You are on page 1of 305

z

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC D-ACADEMY


Bạn đồng hành cùng học sinh Việt

GIÁO ÁN THAM KHẢO

NGỮ VĂN
LỚP 12

LƯU HÀNH NỘI BỘ


TP. HCM - 2021

DACADEMY.VN
Tiết 1. Đọc văn.
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và
những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm 1975.
2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về
VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì
này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: SGK Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị đầu năm học của học sinh.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, các em đã được tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của nền
văn học Việt Nam từ khi hình thành nền văn học dân gian, văn học viết từ thế kỉ X cho đến hết thế kỉ
XIX. Ở chương trình Ngữ văn 12 này, các em sẽ được tìm hiểu thêm về một giai đoạn văn học có thể
nói là phát triển trong hoàn cảnh đặc biệt của dân tộc : Chặng đường văn học từ Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những nét khái quát nền văn học Việt Nam từ Cách mạng
tháng tám 1945 đến năm 1975
+ GV: Tác giả SGK đã triển khai bài học theo các nội dung như thế nào?
+ HS: Nêu các đề mục chính của bài học.
+ GV: Khái quát bằng sơ đồ:

Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng tám 1945 đến năm 1975

Khái quát văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 Vài nét khái quát văn học Việt
Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ
XX
Hoàn cảnh lịch Các chặng Những đặc điểm Hoàn cảnh lịch Những chuyển
sử, xã hội, văn đường phát cơ bản sử, xã hội, văn biến và thành
hóa triển, thành tựu hóa tựu bước đầu
chủ yếu
Kết luận
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
I. KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMTT NĂM
- Thao tác 1: 1945 ĐẾN NĂM 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội,
+ GV: Thời đại nào thì văn học ấy. Vậy văn hoá:
VHVN từ CMTT 1945 đến 1975 đã tồn tại và - CMTT thành công đã mở kỉ nguyên mới
phát triển trong những điều kiện, lịch sử, xã cho dân tộc, khai sinh một nền văn học mới
hội và văn hóa như thế nào? gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ
nghĩa xã hội.
- Đường lối văn nghệ của Đảng, sự lãnh đạo
của Đảng là một nhân tố quan trọng đã tạo
nên một nền văn học thống nhất.
- Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ
kéo dài suốt 30 năm đã tạo nên những đặc
điểm và tính chất riêng của nền văn học hình
thành và phát triển trong điều kiện chiến
tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc
và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước
XHCN (Liên Xô, Trung Quốc).
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Quá trình phát triển và những thành
quá trình phát triển và những thành tựu tựu chủ yếu:
chủ yếu của văn học Việt Nam từ 1945 – a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:
1975. * Chủ đề chính:
+ GV: Văn học VN 1945-1975 phát triển - 1945 – 1946: Phản ánh được không khí
qua mấy chặng? hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân khi
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm đất nước vừa giành được độc lập.
văn học trong giai đoạn này là gì? - 1946 – 1954:
+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống
Pháp: gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng
và kháng chiến.
+ Tập trung khám phá sức mạnh và
những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng
nhân dân.
+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm
tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng
chiến.
* Thành tựu:
+ GV: Truyện ngắn và kí có những thành - Truyện ngắn và kí: (SGK)
tựu tiêu biểu nào? + Một lần tới Thủ đô và Trận phố
Ràng (Trần Đăng) ,
+ Đôi mắt, Ở rừng (Nam Cao) ;
+ Làng (Kim Lân) ;
+ Thư nhà (Hồ Phương) ,…
+ Vùng mỏ (Võ Huy Tâm) ;
+ Xung kích (Nguyễn Đình Thi) ;
+ Đất nước đứng lên (Nguyên
Ngọc) ,…
- Thơ ca:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Nêu tên những bài thơ hoặc tập thơ + Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc,
tiêu biểu ra đời trong văn học giai đoạn này? Rằm tháng giêng, Lên núi.. (Hồ Chí Minh),
+ Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm),
+ Tây Tiến (Quang Dũng),..
+ Việt Bắc (Tố Hữu).
+ GV: Kịch nói trong giai đoạn này có - Kịch:
những tác phẩm nổi bật nào? + Bắc Sơn, Những người ở lại (Nguyễn
Huy Tưởng)
+ Chị Hòa (Học Phi)
+ GV: Lĩnh vực phê bình văn học có những - Lí luận, phê bình:
tác phẩm đáng chú ý nào? + Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt
Nam (Trường Chinh)
+ Nhận đường, Mấy vấn đề về văn nghệ
(Nguyễn Đình Thi)
+ Quyền sống của con người trong
“Truyện Kiều” (Hoài Thanh)
+ GV: Nêu một số nét chính về hoàn cảnh b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm
lịch sử, xã hội chặng 1955-1964? 1964:
* Chủ đề chính:
+ GV: Chính vì vậy, chủ đề chính của - Ngợi ca công cuộc xây dựng chủ nghĩa
những tác phẩm văn học giai đoạn này có gì xã hội
khác trước? - Nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất
nước.
* Thành tựu:
+ GV: Văn xuôi trong giai đoạn này viết về - Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát
những đề tài nào? Nêu tên một số tác phẩm nhiều vấn đề, phạm vi của cuộc sống:
tiêu biểu ? + Đề tài về sự đổi đời, khát vọng hạnh
phúc của con người:
o Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương)
o Mùa lạc (Nguyễn Khải)
o Anh Keng (Nguyễn Kiên)
+ Đề tài cuộc kháng chiến chống
Pháp:
o Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy
Tưởng)
o Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai)
o Trước giờ nổ súng (Lê Khâm)
+ Đề tài hiện thực đời sống trước CMTT:
o Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công
Hoan).
o Mười năm (Tô Hoài).
o Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi).
o Cửa biển (Nguyên Hồng).
+ Đề tài công cuộc xây dựng CNXH:
o Sông Đà (Nguyễn Tuân).
o Bốn năm sau (Nguyễn Huy
Tưởng).
o Cái sân gạch (Đào Vũ).
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này - Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc
như thế nào? Có những thành tựu thơ ca tiêu + Gió lộng (Tố Hữu).
biểu nào? + Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên).
+ Riêng chung (Xuân Diệu).
+ Đất nở hoa (Huy Cận).
+ Tiếng sóng (Tế Hanh).
+ GV: Tình hình kịch nói trong giai đoạn - Kịch nói:
này ra sao? Có những tác phẩm tiêu biểu nào? + Một Đảng viên (Học Phi).
+ Ngọn lửa (Nguyễn Vũ).
+ Chị Nhàn và Nổi gió (Đào Hồng Cẩm).
+ GV: Chủ đề chính của những tác phẩm văn c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm
học giai đoạn này là gì? 1975:
* Chủ đề chính:
Ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng cách mạng
+ GV: Hãy nêu tên những tác phẩm tiêu biểu * Thành tựu:
trong thể loại văn xuôi văn học giai đoạn này? - Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu
và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người
VN anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Ở miền Nam:
o Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi)
o Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).
o Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).
o Hòn Đất (Anh Đức).
o Mẫn và tôi (Phan Tứ).
+ Miền Bắc:
o Kháng chiến chống Mĩ của Nguyễn Tuân
o Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long,
Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu
o Tiểu thuyết: Vùng trời (Hữu Mai), Cửa
sông và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh
Châu), Bão biển (Chu Văn).
+ GV: Tình hình thơ ca trong giai đoạn này - Thơ ca: mở rộng và đào sâu hiện thực,
có gì mới? Có những tác phẩm tiêu biểu nào? tăng cường chất suy tưởng và chính luận.
+ Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
+ Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế
Lan Viên)
+ Đầu súng trăng treo (Chính Hữu)
+ Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật)
+ Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa
Điềm)
+ Gió Lào cát trắng (Xuân Quỳnh)
+ Hương cây, Bếp lửa (Lưu Quang Vũ và
Bằng Việt)
+ Cát trắng (Nguyễn Duy),
+ Góc sân và khoảng trời (Trần Đăng
Khoa)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Kịch nói đạt được những thành tựu - Kịch nói:
nào? + Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai
(Xuân Trình)
+ Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)
+ Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)
- Lí luận, phê bình:
Các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài
Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…
d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
+ GV: Cho HS đọc SGK và yêu cầu HS - Phức tạp: xen kẽ nhiều xu hướng phản
tóm tắt những đóng góp của xu hướng văn động, tiêu cực, đồi trụy và tiến bộ, yêu nước,
học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. cách mạng.
- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện
ngắn, phóng sự, bút kí.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam)
+ Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học
những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn Việt Nam từ CMTT năm 1945 đến năm
1945 – 1975. 1975
+ GV: Nhìn một cách bao quát văn học VN a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng
1945- hết TK XX mang những đặc điểm nào? cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
+ GV: Khuynh hướng chủ đạo của nền văn chung của đất nước.
học cách mạng là gì? - Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: tư
+ GV: Văn học giai đoạn này tập trung vào tưởng cách mạng, văn học là thứ vũ khí phục
những đề tài nào? vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người
+ GV: Nhân vật trung tâm trong những tác chiến sĩ
phẩm văn học giai đoạn này là những con - Đề tài: Tổ Quốc với hai vấn đề trọng đại:
người như thế nào? đấu tranh bảo vệ, thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xã hội
- Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ, dân
quân, du kích, TNXP; người lao động mới có
sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, cá
nhân và tập thể.
 Văn học là tấm gương phản chiếu
những vấn đề trọng đại của LSDT.
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
+ GV: Đại chúng có vai trò như thế nào - Đại chúng: vừa là đối tượng phản ánh và
trong nền văn học giai đoạn 1945-1975? đối tượng phục vụ, vừa là nguồn bổ sung lực
lượng sáng tác cho văn học
+ GV: Cái nhìn mới của người sáng tác - Cái nhìn mới của người sáng tác về nhân
trong văn học giai đoạn này là gì? dân: Đất nước là của nhân dân.
+ GV: Nội dung của những tác phẩm văn - Nội dung:
học hướng vào điều gì nơi đại chúng? + quan tâm đến đời sống nhân dân lao
+ GV: Do văn học hướng về đại chúng nên động;
hình thức những tác phẩm như thế nào? + những bất hạnh trong cuộc đời cũ và
niềm vui sướng, tự hào về cuộc đời mới;
+ khả năng cách mạng và phẩm chất anh
hùng;
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ xây dựng hình tượng quần chúng cách
mạng
- Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ
ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn
ngữ bình dị, trong sáng.

c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh


hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện * Khuynh hướng sử thi:
như thế nào ở đề tài trong các tác phẩm văn - Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý
học? Thử chứng minh qua một tác phẩm đã nghĩa lịch sử và tính chất toàn dân tộc: Tổ
học? quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ
+ GV: Khuynh hướng sử thi được biểu hiện - Nhân vật chính:
như thế nào trong việc xây dựng nhân vật + những con người đại diện cho tinh hoa
trong các tác phẩm văn học? và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc,
tiêu biểu cho lí tưởng dân tộc hơn là khát
vọng cá nhân;
+ văn học khám phá con người ở khái cạnh
trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý
thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống
- Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang
trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng (Sử dụng
BPNT trùng điệp, phóng đại).
+ GV: Cảm hứng lãng mạn được biểu hiện * Cảm hứng lãng mạn:
như thế nào trong những tác phẩm văn học - Là cảm hứng khẳng định cái tôi dạt dào
thời kì này? tình cảm hướng tới cách mạng
- Biểu hiện:
+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM và tin
tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
 Cảm hứng nâng đỡ con người vượt lên
những chặng đường chiến tranh gian khổ,
máu lửa, hi sinh.
+ GV: Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm * Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm
hứng lãng mạn đã tạo nên điều gì cho những hứng lãng mạn:
tác phẩm văn học giai đoạn này? - Tạo nên tinh thần lạc quan thấm nhuần cả
nền văn học 1945 - 1975
- Đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực
đời sống trong quá trình vận động và phát
triển cách mạng.
- Tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học giai
đoạn này về khuynh hướng thẩm mĩ.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Quá trình phát triển những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám
1945 – 1975.
- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMTT 1945 – 1975.
5. Dặn dò:
- Học bài, tìm đọc các tác phẩm của giai đoạn văn học này. Tóm tắt ra giấy những nội dung chủ yếu
của bài học.
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

----------

Tiết 2. Đọc văn.


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


Giúp học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và
những đặc điểm cơ bản, những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm
1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về
VHVN từ CMTT năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Thái độ, tư tưởng: Có quan điểm lịch sử, quan điểm toàn diện khi đánh giá văn học thời kì
này; không khẳng định một chiều mà cũng không phủ nhận một cách cực đoan
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: SGK Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Ở tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm
1945 đến năm 1975 : hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa; quá trình phát triển và những thành tựu chủ
yếu; những đặc điểm cơ bản. Hãy tiếp tục tìm hiểu khái quát về văn học Việt Nam từ năm 1975 đến
hết thế kỉ XX.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến II. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ
thức mới NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét khái 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
quát nền văn học Việt Nam từ năm 1975 - 1975 - 1985: nước nhà hoàn toàn độc lập,
đến hết thế kỉ XX. thống nhất ta nhưng gặp phải những khó khăn
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thử thách mới.
vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn - Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo công
hoá. cuộc đổi mới toàn diện.
+ GV: Hãy tóm tắt những nét chính về tình + Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường
hình lịch sử, xã hội, văn hoá thời kì văn học + Văn hoá: Tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước
này? trên thế giới  văn học có điều kiện giao lưu,
+ GV: Trước những khó khăn như vậy, tiếp xúc mạnh mẽ (văn học dịch thuật, báo chí
Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc và các phương tiện truyền thông phát triển
đổi mới như thế nào? mạnh mẽ)  đổi mới văn học phù hợp với quy
luật khách quan và nguyện vọng của văn nghệ

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm 2. Những chuyển biến và một số thành
hiểu Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
tựu ban đầu a. Thơ:
+ GV: Tình hình thơ ca sau năm 1975 có - Th không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn
đặc điểm gì? như giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác
phẩm đáng chú ý:
+ Chế Lan Viên với khát vọng đổi mới thơ
ca qua các tập thơ Di cảo,
+ các cây bút thuộc thế hệ chống Mĩ như
Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Thanh Thảo…
+ GV: Thành tưu nổi bật của thơ ca giai - Trường ca nở rộ:
đoạn này là hiện tượng gì? Với những tác + Những người đi tới biển (Thanh Thảo)
phẩm tiêu biểu nào? + Đường tới thành phố (Hữu Thỉnh)
+ Trường ca sư đoàn (Nguyễn Đức Mậu)
- Những tác phẩm đáng chú ý:
+ Tự hát (Xuân Quỳnh)
+ Người đàn bà ngồi đan (Ý Nhi)
+ Thư mùa đông (Hữu Thỉnh)
+ Ánh trăng(Nguyễn Duy)
+ Xúc sắc mùa thu (Hoàng Nhuận Cầm)
+ Nhà thơ và hoa cỏ (Trần Nhuận Minh)
+ Gọi nhau qua vách núi (Thi Hoàng)
+ Tiếng hát tháng giêng (Y Phương)
+ Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang
Thiều)
b. Văn xuôi:
+ GV: Tình hình văn xuôi sau 1975 như - Có nhiều khởi sắc hơn thơ ca.
thế nào? Những tác phẩm giai đoạn này có - Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách
khuynh hướng gì mới? viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời
+ GV: Kể tên những tác phẩm tiểu biểu? sống.
+ Đất trắng ( Nguyễn Trọng Oánh)
+ Hai người trở lại trung đoàn ( Thái Bá
Lộc)
+ Đứng trước biển, Cù lao Tràm (Nguyễn
Mạnh Tuấn)
+ Cha và con và …, Gặp gỡ cuối năm
( Nguyễn Khải)
+ Mưa mùa hạ, Mùa lá rụng trong vườn
( Ma Văn Kháng)
+ Thời xa vắng (Lê Lựu)
+ Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành,
Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
+ GV: Từ năm 1986, văn học chính thức - Từ năm 1986: văn học chính thức bước
đổi mới như thế nào? Nêu tên một vài tác vào thời kì đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối
phẩm theo khuynh hướng đổi mới? với những vấn đề đời sống. Văn xuôi thực sự
khởi sắc với các thể loại:
+ Tập truyện ngắn:
o Chiến thuyền ngoài xa, Cỏ Lau
(Nguyễn Minh Châu)
o Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp)
+ Tiểu thuyết:
o Mảnh đất lắm người nhiều ma
(Nguyễn Khắc Tường)
o Bến không chồng (Dương Hướng)
o Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
+ Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
+ Hồi kí: Cát bụi chân ai , Chiều chiều
(Tô Hoài)
+ GV: Tình hình kịch nói sau 1975 như thế - Kịch nói: phát triển mạnh mẽ
nào? + Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu
Quang Vũ)
+ Mùa hè ở biển (Xuân Trình) ,…
- Lí luận phê bình: có nhiều đổi mới, xuất
hiện một số cây bút trẻ có triển vọng
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Những dấu hiệu của sự đổi mới:
một số phương diện đổi mới trong văn học - Vận động theo khuynh hướng dân chủ hoá,
sau 1975. mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
+ GV: Hãy thử nêu các phương diện đổi - Phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề;
mới của văn học từ 1986 trở đi ? phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ
+ GV: Nêu những thành tựu nổi trội của thuật, cá tính sáng tạo của nhà văn được phát
văn học VN 1945-1975? huy
- Khám phá con người trong những mối
quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con
người ở nhiều phương diện của đời sống, kể
cả đời sống tâm linh.
 Cái mới của văn học giai đoạn này là
tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm
kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số
+ GV: Quá trình đổi mới cũng bộc lộ những phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức
khuynh hướng lệch lạc nào? tạp, đời thường.
 Văn học cũng nảy sinh xu hướng: nói
nhiều đến mặt trái của xã hội, có khuynh
hướng bạo lực.
Hướng dẫn học sinh tổng kết. III. KẾT LUẬN:
+ GV: Gọi 1 học sinh đọc phần Kết luận Ghi nhớ (SGK).
trong SGK
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
5. Dặn dò:
- Đọc lại bài học, học thuộc Ghi nhớ, viết một đoạn văn ngắn cho đề bài luyện tập
- Chuẩn bị bài mới: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ.

----------
Ngày soạn: 22/8/2016
Ngày dạy:

Tiết 3. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp học sinh :
1. Kiến thức: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng: Tìm hiểu đề và lập dàn ý .
3.Tư duy, thái độ: Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những
quan niệm sai lầm về tư tưởng , đạo lí
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Hãy nêu những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Ở chương trình Ngữ văn lớp 10 và 11, chúng ta đã được học về thể văn nghị luận. Trong chương
trình lớp 12, chúng ta sẽ tiếp tục hoàn thiện về thể văn này với một đề tài nghị luận khác: Nghị luận
về một tư tưởng, đạo lí.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến I. Cách làm bài NLXH về một tư tưởng,
thức mới đạo lí:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cách làm 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
bài NLXH về một tư tưởng, đạo lí Đề bài:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Tìm Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
hiểu đề và lập dàn ý Tố Hữu:
“ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ”
a. Tìm hiểu đề:
+ GV: Câu thơ của Tố Hữu nêu lên vấn đề - Vấn đề nghị luận: lối sống đẹp của mỗi
gì? người .
+ GV: Thế nào là “sống đẹp”? - Để sống đẹp, mỗi người cần xác định:
+ Lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao
cả,
+ Tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu
+ Trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở
rộng, sáng suốt
+ Hành động tích cực, lương thiện.
+ GV: Với thanh niên, học sinh, để trở - Với thanh niên, học sinh muốn trở thành
thành người “sống đẹp”, cần phải có những người “ sống đẹp” cần:
phẩm chất nào? + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết
nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ
+ Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo
đức, có tinh thần bao dung, độ lượng
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập - Các thao tác lập luận cần vận dụng:
nào để giải quyết vấn đề trên? + Giải thích (“sống đẹp”);
+ Phân tích (các khía cạnh biểu hiện của
“sống đẹp”);
+ Chứng minh, bình luận (nêu những tấm
gương người tốt; bàn cách thức rèn luyện để
“sống đẹp”; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách
nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực)
+ GV: Bài viết có thể sử dụng những tư liệu - Dẫn chứng: chủ yếu tư liệu thực tế, có thể
từ đâu? lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không
cần nhiều.
+ GV: Mở bài phải đảm bảo những yêu cầu b. Lập dàn ý:
nào?Ta có thể mở bài bằng những cách nào? * Mở bài: Phải bảo đảm hai yêu cầu chính
- Giới thiệu chung vấn đề (diễn dịch, quy
nạp hay phản đề… đều phải dẫn đến vấn đề
nghị luận)
- Nêu luận đề cụ thể (dẫn nguyên văn
hoặc tóm tắt đều phải xuất hiện câu/đoạn
chứa luận đề)
* Thân bài:
+ GV: Phần thân bài cần sắp xếp các ý theo - Giải thích thế nào là lối sống đẹp? (Ý 2 của
trình tự như thế nào? Tìm hiểu đề)
- Phân tích, chứng minh các khía cạnh biểu
hiện của sống đẹp bằng 1 trong 2 cách:
+ Cách 1: Nêu ví dụ điển hình, tập trung, tiêu
biểu cho các khía cạnh đã nêu (Tấm gương
của Chủ tịch Hồ Chí Minh)
+ Cách 2: Mỗi khía cạnh quan trọng đưa ra
dẫn chứng tiêu biểu khác nhau hoặc trong đời
sống thờng ngày mà ai cũng phải thừa nhận
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
(một gương người tốt, một việc làm đẹp)
- Bình luận: Khẳng định lối sống đẹp:
+ Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con
người chân chính, xứng đáng là người
+ Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có
ở con người bình thường; có thể là hành động
cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi,
cử chỉ thường ngày
+ Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động.
- Bác bỏ và phê phán lối sống ích kỉ, vô
trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực…
- Liên hệ bản thân.
+ GV: Phần kết bài ta có thể kết thúc vấn đề * Kết bài:
bằng những ý chính nào? - Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là
chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người
- Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp,
sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân
cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám
dỗ hiện nay.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo
cách làm một bài văn về tư tưởng, đạo lý. lý:
+ GV: Qua cách làm bài văn trên, em hiểu thế a. Đối tượng được đưa ra nghị luận: là một tư
nào là nghị luận về một tư tưởng, đạo lý? tưởng, đạo lí (Nhận thức, Tâm hồn, tính
cách , Quan hệ gia đình , Quan hệ xã hội,
Cách ứng xử, hành động trong cuộc sống…)
b. Cách thức tiến hành:
+ GV: Nêu thứ tự các bước tiến hành khi nghị - Thứ nhất, giới thiệu vấn đề đưa ra bàn luận.
luận về một tư tưởng, đạo lí? - Thứ hai, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn
luận (Nêu các khía cạnh biểu hiện của tư
tưởng, đạo lí này)
- Thứ ba, phân tích, chứng minh, bình luận
các khía cạnh; bác bỏ, phên phán những sai
lệch liên quan.
- Thứ tư, khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên
hệ, rút ra bài học nhận thức và hành động.

+ GV: Cách diễn đạt trong bài văn về tư * Diễn đạt:


tưởng đạo lý cần tuân thủ những yêu cầu - Chuẩn xác, mạch lạc
nào ? - Có thể sử dụng phép tu từ, biểu cảm nhưng
phải ở mức độ phù hợp
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Ghi nhớ.  Ghi nhớ (Sách giáo khoa trang 21)

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành 3. LUYỆN TẬP:


Hướng dẫn học sinh luyện tập. a. Bài tập 1:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập
Bài tập 1 - Vấn đề: văn hóa, sự khôn ngoan của mỗi
+ GV: Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết con người …
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
là gì? - Có thể đặt tên cho văn bản là : Văn hóa con
+ GV: Có thể đặt tên cho văn bản là gì? người , Thế nào là người sống có văn hóa…
- Tác giả sử dụng các thao tác : Giải thích
+ GV: Tác giả sử dụng các thao tác lập luận (Đoạn 1), Phân tích (Đoạn 2), Bình luận
nào? (Đoạn 3)…
- Cách diễn đạt trong văn bản: rất đặc sắc,
+ GV: Nhận xét về cách diễn đạt trong văn khá sinh động, hấp dẫn.
bản? + Dùng câu nghi vấn để thu hút.
+ Đối thoại trực tiếp để tạo gần gũi và sự
thẳng thắn
+ Dẫn thêm thơ để gây ấn tượng, hấp dẫn
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện b. Bài tập 2:
tập Bài tập 2 - Giải thích các khái niệm: “lí tưởng, cuộc
+ GV: Nhắc lại hệ thao tác đã đúc gọn: sống”, ý nghĩa câu nói của nhà văn L. Tôn-
Giới – Giải – Phân – Chứng – Bình – Bác – xtoi .
Khẳng – Nêu ; vừa phân tích thao tác vừa cho - “lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường”: Đưa
“MẪU” ra phương hướng cho cuộc sống của Thanh
+ GV: Nêu ví dụ thao tác Giới thiệu niên trong tương lai
Người ta nói, lạc rừng cứ nhìn sao Bắc  thanh niên sống cần có lí tưởng , biết đề
Đẩu mà đi, vì sao Bắc Đẩu chỉ cho ta đường ra mục tiêu để phấn đấu vươn tới ước mơ…
đi đúng. Trong cuộc sống mỗi con người, lí - Vai trò của lý tưởng: Lí tưởng có vai trò
tưởng được ví như sao Bắc Đẩu vậy. Về điều quan trọng trong đời sống của thanh niên, là
này, nhà văn L. Tôn – xtôi đã từng nói: “Lí yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con
tưởng …” người .
+ GV: Yêu cầu HS thực hiện các phần còn - Cần đặt ra câu hỏi để nghị luận:
lại ở nhà. + Tại sao cần sống có lí tưởng?
+ Làm thế nào để sống có lí tưởng?
+ Người sống không lí tưởng thì hậu quả
như thế nào?
+ Lí tưởng của thanh niên, học sinh ngày
nay ra sao?
- Rút ra bài học cho bản thân, hoàn thiện
nhân cách để sống tốt hơn, có ích hơn cho xã
hội …

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Các bước tiến hành khi làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
5. Dặn dò:
- Hoàn thiện bài tập 2.
- Chuẩn bị cho bài học: “Tuyên ngôn độc lập” - Hồ Chí Minh.
Ngày soạn: 28/8/2016
Ngày dạy:

Tiết 4. Đọc văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP


HỒ CHÍ MINH

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


Giúp học sinh:
1. Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc
điểm cơ bản trong phong cách nghệ thật của Hồ Chí Minh.
2. Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
3. Tư duy, thái độ: Trân trọng di sản văn học của Hồ Chí Minh.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS : Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
- Riêng phần tác gia: Hướng dẫn học sinh ở nhà đọc kĩ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi trong phần
Hướng dẫn học bài. GV nêu câu hỏi, HS trả lời và thảo luận; sau đó GV nhấn mạnh khắc sâu những
ý chính
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp.
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


 Nêu và phân tích ngắn gọn những đặc điểm chính của VHVN từ sau CMTT đến năm 1975.
 Trình bày những dấu hiệu đổi mới của VHVN từ sau 1975 đến hết TK XX.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặt nền móng, người mở đường cho văn học cách mạng. Sự nghiệp
văn học của Người rất đặc sắc về nội dung tư tưởng, phong phú đa dạng về thể loại và phong cách
sáng tác. Để thấy rõ hơn những điều đó, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
thức mới I. Vài nét về tiểu sử:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về - Xuất thân: Sinh ngày 19-5-1890, trong một
tiểu sử của Bác. gia đình nhà nho yêu nước.
- Thao tác 1: Tìm hiểu vài nét về tiểu sử - Quê quán: làng Kim Liên, xã Kim Liên,
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc nhanh mục huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Tiểu sử trong SGK. - Song thân:
+ GV: Kết hợp với những hiểu biết của + Cha là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc
mình, trình bày ngắn gọn tiểu sử của Hồ Chí + Mẹ là cụ bà Hoàng Thị Loan
Minh? - Học vấn:
+ Thời trẻ, học chữ Hán ở nhà
+ Học chữ Quốc ngữ và tiếng Pháp tại trường
Quốc học Huế.
+ Có thời gian dạy học ở trường Dục Thanh
(Phan Thiết).

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu - Quá trình hoạt động cách mạng:
quá trình hoạt động cách mạng của Bác. + 1911: ra đi tìm đường cứu nước.
+ GV: Nêu những mốc thời gian hoạt động + 1919: gởi tới Hội nghị Véc-xây “Bản yêu
Cách mạng của Bác? sách của nhân dân An Nam”
+ 1920: Dự đại hội Tua, là một trong những
thành viên sáng lập Đảng cộng sản Pháp
+ 1923 - 1941: Hoạt động ở Liên Xô, Trung
Quốc và Thái Lan, tham gia thành lập nhiều tổ
chức cách mạng:
.Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội
(1925),
.Chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng
sản trong nước tại Hương Cảng, Đảng cộng sản
Việt Nam.
+ 1941: Về nước lãnh đạo cách mạng.
+ 1942 – 1943: bị chính quyền Tưởng Giới
Thạch bắt và giam giữ ở các nhà ngục Quảng
Tây, Trung Quốc.
+ Sau khi ra tù: về nước, lãnh đạo cách mạng
+ 1946: được bầu làm chủ tịch nước VNDCCH.
+ 2 – 9 – 1969: Người từ trần.
+ GV: cung cấp thêm: Năm 1990, kỉ niệm  Vị lãnh tụ vĩ đại, đồng thời là nhà văn, nhà
100 năm ngày sinh của chủ tịch Hồ Chí Minh, thơ lớn với di sản văn học quý giá.
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên
hiệp quốc (UNESCO) suy tôn là “Anh hùng
giải phóng dân tộc Việt Nam, nhà văn hóa”
 Sự nghiệp chính là sự nghiệp cách mạng,
nhưng người cũng để lại một sự nghiệp văn
học to lớn.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu sự nghiệp II. Sự nghiệp văn học:
văn học của Hồ Chí Minh. 1. Quan điểm sáng tác:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu a. Văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
quan điểm sáng tác của Bác cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người
+ GV: Giải thích khái niệm quan điểm sáng chiến sĩ xung phong trên mặt trận văn hoá tư
tác: tưởng:
+ GV: Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh - “Nay ở trong thơ nên có thép
có những nội dung nào? Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).
- “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận.
Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
(Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ
1951)
b. Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học:
- Tính chân thực: cảm xúc chân thật, phản ánh
+ GV: Vì sao Hồ Chí Minh lại đề cao tính hiện thực xác thực
chân thực và tính dân tộc của văn học? + Người nhắc nhở những tác phẩm: “chất mơ
mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh
hoạt rất ít”
+ Người căn dặn: “miêu tả cho hay, cho chân
+ GV: Người còn nhắc nhở giới văn nghệ sĩ thật, cho hùng hồn”, phải “giữ tình cảm chân
điều gì để thể hiện được tính dân tộc trong tác thật”.
phẩm văn chương? - Tính dân tộc:
+ Người nhắc nhở giới nghệ sĩ: phải giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt khi viết, “nên chú ý
phát huy cốt cách dân tộc”
+ Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ:
“chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.
+ GV: Bốn câu hỏi Hồ Chí Minh tự đặt ra khi c. Sáng tác xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp
cầm bút sáng tác văn học là gì? nhận để quyết định nội dung và hình thức của
tác phẩm:
Người luôn đặt 4 câu hỏi:
- “Viết cho ai?” (Đối tượng),
- “Viết để làm gì?” (Mục đích),
- “Viết cái gì?” (Nội dung).
- “Viết thế nào?” (Hình thức).
 Tuỳ trường hợp cụ thể, Người vận dụng
phương châm đó theo những cách khác nhau 
Tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc, nội
dung thiết thực, hình thức sinh động, đa dạng.

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Di sản văn học:
di sản văn học của Bác. a. Văn chính luận:
+ GV: Những bài văn chính luận được Bác - Cơ sở: Khát vọng giải phóng dân tộc khỏi ách
viết ra nhằm mục đích gì? nô lệ.
- Mục đích: Đấu tranh chính trị, tiến công trực
diện kẻ thù, giác ngộ quần chúng và thể hiện
những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua
những chặng đường lịch sử.
+ GV: Nêu và phân tích một số tác phẩm - Tác phẩm tiêu biểu:
văn chính luận tiêu biểu của Bác? + “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925)
+ GV: Nội dung của những tác phẩm này nêu Tố cáo đanh thép tội ác của thực dân Pháp ở
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
lên điều gì? thuộc địa
+ GV: Tác phẩm này lay động tình cảm Lay động người đọc bằng những sự việc chân
người đọc nhờ vào cách viết như thế nào? thật và nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo,
+ GV: Văn bản này có những giá trị gì? trí tuệ.
+ “Tuyên ngôn độc lập” (1945)
Một văn kiện có ý nghĩa lích sử trọng đại và
là một áng văn chính luận mẫu mực (bố cục
ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn,
giàu tính biểu cảm)
Thể hiện tình cảm cao đẹp của Bác với dân
+ GV: Những văn bản này có ý nghĩa gì? tộc, nhân dân và nhân loại)
+ Các tác phẩm khác: “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến” (1946); “Không có gì quý hơn độc
lập, tự do” (1966) …
 Được viết trong những giờ phút thử thách
đặc biệt của dân tộc, thể hiện tiếng gọi của non
sông đất nước, văn phong hòa sảng, tha thiết,
làm rung lòng người.
b. Truyện và kí:
- Mục đích:
+ GV: Những tác phẩm truyện và kí của Bác + Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của
được viết nhằm mục đích gì? Kể tên những chính quyền thực dân, châm biếm sâu cay vua
tác phẩm truyện và kí tiêu biểu của Bác? quan phong kiến ôm chân thực dân xâm lược,
+ Bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và tự hào về
truyền thống anh dũng bất khuất của dân tộc
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Pa-ri (1922),
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922),
+ “Vi hành” (1923),
+ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
(1925),
+ Nhật kí chìm tàu (1931),
+ Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)...
+ GV: Những tác phẩm này có những đặc - Đặc điểm nổi bật:
điểm gì nổi bật? Chất trí tuệ và tính hiện đại, ngòi bút châm biếm
vừa sâu sắc, vừa đầy tính chiến đấu, vừa tươi
tắn, hóm hỉnh.
+ GV: Tác phẩm được Bác viết trong c. Thơ ca:
khoảng thời gian nào, nhằm mục đích gì? * Nhật kí trong tù:
- Mục đích:
Sáng tác trong thời gian bị cầm tù trong nhà
giam Tưởng Giới Thạch từ mùa thu 1942 đến
mùa thu 1943  “ngày dài ngâm ngợi cho
+ GV: Tác phẩm đã ghi lại những gì? Nêu ví khuây”
dụ một tác phẩm tiêu biểu của Bác? - Nội dung:
+ Ghi lại chân thật, chi tiết những điều mắt thấy
+ GV: Qua một số bài thơ đã học, em hiểu tai nghe trong nhà tù và trên đường đi đày.
được những gì về Bác? Nêu một số ví dụ tiêu + Bức chân dung tự hoạ về con người tinh thần
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
biểu. Hồ Chí Minh:
nghị lực phi thường;
tâm hồn khao khát hướng về Tổ quốc;
vừa nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, dễ
xúc động trước nỗi đau của con người;
vừa tinh tường phát hiện những mâu thuẫn của
xã hội mục nát để tạo tiếng cười đầy chất trí tuệ
+ GV: Qua nội dung trên và một số bài thơ  Tập thơ sâu sắc về tư tưởng, độc đáo, đa
đã được học, em có nhận xét gì về giá trị của dạng về bút pháp, kết tinh giá trị và tư tưởng
tập thơ? nghệ thuật thơ ca Hồ Chí Minh.
+ GV: Những bài thơ này được Bác viết * Chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc (1941- 1945):
nhằm những mục đích gì? Nêu tên một số tác - Mục đích: tuyên truyền và thể hiện những tâm
phẩm tiêu biểu của Bác? sự của vị lãnh tụ ưu nước ái dân
- Tác phẩm:
+ Thơ tuyên truyền: Dân cày, Công nhân, Ca
binh lính, Ca sợi chỉ ... .
+ Thơ nghệ thuật: Pắc Bó hùng vĩ, Tức cảnh
Pắc Bó, Đăng sơn, Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh
+ GV: Những bài thơ này có đặc điểm gì nổi khuya...
bật? - Đặc điểm nổi bật: vừa cổ điển vừa hiện đại,
thể hiện cốt cách, phong thái điềm tĩnh, ung
dung tự tại.
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 3. Phong cách nghệ thuật:
về phong cách nghệ thuật thơ văn của Bác. * Nhận định chung:
+ GV: Ta có thể nhận định chung như thế - Độc đáo, đa dạng;
nào về phong cách nghệ thuật thơ văn của - Bắt nguồn từ:
Bác? + Truyền thống gia đình, hoàn cảnh sống, quá
trình hoạt động CM, chịu ảnh hưởng và chủ
động tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
+ Quan điểm sáng tác.
+ GV: Những đặc điểm chủ yếu trong *Văn chính luận:
phong cách văn chính luận của Bác là gì? - Ngắn gọn, tư duy sắc sảo,
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng
thuyết phục,
- Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
+ GV: Những tác phẩm truyện và kí thể hiện * Truyện và kí:
phong cách viết gì của Bác? - Vẻ đẹp hiện đại,
- Tính chiến đấu mạnh mẽ
- Nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng mà
hóm hỉnh sâu cay.

*Thơ ca:
+ GV: Những bài thơ nhằm mục đích tuyên - Thơ tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ
truyền được Bác viết với lời lẽ như thế nào? nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại.
+ GV: Những bài thơ viết theo cảm hứng - Thơ nghệ thuật: Vẻ đẹp hàm súc, hoà hợp độc
nghệ thuật thể hiện cách viết như thế nào của đáo giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất
Bác? “tình” và chất “thép”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hướng dẫn học sinh tổng kết bài học III. Tổng kết:
- GV: Gọi học sinh đọc phần kết luận để ghi
nhớ, đánh giá tổng quát về thơ văn của Bác. Ghi nhớ (SGK)

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
- Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”

----------

Ngày soạn: 2/9/2016


Ngày dạy:

Tiết 5. Tiếng Việt. GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp HS:
1. Kiến thức: Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là
một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
2. Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
3. Tư duy, thái độ: Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng
cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
B. PHƯƠNG TIỆN :
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Nêu và phân tích ngắn gọn quan điểm sáng tác của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
- Trình bày tóm tắt phong cách nghệ thuật của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao
tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao?
Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
thức mới o “Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong chất tạp, không đục.
sáng của tiếng Việt. o “Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói,
- Thao tác 1: Giải thích khái niệm trong sáng nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư
của tiếng Việt. tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn
tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta
muốn nói
- Thao tác 2: Đưa ra ngữ liệu và yêu cầu học o Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu
sinh phân tích: không đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp
+ GV: Đọc và so sánh ba câu văn trong SGK, tiếng Việt.
xác định câu nào trong sáng, câu nào không o Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu
trong sáng? Vì sao? tạo câu theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng
Việt.
+ GV: Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của - Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng
trong sáng tiếng Việt là gì? chuẩn mực của tiếng Việt
o Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ
nhất định, chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu,
phụ âm cuối, thanh điệu.
o Tuân theo quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm
đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
o Khi nói viết phải dùng từ đúng nghĩa và
đầy đủ các thành phần câu.
+ GV: Có trường hợp tiếng Việt được sử dụng - Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng,
linh hoạt, sáng tạo, có sự biến đổi, lúc đó tiếng áo, con” được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn
Việt có đảm bảo được sự trong sáng hay không? theo quy tắc ẩn dụ.
Hãy phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và câu
văn của chủ tịch Hồ Chí Minh để trả lời câu hỏi
trên.
+ GV: Các từ ngữ dùng sáng tạo trong câu thơ
của Nguyễn Duy là những từ nào? Chúng có nét
nghĩa mới nào? Chúng được dùng theo biện
pháp tu từ nào? - Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng
+ GV: Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được theo nghĩa mới và đặc điểm ngữ pháp mới.
dùng theo nghĩa mới là gì? Có phù hợp với quy Nhưng đó vẫn là sự chuyển nghĩa nghĩa và đặc
tắc tiếng Việt hay không? điểm ngữ pháp theo quy tắc của tiếng Việt.
- Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo
sự trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc
chung của tiếng Việt.

+ GV: Nhận xét về các từ ngữ nước ngoài được - Câu văn có những từ ngữ nước ngoài được sử
sử dụng trong câu văn của SGK? dụng không cần thiết vì tiếng Việt vẫn có
+ GV: Trong sáng thì không cho phép pha tạp, những từ ngữ thay thế tương xứng.
vẩn đục. Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có
cho phép pha tạp của yếu tố ngon ngữ khác
không? Qua ví dụ trên, em rút ra biểu hiện thứ
hai của sự trong sáng của tiếng Việt là gì? - Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng,
+ GV: Nêu thêm ví dụ: sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết những yếu tố
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
o Tổng thống và phu nhân. (Cần) của ngôn ngữ khác.
o Chị là người vợ thương chồng thương con
(không dùng phu nhân thay cho người vợ).
o Báo Thiếu niên nhi đồng. (Cần)
o Trẻ em lang thang cơ nhỡ. (Không dùng
Thiếu niên nhi đồng thay cho trẻ em)
 Hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài chỉ
làm vẩn đục tiếng Việt.
+ GV: Nêu ví dụ 5: Đoạn hội thoại trong SGK -Tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói thể hiện
trang 33 ở cách xưng hô, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ:
+ GV: Phân tích tính lịch sự, có văn hoá trong o Cách xưng hô:
lời nói của các nhân vật trong đoạn hội thoại? Ông giáo: Cụ với tôi, ông với con
 thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ông giáo, chúng mình, tôi với ông
 thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với
ông giáo
o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo:
“ Vâng! Ông giáo dạy phải”
 Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng
mộ của lão Hạc với ông giáo
o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn,
lịch sự
+ GV: Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng - Lời nói thô tục, bất lịch sự sẽ làm mất đi vẻ
Việt còn thể hiện ở phương diện nào? trong sáng của tiếng Việt, phải có tính lịch sự,
văn hoá.
Hoạt động 3: Hoạt động thực hành II. Luyện tập:
Hướng dẫn học sinh luyện tập 1. Bài tập 1.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 Các từ ngữ Nguyễn Du và Hoài Thanh nói về
+ GV: Gọi HS đọc bài tập 1, xác định yêu cầu các nhân vật rất chuẩn xác vì miêu tả đúng
của bài diện mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật.
+ GV: Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu - Kim Trọng: rất mực chung tình
mà tác giả dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính - Thuý Vân: cô em gái ngoan
cách nhân vật trong Truyện Kiều? - Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác
thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì
sao lạ
- Tú Bà: màu da “nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi”
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét”
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 2. Bài tập 2:
+ GV: Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các Cần đặt một số dấu câu:
dấu câu thích hợp để đoạn văn được trong sáng. - Dấu chấm giữa hai từ dòng sông.
- Dấu chấm trước cụm từ dòng ngôn ngữ.
- Dấu hai chấm sau từ cũng vậy
- Dấu phẩy trước từ nhưng và sau từ gạt bỏ.
“ Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng
sông vừa trôi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
đường đi của mình – những dòng nước khác .
Dòng ngôn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải
giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó
không được phép gạt bỏ, từ chối những gì thời
đại đem lại .”
(Chế Lan Viên)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3 3. Bài tập 3:
+ GV: Yêu cầu học sinh chỉ ra những từ ngữ - Câu văn dùng nhiều từ nước ngoài.
nước ngoài nào cần phải được dịch nghĩa khi sử - Cần thay một số từ bằng từ tiếng Việt hoặc
dụng để đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt. dịch nghĩa sang tiếng việt.
- Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa
- Từ File → tệp tin: người không rành máy tính
dễ hiểu hơn.
- Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống
máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy
tính. ...
- Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ ở những phương diện nào?
5. Dặn dò:
- Sưu tầm trên đài, trên báo những hiện tượng làm vẩn đục sự trong sáng của tiếng Việt
- Ôn tập lại kiến thức đã học chuẩn bị Viết bài viết số 1, đặc biệt là nghị luận về một tư tưởng đạo lý.

----------

Ngày soạn: 5/9/2016


Ngày dạy:
Tiết 6. Làm văn. BÀI LÀM VĂN SỐ 1
(NGHỊ LUẬN XÃ HỘI)

A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp HS:
1. Kiến thức: Củng cố kiến thức nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạolí.
2. Kĩ năng: Viết được bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ học đường
ngày nay.
3. Tư duy, thái độ: Nâng cao ý thức rèn luyện tư tưởng, đạo đức để không ngừng tự hoàn thiện nhân
cách của mình.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Giấy kiểm tra.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Ra đề phù hợp trình độ HS: tập trung vào những quan niệm về đạo lí, những vấn đề tư tưởng phổ
biến trong HS như: ước mơ, quan hệ gia đình, bạn bè lối sống...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ : không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Các em đã được học cách làm bài nghị luận về tư tưởng, đạo lí. Hôm nay các em sẽ viết bài văn nghị
luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí quen thuộc trong đời sống.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3: Hoạt động thực hành I. Ôn tập kiến thức:
Ôn tập kiến thức và kĩ năng về làm 1. Bố cục: 3 phần
văn NL 2. Lập luận:
- GV yêu cầu HS xem lại các vấn đề có 8. Cách xác lập luận điểm, luận cứ
lên quan đến bài viết: 9. Các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh,
+ Về bố cục phân tích, bác bỏ, bình luận…
+ Lập luận 10. Đặc biệt, xem lại bài nghị về một tư tưởng,
đạo lí
II. Đề bài :
GV cho đề bài. Đề 1: Tình thương là hạnh phúc của con người.
III. Gợi ý cách làm bài:
Gợi ý học sinh cách làm bài. 1. Xác định nội dung bài viết:
- Thao tác 1: GV nhắc lại một số yêu 11. Tập trung vào vấn đề tư tưởng, đạo lí, đặc
cầu về nội dung và cách làm bài. biệt là đối với HS trong giai đoạn hiện nay
12. Cần đọc kĩ đề để xác định đúng vấn đề cần
- Thao tác 2: GV hướng dẫn học sinh bàn bạc và xác định các luận điểm
xác định cách thức làm bài 2. Xác định cách thức làm bài:
13. Thao tác lập luận: phối hợp các thao tác
14. Lựa chọn dẫn chứng: chủ yếu dùng dẫn
chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn một số
thơ văn để bài viết sinh động, nhưng cần vừ mức,
tránh lan man, lạc sang NLVH.
15. Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử
dụng một số yếu tố biểu cảm, nhất là ở phần liên hệ
thực tế và trình bày suy nghĩ riêng của cá nhân.
- Thao tác 3: GV lưu ý về thời gian làm 16. Cần chú ý lập hệ thống dàn ý trước khi viết
bài bài.
3. Xác định thời gian làm bài:
- Thao tác 3: GV gợi ý một số luận 45 phút.
điểm trong bài viết 4. Dàn ý tham khảo:
Đề 1: Tình thương là hạnh phúc của con người.
4.1. Mở bài:
- Hạnh phúc là một khái niệm tinh thần trừu
tượng.
- Tùy theo vai trò, vị trí của từng cá nhân, từ giai
cấp trong xã hội mà có những quan niệm khác nhau
về hạnh phúc.
- Nhân dân ta quan niệm: Tình thương là hạnh
phúc của con người.
4.2. Thân bài:
a. Giải thích câu nói: Tình thương là hạnh phúc
của con người.
- Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn
bó mật thiết và có trách nhiệm với người, với vật
(Từ điển tiếng Việt)
- Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy
hoàn toàn đạt được ý nguyện. (Từ điển tiếng Việt)
- Tại sao Tình thương là hạnh phúc của con
người?
+ Tình thương khiến cho người ta luôn hướng về
nhau để chia sẻ, thông cảm, đùm bọc lẫn nhau.
+ Như vậy là thỏa mãn mọi ý nguyện, đã được
hưởng sung sướng, hạnh phúc mà tình thương mang
lại.
b. Phân tích, chứng minh các biểu hiện của tình
thương:
- Trong phạm vi gia đình:
+ Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất
vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái
nên người. Con cái ngoan ngoãn, trưởng thành, cha
mẹ coi đó là hạnh phúc nhất của đời mình.
+ Trong đời người có nhiều nỗi khổ, nhưng con
cái không nên danh nên phận hoặc hư hỏng là nỗi
đau lớn nhất của cha mẹ.
+ Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết
đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình
thương và hạnh phúc.
+ Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em,
giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của
hạnh phúc gia đình.
- Trong phạm vi xã hội:
+ Tình thương chân thành là cơ sở của tình yêu đôi
lứa. (Dẫn chứng)
Nước chảy liu riu, lục bình trôi líu ríu
Anh thấy cô nàng nhỏ xíu anh thương

Tóc em dài em cài hoa lí


Miệng em cười hữu ý anh thương

Thò tay mà ngắt ngọn ngò


Thương em đứt ruột giả đò ngó lơ

Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo


Ngũ lục sông cũng lội, thất bát cửu thập đèo cũng
qua.

Muối ba năm muối đang còn mặn


Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới
xa.
+ Tình thương là truyền thống đạo lí: Thương
người như thể thương thân; tạo nên sự gắn bó chặt
chẽ trong quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc. (Dẫn
chứng)
Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

Một miếng khi đói bằng một gói khi no

Lá lành đùm lá rách


Lá rách đùm lá nát…

Nhiễu điều phủ lấy giá gương


Người trong một nước phải thương nhau cùng
+ Tình thương mở rộng, nâng cao thành tình yêu
nhân loại.
- Những tấm gương sáng trong lịch sử coi Tình
thương là hạnh phúc của con người:
+ Vua Trần Nhân Tông trong một chuyến đi thăm
quân sĩ đã cởi áo bào khoát cho một người lính giữa
đêm đông lạnh giá.
+ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng
chia sẻ ngọt bùi, cùng vào sinh ra tử với tướng sĩ
dưới quyền trong ba cuộc kháng chiến chống quan
xâm lược Nguyên – Mông, giành thắng lợi vẻ vang
cho dân tộc.
+ Người anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi suốt đời
đeo đuổi lí tưởng vì dân vì nước, gác sang một bên
những oan ức, bất hạnh của riêng mình.
+ Người thanh niên Nguyễn Tất Thành xuất phát
từ lòng yêu nước thương dân trong tình cảnh nô lệ
nên đã rời Tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước, cứu
dân. Phương châm sống đúng đắn của Người là:
Mình vì mọi người. Bác luôn lấy tình yêu thương
con người làm mục đích và hạnh phúc cao nhất của
cuộc đời mình.
c. Phê phán, bác bỏ:
Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương…
d. Liên hệ bản thân:
Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là
con người có đạo đức, có nhân cách và hành động vì
tình thương.
4.3. Kết bài:
- Tình thương là lẽ sống cao cả của con người.
- Tình thương vượt lên trên mọi sự khác biệt giữa
các dân tộc trên thế giới.
- Để tình thương thực sự trở thành hạnh phúc của
con người, mỗi chúng ta phải vươn lên chống đói
nghèo, áp bức bất công, chiến tranh phi nghĩa… để
góp phần xây dựng một thế giới hòa bình thịnh
vượng…

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố :
- Bố cục bài văn.
- Các ý chính.
5. Dặn dò:
- Đọc và soạn “Tuyên ngôn Độc lập” – Phần hai: Tác phẩm.

Ngày soạn: 10/9/2016


Ngày dạy:

Tiết 7. Đọc văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)
(Phần 2. TÁC PHẨM)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp HS:
1. Kiến thức
- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn Độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực
dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới
- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng hùng hồn.
2. Kĩ năng: Viết văn bản nghị luận xã hội.
3. Tư duy, thái độ
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
- Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện qua những phương diện nào? Cho ví dụ?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính
luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn Độc lập.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến I. Tìm hiểu chung:
thức mới 1. Hoàn cảnh sáng tác:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về bản - Thế giới:
tuyên ngôn. + Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc:
- Thao tác 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của
của bản tuyên ngôn. phát xít Đức,
+ GV: Bản tuyên ngôn ra đời trong hoàn + Nhật đầu hàng Đồng minh
cảnh của thế giới và Việt Nam như thế nào? - Trong nước:
+ CMTT thành công, cả nước giành chính
quyền thắng lợi.
+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ
Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội
+ Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo
bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số
48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản
Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình,
Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.
2. Mục đích sáng tác:
- Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh xác định nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới
mục đích viết và đối tượng hướng đến của - Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu
bản tuyên ngôn. xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế
+ GV: Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy quốc.
giờ: - Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau là Mĩ
đang lăm le
- Miền Nam: quan Anh cũng sẵn sàng nhảy
vào
- Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2.
+ GV: Trước tình hình như thế, theo em, đối 3. Bố cục:
tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là những
ai? Bản tuyên ngôn được viết ra nhằm mục đích
gì?
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh xác định
bố cục của văn bản. - Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi
+ GV: Cho học sinh nghe một số đoạn qua được”
giọng đọc của Bác. Sau đó, gọi học sinh đọc  Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn
tiếp văn bản. độc lập.
Yêu cầu: - Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”
- Đọc rõ ràng, âm vang, có ngắt nghỉ giữa các  Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng
phần như giọng đọc của Bác. định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh
- Phần nội dung: đọc với giọng hùng hồn, giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân
đanh thép, nhấn mạnh vào cấu trúc trùng điệp chủ cộng hòa.
để tô đậm tội ác của Pháp. - Phần 3: Còn lại
- Phần viết về quá trình nổi dậy: đọc với  Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền
giọng tự hào, nhấn giọng vào chữ sự thật. độc lập của dân tộc
- Lời tuyên ngôn và tuyên bố cuối cùng:
giọng trang trọng, hùng hồn.
+ HS: Đọc nối tiếp bản tuyên ngôn theo yêu
cầu của GV.
+ GV: Một bản tuyên ngôn độc lập thường
có ba phần: Mở đầu, nội dung và kết luận. Căn II. Đọc – hiểu văn bản:
cứ vào tác phẩm, hãy đánh dấu vị trí từng phần
và phát biểu khái quát nội dung mỗi phần? 1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập:
Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:
phần 1 của bản tuyên ngôn. + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ:
+ GV: Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
lập này là gì? đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc.”
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền
lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn lời của hai ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những
bản tuyên ngôn này thể hiện sự khôn khéo như điều được nêu là chân lí của nhân loại
thế nào? + Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập
lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên
chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái
+ GV: Việc trích dẫn này cũng thể hiện được xâm lược của chúng.
sự kiên quyết như thế nào? + Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt
ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân
tộc ngang hàng nhau.
+ GV: Từ ý nghĩa trên, em hiểu được là Bác - Trích dẫn sáng tạo:
trích dẫn hai bản tuyên ngôn này nhằm mục + Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh
đích gì? phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và
Pháp)
+ GV: Theo em, việc Bác trích dẫn như vậy để + Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình
từ đó suy rộng ra điều gì? đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới
 Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp
quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân
tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách
+ GV: Khẳng định đóng góp lớn về tư tưởng mạng ở các nước thuộc địa.
của Bác ở phần này. => Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật
súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích
dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo,
kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối
cãi được”.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Ý nghĩa cách mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

----------

Ngày soạn: 10/9/2016


Ngày dạy:

Tiết 8. Đọc văn. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)
(Phần 2. TÁC PHẨM)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp HS:
1. Kiến thức
- Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn Độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân tộc dưới ách thực
dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh dũng trong cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới
- Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng hùng hồn.
2. Kĩ năng: Viết văn bản nghị luận xã hội.
3. Tư duy, thái độ
- Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Phần mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” có ý nghĩa gì?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Như ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính
luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn Độc lập.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến 2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc
thức mới lập:
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn. - Câu mở đầu đoạn 2:
+ GV: Câu văn chuyển tiếp mở đầu đoạn 2 có “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp
tác dụng gì? lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến
cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”
 Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ
của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại
tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng,
phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.
- Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội
+ GV: Khi Pháp có luận điệu về công “khai chúng trên mọi phương diện:
hóa” nhân dân các nước thuộc địa, tác giả đã + Về chính trị: không cho nhân dân ta một
vạch rõ những tội ác nào mà thực dân Pháp đã chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã
gieo rắc trên đất nước ta suốt hơn 80 năm qua? man, chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm
mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập
cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí
+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù
nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu
dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc
phiện
+ GV: Nhà văn đã dùng những nghệ thuật nào  Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú
để làm nổi bật những tội ác đó và để tăng pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn
cường sức mạnh tố cáo? hùng hồn đanh thép  nổi bật những tội ác
điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng
chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.
+ GV: Khi Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn
ngôn lên án chúng điều gì? lên án chúng:
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến
xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ
đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ
gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí
giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp
hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
+ Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai
lần cho Nhật.
+ GV: Những hành động này của Pháp đã gây + Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào
nên hậu quả gì trên nhân dân ta? của ta bị chết đói”
+ GV: Còn ta, ta đối xử với người Pháp như + Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều
thế nào? người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho
+ GV: Khi Pháp muốn nhân danh Đồng minh họ.
để vào chiếm lại Đông Dương, Bác đã vạch - Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố
trần những tội trạng gì của chúng? Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền
lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ:
+ Chính Pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh,
hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật
mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm
giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao
Bằng.”
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã
+ GV: Trong phần này, Bác còn nêu rõ quá thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải
trình nổi dậy giành chính quyền thắng lợi của thuộc địa của Pháp nữa.”
nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Việt + Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
Minh như thế nào? o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân
cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ
tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
 Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã
+ GV: Từ những chứng cứ lịch sử hiển man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô
nhiên trên, bản tuyên ngôn nhấn mạnh các sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của
thông điệp quan trọng. dân tộc.
+ GV: Trong ba câu văn ngắn gọn này, Bác b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân
muốn khẳng định điều gì? tộc:
- Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa
khẳng định:
+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần
100 năm nay
+ GV: Trong đoạn văn này, Bác đã tuyên bố + Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy
điều gì? mươi thế kỉ
 Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một
tất yếu lịch sử.
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối
để tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ thực dân
với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp
+ GV: Căn cứ vào những điều khoản quy đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc
định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở hai hội quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”
nghị Tê – hê – răng và Cựu Kim Sơn, chủ tịch  Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc
Hồ Chí Minh đã kêu gọi điều gì? quyền của Pháp về nước Việt Nam
- Căn cứ vào những điều khoản quy định về
nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị
Tê – hê - răng và Cựu Kim Sơn để buộc các
nước Đồng minh: “quyết không thể không
công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”
- Khẳng định về quyền độc lập tự do của
dân tộc:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ
của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan
góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít
mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do!
Dân tộc đó phải được độc lập!”
 Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi,
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc
phần tuyên bố cuối cùng. tế.
+ GV: Người tuyên bố với toàn thể nhân dân => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song
trên thế giới điều gì? hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng,
đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng
ca.
3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc
lập dân tộc:
- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân
tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền
+ GV: Người còn nêu lên quyết tâm gì của hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành
dân tộc? một nước tự do độc lập.”
 Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng
tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã
thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời
khẳng định một chân lí.
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân
những yếu tố thành công, mẫu mực của bản tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất
tuyên ngôn. cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của
+ GV: Nêu nhận định chung. cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”
+ GV: Em hãy chứng minh điều đó qua nhận  Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện
xét về lập luận của bản tuyên ngôn? ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.
+ GV: Bản tuyên ngôn được xây dựng bằng 4. Nghệ thuật:
những lí lẽ như thế nào? Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ
+ GV: Nhận xét về những dẫn chứng mà Bác phong cách nghệ thuật trong văn chính luận
đưa vào bản tuyên ngôn? của Bác:
+ GV: Ngôn ngữ của bản tuyên ngôn thể - Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến
được những tình cảm gì của Bác? cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của
các dân tộc)
- Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ
tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính
nghĩa của dân tộc.
- Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử
- Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa
tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần
gũi.
Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội III. Tổng kết:
dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn. Ghi nhớ (SGK)
+ GV: Qua việc tìm hiểu, em có nhận xét gì - Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một
về giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập? thời kì lịch sử.
- Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận
chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.
- Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch
sử văn học.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4.Củng cố
- Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Hệ thống lập luận chặt chẽ của tác phẩm.
- Lí giải vì sao bản tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay
động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người?
Gợi ý:
- Có giá trị lịch sử lớn lao.
- Chứa đựng tình ảm yêu nước, thương dân nồng nàn, niềm tự hào sâu sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ chuẩn xác, giọng văn khi hùng hồn
đanh thép, khi chan chứa tình cảm, giàu sức thuyết phục.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tiếp theo).

----------

Ngày soạn: 12/9/2016


Ngày dạy:
Tiết 9. Tiếng Việt.
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT (tiếp)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp HS:
1. Kiến thức: Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương diện cơ bản và là
một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
2. Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong sáng.
3. Tư duy, thái độ: Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn nâng
cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt.
B. PHƯƠNG TIỆN :
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực. Hãy làm sáng tỏ điều đó.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đã là người Việt Nam thì bất cứ ai trong chúng ta cũng biết sử dung tiếng Việt trong công việc giao
tiếp hàng ngày, nhưng sử dụng tiếng Việt như thế nào để đảm bảo sự trong sáng và đạt hiệu quả cao?
Đó là điều chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của
thức mới tiếng Việt:
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm 1. Về thái độ, tình cảm:
của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng - Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng
của tiếng Việt. Việt, xem đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh xác định và quí báu của dân tộc”
trách nhiệm về phương diện tình cảm.
+ GV: Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng 2. Về nhận thức:
Việt, chúng ta phải có thái độ và tình cảm như
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi
thế nào đối với tiếng Việt? người cần có những hiểu biết về tiếng Việt
+ GV: Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,
(Cần có những hiểu biết cần thiết về các
mỗi người cần có hiểu biết về tiếng Việt haychuẩn mực của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ
không? Và là thế nào để có những hiểu biết về
ngữ, ngữ pháp)
tiếng Việt? - Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường,
mà còn bằng tự học hỏi.
3. Về hành động:
- Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy
+ GV: Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong tắc, trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến
sáng của tiếng Việt, mọi người cần sử dụng đổi.
tiếng Việt như thế nào? - Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn
đục tiếng Việt.
- Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá.

Hướng dẫn học sinh tổng kết và luyện tập. III. Kết luận:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tổng kết Ghi nhớ (SGK)
+ GV: Cho 1 -2 học sinh đọc phần Ghi nhớ
của sách giáo khoa
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc các bài tham khảo
phía sau bài học ở nhà
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành IV. Luyện tập :
Hướng dẫn học sinh luyện tập 1. Bài tập 1:
+ GV: Gọi học sinh đọc các ngữ liệu - Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích từng câu trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành
văn để tìm ra những câu văn “trong sáng” và thị và nông thôn và chủ ngữ ) vì dùng thừa từ
những câu “không trong sáng”? đòi hỏi.
- Các câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp
nên là những câu trong sáng.
2. Bài tập 2:
+ GV: Gọi học sinh đọc ngữ liệu - Dùng từ Tình nhân thì thiên về việc nói đến
+ GV: Yêu cầu học sinh phân tích để tìm ra con người hơn là ngày lễ
những từ nước ngoài nào không nên sử dụng - Dùng từ Valentine là từ vay mượn nên không
và thay thế bằng từ khác để đảm bảo sự trong cần thiết.
sáng của tiếng Việt.  Dùng từ (ngày) Tình yêu là đủ diễn đạt nội
dung và sắc thái tình cảm. Không nhất thiết
dùng từ nước ngoài.
- Trong lời quảng cáo dùng 3 hình thức biểu
hiện cùng 1 nội dung: ngày lễ tình nhân, ngày
Valentine, ngày Tình yêu .
 Cùng biểu hiện ý nghĩa cao đẹp là tình cảm
con người .
- Từ cần thay thế: ngày Valentine
 ngày lễ tình nhân, ngày Tình yêu.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Mỗi người cần có ý thức như thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài : Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc. (Phạm Văn Đồng).

