You are on page 1of 11

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY

1.1. Thông tin chung về công ty

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock
Company); tên khác: Vinamilk; mã chứng khoán HOSE: VNM, là một công ty sản xuất, kinh
doanh sữa và sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.

Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt
Nam vào năm 2007.[1] Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị
phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước
với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất
khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được
14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa
tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan. Trong năm 2018, Vinamilk là
một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình
Dương (Best over a billion).

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Thời kỳ bao cấp (1976-1986)

Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền
Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba
nhà máy sữa: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt
động từ 1965), Nhà máy Sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972)
và Nhà máy Sữa bột Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp thực phẩm và đổi
tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy
trực thuộc, đó là:

 Nhà máy bánh kẹo Lubico.


 Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)

- Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất,
chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà
Nội để phát triển thị trường tại Bắc Bộ, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc
xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Bắc Bộ.

Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công
vào thị trường Trung Bộ.

Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ,
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long.
Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại:
32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.

Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)

Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã giao
dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành
nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 2004: Mua lại Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590
tỷ đồng.

Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ
An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công nghiệp Cửa Lò, tỉnh Nghệ
An.

 Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller
Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu
Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
19 tháng 1 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có
tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.

 Mở Phòng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm 2006. Đây là


phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử. Phòng khám
cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám
sức khỏe.
 Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua lại trang trại Bò sữa Tuyên
Quang vào tháng 11 năm 2006 - một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400
con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua lại.

Ngày 20 tháng 8 năm 2006. Vinamilk đổi Logo thương hiệu của công ty

Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa. Vinamilk bắt đầu sử dụng khẩu hiệu
"Cuộc sống tươi đẹp" cho công ty

Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi
bò sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang. Đồng thời thay khẩu hiệu từ "Cuộc sống tươi đẹp"
sang "Niềm tin Việt Nam"

Năm 2010: Thay khẩu hiệu từ "Niềm tin Việt Nam" sang "Vươn cao Việt Nam" và sử dụng
đến nay.

Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng
vốn đầu tư là 220 triệu USD. Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam.

Năm 2012: Thay đổi Logo mới thay cho Logo năm 2006.

Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.

Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu công nghiệp Mỹ
Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.

Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.

Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa hữu cơ đầu


tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao
Vinamilk Thanh Hóa. Khởi công dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic Vinamilk Lao-Jagro
tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.

Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.

Khẩu hiệu

 1976 - 2004: Sức khỏe và trí tuệ


 2005 - 2007: Chất lượng quốc tế
 2007 - 2009: Cuộc sống tươi đẹp
 2010 - 2012: Niềm tin Việt Nam
 2012 - nay: Vươn cao Việt Nam

Hoạt động kinh doanh


Hoạt động kinh doanh

Hoạt động kinh doanh chính của công ty này bao gồm chế biến, sản xuất và mua bán sữa tươi, sữa
đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản
phẩm từ sữa khác. Các mặt hàng của Vinamilk cũng được xuất khẩu sang một số quốc gia
như Campuchia, Phillippines, Úc và một số nước Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng
doanh thu của công ty. Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây
và rau củ. Không lâu sau phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm đạt được thành công với 25% thị phần
tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây
dành cho trẻ em.

Các sản phẩm

Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:

 Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic, thức uống
cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu...
 Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty, Vinamilk Star,
Love Yogurt, Greek, Yomilk...
 Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum (Gold), bột dinh dưỡng
Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold,
Organic Gold, Yoko...
 Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc...
 Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem Ozé, phô
mai Bò Đeo Nơ...
 Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy...

