrf forwarding B2
ip address 192.168.6.1 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
router eigrp 100
network 2.0.0.0
network 192.168.4.0
no auto-summary
!
router rip
version 2
!
address-family ipv4 vrf B2
redistribute bgp 1 metric transparent
network 192.168.6.0
no auto-summary

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf A2
redistribute bgp 1 metric transparent
network 192.168.5.0
no auto-summary
exit-address-family
!
router bgp 1
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
neighbor 1.1.1.1 remote-as 1
neighbor 1.1.1.1 update-source Loopback0
no auto-summary
!
address-family vpnv4
neighbor 1.1.1.1 activate
neighbor 1.1.1.1 next-hop-self
neighbor 1.1.1.1 send-community both
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf B2
redistribute rip
no auto-summary
no synchronization
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf A2
redistribute rip
no auto-summary
no synchronization
exit-address-family
!
End

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
5.1.6 Cấu hình router A2:
hostname A2
!
ip cef
ip audit po max-events 100
!
interface Loopback0
ip address 30.30.30.30 255.255.255.0
!
interface Serial1/0
ip address 192.168.5.2 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
router rip
version 2
network 30.0.0.0
network 192.168.5.0
no auto-summary
!
End
5.1.7 Cấu hình router B2:
hostname B2
!
ip cef
ip audit po max-events 100
!
interface Loopback0
ip address 40.40.40.40 255.255.255.0
!
interface Serial1/0
ip address 192.168.6.2 255.255.255.0
serial restart-delay 0
!
router rip

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
version 2
network 40.0.0.0
network 192.168.6.0 no auto-summary
!
End
5.2 Thông tin định tuyến
5.2.1 Thông tin định tuyến của A1

Hình 5.2 Thông tin định tuyến của A1

5.2.2 Thông tin định tuyến của A2

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Hình 5.3 Thông tin định tuyến của A2

5.2.3 Thông tin định tuyến của B1

Hình 5.4 Thông tin định tuyến của B1

5.2.4 Thông tin định tuyến của B2

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
Hình 5.5 Thông tin định tuyến của B2

5.2.5 Thông tin định tuyến của PE01

Hình 5.6 Thông tin định tuyến của PE01

5.2.6 Thông tin định tuyến của PE02

Hình 5.7 Thông tin định tuyến của PE02

5.2.7 Thông tin định tuyến của P

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 5.8 : Thông tin định tuyến của P

5.3 Kiểm tra


Kiểm tra LDP đã nhận một nhãn của những mạng con và các interface loopback
của các router core chưa

Hình 5.9 show mpls ldp bindings PE01

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 5.10 show mpls ldp bindings P

Hình 5.11 : Show mpls ldp bindings PE02

Bảng LFIB

Hình 5.12 : Bảng LFIB trên PE01

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 5.13 : Bảng LFIB trên P

Hình 5.14 : Bảng LFIB trên PE02

Bảng định tuyến vrf

Hình 5.15 : Bảng định tuyến vrf A1 trên PE01

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 5.16 : Bảng định tuyến vrf A2 trên PE02

Hình 5.17 bảng định tuyến vrf B1 trên PE01

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập

Hình 5.18 bảng định tuyến vrf B2 trên PE02

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
PHẦN KẾT LUẬN
Đề tài là giúp ta có được cái nhìn tổng quan về VPN, đồng thời giới thiệu về công
nghệ mới đang được ưa chuộng hiện nay là MPLS, một công nghệ kết hợp giữa định
tuyến tốt ở mạng biên và chuyển gói nhanh trong mạng lõi. Một trong số những ứng
dụng quan trọng của MPLS là MPLS VPN. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu MPLS VPN
giúp cho việc bảo mật thông tin giữa các site của khách hàng khi truyền qua mạng.
Với mạng riêng ảo dựa trên MPLS các doanh nghiệp, tổ chức hoàn toàn có thể đạt
được các mục tiêu của mình như: điều khiển nhiều hơn trên hạ tầng mạng, có được
dịch vụ hiệu năng và độ tin cậy tốt hơn, cung cấp đa lớp dịch vụ tới người sử dụng,
mở rộng an toàn, đảm bảo hiệu năng đáp ứng theo yêu cầu của ứng dụng, hỗ trợ hội
tụ đa công nghệ và đa kiểu lưu lượng trên cùng một mạng đơn. Nhờ ưu điểm vượt
trội của chất lượng dịch vụ qua mạng IP và là phương án triển khai VPN mới khắc
phục được
nhiều vấn đề mà các công nghệ ra đời trước nó chưa giải quyết được, MPLS thực sự là
một lựa chọn hiệu
trong triển khai hạ tầng thông tin doanh nghiệp.
quả
Hướng mở rộng của đề tài: MPLS VPN là một đề tài rất hay và lớn. Ngoài những
vấn đề đã đề cập trong đề tài, còn rất nhiều những vấn đề khác về MPLS như: chất
lượng dịch vụ, điều khiển lưu lượng, chuyển mạch bước song đa giao thức, áp dụng ý
tưởng chuyển mạch nhãn vào chuyển mạch quang, khi đó các bước sóng quang như là
nhãn. Do trình độ còn hạn chế em mới chỉ tìm hiểu được một phần nhỏ của công nghệ
MPLS là MPLS VPN. Vì vậy, đề tài sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế, em
mong nhận được mọi ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn quan tâm đến vấn đề
này.

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng


Đại học Kinh Tế Quốc Bộ môn Công Nghệ Thông
Báo cáo chuyên đề thực tập
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Đề tài về MPLS/VPN của anh Lê Đình Thắng và Lê Diên Tâm
2) http://www.tapchibcvt.gov.vn
3) TS.Trần Công Hùng, chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS, nhà xuất bản
thông tin và truyền thông, 7/2009
4) Brian Morgan và Neil Lovering, CCNP ISCW Official Exam Certification
Guide, Cisco Press
5) Jim CCIE #2069 Guichard và Ivan CCIE #1354 Pepelnjak, MPLS and VPN
Architectures, Cisco Press
6) Dương Văn Toán, MPLS Lab Guide Version 1.0 (MPLS - Multiprotocol Label
Switching), vnexperts, 9/2008
7) Đăng Quang Minh, CCNA labpro, nhà xuất bản trẻ, 2008
8) Munther Louis Antoun, mpls vpn configuration and design guide
9) Trần Thị Tố Quyên, Chuyển mạch nhãn đa giao thức
10) http://my.opera.com/huyhung.hanu/blog/

GVHD : GV. Tống Minh SVTH : Mai Hồng

You might also like