----------

Ngày soạn: 14/9/2016


Ngày dạy:

Tiết 10. Đọc văn.


NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp HS thấy được:
1. Kiến thức:
- Những ý kiến sâu sắc, có lí, có tình của Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình
Chiểu
- Những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Thêm yêu quý con người và tác phẩm của nhà thơ lớn đó.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải có những tình cảm, hiểu biết và hành động như thế
nào?
- Câu văn sau đây trong sáng hay không trong sáng, vì sao:
“Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tinh thần nhân đạo hết sức là cao đẹp”
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Đình Chiểu từ lâu đã đi vào cuộc đời của mỗi người dân Nam Bộ và thơ ca của dân tộc.
Đánh giá về những đóng góp của nhà thơ cũng có nhiều biểu hiện khác nhau, nhất là vào những năm
chống Mĩ ác liệt. Hôm nay, chúng ta cùng nhìn nhận lại vấn đề qua một bài viết của Phạm Văn Đồng
về nhà chí sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2: Hoạt động hình thành I. Giới thiệu chung:
kiến thức mới
Tìm hiểu những nét chính về tác giả và 1. Tác giả: (SGK)
văn bản. - Phạm Văn Đồng (1906 – 2000).
- Thao tác 1: Tìm hiểu những nét chính - Quê: xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng
về tác giả Ngãi.
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, nêu những - Là một nhà Cách mạng lớn của nước ta trong thế
nét chính về tác giả? kỉ XX.
- Quá trình hoạt động cách mạng:
+ Tham gia các hoạt động yêu nước và cách mạng
từ khi chưa đầy 20 tuổi.
+ 1929 – 1936: bị thực dân Pháp bắt, kết án tù và
đày ra Côn Đảo
+ Đầu những năm 1940: được giao nhiệm vụ xây
dựng căn cứ cách mạng ở vùng biên giới Việt –
Trung, được bầu vào Ủy ban Dân tộc giải phóng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ Từng đảm nhiệm các cương vị:
o Bộ trưởng Bộ Tài chính
o Bộ trưởng Bộ ngoại giao
o Phó thủ tướng
o Thủ tướng (1955-1981)
o Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (1981-1987)
 Được đánh giá là một trong những học trò xuất
sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết, nhà lí
luận văn hoá văn nghệ lớn.
- Có những tác phẩm đáng chú ý về văn học nghệ
thuật, bởi:
+ Quan niệm: viết cũng là một cách phục vụ cách
mạng
+ Quan tâm, am hiểu và yêu thích văn học nghệ
thuật.
+ Vốn sống lịch lãm, tầm nhìn sâu sắc, nhân cách
lớn  đủ để đưa ra những nhận định đúng đắn,
mới mẻ, sắc sảo về những vấn đề văn học nghệ
thuật
- Tác phẩm tiêu biểu: Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự
nghiệp ta và người nghệ sĩ.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn 2. Văn bản:
bản
+ GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài viết? a. Hoàn cảnh ra đời:
- Viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ
+ GV: Bài viết ra đời trong bối cảnh lịch Nguyễn Đình Chiểu (3 – 7 – 1888), đăng trên tạp
sử lúc bấy giờ như thế nào? Bài viết được chí Văn học tháng 7 – 1963.
viết nhằm mục đích gì? - Hoàn cảnh năm 1963: Tình hình miền Nam có
nhiều biến động lớn
+ Mĩ tài trợ và can thiệp sâu hơn vào cuộc chiến
tranh
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ và tay sai nổi lên
khắp nơi, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi.
- Thao tác 3: Tìm hiểu bố cục văn bản. b. Bố cục:
+ GV: Bài nghị luận này có thể chia làm * Ba phần:
mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần - Phần mở bài: Từ đầu đến “... cách đây hơn một
là gì? trăm năm”
 Nêu luận đề: Nguyễn Đình Chiểu - nhà thơ lớn
của dân tộc.
(“Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác
thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy
sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”)
- Phần thân bài: Từ “Nguyễn Đình Chiểu” đến “...
+ GV: Phần thân bài có bao nhiêu luận văn hay của Lục Vân Tiên”
điểm? Tìm những câu chủ đề thể hiện luận  Nêu ba luận điểm tương ứng với ba câu chủ đề:
điểm đó? + Luận điểm 1: Từ “Nguyễn Đình Chiểu” đến “...
khôn lường thực hư”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
 Con người và quan niệm văn chương của
Nguyễn Đình Chiểu.
(“Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của
một chiến sĩ phấn đấu hi sinh vì một nghĩa lớn”)
+ Luận điểm 2: Tiếp theo đến “hai vai nặng nề”
 Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
(“Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm
sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng
Pháp oanh liệt và bền bĩ của nhân dân Nam Bộ từ
1860 về sau, suốt hai mươi năm trời”)
+ Luận điểm 3: Tiếp theo đến “văn hay của Lục
Vân Tiên”
 Đánh giá về truyện thơ Lục Vân Tiên.
(“Lục Vân Tiên, một tác phẩm lớn nhất của
Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian,
nhất là ở miền Nam”)
- Phần kết bài: Còn lại
 Đánh giá khái quát về cuộc đời và sự nghiệp
văn chương của Nguyễn Đình Chiểu
(“Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
là một tấm gương sáng, nêu cao đại vị và tác dụng
của văn học, nghệ thuật, nêu cao sư mạng của
người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”)

Tìm hiểu văn bản. II. Đọc – hiểu văn bản:


- Thao tác 1: Tìm hiểu phần mở bài . 1. Phần mở bài: Nguyễn Đình Chiểu – nhà thơ
lớn của dân tộc
+ GV: Tác giả mở đầu bằng một nhận - Tác giả mở đầu bằng một nhận định khách quan
định như thế nào, nêu lên điều gì? có tính thời sự:
“Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn
của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong
bầu trời văn nghệ của dân tộc, nhất là vào lúc này”
+ GV: Hiểu “lúc này” là thời điểm nào?  “Lúc này”: năm 1963, phong trào đấu tranh
Nhấn mạnh thời điểm ấy, Phạm Văn Đồng chống Mĩ – nguỵ của nhân dân miền Nam đang
muốn nêu lên điều gì? phát triển sôi sục, rộng khắp
 Nhấn mạnh thời điểm ca ngợi nhà thơ yêu nước
Nguyễn Đình Chiểu để khẳng định truyền thống
chống ngoại xâm, động viên nhân dân cả nước
+ GV: Sau đó, Phạm Văn Đồng đã dùng vùng lên.
câu văn ẩn dụ để khẳng định điều gì về - Tác giả dùng nghệ thuật ẩn dụ để khẳng định tài
Nguyễn Đình Chiểu? năng và tấm lòng yêu nước của Nguyễn Đình
Chiểu:
“Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác
thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy
sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.
 Cách đặt vấn đề: đúng đắn, toàn diện và mới
mẻ, như một định hướng để tìm hiểu về thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Theo tác giả, những lí do nào làm - Tác giả nêu hai lí do khiến cho “ngôi sao Nguyễn
“ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu” chưa sáng Đình Chiểu” chưa sáng tỏ hơn trong bầu trời văn
tỏ hơn trên bầu trời văn nghệ của dân tộc? nghệ dân tộc:
+ Thứ nhất: Nhiều người chỉ biết Nguyễn Đình
Chiểu là tác giả của truyện thơ Lục Vân Tiên và
hiểu tác phẩm này khá thiên lệch về nội dung và
nghệ thuật.
+ Thứ hai: Người đọc biết rất ít về thơ văn yêu
nước - một bộ phân quan trọng trong sự nghiệp
sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
- Thao tác 2:Tìm hiểu phần thân bài. 2. Phần thân bài:
a. Luận điểm 1: Con người và quan niệm sáng tác
của Nguyễn Đình Chiểu
+ GV: Tác giả đã giới thiệu những gì về - Con người:
con người nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu? + Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng
+ Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, nhân
dân khắp nơi đứng lên đánh giặc cứu nước
+ Bị mù, Nguyễn Đình Chiểu dùng thơ văn phục
vụ chiến đấu
+ Thơ văn ông ghi lại tâm hồn trong sáng và cao
quý của ông và thời kì khổ nhục nhưng vĩ đại của
+ GV: Tác giả đã nhấn mạnh vào đặc dân tộc.
điểm nổi bật nào khi giới thiệu về con  Tác giả không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình
người Nguyễn Đình Chiểu? Chiểu mà nhấn mạnh vào đặc điểm nổi bật: khí tiết
của một người chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu
hi sinh vì nghĩa lớn.
+ GV: Tác giả đã giới thiệu cho ta biết thơ - Quan điểm sáng tác:
văn của Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn + Thơ Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn mang tính
như thế nào? chiến đấu, đánh thẳng vào giặc xâm lược và tôi tớ
+ GV: Nguyễn Đình Chiểu có quan niệm của chúng.
như thế nào về văn chương? Nhận xét về + Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút còn là một
quan niệm sáng tác đó? thiên chức nên ông khinh miệt những kẻ lợi dụng
văn chương để làm việc phi nghĩa.
 Quan niệm sáng tác thống nhất với con người
Nguyễn Đình Chiểu: văn thơ phải là vũ khí chiến
+ GV: Trong phần này, tác giả đã đưa ra đâu sắc bén.
những luận điểm và luận cứ như thế nào?  Tác giả đã đưa ra luận điểm có tính khái quát
Có tác dụng gì? cao, luận cứ bao gồm các lí lẽ và dẫn chứng tiêu
biểu, cụ thể, giúp người đọc hiểu rõ và sâu sắc vấn
đề.
+ GV: Trong phần đầu của luận điểm 2, b. Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước của Nguyễn
Phạm Văn Đồng đã tái hiện lại thời kì Đình Chiểu
Nguyễn Đình Chiểu sống. Đó là thời kì - Nêu bối cảnh thời đại Nguyễn Đình Chiểu cầm
như thế nào? bút: “khổ nhục nhưng vĩ đại”
+ Nguyễn Tri Phương thua ở Sài Gòn, Triệu Đức
vội vã đầu hàng
+ Năm 1862, cắt ba tỉnh miền Đông và năm 1867
cắt ba tỉnh miền Tây cho giặc
+ Cuộc chiến tranh của nhân dân lan rộng khắp
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
nơi làm cho kẻ thù khiếp sợ và khâm phục
 Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ngôi sao
+ GV: Tác giả gọi thời kì Nguyễn Đình sáng trong văn nghệ dân tộc”, vì thơ văn ông đã
Chiểu là thời kì “khổ nhục nhưng vĩ đại”. “làm sống lại phong trào kháng Pháp bền bĩ và
Văn chương Nguyễn Đình Chiểu phản oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về sau”
chiếu lại thời kì này như thế nào?  Vì nhà văn lớn, tác phẩm lớn khi phản ánh
trung thành những đặc điểm bản chất của một giai
đoạn lịch sử trọng đại.
+ GV: Văn chương chân chính còn phải - Nêu nội dung chính thơ văn Nguyễn Đình
tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của Chiểu:
thời đại. Phạm Văn Đồng đã khẳng định + Là tấm gương phản chiếu thời đại nên sáng tác
thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu của Nguyễn Đình Chiểu là lời ngợi ca những nghĩa
có tính chiến đấu như thế nào? sĩ nông dân dũng cảm và cũng là lời khóc thương
cho những anh hùng thất thế, bỏ mình vì dân vì
nước
 Phần lớn là những bài văn tế
+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu mang tính chiến
đấu vì đã xây dựng những hình tượng “sinh động
và não nùng” về những con người “suốt đời tận
trung với nước, trọng nghĩa với dân, giữ trọn khí
phách hiên ngang cho dù chiến bại” và “ngòi bút,
nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình
Chiểu”:
+ GV: Phạm Văn Đồng đã phân tích tác o Phân tích một tác phẩm tiêu biểu: “Văn tế nghĩa
phẩm nào của Nguyễn Đình Chiểu để cho sĩ Cần Giuộc”
người đọc thấy được sự sáng tạo của  Ta thấy được tính chiến đấu và sự sáng tạo
Nguyễn Đình Chiểu? Sự sáng tạo đó là gì? trong việc xây dựng hình tượng người anh hùng
hoàn toàn mới trong văn học – nghĩa sĩ nông dân
+ GV: Tác giả đã so sánh bài Văn tế nghĩa o So sánh với “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn
sĩ Cần Giuộc với Bình Ngô đại cáo. So Trãi: Bài cáo là khúc ca khải hoàn, bài văn tế là
sánh như vậy để làm gì? khúc ca của những người anh hùng thất thế mà vẫn
hiên ngang
+ GV: Phạm Văn Đồng đã dẫn thêm bài  Khẳng định giá trị to lớn của bài văn tế.
thơ Xúc cảnh của Nguyễn Đình Chiểu o Trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
nhằm mục đích gì? còn có những đoá hoa, hòn ngọc rất đẹp như “Xúc
cảnh”
 Tác giả không phân tích mà chỉ gợi ra để người
+ GV: Phạm Văn Đồng đã đặt tác phẩm đọc cảm nhận được sự phong phú trong thơ văn
của Nguyễn Đình Chiểu vào phong trào yêu nước Nguyễn Đình Chiểu
thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những o Đặt tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu vào phong
tên tuổi tài năng. Đặt như vậy là nhằm trào thơ văn kháng Pháp lúc bấy giờ với những tên
mục đích gì? tuổi tài năng như Phan Văn Trị, Nguyễn Thông,
Bùi Hữu Nghĩa...
 Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu góp phần tạo nên
diện mạo của văn học thời kì này và Nguyễn Đình
Chiểu là lá cờ đầu, là ngôi sao sáng nhất của thơ
văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX.
+ GV: Trong luận điểm 2, Phạm Văn => Nhận xét:
Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu với trí + Phạm Văn Đồng viết về Nguyễn Đình Chiểu
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
tuệ, sự hiểu biết như thế nào? Nhận xét vềbằng một trí tuệ sáng suốt, hiểu biết sâu sắc qua hệ
cách viết của tác giả? thống lập luận rõ ràng và chặt chẽ, dẫn chứng cụ
thể và thuyết phục
 Giọng văn nghị luận không khô khan mà thấm
đẫm cảm xúc
+ GV: Phạm Văn Đồng không nhìn nhận + Tác giả không nhìn nhận Nguyễn Đình Chiểu
Nguyễn Đình Chiểu với con mắt hoài cổ với con mắt hoài cổ - tiếc thương những giá trị cũ,
mà luôn nhìn từ trung tâm cuộc sống hôm mà luôn nhìn từ trung tâm cuộc sống hôm nay –
nay. Cách nhìn nhận như vậy là tác giả những năm 60 của thế kỉ XX
muốn cho người đọc thấy được điều gì?  Con người hôm nay có điều kiện để đồng cảm
với một con người đã sống hết mình vì dân tộc,
thấu hiểu hơn những giá trị thơ văn của con người
đó.
+ GV: Phạm Văn Đồng đã nêu lên lí do c. Luận điểm 3: Truyện thơ Lục Vân Tiên
nào làm cho tác phẩm Lục Vân Tiên được - Nêu nguyên nhân làm cho tác phẩm được xem là
xem là “lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu “lớn nhất” của Nguyễn Đình Chiểu và được phổ
và được phổ biến rộng rãi trong dân gian? biến rộng rãi trong dân gian:
“trường ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức
đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những con người
trung nghĩa”
- Bàn luận về những điều mà nhiều người cho là
+ GV: Khi bàn luận về những điều mà hạn chế của tác phẩm:
nhiều người cho là hạn chế của tác phẩm, + Thừa nhận sự thật: “Những giá trị luân lí mà
Phạm Văn Đồng thừa nhận điều gì? Nguyễn Đình Chiểu ca ngợi, ở thời đại chúng ta,
theo quan điểm của chúng ta thì có phần đã lỗi
thời”, trong tác phẩm có những chỗ “lời văn không
+ GV: Tác giả cũng đã khẳng định đó là hay lắm”  trung thực, công bằng khi phân tích.
những hạn chế như thế nào của tác phẩm + Khẳng định bằng những lí lẽ và dẫn chứng xác
Lục Vân Tiên? Vì sao? thực: đó là những hạn chế không thể tránh khỏi và
không phải là chính yếu:
o Hình tượng con người trong “Lục Vân Tiên” gần
gũi với mọi thời, vấn đề đạo đức trong Lục Vân
Tiên mang tính phổ quát xưa nay  “gần gũi với
chúng ta”, “làm cho chúng ta cảm xúc và thích
thú”
o Lối kể chuyện “nôm na” dễ nhớ, dễ truyền bá
+ GV: Việc nêu lên hạn chế trước rồi sau trong dân gian  người miền Nam say sưa nghe
đó lí giải có tác dụng gì? kể “Lục Vân Tiên”
 Thủ pháp “đòn bẩy”: nêu hạn chế để khẳng định
giá trị trường tồn của tác phẩm “Lục Vân Tiên”
+ GV: Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị => Phạm Văn Đồng đã xem xét giá trị của
của “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối “Truyện Lục Vân Tiên” trong mối quan hệ mật
quan hệ nào? Đó là cách xem xét như thế thiết với đời sống nhân dân (quen thuộc với nhân
nào? dân, được nhân dân chấp nhận và yêu mến)  Đó
là cơ sở đúng đắn và quan trọng nhất để đánh giá
tác phẩm này.
- Thao tác 3: Tìm hiểu phần kết bài. 3. Phần kết bài:
+ GV: Tác giả đã khẳng định những gì về - Khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị trí của
Nguyễn Đình Chiểu? Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
“Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một
nhà thơ lớn của nước ta”.
- Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời
và sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
Đó là bài học cho mỗi con người:
“Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là
một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng
của văn học, nghệ thuật, nêu cao sứ mạng của
người chí sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”
 Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ yêu nước, lá cờ
đầu của thơ văn yêu nước, là người nêu cao sứ
mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư
tưởng.
Tổng kết III. Tổng kết:
GV: Gọi học sinh đọc Ghi nhớ của SGK. Ghi nhớ (SGK)

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Nắm được hệ thống luận điểm, luận cứ của bài văn.
- Cách giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu.
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
- Nhận xét về cách viết của tác giả trong bài văn nghị luận này.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ ; ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI.

-----------
Ngày soạn: 15/9/2016
Ngày dạy:

Tiết 11. Đọc văn. Đọc thêm:


- MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (trích) (Nguyễn Đình Thi)
- ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI (trích) (X.Xvai-gơ)

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về văn bản nghị luận
- Học tập các thao tác lập luận trong văn bản nghị luận về một vấn đề văn học.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ:
- Tình yêu văn học.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Cách giới thiệu về con người Nguyễn Đình Chiểu có gì khác lạ, nhằm mục đích gì?
- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện điều gì? Có tính chiến đấu như thế nào?
- Nhận xét về cách viết của tác giả trong bài văn nghị luận này?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Hôm nay chúng ta hãy cùng tìm hiểu hai bài đọc thêm để bổ sung kiến thức về lí luận văn học (đặc
trưng của thể loại thơ) và hiểu biết hơn về chân dung một nhà văn nổi tiếng thế giới.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến I. MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (trích):
thức mới 1 . Đặc trưng cơ bản nhất của thơ: thể hiện tâm
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản Mấy hồn con người.
ý nghĩ về thơ - Đặt ra một câu hỏi: không mang nghĩa nghi vấn
- GV: Nguyễn Đình Thi lí giải về đặc trưng cơ mà khẳng định:
bản nhất của thơ: Thơ là biểu hiện của tâm hồn “Đầu mối của thơ có lẽ ta đi tìm bên trong tâm
con người như thế nào? hồn con người chăng?”.
- Khởi đầu một bài thơ: phải có “rung động
thơ”, sau đó mới “làm thơ”.
- Rung động thơ:
+ có được khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình
thường;
+ do có sự va chạm với thế giới bên ngoài, với
thiên nhiên, với những người khác mà tâm hồn
thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ.
- Còn làm thơ:
+ là thể hiện những rung động của tâm hồn con
người bằng lời nói (tức là chữ).
+ Những lời, những chữ ấy phải có sức mạnh
truyền cảm tới người đọc, khiến “mọi sợi dây của
tâm hồn rung lên”.
2. Những đặc trưng khác của thơ gồm: hình
ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực,...
- Hướng tới việc biểu hiện tâm hồn con người,
- GV: Theo NĐT thơ có những đặc trưng nào? hình ảnh của thơ: không chỉ ghi lại cái vẻ bề
ngoài mà “đã bao hàm một nhận thức, một thái độ
tình cảm hoặc suy nghĩ”.
- Thơ gắn liền với sự suy nghĩ, thơ phải có tư
tưởng, nhưng tư tưởng trong thơ cũng là tư
tưởng - cảm xúc, “thơ muốn lay động những chiều
sâu của tâm hồn, đem cảm xúc mà đi thẳng vào sự
suy nghĩ”.
- Cảm xúc, tình cảm là những yếu tố quan trọng
bậc nhất mà nhà thơ hướng tới.
“Cảm xúc là phần thịt xương hơn cả của đời sống
tâm hồn”.
- Ngay cái thực trong thơ cũng là sự thành thực
của cảm xúc, là biểu hiện một cách chân thật và
sinh động những gì đang diễn ra trong tâm hồn, đó
là “hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn khi ta
sống trong một cảnh huống hoặc trạng thái nào
đấy”.
 Tóm lại, hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực
của thơ đều nằm trong hệ quy chiếu của tâm hồn
con người.
3. Ngôn ngữ thơ có nét khác biệt so với ngôn ngữ
- GV: Nguyễn Đình Thi chỉ cho ta thấy được sự các thể loại văn học khác.
khác biệt của ngôn ngữ thơ với các ngôn ngữ - Ngôn ngữ trong truyện, kí: chủ yếu là ngôn ngữ
thể loại khác là gì? tự sự, kể chuyện,
- Ngôn ngữ trong kịch: chủ yếu là ngôn ngữ đối
thoại
- Ngôn ngữ thơ ca: có tác dụng gợi cảm đặc biệt
nhờ yếu tố nhịp điệu, “Cái kì diệu ấy của tiếng nói
trong thơ, có lẽ chăng ta tìm nó trong nhịp điệu
(...) một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp
điệu của hình ảnh, tình ý, nói chung là của tâm
hồn”.
- Xuất phát từ sự đề cao nhịp điệu bên trong, nhịp
điệu của tâm hồn, Nguyễn Đình Thi quan niệm:
+ “không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ
không vần” mà chỉ có “thơ thực và thơ giả, thơ
hay và thơ không hay, thơ và không thơ”.
+ Thời đại mới, tư tưởng, tình cảm mới, nội dung
mới đòi hỏi một hình thức mới, điều quan trọng là
dùng thơ tự do, thơ không vần, hay “dùng bất cứ
hình thức nào, miễn là thơ diễn đạt được đúng tâm
hồn con người mới ngày nay”.
4. Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi:
- GV: Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi được Bộc lộ trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn
bộc lộ như thế nào trong nghệ thuật lập luận, chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh,... để làm sáng tỏ
đưa dẫn chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh,... để từng vấn đề đặt ra.
làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra? - Mở đầu bài viết, dùng ngay lập luận phủ nhận để
khẳng định (bác bỏ một số quan niệm có phần
phiến diện về thơ- có người cho “thơ là ở những
lời đẹp” lại có người cho “thơ khác với các thể
văn khác ở chỗ thơ in sâu vào trí nhớ”, để nhấn
mạnh đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện
tâm hồn con người), từ đó triển khai các ý ngày
càng cụ thể hơn, xoáy sâu vào vấn đề chính.
- Lí lẽ gắn với dẫn chứng. Cách sử dụng từ ngữ,
hình ảnh rất cụ thể, sinh động, gây ấn tượng mạnh:
+ “Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất
của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống. Toé
lân ở những nơi giao nhau của tâm hồn với ngoại
vật, trước hết là những cảm xúc”,
+ “Mỗi chữ như một ngọn nến đang cháy, những
- GV: Quan niệm về thơ của NĐT ngày nay còn ngọn nến ấy xếp bên nhau thành một vùng sáng
có giá trị không? Vì sao? chung”.
5. Giá trị của bài văn:
- Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng bản chất
của thơ ca không chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy
giờ mà ngày nay nó vẫn còn có giá trị, bởi ý nghĩa
thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, gắn bó chặt
chẽ với cuộc sống và thực tiễn sáng tạo thi ca.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về văn bản II. ĐÔ - XTÔI – ÉP – XKI (Trích):
Ñoâ-xtoâi-ep-ki 1. Tính cách và số phận của Đô – xtoi – ép –
xki:
- GV: Đô-xtôi-ép-ki qua nét vẽ của X. Vai gơ là
a. Hai thời điểm đối lập trong cuộc sống:
một con người có những nét gì đặc biệt về tính
- Thời điểm thứ nhất: kiếp sống của một kẻ lưu
cách và số phận?
vong (tờ séc cuối cùng ,hiệu cầm đồ, phòng làm
việc, cơn động kinh, tiền nợ  thời điểm của sự
tuyệt vọng lớn nhất.
- Thời điểm thứ hai:
+ Trở về Tổ quốc, “một giây hạnh phúc tuyệt
đỉnh”,
+ những giờ phút “xuất thần”,
+ niềm hứng khởi trước đám đông cuồng nhiệt.
+ Sau đó là cái chết khi “sứ mệnh đã hoàn
thành”, trong tình cảm anh em của tất cả các giai
cấp và tất cả các đẳng cấp của nước Nga.
- GV: Tìm dẫn chứng về số phận bị vùi dập và
b. Những mâu thuẫn trong thiên tài Đô-xtôi-ép-
sức lao động phi thường của Đô-xtôi-ép-xki ?
xki:
- Những tình cảm mãnh liệt >< trong cơ thể yếu
đuối của con bệnh thần kinh;
- Con người mang trái tim vĩ đại >< phải tìm đến
những cơ hội thấp hèn, bị giày vò vì hoàn cảnh.
- Số phận vùi dập thiên tài >< nhưng thiên tài tự
cứu vãn bằng lao động và tự đốt cháy trong lao
động.
- Vinh quang tột đỉnh của Đốt >< cũng vẫn gắn
với đau khổ.
- GV: Hiệu quả của lối cấu trúc những hình ảnh
- Người bị lưu đày biệt xứ- đau khổ một mình -><
trái ngược khi thể hiện chân dung Đô-xtôi-ép-
sứ giả của xứ sở mình.
xki?
2. Cấu trúc tương phản ở nhiều cấp độ:
- Trong nội bộ một câu, hoặc giữa hai vế, giữa hai
từ ngữ. Ví dụ :
+ Nước Nga tiếng gọi vĩnh cửu của niềm tuyệt
vọng của ông..,
+ Lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ
của ông.
- Trong từng đoạn. Ví dụ :
+ Hai hệ thống hình ảnh trái ngược ở đoạn từ
“Suốt đêm...tinh thần của chúng ta”.
+ Ở đây có sự đối lập: sự dằn vặt của cuộc sống
hằng ngày >< những tác phẩm đồ sộ, thế giới tinh
thần.
- Sự đối lập giữa những chi tiết hèn mọn về đời
- GV: Từ câu “Cuối cùng …” đến hết đoạn thường >< với những hình ảnh cao cả khác thường
trích, các biện pháp so sánh, ẩn dụ đều quy tụ về của khát khao sáng tạo của thiên tài
một thế giới như thế nào? Qua đó, X.Vaigơ 3. Biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ:
muốn nói lên những gì về sứ mạng, về tầm vóc - So sánh:
của Đôx-xtôi-ép-xki? + “tác phẩm…là rượu ngọt”,
+ “đếm các ngày như trước đây đếm cái cọc của
trại giam”,
+ “trở về như một kẻ hành khuất”,
+ “lời như sấm sét”.
- Ẩn dụ:
+ “quả đã được cứu thoát, vỏ khô rụng xuống”,
+ “thành phố ngàn tháp chuông”.
 Những hình ảnh so sánh và ẩn dụ có hệ thống ở
đây đều thuộc lĩnh vực tôn giáo, hoặc những lực
lượng siêu nhiên.
 Mục đích: từ chỗ mô tả như một con người
- GV: Việc X.Vaigơ luôn gắn Đôx-xtôi-ép-xki khốn khổ, bị chà đạp, nâng lên thành một vị thánh,
với bối cảnh thời sự, chính trị và văn chương có một con người siêu phàm
tác dụng như thế nào trong việc làm nổi bật vai 4. Biện pháp tô đậm chân dung văn học:
trò của nhà văn? Gắn hình tượng con người trên khung cảnh rộng
lớn.
- Cái nền Đô-xtôi-ép-xki xuất hiện: hình ảnh xã
hội Nga đương thời.
- Thiên tài bị đè nén bởi số phận, nhưng cũng có
thể tác động trở lại số phận, không chỉ số phận
mình mà của cả dân tộc, thời đại: Hình ảnh nước
Nga ở nửa đầu và cuối đoạn trích.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Nội dung và đặc sắc về nghệ thuật trong hai văn bản Đọc thêm.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: “Nghị luận về một hiện tượng đời sống”.

-----------

Ngày soạn: 16/9/2016


Ngày dạy:
Tiết 12. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS :
1. Kiến thức:
-Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng:
- Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về một hiện tượng đời
sống.
3. Tư duy, thái độ:
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
B. PHƯƠNG TIỆN:
- GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
- HS: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Nguyễn Đình Thi đã nêu lên đặc trưng cơ bản nhất của thơ như thế nào?
- Nguyễn Đình Thi có quan niệm như thế nào về thơ tự do?
- Thiên tài Đôx có những mâu thuẫn như thế nào trong cuộc đời và số phận?
- Tác giả đã làm nổi bật chân dung Đôx bằng cách nào?
3. Bài mới :
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Chúng ta đã được học cách nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho
chúng ta kĩ năng viết một bài văn về một dạng nghị luận xã hội khác: Nghị luận về một hiện tượng
đời sống.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng
thức mới đời sống
Tìm hiểu cách làm một bài nghị luận về 1. Tìm hiểu đề:
một hiện tượng đời sống - Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: việc làm của anh
- Thao tác 1: Tìm hiểu đề của SGK Nguyễn Hữu Ân - vì tình thương “dành hết chiếc
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc tư liệu tham bánh thời gian của mình” chăm sóc cho hai người
khảo “Chia chiếc bánh của mình cho ai?” mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
(SGK) - Luận điểm:
+ GV: Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện + Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu một tấm
tượng gì? gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của
+ GV: Em dự định trong bài viết của mình thanh niên.
gồm có những luận điểm nào? + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một hiện tượng
sống đẹp, thế hệ ngày nay cần có nhiều tấm gương
như Nguyễn Hữu Ân.
+ Bên cạnh đó, còn một số người có lối sống ích kỉ,
vô tâm, đáng phê phán, “lãng phí chiếc bánh thời
gian vào những việc vô bổ”.
+ Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập
nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
- Dẫn chứng:
+ GV: Bài viết sẽ sử dụng những dẫn + Một số việc làm có ý nghĩa của thanh niên ngày
chứng nào? nay tương tự như Nguyễn Hữu Ân: dạy học ở các
lớp tình thương, giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh
neo đơn, tham gia phong trào tình nguyện…
+ Một số việc làm đáng phê phán của thanh niên
học sinh: bỏ học ra ngoài chơi điện tử, đánh bi a,
tham gia đua xe…
- Thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập luận, bác bỏ.
luận nào? 2. Lập dàn ý:
- Thao tác 2: Hướng dẫn lập dàn ý a. Mở bài:
+ GV: Phần mở bài cần nêu lên những gì? - Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân
Giới thiệu về hiện tượng như thế nào? - Trích dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia chiếc bánh mì
của mình cho ai?”
b. Thân bài:
+ GV: Phần thân bài có những ý chính - Tóm tắt hiện tượng:
nào? Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của mình
cho những người ung thư giai đoạn cuối.
- Phân tích hiện tượng:
Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo dục rất
lớn đối với thanh niên, học sinh ngày nay:
+ GV: Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý + Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên Việt Nam đã
nghĩa gì, tiêu biểu cho phẩm chất nào của và đang phát huy truyền thống Lá lành đùm lá rách,
thanh niên ngày nay? tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của
cha ông xưa.
+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu cho lối
sống đẹp, tình yêu thương con người của thanh niên
ngày nay.
+ Một số tấm gương tương tự.
- Bình luận:
+ Đánh giá chung về hiện tượng:
+ GV: Em hãy đánh giá chung về những Đa số thanh niên Việt Nam có ý thức tốt với việc
hiện tượng tương tự như hiện tượng làm của mình, có hành vi ứng xử đúng đắn, có tấm
Nguyễn Hữu Ân? lòng nhân đạo, bao dung. Không chỉ vì một số ít
thanh niên có thái độ và việc làm không hợp lí mà
đánh giá sai toàn bộ thanh niên.
+ Phê phán:
+ GV: Những hiện tượng nào cần phê Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí chiếc bánh
phán? thời gian” vào những việc vô bổ, không làm được gì
cho bản thân, gia đình, bạn bè, những người cần
được quan tâm, chia sẻ.
+ Kêu gọi:
Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi gương
+ GV: Em rút ra được bài học gì cho Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình không trôi đi
những thanh niên, học sinh ngày nay? vô ích.
c. Kết bài:
Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiên
+ GV: Phần kết bày nêu lên điều gì? tượng.
- Thao tác 3: Tìm hiểu cách làm bài nghị 3. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:
luận về một hiện tượng đời sống. Ghi nhớ (SGK).
+ GV: Nghị luận đời sống là gì?
- Nghị luận đời sống: là bàn về một hiện tượng có ý
+ GV: Cần đạt được những yêu cầu nào nghĩa trong xã hội.
khi làm bài một bài văn nghị luận về một - Bài nghị luận cần:
hiện tượng đời sống?
+ Nêu rõ hiện tượng
+ Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại
+ Chỉ ra nguyên nhân
+ Bày tỏ ý kiến, thái độ của người viết
- Ngoài việc vận dung các thao tác lập luận như phân
tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận…, cần:
diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu
Hoạt động 3: Hoạt động thực hành. cảm nghĩ của riêng mình.
- Thao tác 1: Luyện tập bài tập 1 SGK II. LUYỆN TẬP:
68 -69. 1. Bài tập 1:
+ GV: Hiện tượng mà Nguyễn Ái Quốc a. Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng:
nêu lên trong bài viết là gì? Hiện tượng ấy - Sự lãng phí thời gian của thanh niên An Nam. Hiện
diễn ra vào khoảng thời gian nào? tượng ấy diễn ra vào những năm đầu thế kỉ XX. Với
hoàn cảnh xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy
vẫn còn.
- Nêu và phê phán hiện tượng: thanh niên, học
sinh Việt Nam du học lãng phí thời gian vào những
việc vô bổ
- Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định được lí
tưởng sống đúng đắn, ngại khó, ngại khổ, lười biếng
hoặc chỉ sống vìe tiền bạc, vì lợi ích nhỏ hẹp
- Bàn bạc: Nêu một vài tấm gương thanh niên, sinh
viên chăm học đạt địa vị cao, khi trở về thì phục vụ
+ GV: Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao cho nước nhà (giảng dạy ở các trường đại học hoặc
tác lập luận nào? làm việc ở các ngành kinh tế, khoa học, kĩ thuật)
b. Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận:
- Phân tích: thanh niên du học, thanh niên trong
nước, lối sống của họ nguy hại cho đất nước
- So sánh: nêu hiện tuợng thanh niên, sinh viên
Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
+ GV: Nhận xét về cách dùng từ, diễn đạt - Bác bỏ: “Thế thì thanh niên chúng ta đang làm
của Bác? gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả.”
c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản:
- Dùng từ ngữ giản dị, không hoa mĩ, nêu dẫn
chứng xác thực, cụ thể;
+ GV: Qua bài viết trên, em rút ra được bài - Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật,
học gì cho bản thân? câu hỏi (“Thế thì … gì?”), câu cảm thán (“Hỡi … hồi
sinh”!).
- Thao tác 2: Luyện tập bài tập 2: d. Rút ra bài học:
+ GV: Nêu lên dàn ý đại cương cho bài - Xác định lí tưởng, cách sống;
viết? - Mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
2. Bài tập 2:
Dàn ý:
- Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, nhận định
chung.
- Thân bài:
+ Phân tích hiện tượng
+ Bình luận hiện tượng
o Đánh giá chung về hiện tượng
o Phê phán các biểu hiện chưa tốt
- Kết bài:
+ Bày tỏ suy nghĩ riêng của mình.
+ Kêu gọi mọi người tránh xa các tệ nạn xã hội.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Khái niệm nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC.

----------

Ngày soạn: 20/9/2016


Ngày dạy:

Tiết 13-14. Tiếng Việt. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

A. Mục tiêu cần đạt :


1. Kiến thức :
- Giúp HS: Nắm được khái niệm:ngôn ngữ khoa học (phạm vi sử dụng, các loại văn bản) và phong
cách ngôn ngữ khoa học (các đặc trưng để nhận diện và phân biệt trong sử dụng ngôn ngữ).
2. Kĩ năng :
- Có kĩ năng lĩnh hội, phân tích và tạo lập các văn bản khoa học (thuộc các ngành khoa học trong
chương trìnhTHPT).Trình bày, trao đổi về đặc điểm của phong cách ngôn ngữ khoa học.
3. Tư duy, thái độ :
- Phân tích đối chiếu các ngữ liệu để tìm hiểu về phong cách ngôn ngữ khoa học, các loại văn bản
khoa học.
B. Phương tiện :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV.
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C.Phương pháp:
- Tìm hiểu ví dụ trong thực tế về hai phương diện: các dạng và các loại văn bản của ngôn ngữ khoa
học, khái niệm và đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
- Liên hệ với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hoặc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật để thấy được sự
đối lập với 3 đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học.
D.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
TIẾT 13.

Lớp Sĩ số Học sinh vắng


12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


Nghị luận về một hiện tượng đời sống
- Thế nào là nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Trình bày các luận điểm trong dàn ý của đề bài Bài tập 2 phần Luyện tập?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Trong cuộc sống thường ngày, ta được tiếp xúc và sử dụng nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau.
Trong số đó có phong cách ngôn ngữ khoa học. Vậy ngôn ngữ khoa học là loại ngôn ngữ như thế nào?
Nó có những đặc trưng gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 13
Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học:
THÀNH KIẾN THỨC MỚI. 1. Tìm hiểu ngữ liệu:
- Thao tác 1: Tìm hiểu các loại văn bản - Về mức độ:
khoa học + Văn bản a: chuyên sâu
+ GV: Yêu cầu 3 học sinh lần lượt đọc 3 + Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT
đoạn trích từ 3 văn bản khoa học. + Văn bản c: phổ cập
+ HS 1: Đọc đoạn trích a - Về phạm vi sử dụng:
+ HS 2: Đọc đoạn trích b + Văn bản a: những người có trình độ chuyên môn
+ HS 3: Đọc đoạn trích c sâu
+ GV: Ba đoạn trích trên đều nói về những + Văn bản b: trong nhà trường
vấn đề khoa học. Nhưng khác nhau về mức + Văn bản c: mọi người
độ và phạm vi sử dụng như thế nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Như vậy, các văn bản trên là thuộc - Các loại văn bản khoa học:
những loại văn bản khoa học nào? + Văn bản a: VBKH chuyên sâu
+ HS: Trả lời. + Văn bản b: VBKH giáo khoa
+ Văn bản c: VBKH phổ cập
- Thao tác 2: Tìm hiểu khái niệm ngôn ngữ 2. Ngôn ngữ khoa học:
khoa học. - Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong
+ GV: Qua các ngữ liệu đã phân tích, em các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về
hiểu thế nào là ngôn ngữ khoa học? những vấn đề khoa học.
+ HS: Trả lời. - Các dạng:
+ GV: Ngôn ngữ khoa học tồn tại dưới những + Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án,
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
dạng nào? Nêu ví dụ một số loại văn bản SGK, sách phổ biến khoa học…
khoa học của từng dạng? + Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo
+ HS: Trả lời. luận – tranh luận khoa học...
GV hướng dẫn HS : Tìm hiểu đÆc II. ĐÆc tr­ng cña ng«n ng÷ khoa häc:
tr­ng cña ng«n ng÷ khoa häc. 1. Tính khái quát, trừu tượng :
- Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ
- Thao tác 1: Tìm hiểu tính khái quát, trừu
khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành
tượng của ng«n ng÷ khoa häc. khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa
+ GV: Dựa vào những tư liệu thực tế và học.
nhận định trong SGK, cho biết tính khái quát - Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận
trừu tượng của ngôn ngữ khoa học thể hiện điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao
qua các phương tiện ngôn ngữ như thế nào? đến thấp, từ khái quát đến cụ thể)
+ HS: Trả lời.

- Thao tác 2: Tìm hiểu tính lí trí, logic của 2. Tính lí trí, logic:
ng«n ng÷ khoa häc. - Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng
các biện pháp tu từ.
+ GV: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong
- Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông
SGK, em hiểu tính lí trí, logic của ngôn ngữ
tin, cú pháp chuẩn.
khoa học thể hiện qua các phương tiện ngôn
- Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và
ngữ như thế nào?
mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận logic.
+ HS: Trả lời.
- Thao tác 3: Tìm hiểu tính khách quan, 3. Tính khách quan, phi cá thể:
phi cá thể hoá của ng«n ng÷ khoa häc. - Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái
trung hoà, ít cảm xúc
+ GV: Qua tư liệu thực tế và nhận định trong
- Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những
SGK, em hiểu tính khách quan, phi cá thể hoá
biểu đạt có tính chất cá nhân
của ngôn ngữ khoa học thể hiện qua các
phương tiện ngôn ngữ như thế nào?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Yêu cầu một học sinh đọc to phần Ghi
nhớ trong SGK.

TIẾT 14
Lớp Tiết 14
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5
* Hoạt động 3: HOẠT ĐỘNG THỰC III. Luyện tập:
HÀNH. 1. Bài tập 1:
- Thao tác 1: Luyện tập Bài tập 1 Bài Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng
tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
- Nội dung thông tin:
+ GV: Nội dung thông tin là gì ? + Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá
+ HS: Trình bày + Quá trình phát triển và những thành tựu chủ
yếu của từng giai đoạn
+ Những đặc điểm cơ bản của văn học giai đoạn
từ 1945 đến 1975 và 1975 đến hết thế kỉ XX.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Thuộc loại văn bản: ngành Khoa học Xã hội và
Nhân văn, hoặc chuyên ngành Khoa học Ngữ văn
+ GV: Thuộc loại văn bản nào ? - Ngôn ngữ khoa học trong văn bản có nhiều đặc
+ HS: Trình bày điểm:
+ Dùng nhiều thuật ngữ khoa học.
+ GV: Tìm các thuật ngữ khoa học được sử + Kết cấu của văn bản mạch lạc, chặt chẽ: có hệ
dụng trong văn bản ? thống đề mục lớn nhỏ, các phần, các đoạn rõ ràng
+ HS: Trình bày

- Thao tác 2: Luyện tập bài tập 2 2. Bài tập 2:


+ GV: Cho ví dụ về đoạn thẳng và chia nhóm
cho học sinh thảo luận các từ còn lại Ví dụ: Đoạn thẳng
+ HS: Trình bày - Thông thường: là đoạn không cong queo, gãy
khúc
- Toán học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau
- Thao tác 3: Luyện tập bài tập 3 3. Bài tập 3 :
+ GV: Tính lí trí và logic của văn bản được - Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá,
thể hiện ở những phương diện nào? mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá…
+ HS: Trình bày - Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận:
+ Câu đầu: nêu lên luận điểm
+ Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế

Hoạt động 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG 4. Bài tập 4:


+ GV: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 . - Lưu ý: Cần đảm bảo:
+ Nhất quán về nội dung: các câu đều tập trung
vào chủ đề “sự cần thiết của việc bảo vệ môi
trường sống” và phát triển, làm rõ chủ đề đó.
+ Các câu liên kết với nhau và có quan hệ lập luận
chặt chẽ.
+ Mỗi câu, mỗi từ cần đúng về nghĩa, về phong
cách khoa học.
- Đoạn văn: Hoàn thiện.
Hoạt động 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố:
- Thế nào là ngôn ngữ khoa học? Có các loại văn bản khoa học nào?
- Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học là gì?
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Soạn bài học tiếp theo: Trả bài viết số 1. Bài viết số 2: Nghị luận xã hội (Bài làm ở nhà).

----------

Ngày soạn: 22/9/2016


Ngày dạy:
Tiết 15. Làm văn.
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1.
BÀI VIẾT SỐ 2: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI (Làm ở nhà)

A. Mục tiêu cần đạt :


1. Kiến thức :
Giúp HS:
Hiểu rõ những ưu, khuyết điểm của bài làm để củng cố kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận.
2.Kĩ năng
- Củng cố và nâng cao thêm tri thức và kĩ năng viết bài nghị luận xã hội bàn về một tư tưởng, đạo lí.
Rút kinh nghiệm và chuẩn bị cho bài viết số 2.
3. Tư duy,thái độ :
- Rèn luyện cách phân tích, nêu cảm nghĩ của bản thân.
B. Chuẩn bị :
+GV : chấm bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
Kết hợp thuyết trình, giảng giải và phát vấn của GV với ý kiến HS tự nhận xét, đánh giá kết quả bài
làm. GV hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và chữa lỗi từ bài làm của học sinh.
D.Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp Sĩ số Học sinh vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
Câu hỏi:
- Thế nào là ngôn ngữ khoa học? Có các loại văn bản khoa học nào?
- Ngôn ngữ khoa học có những đặc trưng cơ bản nào?
- Các bài học trong sách giáo khoa thuộc loại văn bản khoa học nào? Ngôn ngữ của chúng có đặc
trưng gì?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Các em đã học cách làm văn về một tư tưởng, đạo lí và đã có một bài viết cụ thể về đề tài này.
Hôm nay, trong tiết học này, chúng ta cùng nhìn nhận lại kết quả làm bài của minh để rút kinh
nghiệm cho những bài viết tiếp theo.

Ho¹t ®éng cña GV Hoạt động của HS


HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC Đề 1: Tình thương là hạnh phúc của con
HÀNH người.
GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài. I. Phân tích đề:
GV: Hướng dẫn học sinh phân tích đề. - Nội dung vấn đề: Ý nghĩa và tác dụng của lối
- GV: Khi phân tích một đề bài, ta cần phân sống có tình thương.
tích những gì? - Thể loại và thao tác nghị luận: nghị luận xã
- GV: Bài viết cần theo thể loại nào, sử dụng hội: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,
những thao tác lập luận nào? bác bỏ…
- GV: Dẫn chứng ta có thể lấy từ đâu? - Phạm vi tư liệu:
+ Tấm gương của những con người sống có tình
GV: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý. thương
Ho¹t ®éng cña GV Hoạt động của HS
+ Những danh ngôn, ca dao, tục ngữ… nói về ý
GV: Nhận xét đánh giá bài làm. nghĩa của lối sống có tình thương
* Các tiêu chí đánh giá: II. Xây dựng dàn ý:
- Nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa? ( Như tiết 6)
- Vận dụng các thao tác lập lụân như thế III. Nhận xét, đánh giá:
nào? * Ưu điểm:
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp - Nhận thức vấn đề nghị luận:
hợp lí chưa? - Vận dung các thao tác:
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, - Hệ thống ý:
tiêu biểu, phù hợp với vấn đề không? - Các lí lẽ, dẫn chứng:
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt: - Kĩ năng, diễn đạt:
+ Chính tả * Khuyết điểm:
+ Dùng từ - Nhận thức vấn đề nghị luận:
+ Đặt câu - Vận dung các thao tác:
+ Xây dựng đoạn - Hệ thống ý:
- Thao tác 1: Nhận xét về ưu điểm của học - Các lí lẽ, dẫn chứng:
sinh trong bài viết. - Kĩ năng, diễn đạt:
- Thao tác 2: Nhận xét về nhược điểm của * Biểu điểm:
học sinh trong bài viết. - Điểm 9 - 10: Đáp ứng tốt và đầy đủ các yêu cầu
- Thao tác 3: Nêu biểu điểm để học sinh trên về nội dung và kĩ năng.
tham khảo. - Điểm 7 - 8: Trình bày được khoảng 2/3 số ý đã
nêu, bố cục rõ ràng, hợp lý, có một số nội dung
giải quyết tốt, có thể mắc sai sót nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 5 - 6: Giải quyết được 1/2 số ý nói trên,
phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc, diễn đạt còn
hạn chế.
- Điểm 3 - 4: Trình bày được khoảng 1/3 số ý nói
trên, phân tích dẫn chứng chưa sâu sắc, diễn đạt
còn hạn chế.
- Điểm 1 - 2: Phân tích đề yếu, không nắm được
yêu cầu của đề, diễn đạt kém.
- Điểm 0: Không hiểu đề, mắc lỗi trầm trọng về
kiến thức và kĩ năng.
GV: Hướng dẫn học sinh chữa những lỗi IV. Sửa lỗi bài viết:
tiêu biểu trong bài viết. * Các lỗi thường gặp cần tránh:
- GV: Nêu các lỗi mà học sinh thường gặp - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý
trong bài văn của mình. không hợp lí.
- Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hoà,
- GV: Đưa ra những câu văn sai phổ biến, chưa phù hợp với từng ý.
yêu cầu học sinh sữa chữa. - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
- HS: Lần lượt sửa những lỗi sai. - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ, viết câu sai,
diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp
V. Bài viết tiêu biểu:
- Bài viết tốt:
- Bài viết đạt yêu cầu:
- Bài viết kém
VI. Tổng kết rút kinh nghiệm:
* Thống kê :
Ho¹t ®éng cña GV Hoạt động của HS

GV: Đọc những bài viết khá giỏi của học


sinh. 12A3 12A4 12A5
Điểm giỏi:
Điểm khá:
Tổng kết bài viết của học sinh. Điểm TB:
Điểm kém:
HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG * Rút kinh nghiệm:
DỤNG
GV ra đề bài viết số 2 ở nhà. VII. Viết bài làm văn số 2:
- Thao tác 1: Yêu cầu chuẩn bị. Nghị luận văn học (Bài làm ở nhà)
+ GV: Nêu những công việc mà học sinh 1. Chuẩn bị:
chuẩn bị trước khi viết bài văn. - Tìm hiểu những hiện tượng được nhiều người
+ HS: Lắng nghe, ghi nhận quan tâm, gần gũi với thanh niên, học sinh.
- Tìm hiểu, lắng nghe, đọc trên các phương tiện
thông tin để nắm bắt dư luận xã hội, thu thập tư
liệu về các hiện tượng nổi bật.
- Ôn tập về hai bài học về nghị luận xã hội để
củng cố kiến thức và kĩ năng làm bài nghị luận
- Thao tác 2: Ra đề bài viết số 2. xã hội.
+ GV: Nêu đề bài. Hướng dẫn học sinh cách - Lập dàn ý trước khi làm bài.
xác định các luận điểm. 2. Đề bài:
+ HS: Lắng nghe, ghi nhận Bày tỏ suy nghĩ về tình trạng môi trường hiện
+ GV: Nhắc nhở thời gian nộp bài. nay.
- Luận đề:
Thực trạng môi trường hiện nay.
- Thao tác:
Giải thích, chứng minh, bình luận.
- Tư liệu: trong cuộc sống.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố:
Rút kinh nghiệm các lỗi đã thống kê cho những bài viết sau
5. Dặn dò:
- Đọc và soạn trước: “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003.”
Ngày soạn: 29/9/2016
Ngày dạy:

Tiết 16. Đọc văn.


THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHÒNG CHỐNG AIDS, 01- 12 - 2003
Cô-phi An-nan

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


1. Kiến thức: Thấy được tầm quan trọng và sự bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối
với toàn nhân loại và mỗi cá nhân. Nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng các nhân trong
việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm họa.
2. Kĩ năng:Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu văn bản nhật dụng. Cảm nhận được sức thuyết phục của bài
văn.
3. Tư duy, thái độ: Giáo dục HS thái độ nghiêm túc, đúng đắn trong việc phòng chống HIV/AIDS.
B. PHƯƠNG TIỆN :
GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
HS: Sách giáo khoa, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM:
Hiện giờ, đại dịch HIV/AIDS đang hoành trên thế giới. Chúng ta phải có thái độ ra sao trước tình
hình đó, đặc biệt là trước những người bị nhiễm căn bệnh này? Chúng ta sẽ có câu trả lời hợp lí thông
qua việc tìm hiểu bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH I. Tìm hiểu chung:
THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Tác giả:
Tìm hiểu những nét chính về tác giả và - Sinh ngày 8 – 4 - 1938 tại Ga-na (Châu Phi) .
văn bản? - Năm 1997: là người thứ bảy và là người châu
- Thao tác 1: Tìm hiểu những nét chính Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí
về tác giả. Liên hợp quốc.
+ GV: Dựa vào SGK, em hãy trình bày - Đảm nhiệm chức vụ này trong hai nhiệm kì, từ
một vài nét về tác giả Cô-phi An-nan? tháng 1 - 1997 đến tháng 1 - 2007.
+ HS: Dựa vào SGK và phát biểu. - Hoạt động:
+ GV: Lúc đưa ra văn bản này, Cô -phi + Ra lời kêu gọi hành động gồm năm điều về
An - nan có những hành động gì? đấu tranh chống lại đại dịch HIV/AIDS
+ Kêu gọi thành lập quỹ sức khoẻ về AIDS
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
toàn cầu
+ Kêu gọi chống khủng bố trên toàn thế giới
- Được trao giải thưởng Nô-ben Hòa bình.
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn 2. Văn bản:
bản. a. Hoàn cảnh ra đời:
+ GV: Nêu lên hoàn cảnh ra đời bức Được viết và gởi nhân dân thế giới nhân Ngày
thông điệp? Thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003.
+ HS: Phát biểu. b. Ý nghĩa:
+ GV: Giới thiệu thể loại của văn bản:
o Văn bản nhật dụng: Nói về vấn đề có ý
nghĩa bức thiết của toàn nhân loại.
o Thông điệp: Những thông báo có ý
nghĩa quan trọng đối với nhiều người,
nhiều quốc gia. Cảnh báo và kêu gọi thế giới trước vấn nạn
+ GV: Bản thông điệp có ý nghĩa như thế hiểm hoạ chung toàn cầu, toàn nhân loại
nào?
+ GV: Gọi học sinh đọc văn bản. + HS: Đọc văn bản theo yêu cầu.
Yêu cầu đọc: Giọng khẩn thiết, thể hiện
được tâm huyết của tác giả.
Tìm hiểu văn bản II- Đọc – hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Tìm hiểu vấn đề được nêu 1. Vấn đề được nêu trong bản thông điệp:
trong văn bản - Vấn đề: phòng chống AIDS.
+ GV: Bức thông điệp đề cập đến vấn đề - Là vấn đề cần đặt lên vị trí hàng đầu, vì:
gì? + là vấn đề nóng bỏng, bức thiết của toàn nhân
+ GV: Tại sao phải đặt vấn đề này lên vị loại và đe doạ nghiêm trọng con người
trí hàng đầu? + đang hoành hành, lây lan với tốc độ đáng báo
+ HS: Trao đổi và trả lời theo những hiểu động và ít có dấu hiệu suy giảm
biết của mình về hiện tượng. + làm tuổi thọ con người bị giảm sút nghiêm
trọng, gây tỉ lệ tử vong cao
+ những cách thức cạnh tranh khác không quan
trọng bằng vấn đề HIV/AIDS
- Thao tác 2: Tìm hiểu tình hình cuộc 2. Cuộc chiến phòng chống AIDS:
chiến phòng chống AIDS a. Diễn biến cuộc chiến:
+ GV: Mở đầu bản thông điệp, tác giả - Dẫn lại những điều được các nước nhất trí để
nhắc lại vấn đề gì? đánh bại HIV/AIDS: cam kết, nguồn lực và
+ GV: Vấn đề này được thực hiện như thế hành động.
nào? - Đã có cam kết, nguồn lực đã được tăng lên,
+ GV: Tác giả đã công bố những kết quả nhưng hành động còn quá ít so với yêu cầu thực
mà chúng ta đã đạt được là gì? tế
b. Công bố một số kết quả đạt được:
- Ngân sách cho phòng chống AIDS tăng lên
đáng kể
- Quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS, lao, sốt
rét được thông qua
- Ngày càng nhiều công ty áp dụng chính sách
phòng chống AIDS tại nơi làm việc
- Các nhóm từ thiện luôn đi đầu trong cuộc
chiến chống AIDS; có hoạt động tích cực, phối
hợp với chính phủ và các tổ chức khác.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Tác giả đã làm thế nào để cho việc c. Nêu lên những mặt chưa đạt được:
tổng kết tình hình thực tế của mình trung - Nạn dịch vẫn hoành hành, có ít dấu hiệu suy
thực, đáng tin cậy? giảm
+ HS: Trả lời. - Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV
+ GV: Tác giả đã nêu những tồn tại nào - Tuổi thọ bị giảm sút nghiêm trọng.
của tình hình phòng chống HIV/AIDS? - Tốc độ lây lan đáng báo động ở phụ nữ
+ HS: Trả lời. - Lây lan sang những trước đây an toàn, đặc biệt
là Đông Âu và toàn bộ châu Á
- Cảnh báo về việc không hoàn thành mục tiêu
vào năm 2005.
+ GV: Cách trình bày của bức thông điệp d. Cách trình bày:
có tính toàn diện và bao quát như thế nào? - Toàn diện và bao quát:
+ mặt làm được và chưa tốt
+ tại các khu vực khác nhau trên thế giới
+ trong những giới tính, lứa tuổi khác nhau
+ những hành động của quốc gia và các tổ chức,
công ty, nhóm từ thiện
+ GV: Những dẫn chứng và tình hình - Cụ thể, rõ ràng: số liệu, tình hình được chọn
được tác giả trình bày như thế nào? lọc và kịp thời
+ GV: Cách trình bày của tác giả còn như - Sáng tạo trong cách trình bày để tác động trực
thế nào để tác động trực tiếp đến người tiếp đến người nghe:
nghe? “Trong năm qua, mỗi phút đồng hồ của một
ngày trôi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV”
- Cách tổng kết: có trọng tâm và điểm nhấn vào
+ GV: Cách tổng kết của bức thông điệp “hành động của chúng ta vẫn quá ít so với yêu
như thế nào? Hướng vào việc gì? cầu thực tế”
- Thao tác 3: Tìm hiểu lời kêu gọi phòng 3. Lời kêu gọi phòng chống AIDS:
chống AIDS. - Các quốc gia và tổ chức:
+ GV: Tác giả đã kêu gọi các quốc gia và + Phải nỗ lực hơn nữa trong hành động.
tổ chức phải có những hành động gì trong + Phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu
việc phòng chống AIDS? trong chương trình nghị sự chính trị và hành
+ HS: Thảo luận chung và trả lời. động thực tế.
+ GV: Đối với mỗi người, tác giả kêu gọi - Với mọi người:
và nhắc nhở điều gì? + Phải công khai lên tiếng về AIDS, đối mặt với
+ HS: Trả lời. thực tế không mấy dễ chịu này.
+ Không vội vàng phán xét đồng loại mình
+ Không kì thị và phân biệt đối xử đối với
người nhiễm bệnh.
+ Không ảo tưởng về sự bảo vệ bằng cách dựng
lên hàng rào ngăn cách với người bị nhiễm HIV
+ Hãy sát cánh cùng ông trong cuộc chiến
chống HIV/AIDS
- Thao tác 4: Tìm hiểu sức lay động của 4. Sức lay động của bản thông điệp:
bản thông điệp. - Lập luận đầy sức thuyết phục
+ GV: Bản thông điệp này tác động đến - Lí lẽ, tình cảm sâu sắc
người đọc bằng cách trình bày như thế
nào? - Những câu văn cảm động:
+ GV: Những câu văn, đoạn văn nào trong + “Hãy đừng để … cái chết”
bản thông điệp gây cho ta cảm động nhiều + “Hãy cùng tôi … này”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
nhất?
Tổng kết III. Tổng kết:
+ GV: Bản thông điệp nêu lên những nội - Bản thông điệp khẳng định phòng chống
dung gì? HIV/AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của
toàn nhân loại, và những cố gắng của con
người về mặt này vẫn còn chưa đủ.
- Tác giả tha thiết kêu gọi các quốc gia và
toàn thể nhân dân thế giới hãy coi việc đẩy lùi
đại dịch đó là công việc chính của mình, hãy
sát cánh bên nhau để cùnh “đánh đổ các thành
lũy của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối xử”
với những người bị HIV/AIDS.
+ GV: Cách viết của bản thông điệp như - Văn phong chính luận rõ ràng, trong sáng, dễ
thế nào? hiểu, giàu hình ảnh, có sức truyền cảm với một
lập luận lôgíc, chặt chẽ.
- Thể hiện được tâm huyết và trách nhiệm của
người viết đã làm nên sức thuyết phục cao cho
bức thông điệp lịch sử này
+ GV: Bản thông điệp có ý nghĩa như thế - Bản thông điệp là tiếng nói kịp thời trước
nào? một nguy cơ đe doạ cuộc sống của loài người.
Nó thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần
trách nhiệm cao, tình yêu thương nhân loại sâu
sắc.
- Thông điệp giúp mọi người biết quan
tâm tới hiện tượng đời sống đang diến ra; biết
chia sẻ, không vô cảm trước nổi đau của con
người.
+ GV: Gọi HS đọc Ghi nhớ SGK Ghi nhớ (SGK).
HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC IV. Luyện tập:
HÀNH 1. Bài tập 1:
- Thao tác 1: Luyện tập tại lớp Giả sử em có bạn thân là người mắc phải
+ GV: Nêu yêu cầu của bài tập 1. Yêu cầu căn bệnh HIV/AIDS, em sẽ phải làm gì?
HS thảo luận và trình bày ý kiến.
+ GV: Tổng kết ý kiến của học sinh
HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG 2. Bài tập 2:
DỤNG
- Thao tác 2: Hướng dẫn luyện tập ở Viết một bài nghị luận bàn về thái độ của học
nhà sinh hiện nay với vấn đề HIV/AIDS.
+ GV: Nêu đề bài và hướng dẫn học sinh
luyện tập ở nhà.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố:
- Bức thông điệp nêu lên vấn đề gì?
- Tác giả đã điểm lại tình hình như thế nào? Có tác dụng gì?
- Tác giả đã kêu gọi những gì đối với các quốc gia và tổ chức; với mọi người?
- Bức thông điệp tác động đến người đọc nhờ những yếu tố nào?
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: “Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ”.
Ngày soạn: 29/9/2016
Ngày dạy:

Tiết 17-18. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:


1. Kiến thức: Hệ thống hóa và nâng cao tri thức về làm văn nghị luận.
2. Kĩ năng: Biết làm bài nghị luận về tác bài thơ, đoạn thơ.
3. Tư duy, thái độ: Nâng cao ý thức trau rèn kĩ năng làm văn nghị luận nói chung và nghị luận về
một bài thơ, đoạn thơ nói riêng.
B. PHƯƠNG TIỆN:
GV: Sách giáo khoa Ngữ văn 12 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 12 – tập 1.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn
giảng, …
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
TIẾT 17.