LOGO

(1976 - 2004)

Đơn vị trực thuộc

Công ty con nội địa/ liên kết trong nước

 CÔNG TY TNHH MTV BÒ SỮA VIỆT NAM (100%)


 CÔNG TY TNHH MTV BÒ SỮA THỐNG NHẤT THANH HÓA (100%)
 CÔNG TY CỔ PHẦN GTNFOODS (75%)
 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG VIỆT NAM (65%)
 CÔNG TY CHẾ BIẾN DỪA Á CHÂU (25%)
 CÔNG TY CỔ PHẦN APIS (20%)

Công ty con nước ngoài/ liên kết tại nước ngoài

 DRIFTWOOD DAIRY HOLDING CORPORATION (100%)


 ANGKOR DAIRY PRODUCTS CO., LTD. (100%)
 VINAMILK EUROPE SPÓSTKA Z OGRANICZONA ODPOWIEDZIALNOSCIA (100%)
 LAO-JAGRO DEVELOPMENT XIENGKHOUANG CO., LTD (51%)
 MIRAKA HOLDINGS LIMITED (22,81%)

Lưu ý: Tên các công ty trên được viết in hoa là có chủ đích, vui lòng không sửa lại; số phần trăm tỉ lệ
sở hữu sẽ được ghi vào bên cạnh, VD: (100%), (22,81%),...

Nhà máy

Nhà máy sữa bột Việt Nam.

 Nhà máy Sữa Thống Nhất


 Nhà máy Sữa Trường Thọ
 Nhà máy Sữa Dielac
 Nhà máy Sữa Cần Thơ
 Nhà máy Sữa Sài Gòn
 Nhà máy Sữa Bình Định
 Nhà máy Sữa Nghệ An
 Nhà máy Sữa Lam Sơn
 Nhà máy Sữa Tiên Sơn
 Nhà máy Sữa Đà Nẵng
 Nhà máy Nước Giải Khát Việt Nam
 Nhà máy Sữa Bột Việt Nam
 Nhà máy Sữa Việt Nam (MEGA)
 Nhà máy Sữa Angkor (Angkor Dairy Products Co., Ltd - Angkormilk) ở Campuchia.

TRANG TRẠI

 Trang trại bò sữa Tuyên Quang


 Trang trại số 1/2 - tổ hợp trang trại bò sữa thống nhất Thanh Hóa
 Trang trại bò sữa Thanh Hóa
 Trang trại bò sữa Như Thanh - Thanh Hóa
 Trang trại bò sữa Nghệ An
 Trang trại bò sữa Hà Tĩnh
 Trang trại bò sữa Bình Định
 Trang trại bò sữa Tây Ninh
 Trang trại bò sữa Vinamilk Đà Lạt
 Trang trại bò sữa Vinamilk Organic Đà Lạt
 Trang trại bò sữa Vinamilk Đà Lạt - trang trại số 3

CHI NHÁNH

 Chi nhánh Hà Nội


 Chi nhánh Đà Nẵng
 Chi nhánh Cần Thơ
 Văn phòng đại diện tại Thái Lan

KHO VẬN

 Xí nghiệp kho vận Hồ Chí Minh


 Xí nghiệp kho vận Hà Nội

DANH HIỆU VÀ PHẦN THƯỞNG

 Danh hiệu Anh hùng Lao động (2000).


 Huân chương Độc lập Hạng III (2005, 2016).
 Huân chương Lao động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996).
 Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP).
 Top 200 Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ ở châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010,2019).
 Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore 2010).
 Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500).
 Top 50 Doanh nghiệp sữa có doanh thu lớn nhất thế giới (Đứng thứ 49) - Theo báo cáo của Euro
Monitor & KPMG (2016)
 Top 10 trong 1.000 thương hiệu hàng đầu Châu Á (Đứng hàng thứ 4) - Tạp chí Campaign Asia-
Pacific (dựa theo AC Nielsen) (2016)
 300 công ty năng động nhất châu Á (Asia 200) - Tạp chí Nikkei (2016)
 Top 3 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2014-2016) - Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen và
mạng Anphabe.com.

BẤT CẬP GIÁ SỮA


Trong khu vực giá sữa ở Việt Nam là ở mức cao và liên tục tăng trong khi thu nhập của phần đông dân
cư còn thấp. Chuyên gia kinh tế PGS.TS Ngô Trí Long nhận xét "giá sữa tại Việt Nam luôn cao hơn
giá sữa thế giới, bình quân hiện nay của nước ta là khoảng 1,4 USD/lít, Trung Quốc chỉ 1,1 USD/lít,
Ấn Độ là 0,5 USD/lít, Âu - Mỹ 0,5-0,9 USD/lít… So với các nước [giá sữa ở nước] mình là cao nhất,
trong khi thu nhập của người dân lại ở mức thấp. ". Theo đánh giá của Tiến sĩ Jonathan Pincus, Giám
đốc Đào tạo Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright lại cho rằng nhận xét giá sữa "cao nhất thế giới"
là không có cơ sở, rằng giá sữa Việt Nam tương đương với các nước trong khu vực ASEAN

Giá sữa của Vinamilk liên tục tăng trong khi lợi nhuận luôn ở mức cao.