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 1 – 12 – 2003”
Câu hỏi:
- Bức thông điệp nêu lên vấn đề gì?
- Tác giả đã điểm lại tình hình như thế nào? Có tác dụng gì?
- Tác giả đã kêu gọi những gì đối với các quốc gia và tổ chức; với mọi người?
- Bức thông điệp tác động đến người đọc nhờ những yếu tố nào?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Trong những bài học trước, các em đã làm quen và biết được cách là một bài văn về những vấn đề xã
hội. Bài học hôm nay sẽ cung cấp cho các em những kĩ năng cần thiết để biết cách làm một bài văn
nghị luận về lĩnh vực văn học.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 17
HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC I. Cách làm một bài nghị luận về một bài thơ,
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HÀNH đoạn thơ:
Tìm hiểu cách làm một bài nghị luận về 1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
một bài thơ, đoạn thơ A. Thực hành đề 1 – SGK:
- Thao tác 1: Tìm hiểu đề và lập dàn ý Phân tích bài thơ "Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.
cho đề bài 1 a. Tìm hiểu đề:
+ GV: Khi tìm hiểu đề, ta cần xác định - Hoàn cảnh ra đời:
những vấn đề gì? + Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống
+ GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh như Pháp
thế nào? + Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc.
+ Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp
lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô
+ GV: Vấn đề cần giải quyết, làm rõ trong cùng oanh liệt của nhân dân ta.
bài viết là gì? - Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết:
+ Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong cảnh
Việt Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vẻ đẹp
của thơ ca Hồ Chí Minh.
+ Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao
của dân tộc, của cuộc kháng chiến để thấy được vẻ
đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất thắng của cuộc kháng
+ GV: Phần mở bài ta cần giới thiệu những chiến.
gì? b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác)
- Nhận định chung về bài thơ (Định hướng giải
+ GV: Phần thân bài ta cần làm rõ điều gì quyết)
trước tiên? * Thân bài:
+ GV: Vẻ đẹp của núi rừng trong đêm - Phân tích, chứng minh vẻ đẹp của đêm trăng khuya
trăng khuya được miêu tả qua những thủ nơi núi rừng Việt Bắc:
pháp nghệ thuật nào? Gợi lên những điều + Thủ pháp so sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát
gì? xa”
 tiếng suối cộng hưởng với tiếng người, tiếng đời
tươi trẻ, vang vọng tràn đầy niềm tin
+ Hình ảnh: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
 Điệp từ lồng : tạo nên hình ảnh huyền ảo, lung
linh, thơ mộng
=> Cảnh vật mang vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng  tâm
hồn yêu thiên nhiên của Bác.
+ GV: Hình ảnh nổi bật nhất trong bào thơ - Phân tích, chứng minh vẻ đẹp tâm hồn thi nhân qua
là hình ảnh gì? hình ảnh nhân vật trữ tình:
+ Nổi bật giữa bức tranh thiên nhiên là người
+ GV: Nhân vật trữ tình trong bài thơ có gì chiến sĩ nặng lòng lo nỗi nước nhà.
khác hình ảnh ẩn sĩ trong thơ cổ?  tấm lòng yêu nước sâu sắc của Bác.
+ Khác với hình ảnh người ẩn sĩ lánh mình chốn
thiên nhiên, xa lánh cõi trần
 Tinh thần ung dung tự tại lo việc nước, tràn đầy
sự lạc quan, kiên định và tất thắng
+ GV: Vì sao lại nói bài thơ vừa có tính - Phân tích nghệ thuật bài thơ: vừa có tính chất cổ
chất cổ điển, vừa hiện đại? điển vừa hiện đại:
+ Tính cổ điển: thể thơ Đường luật, những hình ảnh
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
thiên nhiên tiếng suối, trăng, cổ thụ, hoa.
+ Tính hiện đại: hình tượng nhân vật trữ tình: thi sĩ
+ GV: Nêu nhận đinh chung về giá trị tư - chiến sĩ, lo nỗi nước nhà, sự phá cách trong hai câu
tưởng và nghệ thuật bài thơ? cuối (không tuân thủ luật đối)
- Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ:
+ Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu
+ GV: Khẳng định lại những giá trị bài đậm
thơ? + Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại
* Kết bài:
- Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ:
Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân,
- Thao tác 2: Tìm hiểu đề và lập dàn ý khí chất ung dung của vị lãnh tụ
cho đề bài 2 - Đây là một trong những bài thơ hay của Bác
b. Thực hành đề 2 – SGK:
+ GV: Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta Phân tích đoạn thơ trong bài "Việt Bắc" của Tố
cần xác định những vấn đề gì? Hữu
a. Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu kiểu đề: phân tích một đoạn thơ.
- Yêu cầu về nội dung: Làm rõ hai vấn đề:
+ Khí thế dũng mãnh và khí thế chiến thắng của
quân ta trên khắp chiến trường
+ GV: Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có + Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ độc đáo của đoạn
gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ? thơ
b. Lập dàn ý:
* Mở bài:
+ GV: Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng - Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài
chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc thơ.
được miêu tả qua những thủ pháp nghệ - Nêu xuất xứ đoạn trích
thuật nào trong 8 câu thơ đầu? - Trích dẫn nguyên văn đoạn trích
* Thân bài:
- Phân tích khí thế dũng mãnh của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu đầu):
+ GV: Khí thế hiện lên như thế nào? + Nghệ thuật: Sử dụng từ láy (rầm rập, điệp điệp
trùng trùng), so sánh (Đêm đêm rầm rập như là đất
rung), hoán dụ (mũ nan), cường điệu (bước chân nát
đá), đối lập (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày ><
+ GV: Khí thế chiến thắng ở các chiến Đèn pha bật sáng như ngày mai lên)
trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi + Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào hùng
những thủ pháp nghệ thuật nào? với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội, binh
+ GV: Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức chủng cơ giới), hình ảnh con đường bộ đội hành
tranh công cuộc kháng chiến chống Pháp? quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự
nối tiếp nhau...
- Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến trường
khác (4 câu sau):
+ Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê các địa
danh của mọi miền đất nước
+ GV: Hệ thống từ ngữ nào đã được vận + Nội dung: Tin vui chiến thắng dồn dập bay về, vì
dụng trong đoạn thơ? Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc kháng chiến.
Niềm vui của đất nước hoà cùng Việt Bắc tạo nên
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
bức tranh kháng chiến thắng lợi toàn diện và toàn
vẹn.
+ GV: Nhà thơ còn vận dụng những biện - Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật:
pháp tu từ nào? Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát
+ GV: Giọng thơ của đoạn thơ có âm + Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát đá, lửa
hưởng như thế nào? bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng,
+ GV: Hãy nêu ý để chốt lại đoạn thơ? Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan, Dân công đỏ
đuốc từng đoàn, Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng)...
+ Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu,
trùng điệp...
+ Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng
c. Kết bài:
Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không khí của
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta một
TIẾT 18 cách cụ thể, sinh động.
Lớp Tiết 18
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5 2. Đối tượng và nội dung của bài nghị luận về một
bài thơ, đoạn thơ:
HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH Ghi nhớ (SGK)
THÀNH KIẾN THỨC MỚI - Đặc điểm : Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là
- Thao tác 2: Tìm hiểu đối tượng và nội trình bày ý kiến, nhận xét, đánh giá về nội dung và
dung của bài nghị luận về một bài thơ, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ đó.
đoạn thơ - Đối tượng: bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ...
+ GV: Thế nào là nghị luận về một bài thơ, Cách làm: cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh,
đoạn thơ ? nhịp điệu, cấu tứ...
- Nội dung:
+ GV: Em có nhận xét gì về đối tượng nghị + Giới thiệu khái quát bài thơ, đoạn thơ
luận về thơ? Xuất phát từ điều này, chúng + Bàn luận về những giá trị nội dung và nghệ thuật
ta cần phải thao tác như thế nào khi nghị của bài thơ, đoạn thơ
luận? + Đánh giá chung bài thơ, đoạn thơ
+ GV: Nội dung cơ bản của một bài nghị II. LUYỆN TẬP:
luận về một bài thơ, đoạn thơ ? Đề bài:
Hãy phân tích đoạn thơ trong bài "Tràng giang" của
Huy Cận
Dàn ý:
HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG 1. Mở bài:
DỤNG. - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
- GV: Chia lớp làm 4 nhóm. Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu hiu, văng
- Các nhóm thảo luận làm bài tập trong 5 lặng buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà
phút. Nội
- Đại diện các nhóm lần lượt trả lời. - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ:
- GV: Chốt lại các ý đúng. Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang
1. Mở bài: - Nhận xét chung về khổ thơ:
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất của Huy Cận,
của văn học lãng mạn Việt Nam
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Dẫn văn bản khổ thơ
- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ 2. Thân bài:
- Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích chung ba
- Nhận xét chung về khổ thơ khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, thống nhất với
khổ thơ cuối:
+ Nhận xét: Thơ Huy Cận trước CMTT là nỗi
- Dẫn văn bản khổ thơ buồn của thế hệ thanh niên mất nước, tương lai mờ
2. Thân bài: mịt. Bài thơ mở vào khoảng trời đất cao rộng, vắng
- Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích lặng để nỗi buồn thấm sâu tận cõi lòng
chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên hệ, + Phân tích ba khổ đầu bài thơ: .
thống nhất với khổ thơ cuối? Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không
nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời
rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình
sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân mật )
- Phân tích hai câu thơ đầu:
- Phân tích hai câu thơ đầu? Trong ba khổ thơ trước: buồn trải ra xa, trong khổ
cuối: buồn lên cao trong cánh chim nhỏ và dường
như nhiều bơ vơ, không tìm ra phương hướng trong
buổi chiều tắt nắng
- Phân tích hai câu thơ cuối:
- Phân tích hai câu thơ cuối? + Cảnh hoàn toàn không còn dấu người. ở thời
điểm này, quê hương là nơi neo đậu của lòng người.
Câu thơ buồn nhưng sáng lên tình yêu quê hương đất
nước sâu đậm.
+ Thôi Hiệu:
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai
(Hoàng Hạc Lâu)
+ Huy Cận:
Lòng quê dơn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
- Một vài nét về nghệ thuật:
- Một vài nét về nghệ thuật? + Mượn một số cách diến đạt thơ Đường nhưng
vẫn giữ được nét riêng của Huy Cận:
o Các hình ảnh: mây cao đùn núi bạc, chim
nghêng cánh nhỏ, bóng chiều, con nước, nhớ nhà...
đậm chất thơ Đường
o Nét riêng: cách dùng từ láy (lớp lớp, dợn dợn),
cảm xúc lãng mạn tinh tế (chim nghiêng cánh nhỏ
bóng chiều sa), cách nói ngược so với thơ Đường
(Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà)
+ Âm hưởng Đương thi cộng với những hình ảnh
cô đơn, nỗi buồn thế hệ tạo nên vẻ đẹp cổ điển, hiện
đại của khổ thơ, bài thơ.
3. Kết bài:
Tổng hợp chung:
Tổng hợp chung? - Đoạn thơ có nét cổ kính, trang nghiêm, đậm chất
Đường thi nhưng vẫn giữ được cái hồn Việt Nam
- Thể hiện tình yêu quê hương đất nước sâu đậm
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
của tác giả.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố:
- Nắm chắc kỹ năng và các bước nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
5. Dặn dò:
- Về nhà hoàn thành các bài viết đã lập dàn ý ở trên.
- Chuẩn bị bài: “Tây Tiến” (Quang Dũng).

Ngày soạn: 10/10/2016


Ngày dạy:
Tiết 19-20. Đọc văn. TÂY TIẾN
Quang Dũng

A.Mục tiêu cần đạt :


1. Kiến thức :Giúp HS: Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây và hình tượng
người lính Tây Tiến. Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ: bút pháp lãng mạn,
những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ và giọng điệu.
2. Kĩ năng : Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc cua bài thơ, về giai điệu, hình tượng người lính
Tây Tiến trong bài thơ. Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, về sự thể hiện hình tượng
người lính của bài thơ so với thơ ca cách mạng cùng thời đại.
3. Tư duy, thái độ : Tự nhận thức về tinh thần yêu nước, ý chí vượt khó của người lính Tây Tiến,
qua đó tự rút ra bài học cho cá nhân.
B. Phương tiện :
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
- GV nêu vấn đề, gợi mở cho HS tiếp cận và khám phá tác phẩm.
- Đàm thoại, tổ chức thảo luận nhóm, kết hợp với diễn giảng.
D.Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp:

Lớp Tiết 19
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


Nghị luận một bài thơ, đoạn thơ
- Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ?
- Hãy nêu các bước làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
- Đối tượng và cách làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Trong những bài thơ hay hiếm hoi viết về người lính – anh bộ đội cụ Hồ- thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp – có bài Tây Tiến ( 1948) của Quang Dũng. Bài thơ của nhà thơ – người
chiến sĩ – người lính viết về đồng đội và chính bản thân mình, về những kĩ niệm hãy còn nóng hổi
mình từng trải qua.Bài thơ đã trở thành kiệt tác, thành bứctượng đài bất tử bằng thơ, bức chân dung
người lính trung đoàn Tây Tiến ( 52) lừng danh một thuở hào hùng.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 19
HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH I. Tìm hiểu chung:
THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Tác giả: Quang Dũng ( 1921- 1988 )
? Hãy trình bày những nét cơ bản về nhà - Là người đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, làm
thơ Quang Dũng ? nhạc.
- Hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và
tài hoa- đặc biệt khi ông viết về người lính Tây
Tiến và xứ Đoài (Sơn Tây) .
* Tác phẩm tiêu biểu (SGK )
2. Bài thơ:
? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
nào ? - Sáng tác năm 1948, tại làng Phù Lưu Chanh;
lúc Quang Dũng đã rời xa đoàn quân Tây Tiến.
- Được đăng trong tập thơ “Mây đầu ô”.
?Em hiểu gì về nhan đề bài thơ? b. Nhan đề bài thơ:
- Ban đầu có tên là Nhớ Tây Tiến, sau đổi thành
Tây Tiến: nỗi nhớ đã lặn xuống tầng sâu trong
tâm hồn để chỉ còn hiển hiện một nỗi lòng hướng
đến Tây Tiến, tạo nên một vẻ đẹp hàm súc cho
bài thơ.
- Tây Tiến gợi nhắc đến một đơn vị quân đội lập
đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với quân
đội Lào bảo vệ vùng biên giới Việt – Lào và làm
tiêu hao lực lượng Pháp ở thượng Lào và miền
Tây Bắc Bộ Việt Nam. Quang Dũng là đại đội
trưởng. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên
Hà Nội thuộc nhiều tầng lớp khác nhau, đa phần
là trí thức.
?Xác định bố cục bài thơ ? c. Bố cục của bài thơ: xuyên suốt bài thơ là nỗi
nhớ.
- Nhớ về thiên nhiên miền Tây và những cuộc
hành quân của đoàn quân Tây Tiến.
- Nhớ những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm
liên hoan và cảnh sông nước miền Tây.
- Nhớ về chân dung của người lính Tây Tiến.
- Nhớ về tinh thần người lính Tây Tiến (lời thề
gắn bó với Tây Tiến và miền Tây).
=>Kết cấu bài thơ logic của mạch hồi tưởng, từ
thực tại vọng về miền hoài niệm để trở lại với
thực tại.
?Nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ ? d. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ:
- Cảm hứng lãng mạn.
- Cảm hứng bi tráng.
 Vẻ đẹp độc đáo, đậm chất sử thi cho bài thơ.
II. Đọc- hiểu văn bản:
?Trong hai câu thơ đầu, từ ngữ nào thể 1. Nhớ về thiên nhiên miền Tây và những cuộc
hiện cảm xúc gợi nhớ ? hành quân của đoàn quân Tây Tiến:
a. Cảm xúc gợi nhớ Tây Tiến:
- Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
+ Nỗi nhớ đơn vị trào dâng, không kìm nén nổi,
nhà thơ đã thốt lên thành tiếng gọi.
+ Sông Mã, Tây Tiến: Tên đoàn quân gắn với tên
sông Mã, với núi rừng miền Tây. Đoàn quân ấy
sẽ bất tử cùng sông núi quê hương.
+ “xa rồi”: đặt giữa sông Mã và Tây Tiến tạo
nên khoảng cách giữa quá khứ và hiện tại làm
bật lên tiếng gọi thiết tha như gọi người thân yêu,
gọi vào hoài niệm gõ vào kí ức làm thức dậy bao
kỉ niệm.
- “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”.
+ Từ “ơi” bắt vần với từ láy “chơi vơi” làm cho
âm điệu câu thơ trở nên tha thiết, sâu lắng, bồi
hồi .Vần “ơi” tạo ra âm hưởng mênh mang kéo
dài khiến cho nỗi nhớ càng trở nên da diết.
+ Từ ngữ độc đáo “ nhớ chơi vơi": nỗi nhớ khó
tả, cứ lửng lơ, chập chờn, khó nắm bắt. Không có
hình, không có lượng nhưng hình như rất nặng
mà mênh mang đầy ắp, như vẽ ra trạng thái cụ
thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ => khơi
nguồn cho kí ức lần lượt hiện về.
? Trong phần I, thiên nhiên miền Tây được b. Nhớ về thiên nhiên miền Tây:
tác giả tái hiện qua những câu thơ tiêu biểu * Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội, hoang dã:
nào ?Phân tích. - "Dốc lên khúc khuỷu...ngàn thước xuống"
- Em hãy tìm những từ ngữ miêu tả thiên + Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình: khúc khuỷu,
nhiên ở đây? Nhận xét gì về thiên nhiên thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước
đó? lên cao ngàn thước xuống=> diễn tả thật đắc địa
sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của
núi đồi miền Tây.
+ Nhịp thơ 4/3: như bẻ đôi câu thơ tạo thành giao
điểm rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn
con dốc. đốc núi vút lên rồi đổ xuống gần như
thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống
sâu thăm thẳm.
+ Những câu thơ nhiều vần trắc đọc lên nghe vất
vả, nhọc nhằn.
- “ Chiều chiều oai linh thác gầm thét.
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
+ Âm thanh gầm thét kết hợp với tính từ oai linh
rất mạnh và gợi đặt trong bối cảnh không gian
núi rừng lúc chiều tối làm cho thác nước có sức
mạnh linh thiêng, huyền bí; cái dữ dội của thiên
nhiên được đẩy đến cực độ.
+ Hai tiếng Mường Hịch đọc lên như lởn vởn
tiếng chân cọp vừa lướt qua.
=> Tiếng gầm núi rừng và tiếng gầm của chúa
sơn lâm cùng lúc chứng tỏ sự oai linh tuyệt đối
dữ dội của mình. Nó không chỉ được mở rộng ra
ở chiều không gian mà còn khám quá ở chiều
thời gian (chiều chiều, đêm đêm), luôn là mối đe
dọa khủng khiếp đối với con người.
? Em có nhận xét gì về âm điệu của 4 câu Nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, khỏe khoắn đã tạo
thơ ? ra một bức tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự
hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi
rừng miền Tây.
=> Ba câu thơ được vẽ bằng những nét gân guốc
(nhiều thanh trắc), câu thứ tư được vẽ bằng nét
rất mềm mại (toàn những thanh bằng). Qui luật
này giống như cách sử dụng những gam màu
trong hội hoạ: giữa gam màu nóng, tác giả sử
dụng gam màu lạnh làm dịu cả khổ thơ.
- Bên cạnh những câu thơ toàn thanh trắc, * Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình:
có những câu thơ có nhiều thanh bằng, đó - Một bức tranh sương khói mơ màng, hoa đưa
là câu nào ? Phân tích ? hương trong đêm: Mường Lát hoa về trong đêm
hơi.
- Một bức tranh đầy sức gợi cảm: Nhà ai Pha
Luông mưa xa khơi=> vẽ nên một bức tranh mịn
màng, mờ ảo, đầy quyến rũ.
?Nhận xét chung về thiên nhiên Tây Bắc Tóm lại: Những tên đất lạ, những hình ảnh giàu
trong bốn câu? giá trị tạo hình, những câu thơ nhiều vần trắc
đọc lên nghe vất vả nhọc nhằn được xoa dịu bằng
những câu thơ có nhiều vần bằng. Sự phối hợp
ăn ý đã làm hiện lên một thế giới khác thường
? Nhớ về đoàn binh Tây Tiến đang hành vừa đa dạng vừa độc đáo của núi rừng Tây Bắc.
quân nhà thơ nhớ về những vùng đất nào c. Nhớ về đoàn quân Tây Tiến trong những
mà họ đi qua? cuộc hành quân:
? Để đến với những vùng đất xa xôi ấy, - Dấu chân của họ đến những vùng đất xa lạ:gợi
đoàn quân phải trải qua những cuộc hành lên gian khổ, vất vả, nhọc nhằn.
quân như thế nào ? - Họ phải đối mặt những cơn mưa rừng, những
đêm sương lấp dày, thác gầm, cọp rừng sâu đe
doạ.
? Từ ngữ nào đã diễn tả sự hi sinh của - Dãi dầu: gian khổ, "không bước nữa": hi sinh,
người lính Tây Tiến ? “ gục lên súng mũ” gục trên đường hành quân,
giữa trận đánh, súng còn cầm trên tay, mũ còn
đội trên đầu, "bỏ quên đời": coi thường cái chết
?Em ấn tượng nhất về hình ảnh nào của => tạo nên cảm hứng bi tráng.
người lính?  Tác giả miêu tả rất thực về sự vất vả, hi sinh
của người lính, không tránh né che giấu. Nhưng
người lính Tây Tiến không vì thế mà uỷ mị,
ngược lại càng thêm cao đẹp hơn. Nói cái gian
khổ để đề cao chiến thắng, nói hi sinh để nâng
hình ảnh người lính lên tầm cao mới của thời đại.
?Em nhận xét gì về hình ảnh "súng ngửi - Hình ảnh người lính hiện ra với tư thế: "súng
trời" ? ngửi trời" rất hồn nhiên, tếu táo:
+ Ngang tàng, tinh nghịch, đậm chất lính tráng.
+ Người lính nối kết giữa trời và đất =>dáng hình
người chiến sĩ hiên ngang, cao lớn, hùng vĩ. Ý thơ
khắc tạc hình ảnh người lính vào không gian đất
nước.
? Nêu cảm nhận chung về người lính Tây =>Những người lính trong đoàn quân Tây Tiến
Tiến ? hiện ra với vẻ đẹp vừa hào hùng, dũng cảm, giàu ý
chí lại vừa hào hoa lãng mạn cảm nhận vẻ đẹp của
thiên nhiên.
? Hai câu cuối của đoạn thơ thể hiện điều - Hai câu thơ cuối là vẻ đẹp của tình quân dân gợi
gì ? ra cuộc sống yên bình sau những vất vả hi sinh.
GV liên hệ tình quân dân qua những câu + “ Cơm lên khói”, “ thơm nếp xôi”: hương vị
thơ của các nhà thơ khác. của miền Tây Bắc, tượng trưng cho tình quân
dân, tình nghĩa gắn bó thuỷ chung của đồng bào
Tây Bắc đối với bộ đội kháng chiến
? Hình ảnh “ mùa em” gợi cho em suy nghĩ + “ Mùa em”: cách dùng từ rất lạ, táo bạo, tinh
gì ? nghịch của Quang Dũng và tình tứ, biểu cảm.
 Cảnh tượng hiện qua những câu thơ thật đầm
ấm.
 Tác giả lấy cái gian khổ ác liệt của chiến
trường để tô đậm, ngợi ca và khẳng định bản lĩnh
phi thường ý chí của người chiến sĩ Việt Nam
trong đoàn quân Tây Tiến.
Cảnh núi rừng hoang vu, hiểm trở, dữ dội, 2. Nhớ về tình kỉ niệm quân dân:
lùi dần rồi khuất hẳn để bầt ngờ hiện ra vẻ * 4 câu đầu: Gợi nhớ lại đêm liên hoan văn nghệ
mĩ lệ, thơ mộng, duyên dáng của miền Tây. của đơn vị.
? Khung cảnh đêm liên hoan văn nghệ của - “ bừng”: bừng tỉnh, bừng sáng: cả doanh trại
đơn vị hiện lên như thế nào? bừng dậy, qua rồi cuộc sống gian khổ. Đó còn là
sự bừng sáng của tâm hồn.
- "hội đuốc hoa":
 đêm liên hoan văn nghệ như một ngày hội.
 đuốc hoa :hoa chúc (t.Hán) :tiệc cưới Đêm
liên hoan văn nghệ qua cái nhìn trẻ trung, tinh
nghịch, yêu đời của người lính như một tiệc
cưới.
?Những cô gái Thái hiện ra trong đêm liên - Những cô gái Thái: dáng điệu e ấp, tình tứ
hoan văn nghệ như thế nào? trong bộ xiêm áo uốn lượn  như cô dâu trong
tiệc cưới, là nhân vật trung tâm, là linh hồn của
? Tâm trạng của người lính trong đêm văn đêm văn nghệ.
nghệ như thế nào? - Những người lính:
+ Kìa em: ngỡ ngàng, ngạc nhiên cả sự hân hoan,
vui sướng trước vẻ đẹp của cô gái Tây Bắc
+ Say mê âm nhạc với vũ điệu mang màu sắc của
xứ lạ  Tâm hồn lãng mạn dễ kích thích, hấp
dẫn.
?Theo em, hình ảnh nào đáng nhớ nhất => Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, tác giả
trong 4 câu thơ sau? đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ diễn ra trong
Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho không khí ấm áp tình người, tưng bừng, nhộn
người đọc không khí say mê, ngây ngất, thì nhịp có ánh sáng, màu sắc. Gợi nét lãng mạn,
cảnh sông nước miền Tây lại gợi lên được tình quân dân thắm thiết.
cảm giác mênh mang, mờ ảo. * 4 câu sau:
- Dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại
nổi bật lên dáng hình mềm mại của cô gái Thái
trên chiếc thuyền độc mộc. Và như hoà hợp với
con người, những bông hoa rừng cũng "đong
đưa" làm duyên trên dòng nước lũ.
- Nghệ thuật: láy vắt dòng  câu thơ trở nên
mềm mại, uyển chuyển, níu kéo nhau.
 Thiên nhiên và con người như hoà vào nhau
tạo thành bức tranh hữu tình.
* Tóm lại: Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng
hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất,
say mê của những người lính. Trong đoạn thơ
sau, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau
TIẾT 20. đến mức khó tách biệt.
Lớp Tiết 18
Sĩ số HS vắng
12A3 3. Chân dung người lính Tây Tiến:
12A4 * 4 câu đầu:
12A5 - Bên ngoài: có vẻ kì dị, lạ thường: không mọc
tóc, da xanh màu lá  chiến trường khắc nghiệt
? Hình ảnh người lính TT được tác giả vì thiếu thốn, vì bệnh sốt rét đang hoành
miêu tả như thế nào ? hành.=>GIAN KHỔ.
Trên cái nền hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội của - Bên trong: dữ oai hùm, mắt trừng thậm xưng
núi rừng (đoạn 1), đến đoạn 3, hình tượng thể hiện sự dũng mãnh. Bề ngoài thì lạ thường
tập thể người lính xuất hiện với một vẻ đẹp nhưng bên trong không hề yếu đuối, vẫn oai
đậm chất bi tráng. phong lẫm liệt ở tư thế “ dữ oai hùm”=>Ý CHÍ.
"không mọc tóc": vì bệnh sốt rét và vì cạo - Người lính Tây Tiến là những chàng trai lãng
trọc để thuận tiện khi đánh nhau. mạn, hào hoa với trái tim rạo rực, khao khát yêu
Liên hệ “ Đồng chí” đương: gởi mộng, mắt trừng=>LÃNG MẠN.
"Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh, * Càng gian khổ=> càng căm thù=> tạo thành ý
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi" chí + nhờ tâm hồn lãng mạn giúp người lính vẫn
sống, vẫn tồn tại trong đạn bom khắc nghiệt.
dáng kiều thơm: không làm người lính nản lòng,
thối chí mà cổ vũ, động viên chiến sĩ, tiếp thêm
sức mạnh cho chiến sĩ.
* 4 câu sau:
Phân tích câu thơ “ Chiến trường .... đời - “ Chiến trường....đời xanh”: thái độ dứt khoát
xanh”. ra đi với tất cả ý thức trách nhiệm, không tính
? Hãy tìm những từ ngữ chỉ sự hi sinh của toán. Sẵn sàng hiến dâng tuổi thanh xuân cho đất
người lính? Nhận xét về loại từ đó? nước
- “ mồ viễn xứ”, “ áo bào thay chiếu”: từ Hán
Việt: nấm mồ của người chiến sĩ trở thành mộ
chí tôn nghiêm.
"áo bào": cái chết sang trọng.
- Cái bi nâng lên thành hùng tráng bởi lí tưởng
của người năm xuốngcái chết bi hùng, có bi
nhưng không luỵ.
- Sông Mã: gợi điển tích Kinh Khakhí khái của
người lính. Cái chết đậm chất sử thi bi hùng bởi
tiếng gầm của sông Mã.
* Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về cuộc đời
chiến đấu gian khổ, tư tưởng lạc quan và sự hi
sinh gian khổ, anh dũng của người lính.
? Nhận xét âm điệu của 4 câu thơ cuối? nội 4. Lời thề sắt son:
dung ? - Âm điệu trầm hùng thể hiện ý chí quyết tâm lớn
của người chiến sĩ với tinh thần một đi không trở
lại. Sẵn sàng cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh.
- Gợi cho người đọc liên tưởng đến chất yên
hùng của người tráng sĩ thời phong kiến.
III. Tổng kết
? Nêu chủ đề của bài thơ ? 1. Nội dung:
Nhà thơ hồi tưởng nhớ lại những chặng
đường đã qua, những kỉ niệm sâu sắc. Đồng thời
ca ngợi chí khí hào hùng của người lính Tây
Tiến.
? Đặc sắc nghệ thuật ? 2. Nghệ thuật:
- Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi hùng tạo
nên vẻ đẹp của bài thơ, Quang Dũng đã khắc hoạ
HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC thành công hình tượng tập thể Tây Tiến với nét
HÀNH vùa hào hoa, lãng mạn vừa hào hùng.
+ Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của IV. Luyện tập
bài thơ, về giai điệu, hình tượng người lính. + Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài
+ Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp thơ, về giai điệu, hình tượng người lính.
của bài thơ, sự thể hiện hình tượng người + Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài
lính. thơ, sự thể hiện hình tượng người lính.
+ Tinh thần yêu nước, ý chí vượt khó, thích nghi
hoàn cảnh.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố: Cảm hứng lãng mạn và tính chất bi tráng
5. Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ. Nắm bài giảng.
- Chuẩn bị bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.

----------

Ngày soạn: 10/10/2016


Ngày dạy:

Tiết 21. Làm văn. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học :


1. Kiến thức :Giúp HS: rèn luyện khả năng suy luận để nhận rõ một ý kiến bàn về văn học là đúng
hay sai, đúng hoàn toàn hay chỉ đúng một phần, có giá trị như thế nào trong cuộc sống ngày nay và
qua đó có thái độ thích hợp.
2. Kĩ năng : Vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh...để làm bài nghị luận
văn học.
3. Tư duy, thái độ : Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
B. Phương tiện :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
GV khơi gợi cho HS thảo luận theo những câu hỏi trong SGK. GV theo dõi chỉnh sửa, sơ kết và
tổng kết cuối buổi luyện tập (không thuyết giảng).
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


“Tây Tiến”
- Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến
hiện ra như thế nào trên nền cảnh thiên nhiên ấy ?
- Đoạn thơ thứ hai mở ra một cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ
điều đó?
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa như thế nào ở khổ thơ thứ ba?
- Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm
Nứa chẳng về xuôi”?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Trong văn nghị luận có nhiều loại : nghị luận về một tác phẩm , tác giả , văn bản , đoạn thơ , bài
thơ , hình tượng văn học, nhân vật.... còn có ý kiến , nhận định về văn học ... và bài học hôm nay sẽ
giúp các em định hướng về nghị luận một ý kiến văn học như thế nào cho đạt hiệu quả.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG I. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý:
THỰC HÀNH Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “Nhìn
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu
và lập dàn ý. cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim
-GV gọi một HS đọc rõ 2 đề bài ở cổ, thì đó là văn học yêu nước” (Dẫn theo Trần Văn Giàu
mục 1- SGK (trang 91) tuyển tập-NXB Giáo dục-2001)
-HS đọc hai đề bài theo yêu cầu của
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên,
GV. 1.Tìm hiểu đề:
-GV có thể chia đôi bảng và chép a. Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng minh,
hai đề lên bảng. bình luận) vể một ý kiến vể văn học.
-GV gợi cho hs thảo luận theo từngb. Nội dung: Văn học Việt Nam phong phú và đa dạng,
câu hỏi của SGK, lần lượt đối với trong đó văn học yêu nước là dòng chính.
đề1 và đề 2. c. Phạm vi tư liệu:
-HS theo dõi phần khơi gợi câu hỏiCác tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN
của GV, suy nghĩ và chuẩn bị trả qua các thời kỳ.
lời. 2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai
-GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến b. Thân bài:
hành thảo luận nhóm * Giải thích ý nghĩa của câu nói:
Nhóm 1, 3 : đề 1 - Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:
Nhóm 2, 4 : đề 2 + Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình
-HS tập trung về 4 nhóm theo 4 tổ thức thể loại khác nhau
thảo luận theo hai bước: + chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính).
+Tìm hiểu đề + Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
+Lập dàn ý - Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:
-Hs thảo luận nhóm, ghi kết quả +Văn học VN rất đa dạng, phong phú
thảo luận lên bảng phụ. +Văn học yêu nước là chủ lưu
-Đại diện nhóm 1, 2 lện trình bày + Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng
kết quả thảo luận đề 1 và đề 2 lần về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về
lượt. phong cách tác giả)
-HS tập trung theo dõi phần trình +VH yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
bày của hai đại diện nhóm và nhận * Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
xét bổ sung. + Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
-HS chú ý phần chỉnh sửa, bổ sung + Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH
kiến thức của GV và ghi bài (phần Việt Nam:
tìm hiểu đề và lập dàn ý)  Văn học trung đại: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô,
-GV yêu cầu HS ghi kết quả thảo Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
luận lên bảng phụ.  Văn học cận – hiện đại: Tuyên ngôn độc lập
+ Nguyên nhân:
-GV gọi một HS bất kỳ của nhóm 1  Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa
và 2 trình bày kết quả thảo luận. dạng
 Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên
phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
-GV mời hs khác nhận xét bổ sung. + Nêu và phân tích một số dẫn chứng …
c. Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến.
+ Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học
-GV theo dõi kết quả trình bày của dân tộc.
hai nhóm và chỉnh sửa phần tìm + Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu
hiểu đề và lập dàn ý đối với cả hai tranh bảo vệ đất nước.
đề, chốt lại phần kiến thức đề, học +Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có
sinh ghi bài nội dung yêu nước của mọi thời đại.
Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học
lớn, người xưa nói: “ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua
kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già
đọc sách như thưởng trăng trên đài.” ( Dẫn theo Lâm Ngữ
Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Tao đàn,
Sài Gòn, 1965)
Anh (chị ) hiểu ý kiến trên như thế nào?
HS trình bày kết quả tìm hiểu đề. 1.Tìm hiểu đề:
a. Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến
bàn về văn học.
b. Nội dung: ý kiến của Lâm Ngữ Đường về việc đọc sách.
-Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của
Lâm Ngữ Đường.
c. Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống
2. Lập dàn ý:
HS trình bày dàn ý. a. Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
b. Thân bài:
* Giải thích:
? Hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn - Hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến
dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ của Lâm Ngữ Đường.
Đường ?
+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy được
trong phạm vi hẹp
+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn
được mở rộng hơn khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn
theo thời gian (khi đọc sách)
+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời
gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn
văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng
hơn.
-Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Sự khác nhau trong cách
đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi. Càng lớn tuổi, có vốn
sống, vốn văn hoá và kinh nghiệm…càng nhiều thì đọc
sách càng hiệu quả hơn. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách
(tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và
? Bình luận và chứng minh những năng lực chủ quan của người đọc.
khía cạnh đúng của vấn đề ? * Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của
vấn đề:
- Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh
nghiệm, tâm lý, của người đọc.
- Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
 Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận
đau khổ của con người.
 Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo
của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện
Kiều
 Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học
của Truyện Kiều.
? Bình luận bổ sung những khía * Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của
cạnh chưa đúng của vấn đề ? vấn đề:
- Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi
đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu
sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn
hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,…)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm - Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các bạn học sinh
hiểu về đối tượng nghị luận về một giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách,
ý kiến bàn về văn học và cách làm nâng cao kiến thức)
kiểu bài này. c. Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người
-Sau khi hướng dẫn học sinh thực đọc:
hiện hai đề bài SGK, giáo viên chốt - Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt.
lại kiến thức và đặt câu hỏi: - Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu.
+Từ các đề bài và kết quả thảo luận II. Bài học:
trên, đối tượng của bài nghị luận về 1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về
một ý kiến bàn về văn học là gì? văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học,
+Theo em, đối với kiểu bài đó, về tác phẩm văn học…
cách làm như thế nào? 2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách
+Giáo viên bổ sung lại toàn bộ kiến hợp lí nhưng thường tập trung vào:
thức bài học + Giải thích
(cho học sinh ghi bài) + Chứng min
HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG + Bình luận
ỨNG DỤNG III. Luyện tập: Bài tập 1/93:
Giáo viên hướng dẫn học sinh
luyện tập 1. Tìm hiểu đề:
-Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh)
tập 1 SGK/93 một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.
-Giáo viên cho học sinh thảo luận b. Nội dung:
theo nhóm (8 nhóm) +Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li
-Học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93 thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
-Học sinh thảo luận theo nhóm. +Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của
văn học
c.Phạm vi tư liệu:
-Tác phẩm Thạch Lam
HS trình bày kết quả tìm hiểu đề. -Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
HS trình bày dàn ý đã lập. 2. Lập dàn ý:
Các nhóm khác bổ sung. a. Mở bài:
-Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
-Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn
học.
b.Thân bài:
-Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức
năng to lớn và cao cả của văn học.
-Bình luận và chứng minh ý kiến:
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học:
 Trước CM tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
 Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
+Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số
đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù...) để chứng
minh 2 nội dung:
 Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
 Tác dụng giáo dục con người.của văn học
c. Kết bài:
-Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng
tác của Thạch Lam.
-Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:
+Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.
+Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học
tiến bộ của từng thời kỳ.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố :
Giáo viên chốt lại một lần nữa kiến thức bài học (đối tượng và cách làm bài).
5. Dặn dò :
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (Tố Hữu).

----------

Ngày soạn: 13/10/2016


Ngày dạy:
Tiết 22. Đọc văn. VIỆT BẮC (Trích)
Tố Hữu
A. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức Giúp HS :Nắm được những nét chính trong đường đời, đường cách mạng, đường thơ
của Tố Hữu – nhà hoạt động cách mạng ưu tú, một trong những lá cờ đầu của nền văn học cách
mạng Việt Nam.
2. Kĩ năng :Cảm nhận sâu sắc chất trữ tình chính trị về nội dung và tính dân tộc trong nghệ thuật
biểu hiện của phong cách thơ Hố Hữu.
3. Tư duy, thái độ : Đường đời, đường thơ Tố Hữu luôn song hành cùng con đường cách mạng của
cả dân tộc; ở đó phong cách thơ Tố Hữu có những nét đặc sắc về cả nội dung và nghệ thuật biểu hiện.
B. Phương tiện :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp: Kết hợp các phương pháp phát vấn, diễn giảng,bình giảng thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- Cho biết đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?
- Với kiểu bài đó, cách làm như thế nào? Diễn đạt cần có những yêu cầu nào?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Tố Hữu là nhà thơ lớn, cách chim đầu đàn của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Trong tác phẩm Một
nhành xuân, ông tâm sự:
“Vâng, xin kể cùng Xuân đồng chí
Chuyện riêng chung, một cuộc đời bình dị”
Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về “cuộc đời bình dị” của nhà thơ ấy.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG I. Vài nét về tiểu sử:
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI - Thời thơ ấu: Tố Hữu sinh ra trong một gia đình
Hướng dẫn HS tìm hiểu về tiểu sử Nho học ở Huế - mảnh đất thơ mộng, trữ tình còn
GV cho HS đọc lướt để có ấn tượng lưu giữ nhiều nét văn hoá dân gian.
chung, ghi nhớ những ý chính - Thời thanh niên: Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng
?Cuộc đời của Tố Hữu có thể chia và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong
làm mấy giai đoạn ? các nhà tù thực dân
- Thời kỳ sau CM tháng Tám: Tố Hữu đảm nhiệm
những cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hoá văn
nghệ, trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
Hướng dẫn HS tìm hiểu Đường II. Đường cách mạng, đường thơ:
cách mạng, đường thơ. 1. Từ ấy: (1937- 1946)
GV cần nhấn mạnh bảy chặng đường - Niềm hân hoan của tâm hồn trẻ đang gặp ánh sáng
đời của TH gắn liền với bảy chặng lý tưởng cách mạng, tìm thấy lẽ sống và quyết tâm
đường cách mạng và bảy tập thơ của đi theo ngọn cờ của Đảng.
TH ( nhất là 5 tập thơ đầu) - Gồm có 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải
GV chia lớp thành 4 nhóm, hướng phóng.
dẫn HS thảo luận: Về nội dung chính 2. Việt Bắc: (1946- 1954)
của 5 tập thơ đầu. - Tiếng hùng ca thiết tha về cuộc kháng chiến chống
Pháp và con người kháng chiến.
-Nhóm 1: Tập Từ ấy - Thể hiện những tình cảm lớn.
Sau khi HS trình bày, GV nhấn mạnh 3. Gió lộng: (1955- 1961)
Từ ấy là chất men say lí tưởng, chất - Hướng về quá khứ để ghi sâu ân tình cách mạng-
lãng mạn trong trẻo, tâm hồn nhạy ngợi ca cuộc sống mới trên miền Bắc.
cảm, sôi nổi của cái tôi trữ tình - Tình cảm thiết tha, sâu đậm với miền Nam ruột
- Nhóm 2: Tập Việt Bắc thịt.
- Nhóm 3: Tập Gió lộng 4. Ra trận (1962- 1971), Máu và hoa ( 1972-
1977):
- Nhóm 4: Ra trận, Máu và hoa - Bản hùng ca về “Miền Nam trong lửa đạn sáng
- GV gọi 1 đên 2 HS tóm tắt nội dung ngời”.
chính của hai tập kế tiếp. - Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hi
Sau cùng GV chốt lại các tập thơ của sinh, khẳng định niềm tin, niềm tự hào phơi phới khi
TH là sự vận động của cái tôi trữ tình, “toàn thắng về ta”.
là cuốn biên niên sử ghi lại đời sống 5.Một tiếng đờn (1992 ), Ta với ta (1999 ):
dân tộc, tâm hồn dân tộc trong sự vân - Những suy tư, chiêm nghiệm mang tính phổ quát
động của tiến trình lịch sử. về con người, cuộc đời.
- Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin
vào chữ nhân luôn tỏa sáng trong mỗi tâm hồn con
người.
Hướng dẫn HS tìm hiểu phong II. Phong cách thơ Tố Hữu:
cách thơ Tố Hữu. 1.Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang phong cách trữ
? Phong cách thơ TH thể hiện ở tình chính trị sâu sắc.
những mặt nào? -Trong việc biểu hiện tâm hồn, thơ Tố Hữu luôn
? Tại sao nói thơ Tố Hữu mang hướng tới cái ta chung
phong cách trữ tình chính trị? Sau - Trong việc miêu tả đời sống, thơ Tố Hữu mang
khi HS trả lời GV giải thích trữ tình đậm tính sử thi.
chính trị thể hiện ở những điểm nào. - Những điều đó được thể hiện qua giọng thơ mang
? Em chứng minh thơ Tố Hữu mang tính chất tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, chân thành
phong cách dân tộc đậm đà? 2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang phong cách
dân tộc đậm đà.
- Về thể thơ:
+ Vận dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống
của dân tộc
+ Thể thất ngôn trang trọng mà tự nhiên
-Về ngôn ngữ: Dùng từ ngữ và cách nói dân gian,
phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt.
Hướng dẫn HS kết luận IV. Kết luận:
?Cảm nhận chung của em về nhà thơ Thơ Tố Hữu là bằng chứng sinh động về sự kết hợp
Tố Hữu? hài hoà hai yếu tố cách mạng và dân tộc trong sáng
tạo nghệ thuật, sáng tạo thi ca.

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố: Nhắc lại các chặng đường thơ và phong cách nghệ thuật.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài Luật thơ.

Ngày soạn: 14/10/2016


Ngày dạy:

Tiết 23. Làm văn. LUẬT THƠ

A. Mục tiêu cần đạt:


1. Kiến thức : Giúp HS:Hiểu luật thơ của một số thể thơ truyên thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ
ngôn và thất ngôn Đường luật.Qua các bài tập, hiểu thêm về một số đổi mới trong các thể thơ hiện đại:
năm tiếng, bảy tiếng.
2. Kĩ năng : Làm thơ
3. Tư duy, thái độ : Yêu thích thơ
B. Phương tiện :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
- Hướng dẫn HS quan sát vần, nhịp, phép hài thanh qua các ví dụ đã nêu trong SGK. Có thể dùng
phát vấn, đối thoại để tiết học thêm sinh động.
- Bài tập có thể hướng dẫn ngay tại lớp, không cần yêu cầu HS làm trước ở nhà.
D.Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Nêu nội dung chính của các tập thơ Tố Hữu?
- Hãy trình bày những hiểu biết của em về phong cách thơ Tố Hữu?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu , dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp , hài thanh…để thể
hiện tâm tư tình cảm mà người viết muốn bày tỏ . Và một câu thơ hay, bài thơ hay được đánh giá
tổng thể nhưng tuyệt đối phải hay về luật . Và thơ Đường chính vì vậy mà mãi đến ngàn năm sau vẫn
được người đời ca ngời vì luật thơ Đường rất nghiêm và rất chuẩn mực , đây là hiện tượng đáng quý
của văn học TQ nói riêng và văn học nghệ thuật toàn thế giới nói chung. Bài học hôm nay sẽ giúp
các em hiểu thêm về Luật thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ:
THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Khái niệm:
* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số câu,
nét khái quát về luật thơ số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nhịp…trong các thể thơ được khái quát theo
khái niệm luật thơ những kiểu mẫu nhất định
+ GV: Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái 2. Các thể thơ:
niệm luật thơ. a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát,
+ HS: Cá nhân trả lời hát nói
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu b. Đường luật: Ngũ ngôn, thất ngôn
các thể thơ c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng,
+ GV: Nêu các thể thơ được sử dụng trong hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…
văn chương Việt Nam? 3. Sự hình thành luật thơ:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ HS: Cá nhân trả lời Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu * Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
sự hình thành luật thơ - Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
+ GV: Luật thơ hình thành trên cơ sở nào? - Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có vị
+ HS: Dựa vào SGK trả lời trí hiệp vần khác nhau).
+ GV: Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng - Thanh của tiếng → hài thanh
trong sự hình thành luật thơ? - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ có
+ HS: Dựa vào SGK trả lời cách ngắt nhịp khác nhau).
+ GV: Vì sao “tiếng” có vai trò quan trọng => Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là
trong sự hình thành luật thơ? cơ sở để hình thành luật thơ
+ HS: Dựa vào sgk trả lời * Số dòng trong bài thơ, quan hệ của các dòng
+ GV: chốt lại những cơ sở hình thành luật thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình
thơ của “tiếng” thành luật thơ
* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu luật II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ
thơ của một số thể thơ truyền thống. TRUYỀN THỐNG:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 1. Thể lục bát:
Thể lục bát - Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục
+ GV: Cho học sinh xem một bài thơ lục bát: - Vần:
“ Trăm năm/ trong cõi/ người ta + Tiếng thứ 6 hai dòng
Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau + Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng lục
Trải qua/ một cuộc /bể dâu - Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không đổi
Những điều/ trông thấy/ mà đau/ đớn lòng” (2, 4, 6 → 2/2/2)
+ GV: Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho - Hài thanh:
hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, + Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B).
nhịp, hài thanh + Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dòng
+ HS: Dựa vào đoạn thơ trả lời bát
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu 2. Thể song thất lục bát:
Thể song thất lục bát - Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục
+ GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho - Vần:
các thể thơ còn lại. Cho hs rút ra luật thơ của + Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần
thể song thất lục bát qua 4 dòng thơ sau: T
“ Ngòi đầu cầu/ nước trong như lọc, + Cặp lục bát hiệp vần B, liền
Đường bên cầu/ cỏ mọc còn non. - Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
Đưa chàng/ lòng dặc/ dặc buồn, - Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng
thuyền”
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Các thể ngũ ngôn Đường luật
+ GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể
thơ ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau: 3. Các thể ngũ ngôn Đường luật
MẶT TRĂNG
Vằng vặc/ bóng thuyền quyên a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:
Mây quang/ gió bốn bên b. Ngũ ngôn bát cú:
Nề cho/ trời đất trắng
Quét sạch/ núi sông đen
Có khuyết/ nhưng tròn mãi - Số tiếng: 5, số dòng: 8
Tuy già/ vẫn trẻ lên - Vần: độc vận, vần cách
Mảnh gương/ chung thế giới - Nhịp: 2/3
Soi rõ:/ mặt hay, hèn - Hài thanh: Có sự luân phiên B-T hoặc niêm B
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu - B, T - T ở tiếng thứ 2,4
Các thể thất ngôn Đường luật
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ
thất ngôn tứ tuyệt qua bài thơ sau: 4. Các thể thất ngôn Đường luật:
ÔNG PHỖNG ĐÁ a. Thất ngôn tứ tuyệt:
Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông?
Trơ trơ như đá/, vững như đồng
Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó? - Số tiếng: 7, số dòng: 4
Non nước đầy vơi/ có biết không? - Vần: vần chân, độc vận, vần cách
- Nhịp: 4/3
+ GV: Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất - Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
ngôn bát cú qua bài thơ sau:
QUA ĐÈO NGANG b. Thất ngôn bát cú:
Bước tới Đèo Ngang/ bóng xế tà
Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa
Lom khom dưới núi/, tiều vài chú, - Số tiếng: 7, số dòng: 8 (4 phần: đề, thực, luận,
Lác đác bên sông/, chợ mấy nhà. kết).
Nhớ nước đau lòng/, con quốc quốc, - Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8
Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia. - Nhịp: 4/3
Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước, - Hài thanh: theo mô hình trong sgk.
Môt mảnh tình riêng/, ta với ta
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Các thể thơ hiện đại
+ GV: Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện
đại: 5. Các thể thơ hiện đại:
TIẾNG THU
Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em không nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ?
Em không nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác,
Đạp trên lá vàng khô?
+ GV: Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của - Ảnh hưởng của thơ Pháp
thơ mới
+ GV: Cho hs xác định thể thơ, số dòng, - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống
gieo vần từ đó rút ra mối quan hệ giữa thơ vừa có sự cách tân
truyền thống và thơ hiện đại
HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC III. LUYỆN TẬP:
HÀNH Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
* GV hướng dẫn HS luyện tập a. Hai câu song thất:
- GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm - Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng
+ Nhóm 1, 2: Làm câu a. thứ 5
+ Nhóm 3, 4: Làm câu b. → vần lưng
- HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại - Ngắt nhịp: 3/4
diện từng nhóm lên bảng viết lại - Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là
- GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự tiếng B
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh b. Thể thất ngôn Đường luật:
của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục - Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2,
bát với thể thất ngôn Đường luật 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà).
- Ngắt nhịp: 4/3
- Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật
hài thanh của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt:
+ Tiếng thứ 2 các dòng:
suối, lồng, khuya, ngủ
T B B T
+ Tiếng thứ 4 các dòng:
như, thụ, vẽ, lo
B T T B
+ Tiếng thứ 6 các dòng:
hát, lồng, chưa, nước
T B B T

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố:
- Luật thơ .
- Luật thơ của một số thể thơ truyền thống .
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài : Trả bài làm văn số 2.

----------

Ngày soạn: 15/10/2016


Ngày dạy:

Tiết 24. Làm văn. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2

A .Mục tiêu cần đạt :


1. Kiến thức : Giúp HS:Nhận thức rõ những ưu điểm và nhược điểm về kiến thức, kĩ năng làm bài
nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng : Tự đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi bài làm văn.
3. Tư duy, thái độ : Nâng cao thêm ý thức rèn luyện đạo đức để có thái độ, hành động đúng đắn
trước những hiện tượng đời sống hiện nay.
B. Phương tiện :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C.Phương pháp: Kết hợp thuyết trình, giảng giải và phát vấn của GV với ý kiến HS tự nhận xét,
đánh giá kết quả bài làm.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Thế nào là luật thơ? Trong bài thơ, tiếng có vai trò như thế nào, nêu cụ thể?
- Xác định số câu, số tiếng, cách gieo vần, ngắt nhịp, cách hài thanh trong bài thơ Cảnh khuya (Hồ
Chí Minh)?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Các em đã có bài viết số 2 ở nhà : Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Tiết trả bài văn số 2 sẽ giúp
chúng ta đánh giá bài làm của mình, đồng thời rút kinh nghiệm để có thể làm bài văn sau tốt hơn.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG Đề bài:
THỰC HÀNH Bày tỏ suy nghĩ về tình trạng môi trường hiện nay.
* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
và lập dàn ý cho đề bài. 1. Tìm hiểu đề:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh Tìm - Luận đề:
hiểu đề. Thực trạng môi trường hiện nay.
+ GV: Luận đề mà đề bài đặt ra là gì? - Thao tác:
Hướng giải quýêt? Giải thích, chứng minh, bình luận.
+ GV: Ta cần sử dụng những thao tác - Tư liệu: trong cuộc sống.
lập luận nào trong bài viết? 2. Lập dàn ý:
+ GV: Tư liệu trong bài viết được lấy từ* Mở bài :
đâu? - Giíi thiÖu vÊn ®Ò ®Æt ra trong ý kiến
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh Lập
- Nêu luận đề chính của bài viết theo các cách
dàn ý.
khác nhau.
+ GV: Mở bài cần nêu những ý gì? *Thân bài :
- Tầm quan trọng của môi trường đối với đời
+ GV: Phần thân bài cần phải trình bày sống con người.
những ý nào? Xác định các dẫn chứng cụ + Tạo sự sống con người.
thể? + Môi trường sống cho nhiều động, thực vật.
+ Che chắn cho con người khỏi những nguy hại từ
thời tiết.
+ Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá cho con
người
- Thực trạng môi trường hiện nay:
+ Môi trường đang bị ô nhiễm trầm trọng do các
hoạt động thiếu ý thức của con người.
+ Nạn thải chất thải từ nhà máy, khu công nghiệp
ra sông,
+ Nạn tàn phá rừng bừa bãi.
- Nguy cơ có thể xảy ra do biến đổi cực về môi
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
trường:
+ Không khí bị ô nhiễm, nguy hại đến sự
sống.
+ Thiên tai nghiêm trọng: trái đất nóng lên,
hạn hán, lũ lụt, bão tố, động đất, song thần…
+ Đất đai bị sa mạc hóa, không thể nào anh
tác, sinh sống được.
+ Nguồn tài nguyên không còn nữa: Động,
thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng, thiếu nước sạch,
cạn kiệt mạch nước ngầm.
+ Thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật.
+ Đói nghèo làm hủy hoại nhân cách, đạo đức
con người.
+ Chiến tranh giành nguồn nước, lương thực
+ GV: Nêu cách ứng xử cụ thể của mọi lan tràn, nhân loại bị diệt vong.
người với vấn đề? - Më réng, n©ng cao vÊn ®Ò, nªu
biÖn ph¸p..
- Đối với các cấp lãnh đạo:
+ Phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các ban
ngành và nhân dân.
+ Tuyên truyền, vận động cấp kinh phí đứng
mức cho kế hoạch bảo vệ môi trường.
+ Xử lí thật nặng những kẻ phá môi trường.
+ Không được khai thác môi trường bừa bãi,
không có kế hoạch.
+ Tăng cường lực lượng bảo vệ môi trường.
+ Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng đúng mức
cho những người có công bảo vệ môi trường.
- Đối với bản thân:
+ Mạnh dạn tố cáo những kẻ phá hoại rừng.
+ GV: Bài học rút ra là gì? + Tích cực trồng rừng và kêu gọi mọi người
- Thao tác 3: Nhận xét sửa lỗi bài làm cùng trồng rừng.
của học sinh. *Kết bài :
Bài học cho bản thân.
3. Nhận xét, chữa lỗi:
a. Nhận xét:
* Về nội dung:
- Lạc đề:
- Xa đề:
* Về phương pháp:
- Cách dùng từ:
- Cách diễn đạt:
- Cách xây dựng đoạn, trình bày ý:
* Giáo viên nêu biểu điểm của bài viết. b. Chữa lỗi:
III. Biểu điểm:
- Điểm giỏi:
+ Xác định rõ vấn đề nghị luận
+ Xác định các luận cứ, luận điểm đầy đủ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ Sắp xếp triển khai các ý một cách khoa học
+ Biết liên hệ mở rộng , lật đi lật lại vấn đề ở
nhiều phương diện
+ Hành văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy, không
mắc lỗi từ, câu
- Điểm khá :
Như điều kiện của điểm giỏi, nhưng còn mắc
một số lỗi về hành văn
- Điểm trung bình :
+ Xác định đúng luận đề
+ Luận điểm luận cứ chưa thực sự đầy đủ
+ Biết trình bày các luận điểm luận cứ một cách
khoa học
- Điểm kém :
+ Hoặc chưa xác định được luận đề
+ Hoặc chưa biết triển khai các luận điểm luận
* GV cho đọc những bài viết khá giỏi cứ để làm sáng rõ yêu cầu của đề bài
của học sinh. + Hành văn yếu, mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ
* GV tổng kết bài viết của học sinh. pháp
V. Đọc bài viết tốt của học sinh
VI. Tổng kết
* Thống kê :
12A3 12A4 12A5
Điểm giỏi:
Điểm khá:
Điểm TB:
Điểm kém:
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố:
- Cách làm bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống.
- Rút kinh nghiệm, khắc phục những lỗi thường xuyên mắc phải.
- Đọc lại bài: Cách nghị luận về một hiện tượng đời sống.
5. Dặn dò:
- Xem và sửa lại bài.
- Chuẩn bị bài tiếp theo: Việt Bắc (Tố Hữu).

Ngày soạn: 19/10/2016


Ngày dạy:

Tiết 25-26. Đọc văn. VIỆT BẮC (Trích- tiếp theo)


Phần hai: TÁC PHẨM

A. Mục tiêu cần đạt :


1. Kiến thức : Giúp HS: Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa
thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.Nhận thức được tính
dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
2. Kĩ năng:Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về giai điệu, cảm xúc kẻ ở người đi
trong bài thơ.Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của lối nói giao duyên trong bài thơ, về cách
xưng hô, về hình ảnh kẻ đi, người ở, về tình cảm cách mạng cao đẹp.
3. Tư duy, thái độ : Tự nhận thức về nghĩa tình thủy chung cách mạng của những con người Việt
Bắc.
B. Phương tiện :
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
- Cho HS đọc một số đoạn phân vai.
- Phát vấn, thảo luận.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp Tiết 25
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Em hãy trình bày chặng đường cách mạng, chặng đường thơ của Tố Hữu.
- Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
“Việt Bắc” là một trong những đỉnh cao của thơ Tố Hữu nói riêng, của thơ ca kháng chiến chống
Pháp nói chung. Cả bài thơ là một hoài niệm nhớ thương tuôn chảy về những năm tháng ở chiến khu
Việt Bắc rất gian khổ nhưng vui tươi, hào hùng. Hãy cùng tìm hiểu bài thơ được coi là đỉnh cao của
thơ trữ tình chính trị Việt Nam.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 25
HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN I. Tìm hiểu chung:
THỨC MỚI 1. Hoàn cảnh sáng tác :
* GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung - Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn
về tác phẩm. cứ mìêm núi về miền xuôi.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm - Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt
hiểu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Bắc về lại thủ đô.
+ GV: Gọi học sinh đọc phần Tiểu dẫn. - Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã
+ GV: Dựa vào Tiểu dẫn, hãy nêu hoàn sáng tác bài thơ Việt Bắc .
cảnh sáng tác bài thơ? 2. Sắc thái tâm trạng:
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm - Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng
hiểu sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ đặc biệt:
tình trong bài thơ? “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
+ GV: Gọi học sinh đọc đoạn thơ. Chú ý  đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên
cách đọc đúng với tơ lục bát, đọc với giọng lời.
tâm tình tha thiết. - Đây cũng là cuộc chia tay của những người
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ HS: Đọc diễn cảm đoạn thơ. từng gắn bó:
+ GV: Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ cho “Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”
ta biết được tâm trạng gì của các nhân vật  có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
trữ tình? Câu thơ nào tập trung nói rõ điều - Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể
đó? hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
+ GV: Đây cũng là cuộc chia tay của 3. Kết cấu :
những con người đã từng trải qua những - Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp
điều gì? Câu thơ nào cho em biết điều đó? giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp,
+ GV: Đọc bài thơ, ta có cảm tưởng như người bày tỏ, người hô ứng.
đây là lời của những ai? - Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi
hiểu kết cấu bài thơ. niềm nhớ thương.
+ GV: Diễn biến tâm trạng được tổ chức - Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là
như thế nào trong bài thơ? lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính
+ GV: Lời hỏi và cả lời đáp đều mở ra nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
những gì?
+ GV: Theo em đây có phải thực sự là lời II. Đọc - hiểu văn bản :
của hai nhân vật không? Nếu không thì đó
là lời của ai? 1. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt
* GV hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn Bắc:
bản. - Cảnh vật núi rừng Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm vừa hiện thực vừa mơ mộng:
hiểu vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con “Nhớ gì như nhớ người yêu
người Việt Bắc Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
+ GV: Cảnh vật núi rừng Việt Bắc được Nhớ từng bản khói cùng sương
khắc hoạ trong đoạn thơ nào? Cảnh vật hiện Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
lên như thế nào? Nhớ từng rừng nứa bờ tre
+ GV: Nỗi nhớ núi rừng Việt Bắc được so Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.
sánh với điều gì? Diễn tả một nỗi như như + Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ
thế nào? người yêu”
+ GV: Đoạn thơ có sử dụng hình thức nghệ  Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
thuật gì nổi bật? Biện pháp này muốn diễn + Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu
tả điều gì?  như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh
nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng
mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm
khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái
+ GV: Đẹp nhất trong nỗi nhớ là có sự hoà tên thân thuộc.
quyện giữa những điều gì? Được thể hiện => Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời
trong đoạn thơ nào? gian.
- Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm
thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
+ GV: Phân tích bức tranh tứ bình trong Nhớ cô em gái hái măng một mình.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
đoạn thơ? Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiệ lên với vẻ đẹp đa
dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
o Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức
sống với “mơ nở trắng rừng”
o Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng
phách đổ vàng”
o Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với
+ GV: Hình ảnh những con người được hình ảnh “trăng rọi hoà bình”
miêu tả như thế nào? o Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình
ảnh “hoa chuối đỏ tươi”
+ Gắn bó với thiên nhiên là những con người
bình dị:
o Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở
trắng rừng)
+ GV: Qua việc miêu tả đó, tác giả muốn o Người khéo léo trong công việc đan nón
nói lên điều gì? (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
+ GV: Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng o Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô
bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất em gái hái măng một mình)
cao đẹp nào? Được thể hiện trong những  Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo
câu thơ nào? nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
- Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc
+ GV: Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác giả hiện lên với những phẩm chất cao đẹp:
muốn thể hiện tình cảm gì của mình? + Hình ảnh “Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son”
 Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về
nghĩa tình.
+ Hình ảnh người mẹ:
+ GV: Tác giả còn nhớ về những tháng “Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
ngày như thế nào? Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
 nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào
miền núi.
+ Những tháng ngày:
+ GV: Những tình cảm nào được thể hiện “Thương nhau chia củ sắn lùi
trong các câu thơ trên? Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
 Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với
người cán bộ kháng chiến.
=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm
thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình
yêu thiên nhiên, đất nước.

TIẾT 26. 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong
Lớp Tiết 26 chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng
Sĩ số HS vắng và kháng chiến:
12A3 a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong
12A4 chiến đấu:
12A5 - Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ :
Những đường Việt Bắc của ta
Thao tác 3: Khung cảnh hùng tráng của Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Quân đi điệp điệp trùng trùng.
Việt Bắc trong cách mạng và kháng Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
chiến Dân công đỏ đuốc từng đoàn
+ GV: Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
được miêu tả trong đoạn thơ nào? Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
+ Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ
láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so
sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát
đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm … >< … mai
lên), những động từ (rầm rập, đất rung, lửa bay)
 diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng
chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực
+ GV: Nhận xét về những hình ảnh, từ ngữ lượng tham gia, những hoạt động tấp nập…
và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng + Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn
trong đoạn thơ? thơ
 thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng
lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
+ GV: Những nghệ thuật trên diễn tả điều - Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi
gì? sinh để đem về những kì tích:
+ “Tin vui thắng trận trăm miền.
+ GV: Đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
thể hiện được điều gì? Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
+ GV: Khí thế chiến thắng của dân tộc + “Ai về ai có nhớ không?
được thể hiện trong những câu thơ nào? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà…”
 Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa
danh lịch sử.
- Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã
làm nên chiến thắng:
+ Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng
cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
+ GV: Tác giả đã liệt kê những gì? + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung:
“Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”
+ GV: Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội + Sức mạnh của tình đoàn kết:
nguồn đã làm nên chiến thắng. Điều đó “Nhớ khi giặc đến giặc lùng
được nói trong những câu thơ nào? những Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
nguyên nhân đó là gì? Núi giăng thành luỹ sắt dày,
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương dày,
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
 Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến
khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người
với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây):
tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu
diệt kẻ thù.
b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
+ GV: Chốt lại. kháng chiến:
+ GV: Vai trò của Việt Bắc trong cách - “Mình về, có nhớ núi non,
mạng và kháng chiến được thể hiện trong Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.
những câu thơ nào? Mình đi mình có nhớ mình,
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
+ GV: Tác giả đã nêu lên những vai trò gì + Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là
của Việt Bắc? căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng
chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi
vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
+ Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi
dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những
địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
+ GV: Trong những câu thơ cuối đoạn - “Ở đâu u ám quân thù,
trích, tác giả còn khẳng định những gì? Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi,
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”
+ Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”,
có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”
+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc
bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm nghĩa tình.
hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ. 4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
+ GV: Tính dân tộc của đoạn thơ được thể a. Về thể loại:
hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của - Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ
bài thơ như thế nào?) tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp
+ GV: Nhà thơ còn vận dụng hình thức gì nhau.
của ca dao trong các câu thơ? - Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao:
+ “Mình về rừng núi nhớ ai,
Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.”
+ GV: Tác dụng của hình thức tiểu đối này + “Điều quân chiến dịch thu đông,
là gì? Nông thôn phát động,/ giao thông mở
đường.”
 Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý
+ GV: Ngôn ngữ trong đoạn thơ được lấy + Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà
từ đâu? Nó có đặc điểm như thế nào? + Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
b. Về ngôn ngữ:
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc
+ GV: Tìm những câu thơ giàu hình ảnh? mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại
một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà
dạt dào nghĩa tình.
+ GV: Những câu thơ nào theo em là giàu - Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:
nhạc điệu? “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”
“Nắng trưa rực rỡ sao vàng”
+ GV: Phép trùng điệp được thể hiện trong + Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:
những câu thơ nào? “Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
“Đêm đêm rầm rập như là đất rung”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của
dân gian:
+ “Mình về, mình có nhớ ta”
+ GV: Phép trùng điệp này đã tạo giọng “Mình về, có nhớ chiến khu”
điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ? + “Nhớ sao lớp học i tờ”
“Nhớ sao ngày tháng cơ quan”
* GV hướng dẫn học sinh tổng kết. “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều”
+ GV: Nêu chủ đề của đoạn thơ?  tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào
như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ
niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
III. TỔNG KẾT :
Ghi nhớ (SGK)
- Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với
+ GV: Đoạn trích Việt Bắc có những nét chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa
nghệ thuật đặc sắc nào? tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến
khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong
cảnh và con người Việt Bắc, đe cao chủ nghĩa yêu
nước, chủ nghĩa anh hùng.
- Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình
thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là
một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong
cách thơ của Tố Hữu.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố:
- Cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.
- Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng .
- Tính dân tộc trong đoạn thơ.
5. Dặn dò:
- Học thuộc lòng đoạn trích.
- Chuẩn bị bài : Phát biểu theo chủ đề.

Ngày soạn: 26/10/2016


Ngày dạy:

Tiết 27. Làm văn. PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ

A. Mục tiêu cần đạt :


1. Kiến thức :Qua bài học giúp HS:Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề.
Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề thảo luận và tình huống giao tiếp.
2. Kĩ năng : Xác định chủ đề, xây dựng dàn ý và trình bày bài phát biểu theo chủ đề.
Tìm kiếm và xử lí thông tin hợp lí, phù hợp với đối tượng và mục đích giao tiếp.
3. Tư duy, thái độ : Xác định đúng vấn đề và nội dung, tự tin khi phát biểu theo chủ đề.
B. Phương tiện :
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp: GV hướng dẫn, gợi ý cho học sinh lựa chọn nội dung, chuẩn bị đề cương và phát
biểu ý kiến theo chủ đề , sau đó cho HS nhận xét, thảo luận và rút ra cách phát biểu theo chủ đề.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Đọc thuộc đoạn trích.
- Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.
- Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào?
- Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong quá trình học tập của học sinh thường nảy sinh nhiều vấn
đề buộc các em phải suy nghĩ và đưa ra những ý kiến của mình để cùng với mọi người tìm ra một
điểm chung, một cách giải quyết thoả đáng nhất. Để có được một bài phát biểu phù hợp với chủ đề
đưa ra và thuyết phục người nghe, hôm nay chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài học : Phát biểu theo
chủ đề.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH I. KHÁI NIỆM:
THÀNH KIẾN THỨC MỚI Phát biểu theo chủ đề là phát biểu bằng
* Hình thành khái niệm. ngôn ngữ nói, có đề cương chuẩn bị trước để
- Thế nào là phát biểu theo chủ đề? làm rõ nội dung một chủ đề nào đó (văn học,
xã hội…. ).
* Xác định chủ đề và nội dung cần phát biểu. II. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ PHÁT BIỂU:
Giáo viên đưa trước cho mỗi nhóm một VCD 1. Xác định nội dung cần phát biểu:
trong đó chứa một đoạn phim tư liệu về chủ đề - Chủ đề: Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của
“Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con con người.
người” (thời lượng 15 phút. và yêu cầu học - Nội dung:
sinh xem trước ở nhà, xác định chủ đề, nội + Những lợi ích của rừng đối với cuộc sống
dung chính của đoạn phim. con người
- Xác định chủ đề của đoạn phim tư liệu đã + Những hậu quả nghiêm trọng khi phá rừng.
xem? + Trách nhiệm bảo vệ rừng của mỗi người.
- Chủ đề đoạn phim được thể hiện qua những
nội dung nào?
* Nắm vững yêu cầu khi phát biểu, chọn nội 2. Dự kiến đề cương phát biểu:
dung phát biểu và chuẩn bị đề cương. - Yêu cầu chung:
- Khi phát biểu theo chủ đề cần đảm bảo + Chọn nội dung phát biểu: phù hợp chủ đề.
những yêu cầu nào? + Xây dựng đề cương: nổi bật trọng tâm,
lôgích.
+ Thái độ, cử chỉ, giọng nói: lịch sự, phù hợp
với nội dung và cảm xúc.
- Chủ đề thảo luận có 3 nội dung, hãy chọn 1 - Yêu cầu cụ thể:
nội dung để phát biểu? + Nội dung phát biểu: Nội dung 1
(Chọn nội dung 1, nội dung 2 và 3 dùng để + Bố cục đề cương:
luyện tập. o Mở bài: Giới thiệu khái quát nội dung.
- Cho biết bố cục của đề cương? o Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong nội
- Giáo viên cho các nhóm thảo luận làm đề dung.
cương. o Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC III. PHÁT BIỂU Ý KIẾN:
HÀNH Tổ chức cho học sinh phát biểu ý kiến. 1. Mở bài: Những lợi ích lớn lao của rừng đối
- Giáo viên gọi đại diện từng nhóm phát biểu ý với sự sống của con người
kiến. 2. Thân bài:
- Cho các nhóm khác nhận xét về giọng nói, - Tạo ôxy cho sự sống con người.
thái độ, cử chỉ và bổ sung nội dung cho nhóm - Điều hòa nhiệt độ, cân bằng thời tiết.
bạn. - Giữ mạch nước ngầm.
- Giữ độ màu mỡ cho đất, chống xói mòn.
- Môi trường sống cho nhiều động, thực vật
quý hiếm.
- Che chắn giông bão, hạn chế lũ lụt.
- Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá: thực
phẩm, cây thuốc quý, gỗ, quặng mỏ…
- Căn cứ địa cách mạng thời chống giặc
ngoại xâm.
- Cảnh quan hùng vĩ, nguồn đề tài sang tác
cho văn học nghệ thuật.
=> Lợi ích của rừng vô cùng to lớn nên bảo vệ
rừng là bảo vệ sự sống của con người.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.
* Đúc kết lại cách thức phát biểu theo chủ đề. III. CÁCH THỨC PHÁT BIỂU THEO
- Để phát biểu ý kiến theo chủ đề cần tiến CHỦ ĐỀ:
hành theo cách thức nào? 1. Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với
chủ đề.
2. Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành
đề cương.
3. Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực,
lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc.
HOẠT ĐỘNG 4. HOẠT ĐỘNG ỨNG V. LUYỆN TẬP:
DỤNG 1. Phát biểu ý kiến theo nội dung thứ hai
Luyện tập để khắc sâu kiến thức đã học. của chủ đề đoạn phim tư liệu đã xem.
- Cho các nhóm thảo luận, xây dựng đề 1. Mở bài: Những hậu quả nghiêm trọng khi
cương theo nội dung thứ 2. phá rừng
- Mỗi nhóm cử đại diện phát biểu. 2. Thân bài:
- Các nhóm khác nhận xét về giọng nói, thái - Không khí bị ô nhiễm, thiếu dưỡng khí
độ, cử chỉ và bổ sung cho hoàn chỉnh. cho sự sống.
- Giáo viên trình chiếu đề cương tham khảo. - Thiên tai nghiêm trọng: trái đất nóng lên,
hạn hán, lũ lụt, bão tố, động đất, song thần…
- Đất đai bị sa mạc hóa.
- Động, thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng.
- Thiếu nước sạch, cạn kiệt mạch nước
ngầm.
- Thiếu lương thực, đói nghèo, bệnh tật.
- Đói nghèo làm hủy hoại nhân cách, đạo
đức con người.
- Chiến tranh giành nguồn nước, lương
thực lan tràn, nhân loại bị diệt vong.
=> Bảo vệ rừng là bảo vệ sự sống của con
người.
3. Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn.

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố:
- Cách thức phát biểu theo chủ đề.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: Đoạn trích: Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm).

Ngày soạn: 27/10/2016


Ngày dạy:
Tiết 28-29. Đọc văn. ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng)
Nguyễn Khoa Điềm
A. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức Qua bài học giúp HS: Cảm nhận được những suy tư sâu sắc của nhà thơ về đất nước và
trách nhiệm của mỗi người đối với quê hương, xứ sở. Hiểu được sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất
chính luận và trữ tình, sự vận dụng các chất liệu văn hóa và văn học dân gian, sự phong phú, linh hoạt
của giọng điệu thơ.
2. Kĩ năng :Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, sự thể hiện hình tượng đất nước của bài
thơ.Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của bài thơ, chất chính luận và chất trữ tình của bài thơ, về
sự thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
3. Tư duy, thái độ : Tự nhận thức về tình yêu đất nước của thế hệ các nhà thơ trẻ trong thời kì chống
Mĩ.
B. Phương tiện :
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, phát vấn, kết hợp diễn giảng.
- Hoạt động song phương giữa HS và GV.
D. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 28
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Nêu hoàn cảnh sáng tác và phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn
trích.
- Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Đất Nước là nguồn cảm hứng bất tận của thơ ca và nghệ thuật. Mỗi nhà thơ đều có những cảm nhận
rất riêng về đất nước. Bởi thế, đất nước, Tổ quốc hiện lên muôn màu muôn vẻ. Nếu như các nhà thơ
cùng thời thường chọn điểm nhìn về đất nước bằng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ hay cảm hứng về lịch
sử qua các triều đại thì Nguyễn Khoa Điềm lại chọn điểm nhìn gần gũi, quen thuộc về đất nước. Đến
với “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm, ta như đứng trước muôn màu văn hóa, truyền thống, phong
tục tươi đẹp vô ngần. Hãy cùng tìm hiểu đoạn trích “Đất Nước”.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 28
HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH I. Tìm hiểu chung :
THÀNH KIẾN THỨC MỚI 1. Tác giả :
?Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung a. Tiểu sử:
chính nào? - Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống
yêu nước và tinh thần cách mạng.
- Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia
- Trữ tình chính luận: thể hiện cảm xúc, tâm chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam.
trạng riêng về các vấn đề chính trị xã hội b. Phong cách sáng tác :
bằng một giọng điệu sắc sảo. - Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén .
?Nêu hoàn cảnh ra đời? Nội dung cơ bản? - Giọng thơ trữ tình chính luận .
Nghệ thuật bài thơ? 2. Bài thơ:
a. Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên
1971 .
b. Nội dung: thức tỉnh tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền
?Với cảm hứng ấy, nhà thơ đã triển khai Nam.
đoạn thơ theo trình tự như thế nào? c. Nghệ thuật: mang đậm phong cách thơ Nguyễn Khoa
Điềm.
3. Đoạn trích :
a. Vị trí: Trích chương V của trường ca .
b. Cảm hứng chủ đạo: tư tưởng “Đất Nước của Nhân
?Tác giả đã sử dụng những chất liệu văn dân”.
hoá và lịch sử nào để thể hiện sự cảm nhận c. Bố cục: Hai phần
về đất nước? - Phần I : 42 câu đầu :
+ Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch
sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài
của thời gian.
+ Quan hệ giữa con người và đât nước.
- Phần II: 47 câu cuối : Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về
đất nước : Đất nước của Nhân dân .
?Đất nước được cảm nhận trên phương II. Đọc- hiểu văn bản:
diện kgian như thế nào? Nhận xét gì về 1. Cảm nhận về đất nước:
những kgan đó? a. Đất nước được cảm nhận ở nhiều phương diện:
* Phương diện lịch sử, văn hoá dân tộc:
(Đất nước có từ bao giờ?)
- Đất nước gắn liền với:
+ Văn hoá lâu đời của dân tộc: truyện cổ tích, phong
tục.
+ Cuộc trường chinh không nghỉ ngơi: chống ngoại
xâm, cuộc sống lao động vất vả.
?Xét về phương diện thời gian, đất nước => Đất nước được hình thành và phát triển theo quá
tồn tại trong thời gian “đằng đẵng”. Em hãy trình sống của mỗi con người, rất bình dị, thân thộc và
tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên? gần gũi.
Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy
quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một
đất nước vừa cụ thể vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời.
*Phương diện không gian địa lí và thời gian lịch sử:
(Đất nước là gì?)
- Phương diện không gian: mới mẻ, độc đáo
Chiết tự: Đất mang tính cá thể
Nước hết sức táo bạo
+ Không gian gần gũi với con người: nơi sinh hoạt của
mỗi người, không gian tuyệt diệu của tình yêu và nỗi nhớ
đầy thơ mộng với bao kỉ niệm ngọt ngào.
+ Không gian đại lí mênh mông từ "núi bạc" đến "biển
khơi" và không gian sinh tồn của dân tộc bao thế hệ:
"Những ai đã khuất...mai sau".
=>Đất nước hiện lên thiêng liêng những vẫn gần gũi,
gắn bó với mỗi con người. Là sự thống nhất giữa cá
nhân với cộng đồng.
?Hãy nhận xét chung về cách cảm nhận đất -Phương diện thời gian:
nước của nhà thơ?Qua đó giáo dục chúng ta + Nhắc đến cội nguồn dân tộc: “Lạc Long Quân và Âu
điều gì? Cơ” và ngày giỗ Tổ cho đến hiện tại với những con
người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc.
+ Đất nước là sự kế tục của các thế hệ: quá khứ, hiện
tại và tương lai: "Những ai đã khuất...mai sau".
Tóm lại: Tác giả đã hướng tới cái nhìn toàn vẹn và
nhiều chiều về đất nước để khơi dậy một đất nước có
chiều dài của thời gian lịch sử, chiều rộng của không
gian địa lí và chiều sâu của truyền thống văn hoá dân
tộc.
c. Trách nhiệm của thế hệ mình với đất nước: Điểm
mấu chốt về tư tưởng, tập trung cảm xúc.
+ Đất nước kết tinh trong sự sống, trong máu thịt của
mỗi cá nhân.
+ Tình yêu lứa đôi thống nhất, hài hoà với tình yêu đất
?Tác giả suy nghĩ như thế nào về trách nước.
nhiệm của mình đối với đất nước? + Sự phát triển từ cá nhân, tình yêu lứa đôi đến tình
yêu đồng loại + kết hợp với hình ảnh “Đất nước vẹn
tròn to lớn” => gợi tả tình đoàn kết dân tộc (làm nên
sức mạnh Việt Nam).
- Niềm tin vào thế hệ mai sau.
- Trách nhiệm của thế hệ mình:
+ Đất nước - "máu xương" của mỗi con- là những giá
trị vật chất và tinh thần mà mỗi người được thừa hưởng
(quyền lợi).
+ Trách nhiệm của mỗi người:phải biết gắn bó, san sẻ,
hoá thân
=>Xây dựng và bảo vệ Đất nước muôn đời. (nghĩa
vụ).
+ Nghệ thuật:
. Điệp ngữ “phải biết” => giọng thơ chính luận.
. Âm điệu “em ơi em”=> trữ tình thiết tha.
. Dùng từ “hoá thân”(# hi sinh): hiến dâng, hoà nhập,
sống còn vì đất nước => sâu sắc, giàu ý nghĩa.
? Nhận xét nghệ thuật thể hiện ? . Lời thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa sâu xa.
=> Ý thơ mang tính chất tâm sự nhiều hơn là kêu gọi,
giáo huấn nên sức truyền cảm rất mạnh.

2. Tư tưởng cốt lõi : "Đất Nước của Nhân Dân".


- Phương diện địa lí: cảm nhận đất nước qua những
địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống tính cách số
phận của nhân dân:
+ Tình nghĩa thuỷ chung thắm thiết (núi Vọng Phu, hòn
trống mái).
Hết tiết 28, chuyển sang tiết 29 + Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng).
Lớp Tiết 29 + Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng
Sĩ số HS vắng Vương).
12A3 + Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút
12A4 non nghiêng).
12A5 + Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi
con Cóc, con Gà , dòng sông)
=> Đất nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng.
? Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi - Phương diện lịch sử: Nhìn vào bốn nghìn năm đất
bật tư tưởng "Đất Nước của Nhân Dân". Tư nước mà nhấn mạnh đến những con người vô danh- Họ
tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và âm thầm cống hiến và hi sinh.
đưa đến những phát hiện và mới của tác giả - Truyền thống của nhân dân:
về địa lí lịch sử và văn hoá của đất nước + Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi.)
như thế nào? + Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công...)
?Tác giả đã cảm nhận đất nước qua những + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (Biết trồng
địa danh , thắng cảnh nào? tre...)
?Những địa danh gắn với cái gì, của ai ? => Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về đất
? Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử nước được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa
của đất nước, tác giả không điểm tên các phát triển những ý nghĩa mới trên các phương diện địa
triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn
sử sách? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc vẻ đẹp của đất nước đều là kết tinh của bao công sức và
đến là ai? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ? khát vọng của nhân dân , của những con người vô
(Họ là những con người như thế nào?) danh , bình dị .
Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là "Đất Nước của Nhân
Dân" : Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là
của ca dao thần thoại.Đây là một định nghĩa giản dị mà
độc đáo.
c. Nghệ thuật :
- Thể thơ tự do phóng túng .
- Giọng thơ suy tưởng: đặt câu hỏi và tự trả lời.
- Sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian không phải là
thủ pháp nghệ thuật mà là để chi phối tư tưởng "Đất
Nước là của Nhân Dân".
- Giọng thơ trữ tình – chính luận .
III. Tổng kết:
Khi nói về truyền thống của nhân dân tg đã - Đoạn trích thể hiện một cái nhìn mới mẽ về đất nước :
chọn những yếu tố văn học dân gian nào để Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát
vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất
làm sáng tỏ? Đó là những truyền thống gì ? nước.
?Nhận xét về nghệ thuật của đoạn thơ? - Đoạn trích nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức
- Thể thơ? tỉnh tinh thần dân tộc.
- Giọng thơ?
- Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn
hoá dân gian của tg ? Vì sao có thể nói chất
liệu văn hoá dân gian ở đoạn này gợi ấn
tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ? ? Qua
đoạn trích, tác giả thể hiện quan điểm về
vấn đề gì? Mục đích của tác giả?
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố :
- Về tiểu sử và phong cách sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm.
- Vị trí và hoàn cảnh sáng tác của văn bản .
- Cách cảm nhận đất nước vừa cụ thể vừa độc đáo của tác giả ở phương diện thời gian, không gian và
văn hoá.
- Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân .
5. Dặn dò :
- Học thuộc đoạn trích.
- Soạn bài mới Đất Nước của Nguyễn Đình Thi.

Đọc thêm: ĐẤT NƯỚC


Nguyễn Đình Thi
A. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức
- Tác giả Nguyễn Đình Thi là một nhà văn đa tài thành công hơn cả vẫn là thơ.
- Thơ của ông giàu cảm xúc, kết tinh chất trí tuệ khi viết về nhân dân, đất nước.
- Vẻ đẹp sâu lắng, gợi cảm và thuyết phục qua tác phẩm thơ “Đất nước”.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu tc phẩm theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Tình yêu quê hương đất nước.
B. Phương tiện thực hiện :
- GV: SGK, SGV, Các tài liệu đọc thêm.
- HS: SGK, Vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, phát vấn, kết hợp diễn giảng.
- Hoạt động song phương giữa GV và HS.
- Về nhà, đọc kỹ bài thơ, tìm hiểu phần Hướng dẫn học bài.
- Cố gắng giải đáp các câu hỏi SGK, nhất là phải thấy được dụng ý của tác giả khi sử dụng các biện
pháp nghệ thuật tu từ.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Tác giả Nguyễn Khoa Điềm cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào?
- Cơ sở tác giả xác định “ Đất Nước của Nhân Dân”?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Đất nước là chủ đề rộng lớn và đa dạng . Đến với Đất nước của Nguyễn Đình Thi sẽ giúp cho người
đọc hiểu thêm về thời kì đau thương của đất nước trong những năm thực dân Pháp xâm lược. Bên
cạnh đó còn có hình ảnh con người đi cứu nước với tư thế hiên ngang và ý chí sắt đá , lòng kiên định
trong buổi ra đi. Với bản sắc riêng , âm điệu hào hùng và xu hướng sáng tác Nguyễn Đình Thi đã
sáng tác bài thơ rất giàu cảm xúc.

HOAÏT ÑOÄNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả: (SGK)
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
2. Quá trình hoàn thành :
MỚI
- Ấp ủ trong thời gian 8 năm, (1948 – 1955), tác phẩm
mới hoàn thành.
- Tuy có thể lắp ghép các mảng thơ nhưng tác phẩm thơ
vẫn là một chỉnh thể.
?Em hãy sơ lược vài nét về tác giả
3. Bố cục :
Nguyễn Đình Thi ?
+ Phần 1 (7 câu) : Tâm trạng – nỗi luyến nhớ về mùa thu
?Nêu quá trình sáng tác tác phẩm?
& Hà Nội.
+ Phần 2 (8 câu câu 21) Cảm xúc về mùa thu, suy nghĩ
?Trình bày bố cục bài thơ?
về đất nước, con người VN.
+ Phần 3 (còn lại) Nhận thức tình yêu quê hương – đất
nước, ý thức căm thù và quật khởi quật cường.
II. Đọc hiểu văn bản :
1. 7 câu đầu: (cảm xúc về đất nước được khơi nguồn từ 1
buổi sáng mùa thu)
+ “sáng mát trong”
+ “hương cốm”
?Đoạn đầu thể hiện điều gì ?
+ Lặp từ “thu”
?Nghệ thuật thể hiện qua câu, chữ
+ “sáng chớm lạnh”
tiêu biểu?
+ “Xao xác hơi may”
+ “Thềm nắng – lá rơi đầy”
=> mùa thu đặc trưng Hà Nội.
“Người ra đi / đầu không ngoảnh lại" => thể hiện ý chí
quyết tâm.
2. 14 câu tiếp theo: Mùa thu mới nơi Việt Bắc. Lòng kiêu
hãnh, tự hào vẻ đẹp của đất nước, truyền thống bất khuất
của dân tộc Việt Nam.
- Câu thơ 5 chữ “mùa thu nay khác rồi”
?Các em hãy chỉ ra các biện pháp
- Lời thơ ngắn gọn, chắc khoẻ nhằm khẳng định sự thay
nghệ thuật đặc sắc trong từng khổ
đổi của hoàn cảnh xã hội, trong nhận thức của con người.
thơ ? Biện pháp nghệ thuật ấy
- Chú ý các biện pháp nghệ thuật tu từ, ngôn ngữ thơ.
nhằm biểu đạt nội dung gì ?
+ Đứng – vui – nghe : niềm vui, sự hân hoan phơi phới.
+ Nghệ thuật nhân hoa, lối nói ẩn dụ
+ Sự phối hợp thanh trắc thanh bằng
=>Bức tranh thu đẹp, lóng lánh niềm vui sướng, tự hào.
+ Cụm từ “Nước chúng ta” – trang nghiêm, trang trọng.
+ Lặp từ “Những” – hình ảnh đất nước trù phú, mênh
mông.
+ Tự láy “đêm đêm”, “rì rầm” – sự liên tưởng về mỗi
quan hệ giữa hiện tại và quá khứ.
3. Những câu thơ còn lại:
a. Đất nước trong đau thương:
- Cánh đồng quê – chảy máu.
- Dây thép gai – đâm nát trời chiều.
- Bát cơm chan đầy nước mắt.
- Đứa đè cổ – đứa lột da.
(Cần thấy được các biện pháp tu từ đã góp phần đắc lực
trong việc thể hiện nội dung tư tưởng)
b. Đất nước của những con người anh hùng, dũng cảm,
bất duyệt:
- Ngời lên nét mặt quê hương.
?Em thích nhất những câu thơ - Bật lên những tiếng căm hờn.
nào? Lý giải vì sao em yêu thích => quyết liệt, dữ dội
nó ? - Nghệ thuật đối lập :
Xiềng xích > < trời đầy chim
Súng đạn > < đất đầy hoa
yêu nước,
thương nhà
=> khẳng định sức mạnh tinh thần, tâm hồn người Việt
Nam
- Động từ ôm (trong câu thơ: “ôm đất nước …”) được
hiểu theo nghĩa như một tính từ : sự níu giữ, niềm tin yêu
vô bờ, không để ai cướp lấy.
- Nổi bật và đặc sắt nhất vẫn là 4 câu thơ cuối bài “Súng
nổ…đứng dậy sáng loà”
+ Hình thức thể hiện : thơ 6 chữ cô đúc, rắc rỏi.
?Bằng cảm nhận riêng của bản + Bút pháp nhân hoá, kết hợp với sự linh hoạt, nhuần nhị
thân, em khai thác giá trị đặc sắc trong việc đưa thành ngữ “tức nước vỡ bờ” vào thơ.
trong 4 câu thơ cuối của bài thơ. => Tạo nên vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ về con người Việt
Nam, dân tộc Việt Nam. Đoạn thơ đã khái quát được sức
? Khái quát nghệ thuật và nội dung vươn dậy thần kỳ của dântộc Việt Nam chúng ta.
bài thơ. III. Tổng kết: Đất nước là một tác phẩm thơ gây một ấn
tượng mạnh nhờ vào chất chính luận – trữ tình hoà quyện
tự nhiên, uyển chuyển.
Tác phẩm đã khắc chạm thành công một tượng đài kỳ vĩ
bằng thơ về con người Việt Nam. Tổ quốc Việt Nam

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố : “Đất nước”, một đóng góp đáng nể của Nguyễn Đình Thi cho nền thi ca dân tộc.
5. Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩn bị bài : Luật thơ (tiếp).

Ngày soạn: 2/11/2016


Ngày dạy:

Tiết 30. Làm văn: LUẬT THƠ(Tiếp)

A. Mục tiêu bài học:


1. Kiến thức : Giúp HS:Hiểu luật thơ của một số thể thơ truyên thống: lục bát, song thất lục bát, ngũ
ngôn và thất ngôn Đường luật.Qua các bài tập, hiểu thêm về một số đổi mới trong các thể thơ hiện đại:
năm tiếng, bảy tiếng.
2. Kĩ năng : Làm thơ
3. Tư duy, thái độ : Yêu thích thơ
B. Phương tiện :
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
- Hướng dẫn HS quan sát vần, nhịp, phép hài thanh qua các vị dụ đã nêu trong SGK. Có thể dùng
phát vấn, đối thoại để tiết học thêm sinh động.
- Bài tập có thể hướng dẫn ngay tại lớp, không cần yêu cầu HS làm trước ở nhà.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức:
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Tác giả Nguyễn Đình Thi có cảm xúc như thế nào về hai mùa thu của đất nước?
- Hình ảnh con người, dân tộc Việt Nam trong chiến đấu được miêu tả như thế nào?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Luật thơ là toàn bộ những quy tắc về số câu , dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp , hài thanh…để thể hiện
tâm tư tình cảm mà người viết muốn bày tỏ . Và một câu thơ hay, bài thơ hay được đánh giá tổng thể
nhưng tuyệt đối phải hay về luật . Hãy cùng làm các bài tập để hiểu thêm về luật thơ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG 1. Bài tập 1:
THỰC HÀNH Những nét giống nhau và khác nhau về cách gieo
*GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vần, ngắt nhịp, hài thanh (bài Mặt trăng và bài
bài tập 1 : Sóng):
- GV: Những nét giống nhau và khác * Giống nhau: gieo vần cách
nhau về cách gieo vần, ngắt nhịp, hài * Khác nhau:
thanh trong hai bài Mặt trăng và bài
Sóng? Ngũ ngôn truyền thống Thơ hiện đại:
( Mặt trăng) năm chữ (Sóng)
- Vần: độc vận (bên, đen, - Vần: 2 vần (thế,
lên, hèn) trẻ, em, lên)
- Ngắt nhịp lẻ: 2/3 - Nhịp chẵn: 3/2
- Hài thanh: Luân phiên ở - Thanh của tiếng
tiếng 2 và 4 thứ 2 và 4 linh hoạt

2. Bài tập 2:
*GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so
bài tập 2 :
với thơ thất ngôn truyền thống:
- GV: Sự đổi mới, sáng tạo của bài thơ
* Gieo vần:
trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ
- Vần chân, vần cách: lòng - trong (giống thơ
thất ngôn truyền thống?
truyền thống)
- Vần lưng: lòng - không (sáng tạo)
- Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng-
trong lòng – không (3)- không (5)- trong (5)-trong
(7)
→ sáng tạo
* Ngắt nhịp:
- Câu 1 : 2/5 → sáng tạo
- Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống
*GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
3. Bài tập 3:
bài tập 3 :
Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:
- GV: Đánh dấu mô hình âm luật bài
Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi
thơ Mời trầu?
B T B
Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
T B T Bv
Có phải duyên nhau / thì thắm lại
T B T
Đừng xanh như lá / bạc như vôi
B T B Bv
4. Bài tập 4:
* GV : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ
bài tập 4 :
mới:
- GV: Ảnh hưởng của thơ thất ngôn
* Gieo vần: sông - dòng: vần cách
Đường luật đối với thơ mới trong bài
* Nhịp: 4/3
thơ?
* Hài thanh:
- Tiếng 2: gợn, thuyền, về, một: T – B – B – T
- Tiếng 4: giang, mái, lại, khô: B –T – T – B
- Tiếng 6: điệp, song, trăm, mấy: T – B – B – T
 Vần, nhịp, hài thanh đều giống thơ thất ngôn tứ
tuyệt

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố:
- Sự khác nhau giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại .
- Mối quan hệ giữa thơ hiện đại và truyền thống.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Thực hành một số phép tu từ ngữ âm.
Ngày soạn : 2/11/2016
Ngày dạy :

Tiết 31.Tiếng Việt: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ NGỮ ÂM

A. Mục tiêu bài học :


1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS:Củng cố và nâng cao nhận thức về một số phép tu từ ngữ âm (tạo
nhịp điệu, âm hưởng, điệp âm, điệp vần, điệp thanh): đặc điểm và tác dụng của chúng.
Cảm nhận và phân tích các phép tu từ trong văn bản, bước đầu biết sử dụng các phép tu từ.
2. Kĩ năng : Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về hiệu quả biểu đạt của một số câu/ đoạn văn,
thơ có sự phối hợp ngữ âm.
3. Tư duy, thái độ : Phân tích, đối chiếu sự phối hợp âm thanh, nhịp điệu, âm hưởng của một số
câu/ đoạn thơ, văn.
B. Phương tiện :
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
* Tuỳ đối tượng HS mỗi lớp, GV chọn một trong những hình thức sau:
- Cá nhân Hs làm bài tập, Gv yêu cầu trình bày trước lớp.
- Thảo luận ở tổ, nhóm, sau đó cử đại diện trình bày trước lớp.
- Thi giải bài tập giữa các tổ, nhóm.
* Sau mỗi bài tập, GV tổng kết, chốt lại những kiến thức và kĩ năng cơ bản.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không.

3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Bài học sẽ giúp cho HS rèn luyện kĩ năng về việc tích hợp kiến thức đọc văn, phân tích thơ ca .
Rèn luyện về kiến thức tiếp nhận thơ ca dựa vào : nhịp điệu và âm hưởng thơ ca, giúp hiểu cách
gieo vần , hài thanh, sự đăng đối , sắc thái thơ ca nói chung.Chúng ta sẽ chia nhóm thảo luận và
cùng giải bài tập :

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG THỰC I. Tạo nhip điệu và âm hưởng cho câu:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HÀNH 1. Bài tập 1:
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần I - Đoạn văn có 4 nhịp: 2 nhịp dài, 2 nhịp ngắn
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài phối hợp diễn tả nội dung đoạn:
tập 1 + Hai nhịp dài: thể hiện lòng kiên trì và ý chí
+ GV: Nhận xét cách ngắt nhịp trong đoạn? quyết tâm dân tộc trong đấu tranh vì tự do với
+ GV: Nhịp dài có tác dụng ra sao? thời gian dài.
+ Hai nhịp ngắn: khẳng định dứt khoát và
đanh thép quyền tự do và độc lập của dân tộc
+ GV: Nhịp ngắn tạo nên tác dụng gì ? - Sự thay đổi thanh điệu cuối nhịp:
+ Kết thúc 3 nhịp đầu: thanh bằng và âm tiết
mở tạo âm hưởng ngân vang, lan xa.
+ GV: Cách phối hợp thanh điệu như thế nào, + Nhịp cuối: thanh trắc và âm tiết khép, tạo
tác dụng của nó? nên âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát, phù hợp
với lời khẳng định.
2. Bài tập 2:
Để tạo nên sắc thái hùng hồn, thiêng liêng,
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài đoạn văn phối hợp:
tập 2 - Phép điệp (lặp từ ngữ, kết cấu ngữ pháp và
nhịp điệu 4/2/4/2) + phép đối (đối xứng từ
+ GV: Điều gì nổi bật về nghệ thuật trong ngữ, về nhịp điệu, về kết cấu ngữ pháp)
đoạn văn này? - Câu văn xuôi + có vần (Câu 1,2: bà / già,
súng / súng)
- Nhịp ngắn, nhịp dài: câu 1, 4.
 Tạo âm hưởng khi khoan thai, khi mạnh
+ GV: Nhịp điệu khi nhanh, khi chậm thể hiện mẽ, thích hợp với lời kêu gọi cứu nước.
điều gì ? 3. Bài tập 3:
- Ngắt nhịp (dấu phẩy ở ba câu đầu) khi cần
liệt kê.
- Thao tác 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu Bài - Câu 3:
tập 3 + Ngắt nhịp liên tiếp
+ GV: Cách ngắt nhịp của đoạn văn như thế  như lời kể về từng chiến công của tre.
nào? Tạo nên âm hưởng gì? + Nhịp ngắn trước, nhịp dài sau
 tạo âm hưởng du dương cho lời ngợi ca.
+ GV: Cách ngắt nhịp của hai câu cuối như - Hai câu cuối: ngắt nhịp giữa CN và VN
thế nào? Tạo nên âm hưởng gì?  Tạo âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát cho lời
tuyên dương công trạng, khẳng định ý chí kiên
cường và chiến công vẻ vang của trẻ.
* GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép II. Điệp âm, điệp vần, điệp thanh:
điệp âm, điệp vần, điệp thanh. 1. Bài tập 1:
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 1. - Lặp âm đầu gợi cảm giác về hình ảnh : hoa
+ GV: Tác dụng của lặp âm đầu trong câu thơ lựu như những đóm lửa nhỏ, đẹp và ẩn hiện
sau là gì? trên đầu tường.
Dưới trăng quyên đã gọi hè - Lặp âm đầu gợi cảm giác phản chiếu của
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông bóng trăng như phát tán trong không gian và
+ GV: Nếu thay từ bóng thành từ ánh thì câu trên mặt nước.
thơ sau như thế nào?
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 2. 2. Bài tập 2:
+ GV: Sắc thái ý nghĩa của vần ang trong - Vần ang – âm thanh mở lặp lại nhiều nhất,
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
đoạn thơ sau là gì? xuất hiện 7 lần
Lá bàng đang đỏ ngọn cây. - Tác dụng:
Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời + Tạo cảm giác rộng lớn, chuyển động, kéo
Mùa đông còn hết em ơi dài (đông – xuân)
Mà con én đã gọi người sang xuân ! + Phù hợp với cảm xúc chung: mùa đông đang
còn tiếp diễn vậy mà đã có lời mời gọi mùa
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu bài tập 3. xuân.
+ GV: Khung cảnh hiểm trở và sự giao sự 3. Bài tập 3:
gian lao vất vả được gợi ra nhờ những yếu tố Khung cảnh hiểm trở và sự gian lao vất vả
nào? Phân tích? được gợi ra nhờ:
- Nhịp điệu: 4/3 ở 3 câu đầu.
- Sự phối hợp: B – T ở 3 câu đầu
+ Câu 1: Thiên về vần T
 Gợi không gian hiểm trở, mang màu sắc
hùng tráng, mạnh mẽ.
+ Câu 4: Thiên về vần B
 Gợi không khí rộng lớn, thoáng đãng trước
mắt khi vượt qua con đường gian lao, vất vả.
- Từ láy gợi hình, phép đối, phép lặp, phép
nhân hoá (súng ngửi trời.)
- Lặp cú pháp: câu 1 và 3.

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố:
Tác dụng của các biện pháp tu từ ngữ âm trong khi diễn đạt nội dung câu văn.
5. Dặn dò:
- Luyện tập ở nhà: chỉ ra phép tu từ ngữ âm và ý nghĩa của nó trong những đoạn thơ, đoạn văn đã học
trong chương trình.
- Chuẩn bị: Bài viết số 3: Nghị luận văn học.
Ngày soạn: 10/11/2016
Ngày dạy:

Tiết 32-33. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt:


1. Kiến thức: Vận dụng kiến thức đã học trong phần Văn học ở nửa đầu HKI. để viết bài nghị luận
văn học về một bài thơ, đoạn thơ trong đó sử dụng các thao tác phân tích, bình luận, nêu cảm nghĩ.
2. Kĩ năng: Rèn luyện, củng cố kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, tổ chức bài văn, các thao tác phân tích,
bình luận vh; Bước đầu rèn luyện cho HS tập trung vào một khía cạnh, một vấn đề nổi bật trong đặc
điểm nghệ thuật hoặc nội dung của tác phẩm,
3. Tư duy, thái độ: Ý thức tự rèn luyện cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, đồng thời nâng cao năng
lực tư duy tổng hợp.
B. HÌNH THỨC
Bài kiểm tra tự luận trong thời gian 90 phút.
C. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
Chủ đề Thấp Cao
Làm văn Chỉ ra được Vận dụng kiến thức
tính dân tộc đọc hiểu về bài thơ
trong bài thơ Tây Tiến và kỹ năng
Việt Bắc (Tố tạo lập văn bản để
Hữu). viết bài nghị luận
văn học về vẻ đẹp
hình tượng người
lính Tây Tiến.
Số câu: 1 1 2
Số điểm: 3,0 7,0 10
Tỷ lệ: 30% 70% 100%
Tổng số câu: 1 1 2
Tổng số điểm: 3,0 7,0 10
Tỷ lệ: 30% 70% 100%
D. ĐỀ KIỂM TRA
ĐỀ KIỂM TRA
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1. Tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc” - Tố Hữu được biểu hiện cụ thể ở những phương diện
nào? Trình bày vắn tắt và nêu dẫn chứng minh hoạ. (3 điểm)
Câu 2. Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng. (7 điểm)
E. HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1:
- Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời, đề tài của bài thơ (0.5đ)
- Những biểu hiện cụ thể của tính dân tộc trong bài thơ:
+ Nội dung: đề tài, hình tượng trung tâm, cảm hứng chủ đạo của bài thơ đều hướng tới những vấn đề
lớn lao của ls dt(cuộc kc chống Pháp); hình tượng đất nước con ngườiVN vừa anh dũng, quật cường
vừa tràn đầy vẻ đẹp thơ mộng đằm thắm (1 điểm)
+ Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, giọng điệu trữ tình, cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh (1.5 đ)
Mức đầy đủ:
Mã 2: Trả lời đầy đủ được các ý.
Mức không đầy đủ
Mã 1: Nêu được một trong các ý trên hoặc nêu được các ý nhưng chưa đầy đủ.
Mức không tính điểm:
Mã 0: Có câu trả lời khác.
Mã 9: Không trả lời.
Câu 2:
1. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố
cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt,
dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
2. Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bật được những ý cơ bản sau:
Sau đây là một số gợi ý:
* Mở bài: (0.5đ)
- Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời, đề tài, cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
- Giới thiệu khái quát về hình tượng nt chủ đạo - đối tượng trữ tình của tp: ha người lính TT với vẻ bi
tráng, đậm chất lãng mạn, hào hoa, bay bổng.
* Thân bài (6đ)
- Vẻ đẹp bi tráng của người lính TT(3 đ)
+ Hình tượng người lính TT mang vẻ đẹp hào húng mãnh liệt có bóng dáng của các tráng sĩ thủa xưa
nhưng cũng rất thời đại, rất mới mẻ. ý chí quên mình, ty mãnh liệt với quê hương đất nước, ty cs làm
bừng sáng vẻ đẹp cuộc đời cđ gian khổ.
+ Vẻ đẹp của người lính khong tách rời nỗi đau chiến tranh ác liệt. Sự hi sinh của những người lính
được biểu hiện bằng những hả bi thương nhưng không bi luỵ
- Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa (3 đ)
+ Nét khác biệt giữa hình tượng người lính trong bài thơ TT với người lính trong bài thơ một số bài
thơ khác: Sự khác biệt xuất phát từ đ. điểm bản thân đối tượng trữ tình, từ tâm hồn của chính chủ thể
trữ tình.
+ Vẻ đẹp lãng mạn không chỉ bộc lộ ở dáng vẻ “oai hùm” phóng túng mà luôn thăng hoa trong tâm
hồn trong từng giai điệu cảm xúc của người lính giữa sự tàn khốc của ct.
* Kết bài: (0.5đ)
- Nhận định tổng quát về dặc trưng của hình tượng nghệ thuật: chất lãng mạn và chất anh hùng trong
hình tượng người lính.
- Đóng góp của Quang Dũng trong cách biểu hiện hình tượng người lính trong thơ ca kháng chiến.

Nội dung Mức độ kết quả cần đạt.


đánh giá
Giỏi Khá TB Yếu Kém

Nội dung Tiêu chí: Tiêu chí: Tiêu chí: Tiêu chí: Tiêu chí:
1
- Chỉ ra được tính - Chỉ ra được tính - Chỉ ra được - Chưa chỉ ra - Không làm
dân tộc trong bài dân tộc trong bài tính dân tộc đầy đủ các hoặc hoàn
thơ Việt Bắc, phân thơ Việt Bắc nhưng trong bài thơ phương diện toàn không
tích sâu sắc, đầy đủ phân tích không Việt Bắc nhưng của tính dân phân tích,
các phương diện đó. sâu các biểu hiện. phân tích sơ sài, tộc trong bài không chỉ ra
chưa đầy đủ thơ Việt Bắc. được bất cứ
một phương
- Bài viết sơ
diện nào.
sài.
- Điểm 0
Điểm: 0,5 –
-Điểm: 1,0 – 1,5
- Điểm: 3,0 - Điểm: 2,0 - 2,5 0,75

Nội dung Tiêu chí Tiêu chí: Tiêu chí: Tiêu chí: Tiêu chí:
2
- Bố cục rõ ràng, - Bố cục rõ ràng, - Bố cục, lập - Mắc lỗi bố Không làm
lập luận chặt chẽ, lập luận tương đối luận chưa rõ cục, lập luận, hoặc hoàn
diễn đạt lưu loát, có chặt chẽ; còn mắc ràng, mắc nhiều rất nhiều lỗi toàn lạc đề.
cảm xúc và sáng một số lỗi về chính lỗi về chính tả, về diễn đạt.
tạo; có thể còn một tả, dùng từ, ngữ dùng từ, ngữ
vài sai sót về chính pháp. pháp.
tả, dùng từ. - Chưa giới
- Giới thiệu - Điểm: 0
thiệu được
- Giới thiệu được hoàn cảnh ra
- Giới thiệu được hoàn cảnh ra
hoàn cảnh ra đời, đời, chủ đề, cảm
hoàn cảnh ra đời, đời, chủ đề,
chủ đề, cảm hứng hứng chủ đạo
chủ đề, cảm hứng cảm hứng chủ
chủ đạo của bài thơ. của bài thơ chưa
chủ đạo của bài đạo của bài
thực sự rõ ràng.
- Phân tích được thơ. thơ, chưa
đầy đủ vẻ đẹp bi - Phân tích phân tích
- Phân tích được vẻ
tráng, lãng mạn của được vẻ đẹp bi được vẻ đẹp
đẹp bi tráng, lãng
người lính Tây tráng, lãng mạn bi tráng, lãng
mạn của người lính
Tiến. của người lính mạn của
Tây Tiến nhưng
Tây Tiến nhưng người lính
- Đóng góp của nhà chưa sâu.
chưa sâu, còn Tây Tiến,
thơ Quang Dũng.
- Chỉ ra được mắc lỗi về chính những đóng
những đóng góp tả, diễn đạt. góp của nhà
của nhà thơ Quang thơ Quang
- Điểm: 6,0 – 7,0 Dũng nhưng chưa - Chỉ ra được Dũng.
sắc sảo. đóng góp của
nhà thơ Quang
- Điểm: 4,5 – 5,75
Dũng nhưng - Điểm: 1 -
diễn đạt không 3,25
rõ ràng.

Điểm: 3,5 –
4,25

-Hết-

Ngày soạn: 11/11/2016


Ngày dạy:
Tiết 34-35. Đọc văn. Đọc thêm. - DỌN VỀ LÀNG (Nông Quốc Chấn)
- TIẾNG HÁT CON TÀU(Chế Lan Viên)
- ĐÒ LÈN (Nguyễn Duy)

Bài 1: DỌN VỀ LÀNG


(Nông Quốc Chấn)
A. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức :Giúp HS hiểu được:Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của
tầng lớp trí thức dân tộc ít người.Cảm nhận vẻ đẹp về nội dung và hình thức của bài thơ “ Dọn về
làng”.
2. Kĩ năng : Rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thơ cho học sinh.
3. Tư duy, thái độ : Tình yêu quê hương.
B. Phương tiện :
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C.Phương pháp : Nêu vấn đề, hợp tác nhóm...
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 34
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5
2. Kiểm tra bài cũ:
Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong đoạn thơ:
“Nhớ gì như nhớ người yêu

Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”
(Việt Bắc - Tố Hữu)

3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ đã trở thành nguồn cảm xúc sáng tác phong phú cho giới văn nghệ
sĩ bấy giờ, cũng lấy từ nguồn cảm xúc ấy, Nông Quốc Chấn sáng tác Dọn về làng.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG I. Tìm hiểu chung:
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Tác giả, tác phẩm:
MỚI - Nông Quốc Chấn là nhà thơ dân tộc Tày. Thơ ông đậm
-Cho HS tham khảo phần tiểu dẫn, bản sắc dân tộc miền núi.
gọi 1 em nêu những nét chính về - Tác phẩm: (SGK)
tác giả và đặc điểm thơ Nông 2. Hoàn cảnh ra đời:(SGK)
Quốc Chấn. II. Hướng dẫn đọc thêm:
? Em cho biết hoàn cảnh ra đời 1. Đặc sắc về nội dung:
của bài thơ? Hoàn cảnh ấy có tác a. Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao- Bắc- Lạng và
động như thể nào đến cảm hứng tội ác của giặc Pháp:
của tác giả? - Cuộc sống “cay đắng đủ mùi” của nhân dân:
- Gọi HS đọc bài thơ + Chạy giặc loạn lạc trong cảnh mưa bão mịt mù, sấm sét
?Tác phẩm “Dọn về làng” nói về dữ dội.
vấn đề gì?. + Sống đói khát, ngột ngạt, kinh hoàng; chết không ai
Cuộc sống của nhân dân ta dưới chôn.
ách thống trị của thực dân Pháp + Đặc biệt là hình tượng người mẹ- chịu đựng bao đau
và niềm vui được giải phóng. thương, mất mát nhưng cũng hết sức can trường trước mọi
? Từ bố cục rất lạ của bài thơ, em gian nan, thử thách trước mọi suy ngẫm. Đó vừa là người
có thể suy ra được bài thơ có mẹ thân yêu trong tâm thức tác giả, vừa là người mẹ quê
những nội dung cơ bản nào? hương trong ý nghĩa tự thân của tác phẩm.
Nhóm 1: phát hiện nghệ thuật từ - Tội ác của giặc Pháp: Đốt trơ trụi, vét hết quần áo, bắt
câu 7 đến 37. dân làng, tra tấn, đánh đập.
HS bình câu: “ Cơn sấm sét lán => Đó là bi kịch của dân tộc ta, nỗi đau lớn của nhà thơ.
sụp xuống nát cửa” Có thể coi bài thơ là bản cáo trạng kẻ tọi thực dân xâm
Nhóm 2: câu 38 đến 48. lược, qua đó bộ lộ thái độ của tác giả về sức chịu đựng và
- Biện pháp đối lập (vd). tình cảm yêu nước của dân tộc vùng cao.
- Giàu liên tưởng, âm thanh b. Niềm vui khi được “Dọn về làng”:
ánh sáng (vd). - Bố cục giản dị: Mở đầu là niềm vui khi Cao- Bắc- Lạng
? Nhân dân đã sống cay cực ra được giải phóng => nỗi buồn tủi, xót x,a căm giận bọn
sao? Phải chăng đó là bi kịch của ngoại xâm đã tàn phá, gieo rắc tội ác lên quê hương =>
một gia đình?. đoạn kết: trở lại cảm xúc mừng vui, hân hoan vì quê hương
thanh bình trở lại.
? Có người cho rằng từ hiện thực - Thể hiện niềm vui mang nét riêng: lối nói cụ thể, cảm
đau thương đó, niềm vui được giải xúc, suy nghĩ được diễn đạt bằng hình ảnh: "Người đông
phóng của nhân dân là niềm vui như kiến, súng đầy như củi", "Đường cái kêu vang tiếng ô
lớn mang tính thời đại, dân tộc. tô... mái nhà lá"
Em nghĩ sao?. => Niềm vui Cao- Bắc- Lạng giải phóng được thể hiện
bằng một phong cách riêng, đậm màu sắc độc đáo của tư
? Để có được những nội dung trên, duy người miền núi. Từ những chi tiết, hình ảnh, âm thanh
tác giả đã sử dụng những biện cụ thể, niềm vui tràn ngập như vút lên trên từng câu thơ.
pháp nghệ thuật độc đáo nào? Từ Qua đó, thể hiện khát vọng tự do của dân tộc ta.
đó suy ra thơ của tác giả có gì đặc III. Tổng kết:
biệt? Bài thơ có nội dung và nghệ thuật đặc sắc. Góp một
gương mặt đặc biệt cho nền thơ Việt Nam.

Bài 2: TIẾNG HÁT CON TÀU


(Chế Lan Viên)
A Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức
- Cảm nhận được khát vọng về với nhân dân và đất nước với những kỷ niệm sâu nặng nghĩa tình
trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhà thơ.
- Thấy được những đặc sắc nghệ thuật thơ Chế Lan Viên: sáng tạo hình ảnh, liên tưởng phong phú,
bất ngờ, cảm xúc gắn với suy tưởng.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Ý thức cống hiến, xây dựng đất nước.
B. Phương pháp :
- Nêu vấn đề, phát vấn, thuyết giảng.
- Gợi mở, dẫn dắt, hướng dẫn HS đọc thêm
C. Phương tiện :
GV: Sách giáo viên, sách giáo khoa, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Khát vọng xây dựng đất nước sau khi miền Bắc giành được độc lập của một tâm hồn nghệ sĩ giàu tình
yêu quê hương.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT ĐỘNG I. Tìm hiểu chung:
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Tác giả: Chế Lan Viên (1920 - 1989):
MỚI - Thơ Chế Lan Viên nóng hổi tính thời sự, giàu chất sử
HS đọc tiểu dẫn nêu vài nét chính thi, chất anh hùng ca và chất chính luận, có vẻ đẹp trí tuệ
về tác giả Chế Lan Viên? độc đáo.
- Phong cách thơ Chế Lan Viên độc đáo: có vẻ đẹp trí tuệ,
khai thác triệt để những tương quan đối lập, giàu chất suy
tưởng, triết lí với thế giới hình ảnh đa dạng, phong phú,
đầy sáng tạo.
2. Tác phẩm: Rút từ tập“Ánh sáng và phù sa”.
Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? - Bài thơ được gợi cảm hứng từ một sự kiện lịch sử những
Bài thơ mang đậm phong cách năm 1958- 1960: cuộc vận động đồng bào miền xuôi xây
sáng tác của Chế Lan Viên. dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc.
II. Hướng dẫn đọc thêm:
1. Lời đề từ:
Em hiểu như thế nào về nhan đề
bài thơ? Thực tế ó con tàu đi Tây - Con tàu: biểu tượng cho khát vọng ra đi.
Bắc không? - Tây Bắc:vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa biểu
Vậy con tàu có ý nghĩa như thế tượng cho miền đất xa xôi của Tổ quốc.
nào? Tây Bắc có ý nghĩa gì? => Đến với nhân dân, với Tây Bắc chính là trở về với
Từ đó rút ra ý nghĩa của lời đề từ. lòng mình, với tình cảm sâu nặng, gắn bó.
Nên tìm hiểu bài thơ theo bố cục 2. Hai khổ đầu: Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường:
như thế nào? - Biện pháp đối lập.
- Câu hỏi tu từ => nhân vật trữ tình tự phân đôi để chất
Hai khổ đầu tác giả thể hiện nội vấn, đối thoại với chính mình.
dung gì? Biện pháp nghệ thuật nào → Không thể có ý nghĩa cuộc đời, không thể có thơ hay
được sử dụng? nêú chỉ quẩn quanh trong thế giới chật hẹp của cái tôi.
Nội dung chính của khổ 3- 11? 3. Khổ 3- 11: Hoài niệm về Tây Bắc trong kháng chiến .
- Khổ 3,4: Tây Bắc là xứ núi rừng anh hùng, cuộc kháng
chiến chống Pháp là sân khấu để tôi luyện nhà thơ chuyển
Nét độc đáo của khổ 5 là gì? Biện biến cuộc đời và nghệ thuật.
pháp nghệ thuật gì? - Khổ 5: so sánh độc đáo.
Ý nghĩa của khổ 5? Sự trở về với nhân dân là niềm hạnh phúc lớn lao của tác
giả: trở về để được tắm mát, để tâm hồn được hồi sinh,
tìm thấy ý nghĩa sự tồn tại của cuộc đời mình, được chăm
sóc, vỗ về, an ủi. Những hình ảnh so sánh vừa gần gũi có
vẻ đẹp thơ mộng mượt mà, vừa sự hoà hợp giữa nhu cầu,
khát vọng của bản thân với hiện thực đã nhấn mạnh niềm
Những con người Tây Bắc hiện lên hạnh phúc tột độ và ý nghĩa sâu xa của việc trở về với
như thế nào? nhân dân.
- Khổ 6-11: Hình ảnh Tây Bắc hiện lên qua những con
người cụ thể:
+ Đó là người anh du kích với chiếc áo nâu , đứa em liên
Tình quân dân được thể hiện trong lạc linh hoạt, dũng cảm, người mẹ nuôi quân giàu đức hi
đoạn thơ như thế nào? sinh, cô gái xung phong với vắt xôi nuôi quân giấu giữa
rừng => sự gắn bó và niềm biết ơn của tác giả.
+ Nhóm từ chỉ thời gian vĩnh hằng, từ xưng hô nói lên
mối quan hệ gắn bó, gần gũi.
+ Đoạn thơ có những câu mang tính triết lí:
"Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hoá tâm hồn"
=>bình thường khi ta ở mảnh đất ấy chỉ là chốn trú thân.
Khi rời xa mới nhận ra nơi ấy đã lưu giữ một phần tâm
Nội dung của đoạn còn lại. hồn.
"Tình yêu làm đất lạ hoá quê hương".
=> Tình yêu có khả năng gắn kết những tâm hồn xa lạ.
3. Còn lại: Khúc hát lên đường
- Tiếng gọi của đất nước, của nhân dân, của đời sống trở
thành động lực bên trong làm nhà thơ khao khát, bồn
chồn: mắt ta thèm, tai tai nhớ, mắt ta nhớ, lòng ta cũng
như tàu...
- Những hình ảnh có tính biểu tượng và ẩn dụ chỉ cuộc
sống lớn của nhân dân... thành lời thôi thúc, mời gọi lên
đường xây dựng Tây Bắc, xây dựng Tổ quốc.
- Âm hưởng đoạn thơ dồi dào lôi cuốn.
→Khao khát, bồn chồn, giục giã lên đường sôi nổi, mê
say đáp lại lời mời gọi của hai khổ thơ đầu.
III. Tổng kết: Với những nét đặc sắc trong sáng tạo hình
ảnh, với những liên tưởng phong phú bất ngờ, xúc cảm
gắn với suy tưởng, bài thơ là tiếng lòng của nhà thơ
hướng về đất nước với những kỉ niệm sâu nặng trong
kháng chiến chống Pháp. Đó cũng là khát vọng trở về với
ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo thơ ca.
HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
4. Củng cố
- Nghệ thuật của bài thơ Dọn về làng mang màu sắc dân tộc.
- Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong bài thơ Tiếng hát con tàu.
5. Dặn dò
- Học thuộc lòng hai bài thơ.
- Chuẩn bị bài : Đò Lèn (Nguyễn Duy).

Tiết 35. ĐÒ LÈN


(Nguyễn Duy)

A. Mục tiêu cần đạt:


1. Kiến thức
- Hiểu thêm về thơ Nguyễn Duy - “ một thế giới nội tâm có bản sắc”.
Cảm nhận được tình cảm tri ân sâu sắc pha nỗi xót xa ân hận muộn màng của nhà thơ đối với người
bà đã khuất.
- Hiểu được những nét riêng của Nguyễn Duy trong cách nhìn về quá khứ, về tuổi thơ cũng như trong
cách thể hiện những cảm nhận về người bà lam lũ tảo tần giàu yêu thương.
2. Kĩ năng
- Góp phần củng cố kĩ năng tiếp nhận văn bản văn học cho HS : Cách dùng PP đối chiếu, so sánh để
tìm ra nét riêng của VBVH, của tác giả.
3. Tư duy, thái độ
- Giáo dục tình cảm và hành vi đạo đức cho HS : Biết quý trọng người thân, biết hành động, quan tâm,
chia xẻ đối với những người thân yêu nhất trong cuộc sống của mình.
B.Phương pháp: Đọc diễn cảm, nêu vấn đề , gợi mở .So sánh văn học
C.Phương tiện:
GV :SGK , SGV, thiết kế bài giảng , bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.
HS : SGK, Vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 35
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ :


-Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Dọn về làng.
- Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ Tiếng hát con tàu.
3.Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Bài thơ như lời ru, một nỗi niềm xa xưa vọng lại. Bài thơ mở ra một thế giới tuổi thơ thắm đẫm tình
bà cháu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
HOẠT ĐỘNG 2. HOẠT I.Tìm hiểu chung:
ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN 1.Tác giả: (SGK)
THỨC MỚI 2. Bài thơ: Đò Lèn (SGK)
?GV yêu cầu HS: Phát biểu một II. Hướng dẫn đọc hiểu:
vài nét về Nguyễn Duy 1. Cách nhìn về tuổi thơ của tác giả:
GV nhấn mạnh một số nội dung -Thời thơ ấu : câu cá , bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật,ăn
quan trọng đã ghi trong tiểu dẫn. trộm nhãn, đi chơi đền,chân đất đi đêm, níu váy bà đòi đi
GV đọc diễn cảm bài thơ.Hướng chợ...=> tinh nghịch, hiếu động, hồn nhiên.
dẫn cách đọc. - Cách nhìn: thành thực, thẳng thắng, tự nhiên, đậm chất quê,
GV nói nhanh về xuất xứ và đại khác với lối thi vị hoá thường gặp => cách nhìn mới mẻ.
ý , bố cục bài thơ. 2.Tình cảm sâu nặng đối với người bà:
? Hai khổ thơ đầu khắc họa cái - Hình ảnh người bà: mò cua xúc tép ,gánh chè xanh những
tôi ND thời thơ ấu. GV nêu một đêm lạnh ,bán trứng ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ
vài chi tiết và nhận xét về cái tôi dong riềng luộc sượng.. .
tác giả. =>cơ cực, tần tảo, yêu thương .
+ GV đọc đoạn đầu bài thơ Quê - Tình cảm của nhà thơ khi nghĩ về bà ngoại:
Hương của Giang Nam. So sánh + Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của
với bài thơ này để học sinh thấy bà .Thể hiện tình yêu thương, sự tôn kính, lòng tri ân sâu
rõ cách nhìn mới mẻ của ND về sắc đối với bà.
tuổi thơ + Sự ân hận , ngậm ngùi , xót đau muộn màng :
- Hình ảnh người bà , qua hồi ức “Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
của tác giả,hiện lên như thế nào ? Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi"
( các chi tiết, hình ảnh ) 3. Những đặc sắc trong cách thể hiện của ND trong thi đề
viết về tình bà cháu:
-Tình cảm của nhà thơ như thế - Sử dụng thủ pháp đối lập :
nào khi nghĩ về người bà một + Đối lập giữa cái tinh nghịch vô tư của người cháu với cái
thời tần tảo, yêu thương nuôi cơ cực, tần tảo của người bà.
nấng mình ? + Đối lập giữa chiến tranh ác liệt với tình yêu thương của
( Lưu ý trạng thái cảm xúc nhiều người bà.
chiều trong tâm hồn nhà thơ ) + Đối lập giữa cái vĩnh hằng của vũ trụ với cái ngắn ngủi,
GV đối chiếu bài này với bài thơ hữu hạn của cuộc đời con người.
Bếp lửa của Bằng Việt.Từ đó rút => thấu hiểu nỗi khổ cực của bà; thể hiện nỗi ngậm ngùi,
ra nét đặc sắc của Nguyễn Duy sự ân hận muộn màng khi bà không còn nữa.
trong cùng thi đề viết về tình bà -Sử dụng phép so sánh đối chiếu :
cháu.GV gợi mở : + Giữa cái hư và cái thực; giữa bà với Tiên , Phật, thánh
- Để khắc hoạ hình ảnh người bà thần => tương đồng
và gửi gắm tình cảm đối với bà, + Giữa thần thánh với bà đặt trong một bối cảnh chiến
Nguyễn Duy đã sử dụng hiệu quả tranh => tương phản
hai thủ pháp nghệ thuật : =>Tôn vinh, ngợi ca tấm lòng nhân từ cao cả của bà.Khẳng
+ Thủ pháp đối lập. định sự bất diệt của hình ảnh người bà.
- Giọng điệu: thành thực, thẳng thắng.Vì thế tạo được dư vị về
nỗi ngậm ngùi, đắng xót , ân hận pha lẫn những suy niệm đầy
màu sắc triết lí về sự sống con người.
+ Thủ pháp so sánh, đối chiếu III. Kết luận:
- Bài thơ để lại nhiều dư vị trong tâm hồn, chạm đến cõi
sâu kín và thường nhật trong cuộc sống tình cảm của mỗi
con người. Dường như ND vừa nói hộ vừa nhắc nhở cho
GV so sánh giọng điệu ở 2 bài nhiều người về lẻ sống ở đời, đặc biệt là thái độ sống của
thơ. mỗi người trong hiện tại đối với những gì gần gũi nhất
GV tổng kết trong cuộc sống của mình.