Tháng 2 năm 2013, Vinamilk cho biết vừa điều chỉnh giá bán một số nhóm sản phẩm tăng khoảng 7%.

1.3. Viễn cảnh, sứ mệnh, tầm nhìn

Viễn cảnh
- Nhiều “ông lớn” ngành sữa vừa qua đã có những điều chỉnh về chiến lược kinh doanh. Vinamilk mới
đây đã ký hợp tác chiến lược với hãng hàng không Vietnam Airlines nhằm đưa nhiều hơn các dòng
sản phẩm đến với lượng lớn khách trong nước và ngoài nước di chuyển bằng đường hàng không.

- Hợp tác này được biết có giá trị trong khoảng 5 năm và dự kiến, tổng giá trị sản phẩm của Vinamilk
cung cấp lên các chuyến bay của VietnamAirlines sẽ tăng trưởng ở mức 10%/năm.
- Trong chiều ngược lại, VietnamAirlines sẽ có cơ hội phục vụ cho 10.000 khách hàng là cán bộ công
nhân viên của Vinamilk di chuyển bằng các phương tiện hàng không.

- Hơn nữa, về chiến lược chủ động nguồn nguyên liệu có giá ổn định, Vinamilk cũng thâu tóm 51% cổ
phần trong dự án tổ hợp trang trại bò sữa - bò thịt công nghệ cao Lao-Jargo Development
XiengKhouang. Bước đi này cũng nằm trong chiến lược hạ giá thành sản phẩm, để cạnh tranh được
với thương hiệu ngoại trong các năm tới.

- Tất nhiên, Vinamilk còn có một lợi thế tiềm ẩn về năng lực mua bán sáp nhập (M&A) khi họ đang sở
hữu hơn 10.000 tỷ đồng tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.

- “Vinamilk vẫn còn nhiều động lực tăng trưởng từ M&A cũng như khả năng F&N và Jardines (hai
công ty Jardine Matheson của Hồng Kông và Fraser & Neave của Singapore hiện là cổ đông lớn tại
Vinamilk) sẽ cạnh tranh với nhau trong việc giành quyền kiểm soát Vinamilk trong trường hợp Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước thoái vốn các lô lớn”, Công ty Chứng khoán Bảo Việt
nhận định.

TẦM NHÌN

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc
sống con người “

SỨ MỆNH

“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính
sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”

1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

- Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ phòng ban một cách
khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành viên và phòng ban trong công ty. Sơ
đồ tổ chức giúp cho chúng tôi hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau
chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.
1.5. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021


Tăng trưởng
(Đã kiểm toán) (Đã kiểm toán) (Đã kiểm toán) (Đã kiểm toán)

Kết quả kinh doanh

Doanh thu bán hàng và CCDV 52,629,230,427 56,400,229,727 59,722,908,393 61,012,074,148

Giá vốn hàng bán 27,950,543,502 29,745,906,112 31,967,662,838 34,640,863,354

Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 24,611,406,469 26,572,216,651 27,668,623,388 26,278,301,492

Lợi nhuận tài chính 641,910,389 620,347,026 1,272,523,326 1,012,345,587


Lợi nhuận khác 175,182,825 -1,380,477 -20,844,737 194,615,667

Tổng lợi nhuận trước thuế 12,051,696,266 12,795,709,639 13,518,536,087 12,922,235,487

Lợi nhuận sau thuế 10,205,629,711 10,554,331,881 11,235,732,234 10,632,535,972

Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 10,227,281,151 10,581,175,672 11,098,936,856 10,532,477,100

You might also like