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố: Cái nhìn mới mẻ của Nguyễn Duy về tuổi thơ và cách thể hiện rất riêng của nhà thơ về
tình cảm đối với người bà.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài : Thực hành một số phép tu từ cú pháp.

Ngày soạn: 15/11/2016


Ngày dạy:

Tiết 36. Tiếng Việt. THỰC HÀNH MỘT SỐ PHÉP TU TỪ CÚ PHÁP

A. Mục tiêu cần đạt :


1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Nắm được một số phép tu từ cú pháp ( phép lặp cú pháp, phép
liệt kê, phép chêm xen ) : đặc điểm và tác dụng của chúng. Nhận biết và phân tích các phép tu từ cú
pháp trong văn bản và biết sử dụng chúng khi cần thiết.
2. Kĩ năng : Trình bày, trao đổi về hiệu quả biểu đạt của một số câu/ đoạn văn, thơ có sử dụng một số
biện pháp tu từ cú pháp.
3. Tư duy, thái độ : Phân tích, đối chiếu tác dụng của các biện pháp tu từ trong một số câu/ đoạn
thơ, văn.
B. Phương tiện :
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
* Tuỳ đối tượng HS mỗi lớp, GV chọn một trong những hình thức sau:
- Cá nhân HS làm bài tập, GV yêu cầu trình bày trước lớp.
- Thảo luận ở tổ, nhóm, sau đó cử đại diện trình bày trước lớp.
- Thi giải bài tập giữa các tổ, nhóm.
* Sau mỗi bài tập, GV tổng kết, chốt lại những kiến thức và kĩ năng cơ bản.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5
2. Kiểm tra bài cũ:
- Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà được biểu hiện ở những góc độ nào trong bài thơ Đò Lèn
của Nguyễn Duy?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Bài học ngày hôm nay giúp chúng ta nắm được một số phép tu từ cú pháp thường dùng trong văn bản
nói chung, văn bản nghệ thuật nói riêng.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


HOẠT ĐỘNG 3. HOẠT ĐỘNG I . Phép lặp cú pháp :
THỰC HÀNH 1. Bài tập 1:
GV hướng dẫn học sinh lần lượt a.- Câu có hiện tượng lặp kết cấu cú pháp (lặp cú
thực hiện các bài tập ở phép lặp cú pháp):
pháp . + Hai câu bắt đầu từ “ Sự thật là ”.
-Bài tập 1 + Hai câu bắt đầu từ “ Dân ta”.
HS đọc ngữ liệu trong SGK và xác - Phân tích kết cấu cú pháp đó :
định yêu cầu của bài tập. + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “Sự thật là”: P –
- Bảng phụ 1 : C – V1 – V2. Kết cấu khẳng định ở vế đầu và bác bỏ ở
“ Buồn thay ! ( 1 ) Đàn muỗi vo ve vế sau.
bay, đùa nhau quanh ngọn đèn.(2) + Kết cấu lặp ở hai câu bắt đầu từ “ Dân ta”: C–V–Tr.
Lá cây sột soạt rụng, đuổi nhau - Tác dụng : Tạo cho lời tuyên ngôn âm hưởng đanh
trên đường nhựa”( NCHoan ) Yêu thép, hào hùng, thích hợp với việc khẳng định nền độc
cầu HS nhận xét về kiểu cấu trúc cú lập của Việt Nam, đồng thời khẳng định thắng lợi của
pháp của câu (1),(2) và kiểu cấu CMT8 là đánh đổ chế độ thực dân và chế độ phong kiến.
trúc cú pháp đó có tác dụng như thế b.Các câu có lặp kết cấu cú pháp
nào ? - Câu 1 và câu 2: C-V.
Cách nhận biết phép lặp cú pháp ? Câu 3,4,5 : cụm danh từ.
Hướng dẫn HS làm bài tập , chia HS - Tác dụng : Khẳng định mạnh mẽ chủ quyền của
thành từng nhóm để thảo luận. chúng ta và bộc lộ cảm xúc sung sướng, tự hào, sảng
khoái đối với thiên nhiên, đất nước khi giành được
quyền làm chủ đất nước.
c. Đoạn thơ vừa lặp từ ngữ, vừa lặp cú pháp.
- Ba cặp câu lục bát lặp các từ nhớ sao và lặp kết cấu
ngữ pháp của kiểu câu cảm thán.
- Tác dụng : Biểu hiện nỗi nhớ da diết của người ra đi
đối với những cảnh sinh hoạt và cảnh vật thiên nhiên
ở Việt Bắc.
2. Bài tập 2 : So sánh :
a. Ở mỗi câu tục ngữ: hai vế lặp cú pháp nhờ phép
đối chặt chẽ về số lượng tiếng, về từ loại, về kết cấu
ngữ pháp của từng vế.
Bài tập 2 : Yêu cầu HS đọc ngữ liệu b. Ở phép đối: phép lặp cú pháp đòi hỏi mức độ chặt
trong SGK và xác định yêu cầu của chẽ hơn: số tiếng ở hai câu bằng nhau. Hơn nữa, phép
bài tập. lặp còn phối hợp với phép đối (đối ứng từng tiếng
trong hai vế về từ loại, về nghĩa; trong mỗi vế còn
dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng)
c. Ở thơ Đường luật: phép lặp cú pháp cũng đòi hỏi
mức độ chặt chẽ cao : kết cấu ngữ pháp giống nhau, số
lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ loại
và nghĩa (đặc biệt giữa hai câu thực và hai câu luận
của bài thất ngôn bát cú)
d. Ở văn biền ngẫu, phép lặp cú pháp cũng thường
phối hợp với phép đối. Điều đó thường tồn tại trong
một cặp câu (câu trong văn biền ngẫu có thể dài,
không cố định về số tiếng).
Bài tập 3 : HS về nhà làm. II. Phép liệt kê :
a. Phép liệt kê đã phối hợp với phép lặp cú pháp. Tác
GV hướng dẫn HS thực hành về dụng : nhấn mạnh và khẳng định sự đối đãi chu đáo,
phép liệt kê . đầy tình nghĩa của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ
Bảng phụ 2 : trong mọi hoàn cảnh.
Này chồng này mẹ này cha. b. Phép lặp cú pháp ( các câu có kết cấu ngữ pháp
Này là em ruột này là em dâu . giống nhau : C- V ( + phụ ngữ chỉ đối tượng ) phối
( Nguyễn Du ) hợp với phép liệt kê để vạch tội ác của thực dân Pháp,
-Yêu cầu HS liệt kê những người chỉ mặt vạch tên kẻ thù dân tộc. Cũng cùng mục đích
trong gia đình Kiều, tác dụng của ấy là cách tách dòng liên tiếp, dồn dập.
việc liệt kê này ?
HS trả lời được 5 người trong gia
đình Kiều . Cách liệt kê đã thể hiện
được một trật tự hợp nhân tình và
một tôn ti đúng chế định (phong
kiến)
- Sự sắp xếp nối tiếp những đơn vị
cú pháp đồng loại ( nhưng khác
nhau về từ ngữ ) nhằm tạo ra những
ý nghĩa bổ sung về mặt nhận thức
hoặc thể hiện cách đánh giá, cảm
xúc chủ quan về các sự vật được
đưa ra. III. Phép chêm xen :
-HS làm việc theo nhóm, cử đại Bài tập 1 :
diện trình bày, các nhóm khác bổ -Tất cả các bộ phận in đậm trong các bài tập a, b, c, d
sung. đều ở vị trí giữa câu hoặc cuối câu, sau bộ phận được
Cách nhận biết phép liệt kê ? chú thích.
Hướng dẫn HS làm bài tập, chia - Các bộ phận đó đều được tách bằng ngữ điệu khi
nhóm để HS thảo luận. nói, khi đọc. Còn khi viết thì chúng được tách ra bằng
GV hướng dẫn HS thực hành về dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang.
phép chêm xen . - Chúng có tác dụng ghi chú hoặc giải thích cho từ
-Bảng phụ 3 : “ Ông già giương hai ngữ đi trước, bổ sung thông tin thêm sắc thái về tình
mắt lên, rồi như đã nhận biết, bèn cảm, cảm xúc của người viết.
nhăn bộ răng ra cười, cái cười khó
khăn, và gật gật mấy cái, giơ tay ra
bắt” (NCHoan) Bài tập 2 : HS về nhà thực hiện.
Yêu cầu HS nhận xét về tác dụng
của phép chêm xen trong câu trên.
Cách nhận biết phép chêm xen ?
Hướng dẫn HS làm bài tập 1, chia
nhóm để thảo luận
Bài tập 2 : HS về nhà thực hiện

HOẠT ĐỘNG 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG


4. Củng cố
- Tác dụng của phép lặp cú pháp, phép liệt kê, phép chêm xen.
5.Dặn dò
- Làm các bài tập về nhà.
- Soạn bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

Ngày soạn : 16/11/2016


Ngày dạy :
Tiết 37-38. Đọc văn. SÓNG
Xuân Quỳnh

A. Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức :Qua bài học giúp HS: Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao của người
phụ nữ về một tình yêu thuỷ chung, bất diệt.Thấy được đặc sắc về nghệ thuật kết cấu, xây dựng hình
ảnh, nhịp diệu và ngôn từ của bài thơ.
2. Kĩ năng : Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về sự thể hiện hình tượng sóng và em
trong bài thơ. Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của tình yêu trong thơ ca, về vẻ đẹp của gương
mặt thơ Xuân Quỳnh.
3. Tư duy, thái độ : Tự nhận thức về vẻ đẹp tình yêu trong cuộc sống.
B. Phương tiện
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS : đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- Hướng dẫn HS tiếp cận và khám phá TP qua phát vấn, đàm thoại về các h/ả, từ ngữ, âm điệu của bài
thơ.
- Kết hợp việc đọc diễn cảm với các hình thức nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 37
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Trong bài thơ Đò Lèn, cái tôi của tác giả thời thơ ấu được thể hiện như thế nào?
- Tình cảm sâu nặng của tác gia đối với bà được thể hiện như thế nào?
- Cách thể hiện tình cảm của tác giả đối với bà có gì đặc biệt?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Một cuộc đời đa đoan, một trái tim đa cảm là một Xuân Quỳnh luôn coi tình yêu là cứu cánh nhưng
cũng luôn day dứt về giới hạn của tình yêu.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 37
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tìm hiểu chung:
kiến thức mới 1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942 - 1988)
? Nêu vài nét về tiểu sử Xuân Quỳnh - Mồ côi mẹ từ nhỏ, sống với bà nội, khao khát tình yêu
có ảnh hưởng đến sự nghiệp văn học, thương.
là phong cách nghệ thuật thơ. - Một trong số ít gương mặt thơ trẻ thời chống Mĩ.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ
nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành,
đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời
Bài thơ ra đời vào thời gian nào? thường.
2. Bài thơ:
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Sáng tác năm 1967
trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình). In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
b. Giá trị nội dung và nghệ thuật: Sóng là một bài thơ
đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ
Xuân Quỳnh.
c. Hình tượng “sóng”: Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm
?Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân, phân thân
thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết của nhân vật trữ tình.
các khổ thơ là những khám phá liên tục II. Đọc- hiểu văn bản:
về sóng. Hãy phân tích hình tượng 1.Những biểu hiện cụ thể của tình yêu:
sóng? a. Hai khổ đầu: Tình yêu là qui luật của muôn đời.
?Giữa sóng và em trong bài thơ có mối - dữ dội ><dịu êm
quan hệ như thế nào? Nhận xét về nghệ ồn ào>< lặng lẽ
thuật kết cấu của bài thơ? => hai trạng thái đối nghịch của sóng cũng là những biến
?Chỉ ra sự tương đồng giữa trạng thái động khác thường về trạng thái tâm lí tình yêu của người
tâm hồn của người phụ nữ đang yêu phụ nữ đang yêu: tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, đắm say
với những con sóng? nhưng cũng dịu dàng, e ấp, đầy nữ tính.
?Nhận xét gì về 2 câu đầu? - Trước những trạng thái đối nghịch của lòng mình, sóng
không thể nào tự lí giải được nên đã làm hành trình từ
?Cảm nhận như thế nào về khổ 3, 4? sông ra bể để thể hiện khát vọng tự nhận thức, cắt nghĩa
hạnh phúc của mình. Đó là hành trình thoát khỏi khuôn
khổ chật hẹp để tìm đến chân trời mới.
- Ra đến bể, con sóng thấy những dao động trái ngược kia
là vĩnh hằng, muôn thuở với thời gian. Cũng như khao
khát tình yêu của con người là khát vọng vĩnh hằng,
muôn thuở. Nó luôn làm bồi hồi trái tim con người mà
nhất là tuổi trẻ.
b. Khổ 3,4: Nhu cầu tự nhận thức.
- Tình yêu còn mang đến nhiều suy tư, trăn trở: nghĩa về
người mình yêu, nghĩa về mình và về cuộc đời.
- Truy nguyên đến tận cội nguồn của sóng- tận nơi xuất
phát của tình yêu, nhà thơ đành chịu "em cũng không biết
nữa".
=> Triết lí: "chỉ có thể cảm nhận chứ không thể cắt nghĩa
được tình yêu"
* Cách nói hồn nhiên, chân thành, là tiếng nói của chính
tâm trạng thực của người con gái vừa bước vào tình yêu.
Hết tiết 37 sang tiết 38 c. Khổ 5,6: Các sắc độ của tình yêu, tình yêu sắc son.
Lớp Tiết 38 - Tình yêu đi liền với nỗi nhớ, nỗi nhớ là thước đo nồng
Sĩ số HS vắng độ của tình yêu: Sóng nhớ bờ- ngày đêm không ngủ, em
12A3 nhớ anh: khi thức lẫn khi vô thức (mơ)=> nỗi nhớ thật
12A4 sâu đậm, chiếm cả tầng sâu, bề rộng (lòng sâu, mặt nước);
12A5 khắc khoải trong mọi thời gian (ngày- đêm, mơ- thức),
bao trùm không gian bao la (phương Bắc, phương Nam),
?Nội dung của khổ 5,6? choáng ngợp cả lòng người.
- Tâm hồn khao khát tình yêu ấy luôn hướng về sự thủy
chung ( Hướng về anh một phương) như định hướng của
sóng biển là bờ. Trong tình yêu chỉ có một hướng duy
nhất là hướng về phía người mình yêu- "Chiếc kim la bàn
trong tình yêu".
=> Người phụ nữ khi yêu thật mạnh bạo, chân thành khi
bày tỏ lòng mình.
?Khổ 7 nêu lên qui luật gì? d. Khổ 7: Tình yêu bền vững.
- Sóng vượt qua muôn trùng xa cách cuối cùng cũng đến
bờ=> dùng qui luật của thiên nhiên để khẳng định niềm
tin mãnh liệt vào tình yêu và cũng là niềm an ủi cho bản
thân mình và cho cả người mình yêu: "tình yêu đẹp là
tình yêu biết vượt ua thử thách".
? Cảm nhận hai khổ cuối của bài thơ? 2. Niềm khát vọng trong tình yêu:
- Sử dụng nghệ thuật đối lập giữa cái vô hạn với cái hữu
hạn vì thế mà Xuân Quỳnh hết mình trong tình yêu.
- Ở khổ cuối nhà thơ tự phân thân. Mong muốn tình yêu
chung thủy nhưng không ích kỉ không chỉ có anh và em
mà chan hòa vào tình yêu của mọi người có như vậy tình
yêu mới vĩnh hằng “ nghìn năm còn vỗ”. Đây là khát
vọng đẹp đẽ và đầy cảm động.
? Tìm các biện pháp nghệ thuật được  Tình yêu của người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh
dùng để thể hiện tâm tư và cảm xúc nồng nhiệt thiết tha, chủ động trong tình yêu, yêu hết
của tác giả? mình, quên mình nhưng cũng đòi hỏi sự duy nhất, tuyệt
? Nhận xét về thể thơ, âm điệu, nhịp đối luôn hướng về sự gắn bó thủy chung.
điệu bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó 3. Nghệ thuật: Sóng là sự tìm tòi sáng tạo nghệ thuật độc
được tạo nên bởi những yếu tố nào? đáo của Xuân Quỳnh.
- Âm hưởng nhịp nhàng dào dạt, gợi ra những nhịp sóng
dồn dập và liên tiếp. Lúc sôi nổi, lúc sâu lắng.
- Thể thơ năm chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt tạo nên nhịp
điệu của sóng biển dào dạt, sôi nổi, lúc sâu lắng, dịu êm
chạy suốt bài thơ.
- Tâm trạng: hồn nhiên, chân thành
- Hình tượng sóng được miêu tả trở đi trở lại mà không
lặp, diễn tả được tâm hồn người phụ nữ.
III. Tổng kết:
? Cảm nhận được điều gì qua bài thơ? - Qua hình tượng “Sóng” nhà thơ nêu lên khát vọng về
một tình yêu sâu sắc, nồng nàn, thủy chung và bất diệt,
gắn với hạnh phúc đời thường. Qua đó, chúng ta cảm
nhận được sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Học thuộc bài thơ.
- Hình tượng Sóng
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong bài thơ .
- Đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
5. Dặn dò:
- Đọc thuộc bài thơ và phân tích hình tượng sóng, qua đó thấy được tâm trạng của chủ thể trữ tình.
- Chuẩn bị bài Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận.

Ngày soạn: 19/11/2016


Ngày dạy:

Tiết 39. Làm văn. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP
CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS:Thấy được sự cần thiết phải vận dụng kết hợp các phương thức
biểu đạt trong bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng : Biết cách vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một đoạn văn, bài văn nghị
luận.
3. Tư duy, thái độ : Tư duy tổng hợp.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS : đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- GV nhắc HS ôn tập các bài Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận;Luyện tập đưa các
yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận trong SGK Ngữ văn 8. Trên lớp GV kiểm tra những
điều HS đã biết bằng các hình thức như: kiểm tra, nhận diện phương thức biểu đạt trong các đoạn
trích, thảo luận, tranh luận,...
- GV nên cho HS đi từ những điều đã biết về vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để suy ra cách
thức vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt.
- Tích hợp với các tác phẩm nghị luận Tuyên ngôn Độc lập, Mấy ý nghĩ về thơ...
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài tập của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Trong bài văn nghị luận, việc kết hợp các phương thức biểu đạt, tự sự, miêu tả, biểu cảm đem lại sự
hấp dẫn, sinh động cho bài văn nghị luận. Để sử dụng tốt các phương thức biểu đạt trong bài văn,
chúng ta cùng đi vào luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực I. Luyện tập trên lớp:
hành 1. Bài tập 1:
a. Ngữ liệu:
? GV hướng dẫn HS ôn tập kiến 1. Mẹ chàng trăng đã nằm mơ thấy một con thỏ
thức đã học ở lớp 8 qua việc tìm trắng, nhảy qua ngực mà thụ thai mà đẻ ra chàng. Sợ
hiểu ngữ liệu ở bảng phụ. tù trưởng phạt vạ, mẹ chàng bỏ chàng trên rừng,
?Qua ngữ liệu 1 theo em đâu là yếu phó mặc cho trời đất. Suốt ngày chàng không nói,
tố tự sự, yếu tố miêu tả? không cười, chỉ thích chơi khiên đao. Sau đó, chàng
Yếu tố tự sự: mẹ chàng... sáng bạc. cưỡi ngựa đá khổng lồ do trời đất cho, đi giết một
tên bạo chúa đến chiếm đất rồi cuối cùng biến vào
mặt trăng để đêm đêm soi xuống dòng thác Fông-
Gơ-Nhi những vầng sáng bạc.
Còn nàng Han là một cô gái thông minh, dũng cảm,
Yếu tố miêu tả:
lớn lên đi đánh giặc ngoại xâm. Quân nàng liên kết
Còn nàng ... Người kinh.
với người kinh, theo cờ lệnh bằng chăn dệt chỉ ngũ
sắc của nàng mà đánh tan được giặc. Mường bản
đang vui thắng trận thì nàng hoá thành tiên lên trời,
sau khi tắm ở sông Nậm Bờ để lại trên bờ thanh
gương nàng đã dùng diệt giặc. Từ đấy, hằng năm đế
ngày nàng lên trời, dân bản mường lại mở hội dước
cờ nàng Han, vui chơi rồi kéo ra sông Nậm Bờ tắm.
Và trên dày núi Fu-Keo vẫn còn đền thờ nàng Han ở
trên rừng, gần đây có những vũng, những ao chi chit
nối tiếp nhau là vết chân voi ngựa của quân nàng
Han và quân đội người kinh.
2.Hỡi đồng bào toàn quốc !.
?Ngữ liệu 2 sử dụng yếu tố nào? Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân
nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực
?Theo em, sử dụng các yếu tố đó dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cước
vào ngữ liệu có tác dụng gì?
nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ.
Hỡi đồng bào !
Chúng ta phải đứng lên!
GV hướng dẫn HS luyện tập ở lớp b. Nhận xét:
trên cơ sở trả lời các câu hỏi SGK. - Yếu tố tự sự
- Yếu tố miêu tả
?Vì sao cần phải vận dụng kết hợp - Yếu tố biểu cảm
các phương thức biểu đạt: tự sự, Các yếu tố giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài
miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn văn được rõ ràng, sinh động có sức thuyết phục tác
nghị luận? động mạnh mẽ đến tình cảm người đọc.
Muốn vận dụng các phương thức - Khắc phục hạn chế của bài văn nghị luận bởi đặc
biểu đạt có kết quả cao thì chúng ta điểm của văn nghị luận khô khan, thiên về lý tính.
cần chú ý điều gì? - Yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm làm cho bài văn
GV cho HS luyện tập bằng cách nghị luận thêm cụ thể, sống động.
chia nhóm
?Gọi HS đại diện mỗi nhóm xác * Yêu cầu của việc kết hợp các phương thức biểu
định chủ đề của bài phát biểu? (phát đạt trong bài văn nghị luận
biểu về nhà văn nào?) Bài văn phải thuộc một kiểu văn bản chính luận, dứt
Xác định nội dung của bài phát khoát phải là văn nghị luận.
biểu? 3. Bài tập 3: Viết một bài văn nghị luận ngắn về chủ
Lưu ý: Bài văn phải vận dụng những đề “Nhà văn tôi hâm mộ”
phương thức biểu đạt mà các em Tác giả Nguyễn Đình Chiểu
thấy cần. - Cuộc đời, sự nghiệp sáng tác (tác phẩm chính có
GV yêu cầu HS rút ra bài học sau giá trị)
khi đã làm bài tập.
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng * Ghi nhớ: SGK
- GV hướng dẫn HS luyện tập ở nhà.
II. Luyện tập ở nhà:
1. Trả lời: Cả hai nhận định đều đúng vì:
- Một bài văn nghị luận chỉ hấp dẫn khi sử dụng kết
hợp các phương thức biểu đạt nếu không nó sẽ đi sa
vào trừu tượng, khô khan.
- Tác phẩm nghị luận chỉ vận dụng một phương pháp
sẽ rơi vào đơn điệu, nhàm chán và khô cứng.
2. Viết bài:
Chủ đề: Ô nhiễm môi trường .

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Việc vận dụng các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận là cần thiết.
- Việc vận dụng các phương thức biểu đạt phải xuất phát từ yêu cầu và mục đích nghị luận.
- Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức người viết có thể làm cho tiến trình nghị luận đặc sắc, hấp dẫn.
5. Dặn dò
- Chuẩn bị bài mới: Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo).

Ngày soạn: 20/11/2016


Ngày dạy:
Tiết 40. Đọc văn .ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA
Thanh Thảo
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Hiểu được vẻ đẹp của hình tượng Lor- ca qua cách cảm nhận và
tái hiện độc đáo của Thanh Thảo.Nắm được những nét đặc sắc trong kiểu tư duy thơ mới mẻ, hiện đai
của tác giả.
2. Kĩ năng : Trình bày, trao đối về mạch cảm xúc của bài thơ, về hình tượng Lor-ca, về cách thể hiện
cảm xúc của tác giả. Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca, về những sáng
tạo độc đáo của Thanh Thảo trong bài thơ.
3. Tư duy, thái độ : Tự nhận thức về tinh thần bất khuất của người anh hùng dân tộc.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS : SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:
- Đọc diễn cảm.
- Qui nạp từ dễ đến khó, từ cụ thể đến khái quát kết hợp vận dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp để HS chủ động khám phá tác phẩm.
- Cung cấp kiến thức về các trào lưu, trường phái văn học như chủ nghĩa tượng trưng, chủ nghĩa siêu
thực trong văn học phương Tây và sự ảnh hưởng của nó đến văn học Việt Nam.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Đọc thuộc bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.
- Phận tích các khổ thơ.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Thơ Thanh Thảo viết về đề tài nào cũng đậm chất triết lí. Mạch trữ tình trong thơ ông đều hướng tới
những vẻ đẹp của nhân cách: nhân ái, bao dung, can đảm, trung thực và yêu tự do.Thơ ông dành mối
quan tâm đặc biệt cho những con người sống có nghĩa khí như: Cao Bá Quát, Nguyễn Đình Chiểu, Ê-
xê- nhin, Lor-ca...Và bài thơ “ Đàn Ghi ta của Lor – ca “ sẽ giúp cho chúng ta hiểu thêm về TBN , âm
nhạc ghi ta, về Lor – ca về khát vọng cách tân nghệ thuật từ âm nhạc.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tìm hiểu chung:
kiến thức mới 1. Tác giả: Thanh Thảo.
?Nêu vài nét chính về nhà thơ Thanh - Được công chúng đặc biệt chú ý bởi những bài
Thảo, đặc biệt là phong cách sáng tác? thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về
GV bổ sung các kiến thức về Lor-ca; về chiến tranh và thời hậu chiến.
trào lưu văn học siêu thực; về trào lưu - Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí
văn học tượng trưng… thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và
thời đại. Tuy nhiên, ông muộn cuộc sống phải
được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên luôn
khước từ lối biểu đạt dễ dãi.
Gọi 1 HS đọc bài thơ. - Nỗ lực cách tân thơ Việt qua hình thức thơ tự do.
HS đọc bài thơ.(lưu ý cách đọc xúc 2. Tác phẩm:
cảm, luyến láy...như cung bậc đàn ghi a. Xuất xứ:
ta) - Rút trong tập “Khối vuông Ru – bích”.
?Nêu xuất xứ. - Thể hiện tư duy thơ Thanh Thảo: giàu suy tư,
nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực.
b. Bố cục: Gồm 4 phần:
?Em hãy xác định bố cục bài thơ? * Câu 1 – 6: Lor-ca – con người tự do, nghệ sĩ
cách tân trong khung cảnh chính trị, nghệ thuật
TBN.
* Câu 7- 18: Lor-ca với cái chết oan khuất và nỗi
xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân nghệ
thuật.
* Câu 19- 22: Niềm xót thương Lor-ca.
* Câu 23- 31: Suy tư về cuộc giải thoát và cách
giã từ của Lor-ca.
?Nêu cảm nhận về chủ đề của bài thơ. c. Chủ đề:
- Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng
cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất.
- Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác
giả đối với Lor-ca.
Đọc lại 18 dòng thơ đầu. II. Đọc - hiểu văn bản:
?Em có suy nghĩ gì khi bắt gặp h/ả “Áo 1. Hình tượng nghệ sĩ Lor-ca:
choàng đỏ gắt”, “ tiếng đàn ghi ta…?” a. Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân
trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây
Ban Nha:
- Áo choàng đỏ:
+ Gợi bản sắc văn hoá Tây Ban Nha.
+ Hình ảnh Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng
dân chủ trước nền chính trị Tây Ban Nha độc tài
lúc bấy giờ.
- Tiếng đàn:
+ Ghi ta: nhạc cụ của người Tây Ban Nha.
+ Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng
cách tân nghệ thuật.
=>Tiếng đàn bọt nước: đẹp, mong manh mà sinh
sôi bất tận như "bọt nước" lặn rồi lại nổi làm dịu
bớt và phần nào dập tắt màu "đỏ gắt" như đang
bùng bùng thiêu đốt cả Tây Ban Nha.
=>Sắc thắm dịu dàng của hoa "li la" (Tử đinh
?Các hình ảnh “đi lang thang, vầng hương) đang nở ra bát ngát trên từng giai điệu><
trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi bối cảnh chính trị Tây Ban Nha.
mòn, hát nghêu ngao, li la…” giúp ta - Đi lang thang; vầng trăng chếnh choáng; yên
liên tưởng đến điều gì? ngựa mỏi mòn; hát nghêu ngao; li la…:
+ Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do.
?Tác giả đã tái hiện cái chết oan khuất + Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị,
của Lor-ca qua các h/ả, chi tiết nào? trước nghệ thuật Tây Ban Nha già cỗi.
b. Lor-ca và cái chết oan khuất:
- Hình ảnh:
+ Áo choàng bê bết đỏ – Gợi cảnh tượng khủng
khiếp về cái chết của Lor-ca.
+ Tiếng ghi ta:
. nâu: trầm tĩnh, nghĩ suy (màu ấm nóng).
?Cảm nhận của em về các biện pháp . xanh: thiết tha, hy vọng.
nghệ thuật được tác giả sử dụng trong . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi.
bài thơ? . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào.
(ý nghĩa của các biện pháp nghệ thuật => Phép chuyển đổi cảm giác: tiếng đàn mang
đó?) tâm tư, thành thân phận, linh hồn, sinh thể của
người tạo ra nó. Nó đau đớn vỡ ra thành màu sắc,
đường nét, hình khối.
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Đối lập:
Hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ
Đọc phần thơ còn lại.
khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng
?Theo em, Lor-ca muốn nhắn gửi thông hát yêu đời vô tư , giữa tình yêu cái Đẹp và hành
điệp gì qua câu nói “khi tôi chết hãy động tàn ác, dã man).
chôn tôi với cây đàn”? + Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy.
+ Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta Lor-ca.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
+ Gieo vần "ây" : khiến thơ như nhạc, nhạc như
người. Tất cả như đang rướn mình lên kiên
?Cho HS nêu cảm nhận 4 câu thơ cường, không khuất phục
“Không ai chôn …cỏ mọc hoang”. =>Khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy bi phẫn
của người nghệ sĩ Lor-ca.
2. Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của
Lor-ca:
- Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.”
+ Niềm đam mê nghệ thuật.
+ Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm
hướng đi mới.
Yêu cầu HS giải mã các hình ảnh “giọt - “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang”
nước mắt , đường chỉ tay, dòng sông, lá + Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống
bùa, chiếc ghi ta màu bạc…”. và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”.
+ Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần
tượng để làm nên nghệ thuật mới.
- Giọt nước mắt …trong đáy giếng:
+ Vầng trăng nơi đáy giếng  sự bất tử của cái
Đẹp.
- Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã.
-... dòng sông, ghi ta màu bạc...  gợi cõi chết,
?Tiếng “Li la- li la- li la” trong bài thơ siêu thoát.
có ý nghĩa gì? - Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý
Gợi: tiếng đàn và còn có nghĩa là hoa nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa
đinh tử hương. chọn.
* Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ,
thiên tài Lor-ca.
3.Yếu tố âm nhạc trong bài thơ:
- Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở
đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết thúc bản
nhạc. Bài thơ khép lại nhưng thực ra âm thanh "Li
la.." đã mở ra một thế giới suy tưởng. Đó là chuỗi
âm đêm ru lòng mai hậu, phần nào an ủi nỗi xót
thương người nghệ sĩ.
- Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài.
Yêu cầu HS tự tổng kết bài học về III. Tổng kết:
phương diện nội dung và nghệ thuật. 1. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu
mở đầu, kết thúc.
- Sử dụng hình ảnh, biểu tượng - siêu thực có sức
chứa lớn về nội dung.
- Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc.
2. Nội dung:
Tác giả bày tỏ nỗi đau xót sâu sắc trước cái
chết oan khuất của thiên tài Lor-ca- một nghệ sĩ
khát khao tự do, dân chủ, luôn mong muốn cách
tân nghệ thuật.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Người nghệ sĩ tự do Lor-ca.
- Cái chết oan khuất của Lor-ca.
- Nỗi xót thương và suy tư về cuộc từ giã của Lor-ca.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm Bác ơi!, Tự do.

Ngày soạn : 24/11/2016


Ngày dạy:

Tiết 41. Đọc thêm: BÁC ƠI !


Tố Hữu
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Cảm nhận được tình cảm của nhà thơ Tố Hữu, của nhân dân
Việt Nam trước sự ra đi của vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc.
2. Kĩ năng :Đọc sáng tạo, gợi tìm, nghiên cứu
3. Tư duy, thái độ :Hiểu hơn về con người Hồ Chí Minh với đầy đủ những phẩm chất cao đẹp.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS : SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp:Đọc sáng tạo, gợi tìm, nghiên cứu
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy cho biết hình tượng tiếng đàn trong bài thơ “ Đàn ghi-ta của Lor-ca”
mang ý nghĩa ẩn dụ gì?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đã có rất nhiều người làm thơ về Bác Hồ nhưng có lẽ sáng tác nhiều nhất, hay nhất, sâu sắc và cảm
động nhất là nhà thơ Tố Hữu: Sáng tháng năm, Hồ Chí Minh, Theo chân Bác, Bác ơi... Trong đó,
“Bác ơi” là bài thơ để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả. Bài thơ không chỉ là tiếng lòng của nhà
thơ mà còn là tiếng lòng của cả dân tộc Việt Nam đối với Bác - Người anh hùng giải phóng dân tộc,
vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam – trong giờ khắc Bác đi xa.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Tiểu dẫn:
thành kiến thức mới - Tác giả:
?Tố Hữu có đóng góp như thế + Tố Hữu là nhà thơ viết về Bác nhiều nhất, có nhiều tác
nào với đề tài viết về Bác? phẩm hay, sâu sắc và cảm động về Bác Hồ.
+ Đó là tấm lòng của mọi người Việt Nam hướng về vị lãnh
?Em hãy cho biết hoàn cảnh ra tụ kính yêu của dân tộc.
đời của bài thơ? - Hoàn cảnh ra đời: Ngày 02/9/1969, Bác Hồ từ trần, để lại
niềm tiếc thương vô hạn cho cả dân tộc Việt Nam. Trong
hoàn cảnh ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Bác ơi”.
GV đọc diễn cảm bài thơ. II. Đọc – hiểu văn bản:
?Tìm bố cục bài thơ? (Theo câu 1. Bốn khổ đầu: Nỗi đau xót lớn lao trước sự kiện Bác qua
hỏi SGK) đời.
- Lòng người:
Hướng dẫn HS tìm hiểu 4 khổ + Xót xa, đau đớn: chạy về, lần theo lối sỏi quen thuộc, bơ
thơ đầu vơ đứng nhìn lên thang gác.
? Nỗi đau xót lớn lao khi Bác + Bàng hoàng không tin vào sự thật: “Bác đã đi rồi sao Bác
qua đời được thể hiện như thế ơi”
nào? (Cảnh vật? Lòng người?) - Cảnh vật:
Giữa cảnh vật và con người có gì + Hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác (phòng im lặng, chuông
tương đồng? không reo, rèm không cuốn, đèn không sáng...)
+ Thừa thải, cô đơn, không còn bóng dáng Người.
- Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu
“ Đời tuôn nước mắt/ trời tuôn mưa” Cùng khóc thương
trước sự ra đi của Bác
 Nỗi đau xót lớn lao bao trùm cả thiên nhiên đất trời và
?Hình tượng Bác Hồ được thể lòng người.
hiện như thế nào? 2. Sáu khổ tiếp: Hình tượng Bác Hồ.
(GV gợi mở: về tình thương yêu, - Giàu tình yêu thương đối với mọi người.
lý tưởng, lẽ sống...) - Giàu đức hy sinh.
Nhận xét, khái quát ý - Lẽ sống giản dị, tự nhiên, khiêm tốn.
Hướng dẫn HS tìm hiểu 3 khổ  Hình tượng Bác Hồ cao cả, vĩ đại mà giản dị, gần gũi
cuối 3. Ba khổ cuối:Cảm nghĩ của mọi người khi Bác ra đi:
?Hãy cho biết cảm nghĩ của mọi - Bác ra đi để lại sự thương nhớ vô bờ
người khi Bác ra đi? - Lý tưởng, con đường cách mạng của Bác sẽ còn mãi soi
Nhận xét, khái quát ý. đường cho con cháu.
- Yêu Bác  quyết tâm vươn lên hoàn thành sự nghiệp cách
Yêu cầu HS đọc lại bài thơ, tổng mạng.
hợp kiến thức để đưa ra nhận xét
chung.  Lời tâm nguyện của cả dân tộc Việt Nam.
III. Tổng kết:
- Bài thơ là tình cảm ngợi ca Bác, đau xót, tiếc thương khi
Bác qua đời. Đó cũng là tấm lòng kính yêu Bác Hồ của Tố
Hữu, cũng là của cả dân tộc Việt Nam
- Bài thơ tiêu biểu cho giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha
thiết của thơ Tố Hữu.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nội dung và nghệ thuật bài thơ.
5. Dặn dò:
- Học thuộc bài thơ, nắm vững nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài đọc thêm: “Tự do” ( P. Ê-luy-a).

Đọc thêm: TỰ DO
P. Ê-luy-a
A.Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Hiểu được bài thơ là khát vọng tự do mãnh liệt không chỉ của cá nhân nhà thơ mà còn
là của nhân dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược trong chiến tranh thế giới lần thứ 2.
- Nắm được các biện pháp nghệ thuật cơ bản của bài thơ: điệp khúc, kết cấu vòng tròn, nhân cách
hóa ... góp phần diễn tả cảm xúc dào dạt, tuôn trào.
2. Kĩ năng: Phân tích thơ theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ:Vun đắp tình yêu tự do, nhận thức tự do của mỗi cá nhân phải luôn gắn với tự do
của tổ quốc, dân tộc.
B. Phương tiện :
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: SGK, Vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp: Học sinh soạn trước trả lời các câu hỏi GV phân công. Trên lớp HS trình bày, lớp
phát biểu thảo luận; Giáo viên kết luận vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tự Do là một đề tài lớn mang tính nhân văn phổ quát, thể hiện khát vọng vĩnh cửu của con người mọi
thời đại. Đề tài Tự Do trở thành thánh ca của cuộc kháng chiến chống phát xít Đức trong thế chiến
thứ 2, và bài thơ Tự Do của nhà thơ Pôn Ê-luy-a đã trở thành tiếng lòng đồng vọng của hàng triệu
con tim nước Pháp đang rên xiết vì bị mất nước.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới I. Tiểu dẫn
1. Dựa vào TD, em hãy tóm HS (đã đọc TD ở nhà) 1. Tác giả
lược những nét cơ bản nhất phát biểu. - Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ
về tác giả và tác phẩm? - Nêu được các nét lớn lớn nước Pháp.
về tác giả. - Từng tham gia trào lưu siêu thực.
2. Nhận xét phần trả lời của - Nêu được hoàn cảnh Trong chiến tranh thế giới lần thứ 2,
hs, nhấn mạnh nội dung ra đời bài thơ. ông thoát ly chủ nghĩa siêu thực,
chính. cùng nhân dân Pháp kháng chiến
chống chủ nghĩa phát xít.
3. Lưu ý hs: nguyên tác bài - Thơ ông mang đậm chất trữ tình
thơ có 21 khổ thơ (không kể chính trị, mang đậm hơi thở của thời
dòng cuối cùng: Tự Do), đại
không vần, không dấu chấm 2. Bài thơ "Tự do"
câu- trừ dòng cuối cùng. Bản - Được viết vào mùa hè 1941, trong
dịch có 12 khổ thơ. lúc nước Pháp đang bị phát xít Đức
xâm lược, in trong tập "Thơ ca và
chân lý, 1942" (1942).
- Bài thơ được coi là kiệt tác, là
thánh ca của thơ ca kháng chiến
Pháp.
* Tổ chức đọc văn bản II. Đọc hiểu văn bản
1. Hướng dẫn cách đọc: HS đọc.
giọng tha thiết, cảm xúc;
nhấn giọng ở câu kết mỗi
khổ thơ.
2. Gọi 1 hs đọc bài thơ
* Thảo luận làm rõ giá trị văn bản
1. Bài thơ điệp cấu trúc 1.Chủ đề bài thơ
"Trên ... trên ... Tôi viết tên * NHÓM 1 (C1 Sgk) - Em = Tự do (Tự do nhân hóa thành
em". "Em" ở đây nên hiểu em- cách nói tha thiết, gần gũi nhưng
như thế nào? Đây có phải là - Xác định từ TỰ DO- cũng rất thiêng liêng, sâu xa).
một bài thơ tình yêu không ? chủ đề nhất quán và Chủ đề: Khát vọng tự do cháy bỏng
Từ đó khái quát chủ đề của xuyên suốt các khổ thơ. của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp)
bài thơ ? khi đất nước bị xâm lăng.
2. Những điểm nổi bật về nội dung
2. Tổ chức các nhóm trình và nghệ thuật
bày trả lời câu hỏi được phân a. Kết cấu bài thơ
công. - Lặp kết cấu, cú pháp với tần số cao.
3. Nhận xét.Gợi ý hs phát - Điệp từ "trên" theo kiểu "xoáy
biểu bổ sung (nếu cần). Kết * NHÓM 2:(câu 2 tròn".
luận các nội dung chính. sgk)Tìm hiểu câu kết - Kết cấu vòng tròn "Tự Do"
mỗi khổ thơ, cách lặp  Hiệu quả: Mạch cảm xúc hướng
từ (trên ...trên) và nhạc về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh
điệu bài thơ. mẽ của những nô lệ rên xiết dưới ách
phát xít.
b. Không gian, thời gian biểu hiện
* NHÓM 3 (C3 sgk): Tự Do và cách thức liên tưởng
Xác định từ "trên" trong - Từ "trên" thể hiện cả không gian và
bài thơ ở trường hợp thời gian:
nào chỉ không gian, + Chỉ địa điểm - không gian (tôi viết
trường hợp nào chỉ thời Tự Do ở đâu, vào đâu)
gian. Nêu ý nghĩa? . Địa điểm cụ thể (khổ 1,2) hoặc trên
* NHÓM 1 (C1sgk): những điạ điểm khác thường hơn
Nhà thơ viết tên em (Tự (hiện vật, sách sử- khổ 3).
Do) lên đâu ? Liệt kê => Tình cảm gắn bó, khát khao tự do
các hình ảnh trong bài của tác giả và cũng là của mọi người.
thơ. . Địa điểm trừu tượng, mơ hồ, mang
(Hữu hình: Viết trên tính chất vô hình (khổ 4,5,6).
trang vở, trên bàn học, => Cảm xúc bức bách, khao khát
GV: Hình ảnh thơ giản dị lấy trên cây xanh, trên đất khôn cùng đối với tự do.
từ cuộc sống nhưng vẫn rất cát, trên tuyết, trên + Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi
sâu xa. gươm đao người lính, nào) => Tình cảm thiết tha vươn tới
trên mũ áo các vua tự do.
quan). - Cách thức liên tưởng: ngẫu hứng
(Vô hình: Viết trên thời (Tự Do được viết mọi nơi, mọi lúc).
thơ ấu âm vang, viết * Khát vọng Tự Do hoá thân khắp
trên những mảnh đời không gian, xuyên suốt thời gian,
trong xanh, trên ao mặt hiện hữu trong cuộc đời mỗi con
trời ẩm mốc, viết trên người.
hồ vầng trăng lung c. Đại từ nhân xưng "tôi":
linh...) - "tôi": tác giả. đa chủ thể.
* NHÓM 4 (Câu 4 sgk) độc giả.
"Tôi" có thể là tác giả => Đáp ứng được khát vọng của tất
và cũng có thể là độc cả mọi người. Nó trở thành thánh ca
giả của bài thơ; "viết" của cuộc chiến chống phát-xít.
cũng có thể là ''ghi, - Động từ "viết"(11khổ)=> "gọi"
chép '' hoặc"hành (khổ cuối): tính chất phát triển của
động".Từ đó hãy suy hành động, hành động của mỗi con
luận để chỉ ra tính chất người để hướng tới tự do.
thánh ca của bài thơ III. Kết luận:
GV hướng dẫn tổng kết. này trong cuộc kháng Tình yêu tự do tha thiết tuôn trào
chiến chống phát xít trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng
Đức ? trong tâm hồn cả dân tộc. Khát khao
tự do biến thành khát khao hành
động để giành lấy tự do cho tất cả
mọi người.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nội dung và nghệ thuật bài thơ.
5.Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận.

Ngày soạn: 26/11/2016


Ngày dạy:

Tiết 42. Làm văn.


LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Củng cố vững chắc hơn kiến thức và kĩ năng về các thao tác lập
luận chứng minh, phân tích, giải thích, so sánh, bác bỏ, bình luận. Biết vận dụng kết hợp các thao tác
lập luận để viết bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng : Trình bày suy nghĩ của cá nhân về tác dụng của việc vận dụng kết hợp các phương thức
biểu đạt trong bài văn nghị luận.
3. Tư duy, thái độ : Lựa chọn và vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai các
vấn đề nghị luận.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
* Tuỳ đối tượng HS mỗi lớp, GV chọn một trong những hình thức sau:
- Cá nhân HS làm bài tập, GV yêu cầu trình bày trước lớp.
- Thảo luận ở tổ, nhóm, sau đó cử đại diện trình bày trước lớp.
- Thi giải bài tập giữa các tổ, nhóm.
* Sau mỗi bài tập, GV tổng kết, chốt lại những kiến thức và kĩ năng cơ bản.
D. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài tập của HS.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nhắc lại các thao tác lập luận đã học cùng những đặc điểm của từng thao tác. Chứng minh, Giải
thích, Phân tích, So sánh, Bác bỏ, Bình luận…Và bài học sẽ giúp các em nắm vững hơn về lập luận
diễn đạt.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành I. Ôn tập kiến thức: 6 thao tác lập luận
GV giúp HS ôn tập kiến thức đã học. - Chứng minh là để người ta tin.
- Hãy kể tên các thao tác lập luận đã - Giải thích là để người ta hiểu.
học? - Phân tích giúp ta biết cặn kẽ, thấu đáo.
- Hãy phân biệt các thao tác lập luận - So sánh nhằm nhận rõ giá trị của sự việc, hiện tượng
trên? này so với sự việc, hiện tượng khác.
- Bác bỏ nhằm phủ nhận một điều gì đó.
- Bình luận là thuyết phục người khác nghe theo sự
đánh giá, bàn bạc của mình về một hiện tượng, vấn đề.
GV giúp HS luyện tập nhận biết sự II. Luyện tập nhận biết:
kết hợp các thao tác lập luận. Hãy xác định các thao tác lập luận được vận dụng kết
-Trong đoạn trích ở SGK trang 174, hợp trong các văn bản sau:
tác giả đã vận dụng kết hợp các thao 1. Đoạn trích trang 174:
tác lập luận nào? Đâu là thao tác - Thao tác chính: phân tích.
chính? Căn cứ vào đâu mà xác định
như thế?
+Thao tác chính: phân tích (để thấy
việc bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ
tự do, bình đẳng, bác ái áp bức đồng
bào ta). - Thao tác kết hợp: chứng minh.
+ Thao tác kết hợp: chứng minh (về
chính trị, về kinh tế).
- GV dùng bảng phụ ghi lại đoạn văn 2. Văn bản giáo viên cung cấp:
(b) trang 89 sách Bài tập ngữ văn 12 - Thao tác chính: bình luận.
Tập 1 để yêu cầu HS nhận biết các
thao tác lập luận đã được kết hợp
trong văn bản.
+ Thao tác chính: bình luận (về việc
nâng cao dân trí, nhằm cổ vũ cho công
cuộc đổi mới, hướng nước nhà đi đến
văn minh). - Thao tác kết hợp: so sánh và bác bỏ.
+ Thao tác kết hợp: so sánh và bác bỏ.
. So sánh: để phân biệt rõ hai thứ chữ,
hai lối học.
. Bác bỏ: để phủ nhận ý kiến của một
số người trong thời ấy. III. Luyện viết đoạn văn vận dụng kết hợp các thao
GV giúp HS vận dụng lí thuyết vào tác lập luận
thực hành viết văn bản.
- Thao tác 1:
* GV ra đề (đề tùy thuộc ở GV song 1. Đề bài: Đề: Hãy bàn về bệnh quay cóp của HS
phải gần gũi với thực tế đời sống và trong thi kiểm tra.
học tập để HS có điều kiện phát biểu
những suy nghĩ, ý kiến thật của mình). 2. Luyện viết văn bản theo chủ đề
+ Đề: Hãy bàn về bệnh quay cóp * Gợi ý về nội dung:
của HS trong thi, kiểm tra. + Có thể triển khai đoạn theo bố cục sau:
* GV chia HS thành 4 nhóm theo tổ. Thực trạng của bệnh quay cóp trong HS ngày nay.
- Thao tác 2: GV yêu cầu HS viết Tác hại của bệnh quay cóp.
thành đoạn văn có vận dụng kết hợp ít Lời khuyên .
nhất hai thao tác lập luận. + Có thể chọn 1 trong các ý trên để dựng đoạn.
- Thao tác 3: Sau 15 phút, GV gọi một * Về kĩ năng: Vận dụng kết hợp ít nhất 2 thao tác lập
vài HS đại diện nhóm trình bày văn luận
bản đã viết và chỉ ra các thao tác lập
luận mà nhóm mình đã sử dụng. 3. Trình bày văn bản và chỉ ra các thao tác lập luận
- Thao tác 4: đã sử dụng
* GV nhận xét phần trình bày của
HS, củng cố bài học, có thể thưởng
điểm nếu làm tốt.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Các yêu cầu khi vận dụng kết hợp các thao tác lập luận.
5. Dặn dò
- Về nhà HS cần rèn luyện kĩ năng viết văn bản kết hợp nhiều thao tác lập luận.
- Chuẩn bị bài mới: Quá trình văn học và phong cách văn học.
Ngày soạn: 30/11/2016
Ngày dạy:

Tiết 43-44. Lí luận văn học: QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Nắm được khái niệm quá trình văn học, bước đầu có ý niệm về các
trào lưu văn học tiêu biểu. Hiểu được khái niệm phong cách văn học, Làm rõ quá trình văn học là diễn
tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của toàn bộ đời sống văn học qua các thời kì lịch sử.
Hoạt động nổi bật của quá trình văn học là trào lưu văn học.Thành tựu chính của quá trình văn học
kết tinh ở các phong cách văn học độc đáo.
2. Kĩ năng : Biết nhận diện những biểu hiện của phong cách văn học.
3. Tư duy, thái độ : Tư duy khái quát, tổng hợp.
B. Phương tiện
+GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học.
+HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- Nêu vấn đề, đàm thoại với HS.
- Chú ý tính ứng dụng của kiến thức đã học: nhận biết sáng tác của một tác giả cụ thể thuộc trào lưu
văn học nào đó, ý nghĩa của sáng tác ấy trong quá trình văn học dân tộc, phân tích những biểu hiện
phong cách ở một trường hợp nhất định.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 43
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức XH đặc thù luôn vận động biến chuyển.
Diễn tiến của VH như một hệ thống chỉnh thể với sự hình thành tồn tại, thay đổi có mối quan hệ chặt
chẽ với thời kỳ lịch sử. Quá trình VH là diễn biến hình thành tồn tại, phát triển, thay đổi của VH qua
các thời kỳ lịch sử. Mỗi tác giả có cách diễn đạt khác nhau tạo ra sự phong phú và đa dạng cho văn
học.Và bài học hôm nay sẽ giúp các em thấy rõ hơn.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 43
Hoạt động 2. Hoạt động I. Quá trình văn học
hình thành kiến thức mới 1. Khái niệm
- Cho HS đọc mục I trong - Văn học là một loại hình nghệ thuật, một hình thái ý thức xã
Sgk trang 178 và trả lời các hội luôn vận động biến chuyển.
câu hỏi. - Diễn tiến của văn học như một hệ thống chỉnh thể với sự
- Văn học là gì? hình thành, tồn tại thay đổi có mối quan hệ khắng khít với thời
-Lịch sử văn học khác với kỳ lịch sử.
quá trình văn học như thế - Quá trình văn học là diễn tiến, hình thành, tồn tại, phát triển
nào? và thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử.
- Bản thân văn học và toàn * Những quy luật chung tác động đến quá trình văn học
bộ đời sống văn học khác + Qui luật văn học gắn bó với đời sống xã hội : Bản chất của
nhau như thế nào? đời sống xã hội trong từng thời kỳ lịch sử sẽ qui định nội
dung, tính chất của văn học.
+ Qui luật kế thừa và cách tân
. Kế thừa là dựa trên nền tảng truyền thống, là cơ sở tồn tại
của văn học.
- Giữa văn học và lịch sử có . Cách tân là làm ra cái mới, làm chovăn học luôn vận động và
mối quan hệ ra sao? phát triển.
+ Qui luật bảo lưu và tiếp biến : Văn học mỗi dân tộc để tồn
- Mối quan hệ giữa các thời tại và phát triển phải giao lưu với văn học các nước khác đồng
kỳ văn học như thế nào? thời biết chọn lọc, cải biến để làm giàu cho văn học tộc mình.
2. Trào lưu văn học
Trào lưu văn học là một hiện tượng có tính chất lịch sử. Đó
- Qui luật bảo lưu và tiếp là một phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm
biến là gì ? gần gũi nhau về cảm hứng, tư tưởng, nguyên tắc miêu tả hiện
- Có nền văn học nào tồn thực tạo thành một dòng rộng lớn có bề thế trong đời sống văn
tại, phát triển mà không cần học của một dân tộc hoặc một thời đại.
giao lưu ? Vì sao ? *Các trào lưu văn học lớn trên thế giới :
a. Văn học thời phục hưng (ở Châu Âu vào TK XV- XVI)
- Trào lưu Vh là gì ? - Đặc trưng : Đề cao con người, giải phóng cá tính chống lại
tư tưởng khắc nghiệt thời trung cổ.
- Tác giả tiêu biểu : Sêch-xpia ( Anh), Xec- van- tec (Tây Ban
- Có phải mỗi trào lưu Nha).
chỉ có một khuynh b. Chủ nghĩa cổ điển (Pháp VàoTK XVII)
hướng, một trường - Đặc trưng : Coi Văn hóa cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn
phái ? đề cao lý trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ.
- Tác giả tiêu biểu : Cooc- nây,
Mô-li-e ( Pháp )
Hãy nêu các trào lưu lớn c. Chủ nghĩa lãng mạn : ( Ở các nước Tây âu sau cách mạng
trên thế giới ? tư sản Pháp 1789)
*Thảo luận nhóm -Đặc trưng : Đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề tài
trong thề giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật
* Nhóm 1 : thường có vẻ đẹp khác thường
-VH thời phục hưng - Tác giả tiêu biểu :V.Huygô(Pháp)
F. Si-le ( Đức)
d. Chủ nghĩa hiện thực phê phán : (Châu âu TKXIX )
- Chủ nghĩa cổ điển - Đặc trưng : Thiên về những nguyên tắc sáng tác khách
* Nhóm 2 : quan. Thường lấy đề tài từ đời sống hiện thực, xây dựng
- Chủ nghĩa lãng mạn những tính cách điển hình, vừa có tính khái quát, vừa có tính
* Nhóm 3 : cụ thể.
- Chủ nghĩa hiện thực phê -Tác giả tiêu biểu : H. Ban- dăc( Pháp) L. Tôn-tôi ( Nga)
phán e. Chủ nghĩa hiện thực XHCN : (TK XX sau Cách mạng
- Chủ nghĩa hiện thực tháng Mười Nga)
XHCN - Đặc trưng : Miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển
cách mạng.
* Nhóm 4 : -Tác giả tiêu biểu :M.Gooc-ki(Nga)
- Chủ nghĩa siêu thực Giooc – giơ A-ma- đô ( Braxin)
- Chủ nghĩa hiện thực huyền g.Chủ nghĩa siêu thực : ( Pháp- 1922)
ảo -Đặc trưng : Quan niệm thế giới trên hiện thực mới là mảnh
Nhận xét chung các nhóm, đất sáng tạo của người nghệ sĩ
kết luận - Tác giả tiêu biểu :A. Brơ- tôn ( Pháp )
h. Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo : (Mỹ La tinh sau thế chiến
thứ hai)
- Đặc trưng : Coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm
tin tôn giáo , các huyền thoại, truyền thuyết
-Tác giả tiêu biểu : G. Mac- ket.
* Ở Việt Nam :
- Trào lưu xuất hiện vào những năm 30 của TK XX.
+ Trào lưu lãng mạn
+ Trào lưu hiện thực phê phán
+ Trào lưu hiện thực XHCN
TIẾT 44
Lớp Tiết 44
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5
Phong cách văn học II. Phong cách văn học
Cho HS đọc và tìm hiểu VB 1. Khái niệm
-PCVH là sự độc đáo, riêng biệt của các nghệ sĩ biểu hiện
trong tác phẩm.
- Phong cách văn học là gì ? - PCVH nẩy sinh do chính nhu cầu, đòi hỏi sự xuất hiện cái
mới và nhu cầu của quá trình sáng tạo văn học.
- Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt
xuất với phong cách độc đáo của họ.
- Phong cách in dậm dấu ấn dân tộc và thời đại.
2. Những biểu hiện của phong cách văn học :
- Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, cách cảm thụ có tính khám
-Phong cách văn học có phá .
những biểu hiện gì ? - Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm
- Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kỹ thuật mang
dấu ấn riêng.
- Thống nhất từ cốt lõi, nhưng có sự triển khai đa dạng đổi mới.
- Có phẩm chất thẩm mỹ cao, giàu tính nghệ thuật.
Tổng kết III. Ghi nhớ : (SGK)
Cho HS đọc ghi nhớ Sgk
trang 183
Hoạt động 3. Hoạt động V. Luyện tập :Căn cứ hướng dẫn SGK trang 183
thực hành
-Cho HS làmluyện tập Sgk
trang183

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố :
- Quá trình phát triển của văn học .
- Phong cách văn học.
5. Dặn dò :
- Đọc lại văn bản, nắm vững ý chính.
- Chuẩn bị trả bài viết số 3.
Ngày soạn : 1/12/2016
Ngày dạy :

Tiết 45. Làm văn. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 3

A. Mục tiêu bài học:


1. Kiến thức : Giúp HS nhận ra những điểm đạt và chưa đạt yêu cầu về kiến thức, kĩ năng trong bài
làm.
2. Kĩ năng : Điều chỉnh, phát huy những điểm mạnh, sữa chữa và hạn chế những điểm yếu để rút kinh
nghiệm, nâng cao kĩ năng, chuẩn hóa lại kiến thức, chuẩn bị cho những bài viết sau.
3. Tư duy, thái độ : Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót
trong bài văn sau.
B. Phương tiện:
- GV: Thiết kế bài dạy, bài viết của học sinh.
- HS: Vở ghi, bài viết của bản thân.
C. Phương pháp: Kết hợp thuyết trình, giảng giải và phát vấn của GV với ý kiến HS tự nhận xét,
đánh giá kết quả bài làm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tiết trả bài văn số 3 giúp các em nhận ra những điểm đạt và chưa đạt về kiến thức, kĩ năng trong bài
làm để có được bài viết tốt hơn trong thời gian tới.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành I. Tìm hiểu đề:
Hướng dẫn HS tìm hiểu đề 1. Tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc” - Tố Hữu được
- Đề bài có những yêu cầu gì về nội biểu hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày vắn
dung và hình thức? tắt và nêu dẫn chứng minh hoạ. (3 điểm)
2. Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong bài thơ
“Tây Tiến” của Quang Dũng.
* Câu 1: Trả lời vắn tắt, ý chính, cơ bản, không nên dài
quá một trang
Câu 2:
- Yêu cầu về hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học về thơ
trữ tình. Vận dụng các thao tác: phân tích (là chính) kết
hợp với lập luận, giải thích, so sánh, bình luận.
- Yêu cầu về nội dung: Vẻ đẹp hình tượng người lính
trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng
Hướng dẫn HS lập dàn ý: II. Lập dàn ý:
- Biểu hiện tính dân tộc trong Câu 1: - Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời, đề tài
thơ TH qua những phương của bài thơ (0.5đ)
diện nào? - Những biểu hiện cụ thể của tính dt trong bài thơ:
+ Nội dung: đề tài, hình tượng trung tâm, cảm hứng chủ
đạo của bài thơ đều hướng tới những vấn đề lớn lao của ls
Lưu ý: HS khi làm bài thi TN nếu có dt(cuộc kc chống Pháp); hình tượng đất nước con
những dạng câu 2 hoặc 3 điểm thì ngườiVN vừa anh dũng, quật cường vừa tràn đầy vẻ đẹp
cần trình bày vắn tắt không nên dài thơ mộng đằm thắm (1 điểm)
quá một trang. + Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, giọng điệu trữ tình, cách sử
dụng từ ngữ, hình ảnh (1.5 đ)
Câu 2: * Mở bài: (0.5đ)
- Giới thiệu ngắn gọn về hoàn cảnh ra đời, đề tài, cảm
hứng chủ đạo của bài thơ.
- Phần mở bài cần trình bày - Giới thiệu khái quát về hình tượng nt chủ đạo - đối
những điểm nào để người đọc tượng trữ tình của tp: ha người lính TT với vẻ bi tráng,
có thể nắm bắt được vấn đề đậm chất lãng mạn, hào hoa, bay bổng.
mà ta đề cập đến? * Thân bài (6đ)
- Vẻ đẹp bi tráng của người lính TT(3 đ)
+ Hình tượng người lính TT mang vẻ đẹp hào húng mãnh
- Phân thân bài cẩm đảm bảo liệt có bóng dáng của các tráng sĩ thủa xưa nhưng cũng rất
những ý chính nào? thời đại, rất mới mẻ. ý chí quên mình, ty mãnh liệt với
quê hương đất nước, ty cs làm bừng sáng vẻ đẹp cuộc đời
cđ gian khổ.
+ Vẻ đẹp của người lính khong tách rời nỗi đau chiến
tranh ác liệt. Sự hi sinh của những người lính được biểu
hiện bằng những hả bi thương nhưng không bi luỵ
- Vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, hào hoa (3 đ)
+ Nét khác biệt giữa hình tượng người lính trong bài thơ
TT với người lính trong bài thơ một số bài thơ khác: Sự
khác biệt xuất phát từ đ. điểm bản thân đối tượng trữ tình,
từ tâm hồn của chính chủ thể trữ tình.
+ Vẻ đẹp lãng mạn không chỉ bộc lộ ở dáng vẻ “oai hùm”
phóng túng mà luôn thăng hoa trong tâm hồn trong từng
giai điệu cảm xúc của người lính giữa sự tàn khốc của ct.
* Kết bài: (0.5đ)
- Kết bài cần khẳng định điều gì? - Nhận định tổng quát về đặc trưng của hình tượng nt:
chất lãng mạn và chất anh hùng trong ht người lính.
- Đóng góp của Quang Dũng trong cách biểu hiện hình
tượng người lính trong thơ ca kháng chiến.
Giáo viên nhận xét về bài văn của III. Nhận xét chung:
học sinh. 1. Ưu điểm:
GV: Từ những yêu cầu của đề bài, - Về kĩ năng: một số biết vận dụng kiểu văn nghị luận
các em hãy cho biết các em đã làm - Về kiến thức: xác định được các luận điểm cần thiết cho
được những gì và những gì chưa làm bài văn
được trong bài làm của mình? - Bố cục: rõ ràng, đủ 3 phần
- Về diễn đạt: tương đối rõ ràng, biết vận dụng các
phương tiện để liên kết câu và đoạn.
2. Nhược điểm:
- Đa số chưa xác định được các luận điểm cần thiết.
- Bài viết thiếu dẫn chứng, chưa đủ sức thuyết phục.
- Còn sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn.
Trả bài:
GV trả bài và yêu cầu HS:
- Xem lại bài và đọc kĩ lời phê của GV.
- Tự sửa các lỗi về dùng từ, đặt câu, bố cục, liên kết.
- Trao đổi bài cho bạn để cùng nhau rút kinh nghiệm.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố: Giáo viên yêu cầu học sinh rút kinh nghiệm cho bài văn của mình.
5. Dặn dò: Soạn bài mới: “ Người lái đò sông Đà “ – Nguyễn Tuân.

Ngày soạn: 2/12/2016


Ngày dạy:

Tiết 46-47. Đọc văn. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Trích)


Nguyễn Tuân

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS: Cảm nhận được vẻ đẹp của con sông Đà và hình tượng người lái
đò. Từ đó hiểu được tình yêu say đắm của Nguyễn Tuân đối với thiên nhiên và con người lao động ở
miền Tây Bắc Tổ quốc.Thấy được sự tài hoa, uyên bác của nhà văn và hiểu được những nét đặc sắc nghệ
thuật của thiên tùy bút.
2. Kĩ năng : Tự nhận thức về vẻ đẹp của người lao động mới trong công cuộc dựng xây và phát triển
đất nước; thấy được tấm lòng nâng niu, trân trọng các giá trị con người của tác giả.
3. Tư duy, thái độ : Phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, độc đáo trong cách thể hiện hình tượng
sông Đà và hình tượng người lái đò trong cuộc vượt thác.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học.
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C.Phương pháp
- Phát huy tính chủ động, tích cực, cùng tinh thần độc lập suy nghĩ của HS.
- Đọc diễn cảm một số đoạn chọn lọc trong tác phẩm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 46
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Quá trình văn học là gì? Nêu các quy luật chung của quá trình văn học.
- Thế nào là phong cách văn học? Phân tích những biểu hiện của phong cách văn học?
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Có một nhà văn từng quan niệm: Văn chương trước hết phải là phải là văn chương, nghệ thuật trước
hết phải là nghệ thuật. Và đã là nghệ thuật thì phải có phong cách độc đáo. Nhà văn ấy chính là
Nguyễn Tuân. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ được tiếp xúc với tác giả này qua tùy bút Người lái đò
Sông Đà.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 46
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tìm hiểu chung:
kiến thức mới 1.Tác giả: (Xem lại phần tiểu dẫn bài Chữ người tử tù,
GV tổ chức cho HS nhớ lại và trình SGK Ngữ văn 11, tập I, tr 107).
bày những nét cơ bản về tác giả đã 2.Tác phẩm Người lái đò Sông Đà:
được học ở bài Chữ người tử tù lớp 11. - Bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960).
? Cho biết thể loại và xuất xứ tác - Thành quả thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và
phẩm? hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi.
? Người lái đò sông Đà được sáng tác - Tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của
trong hoàn cảnh nào? Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn
? Thiên tùy bút đã kế thừa những nét để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng phong
riêng biệt, đặc sắc nào trong phong phú, bộn bề, nhằm tìm ra những chữ nghĩa xác đáng nhất.
cách nghệ thuật của NT về đề tài, - Cho thấy diện mạo của một Nguyễn Tuân mới mẻ, khao
nguồn cảm hứng, thể loại và ngôn khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời (không
ngữ? giống với Nguyễn Tuân trước cách mạng, con người chỉ
? Vì sao có thể nói rằng, so với những muốn xê dịch cho khuây cảm giác “thiếu quê hương”)
tập tùy bút viết trước CM, Người lái đò - Cảm hứng chủ đạo: Nhiệt tình ca ngợi Tổ quốc, ca ngợi
sông Đà nói riêng và tập Sông Đà nói nhân dân của một nhà văn mà trái tim đang tràn đầy niềm
chung đã cho thấy diện mạo của một hứng khởi khi thấy nay mình đã có đất nước, mình đã
Nguyễn Tuân đã căn bản đổi thay, để không còn “thiếu quê hương”.
trở thành một nhà văn mới trong thời II. Đọc - hiểu văn bản:
đại mới? 1. Hình tượng con sông Đà:
? Từ điều vừa mổ xẻ, thử phát biểu a. Con sông Đà hung bạo:
cảm hứng chủ đạo của tác phẩm? - Quan sát công phu, tìm hiểu kĩ càng để khắc họa sự
GV gọi HS đọc các đoạn văn ở trang hung bạo trên nhiều dạng vẻ:
186,187. + Trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị
Tổ chức cho HS thảo luận câu 2 SGK: đá bờ sông chẹt cứng.
Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng + Trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế
những biện pháp nghệ thuật nào để giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt
khắc họa một cách ấn tượng hình ảnh tung trắng xóa.
con sông Đà hung bạo? Gợi ý: + Những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu.
- Nhóm 1,2: Tác giả đã khắc họa sự + Những trùng vi thạch trận sẵn sàng nuốt chết con
hung bạo ấy trên nhiều dạng vẻ. Chỉ ra thuyền và người lái.
những dạng vẻ đó? + Âm thanh luôn thay đổi: oán trách  khiêu khích, chế
Nhóm 1 trả lời, nhóm 2 bổ sung. nhạo  rống lên.
- Nhóm 3,4: Để diễn tả chính xác và - Mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ
sinh động những gì Nguyễn Tuân quan thuật để làm nên hàng loạt so sánh liên tưởng, tưởng
sát thấy về sự hung bạo của dòng sông, tượng kì lạ, bất ngờ.
tác giả đã thêm vào rất nhiều nét tài + Hình dung một cảnh tượng rất đỗi hoang sơ bằng cách
hoa vốn có nào? Thử nêu vài dẫn liên tưởng đến hình ảnh của chốn thị thành, có hè phố, có
chứng minh họa? khung cửa sổ trên “cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt
Nhóm 3 trả lời, nhóm 4 bổ sung. đèn điện”.
+ Tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát: nước thở và kêu
như cửa cống cái bị sặc, ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào.
+ Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” trên “quãng
đường mượn cạp ra ngoài bờ vực” để ví von với cách
chèo thuyền…
? Nguyễn Tuân còn cho ta thấy, bên + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc máy quay từ đáy
cạnh và cả bên trong sự hung bạo ấy, cái hút nước cảm thấy có một cái thành giếng xây toàn
hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày.
một biểu tượng cho điều gì? + Dùng lửa để tả nước:
? Nếu phải cho một lời nhận xét ngắn Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của
gọn về khả năng sử dụng ngôn từ của thiên nhiên đất nước.
Nguyễn Tuân, em sẽ nói thế nào? Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà
GV lưu ý: Dòng Đà giang chỉ thực sự ngoại trừ các tay bút thực sự tài hoa, không ai làm nổi).
trữ tình khi đã chảy qua Chợ Bờ, và đã b. Con sông Đà trữ tình:
để lại những hòn đá thác xa xôi trên * Sự tài hoa đã làm nên sức gợi cảm của một dòng chảy
thượng nguồn Tây Bắc. trữ tình:
Gọi 1 HS đọc các đoạn văn ở trang - Viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả,
190, 191. trải dài như chính dòng nước: con sông Đà tuôn dài như
? Chứng minh rằng những đoạn văn một áng tóc trữ tình,...
viết về vẻ trữ tình của sông Đà cũng là - Dụng công tạo ra một không khí mơ màng, khiến người
kết quả của những công phu tìm tòi đọc có cảm giác như được lạc vào một thế giới kì ảo.
khó nhọc của một người nhất quyết + Con sông giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại.
không bao giờ chịu bằng lòng với + Nắng cũng “giòn tan” và cứ hoe hoe vàng mãi cái sắc
những tri thức hời hợt?ví dụ: Để chắc Đường thi “yên hoa tam nguyệt”
chắn dòng Đà không hề đenmấy lần + Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như
bay tạt ngang trên con sông, quan sát thương như nhớ.
kĩ càng để đi đến quả quyết: + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên
+ Vào mùa xuân: nước sông Đà có sắc câu hỏi không lời.
xanh - xanh ngọc bích. + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử,
+ Mỗi độ thu về: lừ lừ chín đỏ như da phảng phất nỗi niềm cổ tích.
mặt người bầm đi vì rượu bữa. * Đây là kết quả của những công phu tìm tòi khó nhọc
? Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế của một người nhất quyết không bằng lòng với những tri
nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà thức hời hợt, hoặc đã quen nhàm (Dẫn chứng: miêu tả
như một dòng chảy trữ tình? Dẫn nước sông Đà thay đổi theo mùa).
chứng minh hoạ? (Câu 3, SGK) Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút.
Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến
người đọc say đắm, ngất ngây.

2. Hình tượng người lái đò trong cuộc chiến đấu với


con sông Đà hung bạo
- Tính chất cuộc chiến: không cân sức
+ Sông Đà: sóng nước hò reo quyết vật ngửa mình
thuyền; thạch trận với đủ 3 lớp trùng vi vây bủa, được
trấn giữ bởi những hòn đá ngỗ ngược, hỗn hào và nham
hiểm  dữ dội, hiểm độc với sức mạnh được nâng lên
hàng thần thánh.
Hết tiết 46, chuyển sang tiết 47 + Con người: nhỏ bé, không hề có phép màu, vũ khí trong
Lớp Tiết 47 tay chỉ là chiếc cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ
Sĩ số HS vắng lùi.
12A3 - Kết quả: Thác dữ đã không chặn bắt được con thuyền;
12A4 con người chiến thắng sức mạnh thần thánh của tự nhiên.
12A5 + Con người cưỡi lên thác ghềnh, xé toang hết lớp này
đến lớp kia của trùng vi thạch trận; đè sấn được sóng gió,
nắm chặt cái bờm sóng mà thuần phục sự hung hãn của
Gọi HS đọc đoạn miêu tả 1 quãng thuỷ dòng sông.
chiến ở mặt trận sông Đà. + Những thằng đá tướng phải lộ sự tiu nghỉu, thất vọng
?Phân tích hình tượng người lái đò qua bộ mặt xanh lè.
trong cuộc chiến với con sông Đà hung - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự ngoan cường,
bạo? dũng cảm, tài trí, chí quyết tâm và nhất là kinh nghiệm
Gợi ý: đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh.
+ Thoạt nhìn, em có nhận xét gì về tính * Nhận xét:
chất của cuộc chiến? + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: vàng mười 
+ Kết quả ra sao? trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả, con người đẹp hơn tất
cả và quý giá hơn tất cả.
+ Con người được ví với khối vàng mười quý giá lại chỉ
là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm,
giản dị, vô danh.
+ Nguyễn Tuân cho thấy nguyên nhân + Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ
làm nên chiến thắng của con người có cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên mà trở nên lớn lao,
hề bí ẩn không? Đó chính là điều gì? kì vĩ, hiện lên như đại diện của Con Người.
?Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt =>Nét độc đáo trong cách khắc hoạ:
của Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc - Tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ.
quý như vàng nhưng con người Tây - Tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm
Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười chất.
của đất nước ta? - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá
tính, giàu chất tạo hình.
* Khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con
người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới
?Thử phát hiện nét độc đáo trong cách thắng lợi trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông
khắc hoạ nhân vật ông lái đò? hung dữ. Đó chính là những yếu tố làm nên chất vàng
Hướng dẫn HS vận dụng phép so sánh mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao
Người lái đò sông Đà với Chữ người động nói chung.
tử tù viết trước cách mạng ở phương III. Tổng kết:
diện khắc họa con người. - Tác phẩm: Ngợi ca vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ
?Có thể xem Người lái đò sông Đà tình, thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người
như một khúc hùng ca, ca ngợi điều gì? lao động bình dị ở miền Tây Bắc
- Tác giả Nguyễn Tuân:
+ Tình yêu đất nước say đắm, thiết tha.
+ Lao động nghệ thuật nghiêm túc, cần cù, công phu.
?Qua tác phẩm, em có thể rút ra được + Tài hoa, uyên bác trong việc dùng chữ nghĩa.
IV. Luyện tập
điều gì về tác giả Nguyễn Tuân? - Làm câu 5 phần Hướng dẫn học bài ở lớp
- Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở nhà

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành


- Làm bài tập 1,2 phần Luyện tập ở
nhà.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố:
- Hình tượng Sông Đà hung bạo và trữ tình. Thủy chiến Sông Đà.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.

Ngày soạn: 5/12/2016


Ngày dạy:

Tiết 48. Làm văn. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức : Giúp HS:Hệ thống hoá những lỗi thường gặp khi lập luận.Tự phát hiện, phân tích và
sửa chữa lỗi về lập luận trong bài văn nghị luận của chính mình.Có ý thức thận trọng để tránh lỗi về lập
luận trong các bài viết.
2. Kĩ năng : Tự nhận thức về các lỗi cá nhân thường gặp trong việc viết các văn bản nghị luận và biết
cách sửa chữa để nâng cao chất lượng bài văn nghị luận.
3. Tư duy, thái độ : Xác định các lựa chọn phù hợp để nhận ra và chữa lỗi lập trong bài văn nghị
luận.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học.
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- Thảo luận theo nhóm.
- Phát huy khả năng làm việc độc lập của từng cá nhân, kết hợp với khả năng hợp tác, giao tiếp của
các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Trong quá trình viết văn nghị luận, chúng ta thường mắc nhiều lỗi về cách nêu luận điểm, luận cứ và
luận chứng. Bài học hôm nay chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các lỗi thường gặp để tìm cách phân tích và
sửa chữa khi viết văn nghị luận.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 3. Hoạt - HS thảo luận và trả I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận
động thực hành lời: điểm:
GV hướng dẫn HS tìm + Luận điểm nêu ra 1. Bài tập 1: Lỗi nêu luận điểm
hiểu các lỗi liên quan không rõ, trùng lặp ý: a. Việc nêu luận điểm chưa rõ ràng,
đến việc nêu luận điểm. “cảnh vật trong bài thơ nội dung trùng lặp mà không có sự
Bài tập 1: Tìm hiểu thu điếu của Nguyễn nhấn mạnh hay phát triển ý
những đoạn văn trong Khuyến thật là vắng
sgk và cho biết việc nêu vẻ”, “ngưng đọng, im
luận điểm mắc lỗi là gì? lìm”, “cảnh sắc im
- GV cho HS thảo luận ắng”
theo nhóm sau đó nhận + Luận điểm “Người b. Đoạn văn b: Luận điểm nêu ra dài
xét. làm trai thời xưa…để dòng, rườm rà, không rõ ràng,
+ Nhóm 1: đoạn văn a mở mày, mở mặt với không trình bày được đúng bản chất
+ Nhóm 2: đoạn văn b thiên hạ” dài dòng, của vấn đề.
+ Nhóm 3: đoạn văn c không nêu được trọng
tâm của luận điểm (ý
nghĩa của nợ công danh
theo quan niệm của
PNL là gì)
+ Giữa luận điểm c. Đoạn văn c: Luận điểm không rõ
“VHDG ra đời ràng, nhiều luận điểm nhưng không
từ…phát triển”, với luận điểm nào được triển khai đầy
luận cứ tiếp theo “Nhắc đủ, chưa logic với luận cứ nêu ra.
đến nó…cuộc sống”
rời rạc và không có sự
liên kết về nội dung.

Bài tập 2: GV hướng 2. Bài tập 2


dẫn HS chữa lại những
đoạn văn trên cho đúng. - Đoạn văn a: nên thay
- GV yêu cầu HS chữa từ “vắng vẻ” bằng một - Đoạn văn a: (GV đọc đoạn văn
lại các đoạn văn sao cho tính từ khác để phù hợp mẫu đã sửa)
mỗi đoạn nêu rõ luận với các luận cứ
điểm - Đoạn văn b: thay
- Sau khi HS đưa ra bằng luận điểm “Người
cách chữa đoạn văn của làm trai thời xưa luôn - Đoạn văn b: (GV đọc đoạn văn
mình, gv yêu cầu một mang theo bên mình mẫu đã sửa)
HS khác nhận xét, sau món nợ công danh”
đó GV kết luận. - Đoạn văn c: Luận - Đoạn văn c: (GV đọc đoạn văn
điểm cần sửa lại là mẫu đã sửa)
“VHDG là kho tàng
kinh nghiệm của cha * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu
ông được đúc kết từ luận điểm.
xưa”
GV hướng dẫn HS tìm HS trao đổi, thảo luận II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận
hiểu lỗi liên quan đến và trả lời. cứ:
việc nêu luận cứ. - Cần nêu rõ sự tương 1. Bài tập 1:
- GV yêu cầu HS chỉ ra đồng giữa hình tượng - Lỗi nêu luận cứ: dẫn thơ sai, luận
lỗi nêu luận cứ ở mỗi ví thiên nhiên và cảm xúc cứ đưa ra chưa chính xác, mơ hồ.
dụ và sửa lại cho đúng. của nhà thơ-tâm trạng (GV cho HS tham khảo đoạn văn đã
- GV cho HS thảo luận riêng của Huy Cận, sửa đúng)
theo nhóm và trả lời. các nhưng trong đó cũng
thành viên tổ khác tham hàm chứa tâm trạng
gia nhận xét và sửa chửa của cái tôi thơ Mới.
bổ sung. - Sửa lại luận cứ: 2. Bài tập 2
“Nắng …sâu chót vót” - Lỗi nêu luận cứ: luận cứ đưa ra
- Luận cứ thiếu chính thiếu chính xác, thiếu toàn diện.
xác: “Đất nước…hoàn
toàn” (sửa lỗi)
- Thiếu toàn diện: chỉ
nêu dẫn chứng về Hai
Bà Trưng không phù
hợp với luận điểm
“trong lịch sử…cũng
có” (Bổ sung luận cứ)

- Sắp xếp luận cứ theo


trình tự hợp lý 3. Bài tập 3
- Luận cứ không phù - Lỗi luận cứ: lộn xộn, không theo
hợp với luận điểm. “Ải
trình tự logic.
chi Lăng…Bạch Đằng” - Luận cứ không phù hợp với luận
các địa danh này không
điểm.
phải là “tên tuổi”. * HS đọc ghi nhớ về các lỗi nêu
luận cứ.
- GV hướng dẫn HS tìm * HS thảo luận theo III. Lỗi về cách thức lập luận:
ra lỗi liên quan đến việc nhóm. 1. Bài tập 1
vận dụng cách thức lập - Bổ sung luận cứ - Lỗi về cách thức lập luận: trình
luận. - Sắp xếp lại luận cứ bày luận cứ thiếu lôgic, lộn xộn. Hệ
cho phù hợp. thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ
- GV yêu cầu HS phân - Các luận cứ đều nói cho luận điểm chính.
tích lỗi về cách thức lập về cái đói và những 2. Bài tập 2
luận và sửa chữa lại cho nhân vật gắn với cái - Lỗi về cách thức lập luận: Luận
đúng đói nhưng LĐiểm nêu điểm không rõ ràng.
ra lại là “Nam Cao viết - Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập
- GV yêu cầu HS phân về nông thôn”. Sửa lại: trung vào “cái đói”trong tác phẩm
tích lỗi và sửa chữa “NC viết nhiều về viết về đề tài nông thôn và nông dân
đoạn. Sau đó Gv nhận miếng ăn và cái đói” của Nam Cao)
xét. - LĐ không rõ ràng: 3. Bài tập 3
phần gợi mở, dẫn dắt - Luận điểm không rõ ràng, luận cứ
không giúp cho việc không phù hợp với phạm vi đề tài.
- GV yêu cầu HS tìm lỗi nêu bật luận đểm (GV cho HS tham khảo đoạn văn).
của đoạn và chữa lại cho chính. * HS đọc ghi nhớ về các lỗi liên
đúng.GV nhận xét câu - Luận cứ không phù quan đến cách thức lập luận.
trả lời và điều chỉnh bài hợp với phạm vi đề tài IV. Tổng kết: (ghi nhớ)/sgk
của HS đã nêu ở câu trước
- Qua các bài tập đã làm “tinh tế…Đỗ Phủ (Thu
em rút ra kết luận gì về hứng)”
những lỗi nên tránh khi - HS suy nghĩ trả lời.
viết văn nghị luận?

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Những lỗi nên tránh khi viết văn nghị luận.
5.Dặn dò
- HS về nhà xem lại các lỗi ở bài viết số 3 và làm bài tập trong sách bài tập Ngữ văn 12.
- GV sẽ kiểm tra vở bài tập của một số HS trong giờ trả bài cũ tại lớp.
- Chuẩn bị bài mới: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

Ngày soạn: 6/12/2016


Ngày dạy:
Tiết 49. Đọc văn. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?
(Trích)
Hoàng Phủ Ngọc Tường
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Giúp học sinh hiểu được:Thấy được tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác
giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu. Hiểu được đặc trưng của thể loại bút ký và
đặc sắc nghệ thuật của bài ký.
2. Kĩ năng : Phân tích, bình luận về cá tính sắc nét trong sự thể hiện vẻ đẹp của dòng sông ở hai tác
phẩm của Nguyễn Tuân và Hoàng Phủ Ngọc Tường.
3. Tư duy, thái độ : Tự nhận thức về tấm lòng trân trọng trước những giá trị văn hóa của đất nước,
qua đó rút ra bài học về sự gắn bó của mỗi cá nhân với quê hương đất nước.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- Tác phẩm thuộc thể loại bút kí, khi phân tích, cần chú ý đặc trưng thể loại. Trong đó, cảm xúc và
suy tư của tác giả về đối tượng phản ánh là trọng tâm.
- Kết hợp giữa đàm thoại và diễn giảng, phát vấn vè gợi ý giúp HS cảm nhận nét riêng của đối tượng
phản ánh và nét riêng trong lối viết bút kí của tác giả.
Vẻ đẹp thiên nhiên phong phú, đa dạng, huyền ảo, đầy chất thơ như đời sống, như tâm hồn con người
xứ Huế qua hình tượng dòng sông Hương được diễn tả trong thể loại bút kí bởi cây bút uyên bác và
tài hoa.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:


- Phân tích hình tượng con sông Đà.
- Phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông Đà.
- Qua bài tuỳ bút, em có nhận xét gì về tác giả Nguyễn Tuân?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Tuân từng ca ngợi: Kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường có rất nhiều ánh lửa. Bút kí Ai đã đặt tên
cho dòng sông? đi sâu khám phá cá tính Huế từ một dòng sông xứ Huế. Đây là một tác phẩm đặc sắc
vừa thể hiện những nét đẹp độc đáo của sông Hương, vừa thể hiện nét tài hoa, uyên bác của cái tôi
Hoàng Phủ Ngọc Tường nhạy cảm, tinh tế, nhất mực say mê cái đẹp của quê hương, đất nước.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Tìm hiểu chung:
thành kiến thức mới 1. Tác giả:
? Hãy nêu vài nét chính về tác giả - Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn
Hoàng Phủ Ngọc Tường giúp ta hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực.
hiểu sâu sắc hơn tác phẩm? - Quê gốc ở Quảng Trị sống, học tập, trưởng thành và gắn
bó sâu sắc với Huế.
- Chuyên viết thể loại bút ký.
- Phong cách nghệ thuật: kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất
trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa
? Em hãy xác định thể loại của chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về triết
tác phẩm? học, văn hoá, lịch sử, địa lý... Tất cả được thể hiện qua lối
?Khi tìm hiểu một tác phẩm tuỳ hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
bút, chúng ta cần nắm những vấn 2. Tác phẩm:
đề chung nào? a. Thể loại: bút kí.
GV kể huyền thoại tên dòng sông b. Tiêu đề: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” → giàu chất thơ.
ở phần cuối tác phẩm. c. Đề tài: Viết về sông Hương và xứ Huế.
Bài tuỳ bút mang đậm phong d. Nội dung: miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ nhiều góc
cách nghệ thuật viết ki của Hoàng độ như thiên nhiên văn hoá, lịch sử và nghệ thuật.
Phủ Ngọc Tường. 3. Đoạn trích:
?Về đoạn trích, chúng ta nên tìm a. Vị trí: đoạn trích thuộc phần đầu của tác phẩm. Tác giả
hiểu những nội dung nào? xuôi theo sông Hương từ thượng nguồn đến cửa biển và
?Hãy xác định vị trí và nội dung trình bày những hiểu biết của mình về dòng sông.
của đoạn trích? b. Bố cục:
?Chia bố cục và xác định nội - Đoạn 1: “Trong những dòng sông…dưới chân núi Kim
dung của từng phần. Phụng”: Sông Hương vùng thượng nguồn là dòng chảy có
mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.
- Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ … quê hương xứ sở”:
Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế.
GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn - Đoạn 3: “Hiển nhiên là sông Hương... cho dòng sông?”:
bản. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với
? Sông Hương vùng thượng lưu cuộc đời và thi ca.
được tác giả miêu tả như thế nào? II. Đọc - hiểu văn bản:
Những hình ảnh, chi tiết, những 1. Sông Hương vùng thượng nguồn- quan hệ sâu sắc với
liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật dãy Trường Sơn: Tên gốc: “A Pàng”→ dòng sông tựa
nào cho thấy nét riêng trong lối như “Đời người”, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt
viết kí của tác giả? địa chất sinh ra (Sử thi buồn) => cảm xúc hướng nội.
Trong “ Sử thi buồn”, Hoàng - “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những
Phủ Ngọc Tường từng nói: ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí
“Trước khi về hội nhau ở ngã ba ẩn” → Sự mãnh liệt, hoang dại.
Tuần, cả hai nhánh nguồn của - “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu
sông Hương đều đã rong ruổi đỏ của hoa đỗ quyên rừng” (màu sắc rực rỡ)→ Vẻ đẹp dịu
triền miên qua địa bàn sinh sống dàng, say đắm.
của người Cờ Tu giữa rừng già. - “như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại” (nhân
Trước khi là sông Hương của hoá) , rừng già đã hun đúc một bản lĩnh gan dạ, một tâm
Huế, nó đã là một dòng sông của hồn tự do và trong sáng; cũng chính rừng già đã chế ngự
dân tộc Cờ Tu, mang cái tên gốc sức mạnh bản năng để khi ra khỏi rừng, nó mang “một sắc
“Pô-ly-ê-điêng” là sông “A đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa”.
Pàng”. =>Sông Hương là “một bản trường ca của rừng già” với
Nếu mải mê nhìn ngắm khuôn nhiều tiết tấu vừa hùng tráng, dữ dội. Nó mang vẻ đẹp của
mặt kinh thành của dòng sông… một sức sống vừa mãnh liệt, hoang dại; vừa dịu dàng, say
Hé mở một phát hiện mới của tác đắm, đầy cá tính (nét riêng trong lối viết kí của tác giả). Đó
giả về vẻ đẹp của Sông Hương: cũng là tâm hồn sâu thẳm vừa sục sôi vừa đằm thắm của
Người ta hay nghe tới sông “thiếu nữ A Pàng”.
Hương gắn với Huế “dịu dàng
pha lẫn trầm tư”, êm đềm, trong
trẻo nay lại biết tới phần dữ dội,
mê hoặc, khó cưỡng của dòng
sông.
Chuyển: Kết thúc đoạn văn tác * Nghệ thuật:
giả vừa giới thiệu trọn vẹn con - Liên tưởng kì thú, xác đáng.
sông với tâm hồn sâu thẳm của - Ngôn từ gợi cảm.
nó; vừa dẫn dắt, gợi mở sang => Sức cuốn hút, hấp dẫn về một con sông mang linh hồn,
đoạn tiếp theo sẽ miêu tả khuôn sự sống.
mặt kinh thành của dòng sông. 2. Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế:
-Sông Hương trong mối quan hệ “người tình mong đợi”
với kinh thành Huế: a. Sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố:
+ Quan hệ giữa sông Hương và “người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình
có đô: “người tình mong đợi” mong đợi đến đánh thức”.
=>hành trình về cố đô được hình
dung như “một cuộc tìm kiếm có - Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: sông Hương là
ý thức” một người tình trong “cô gái đẹp nằm ngủ mơ màng”.
mộng của người con gái.
+ Hành trình về xuôi tìm “người - Ra khỏi vùng núi:
tình mong đợi”: + Xuôi về đồng bằng: Chuyển dòng liên tục, vòng giữa
? Đoạn tả sông Hương chảy xuôi những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường
về đồng bằng và ngoại vi thành cong thật mềm… vẽ một hình cung thật tròn về phía đông
phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ → như nàng tiên được
như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ đánh thức, sông Hương bỗng bừng lên sức trẻ và niềm
của lối viết đó? khao khát tuổi thanh xuân.
- Em hãy tìm câu nhận xét chung
của tác giả về sông Hương chảy về + Đến ngoại vi thành phố: sông Hương vẫn đi trong dư
đồng bằng và ngoại vi thành phố? vang của Trường Sơn…
- Sông Hương giữa cánh đồng . Chân núi Ngọc Trản: sắc nước xanh thẳm… trôi đi giữa
Châu Hoá như thế nào? hai dãy đồi sừng sững như thành quách.
- Sông Hương ra khỏi vùng núi? . Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo: dòng sông mềm như tấm
Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng lụa… những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời
sông, các em có cảm nhận gì về tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím”…
sức sống và tâm hồn của nó? giấc ngủ nghìn năm của vua chúa được phong kín trong
- so sánh độc đáo, giàu sức gợi lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của
=> tả mặt nước phẳng lặng và những lăng tẩm đồ sộ lan toả khắp một vùng thượng lưu.
không gian bờ bãi u tịnh bằng => Vẻ đẹp dịu dàng, khi thì kiêu hãnh, bừng sáng, tươi
liên tưởng tới triết học, thơ cổ => tắn, trẻ trung ; khi thì trầm mặc như triết lí, như cổ thi.
nổi bật vẻ thâm nghiêm, bao * Nghệ thuật:
nhiêu thăng trầm lịch sử, bao - Kiến thức địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương
nhiêu dời đổi của các triều đại đã với những khúc quanh và lưu vực của nó.
tạo thành trầm tích văn hóa lặn - Kiến thức văn hoá, văn học tạo ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc.
vào vẻ đẹp ngàn năm không suy - Quan sát tinh tế và ngôn từ phong phú tạo ra câu văn đầy
xuyển của dòng nước > thấp màu sắc tạo hình và ấn tượng.
thoáng hình ảnh một “cái tôi” - Bút pháp tả và kể kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa tạo ra
giàu suy tư. sự phối cảnh kì thú mà hài hoà giữa sông Hương với thiên
Bộc lộ hết nét lịch lãm và tài hoa nhiên xứ Huế.
trong lối hành văn của tác giả. b. Sông Hương chảy vào thành phố: Sông Hương “tìm
Chuyển: Thuỷ trình của sông đúng đường về”.
Hương chảy về đồng bằng và - Sông Hương vui tươi hẳn lên → gặp thành phố như đến
ngoại vi thành phố đã khép lại với điểm hẹn tình yêu.
trong âm vang ngân nga của tiếng - chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ
chuông chùa Thiên Mụ và bát nhắn như những vành trăng non.
ngát tiếng gà và mở ra một hành - uốn một cánh ung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, đường cong
trình mới của sông Hương. làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng”
? Khi chảy vào thành phố, sông không nói ra của tình yêu.
Hương có nét đặc trưng gì? - Chảy lặng lờ như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế.
- …tiếng vâng”: so sánh lạ, dùng - ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, chao nhẹ trên mặt
tiếng “vâng” vốn trừu tượng, e nước như những vấn vương của một nỗi lòng.
ấp, ngập ngừng, ý vị, thiêng liêng => Sông Hương êm dịu, mềm mại, chậm rãi, ngập ngừng
trên bờ môi cô gái đang yêu để tả như có “những vấn vương của một nỗi lòng” không nỡ rời
hình dáng mềm mại nơi cánh xa thành phố.
cung của dòng sông => cái nhìn - trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội
tình tứ, thống nhất, đem lại cho rằm thánh Bảy→ vẻ đẹp lộng lẫy.
người đọc những khoái cảm thẩm - như sực nhớ một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi
mĩ độc đáo. dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố
• So sánh sông Hương với sông lần cuối … nỗi vương vấn cả một chút lẳng lơ kín đáo của
Xen của Paris, sông Đa-nuýp của tình yêu → phát hiện độc đáo.
Bu-đa-pét > những tên sông đã Tóm lại, sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, dịu
trở thành linh hồn của thủ đô các dàng mà sâu sắc; đa tình mà kín đáo; lẳng lơ nhưng rất
nước, thành biểu tượng văn hóa mực chung tình, khoé trang điểm mà không loè loẹt như cô
của quốc gia > ngầm thể hiện dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.
lòng tự hào về sông Hương và * Nghệ thuật:
kinh thành Huế. (Liên hệ với - Hình ảnh ấn tượng, cảm nhận tinh tế, liên tưởng so sánh
Nguyễn Trãi trong “Bình Ngô đại bất ngờ lí thú → tình yêu say đắm con sông đã làm cho
cáo”: đặt các triều đại Việt Nam ngòi bút tác giả thăng hoa. Đó là những nét bút dịu dàng,
sánh ngang với các triều đại tình tứ, đắm đuối.
Trung Hoa) - Cảm nhận sông Hương với nhiều góc độ: con mắt hội hoạ
Liên hệ: (sông Hương với những đường nét tinh tế làm nên vẻ đẹp
- Con sông dùng dằng, con sông cổ kính của cố đô), cảm nhận âm nhạc (điệu slow chậm rãi,
không chảy. sâu lắng, trữ tình; tiếng đàn của Kiều), cái nhìn đắm say
Sông chảy vào lòng nên Huế rất của một trái tim đa tình (sông Hường là người tình dịu
sâu. (Thu Bồn) dàng và chung thuỷ).
- Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay.
(Hàn Mặc Tử)
- Hương giang ơi, dòng sông êm
Qua tim ta vẫn ngày đêm tự tình
(Tố Hữu)
• Nền âm nhạc cổ điển Huế:
“được sinh thành trên mặt nước
của dòng sông này” > Sông
Hương gắn với lịch sử âm nhạc
lâu đồi của Huế, là cái nôi hình
thành nền âm nhạc truyền thống
> gợi nhắc đến sông Nile, sông
Hắng, sông Hoàng Hà – cũng là
những cái nôi hình thành những
nền văn hóa lớn trên thế giới > 3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc,
nhà văn cảm nhận dòng sông ở với cuộc đời và thi ca:
góc độ văn hóa. a. Với lịch sử dân tộc:
? Sông Hương trong mối quan hệ - Dòng sông biên thuỳ xa xôi của đất nước các vua Hùng.
vớí lịch sử dân tộc như thế nào?- Dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) trong sách Dư địa
chí của Nguyễn Trãi.
- Dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới
phía nam của Tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trung đại.
- Nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh
hùng Nguyễn Huệ.
- Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XIX với máu của
những cuộc khởi nghĩa.
? Sông Hương có vai trò như thế - Nó đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám bằng những
nào trong thơ ca? chiến công rung chuyển.
=> Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu
GV:Chữ tài và chữ tâm của những thế kỉ vinh quang từ thời vua Hùng dựng nước đến
Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện Cách mạng tháng Tám thàng công.
trong tác phẩm? b. Sông Hương với cuộc đời và thi ca:
- Với cuộc đời:
+ Sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua
những thăng trầm của cuộc đời.
+ Khi nghe lời kêu gọi, nó biết cách tự hiến mình làm một
chiến công, để rồi nó trở về với cuộc sống đời thường, làm
một người con gái dịu dàng của đất nước → dòng sông
mang vẻ đẹp giản dị mà khác thường.
- Với thi ca:
GV hướng dẫn HS tổng kết + “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong cái nhìn tinh tế
Nét riêng trong nghệ thuật viết kí của Tản Đà.
của tác giả? + Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiến dựng trời xanh” trong
So sánh với nghệ thuật viết kí thơ Cao Bá Quát.
Nguyễn Tuân: Nguyễn Tuân- + Nỗi quan hoài vạn cổ vạn cổ với bóng chiều bảng lảng
tạng nóng, Hoàng Phủ Ngọc trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.
Tường- tạng lạnh; Nguyễn Tuân- + Nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh của tâm hồn trong
tài hoa kêu bạc, Hoàng Phủ thơ Tố Hữu.
Ngọc Tường- tài hoa, sâu lắng; => Dòng sông “ không bao giờ tự lặp lại mình trong cảm
Nguyễn Tuân là con sông Đà hứng của các nghệ sĩ”.
“Chúng thuỷ giai đông tẩu, Đà III. Tổng kết:
giang độc bắc lưu” thì Hoàng - Văn phong tao nhã, cảm xúc hướng nội tài hoa, cách cảm
Phủ Ngọc Tường là “Con sông nhận tinh tế của một cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ vốn
dùng dằng, con sông không chảy. hiểu biết sâu rộng đã làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của bài kí.
Sông chảy vào lòng nên Huế rất - Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp của dòng sông Hương và xứ
sâu”. Huế. Qua đó, tác giả gởi gắm tình yêu và lòng tự hào tha
Đoạn trích giáo dục em điều gì? thiết về sông Hương, xứ Huế và cũng là cho đất nước.
- Có tình cảm với Huế, trân trọng và giữ gìn những cảnh
Bài học rèn luyện cho em kĩ năng sắc thiên nhiên tươi đẹp và những nét đẹp văn hoá truyền
gì? thống; tinh tế và nhạy cảm đối với cuộc sống xung quanh.
– Kĩ năng đọc hiểu thể tuỳ bút theo đặc trưng thể loại, vận
dụng tri thức bài học để đọc và viết các văn bản tương
đương.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Sông Hương trong tâm cảm của tác giả.
- Những nét đặc sắc về ý tưởng, hình ảnh và ngôn ngữ của tác giả.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Đọc thêm: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp).

Ngày soạn: 8/12/2016


Ngày dạy:

Tiết 50. Đọc văn. Đọc thêm: NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI
(Trích Những năm tháng không thể nào quên)
Võ Nguyên Giáp
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức : Giúp học sinh hiểu được: Hiểu được những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam
mới trong những ngày đầu và quyết sách đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh, thấy rõ mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng.
2. Kĩ năng :Giọng văn chân thành, giản dị, phù hợp với đặc điểm của bài kí.
3. Tư duy, thái độ: Biết trân trọng và không quên những năm tháng đầy khó khăn và vinh quang của
đất nước.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp: Đọc, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


-Vẻ đẹp của sông Hương trong từng chặng hành trình?
- Tài năng của Hoàng Phủ Ngọc Tường?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng Việt Nam. Cuộc đời ông gắn
liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “Những ngày đầu của
nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “Những năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại
những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng
tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước
Việt Nam mới.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Giới thiệu chung
thành kiến thức mới 1. Tác giả
Tìm hiểu tác giả, hồi kí “Những năm - Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình.
tháng không thể nào quên” Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng Việt Nam,
- Gọi HS đọc phần tiểu dẫn và thực đảm đương nhiều chức trách quan trọng.
hiện yêu cầu sau: đôi nét về Võ - Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể
Nguyên Giáp, kể tên những tập hồi nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây (1978),
kí của tác giả. Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),...
2. Vài nét về tập hồi kí “Những năm tháng không
thể nào quên"
a. Thể loại hồi kí
- Giới thiệu đôi nét về thể loại hồi kí - Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi
tưởng
- Tác giả: nổi tiếng
- Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể
hiện.
- Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu
biểu, những biến động xã hội rộng lớn.
- Nghệ thuật: tính xác thực cao.
-Tóm tắt nội dung của "Những năm => có giá trị văn học và xã hội, lịch sử.
tháng không thể nào quên". b. Nội dung của “Những năm tháng không thể nào
quên”
- Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những
biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam
từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng Tám đến
những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu
biểu của thời đại.
- Gọi học sinh đọc đoạn trích "Những - Nhân vật : người bình thường vô danh và những người
ngày đầu của nước Việt Nam mới" và lãnh đạo đất nước.
phân chia bố cục nêu nội dung của => Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh
từng đoạn. toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát
c. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt Nam mới”
- Vị trí:thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện.
- Bố cục:4 đoạn
* Từ đầu ... ập vào miền bắc. Từ thế đứng hiên ngang
của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm
nghèo của đất nước việt nam mới.
* Tiếp theo ... thêm trầm trọng. Những khó khăn của
đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc”
* Tiếp theo ... ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng:
Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần
quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta.
* Còn lại. hình ảnh Bác Hồ
- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm
Hướng dẫn đọc thêm. 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô
- Theo em điểm nhìn của tác giả là cùng ác liệt
bối cảnh của Đất nước ta năm nào?, II. Hướng dẫn đọc thêm
tình hình Đất nước lúc đó như thế 1. Cảm nghĩ của tác giả
nào? - Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa
đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập
- Câu hỏi 1 : Cảm nghĩ cụ thể của tác vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn
giả về Những ngày đầu của nước của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền
Việt Nam mới như thế nào? Được nam đều hoài công vô ích.
thể hiện bằng hình thức nghệ thuật - Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế
gì? giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc
Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ
cộng hòa
=> qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca
- Câu hỏi 2 : NVNM vừa mới khai dân tộc tổ quốc
sinh đã phải đương đầu với bao khó 2. Hình ảnh nước Việt Nam mới
khăn, nguy nan nào? a. Những khó khăn khi nước Việt Nam mới ra đời
- Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc
mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách
để sống còn”
- Cụ thể:
* Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới
danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được
nước nào công nhận”
* Kinh tế: ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn
hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho
bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách.
* Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát
sinh và thực dân Pháp xâm lược.
=> khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức
quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ.
- Câu hỏi 3 : Để đưa Đất nước vượt b. Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của
qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và chính phủ:
Đảng và Chính phủ đã có những - Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng.
quyết sách đúng đắn và sáng suốt - Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính
như thế nào? (những dẫn chứng cụ quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành
thể nào là tiêu biểu) chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp
ý kiến cho dự án hiến pháp.
- Thi hành một số chính sách mới như: địa chủ phải
giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng
cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí,
động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ
độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng”
=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên
nhanh chóng.
c. Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách
mạng vượt qua sóng to gió lớn:
- Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong
- Câu hỏi 4 : Hình ảnh Bác Hồ được tình cảm”
tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã - Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người
giúp em hiểu thêm gì về Bác trong làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.
những ngày mới khai sinh ra Nước - Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc
VNDCCH? dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh
thần của dân).
- Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát:
+ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc
thì độc lập không có nghĩa lý gì.
+ Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy
chính quyền và giữ vững chính quyền ấy.
=> tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác
- Qua đoạn trích em nhận xét gì về Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của
vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với nước, của cách mạng.
con thuyền CM Việt Nam ? III. Tổng kết:
- Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn 1. Về nội dung: Những nỗ lực lớn của Đảng, các
trích quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý
tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác.
2. Về nghệ thuật: Điểm nhìn trần thuật của một người
đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do
đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh,
tổng thể, phát họa những nét lớn, tạo án tượng sâu sắc
vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là
sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên
niên sử của cả một dân tộc.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
5. Dặn dò
- Chuẩn bị bài Ôn tập văn học.

Ngày soạn: 9/12/2016


Ngày dạy:

Tiết 51. Đọc văn : ÔN TẬP VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức : Giúp HS:Nắm được những tri thức cơ bản về các tác giả và các tác phẩm văn học đã
học, củng cố và hệ thống được những kiến thức đã học trên hai phương diện lịch sử và thể loại.
Hiểu được một cách cơ bản những kiến thức lí luận văn học về thể loại và phong cách văn học.
2. Kĩ năng : Trau dồi kĩ năng đọc hiểu và viết văn nghị luận.
3. Tư duy, thái độ : Tư duy khái quát, tổng hợp.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- HS chuẩn bị các câu hỏi ôn tập trước.
- Trên lớp, GV nên chon những câu hỏi tiêu biểu để hướng dẫn HS phát biểu, trao đổi, thảo luận theo
nhóm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam đã
học trong chương trình Ngữ văn 12 tập 1. Từ đó biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đó
vào bài kiểm tra Ngữ văn, trong đọc sách văn học, trong cuộc sống.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 3. Hoạt I. Khái quát Văn học Việt Nam


động thực hành từ Cách mạng tháng Tám năm
HDHS ôn tập phần 1945 đến hết thế kỉ XX
khái quát VHVN từ Câu 1: Quá trình phát triển của
Cách mạng tháng Văn học Việt Nam từ Cách mạng
Tám năm 1945 đến - HS hoạt động nhóm theo tháng Tám năm 1945 đến hết thế
hết thế kỉ XX. hướng dẫn của GV: kỉ XX:
- Trình bày quá trình + Nhóm 1: Thành tựu của văn a. Chặng đường từ năm 1945 đến
phát triển của văn học học Việt Nam từ năm 1945 năm 1954:
Việt Nam từ năm đến năm 1954. - Chủ đề:
1945 đến hết thế kỉ + Nhóm 2: Thành tựu của văn + Ca ngợi Tổ quốc và quần chúng
XX (những giai đoạn học Việt Nam từ năm 1955 cách mạng.
và thành tựu chủ yếu đến năm 1964. + Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân.
của từng giai đoạn)? + Nhóm 3: Thành tựu của văn + Cổ vũ phong trào Nam tiến.
+ GV chia lớp thành học Việt Nam từ năm 1965 + Biểu dương những tấm gương vì
4 nhóm, giao nhiệm đến năm 1975. nước quên mình…
vụ cho mỗi nhóm + Nhóm 4: Thành tựu của văn - Từ cuối năm 1946, VH tập trung
thảo luận theo sự học Việt Nam từ năm 1975 phản ánh cuộc kháng chiến chống
chuẩn bị ở nhà. đến hết thế kỉ XX. TD Pháp.
- Thành tựu:
+ Văn xuôi: truyện ngắn và kí:
Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng
(Trần Đăng), Đôi mắt, Nhật kí ở
rừng (Nam Cao)…
+ Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất
sắc. Tác phẩm tiêu biểu: Cảnh
- Đại diện từng nhóm trình khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí
bày nội dung. Minh), Đèo Cả (Hữu Loan), Bên
- Các thành viên của nhóm và kia sông Đuống (Hoàng Cầm)…
của các nhóm khác nhận xét, + Kịch: Bắc Sơn, Những người ở
bổ sung. lại (Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hòa
(Học Phi)…
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình
VH: Chủ nghĩa Mác và mấy vấn
+ Sau khi các nhóm đề văn hóa Việt Nam (Trường
thảo luận xong, GV Chinh), Nhận đường, Mấy vấn đề
yêu cầu đại diện từng nghệ thuật (Nguyễn Đình Thi)…
nhóm trình bày. b. Chặng đường từ năm 1955 đến
năm 1964
- VH tập trung thể hiện hình ảnh
+ Sau khi các nhóm người lao động, ca ngợi những đổi
trình bày và các học thay của đất nước và con người
sinh khác nhận xét, trong bước đầu xây dựng chủ
bổ sung xong, GV nghĩa xã hội.
nhận xét và chốt ý. - Thành tựu:
+ Văn xuôi:
+ GV lưu ý: Ở mỗi * Mở rộng đề tài, bao quát được
giai đoạn phát triển khá nhiều vấn đề và phạm vi của
của văn học Việt hiện thực đời sống: Mùa lạc
Nam từ 1945 đến hết * Bảng thống kê các tác giả (Nguyễn Khải), Cao điểm cuối
thế kỉ XX, các em cần tác phẩm tiêu biểu của văn cùng (Hữu Mai)…
nhớ những vấn đề cơ học Việt Nam từ năm 1945 * Viết về hiện thực đời sống trước
bản sau: đến hết thế kỉ XX: cách mạng với cái nhìn, khả năng
* Đề tài, cảm hứng Văn Thơ Kịch phân tích và sức khái quát mới: Vợ
chủ yếu xuôi ca nhặt (Kim Lân), Mười năm (Tô
* Thành tựu: Từ …… ….. ….. Hoài)…
 Văn xuôi 1945 * Hạn chế: Nhiều tác phẩm viết về
 Thơ ca đến con người và cuộc sống một cách
 Kịch 1954 đơn giản, phẩm chất nghệ thuật
 Nghiên cứu, lí Từ ……. …… …… còn non yếu.
luận, phê bình 1955 + Thơ: phát triển mạnh mẽ
* Những hạn chế (nếu đến * Đề tài: sự hồi sinh của đất nước,
có) 1964 thành tựu bước đầu của công cuộc
* Những tác giả tác Từ …….. ……. ……. xây dựng chủ nghĩa xã hội, nỗi
phẩm tiêu biểu. 1965 đau chia cắt hai miền Nam –
đến Bắc…
+ Để giúp HS có thể 1975 * Kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực
khắc sâu kiến thức, Từ ……. ……. ……. và yếu tố lãng mạng cách mạng.
GV cho HS lập bảng 1975 * Tác phẩm tiêu biểu: Gió lộng
thống kê tác giả tác đến (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa
phẩm tiêu biểu của hết (Chế Lan Viên), Riêng chung
từng giai đoạn. thế (Xuân Diệu)..
kỉ + Kịch: Một đảng viên (Học Phi),
XX Quẫn (Lộng Chương), Chị Nhàn
(Đào Hồng Cẩm)…
c. Chặng đường từ năm 1965 đến
năm 1975
- HS dựa vào kiến thức đã học - Tập trung viết về cuộc kháng
để trình bày. chiến chống đế quốc Mĩ.
- Chủ đề bao trùm: Ca ngợi tinh
thần yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng.
- Thành tựu:
+ Văn xuôi:
* Phản ánh cuộc chiến đấu và lao
động.
* Khắc họa thành công hình ảnh
- HS tái hiện kiến thức, trình con người Việt Nam anh dũng,
bày ba quan điểm sáng tác văn kiên cường.
học nghệ thuật của Hồ Chí * Tác phẩm: Người mẹ cầm súng
Minh. (Nguyễn Thi), Rừng xà nu
(Nguyễn Trung Thành)…
+ Thơ:
* Đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
* Khuynh hướng mở rộng và đào
- Những đặc điểm cơ sâu vào hiện thực.
bản của văn học Việt - HS chứng minh mối quan hệ * Tăng cường sức khái quát, chất
Nam từ năm 1945 nhất quán giữa quan điểm suy tưởng, chính luận.
đến năm 1975? sáng tác với sự nghiệp văn học * Tác phẩm tiêu biểu: Ra trận,
của Hồ Chí Minh trên cơ sở Máu và hoa (Tố Hữu), Những bài
những tác phẩm đã học trong thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Tôi
chương trình phổ thông: giàu đôi mắt (Xuân Diệu)…
HĐ2: (20 phút) + Văn chính luận: Tuyên ngôn + Kịch: Đại đội trưởng (Đào Hồng
HDHS ôn tập, củng độc lập Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)…
cố kiến thức về một + Truyện kí: Vi hành + Các công trình nghiên cứu, lí
số tác giả tác phẩm + Thơ: Một số tác phẩm trong luận, phê bình của Đặng Thai Mai,
tiêu biểu. tập Nhật kí trong tù hoặc các Hoài Thanh…
- Quan điểm sáng tác tác phẩm Bác làm trong thời d. Văn học Việt Nam từ năm
văn học nghệ thuật gian kháng chiến chống 1975 đến hết thế kỉ XX
của Hồ Chí Minh? Pháp… - Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI,
- HS xác định mục đích và đối Văn học bước vào chặng đường
tượng của bản Tuyên ngôn độc đổi mới.
lập. - Văn học phát triển dưới tác động
- Phần phân tích nội dung và của nền kinh tế thị trường.
hình thức của tác phẩm để Câu 2: Những đặc điểm cơ bản
- Chứng minh mối chứng minh Tuyên ngôn độc của văn học Việt Nam từ năm
quan hệ nhất quán lập vừa là một áng văn chính 1945 đến năm 1975:
giữa quan điểm sáng luận mẫu mực vừa là một áng a. Nền văn học chủ yếu vận động
tác với sự nghiệp văn văn chan chứa những tình cảm theo hướng cách mạng hóa, gắn bó
học của Người? lớn học sinh tiếp tục thực hiện sâu sắc với vận mệnh của đất nước.
ở nhà. b. Nền văn học hướng về đại chúng.
+ GV hướng dẫn HS c.Nền văn học chủ yếu mang
chọn một số tác phẩm - HS xác định các yếu tố để khuynh hướng sử thi và cảm hứng
tiêu biểu của Hồ Chí khẳng định Tố Hữu là nhà thơ lãng mạn.
Minh để phân tích trữ tình – chính trị, thơ Tố II. Những tác giả tiêu biểu và tác
làm rõ ba quan điểm Hữu tiêu biểu cho thể loại thơ phẩm của những tác giả đó:
văn học của Người. trữ tình – chính trị. Câu 3: Quan điểm sáng tác văn
học nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
a. Coi văn học là vũ khí chiến đấu
lợi hại phụng sự cho sự nghiệp
cách mạng.
- HS thảo luận, xác định b. Luôn chú trọng tính chân thật và
- Mục đích và đối khuynh hướng sử thi và cảm tính dân tộc của văn học.
tượng của bản Tuyên hứng lãng mạn trong thơ Tố c. Phải xuất phát từ mục đích, đối
ngôn độc lập (căn cứ Hữu. tượng tiếp nhận để quyết định nội
vào hoàn cảnh cụ thể dung và hình thức tác phẩm.
khi Hồ Chí Minh đọc - Mối quan hệ nhất quán giữa quan
bản tuyên ngôn)? điểm sáng tác và sự nghiệp văn
học của Người: (chứng minh bằng
việc phân tích các tác phẩm đã
học)
Câu 4: Mục đích viết Tuyên ngôn
độc lập của Bác:
- Khẳng định quyền tự do, độc lập
- HS thảo luận, làm rõ vẻ đẹp của dân tộc Việt Nam trong hoàn
- Vì sao nói Tố Hữu của hình tượng người lính cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đồng thời
là nhà thơ trữ tình – trong bài thơ Tây Tiến của còn là cuộc tranh luận nhằm bác
chính trị? Quang Dũng. bỏ luận điệu xảo trá của bè lũ xâm
+ GV bổ sung: Các - So sánh: lược Pháp, Mĩ…
tập thơ của Tố Hữu, + Nét chung:… - Tuyên bố với đồng bào cả nước
từ Từ ấy cho đến Ta + Nét riêng:… và nhân dân thế giới về quyền độc
với ta hầu như đều lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
bám sát và đánh dấu * HS có thể lập bảng so sánh Câu 5:
những chặng đường nét riêng của hình tượng a. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình –
của cách mạng Việt người lính trong Tây Tiến của chính trị
Nam. Quang Dũng và Đồng chí của - Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ,
Chính Hữu để dễ ghi nhớ: một kiểu mẫu nhà văn – chiến sĩ
Tây Đồng thời đại cách mạng.
- Phân tích khuynh Tiến chí - Thơ Tố Hữu, trước hết nhằm
hướng sử thi và cảm Xuất ……. ……. phục vụ cho cuộc đấu tranh cách
hứng lãng mạn trong thân mạng, cho những nhiệm vụ chính
thơ Tố Hữu? Bút ……. ……. trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách
+ GV hướng dẫn HS pháp mạng.
về nhà tập trung phân miêu tả - Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác
tích một số tác phẩm Khung ……. ……. cảm hứng từ đời sống chính trị của
tiêu biểu của Tố Hữu: cảnh đất nước, từ tình cảm chính trị của
Từ ấy, Tâm tư trong Tính ……. ……. chính bản thân nhà thơ.
tù, Việt Bắc… chất b. Khuynh hướng sử thi và cảm
hình hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu
tượng - Thơ Tố Hữu mang đậm chất sử thi:
+ Tập trung thể hiện những vấn đề
- GV hướng dẫn HS trọng đại, có ý nghĩa sống còn của
về nhà thực hiện câu cả cộng đồng, của cách mạng, của
6 và câu 7. dân tộc.
- Phân tích vẻ đẹp của + Con người trong thơ Tố Hữu chủ
hình tượng người lính yếu được nhìn nhận từ nghĩa vụ,
trong bài thơ Tây Tiến trách nhiệm công dân.
của Quang Dũng (so + Cái tôi trữ tình trong thơ Tố
sánh với hình tượng Hữu, từ buổi đầu đến với cách
người lính trong bài mạng là cái tôi - chiến sĩ, sau đó là
thơ Đồng chí của cái tôi – công dân mang hình thức
Chính Hữu)? trữ tình nhập vai.
+ GV hướng dẫn - Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu
thêm: Để làm rõ được cho cảm hứng lãng mạn. Đó là
vẻ đẹp của hình tượng cảm hứng lãng mạn cách mạng.
người lính trong bài Câu 8: Hình tượng người lính
thơ Tây Tiến của trong Tây Tiến của Quang Dũng
Quang Dũng, trước và Đồng chí của Chính Hữu:
hết phải phân tích từ a. Nét riêng:
chính nội dung tác - Trong bài thơ Tây Tiến:
phẩm, sau đó mới so + Người lính Tây Tiến phần lớn là
sánh với hình tượng học sinh, sinh viên được khắc họa
người lính trong bài chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn:
thơ Đồng chí của Họ hiện ra trong khung cảnh khác
Chính Hữu. thường, kì vĩ, nổi bật với những
nét độc đáo, phi thường.
+ Hình tượng người lính vừa có vẻ
đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi
tráng, phảng phất nét truyền thống
của người anh hùng.
- Trong bài thơ Đồng chí:
+ Người lính được khắc họa chủ
yếu bằng bút pháp hiện thực: hiện
ra trong không gian, môi trường
quen thuộc, gần gũi, cái chung
được làm nổi bật qua những chi
- GV hướng dẫn HS tiết chân thực, cụ thể.
về nhà thực hiện các + Người lính xuất thân chủ yếu từ
câu 9, 10, 11. nông dân, gắn bó với nhau bằng
tình đồng chí, tình giai cấp. Tình
cảm, suy nghĩ, tác phong sống
giản dị. Họ vượt qua nhiều khó
khăn gian khổ, thực sự là những
con người bình thường mà vĩ đại.
b. Nét chung
- Hình tượng người lính trong cả
hai bài thơ đều là người chiến sĩ
sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn
gian khổ, xả thân vì Tổ quốc, xứng
đáng là những anh hùng.
- Họ mang vẻ đẹp của hình tượng
người lính trong thơ ca giai đoạn
- So sánh Chữ người kháng chiến chống thực dân Pháp
tử tù (Ngữ văn 11, tập và thể hiện cảm hứng ngợi ca của
Một) với Người lái đò văn học kháng chiến.
Sông Đà, nhận xét Câu 12: Điểm thống nhất và khác
những điểm thống biệt của phong cách nghệ thuật
nhất và khác biệt của - HS thực hiện thảo luận theo Nguyễn Tuân trước và sau Cách
phong cách nghệ nhóm, ghi vào phiếu học tập: mạng tháng Tám 1945 qua truyện
thuật Nguyễn Tuân + Những điểm thống nhất: ngắn Chữ người tử tù và tùy bút
trước và sau Cách ……… Người lái đò Sông Đà:
mạng tháng Tám năm ………. - Những điểm thống nhất:
1945? ……… + Có cảm hứng mãnh liệt trước
+ Những điểm khác biệt: những cảnh tượng độc đáo, tác
+ GV lưu ý thêm cho ……… động mạnh vào giác quan nghệ sĩ.
HS vì sao lại có sự ………. + Tiếp cận thế giới thiên về
khác biệt đó trong ……… phương diện thẩm mỹ, tiếp cận
phong cách sáng tác - Các nhóm cử đại diện trình con người thiên về phương diện tài
của Nguyễn Tuân. bày, tiếp tục thảo luận cả lớp hoa nghệ sĩ.
để thống nhất. + Ngòi bút tài hoa, uyên bác.
- Những điểm khác biệt:
+ Nếu trong Chữ người tử tù,
Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong
quá khứ “vang bóng một thời”, thì
- Sau khi các nhóm trong Người lái đò Sông Đà, nhà
trình bày, GV nhận văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống
xét và chốt ý. hiện tại.
+ Trong Chữ người tử tù, Nguyễn
Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở
tầng lớp những con người thực sự
là những nghệ sĩ. Còn trong Người
lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài
hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân
dân. Cái đập mạnh vào giác quan
nghệ sĩ của ông giờ đây là những
thành tích của nhân dân trong lao
động.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Các câu hỏi chưa tiến hành trên lớp, các em tiếp tục về nhà thực hiện.
- Về những tác phẩm khác, các em dựa vào Hướng dẫn học bài và Hướng dẫn đọc thêm để ôn tập.
5. Dặn dò
- Nắm vững những nội dung đã học và vận dụng những nội dung ấy vào việc làm bài kiểm tra tổng
hợp cuối HKI.

Ngày soạn: 9/12/2016


Ngày dạy:

Tiết 52. Làm văn: THỰC HÀNH CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức : Giúp HS:Củng cố kĩ năng tự phát hiện và chữa những lỗi thường gặp khi lập luận.
2. Kĩ năng : Nâng cao kĩ năng tạo các đoạn văn có lập luận chặt chẽ, sắc sảo.
3. Tư duy, thái độ : Có ý thức thận trọng để tránh những lỗi về lập luận trong các bài viết.
B. Phương tiện
+ GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+ HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
C. Phương pháp
- Thảo luận theo nhóm để phát hiện lỗi.
- Phát huy khả năng làm việc độc lập của từng cá nhân, kết hợp với khả năng hợp tác, giao tiếp của
các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
- Thảo luận để tổng hợp các ý kiến về cách sửa lỗi, nhằm giúp HS tự lựa chọn và điều chỉnh cách sửa
lỗi sao cho hiệu quả nhất.
- Hướng dẫn HS đối chiếu, so sánh để tìm ra những phương án, những kết luận xác đáng nhất.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Văn nghị luận nói chung rất phong phú và đa dạng . Người viết thường mắc phải những lỗi diễn đạt
do : thiếu kĩ năng diễn đạt , lập luận về luận điểm và luận cứ … Bài học hôm nay sẽ giúp các em
khắc phục những lỗi lập luận đó.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực 1. Đoạn văn a:
hành - Lỗi lập luận: Ví dụ đưa ra không phù hợp với nội
- GV yêu cầu một HS nhắc lại dung của câu trước đó, không làm toát lên được ý “tác
những lỗi lập luận thường gặp (đã động mạnh mẽ đến tâm hồn con người”.
tìm hiểu trong bài Chữa lỗi lập - Gợi ý sửa lỗi: Giá trị quan trọng nhất của VHDG là
luận trong văn nghị luận). giá trị nhận thức ... vừa tác động mạnh mẽ đế tâm hồn
- HS trình bày Ghi nhớ. con người. Ví dụ như câu: “Thân em như tấm lụa
- GV hướng dẫn HS chia nhóm đào – Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”. Câu ca dao
HS (hai bàn thành một nhóm) cho người đọc thấy sự ý thức của người phụ nữ về vẻ
thảo luận phát hiện và phân tích đẹp, về giá trị của mình. Đồng thời, người đọc cũng
các lỗi lập luận trong các đoạn thấy được nỗi đau về thân phận bị phụ thuộc và hạnh
văn và thực hành chữa lại đoạn phúc bấp bênh ở họ. Họ đáng trân trọng và cũng đáng
văn để lập luận chặt chẽ, lôgíc và thương.
có sức thuyết phục.
+ Nhóm 1: phát hiện và phân tích 2. Đoạn văn b:
các lỗi lập luận trong các đoạn - Lỗi lập luận: Nội dung câu kết không phù hợp với
văn a và chữa lỗi. các câu trên.
+ Nhóm 2: phát hiện và phân tích - Sửa lỗi: bỏ đi câu cuối.
các lỗi lập luận trong các đoạn
văn b và chữa lỗi. 3. Đoạn văn c:
+ Nhóm 3: phát hiện và phân tích - Lỗi lập luận: Các câu văn diễn đạt ý rời rạc, không
các lỗi lập luận trong các đoạn phù hợp với nhau, thiếu mạch lạc.
văn c và d rồi chữa lỗi. - Sửa lại: Truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân đã cho
+ Nhóm 4: phát hiện và phân tích ta thấy sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó
các lỗi lập luận trong các đoạn khăn của cuộc sống. Trong cái đói gay gắt, họ đạ biết
văn e và chữa lỗi. nương tựa vào nhau, chia sẻ cho nhau. Đó chính là
+ Nhóm 5: phát hiện và phân tích biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm.
các lỗi lập luận trong các đoạn
văn g và chữa lỗi. 4. Đoạn văn d:
+ Nhóm 6: phát hiện và phân tích - Lỗi lập luận: Câu 3 và 4 có nội dung không phù hợp
các lỗi lập luận trong các đoạn với nhau.
văn h và chữa lỗi. - Sửa lỗi: Nếu ai đã từng đi ra biển thì hẳn phải cảm
nhận được vẻ đẹp kì diệu và sức mạnh của những con
sóng miên man vỗ bờ. Những con sóng luôn biến đổi
khôn lường, lúc thì êm ả dịu dàng, lúc lại sôi sục, dữ
dội. Chính vì thế XQ đã ví tình yêu của mình như
những con sóng để nói lên tình yêu của mình.
5. Đoạn văn e:
- Lỗi lập luận: Câu chốt đầu đoạn đúng nhưng các câu
sau không tập trung làm sáng rõ được, hơn nữa còn
mắc lỗi khác ngoài lỗi lập luận.
- Sửa lỗi: Lòng thương người của ND bao trùm lên
toàn bộ tác phẩm “Truyện Kiều”. ND viết truyện thơ
này như có “máu chảy trên đầu ngọn bút” (Mộng Liên
Đường Chủ nhân). Đó chính là nỗi xót xa vô hạn
trước kiếp hồng nhan bạc mệnh mà tiêu biểu là Thúy
Kiều. Chính vì thế mà nhà thơ Tố HỮu đã khái quát
rất đúng khi viết: Tố Như ơi, lệ chảy quanh thân
Kiều’.

- Các nhóm thảo luận trên cơ sở 6. Đoạn văn g:


mỗi thành viên đã soạn bài, thống - Lỗi lập luận:
nhất ý kiến, ghi vào bảng phụ + Câu trích dẫn đưa ra không phù hợp với ý kiến đưa
trong thời gian 10 phút. ra: “Hình ảnh những thế hệ cây xà nu cũng gợi lên sự
- Sau khi thảo luận, GV mời từng tiếp nối của thế hệ những người dân Xô Man” không
đại diện các nhóm lên trình bày phù hợp với trích dẫn: “Có những cây non vừa
kết quả thảo luận; các nhóm khác lớn...lông vũ”.
có thể bổ sung ý kiến. + Có những câu tối nghĩa.
- Sửa lỗi: Cây xà nu là một cây họ thông ..ở Tây
Nguyên. Xà nu là loài cây gỗ quý và đặc biệt có sức
- GV căn cứ vào kết quả trên sống rất mãnh liệt. Rừng xà nu là biểu tượng cho
bảng phụ của các nhóm và nhận người dân Xô Man. Hình ảnh những thế hệ cây xà nu
xét, bổ sung (nếu cần). gợi lên sự nối tiếp của các thế hệ người dân nơi đây
- GV có thể cho điểm trực tiếp trong cuộc chiến không cân sức với kẻ thù hung bạo là
những nhóm làm việc tích cực và đế quốc Mĩ.
có kết quả tốt.
7. Đoạn văn h:
- Lỗi lập luận: Đưa ra những câu có ý nghĩa không ăn
nhập với nhau: “Các tác phẩm VHDG đề hướng con
- HS tự bổ sung vào bài soạn của người tới “chân, thiện, mĩ”. Không một ai là không
mình. biết đến truyện cổ tích “Tấm Cám”; ...
- Sửa lỗi: Chính vì ra đời từ rất sớm và gắn liền với
cuộc sống nhân dân lao động nên VHDG có giá trị
trong việc bảo tồn và nuôi dưỡng tâm hồn nhân dân,
hướng tới cái “chân, thiện, mĩ”. Qua nhiều tác phẩm,
ta đều thấy nhân dân luôn luôn khát khao cho cái
thiện thắng cái ác, ở hiền gặp lành. Không những thế,
văn học dân gian còn có rất nhiều giá trị nghệ thuật
đặc sắc trên các thể loại. Ta thử tìm hểu điều ấy qua
truyện cổ tích “Tấm Cám”.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố:
- Phát hiện những lỗi sai và thực hành sửa lỗi; rút kinh nghiệm cho việc viết văn của bản thân.
5. Dặn dò:
- Chuẩn bị cho bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì I.
Ngày soạn: 20/12/2016
Ngày dạy:
Tiết 55-56. Đọc văn. VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích)
Tô Hoài
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức : Giúp học sinh hiểu được:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ánh sáng thống trị của phong kiến và
thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng
bào vùng cao.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc
sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và
đầy chất thơ.
2. Kỹ năng:
- Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Tư duy, thái độ:
Giáo dục, bồi dưỡng lòng yêu thương, trân trọng số phận con người.
B. PHƯƠNG TIỆN
GV: Đọc SGK, SGV và tham khảo thêm tài liệu viết về “Vợ chồng A Phủ” .
HS: Đọc kỹ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài; Tìm đọc toàn văn truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ”của Tô Hoài.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Đọc những đoạn văn tiêu biểu để phân tích, đánh giá, nhận định.
- Vận dụng các phương pháp phân tích tác phẩm, so sánh, đối chiếu và khái quát, tổng hợp...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 55
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tô Hoài là nhà văn hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam. Sáng tác của Tô Hoài thể hiện vốn
hiểu biết phong phú của nhà văn về đời sống, đặc biệt là sinh hoạt và phong tục ở làng quê ngoại
thành Hà Nội và miền núi Tây Bắc với lối kể chuyện tự nhiên, sinh động, hóm hỉnh; cách miêu tả
giàu chất tạo hình, ngôn ngữ phong phú, đậm tính khẩu ngữ, đậm chất dân gian và giàu chất
thơ…Tập Truyện Tây Bắc(1953) là kết quả của chuyến nhà văn xâm nhập thực tế cùng bộ đội vào
giải phóng Tây Bắc. Trong đó , Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn được đánh giá hay nhất . Truyện gồm
hai phần, viết về hai giai đoạn của cuộc đời Mị và A Phủ: Ở Hồng Ngài và ở Phiềng Sa. Bài học hôm
nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu đoạn trích phần đầu của truyện : Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
TIẾT 55
Hoạt động 2. Hoạt động I. Tìm hiểu chung
hình thành kiến thức mới 1. Tác giả
? Hãy trình bày những nét cơ - Ông là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong
bản về nhà văn Tô Hoài? nền văn học Việt Nam hiện đại bằng con đường tự học.
- Viết theo xu hướng hiện thực thiên về diễn tả sự thật của
đời thường. Ông hấp dẫn người đọc ở lối trần thuật của một
người từng trải, hóm hỉnh, đôi lúc tinh quái những luôn sinh
động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và
thông tục nhưng nhờ phép sử dụng đắc địa và tài ba , đầy
ma lực và mang sức lay chuyển tâm tư người đọc.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, đặc biệt là những nét lạ trong
phong tục, tập quán ở nhiều vùng khác nhau của đất nước
- Hãy kể tên những tác phẩm và trên thế giới. Ông được mệnh danh là nhà văn của đề tài
tiêu biểu của Tô Hoài ? Hà Nội, của đề tài miền núi bên cạnh nhiều đóng góp đặc
sắc khác.
2.Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: 1952 trong chuyến đi thực tế ở Tây
Bắc.
Hãy nêu vài nét chung về tác - Đề tài: viết về người nông dân miền núi.
phẩm? - Nội dung:Cuộc sống của người dân miền núi dưới ách
- Hoàn cảnh sáng tác? thống trị của chế độ phong kiến và sự thức tỉnh của họ
- Đề tài? trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng và góp phần giải
- Nội dung cơ bản? phóng quê hương.
- Tóm tắt tác phẩm? - Kết cấu: có 3 phần
- Bố cục? + Phần 1: Kể về Mị và cảnh sống của Mị
Là câu chuyện có thật mà + Phần 2: Kể về A Phủ ( đánh A Sử, xử kiện )
tác giả nghe kể lại về một + Phần 3: Mị cứu A Phủ, cùng chạy trốn đến Phiềng Sa.
người lính Vệ quốc trong thời *Tóm tắt
gian thực tế tại chiến khu - Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do,
Việt Bắc . hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá
Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ
"lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử
(chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở
thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói
đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến
Phiềng Sa.
?Cách giới thiệu nhân vật Mị - Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích
có gì đặc biệt? II. Đọc hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
* Cách giới thiệu: cô gái "ngồi quay sợi gai bên tảng đá
trước cửa, cạnh tàu ngựa" và "Lúc nào cũng vậy ... cô ấy
cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi".
=> Cách vào truyện gây ấn tượng nhờ tác giả đã tạo ra
những đối nghịch:
- Một cô gái lẻ loi, âm thầm gần như lẫn vào các vật vô tri trong
khung cảnh đông đúc, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.
- Cô ấy là con dâu của một gia đình quyền thế, giàu có
"nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng"
nhưng sao lúc nào cũng "cúi mặt" nhẫn nhục và "mặt buồn
Trước khi bị bắt về làm dâu rười rượi"?
nhà Pá Tra, Mị là cô gái như Đây là thủ pháp tạo tình huống "có vấn đề" trong lối kể
thế nào ? chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối người đọc cùng
tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân
Khi có nguy cơ trở thành vật.
món hàng bị trao đổi, Mị đã a. Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra
nói với bố điều gì, em hiểu gì - Mị là cô gái xinh đẹp, yêu đời, chăm chỉ, tự trọng, hiếu
về Mị qua câu nói ấy ? thảo, có tài thổi sáo hay, có một tình yêu đẹp  đáng được
Nhận xét gì về cuộc đời của hưởng hạnh phúc.
Mị trước khi làm dâu nhà - Có khát vọng sống mãnh liệt: khao khát hạnh phúc do
thống lí Pá Tra? mình lựa chọn, từ chối làm dâu nhà giàu.
=> Lẽ ra Mị phải được hạnh phúc. Nhưng không ngờ đó
Nguyên nhân nào Mỵ bị đẩy chính là nguyên nhân dẫn cô đến những bi kịch đau khổ:phải
vào hoàn cảnh dâu gạt nợ? trả món nợ truyền kiếp cho gia đình, trở thành con dâu gạt
nợ. Từ đấy bông hoa của núi rừng bị nhấn chìm trong kiếp
Số phận của Mị khi về làm sống tôi đòi.
dâu nhà thống lí Pá Tra như b. Từ khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra
thế nào? Con dâu gạt nợ: con dâu + con nợ => con nợ chung thân.
- Công việc và thái độ của Mị * Thể xác:
như thế nào? - Công việc; làm việc cả ngày lẫn đêm, khổ hơn trâu ngựa (so
sánh).
- Nỗi khổ về tinh thần của Mị - Thái độ: cúi mặt, nghĩ ngợi, nhớ đi nhớ lại những công
như thế nào? việc như nhau, suốt năm suốt đời cũng thế => làm theo
quán tính, thói quen bào mòn ý thức của Mị, biến Mị trở
thành cái xác không hồn.
- Mị bị đánh đập hành hạ.
* Tinh thần: Mị là nạn nhân của chế độ:
- Cường quyền: cha con thống lí Pá Tra bắt Mị về làm con
- Cuộc sống của Mị ở nhà dâu gạt nợ, không cần biết đến khát khao của Mị.
thống lí Pá Tra như thế nào? - Nam quyền: chưa bao giờ được hưởng hạnh phúc lứa đôi,
+ Không gian sống? chỉ là vật sử dụng.
+ Nhận thức về thời gian? - Thần quyền: tục lệ cúng trình ma làm Mị không dám trốn.
+ Các mối quan hệ của Mị? * Cuộc sống:
- Không gian: Căn buồng Mị là một ẩn dụ độc đáo, gây ám
ảnh ngột ngạt, bức bối về nhà tù rùng rợn, địa ngục chốn
trần gian- giam hãm tâm hồn và cuộc đời của Mị.
- Thời gian: không biết mùa nào đã về, con chim nào bay
qua cửa sổ, không phân biệt được thời gian giữa sáng và
- Thái độ của Mị đối với cuộc chiều.
sống như thế nào? => Không có ý niệm về không gian và thời gian, nghĩa là
Mị không có ý niệm về sự tồn tại của mình nữa.
- Mối quan hệ: không người tri âm tri kỉ, chỉ ra vào lặng lẽ
trong những đếm dài và buồn, làm bạn với ngọn lửa.
* Thái độ của Mị:
- Ban đầu: phản kháng quyết liệt, định ăn lá ngón tự tử.
- Sau đó: bố chết, món nợ và lòng hiếu thảo không ràng
buộc nhưng Mị không nghĩ đến cái chết vì "Mị quen khổ
rồi"  sự áp bức quá lâu của cường quyền và thần quyền
đã làm tê liệt tinh thần phản kháng, bị tâm lí nô lệ đầu độc.
Diễn biến tâm trạng và hành Những đau khổ và cực nhọc đã cướp đi tuổi thanh xuân
động của Mị trong đêm mùa của Mị và biến Mị thành con người nhẫn nhục- tiêu biểu
xuân về như thế nào? cho số phận người phụ nữ nghèo dưới ách thống trị của
- Điều gì làm Mị trỗi dậy sức phong kiến miền núi.
sống mãnh liệt ấy? c. Sức sống tiềm tàng của Mị: (ngoại cảnh tác động làm
- Quá trình thức tỉnh của Mị trỗi dậy mạnh mẽ).
như thế nào? Vẻ đẹp của mùa xuân và tiếng sáo- âm thanh của sự
thức tỉnh, đã từng bước làm hồi sinh tâm hồn Mị.
Tiếng sáo Mị
1-ngoài đồi núi----lấp ló ---rủ bạn ------ thiết tha bổi hổi.
2-đầu làng ----văng vẳng---gọi bạn ----- sống về ngày trước
3-ngoài đường----lơ lửng ---goị bạn yêu--- muốn đi chơi.
4-trong đầu ----rập rờn ---------------------- chuẩn bị đi chơi.
5-bị trói -- Mị im lặng như không biết mình bị trói--- vẫn nghe
lén uống rượu => nhớ lại => tiếng sao đưa Mị theo những cuộc chơi.
tín hiệu kí ức - Tiếng sáo từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, lúc đầu chỉ là
thấy mình còn trẻ => tiếng gọi của cuộc đời, sau đó là tiếng gọi của chính khát
ý thức khao trong Mị. Tiếng sao mỗi lúc một thiết tha hơn: ban
muốn đi chơi => đầu là gọi bạn, sau đó là gọi bạn yêu.
khao khát - Không khí sinh động, náo nức của mùa xuân, cùng với
chuẩn bị đi chơi. tiếng sáo Mị đã từng bước thức tỉnh ý thức làm người, Mị
hành động nhẩm lời bài hát.
+ Lén uống rượu: như để đạp đổ, phá vở, giải toả một cái gì
trầm uất bấy lâu trong lòng  tín hiệu bắt đầu thoát khỏi
ranh giới của sự cam chịu.
+ Men rượu và tiếng sáo gọi bạn tình làm Mị nhớ lại những
đêm xuân tình, những ngày tuổi trẻ  kí ức trở về, chất
người đích thực cũng trở về với Mị. Mị thấy mình còn trẻ
ý thức rõ rệt về bản thân, có khả năng sống hạnh phúc và
trở lại làm người.
+ Khao khát muốn đi chơi trong đêm tình và muôn ăn lá
ngón tự tửkhao khát sống hồi sinh.
+ Tiếng sáo gọi bạn yêu thức tỉnh: Mị xắn mở bỏ vào đĩa
Diễn biến tâm lí của Mị khi đèn cho buồng sáng lên, chuẩn bị đi chơi với kí ức tươi đẹp
cởi trói cho A Phủ ?
Thảnnhiên=>xúcđộng=>suynghĩ của thời thanh xuân quên cả cảnh mình bị trói. Mị hành
quen đồngcảm ýthức động thật khỏe khoắn chứ không lầm lũi, âm thầm nữa.
=>cắt dây trói cho A Phủ  Như vậy, đòn roi của cường quyền, bóng ma của thần
hành động quyền không dập tắt được khát khao mãnh liệt, không huỷ
Sự lạnh lẽo, tê dại của tâm diệt được sức sống tiềm tàng bên trong con người. Nhưng
hồn đã cướp đi của Mị lòng nguồn sức sống vừa mới trỗi dậy đã bị dập tắt một cách tàn
thương người, sự nhạy cảm nhẫn bởi vòng dây trói của ASử. Từ đây, Mị càng chìm vào
với nỗi khốn khổ của người chai sạn hơn trước. Phút giây tự phát này không giải thoát
khác bị tê liệt. Đây là mất được cuộc đời Mị nhưng nó có ý nghĩa của sự thức tỉnh.
mát cuối cùng và lớn nhất của d. Mị cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài
người phụ nữ. - Nguyên nhân của sự việc là do A Phủ để mất bò, bị trói
“một dòng nước mắt lấp lánh đứng .
bò xuống hai hõm má đã xám - Tâm trạng của Mị trước cảnh A Phủ bị trói:
đen lại”, sự tuyệt vọng trước + Lúc đầu : Mị thản nhiên, lạnh lùng, vô cảm vì đã tê dại chai
cái chết đang đến gần khiến lì, quá đau khổ và quen với cảnh tàn bạo của nhà thống lí.
Mị nhớ lại tình cảnh của + Về sau: giọt nước mắt cơ cực, bất lực, tuyệt vọng đã đánh
mình cũng từng bị trói và thức nỗi đau lắng chìm trong Mị  Mị xúc động, đồng cảm
thấy được tội ác của cha con + tình thương  hành động quyết liệt, liều lĩnh: cởi trói cho
Pá Tra . Đây là lần đầu tiên A Phủ và chạy- lúc ấy niềm khao khát sống bùng cháy
Mỵ nhận thức một cách sâu trong Mị.
sắc tội ác của cha con nhà * Tóm lại:
thống lý Pá Tra. Chính lúc - Đây là kết quả tất yếu của một sức sống, một khát vọng
ấy, lòng thương người lấn át sống tiềm tàng, âm ỉ bấy lâu nay, một quá trình bị đè nén,
nỗi thương thân và chiến áp bức.
thắng cả nỗi sợ hãi. - Đây là chi tiết bản lề phân đôi tác phẩm, làm cho tác phẩm
có kết cấu hợp lí, đánh dấu quá trình tự phất đến tự giác của
Mị và A Phủ.
Mị là một người có nhiều nét đẹp: giàu tình thương và có
tinh thần phản kháng.

Hết tiết 55, chuyển sang tiết 2. Nhân vật A Phủ:


56 a. A Phủ với số phận đặc biệt:
- Chàng trai miền núi nghèo, mồ côi cha mẹ từ nhỏ, sống tự
Lớp Tiết 56 do giữa núi rừng.
Sĩ số HS vắng - Là một mầm sống khoẻ mạnh, vượt qua được sự sàng lọc
12A3 nghiệt ngã của tự nhiên.
12A4 - Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông
12A5 khoẻ mạnh "chạy nhanh như ngựa", "biết đúc lưỡi cày, biết
đục cuốc, lại cày giỏi và săn bò tót rất bạo".
Ấn tượng của em về nhân vật =>Niềm ao ước của nhiều cô gái trẻ.
A Phủ? b. A Phủ với cá tính đặc biệt:
- Số phận của A Phủ? Tính cách gan góc được bộc lộ từ năm lên mười. Cá tính
ấy được cuộc sống hoang dã nơi núi rừng cùng hoàn cảnh ở
đợ, làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để trở thành
một chàng trai có tính cách mạnh mẽ, táo bạo:
- Dám đánh con quan (một thứ con trời) không quan tâm
đến hậu quả. Động từ: chạy vụt ra, ném, lăng, xộc tới, nắm
- Tính cách của A Phủ? cái vòng cổ, kéo đạp đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp,..
hành động nhanh gấp cho thấy sức mạnh và tính cách của A
Phủ.
- Công việc "đốt rừng, cày nương...chăn ngựa", "bôn ba
rong ruổi ngoài gò ngoài rừng". Thân phận của một kẻ ở
đợ trừ nợ nhưng A Phủ vẫn là một chàng trai tự do: mải mê
bẫy nhím => tâm hồn phóng khoáng, hồn nhiên không bị
tiêu diệt hẳn.
- Để hồ vồ mất con bò nhưng vẫn thản nhiên không sợ cái
uy của bất cứ ai => gan góc, không sợ chết.
- Khi bị trói, nhai đứt hai vòng dây => vẫy vùng nhưng
không thoát được = khóc, tuyệt vọng.
3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật
* Nghệ thuật khắc hoạ tính cách nhân vật Mị và A Phủ sống
động và chân thực:
- Nhân vật Mị được khắc hoạ từ cái nhìn bên trong, nhằm
giúp ta khám phá và phát hiện vẻ đẹp ở nhân vật tiềm lực
sống của nội tâm.
- Nhân vật A Phủ được nhìn từ bên ngoài, tạo điểm nhấn về
tính cách ở những hành động, giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của A
Những nét độc đáo trong Phủ qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.
quan sát và diễn tả của tác giả * Lối viết thiên về hiện thực, đời thường:
về đề tài miền núi? - Phát hiện mới mẻ về nét là trong tập quán và phong tục
- Nếp sinh hoạt? (cướp vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, óp đồng, đêm tình
- Phong tục? mùa xuân, trói đứng...).
- Thiên nhiên? - Khả năng quan sát tìm tòi đã tạo dựng bối cảnh, tình
huống, miêu tả thiên nhiên sống động, đầy chất thơ (cảnh
mùa xuân về trên núi cao, lời ca và giai điệu tiếng sáo trong
đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết,...).
- Giọng điệu? - Giọng điệu trữ tình, hấp dẫn và lôi cuốn bằng sự từng trải
tinh tế, bằng sự gia giảm đúng liều lượng phong vị và màu
sắc dân tộc; ngôn ngữ giản dị, phong phú và đầy sáng tạo,
mang đậm bản sắc riêng.
III. Ghi nhớ: (SGK)
IV. Luyện tập: Giá trị nhân đạo của tác phẩm:
Hoạt động 3. Hoạt động - Đề cao, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của Mị và A Phủ.
thực hành - Thông cảm, xót thương cho số phận của hai nhân vật.
Nhận xét về giá trị nhân đạo - Lên án, tố cáo thế lực phong kiến miền núi đã áp bức, bóc
của tác phẩm? lột người dân nghèo.
- Trân trọng khát vọng sống của Mị và A Phủ.
- Chỉ ra lối thoát: tự giải thoát cho mình và đi theo cách mạng.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố: Nhấn mạnh số phận nhân vật, sức sống tiềm tàng khát vọng hạnh phúc của người dân
miền núi.
5. Dặn dò:
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài viết số 5- nghị luận văn học.
Ngày soạn: 20/12/2016
Ngày dạy:
Tiết 57-58. Làm văn. BÀI LÀM VĂN SỐ 5: Nghị luận văn học

A. Mục tiêu đề kiểm tra


- Kiểm tra mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ văn lớp
12 , sau khi học sinh kết thúc tuần 19.Nội dung bài viết số 5 : Làm văn nghị luận về văn học
- Mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận văn học về tác phẩm tác phẩm,
đoạn trích văn xuôi.
- Cụ thể:
+ Ôn lại các kiến thức và kĩ năng cơ bản về tác phẩm văn xuôi sử từ CMT8/ 1945 đến hết thế kỉ XX
và kiến thức về tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
+ Ôn lại kĩ năng về nghị luận một tác phẩm văn xuôi và vận dụng thao tác Chú ý các thao tác lập
luận : phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận..
+ Xem lại những bài làm văn học kì 1 để tránh lỗi diễn đạt, lập luận còn vướng mắc. Chú ý ưu điểm ,
nhược điểm để rút kinh nghiệm.
B. Hình thức đề kiểm tra
Hình thức tự luận, thời gian làm bài 90 phút.
C. Thiết lập ma trận

Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Cộng

Chủ đề
Làm Huy động kiến
văn :Nghị thức đã học
luận về tác trong tác phẩm
phẩm văn văn học
xuôi, đoạn để làm rõ sức
trích văn xuôi sống tiềm tàng
của Mị trong
tác phẩm Vợ
chồng A
Phủ .Nâng cao
năng lực tư
duy tổng hợp
so sánh đối
chiếu để làm
rõ giá trị nội
dung và nghệ
thuật tác phẩm
hiện văn xuôi
hiện đại.
Số câu : 1 1
Số điểm : 10,0 10,0
Tỉ lệ: 100 % 100%
Tổng số 1 1
câu: 10,0 10,0
Tổng 100% 100%
sốđiểm:
Tỉ lệ:

D. BIÊN SOẠN ĐỀ

ĐỀ BÀI LÀM VĂN SỐ 5


Thời gian : 90 phút ( không kể chép đề)

Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.

E. HƯỚNG DẪN CHẤM

Nội dung Điểm


a. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm văn xuôi.
Có luận điểm, luận cứ rõ ràng.
Bố cục chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng , không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những kiến thức về văn bản Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, cần
đáp ứng được những ý cơ bản sau:
Mở bài :Giới thiệu tác giả, tác phẩm , hình ảnh Mị có sức sống tiềm tàng 1,0
trong tâm hồn.
Thân bài 1,5
Khắc hoạ hình tượng cô Mị , nhà văn khám phá số phận của người dân nghèo
miền núi và khẳng định sức sống tiềm tàng của Mị
- Trước khi về làm dâu Mị là cô gái trẻ trung yêu đời
- Những ngày làm dâu, Mị vô cùng đau khổ, cô có sự phản kháng :
+ Khóc
+ Định tự tử
- Quen dần, nhẫn nhịn, cam chịu, sức sống bị huỷ hoại
+ Bị tê liệt
+ Sống lặng lẽ, âm thầm như cái bóng : cô không nói, không cười, mặt buồn
rười rượi…, không thiết những gì xung quanh, giam mình trong căn buồng
kín mít..
- Sức sống tiềm tàng của Mị không lụi tắt dù bị chà đạp. Tác động của ngoại 2,0
cảnh, không khí mùa xuân, tiếng sáo, ngày tết…lay tỉnh tâm hồn cô
+ Mị nhẩm theo lời bài hát
+ Cô nhớ lại những kí ức, những khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc vẫn
được gìn giữ trong đáy sâu tâm hồn
+ Mị đau khổ , thậm chí muốn chết đi để khỏi đối diện nhưng cô chợt nhận
ra , cô còn trẻ, cô muốn đi chơi và cô chuẩn bị đi chơi
- Sức sống vừa trỗi dậy cũng là lúc bị dập tắt một cách tàn nhẫn bởi vòng dây 1,5
trói của A Sử. Mị lại chìm sâu vào chai sạn
+ Mị không gắn bó gì cuộc sống xung quanh, như cái bóng vờ bên bếp lửa
+ Cô dửng dưng với chính mình
+ Cô thản nhiên trước nỗi đau của người khác.
- Nhưng vẫn có một nguồn lửa sống âm thầm, leo lét cháy trong tim của Mị. 2,0
Ngọn lửa ấy được thổi bùng lên nhờ dòng nước mắt trên má của A Phủ
+ Mị nhớ lại nỗi đau của chính mình
+ Mị thương cho người đàn ông bị trói và nhớ về người phụ nữ ngày trước bị
trói đến chết
+ Cô căm phẫn, cô nhận ra tội ác của chúng
+ Cô nghĩ A Phủ sẽ chết thật phi lí
+ Sức sống trỗi dậy cùng với sự thức tỉnh tâm hồn : cô giải thoát cho A Phủ
và tự giải thoát mình
Khái quát chung về quá trình miêu tả diễn biến tâm lí của Mị, khẳng định sức 1,0
sống mãnh liệt trong tâm hồn người lao động.
Kết bài : Kết thúc vấn đề, đánh giá về sức sống tiềm tàng là nguồn sống đã 1,0
giúp Mị hồi sinh và giành lấy được cuộc sống mà cô bị cướp.

Nội Mức độ kết quả cần đạt


dung Giỏi Khá TB Yếu Kém
đánh
giá
Nội Tiêu chí Tiêu chí: Tiêu chí: Tiêu chí: Tiêu chí:
dung - Bố cục rõ ràng, - Bố cục rõ ràng, - Bố cục, lập - Mắc lỗi bố Không làm
lập luận chặt chẽ, lập luận tương đối luận chưa rõ cục, lập luận, hoặc hoàn
diễn đạt lưu loát, có chặt chẽ; còn mắc ràng, mắc nhiều rất nhiều lỗi toàn lạc đề.
cảm xúc và sáng một số lỗi về chính lỗi về chính tả, về diễn đạt.
tạo; có thể còn một tả, dùng từ, ngữ dùng từ, ngữ - Diễn đạt
vài sai sót về chính pháp. pháp. không rõ ý, - Điểm: 0
tả, dùng từ. - Phân tích được - Phân tích được chưa phân
- Phân tích, chứng các biểu hiện về các biểu hiện về tích được các
minh được đầy đủ sức sống tiềm tàng sức sống tiềm biểu hiện về
các biểu hiện về sức của nhân vật Mị tàng của nhân sức sống tiềm
sống tiềm tàng của nhưng chưa sâu. vật Mị nhưng tàng của nhân
nhân vật Mị. - Đánh giá chiều chưa sâu, còn vật Mị và
- Đánh giá chiều sâu nhân đạo của mắc lỗi về chính chưa đánh giá
sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài tả, diễn đạt. được chiều
ngòi bút Tô Hoài. nhưng chưa sắc - Đánh giá sâu nhân đạo
sảo. chiều sâu nhân của ngòi bút
- Điểm: 9,0 – 10,0 - Điểm: 7,0 – 8,0 đạo của ngòi bút Tô Hoài.
Tô Hoài nhưng
diễn đạt không - Điểm: 1,0 –
rõ ràng. 4,0
Điểm: 5,0 – 6,0

Ngày soạn: 22/12/2016


Ngày dạy:
Tiết 59. Tiếng Việt. NHÂN VẬT GIAO TIẾP
(Tự học có hướng dẫn)

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức: Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ
thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của
các nhân vật trong hoạt động giao tiếp.
2. Kĩ năng: Xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định.
3. Tư duy, thái độ: Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân.
B. Phương tiện
- GV: SGK, SGV , Thiết kế bài học.
- HS: SGK, Vở soạn.
C. Phương pháp
Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
D.Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Tóm tắt nội dung tác phẩm.
- Phân tích số phận tủi nhục của nhân vật Mị.
- Sự phản kháng và hồi sinh của Mị được thể hiện trong những hoàn cảnh nào?
- Phân tích cảnh tượng Mị cởi trói cho A Phủ?
- Giá trị nhân đạo tác phẩm.
- Giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt
mục đích và hiệu quả. Bài học ngày hôm nay sẽ giúp chúng ta nâng cao năng lực giao tiếp của bản
thân.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành I. Phân tích ngữ liệu:
- Thao tác 1: Tìm hiểu ngữ liệu 1. 1. Ngữ liệu 1:
+ GV: Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp
các yêu cầu là: Tràng, mấy cô gái và "thị".
+ GV: Hoạt động giao tiếp trên có Những nhân vật đó có đặc điểm :
những nhân vật giao tiếp nào? Những - Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
nhân vật đó có đặc điểm như thế nào - Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao
động nghẹ đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói,
+ GV: Các nhân vật giao tiếp chuyển vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
đổi vai người nói, vai người nghe và - Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là
luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời người nghe.
đầu tiên của "thị" hướng tới ai? - Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị"
là người nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu)
và mấy cô gái là người nghe.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người
nghe.
+ GV: Các nhân vật giao tiếp trên có Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng.
bình đẳng về vị thế xã hội không? c) Các nhân vật giao tiếp trên:
+ GV: Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người
quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt dân lao động cùng cảnh ngộ).
đầu cuộc giao tiếp? d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp: các nhân vật giao tiếp
+ GV: Những đặc điểm về vị thế xã trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ,
tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của
của các nhân vật như thế nào? các nhân vật khi giao tiếp:
- Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò.
- Dần dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn.
- Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại
cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất
suồng sã.
- Thao tác 2: Tìm hiểu ngữ liệu 2. 2. Ngữ liệu 2
+ GV: Gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 và a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến,
các yêu cầu mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
+ GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức. - Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp nói
+ HS thảo luận và phát biểu tự do. với Chí Phèo.
+ GV nhận xét, khẳng định những ý - Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí
kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (có cả Chí
sai. Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
- Với mấy bà vợ: Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên
"quát".
- Với dân làng: Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp
trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng
thực chất là đuổi (Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế
này?).
- Với Chí Phèo: Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ
đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến
"ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ
đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường: Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng
thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến
lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để
xoa dịu Chí.
d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt
được mục đích và hiệu quả giao tiếp.
- Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến
đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến.
- Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
cũng bị khuất phục.
GV tổ chức cho HS rút ra nhận xét II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động
giao tiếp.
- GV: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân
trên, rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người
vật giao tiếp trong hoạt động giao nghe.
tiếp? Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân
- HS thảo luận và trả lời. phiên lượt lời với nhau.
- GV nhận xét và tóm tắt những nội Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp
dung cơ bản. người nghe không hồi đáp lời người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những
đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa,
môi trường xã hội,… ) chi phối lời nói (nội dung và
hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh
mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục
đích và hiệu quả.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng III. Luyện tập


- Thao tác 1: Tìm hiểu Bài tập 1 1. Bài tập 1
+ GV gọi HS đọc đoạn trích. Anh Mịch Ông Lí
+ GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. Vị thế xã Kẻ dưới- nạn Bề trên- thừa lệnh
+ HS thảo luận, trình bày. hội nhân bị bắt đi quan bắt người đi
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những xem đá bóng. xem đá bóng.
điểm cơ bản.
Van xin, nhún Hách dịch, quát
Lời nói nhường (gọi nạt (xưng hô mày
ông, lạy…) tao, quát, câu
lệnh…)

- Thao tác 2: Tìm hiểu Bài tập 2 Bài tập 2:


+ HS đọc đoạn trích. * Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
+ GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. - Viên đội sếp Tây.
+ HS thảo luận, trình bày. - Đám đông.
+ GV nhận xét, nhấn mạnh những - Quan Toàn quyền Pháp.
điểm cơ bản. * Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề
nghiệp, giới tính, văn hóa,… của các nhân vật giao tiếp
với đặc điểm trong lời nói của từng người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ
nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc
(cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn
thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo,
nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ,
cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
- Thao tác 3: Tìm hiểu Bài tập 3 Bài tập 3:
+ GV: Quan hệ giữa bà lão hàng xóm a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan
và chị dậu. Điều đó chi phối lời nói hệ hàng xóm láng giềng thân tình.
và cách nói của 2 người ra sao? Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người-
thân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,…
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,…

+ GV: Phân tích sự tương tác về hành b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2
động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên
giao tiếp? nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói
+ GV: Nhận xét về nét văn hóa đáng của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn
trân trọng qua lời nói, cách nói của có nhau.
các nhân vật?

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Vai trò của nhân vật giao tiếp.
- Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi phối lời nói.
- Chiến lược giao tiếp phù hợp.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Vợ nhặt (Kim Lân).
Ngày soạn: 24/12/2016
Ngày dạy:
Tiết 60-61-62. Đọc văn. VỢ NHẶT
Kim Lân

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do
thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
-Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí,dựng
đối thoại.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Trân trọng niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu
đùm bọc lẫn nhau giữa những người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: SGK, Vở soạn.
C. Phương pháp
- Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, kết hợp với diễn giảng.
- Tổ chức thảo luận nhóm.
- Đọc diễn cảm những đoạn đặc sắc.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 60
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Phân tích nhân vật Mị?
- Phân tích nhân vật A Phủ?
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nạn đói năm 1945 đã làm xúc động nhiều văn nghệ sĩ.Nhà văn Nguyên Hồng viết Địa ngục, Tô
Hoài viết Mười năm...Kim Lân đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc "Vợ nhặt".Truyện
ngắn"Vợ nhặt" đã thể hiện thành công hình tượng những con người Việt Nam lương thiện trong tai
hoạ đói kém khủng khiếp do thực dân, phát xít gây ra.Nhưng họ đã cưu mang đùm bọc nhau và hi
vọng trông chờ vào sức mạnh giải phóng dân tộc của cuộc cách mạng do giai cấp công -nông lãnh
đạo.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Tiết 60
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tìm hiểu chung
kiến thức mới 1. Tác giả: Kim Lân(1920-2007)
GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK -Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh
? Dựa vào Tiểu dấn SGK,em hãy nêu nông thôn, hình tượng người nông dân.
những nét chính về tác giả Kim Lân? - Là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với
"người" với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống
nông thôn.
-Nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ
thuật năm 2001.
2. Tác phẩm
?Em hãy trình bày xuất xứ truyện a. Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của
ngắn Vợ nhặt Kim Lân in trong tập truyện "Con chó xấu xí"(1962)
b. Hoàn cảnh sáng tác: Tiền thân của truyện ngắn
này là tiểu thuyết"Xóm ngụ cư" được viết ngay sau
Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản
GV gọi 2 HS đọcvăn bản và tóm tắt thảo. Sau khi hoà bình lập lại(1954),Kim Lân dựa
tác phẩm vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.
? Dựa vào nội dung truyện, hãy giải c. Ý nghĩa nhan đề:
thích nhan đề Vợ nhặt? - Thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- Từ nhan đề, ta thấy thân phận con người bị rẻ rúng
GV nhận xét và nhấn mạnh một số ý như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì đâu,bất kì lúc
cơ bản nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng nhặt
vợ.
- Đây thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
II. Đọc -hiểu văn bản
? Nhà văn đã xây dựng tình huống 1. Tình huống truyện
truyện như thế nào? -Tràng là một chàng trai sống ở xóm ngụ cư nghèo
mà lại xấu xí, thô kệch >< lấy được vợ >< giữa nạn
đói khủng khiếp nhất lịch sử.
-Tình huống Tràng nhặt được vợ đã làm cho mọi
người vô cùng ngạc nhiên:
+Trẻ con xóm ngụ cư ngạc nhiên
+ Người lớn cũng ngạc nhiên
+ Mẹ của Tràng cũng ngạc nhiên
+ Bản thân Tràng cũng không ngờ được,cứ ngỡ
ngàng như không phải. Một tình huống éo le, giàu
? Em hãy cho biết tình huống truyện kịch tính, rất độc đáo.
đó có những ý nghĩa gì? - Giá trị hiện thực: tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát
GV gợi ý: giá trị hiện thực và giá trị xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói.
nhân đạo của tình huống truyện? - Giá trị nhân đạo:Tình nhân ái cưu mang đùm bọc
lẫn nhau, khát vọng hướng tới cuộc sống và hạnh
phúc. Điều mà Kim Lân muốn nói là trong bối cảnh
bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn
muốn cứ được là con người.

Hết tiết 60 chuyển sang tiết 61 2. Tìm hiểu các nhân vật
a. Tràng và người vợ nhặt
Lớp Tiết 61 * Bị cái đói dồn vào thảm cảnh
Sĩ số HS vắng - Tràng
12A3 + Đi từng bước mệt mỏi,cái đầu trọc chúi về đằng
12A4 trước...
12A5 + Không có tiền cưới vợ. Ngày vui vợ chồng phải ăn
cám
GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu - Người vợ nhặt:
nhân vật Tràng và người vợ nhặt + Rách rưới,tả tơi gầy sọp,trên khuôn mặt lưỡi cày
? Cảm nhận của em về nhân vật chỉ còn thấy hai con mắt.
Tràng và người vợ nhặt? + Không có nổi cái tên, không duy trì nổi lòng tự
GV nhận xét và nhấn mạnh những ý trọng để phải theo không Tràng chỉ sau bốn bát bánh
cơ bản. đúc.
*Có khát khao nương tựa, gắn bó để được tồn tại, để
sống, để cho cuộc đời mỗi người trở nên có ý nghĩa
?Họ là nạn nhân của nạn đói như thế hơn.
nào? - Tràng:
+ Lúc đầu: Chỉ đùa và trên đường đưa người vợ nhặt
về tâm hồn tràn đầy tình nghĩa, quên luôn cả mùa đói.
+ Sáng hôm sau: Cảm nhận rõ hạnh phúc "Thấm thía
?Bị cái đói dồn vào thảm cảnh nhưng cảm động"của mái ấm gia đình.
họ luôn khao khát điều gì? - Người vợ nhặt:
+ Lúc đầu: Chỉ định gắn với Tràng để tồn tại qua mùa
đói.
+ Sáng hôm sau: Cuộc sống gia đình thay đổi thị,
biến thành "người đàn bà hiền hậu, đúng mực, không
có vẻ gì chao chát chỏng lỏng"
* Tràng và người vợ nhặt có sự hi vọng, tin tưởng
vào tương lai:
-Tràng nghĩ đến chuyện tu sửa nhà cửa, sinh con, đẻ
cái, lo lắng cho vợ con sau này, đám người phá kho
thóc Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ tượng trưng cho Việt
Minh.
- Người vợ nhặt cùng mẹ chồng quét tước, thu dọn
?Họ tin tưởng vào tương lai như thế nhà cửa, sân vườn mong mang lại một sinh khí mới.
nào? Nói đến chuyện các vùng khác không còn đóng thuế,
phá kho thóc Nhật, chuyện Việt Minh.

Hết tiết 61 chuyển sang tiết 62 b. Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ


Lớp Tiết 62 * Ngạc nhiên:
Sĩ số HS vắng -Đứng sững lại hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn, quay
12A3 nhìn Tràng không hiểu (thấy người đàn bà bên
12A4 Tràng).
12A5 -Băn khoăn ngồi xuống giường khi nghe người đàn
bà chào.
* Lo âu, thương cảm, tủi thân
?Cảm nhận của em về diễn biến tâm - Cúi đầu, kẽ mắt rĩ xuống hai dòng nước mắt (buồn
trạng nhân vật bà cụ Tứ- mẹ Tràng. vì không lo nổi đám cưới cho con, sợ con và dâu"có
nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này
GV nhận xét và chốt lại những ý cơ không").
bản. - Nghẹn lời, nước mắt "cứ chảy xuống ròng ròng".
* Hi vọng tin tưởng ở tương lai:
-Nói đến chuyện nuôi gà, chuyện sẽ có một đàn gà
nay mai. Nói đến triết lí "ai giàu ba họ ai khó ba đời"
để động viên con và dâu về một viễn cảnh thoát đói
nghèo.
-Thu dọn, quét tước nhà cửa, sân vườn mong mang
lại một sinh khí mới.
3. Nghệ thuật
Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật - Cách kể chuyện tự nhiên,lôi cuốn,hấp dẫn.
của tác phẩm - Nghệ thuật tạo tình huống đầy sáng tạo
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế,sâu sắc
- Ngôn ngữ nhuần nhị ,tự nhiên.
? Em hãy nhận xét về nghệ thuật viết III. Tổng kết
truyện của Kim Lân: Cách kể chuyện, - Truyện ngắn "Vợ nhặt"thể hiện được thảm cảnh của
cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt tác
miêu tả tâm lí nhân vật,ngôn ngữ... phẩm thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì
- GV diễn giảng thêm cho HS diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái
-GV hướng dẫn học sinh tổng kết hai chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia
mặt: Nội dung và nghệ thuật. đình.
- "Vợ nhặt" tạo được một tình huống truyện độc
đáo,cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật
tinh tế.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Giá trị hiện thực sâu sắc.
- Giá trị nhân đạo cao cả.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.

Ngày soạn: 2/1/2017


Ngày dạy:

Tiết 63. Làm văn.


NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
2. Kĩ năng: Vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, so sánh...để làm bài văn nghị
luận văn học.
3. Tư duy, thái độ: Cần phân biệt được yêu cầu của các dạng đề cơ bản của kiểu bài nghị luận về
một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp:
GV nêu câu hỏi gợi ý, HS trả lời. GV chỉnh sửa những phát biểu sai, củng cố kiến thức cần thiết và
tổng kết.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm?
- Diễn biến tâm trạng của Tràng khi đưa người vợ nhặt về nhà?
- Diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ như thế nào? Phát biểu cảm nhận của em về hình ảnh của người
mẹ này?
- Nhận xét về nghệ thuật của tác phẩm?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
- Ở lớp 11, các em đã được học: Đặc trưng của các thể loại VH.
- Các em vừa biết cách vận dụng các đặc trưng của thể loại thơ để làm bài văn nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.
- Yêu cầu HS nhắc lại những đặc điểm của thể loại truyện.(Cốt truyện, nhân vật, những chi tiết, sự
kiện, biến cố, cách kể, ngôn ngữ).

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành 1. Tìm hiểu đề, lập dàn ý
GV yêu cầu HS đọc đề 1,2 SGK và nêu đối Đề 1: Phân tích truyện ngắn "Tinh thần thể
tượng nghị luận ở các đề bài trên . dục" của Nguyễn Công Hoan.
a. Tìm hiểu đề
Yêu cầu HS xem gợi ý đã trình bày ở SGK , - Nội dung: toàn bộ nội dung và nghệ thuật
phần tìm hiểu đề. của truyện ngắn.
- Thể loại: Phân tích là chính, có kết hợp với
giải thích, chứng minh, bình luận...
- Tư liệu dẫn chứng: truyện ngắn Tinh thần
thể dục.
* Cho HS làm việc theo nhóm: lập dàn ý các b. Lập dàn ý
đề bài trên
A. Mở bài
Giới thiệu truyện ngắn với những đặc sắc về
nội dung và nghệ thuật.
B. Thân bài
* GV bổ sung, hoàn chỉnh nội dung và nhận - Đặc sắc của kết cấu truyện: Truyện gồm
xét tinh thần học tập của các nhóm những cảnh khác nhau tưởng như rời rạc
nhưng đều tập trung biểu hiện chủ đề: bọn
quan lại cầm quyền cưỡng bức dân chúng,
thực hiện ý đồ bịp bợm, đen tối.
- Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của
truyện: mâu thuẫn giữa tinh thần thể dục và
cuộc sống khốn khổ, đói rách của ND.
- Ngôn ngữ truyện:
+ Ngôn ngữ người kể chuyện: rất ít lời...
+ Ngôn ngữ các nhân vật: tự nhiên, sinh
động, thể hiện đúng thân phận và trình độ
của họ (dẫn chứng:...)
- Giá trị hiện thực và ý nghĩa phê phán:
+ ND truyện bắt nguồn từ hiện thực xã hội
=> Giá trị HT sâu sắc
+ Châm biếm, phê phán bằng bút pháp trào
phúng.
* Kết bài: Đóng góp của tác phẩm đối với
VHHT phê phán, đối với nền VH:
Đề 2
GV thực hiện thao tác như với đề 1 a. Tìm hiểu đề
* Cho HS làm việc theo nhóm: lập dàn ý các - Nội dung: sự khác nhau về từ ngữ và giọng
đề bài trên văn của hai tác phẩm Chữ người tử tù và
Hạnh phúc của một tang gia.
- Thể loại: Phân tích, giải thích.
- Tư liệu dẫn chứng: hai tác phẩm.
* GV bổ sung, hoàn chỉnh nội dung và nhận b. Dàn ý:
xét tinh thần học tập của các nhóm A. Mở bài: SGK
B. Thân bài
- Khác nhau về từ ngữ:
+ Nguyễn Tuân: sử dụng nhiều từ Hán Việt,
từ cổ để dựng lại một vẻ đẹp xưa, một con
người tài hoa, khí phách, thiên lương. (dẫn
chứng)
+ Vũ T Phụng: ngôn ngữ trào phúng: nhiều
từ khẩu ngữ, nhiều cách chơi chữ...(dẫn
chứng)
- Khác nhau về giọng văn:
+ “CNTT”: cổ kính, trang trọng-> ca ngợi,
tôn vinh.
+ “HPCMTG”: mỉa mai, giễu cợt-> phê phán
tính chất giả dối, lố lăng đồi baị của XH.
- Giải thích: Việc dùng từ, chọn giọng văn
phải phù hợp với chủ đề của truyện và thể
?Xác định đối tượng, nội dung của bài nghị hiện đúng tư tưởng, tình cảm của tác giả.
luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn
C. Kết bài: Đánh giá chung
xuôi.
Qua những bài thực hành trên, hãy nêu đối 2. Đối tượng, nội dung của bài nghị luận
tượng, nội dung của một bài nghị luận về một về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
tác phẩm, đoạn trích văn xuôi? Ghi nhớ: SGK

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng


3. Luyện tập
Nghệ thuật châm biếm đả kích trong truyện
ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc. a. Nhận thức đề
Học sinh hoạt động nhóm, đại diện trình bày. Yêu cầu nghị luận một tác phẩm: Nghệ thuật
GV nhận xét, chuẩn xác kiến thức. châm biếm đả kích trong truyện ngắn Vi
hành của Nguyễn Ái Quốc.
b. Các ý cần khai thác:
- Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn
- Tác dụng của tình huống: miêu tả chân
dung Khải Định mà không cần y xuất hiện,
từ đó làm rõ thực chất những ngày trên đất
Pháp của vị vua An Nam này, đồng thời tố
cáo cái gọi là “văn minh”, “khai hóa” của
thực dân Pháp.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Phần ghi nhớ (SGK).
5. Dặn dò
- Tự đặt một số đề và phân tích, tìm ý cho bài viết.
- Soạn bài mới: Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành).
Ngày soạn: 3/1/2017
Ngày dạy:

Tiết 64-65. Đọc văn. RỪNG XÀ NU


Nguyễn Trung Thành

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Nắm được tư tưởng mà tác giả gửi gắm qua những hình tượng của tác phẩm : sự lựa chọn con
đường đi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù.
- Thấy được vẻ đẹp sử thi và nét đặc sắc Tây Nguyên, ý nghiã và giá trị của tác phẩm trong hoàn cảnh
chiến đấu chống Mỹ cứu nước lúc bấy giờ và trong thời đại ngày nay.
2. Kĩ năng
- Vận dụng được kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự.
3. Tư duy, thái độ
- Tự hào về truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta, về vẻ đẹp kiêu dũng của
thiên nhiên đất nước.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Quy nạp.
- Thảo luận nhóm.
- Thuyết giảng.
- Chú ý hoạt động của học sinh.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 64
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Phân tích tình huống truyện trong Vợ nhặt.
- Phân tích nhân vật người vợ nhặt, Tràng và bà cụ Tứ.
- Giá trị nhân đạo của tác phẩm được thể hiện như thế nào?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên suốt hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ. Tình yêu và sự hiểu biết sâu sắc về mảnh đất này là tiền đề cơ sở để nhà văn sáng
tác được nhiều tác phẩm có giá trị về thiên nhiên và cuộc sống con người nơi đây, trong đó có truyện
ngắn Rừng xà nu.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 64
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I .Tìm hiểu chung
kiến thức mới 1. Tác giả
? Gọi HS đọc tiểu dẫn và trả lời câu - Nhà văn gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên,
hỏi có vốn hiểu biết về đất nước – con người Tây Nguyên rất
-Dựa vào tiểu dẫn hãy cho biết vài nét phong phú.
về tiểu sử NTT mà em có ấn tượng - Đặc điểm sáng tác :mang đậm tính sử thi -phản ánh
nhất ? những nhân vật anh hùng tiêu biểu cho cộng đồng,
- Tác phẩm chính ? những vấn đề lớn của cộng đồng
- Từ cuộc đời của nhà văn , em có 2. Tác phẩm
nhận xét gì về Nguyễn Trung Thành? a. Xuất xứ:
- Hãy cho biết đặc điểm sáng tác văn b. Tóm tắt :Tài liệu
chương của nhà văn Nguyễn Trung c. Chủ đề : Tác phẩm đã tái hiện lại thời kì lịch sử đen
Thành ? tối ở Tây Nguyên, nỗi đau của cá nhân và mất mát lớn
?Cho biết xuất xứ? lao của buôn làng đã khiến Tnú và dân làng Xôman đồng
Hướng dẫn HS tóm tắt khởi.
? Hãy nêu chủ đề? II . Đọc – hiểu văn bản
1. Ý nghĩa nhan đề
- Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm, là cảm
hứng chủ đạo , là dụng ý nghệ thuật của tác giả.
?Hãy cho biết ý nghĩa của truyện - Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống tinh thần ,vật
ngắn qua nhan đề tác phẩm? chất của làng Xôman.
- Rừng xà nu là bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đầy sức
sống , luôn sinh sôi nảy nở , bất chấp sự hủy diệt của đạn
bom.
- Rừng xà nu là biểu tượng của người Tây Nguyên anh
hùng , bất khuất.
2. Hình tượng cây xà nu - Rừng xà nu
Hình tượng cây xà nu mở đầu và khép lại , xuyên suốt
toàn bộ tác phẩm vừa mang ý nghĩa hiện thực vừa mang
?Em hãy cho biết hình ảnh rừng xà nu ý nghĩa tượng trưng.
được tác giả miêu tả ở vị trí nào trong - Ý nghĩa tả thực : cây xà nu vươn cao, thẳng đứng, cành
tác phẩm? lá sum suê, ở chỗ vết thương nhựa ứa ra...Nó phóng
?Hình tượng cây xà nu được tác giả nhanh thơm mỡ màng .Rừng xà nu có mặt trong suốt câu
miêu tả gây ấn tượng khó quên cho chuyện, trong đời sống hằng ngày của dân làng.  cây xà
người đọc như thế nào? nu tiêu biểu của rừng núi Tây Nguyên và gắn bó với dân
làng Xôman .
- Ý nghĩa tượng trưng: biêủ tượng cho con người và núi
rừng Tây Nguyên.
+ Cả rừng xà nu không có cây nào không bị
?Cây xà nu không chỉ hiện lên vẻ đẹp thương...  cuộc sống bị tàn phá nặng nề đến đau thương
mà còn mà còn biểu tượng cho điều của dân làng Xôman.Biểu hiện của đau thương
gì? Hãy nêu một số chi tiết để chứng + Cây xà nu ham ánh sáng...  Tnú, Mai hướng tới cuộc
minh cho điều ấy ? sống tự do.
GV thuyết giảng + “Đạn đại bác...đến hút tầm mắt”  Sức chịu đựng của
GV cho HS đọc “ Trong rừng ít có xà nu cũng là sự bất khuất kiên cường của dân làng
loại cây sinh sôi...tiếp lấy ánh Xôman.
nắng...”và nêu ý nghĩa . + “Rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho
làng”  con người đang chiến đấu để bảo vệ quê hương.
?Em có suy nghĩ gì về cách miêu tả + “Những đồi xà nu nối tiếp nhau chạy đến chân trời, cây
cây xà nu ứng chiếu với con người? con nối cây lớn”  nhiều thế hệ Tây Nguyên nối tiếp
nhau đánh giặc
Trong đoạn văn trên tác giả còn nói + Cách miêu tả cây xà nu ứng chiếu với con người và
lên điều gì ? ngược lại “Cụ Mết...,Tnú...,BéHeng...”
+ “Những cây mới mọc và nhọn hoắc như mũi
lê”  RXN được láy lại ở cuối truyện và phát triển như
con người Xôman chịu nỗi đau thương quá lớn và sự
quật khởi của họ.
GV thuyết giảng và hỏi HS * Tóm lại
? Từ những điều đã phân tích em hãy -Cây xà nu là sáng tạo độc đáo của Nguyễn Trung
nêu ý khái quát mà nhà văn thể hiện Thành, biện pháp nghệ thuật nhân hóa gợi cho người đọc
qua cách miêu tả rừng xà nu? nghĩ đến vùng đất và con người Tây Nguyên yêu tự do ,
bất khuất.
- Cây xà nu góp phần làm nổi bật chủ đề , ca ngợi con
người và đất rừng Tây Nguyên trong cuộc chiến tranh
chống kẻ thù xâm lược.

3. Hình tượng nhân vật Tnú


Hết tiết 64, chuyển sang tiết 65 a. Lai lịch: Mồ côi cha mẹ, được dân làng Xôman nuôi
Lớp Tiết 65 dưỡng.
Sĩ số HS vắng b. Phẩm chất
12A3 - Dũng cảm, gan dạ ,mưu trí, bất khuất.
12A4 +Lúc nhỏ làm liên lạc thay anh Quyết: lựa chọn con
12A5 đường khó mà đi, học chữ thua Mai thì đập đầu, bị giặc
bắt thì nuốt thư, bị tù thì vượt ngục.
?Nhân vật nào góp phần làm nên chủ + Khi lớn lên : là con chim đầu đàn của làng Xô-
đề của thiên truyện? Hãy cho biết man ,hướng dẫn dân làng chuẩn bị chiến đấu ; bị giặc đốt
những ấn tượng của mình về nhân vật mười ngón tay Tnú không thèm kêu than.
Tnú : lai lịch và phẩm chất của Tnú - Giàu lòng yêu thương:
(câu hỏi 2 SGK) +Yêu quê hương: Ba năm đi lực lượng trở về làng nghe
âm thanh tiếng chày, đến con nước lớn đầu làng..chân
vấp, tim đập bồi hồi, xúc động nhớ từng kỉ niệm,ghi nhớ
hình ảnh rừng xà nu.
+Yêu Đảng, sớm giác ngộ cách mạng: Lúc nhỏ vào rừng
nuôi cán bộ,làm liên lạc; quyết học chữ thay anh Quyết
làm cán bộ, lãnh đạo phong trào cách mạng của quê
hương.
+ Yêu gia đình vợ con: xé tấm dồ làm địu cho con, sẵn
sàng cứu vợ con.
- Trung thành với cách mạng , ý thức tổ chức kỉ luật cao
(dẫn chứng ).
- Căm thù giặc sâu sắc: Khi giặc kéo về làng để tiêu diệt
phong trào nổi dậy ở Xôman
+ Vào rừng nuôi cán bộ.
+ Giặc bắt Mai và con anh tra tấn dã man bằng gậy sắt và
? Vì sao trong câu chuyện về cuộc đời cả vợ con anh đều gục chết
Tnú , cụ Mết nhắc đi nhắc lại Tnú + Anh không cứu nổi vợ con... “ừ ,Tnú không cứu sống
không cứu sông được vợ con và ghi được mẹ con Mai...”
sâu vào tâm trí người nghe “Chúng nó + Anh bị giặc bắt , trói chặt bằng dây rừng và đốt tay
đã cầm súng, mình phải cầm giáo” bằng nhựa xà nu.
- Vì sao Tnú không cứu được vợ con? => Như vậy Tnú không cứu được vợ con, không bảo vệ
- Vì sao dân làng Xôman không cứu được chính mình vì "Trong tay mày chỉ có hai bàn tay
Tnú? trắng" => nỗi đau rất lớn cả về thể xác lẫn tinh thần
GV thuyết giảng về giọng văn mà tác -Chân lí “Chúng nó đã cầm súng , mình phải cầm giáo”
giả dành cho nhân vật Tnú cụ Mết muốn ghi tạc vào lòng các thế hệ con cháu. Bởi
-Tiếng thét của Tnú khi chúng ta cầm vũ khí đứng lên chống lại súng đạn của
-Tiếng hét của cụ Mết “chém , chém kẻ thù thì mọi thứ đều thay đổi:
hết” + Lửa xà nu sẽ tắt trên bàn tay Tnú, nó chỉ còn soi xác
-Bàn tay bóp chết những tên chỉ huy ở bọn giặc ngổn ngang, hoà cùng tiếng chiêng làm thành
đồn giặc... cảnh tượng hùng tráng của núi rừng trong đêm khởi
?Chính sự tàn bạo kẻ thù đã nung nấu nghĩa. Đôi bàn tay với những ngón tay chỉ còn hai đốt trở
lòng căm thù trong Tnú và dân làng thành bàn tay hồi sinh. Kẻ ác phải đền tội. Mười ngón
Xôman . Cho nên câu chuyện của Tnú tay Tnú trở thành 10 ngọn đuốc soi đường cho dân làng
nói lên chân lí nào của dân tộc ta Xô Man quật khởi.
+ Tnú được sống trong cảm giác tìm lại được những gì
trong thời đại bấy giờ. Vì sao cụ Mết đã mất qua hình ảnh Dít, bé Heng, gợi nghĩ đến một triển
muốn chân lí đó phải được nhớ được vọng của tương lai.
ghi? - Cụ Mết , Mai , Dít , Bé Heng có vai trò tiếp nối sự sống
?Các hình tượng nhân vật cụ Mết, cho Tnú.
Mai, Dít, Heng có vai trò gì trong việc c. Mối quan hệ giữa hình tượng rừng xà nu và Tnú
khắc họa nhân vật chính và làm nổi - Hai hình tượng gắn bó khăng khít với nhau, bổ sung
bật tư tưởng của tác phẩm? cho nhau để cùng hoàn chỉnh.
- Rừng xà nu trải mãi tới chân trời trong màu xanh bất
?Theo em hình ảnh cảnh rừng xà nu diệt khi con người thấm thía bài học "Chúng nó đã cầm
và hình tượng nhân vật Tnú gắn kết súng, mình phải cầm giáo" rút ra từ cuộc đời Tnú.
hữu cơ, khăng khít như thế nào? - Con người như Tnú cầm vũ khí đứng lên thì mục đích sau
cùng là để giữ lại sự sống như cánh rừng mãi mãi sinh sôi,
sự sống của Tổ quốc, của nhân dân.
* Tóm lại: Tnú là nhân vật trung tâm được xây dựng
bằng bút pháp giàu chất sử thi. Tnú tiêu biểu cho số phận
và con đường đấu tranh của dân tộc Tây Nguyên. Là một
trong những hình tượng thành công của NTT và văn học
chống Mỹ cứu nước .
3. Giá trị nghệ thuật
- Rừng xà nu là tiếng nói của lịch sử và thời đại, gắn liền
với sự vận động, những biến cố có ý nghĩa trọng đại đới
với toàn dân. Những bức tranh thiên nhiên hay hình
?Hãy nêu những cảm nhận của mình tượng con người là sự kết tinh những lí tưởng cao quí
về vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm? nhất của cả cộng đồng.
- Tác phẩm mang một hình thức sử thi hoành tráng.
GV thuyết giảng thêm cho HS hiểu về Hoành tráng trong hình ảnh, dáng vóc vạm vỡ, cao cả
Khuynh hướng sử thi của tác phẩm của núi rừng, của con người. Hoành tráng trong âm
thể hiện qua đề tài, chủ đề , nhân vật , hưởng, với lời văn đẽo gọt, giàu sức tạo hình, giàu nhạc
giọng điệu, xung đột... điệu, khi vang động, khi tha thiết hoặc trang nghiêm.
GV hướng dẫn HS tổng kết ở phần ghi 4. Ghi nhớ : (SGK).
nhớ.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Hình tượng cây xà nu.
- Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng trong truyện ngắn.
5. Dặn dò
- Đọc lại đoạn trích , nắm nội dung chính.
- Chuẩn bị bài: Bắt sấu rừng U Minh Hạ (Sơn Nam).
Ngày soạn: 4/1/2017
Ngày dạy:
Tiết 66. Đọc thêm. BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
Sơn Nam

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Nắm được một vài nét về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn Sơn Nam và tập truyện “Hương rừng Cà
Mau”.
- Cảm nhận được bức tranh thiên nhiên độc đáo của vùng đất mũi Cà Mau, những con người Nam
Bộ cần cù, dũng cảm, tài trí, lạc quan, yêu đời. Và bao trùm lên trang viết là tấm lòng tha thiết yêu
quê hương , đất nước, yêu nhân dân mình- phẩm chất tinh thần sâu sắc nhất của con người Việt Nam.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam.
B. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết giảng, thảo luận nhóm...
C. Phương tiện:
GV: Thiết kế dạy học của GV, SGK, SGV...
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2.Kiểm tra bài cũ


- Phân tích hình tượng cây xà nu.
- Phân tích hình tượng nhân vật Tnú.
3.Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Truyện ngắn Bắt sấu rừng U Minh Hạ sẽ cho chúng ta thấy được tài trí và tinh thần dũng cảm tuyệt
vời của người dân miền cực Nam đất nước đã đổ bao mồ hôi, cả máu nữa trong cuộc vật lộn với thiên
nhiên để mở mang bờ cõi cho Tổ quốc.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Tìm hiểu chung
thành kiến thức mới 1. Tác giả: Tên thật Phạm Minh Tài, sinh năm 1926 tại
- Gọi hs đọc tiểu dẫn và rút ra những Kiên Giang.Ông tham gia cách mạng từ năm 1945 và hoạt
ý chính. động văn nghệ từ thời kháng chiến chống Pháp. Sau năm
- Chú ý: 1975 ông là hội viên Hội NVVN, Uỷ viên BCH Hội
+ Sáng tác của Sơn Nam chia thành 3 NVVN.
giai đoạn: kháng chiến chống Pháp, Tác phẩm: SGK
54 - 75, sau 75. Tiêu biểu là tác phẩm Hương rừng Cà Mau gồm 18
+ Tập truyện Hương rừng Cà Mau. truyện ngắn. Tác phẩm sẽ đưa người đọc vào thé giới của
một bức tranh thiên nhiên kì thú và những người dân lao
động mộc mạc, đôn hậu, dũng cảm...
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Được rút ra từ tập Hương rừng Cà Mau.
b. Bố cục: 3 phần
- Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản văn - Phần1: Đầu đến"... ngoài Huế"
bản và bố cục. - Phần 2:" Sáng hôm sau... đi bộ về sau".
- Tìm dẫn chứng"rừng tràm xanh - Phần 3: Phần còn lại.
biếc,những cỏ cây hoang dại, cá sấu II. Đọc - hiểu văn bản
nhiều như trái mù u"... 1. Hình ảnh thiên nhiên và con người vùng đất U Minh
- Yêu cầu HS nêu hướng tìm hiểu. Hạ:
- Hướng dẫn HS thảo luận và trả lời - Thiên nhiên vùng đất U Minh Hạ khá độc đáo và phong
câu hỏi 1. phú.
- Tìm dẫn chứng: bắt sấu bằng lưỡi - Con người: gan góc, mưu trí, cần cù và sức sống mãnh
sắt, rồi móc con vịt sống, Năm Hên liệt, giàu tình nghĩa...
bắt sấu rừng bằng tay không, Tư
Hoạch là một tay ăn ong rất rành địa 2. Nhân vật Năm Hên
thế vùng Cái Tàu, những người trai - Tính cách và tài nghệ của Năm Hên gây ấn tượng sâu sắc
tráng đã từng gài bẫy cọp, săn heo với người đọc.
rừng... + Là người giàu tình thương người, rất mộc mạc, khiêm
- Chốt lại phần trả lời của hs. nhường và cũng rất mưu trí, gan góc, can trường.
- Hướng dẫn hs thảo luận và tìm + Là "người thợ già chuyên bắt cá sấu ở Kiên Giang đạo".
hiểu nhân vật Năm Hên. - Ý nghĩa bài hát của Năm Hên:
Gợi ý: Tính cách, tài nghệ...? + Tưởng nhớ hương hồn những người đã bị cá sấu bắt,
trong đó có người anh ruột của ông.
- Bài hát của Năm Hên gợi cho em + Bài hát gợi nhiều cảm nghĩ về một vùng đất khắc
những cảm nghĩ gì? nghiệt, đồng thời cũng cho ta thấy tấm lòng của Năm Hên.
- Chốt lại phần trả lời câu hỏi 2 3. Nghệ thuật
- Kể chuyện: mộc mạc, tự nhiên, gọn gàng, sáng rõ, chỉ
cần một vài nét đơn sơ cảnh vật và con người hiện lên rõ
nét.
- Yêu cầu hs nêu những đặc điểm - Sử dụng ngôn ngữ, mang đậm phong vị Nam Bộ
nghệ thuật nổi bật của tác phẩm 4. Cảm nhận về vùng đất và con người vùng cực nam
Tổ quốc qua truyện ngắn
Đọc truyện ta như thám hiểm những vùng đất xa lạ với
bao điều bí ẩn của thiên nhiên và con người. Xa lạ nhưng
Cảm nhận về vùng đất và con người rất đỗi thân thuộc, đó vẫn là quê hương mình cần cù, dũng
vùng cực nam Tổ quốc? cảm, tài trí và lạc quan yêu đời trong đấu tranh sinh tồn và
mở mang, xây dựng đất nước. Qua đó người đọc thêm yêu
quý nhân dân, đất nước mình.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Đôi nét về phong cách sáng tác, tấm lòng yêu quê hương tha thiết của nhà văn Sơn Nam.
- Bức tranh thiên nhiên độc đáo và con người cần cù, tài trí, dũng cảm của vùng đất mũi Cà Mau.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài Những đứa con trong gia đình ( Nguyễn Thi).

Ngày soạn: 6/1/2017


Ngày dạy:

Tiết 67-68. Đọc văn. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Nguyễn Thi
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hy sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, bất
khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mỹ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình
cảm gia đình và yêu nước, tình CM, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên
sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ.
- Nắm được những đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện, nghệ thuật trần thuật đặc sắc, khắc họa
tính cách và miêu tả tâm lý sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất
Nam Bộ.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà giàu lòng nhân hậu, vô
cùng dũng cảm đã đem máu xương để giữ gìn, bảo vệ đất nước.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Nêu vấn đề, đặt câu hỏi để HS thảo luận, sau đó GV tổng kết, nhấn mạnh khắc sâu thêm.
- Đây là truyện ngắn khá dài. Không thể để HS đọc hết tác phẩm ở trên lớp. Nhưng khi giảng từng
phần, nên chọn những đặc sắc, kết tinh tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm để HS đọc diễn cảm.
D. Tiến trình tổ chức
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 67
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Cảm nhận gì về thiên nhiên và con người vùng đất cực Nam của Tổ quốc.
- Phân tích nhân vật ông Năm Hên.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Thi là người Nam Định, 15 tuổi vào Sài Gòn vừa đi học vừa đi làm để kiếm sống. Nguyễn
Thi rất am hiểu đất và người Phương Nam. Ông hi sinh trong cuộc tổng tiến công Mậu thân 1968 ở
tuổi 40 nhưng Nguyễn Thi đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tp giá trị trong đó có Những
đứa con trong gia đình.Nguyễn Thi được coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong cuộc
chống Mĩ cứu nước vĩ đại.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

TIẾT 67

Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Giới thiệu chung


thành kiến thức mới 1. Tác giả: Nguyễn Thi (1928-1968)
? Nêu những nét chính và tác - Gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ, là nhà văn của nhân dân
giả Nguyễn Thi. Nam Bộ thời kỳ chống Mỹ
- Nhân vật tiêu biểu: Người nông dân Nam Bộ có lòng cảm thù
giặc sâu sắc, vô cùng gan góc, kiên cường, thuỷ chung son sắc với
quê hương và cách mạng.
- Cây bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo.
- Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm
chất Nam Bộ.
?Nêu hoàn cảnh ra đời, giá trị 2. Tác phẩm: "Những đứa con trong gia đình".
tác phẩm "Những đứa con - Truyện ngắn xuất sắc - ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống
trong gia đình" ? Mỹ.
?Hãy đề xuất hướng tìm hiểu II. Đọc hiểu văn bản
văn bản? Truyện "Những đứa 1. Cảm nhận chung
con trong gia đình" được trần - Kể chuyện: tự sự qua dòng hồi tưởng của Việt khi bị trọng thương
thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nằm lại 1 mình ở chiến trường, trong bóng tối.
nhân vật nào?
 nhà văn có điều kiện nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật
?Nhân vật được đặt trong tình để dẫn dắt câu chuyện.
huống như thế nào? Hãy nêu
tác dụng của cách trần thuận đó  Diễn biến câu chuyện biến đổi linh hoạt, tự nhiên.
đối với kết cấu truyện và việc - Sự hòa quyện, gắn bó giữa tình cảm gia đình với tình yêu đất
khắc họa tính cách nhân vật? nước, những truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc tạo
nên sức mạnh to lớn của người Việt nam, dân tộc Việt nam trong
thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.
2. Hình tượng nhân vật
a. Nét chung thống nhất của gia đình
- Căm thù giặc sâu sắc
?Những nét thống nhất tạo nên - Gan góc, dũng cảm, khao khát, chiến đấu, giết giặc.
nét truyền thống của gia đình - Giàu tình nghĩa, rất mực thủy chung son sắt với quê hương,
Việt - Chiến? Cách mạng.
Cho HS phân nhóm, trả lời GV  truyền thống gia đình trong mối quan hệ với truyền thống
bổ sung, giảng giải, kết luận.
Cách mạng, dân tộc tạo nên 1 dòng sông truyền thống.
b. Nét riêng tiêu biểu từng thành viên
(1) Chú Năm
- Hay kể về sự tích gia đình, tác giả của cuốn biên niên sử gia
?Tìm những chi tiết trong tác đình.
phẩm đề cập đến hình tượng
- Dặn dò các cháu
chú Năm? Trong số những chi
tiết ấy em ấn tượng với chi tiết - Tiếng hò đầy tâm tư: tha thiết, nhắn nhủ, lời thề, trái tim, tâm
nào nhất? Vì sao? hồn, luôn hướng về truyền thống, đại diện và lưu giữ truyền
thống. Ông là khúc thượng nguồn của dòng sông truyền thống, là
GV bình chi tiết tiếng hò
nơi kết tinh đầy đủ hơn cả truyền thống của gia đình.
(2) Má Việt - Chiến
Từ đó nêu những nhận xét khái
- Hiện thân của truyền thống:
quát của em về nhân vật này?
+ Tảo tần, đảm đang, tháo vát thương yêu chồng con hết mực.
? Hình tượng người mẹ được
nhắc đến như thế nào trong tác + ghìm nén đau thương đời mình để sống chở che cho đàn con và
phẩm? Vì sao bảo người mẹ chiến đấu.
chính là hiện thân của truyền  Bà là biểu tượng về người phụ nữ nông dân Nam Bộ thời
thống? chống Mỹ.
GV nhận xét, lý giải, kết luận.
GV bình 1 vài chi tiết ở trong
đoạn trích, có thể mở rộng
trong những chi tiết ở phần
trước.

Hết tiết 67, chuyển sang tiết


68 (3) Chị Chiến
Lớp Tiết 68 - Giống mẹ:
Sĩ số HS vắng + Vóc dáng
12A3
12A4 + Đức tính: gan góc, đảm đang
12A5  kế thừa
- Tính cách:
?So với mẹ, chị Chiến có + Vừa trẻ con: tranh công bắt ếch, tranh đi tòng quân, tranh công
những điểm nào giống và bắt tàu giặc
khác? Nguyễn Thi có dụng ý + Vừa ý thức là chị: thương em, lo cho em, nhường nhịn em.
như thế nào trong việc xây
dựng hình tượng chị Chiến?  Một cô bé hồn nhiên, vô tư ở tuổi mới lớn
- Khác mẹ
+ trẻ trung, thích làm dáng
+ có điều kiện trực tiếp cầm súng đánh giặc trả thù nhà, thực hiện
lời thề sắt đá.
 biết kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và
dân tộc.
(4) Việt
- Tính tình hồn nhiên, trẻ con
+ Luôn giữ trong mình cái ná thun, cho tới khi đã vào bộ đội
+ Vị thương rất nặng tới lần 2 "trong bóng đêm vắng lặng và lạnh
lẽo", Việt không sợ chết mà lại sợ ma và bóng đêm.
?Em ấn tượng ở nhân vật Việt + Yêu chị nhưng hay tranh giành với chị.
bởi những nét tính cách tiêu + Rất yêu quý đồng đội nhưng không nói thật là mình có chị, sợ
biểu nào? mất chị, phải giấu chị.
- Có tình thương yêu gia đình sâu đậm:
+ Tình cảm chi em, đối với linh hồn má, với chú Năm.
+ Hình ảnh cha mẹ thân yêu luôn chập chờn trong hồi ức khi bị
thương.
- Tính chất anh hùng, tinh thần chiến đấu dũng cảm:
+ Luôn ý thức phải sống và chiến đấu để trả thù nhà, đền nợ nước
xứng đáng với truyền thống gia đình.
+ Can đảm chịu đựng khi bị thương.
+ Tư thế luôn sẵn sàng chiến đấu dù đang bị kiệt sức.
 một con sóng vươn xa nhất trong dòng sông truyền thống,
người tiêu biểu cho tinh thần tiến công cách mạng.
?Em có kết luận như thế nào về
"những đứa con trong gia * Tiểu kết: Mỗi con người trong gia đình là một khúc sông trong
đình"? dòng sông truyền thống. Mỗi khúc sông có một đặc điểm riêng
nhưng họ vẫn hướng về tô đậm hơn, phát huy hơn truyền thống
gia đình gắn chặt trong mối tình đất nước thời kháng chiến chống
Mỹ.
3. Ngôn ngữ nghệ thuật
?Khái quát những nét cơ bản - Xây dựng nhân vật bằng chi tiết cụ thể, làm rõ góc cạnh của cuộc
về ngôn ngữ nghệ thuật của tác sống, tạo nên không khí chân thực và có linh hồn.
phẩm? + Chi tiết đắt giá nhất: Chị em Chiến khiêng bàn thờ má sang gởi
?Đọc xong truyện ngắn, em có nhà chú Năm  tập quán lâu đời gợi sự thiêng liêng, nhân vật trở
ấn tượng với chi tiết nào nhất? nên trưởng thành hơn.
Vì sao? - Ngôn ngữ mang đậm chất Nam Bộ.
GV bình. - Phát huy tối đa ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
tài năng Nguyễn Thi trong nghệ thuật kể chuyện.
III. Tổng kết
Nhận xét chung gì về nội dung - Nghệ thuật trần thuât độc đáo
và nghệ thuật của truyện ngắn?
- Truyện phản ánh, ngợi ca tinh thần bất khuất, truyền thống đấu
tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc và đồng bào Nam Bộ.
GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ. * Ghi nhớ: (SGK).

Hoạt động 4. Hoạt động ứng


dụng HS thể nghiệm, trình bày các quan điểm cá nhân :
Câu chuyện về Chiến và Việt, Câu chuyện viết về một hình tượng dòng sông gia đình nhưng nhà
về “Những đứa con trong gia văn Nguyễn Thi muốn chúng ta nghĩ đến biển lớn, đến đại dương
đình” đã lí giải như thế nào về của nhân dân và nhân loại. Nhà văn đã lí giải với người đọc :
sức mạnh tinh thần kì diệu của chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu
con người Việt Nam thời nước , giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm
chống Mĩ ? nên sức mạnh kì diệu của con người Việt Nam thời chống Mĩ.
Người anh hùng không chỉ là sản phẩm của thời đại. Phẩm chất
anh hùng của họ còn phải được xem như là sự tiếp nối một cội
nguồn, một nếp nhà, một truyền thống, một di sản thiêng liêng mà
thế hệ cha anh đã truyền lại cho con cháu.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Nắm cốt truyện, nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị cho tiết học sau:Trả bài viết số 5.
Ngày soạn: 12/1/2017
Ngày dạy:

Tiết 69. Làm văn. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5


RA ĐỀ BÀI LÀM VĂN SỐ 6

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kiến thức
- Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm.
2. Kĩ năng
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng
viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng.
3. Tư duy, thái độ
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài
làm văn sau.
B. PHƯƠNG TIỆN
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Bài làm của HS.
C. PHƯƠNG PHÁP
- HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà).
- GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể. Kết hợp thuyết trình, giảng giải và
phát vấn của GV với ý kiến HS tự nhận xét, đánh giá kết quả bài làm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ:Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Các em đã học cách làm văn nghị luận một ý kiến bàn về văn học và đã có một bài viết cụ thể về
kiểu bài này. Hôm nay, chúng ta cùng nhìn nhận lại kết quả làm bài của mình để rút kinh nghiệm cho
những bài viết tiếp theo.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị
Giáo viên cho HS nhắc lại đề bài. trong Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài).
GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân tích đề I.Phân tích đề
+ GV: Khi phân tích một đề bài, cần phân tích - Nội dung vấn đề.
những gì? - Thể loại nghị luận và những thao tác lập
luận chính.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.
Tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) II. Dàn ý
GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý chi tiết Mở bài :Giới thiệu tác giả, tác phẩm , hình ảnh
cho đề bài viết số 5 Mị có sức sống tiềm tàng trong tâm hồn.
(GV nêu câu hỏi để hướng dẫn HS hoàn chỉnh Thân bài
dàn ý (đáp án) làm cơ sở để HS đối chiếu với - Trước khi về làm dâu Mị là cô gái trẻ trung
bài viết của mình). yêu đời
- Những ngày làm dâu, Mị vô cùng đau khổ,
cô có sự phản kháng :
+ Khóc
+ Định tự tử
- Quen dần, nhẫn nhịn, cam chịu, sức sống bị
huỷ hoại
+ Bị tê liệt
+ Sống lặng lẽ, âm thầm như cái bóng : cô
không nói, không cười, mặt buồn rười rượi…,
không thiết những gì xung quanh, giam mình
trong căn buồng kín mít.
- Sức sống tiềm tàng của Mị không lụi tắt dù bị
chà đạp. Tác động của ngoại cảnh, không khí
mùa xuân, tiếng sáo, ngày tết…lay tỉnh tâm
hồn cô
+ Mị nhẩm theo lời bài hát
+ Cô nhớ lại những kí ức, những khát vọng
sống, khát vọng hạnh phúc vẫn được gìn giữ
trong đáy sâu tâm hồn
+ Mị đau khổ , thậm chí muốn chết đi để khỏi
đối diện nhưng cô chợt nhận ra , cô còn trẻ, cô
muốn đi chơi và cô chuẩn bị đi chơi.
- Sức sống vừa trỗi dậy cũng là lúc bị dập tắt
một cách tàn nhẫn bởi vòng dây trói của A Sử.
Mị lại chìm sâu vào chai sạn
+ Mị không gắn bó gì cuộc sống xung quanh,
như cái bóng vật vờ bên bếp lửa
+ Cô dửng dưng với chính mình
+ Cô thản nhiên trước nỗi đau của người khác.
- Nhưng vẫn có một nguồn lửa sống âm thầm,
leo lét cháy trong tim của Mị. Ngọn lửa ấy
được thổi bùng lên nhờ dòng nước mắt trên má
của A Phủ
+ Mị nhớ lại nỗi đau của chính mình
+ Mị thương cho người đàn ông bị trói và nhớ
về người phụ nữ ngày trước bị trói đến chết
+ Cô căm phẫn, cô nhận ra tội ác của chúng
+ Cô nghĩ A Phủ sẽ chết thật phi lí
+ Sức sống trỗi dậy cùng với sự thức tỉnh tâm
hồn : cô giải thoát cho A Phủ và tự giải thoát
mình
Kết bài : Kết thúc vấn đề, đánh giá về sức
sống tiềm tàng là nguồn sống đã giúp Mị hồi
Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết sinh và giành lấy cuộc sống.
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài để III. Nhận xét, đánh giá bài viết
nhận xét lẫn nhau. Nội dung nhận xét, đánh giá:
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm. - Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?
- Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận
chưa?
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp
hợp lí hay chưa hợp lí?
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ,
tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không?
Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết - Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt…
- GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức lỗi IV. Sửa chữa lỗi bài viết
và hướng sửa chữa, khắc phục. - Các lỗi thường gặp:
+ Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp
ý không hợp lí.
+ Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài
hòa, chưa phù hợp với từng ý.
+ Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
- Tùy theo loại lỗi mà học sinh mắc phải ở mỗi + Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai,
lớp mà giáo viên sẽ chọn và yêu cầu học sinh diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp
sửa lỗi - Cách sửa lỗi:
Ra đề bài làm văn số 6 ở nhà V. VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6- NGHỊ
- GV có thể vận dụng theo đề bài trong SGK LUẬN VĂN HỌC (Bài làm ở nhà)
hoặc tự ra đề cho phù với đối tượng học sinh. Đề bài: Trong truyện ngắn Những đứa con
- GV ấn định thời gian sẽ thu bài. trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan
niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông,
mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm
con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển,
"mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước
ta và ra ngoài cả nước ta".
Chứng minh rằng, trong thiên truyện của
Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền
thống gia đình liên tục chảy từ những lớp
người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời
chị em Chiến, Việt.
Gợi ý:
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi
thế hệ phải ghi vào một khúc.
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã
ghi được, làm được "khúc" của mình trong
dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự
tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối
truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông
nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó.
Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa
con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia
đình đã sinh ra những đứa con ấy.
- Chứng minh:
+ Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà,
cha mẹ, cô chú đến những đứa con.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng
đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […],
rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước
ta".
Điều đó có nghĩa là:
- Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta
nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân
và nhân loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân
tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh
sinh ra từ những đau thương.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản cần rút kinh nghiệm.
5. Dặn dò
- Làm bài văn về nhà.
- Chuẩn bị bài Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).

Ngày soạn: 13/1/2017


Ngày dạy:
Tiết 70-71. Đọc văn. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
Nguyễn Minh Châu

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra sự thật : đằng sau bức ảnh rất
đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm mà anh tình cờ chụp được là số phận đau đớn của người phụ nữ
và bao ngang trái trong một gia đình làng chài.
- Thấy được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện, khắc họa nhân vật của cây bút viết
truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Thấu hiểu : mỗi người trong cõi đời, nhất là người nghệ sĩ, không thể đơn giản, sơ lược khi nhìn
nhận cuộc sống và con người.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Tóm tắt truyện, điểm các nhân vật chính, chia đoạn.
- Chú ý hoạt động của HS.
- Nêu vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 70
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Phân tích hình ảnh của nhân vật Chiến?
- Phân tích hình ảnh của nhân vật Việt?
- Hai chị em Việt và chiến có những nét gì giống nhau và khác nhau trong tính cách?
- Phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm .
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Minh Châu (NMC) “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của
văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).
Sự tinh anh, tài năng ấy thể hiện ở quá trình đổi mới tư duy nghệ thuật. Văn học cách mạng trước
1975 thước đo giá trị chủ yếu của nhân cách là sự cống hiến, hy sinh cho cách mạng. Sau 1975 văn
chương trở về với đời thường và NMC là một trong những nhà văn đầu tiên của thời kỳ đổi mới đã đi
sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức, thế sự. Khi làm cho người đọc, ý thức về sự thật,
nhìn thẳng vào sự thật, phát hiện nhiều mối quan hệ phức tạp thì văn chương đã ít nhiều đáp ứng nhu
cầu nhìn nhận và hoàn thiện nhiều mặt của nhân cách con người. Truyện Chiếc thuyền ngoài xa của
NMC giúp chúng ta hiểu rõ hơn hướng phát hiện đời sống và con người mới mẻ này.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 70
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tìm hiểu chung
kiến thức mới 1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930-1989)
? Em hãy nêu vài nét chính về tác - Một trong những nhà văn đi tiên phong trong công cuộc
giả? đổi mới văn học nước nhà. Là nhà văn “mở đường tinh anh
và tài năng nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc).
- Sau 1975 văn chương Nguyễn Minh Châu đi vào cuộc
Trước 1975, sáng tác của Nguyễn sống đời thường, mang đậm chất tự sự- triết lí.
Minh Châu mang cảm hứng sử thi - Tác phẩm tiêu biểu: (SGK).
lãng mạn. 2. Tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa
- Sáng tác : 8/1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên.
?Giới thiệu vài nét về tác phẩm? - Tác phẩm mang đậm phong cách tự sự triết luận dung dị
- Hoàn cảnh ra đời? đời thường.
- Xuất xứ? - Bố cục:
- Đặc sắc nội dung và nghệ thuật? + Cảnh bình minh trên biển.
?Hãy chia bố cục tác phẩm? + Câu chuyện ở toà án huyện.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Cảnh bình minh trên biển
?Lúc bình minh trên biển người nghệ a. Phát hiện 1: "cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh"
sĩ có những phát hiện nào? - Vẻ đẹp trời cho mà cả đời bấm máy người nghệ sĩ chỉ có
?Em hãy tìm một cụm từ mà Nguyễn diễm phúc bắt gặp một lần: Mũi thuyền in... trên chiếc mui
Minh Châu sử dụng trong đoạn đầu khum khum...
tác phẩm để gọi tên cho phát hiện thứ + Một bức tranh mực tàu thời cổ.
nhất của người nghệ sĩ nhiếp ảnh? + Toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài
Đọc diễn cảm đoạn văn miêu tả "cái hoà.
đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh". + Một vẻ đẹp toàn bích.
?Cảnh thuyền đánh cá thu lưới vào => Những từ ngữ ấn tượng ca ngợi bức tranh thiên nhiên
lúc bình minh hiện lên như thế nào hoàn mĩ với vẻ đẹp cổ điển mà lãng mạn của bức tranh biển
dưới ngòi bút của Nguyễn Minh lúc bình minh.
Châu? - Cảm xúc của người nghệ sĩ: ngây ngất, bay bổng, tràn
?Cảm xúc của người nghệ sĩ Phùng ngập hạnh phúc đến mức anh "tưởng chính mình vừa khám
trước vẻ đẹp ấy? phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái
khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn".
b. Phát hiện 2
?Khi chiếc thuyền chài vào bờ, Chiếc thuyền Hai vợ chồng thuyền chài.
người nghệ sĩ nhiếp ảnh phát hiện đẹp như mơ - Chồng: hành động vũ phu để giải toả.
điều gì? - Vợ: cam chịu, nhẫn nhục.
=> người nghệ sĩ kinh ngạc, bất bình, - Thằng bé: như một viên đạn trên đường
“không thể chịu được, không thể chịu lao tới đích nhảy xổ vào gã đàn ông.
được” (anh vứt máy ảnh xuống đất
chạy nhào tới). Tâm hồn thăng hoa Tâm hồn choáng váng.
Phát hiện của người nghệ sĩ như "một => Một bi kịch ngang trái mà người nghệ sĩ phải chứng
thứ nước rửa ảnh sẽ làm nổi hình, nổi kiến đúng lúc cảm xúc nghệ thuật đang thăng hoa.
sắc nhân vật, làm nổi bật vấn đề tư * Người nghệ sĩ nhận ra rằng: đằng sau cái đẹp không phải
tưởng của tác giả" (Nguyễn Đăng bao giờ cũng là chân lí của sự hoàn thiện, là đạo đức. Cuộc
Mạnh). đời vốn chứa đựng nhiều điều phức tạp, đầy mâu thuẫn.

Hết tiết 70, chuyển sang tiết 71 2. Câu chuyện ở tòa án huyện
a. Câu chuyện về người đàn bà làng chài
Lớp Tiết 71
- Gọi là “người đàn bà” một cách phiếm định =>người đàn
Sĩ số HS vắng bà vô danh như bao người đàn bà vùng biển khác.
12A3 - Cuộc đời bất hạnh, chứa đầy mâu thuẫn, bi kịch: nghèo
12A4 khổ, con đông, bị chồng hành hạ, đánh đập.
12A5 - Thấu hiểu chồng.
- Cam chịu, nhất quyết gắn bó với người đàn ông vũ phu ấy
?Nếu em là người đàn bà, em sẽ xử vì:
sự như thế nào? + Trong cuộc mưu sinh đầy cam go để kiếm sống ngoài
?Em hãy tóm tắt nội dung câu biển khơi cần có một người đàn ông khoẻ mạnh và biết
chuyện mà người đàn bà đã tự bạch. nghề.
?Qua câu chuyện về cuộc đời, người + Những đứa con của bà cần được sống và lớn lên: "Đàn bà
đàn bà em có suy nghĩ, cảm nhận, ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống
đánh giá gì ? cho mình"
?Thái độ của người đàn bà trước => Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc
hiện thực cuộc đời? được những niềm vui hạnh phúc nhỏ nhoi. Ẩn trong đó hạt
ngọc ẩn sâu bên trong tâm hồn con người lao động lam lũ,
vất vả. Qua đó, thấp thoáng hình ảnh người phụ nữ Việt
Nam nhân hậu, bao dung, vị tha, đầy cảm thông.
Ý nghĩa: mỗi người trong cuộc đời, nhất là người nghệ sĩ
không thể nhìn cuộc sống và con người một cách đơn giản.
b. Người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng
?Ý đồ của nhà văn khi xây dựng nhân - Vốn là nghệ sĩ, chiến sĩ, nhạy cảm với cái đẹp và ghét áp
vật người đàn bà này ? bức bất công.
- Chưa hiểu hết những phức tạp của cuộc đời, của con
người: “không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được”,
vỡ lẽ nhiều điều, hiểu hơn về con người, cuộc đời.
=> Phùng là một nghệ sĩ chân chính, có trái tim nhân hậu:
không chỉ say mê nghệ thuật mà còn luôn trăn trở, suy nghĩ
? Suy nghĩ về người nghệ sĩ nhiếp về lẽ sống; biết thông cảm, sẻ chia và bênh vực cho những
ảnh Phùng ? mảnh đời bất hạnh.
(Phùng trước và sau khi gặp người Ý nghĩa: Thời đại mới đòi hỏi người nghệ sĩ cần có cái nhìn
đàn bà) mới đa chiều về cuộc sống, con người.
c. Chánh án Đẩu
- Tin giải pháp anh lựa chọn cho người đàn bà là đúng
nhất.
- Thay đổi cái nhìn, hiểu hơn về con người, cuộc đời “Phải,
phải, bây giờ tôi đã hiểu”.
=> Vị Bao Công vùng biển nhưng thiếu cái nhìn thực tế.
3. Nghệ thuật
* Cách xây dựng cốt truyện giản dị mà độc đáo:
?Suy nghĩ về nhân vật chánh án - Tình huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện.
Đẩu ? - Những tình huống dồn dập diễn ra trong một khoảnh
Liên hệ bản thân: mỗi chúng ta đều khắc, mạch truyện phát triển, mỗi nhân vật bộc lộ hết tính
mắc bệnh Phùng, Đẩu… cách.
* Nghệ thuật trần thuật: Ngôn ngữ người kể chuyện: Phùng
hóa thân của tác giả tạo ra điểm nhìn trần thuật sắc sảo,
khách quan, giàu sức thuyết phục.
? Cách xây dựng cốt truyện của NMC * Ngôn ngữ nhân vật: phù hợp với đặc điểm tính cách từng
trong tác phẩm nào có gì độc đáo ? người.
? Nêu tóm tắt lại tình huống. 4. Chủ đề tư tưởng: Cần có cái nhìn đa chiều, đa diện về
? Ý nghĩa của tình huống. con người, cuộc sống. Đặc biệt người nghệ sĩ cần đổi mới
tư duy nghệ thuật để phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới
? Nhận xét về ngôn ngữ, nghệ thuật của đất nước.
của tác phẩm. III. Tổng kết
? Ngôn ngữ người kể chuyện? - Vẻ đẹp ngòi bút NMC là vẻ đẹp toát ra từ tình yêu con
?Ngôn ngữ nhân vật: Giọng người người (Khát vọng tìm kiếm, phát hiện vẻ đẹp con người còn
đàn ông: thô bỉ, tàn nhẫn, tục tằn; tiềm ẩn, khắc khoải lo âu trước cái ác, cái xấu.)
người đàn bà: dịu dàng, xót xa, thấu - Vẻ đẹp của cốt cách nghệ sĩ đôn hậu, điềm đạm, chiêm
trãi lẽ đời; Đẩu: nhiệt tình, tốt bụng... nghiệm lẽ đời để rút ra triết lý nhân sinh sâu sắc.
?Tư tưởng chủ đề của tác phẩm là - Tác phẩm đặt ra những vấn đề mang tính thời sự nhưng có
gì ? giá trị mọi thời, mọi người.

?Đánh giá tổng quát về giá trị tác HS so sánh, đánh giá khái quát :
phẩm ? (GV gợi ý) “Chiếc thuyền ngoài xa” đã cho thấy những đổi mới cơ bản
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng của văn học Việt Nam sau 1975 : văn học trở về với những
So với những truyện viết trong hai vấn đề của đời sống nhân sinh, quan tâm nhiều hơn đến
cuộc kháng chiến chống thực dân những vấn đề đạo đức- thế sự (câu chuyện của người đàn bà
Pháp và đế quốc Mĩ (Vợ chồng A hàng chài); hướng nội nhiều hơn, đi sâu vào thế giới nội
Phủ, Rừng xà nu, Những đứa con tâm phức tạp và đầy mâu thuẫn của con người trong cuộc
trong gia đình,…), Chiếc thuyền sống thường nhật (những mâu thuẫn và phức tạp trong tâm
ngoài xa đã cho thấy những đổi mới hồn người đàn bà vùng biển).
nào của văn học Việt Nam sau 1975 Khác với giai đoạn trước – chủ yếu khắc họa con người
(về đề tài, bút pháp, cái nhìn nghệ trong mối quan hệ với cộng đồng , dân tộc – văn học giai
thuật về con người…) ? đoạn này khai thác số phận cá nhân và thân phận con người
đời thường (số phận người lao động nghèo vùng biển).
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nắm vững nội dung phần đọc - hiểu.
- Tìm hiểu những nhân vật còn lại của tác phẩm.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Thực hành về hàm ý.

Ngày soạn : 13/1/2017


Ngày dạy:

Tiết 72. Tiếng Việt. THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Củng cố nâng cao kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp
ngôn ngữ.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng lĩnh hội được hàm ý, kỹ năng nói và viết câu có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.
3. Tư duy, thái độ
- Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- GV gợi dẫn theo câu hỏi SGK để HS luyện tập thực hành.
- HS làm bài tập theo cá nhân, nhóm hay tổ, sau đó GV thống nhất lời giải. Khi phân tích nên đối chiếu,
so sánh với cách nói thông thường, có nghĩa tường minh, để dễ nhận ra hàm ý.
D. Tiến trình tổ chức:
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm.
- Nhân vật nào để lại ấn tượng trong em nhiều nhất sau khi học “Chiếc thuyền ngoài xa”?
- Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân
chúng ta), em sẽ làm thế nào?
- Trình bày nét độc đáo trong xây dựng cốt truyện của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Trong giao tiếp, không phải lúc nào người ta cũng sử dụng nghĩa tường minh. Nhiều lúc vì lý do nào
người ta chọn cách nói có hàm ý. Vì thế việc nâng cao kiến thức về hàm ý và cách tạo lập và lĩnh hội
hàm ý là việc làm cần thiết.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt Bài tập 1
động thực hành - Lời đáp A Phủ thiếu thông tin về số lượng bò bị mất.
GV gợi ý cho hs nhớ - Lời đáp đó thừa thông tin về công việc dự định và niềm tin của A Phủ về
lại khái niệm việc bắt hổ.
- Cách nói của A Phủ khôn khéo nhằm chuộc tội và làm giảm cơn giận của
- Hàm ý là gì? Bá Tra.Câu trả lời nhiều hàm ý
=>Khái niệm: Hàm ý là những nội dung ý nghĩ không nói ra trực tiếp
nhưng vẫn có ý định truyền tải đến người nghe. Còn người nghe phải dựa
-Cho Hs đọc bài tập vào nghĩa tường minh và tình huống giao tiếp để hiểu đúng, hiểu hết ý
trong Sgk người nói.
Bài tập 2
- Phân chia thảo luận a. Câu nói của Bá Kiến “ Tôi không phải là cái kho” Có hàm ý : từ chối
nhóm lên bảng trình cho tiền
bày nội dung - Cách nói như thế vi phạm phương châm cách thức nói rõ ràng rành mạch
b.Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của Bá Kiến có những câu dạng câu hỏi,
- Nhóm 1: Đọc bài nhưng những câu đó thực hiện hành động nói hướng tới đối tượng hay là
tập 1 trong Sgk một hành động chào của kẻ trên. Kiểu giao tiếp như vậy cũng là hàm ý
- Lượt lời thứ nhất hàm ý là không muốn cho vì không có nhiều tiền ( cái
- Nhóm 2: Đọc bài kho- biểu tượng của của cải, tiền bạc)
tập 2 trong Sgk - Lượt lời thứ hai ý nói Chí Phèo là đồ ăn bám
c. Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của Chí Phèo thì Chí không nói hết ý, chỉ
bác bỏ hàm ý trong lời Bá Kiến, điều đó là hàm ý và được thể hiện rõ ở lượt
lời cuối cùng “ Tao muốn làm người lương thiện”
Bài tập 3
a. Lượt lời thứ nhất bà đồ nói có hình thức hỏi nhưng nhằm gợi ý một cách
lựa chọn cho ông đồ
- Nhóm 3: Đọc bài Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ bà cho rằng ông viết văn kém
tập 3 trong Sgk b. Bà đồ chọn cách nói hàm ý vì lý do tế, nhị lịch sự với chồng
Bài tập 4
Chọn câu D là câu trả lời đúng.
=> Cách thức tạo câu có hàm ý:
- Nhóm 4: Đọc bài Để có một câu hàm ý người ta thường dùng cách nói vi phạm 1(hoặc một
tập 4 trong Sgk số) phương châm hội thoại nào đó: sử dụng các hành động nói gián tiếp,
chủ ý vi phạm phương châm về lượng, nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề
-GV hướng dẫn hs tài yêu cầu, hay vi phạm phương châm quan hệ, đi chệch đề tài giao tiếp, vi
tổng kết cách thức phạm phương châm cách thức nói mập mờ vòng vo.
tạo câu có hàm ý.
Hoạt động 4. Hoạt HS tạo lập 5 câu, chỉ ra hàm ý trong từng câu.
động ứng dụng
Tạo lập 5 câu có hàm
ý.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông thường, giữ được tính
lịch sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm cho lời nói ý vị, hàm súc…
- Để tạo ra cách nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức hay
phối hợp nhiều cách thức với nhau.
5. Dặn dò
- Tìm 2 dẫn chứng trong văn học có sử dụng hàm ý.
- Tự đặt một đoạn hội thoại có sử dụng hàm ý
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm : Mùa lá rụng trong vườn (Ma Văn Kháng).

Ngày soạn : 14/1/2017


Ngày dạy:

Tiết 73. Đọc thêm. MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN


Ma Văn Kháng
A.Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Ma Văn Kháng,một trong số những cây bút
có sức sáng tạo dồi dào trong đời sống văn học hiện nay.
- Những nét lớn về nội dung của trích đoạn.( Vẻ đẹp giản dị ,hồn hậu của người phụ nữ Việt Nam,
sức mạnh của những giá trị văn hoá truyền thống)và một nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp: Phát vấn, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Khái niệm hàm ý? Tác dụng của hàm ý? Nêu ví dụ.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Sau 1975, đất nước ta bước vào một thời kỳ mới, xây dựng và phát triển.Hoàn cảnh xã hội và
con người cũng có những thay đổi lớn Đặc biệt, vào những năm 80, khi đất nước ta chuyển mình từ
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, những thay đổi trong tư tưởng và tâm
lý con người Việt Nam càng thể hiện rõ nét. Tác phẩm “Mùa lá rụng trong vườn”của nhà văn Ma Văn
Kháng là một trong số những tác phẩm phản ánh sâu sắc hiện thực này.Tìm hiểu tác phẩm, chúng ta
sẽ rút ra cho mình những bài học có giá trị trong cuộc sống hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tiểu dẫn
kiến thức mới 1. Tác giả Ma Văn Kháng
? HS tự đọc SGK và rút ra những nét - Thuộc thế hệ những người cầm bút giàu nhiệt huyết với
chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng lí tưởng hào hùng của thời đại. Ông là một trong những
tác của nhà văn Ma Văn Kháng? nhà văn đi tiên phong, đóng vai trò quan trọng vào quá
-Nhấn mạnh vị trí của nhà văn trong trình vận động và đổi mới của văn xuôi Việt Nam sau
văn học hiện đại. 1975.
- Tác phẩm của ông bộc lộ sự nhạy cảm của nhà văn
trước bao vấn đề mới mẻ, gợi nhiều suy ngẫm về xã hội
và con người trên đất nước ta sau chiến tranh.
- Sức sáng tạo dồi dào, vốn sống phong phú, đa dạng;
tạo nhiều hình tượng độc đáo, giàu cá tính.
2. Tác phẩm
- Tác phẩm thể hiện sự tinh nhạy của nhà văn về những
biến động, thay đổi trong tư tưởng và tâm lí con người
? Nội dung cơ bản của tác phẩm? Việt Nam chuyển từ kinh tế bao cấp sang cơ chế thị
trường.
- Văn bản thuộc chương II của tiểu thuyết Mùa lá rụng
? Vị trí đoạn trích? trong vườn: Ông Bằng và mọi người đang rất buồn vì Cừ
- GV có thể tóm lược những sự kiện bỏ xí nghiệp và có tin là đã vượt biên. Ông viết thư cho
chính ngay trước và sau đoạn trích. chị Hoài và chị đã lên thăm gia đình vào buổi chiều tất
niên.
II. Đọc và bình chú đoạn trích
1. Hình ảnh chị Hoài
- Qua miêu tả trực tiếp (diện mạo, ngôn ngữ) và gián tiếp
?Hình ảnh chị Hoài qua những miêu tả (trong hồi ức của mọi người), nhà văn đã tạo ra ở người
trực tiếp và gián tiếp đã gợi cho em ấn đọc một ấn tượng đầy thiện cảm về một vẻ đẹp giản dị,
tượng gì? Vì sao mọi người trong gia hồn hậu.
đình lại rất yêu quý chị Hoài? - Với tâm hồn nhân hậu và lối sống nghĩa tình, thuỷ chung,
chị đã chinh phục trái tim những người trong gia đình
chồng cũ.
- Chị là một hình ảnh đẹp của người phụ nữ Việt Nam
bất chấp những biến động xã hội.
?Em có cảm nhận gì về tâm lý của 2. Cuộc gặp gỡ cảm động và lễ đón tất niên ấm cúng
mọi người, đặc biệt là chị Hoài và ông * Cuộc gặp gỡ:
Bằng trong cảnh gặp gỡ? Theo em - Cảnh gặp gỡ vừa vui mừmg vừa xót thương.Nó xoa
cuộc gặp gỡ này ý nghĩa thế nào đối dịu niềm cô đơn và tiếp thêm niềm tin cho ông Bằng
với ông Bằng giữa lúc gia đình đang trong cảnh ngộ gia đình hiện tại.
có nhiều biến động?
(Cần gợi ý thêm về nhân vật Cừ, lá thư
của ông Bằng kể về Cừ) * Lễ cúng tất niên:
? Em có cảm nhận gì về khung cảnh - Không khí trang nghiêm, lời khấn thành kính, bữa cơm
gia đình trong lễ cúng tất niên? Hình tất niên tươm tất được chuẩn bị chu đáo, sự vui vẻ, hân
ảnh ông Bằng hiện lên như thế nào? hoan của mọi người làm nên cái ấm áp của tình cảm gia
? Qua việc tạo dựng không khí này, đình.
theo em nhà văn muốn gửi gắm điều gì - Ông Bằng hiện lên như là sự đại diện cho nề nếp, kỷ
đến người đọc? cương trong gia đình
- GV định hướng chủ đề của đoạn văn => Tất cả như toát lên một sức sống vững bền của tình
trên cơ sở phát hiện của HS về điều mà cảm gia đình, tình cảm cộng đồng.
tác giả muốn nhắn gửi qua việc miêu tả 3. Chủ đề: Đoạn văn là sự khẳng định mạnh mẽ sức
không khí đầm ấm của gia đình ông mạnh của những giá trị tinh thần mà tình cảm gia đình,
Bằng. cộng đồng đã tạo dựng trong mỗi con người.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng HS trao đổi tự do, liên hệ đến phong tục này trong gia
Suy nghĩ về truyền thống văn hóa dân đình mình.
tộc Việt Nam qua lễ cúng tất niên ở gia
đình ông Bằng.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
- Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
5. Dặn dò
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm: “MỘT NGƯỜI HÀ NỘI” - Nguyễn Khải.
Ngày soạn : 15/1/2017
Ngày dạy:

Tiết 74. Đọc thêm. MỘT NGƯỜI HÀ NỘI


Nguyễn Khải
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp và chiều sâu văn hoá của người Hà Nội qua hình tượng nhân vật bà Hiền.
- Nắm được một số nét cơ bản trong nghệ thuật văn xuôi của Nguyễn Khải: cách kể chuyện, giọng
văn, chất triết lý...
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Trân trọng vẻ đẹp thanh lịch của người Hà Nội.
B. Phương tiện
GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng.
HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Đọc diễn cảm, phát vấn, thảo luận.
- Các hình thức trực quan như xem phim, ảnh tư liệu về Hà Nội
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Nhân vật chị Hoài để lại cho em những suy nghĩ gì?
- Tâm trạng của ông Bằng và chị Hoài như thế nào trong cảnh gặp lại?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Nguyễn Khải là một trong những nhà văn Việt Nam hiện đại tiêu biểu nhất. Sau hơn nửa thế kỉ lao
động sáng tạo, ông đã để lại những tác phẩm văn xuôi phong phú về thể loại , vừa mang tính thời sự
nóng hổi, vừa có tầm khái quát cao thể hiện những vấn đề thiết thực của cuộc sống, nhiều vấn đề
mang tính triết lí, đạo đức, nhân sinh sâu sắc, có ý nghĩa thời sự và tương lai.
Nguyễn Khải đã có những khám phá sâu sắc về bản chất của nhân vật trên dòng lưu chuyển của
hiện thực lịch sử, tôn thêm vẻ đẹp thanh lịch quyến rũ của “người Tràng An” qua tác phẩm Một
người Hà Nội.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến I. Tìm hiểu chung
thức mới 1. Tác giả: Nguyễn Khải (1930-2008)
? Nêu những nét chính về Nguyễn Khải? - Nhà văn được rèn luyện, trưởng thành trong quân
ngũ.
- Một trong những cây bút hàng đầu của văn xuôi
VN từ sau cách mạng tháng 8/1945.
- Nhà văn luôn xông xáo, bám sát thời sự, khả năng
phát hiện vấn đề, phân tích tâm lý sâu sắc.
? Hãy kể tên những tác phẩm tiêu biểu của - Tác phẩm tiêu biểu (SGK)
ông. 2. Tác phẩm:“Một người Hà Nội”
a. Hoàn cảnh ra đời:1960, gắn với công cuộc đổi
mới của đất nước, đổi mới của văn học.
b. Xuất xứ:
- Rút từ tập truyện “Hà Nội trong mắt tôi” (NXB
Hà Nội 1995).
? Tại sao Nguyễn Khải đặt tên cho tác phẩm c. Nhan đề: thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
là “Một người Hà Nội”? - Là sự trình bày cảm nhận, cách nhìn, quan niệm về
người Hà Nội của nhà văn.
- Định hướng tư tưởng của tác phẩm.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Hình tượng nhân vật cô Hiền
? Nhân vật trung tâm của tác phẩm là ai?
? Nhân vật này được thể hiện qua cái nhìn a. Lai lịch: gốc Hà Nội, có nhan sắc, thông minh,
của ai? gia đình nề nếp, yêu văn chương.
- Nhân vật cô Hiền được thể hiện qua sự b. Nếp sống:
khám phá của nhân vật “tôi”.
- Giới thiệu vài nét về cô Hiền. - Hôn nhân: Nghiêm túc, thực tế
? Nếp sống của cô Hiền thể hiện ở những
mặt nào? Tìm chi tiết và nhận xét?
- Cách ăn ở, quản lý gia đình...
- Chọn bạn trăm năm là một ông giáo tiểu - Sinh con: Có ý thức trách nhiệm.
học hiền lành, chăm chỉ... - Quản lý gia đình: Chủ động, tự tin trong vai trò
- Nghĩ đến việc nuôi dạy con chu đáo khác của người mẹ, người vợ.
cách nghĩ của người cùng thời - Dạy con: Chú ý đến “văn hóa của người Hà Nội”
? Cách dạy con của cô Hiền có gì đáng lưu - Cách sinh hoạt: không thay đổi trước biến động
ý? của thời cuộc.
“chúng mày là người Hà Nội…” * Cô Hiền là người bản lĩnh, thức thời, khôn ngoan
? Trước những biến động của thời cuộc, nếp và sắc sảo.
sống cô Hiền có thay đổi không?  Vậy cô c. Cách ứng xử trước thời cuộc:
Hiền là người như thế nào? - Trước 1955: Ở lại Hà Nội.
?Vì sao bà Hiền vẫn ở lại Hà Nội khi nhiều  Có tình yêu Hà Nội, gắn bó với Hà Nội.
người đã tản cư?
- chỉ vì bà không thể rời xa Hà Nội.
?Từ đó cho thấy điều gì về nhân vật cô
Hiền?
(GV diễn giảng về không khí ở Hà Nội sau
hòa bình lập lại)
(GV giảng giải về hoàn cảnh đất nước - Sau năm 1955: Nhận ra niềm vui hơi quá mức và
những năm trước 1955, thời chống Pháp) có phần thỏa mãn của con người sau chiến thắng.
? Thái độ của cô Hiền trước niềm vui chiến
thắng và cách cư xử của người chung  Trầm tĩnh, từng trải và tỉnh táo
quanh? Qua đó cho thấy cô Hiền là người
như thế nào?
(GV diễn giảng về thời cuộc)
- không hài lòng trước ngôn ngữ ồn ào, xô
bồ; nhận xét “vui hơi nhiều, nói cũng hơi - Trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ: tôn trọng
nhiều…” danh dự của con, bằng lòng cho con ra trận.
?Trong hoàn cảnh cả nước ra trận, thái độ
của cô Hiền như thế nào khi các con tình
nguyện ra chiến trường? Điều đó thể hiện
qua những câu nói nào?  Là người giàu lòng tự trọng, có ý thức trách
bằng lòng cho con ra trận, “Tao đau đớn mà nhiệm với cộng đồng.
bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám
vào sự hy sinh của bạn bè...” * Cô Hiền là người luôn có ý thức giữ gìn nền nếp
?Ta phát hiện ra điều gì trong nhân cách cô gia phong, truyền thống của đất kinh kì, là một
Hiền? nhân cách sống biết tự trọng.
? Qua những gì vừa tìm hiểu, hãy cho biết
vì sao tác giả gọi cô Hiền là “một người Hà 2. Nhân vật người kể chuyện
Nội”? - Yêu Hà Nội, hiểu Hà Nội, say mê nét đẹp văn hóa
? Theo em người Hà Nội phải có phong thái của người Hà Nội.
và cốt cách như thế nào? Người Hà Nội phải - Có cái nhìn lịch lãm, sâu sắc.
có phong thái, cốt cách: từ lối sống, cách - Cách kể chuyện vừa thân tình vừa hóm hỉnh
nghĩ, cách nhìn nhận, cách ứng xử đều phải nhưng vẫn khẳng định được giá trị của kinh nghiệm
có chuẩn, cái quan trọng là phải luôn giữ cá nhân.
gìn văn hóa đất kinh kì. - Giọng kể: Chiêm nghiệm- triết lý.
- Ngôn ngữ: vừa giản dị vừa giàu ngụ ý và triết lý.
- Em có nhận xét gì về nhân vật người kể 3. Nghệ thuật
chuyện trong tác phẩm? - Nghệ thuật trần thuật:
- Tác phẩm đã có những thành công nào về + Đặt một sự việc, một hiện tượng trước nhiều
mặt nghệ thuật? cách đánh giá.
+ Kể bằng đối thoại, bằng phân tích, bình luận.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Khắc họa tính
cách nhân vật qua lời kể và đối thoại.
- Chi tiết nghệ thuật đặc sắc: Hình ảnh cây si cổ
thụ, hạt bụi vàng...
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành III. Luyện tập
1. Hình ảnh cây si ở cuối truyện gợi cho em 1. Cây si cổ thụ ở đền Ngọc Sơn là biểu hiện của
suy nghĩ gì? văn hóa Hà thành và cũng là biểu tượng của truyện
2. Vì sao tác giả gọi cô Hiền là “hạt bụi ( cây si nghiêng đổ  cây si sống lại...)
vàng của Hà Nội”? 2. “Hạt bụi vàng...” là hình ảnh đặt sắc thể hiện sự
HS chia làm 4 nhóm, 2 nhóm thảo luận 1 khái quát nghệ thuật cao... Nói lên phẩm chất đáng
câu. quý của nhân vật.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
+ Nhân vật cô Hiền được thể hiện với những nét tính cách gì?
+ Vì sao tác giả lại ví cô Hiền như “hạt bụi vàng” của Hà Nội?
+ Nhận xét về giọng kể của tác giả?
5. Dặn dò
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành về hàm ý (tiếp).

Ngày soạn: 16/1/2017


Ngày dạy:

Tiết 75. Tiếng Việt .THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý


(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Qua luyện tập thực hành, HS củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm
ý, tác dụng của hàm ý trong giao tiếp ngôn ngữ.
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết theo cách có hàm ý trong những ngữ cảnh cần
thiết.
3. Tư duy, thái độ
- Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
B. PHƯƠNG TIỆN
GV: SGK, SGV, giáo án.
HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP
- HS nghiên cứu trước những bài tập thực hành.
- GV chuẩn bị các ngữ liệu để trình chiếu trên máy cho HS quan sát (nếu có) hoặc bảng phụ.
- Bài dạy vận dụng kết hợp các phương pháp: Diễn giảng, phát vấn, nêu vấn đề.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Thế nào là hàm ý?
- Có những cách nói nào để tạo ra câu nói có hàm ý?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Tác dụng cách nói hàm ý : Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ hơn cách nói thông thường, giữ được tính lịch
sự và thể diện tốt đẹp của người nói hoặc người nghe, làm cho lời nói ý vị, hàm súc… Để tạo ra cách
nói có hàm ý tùy thuộc vào ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức hay phối hợp nhiều cách
thức với nhau.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành I. THỰC HÀNH
Tìm hiểu Bài tập 1: 1. Bài tập 1
+ GV: Yêu cầu HS đọc đoạn trích và a) Trong lượt lời mở đầu cuộc thoại, bác Phô gái van
phân tích theo các câu hỏi (SGK) xin “Thầy tha cho nhà con, đừng bắt nhà con đi xem
+ GV: Lời bác Phô gái thực hiện hành đá bóng nữa”.
động van xin, cầu khẩn và ông lí đáp lại Lời đáp của ông lí mang sắc thái mỉa mai, giễu cợt
bằng hành động nói như thế nào? (ồ, việc quan không phải thứ chuyện đàn bà của các
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý kiến. chị).
 Nếu là cách đáp tường minh phù hợp thì phải là
lời chấp nhận sự van xin hoặc từ chối, phủ định sự
van xin.
+ GV: Lời đáp của ông Lí có hàm ý gì? b) Lời của ông Lí không đáp ứng trực tiếp hành
động van xin của bác Phô mà từ chối một cách gián
HS thảo luận, phát biểu tiếp.
Đồng thời mang sắc thái biểu cảm: bộc lộ quyền
uy, thể hiện sự từ chối lời van xin, biểu lộ thái độ
mỉa mai, giễu cợt cách suy nghĩ kiểu đàn bà.
 Tính hàm súc của câu có hàm ý
Tìm hiểu Bài tập 2: 2. Bài tập 2
+ GV: Câu hỏi đầu tiên của Từ là hỏi về a) Câu hỏi đầu tiên của Từ:
thời gian hay còn có hàm ý gì khác? “Có lẽ hôm nay đã là mồng hai, mồng ba đây rồi
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát mình nhỉ?”.
biểu.  Không phải chỉ hỏi về thời gian mà thực chất,
thông qua đó Từ muốn nhắc khéo chồng nhớ đến
ngày đi nhận tiền. (Hàng tháng cứ vào kì đầu tháng
+ GV: Câu nhắc khéo ở lượt lời thứ hai thì chồng Từ đều đi nhận tiền nhuận bút ).
của Từ thực chất có hàm ý nói với Hộ b) Câu “nhắc khéo” thứ hai:
điều gì? “Hèn nào mà em thấy người thu tiền nhà sáng nay
+ HS thảo luận nhóm, đại diện phát đã đến...”.
biểu.  Từ không nói trực tiếp đến việc trả tiền nhà. Từ
muốn nhắc Hộ đi nhận tiền về để trả các khoản nợ
(Chủ ý vi phạm phương châm cách thức)
+ GV: Cách nói của Từ có tác dụng gì? c) Tác dụng cách nói của Từ:
- Từ thể hiện ý muốn của mình thông qua câu hỏi
bóng gió về ngày tháng, nhắc khéo đến một sự việc
khác có liên quan (người thu tiền nhà)...
- Cách nói nhẹ nhàng, xa xôi những vẫn đạt được
mục đích. Nó tránh được ấn tượng nặng nề, làm dịu
đi không khí căng thẳng trong quan hệ vợ chồng khi
lâm vào hoàn cảnh khó khăn.

Tìm hiểu Bài tập 3: 3. Bài tập 3


+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời a) Câu trả lời thứ nhất của anh chàng mua kính:
thứ nhất của anh chàng mua kính? “Kính tốt thì đọc được chữ rồi”
+ HS thảo luận và phát biểu  chứng tỏ anh ta quan niệm kính tốt thì phải giúp
cho con người đọc được chữ. Từ đó suy ra, kính
không giúp con người đọc được chữ là kính xấu.
Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng là kính xấu.
Anh ta chê mọi cặp kính của nhà hàng vì không có
cặp kính nào giúp anh ta đọc được chữ.
b) Câu trả lời thứ hai:
“Biết chữ thì đã không cần mua kính”.
+ GV: Phân tích hàm ý trong câu trả lời  Câu trả lời giúp người đọc xác định được anh ta
thứ hai của anh chàng? là người không biết chữ (vì không biết chữ nên mới
+ HS thảo luận và phát biểu cần mua kính). Cách trả lời vừa đáp ứng được câu
hỏi, vừa giúp anh ta giữ được thể hiện.

Tìm hiểu Bài tập 4: 4. Bài tập 4


+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa tường minh của - Lớp nghĩa tường minh: Cảm nhận và miêu tả hiện
bài thơ Sóng? tượng sóng biển với những đặc điểm, trạng thái của
+ HS đọc lại bài thơ, suy nghĩ, phát biểu nó.
+ GV: Chỉ ra lớp nghĩa hàm ý của bài
thơ Sóng? - Lớp nghĩa hàm ý: Vẻ đẹp tâm hồn của người thiếu
+ HS suy nghĩ, phát biểu nữ đang yêu: đắm say, nồng nàn, tin yêu
+ GV: Tác phẩm văn học dùng cách thể
hiện có hàm ý thì có tác dụng và hiệu - Tác phẩm văn học dùng cách thể hiện có hàm ý sẽ
quả nghệ thuật như thế nào? tạo nên tính hàm súc, đa nghĩa, biểu đạt cảm xúc, tư
+ HS phát biểu tưởng của tác giả một cách tinh tế, sâu sắc.
Tìm hiểu Bài tập 5: 5. Bài tập 5
+ GV: Chọn cách trả lời có hàm ý trong Cách trả lời có hàm ý cho câu hỏi: "Cậu có thích
câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo truyện Chí Phèo của Nam Cao không?”
của Nam Cao không?” - Ai mà chẳng thích?
+ HS thảo luận và đưa ra phương án - Hàng chất lượng cao đấy!
đúng. - Xưa cũ như trái đất rồi!
- Ví đem vào tập đoạn trường
Thì treo giải nhất chi nhường cho ai?
Tổ chức tổng kết II. TỔNG KẾT
- GV: Trong hoạt động giao tiếp bằng Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý:
ngôn ngữ dùng cách nói có hàm ý trong Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp, hàm ý có thể
ngữ cảnh cần thiết mang lại những tác mang lại:
dụng và hiệu quả như thế nào? - Tính hàm súc cho lời nói: lời nói ngắn gọn mà chất
- HS thảo luận, trả lời chứa nhiều nội dung, ý nghĩa.
- Hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc với người nghe.
- Sự vô can, không phải chịu trách nhiệm của người
nói về hàm ý (vì hàm ý là do người nghe suy ra).
- Tính lịch sự và thể diện tốt đẹp trong giao tiếp bằng
ngôn ngữ.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Tác dụng và hiệu quả của cách nói có hàm ý.
5. Dặn dò
- Xem lại các bài tập và phần lí thuyết.
- Chuẩn bị bài mới: Thuốc - Lỗ Tấn.

Ngày soạn: 20/1/2017


Ngày dạy:
Tiết 76-77. Đọc văn. THUỐC
Lỗ Tấn
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu được Thuốc là hồi chuông cảnh báo sự mê muội đớn hèn của người Trung Hoa vào cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX và cấp thiết phải có một phương thuốc chữa bệnh cho quốc dân: làm cho người
dân giác ngộ cách mạng và cách mạng gắn bó với người dân.
- Nắm được cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng của Lỗ Tấn trong tác
phẩm này.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Chống mê tín dị đoan.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Phần Tiểu dẫn: thuyết trình kết hợp SGK.
- Phần Văn bản: thuyết trình kết hợp phát vấn theo tiến trình quy nạp.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 76
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Hai bài đọc thêm: Mùa lá rụng trong vườn, Một người Hà Nội.
Câu hỏi:
- Vì sao mọi người trong gia đình ông Bằng đều yêu quý chị Hoài, dù chị đã đi lấy chồng, đã có gia
đình mới từ lâu ?
- Bà cô Hiền có những phẩm chất gì tiêu biểu cho người Hà Nội? Vì sao tác giả lại ví bà như “hạt
bụi vàng” của Hà Nội?
- Nhận xét về giọng điệu và lời văn của Nguyễn Khải trong truyện “Một người Hà Nội”?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Lỗ Tấn được đánh giá là ngọn cờ của cuộc vận động văn hoá mới Trung Quốc, người mở đường cho
văn nghệ. Ông không ngừng phê phán văn hoá cũ, xây dựng văn hoá mới. Để hiểu thêm điều đó,
chúng ta cùng tìm hiểu tác phẩm Thuốc của ông.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 76
Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Tìm hiểu chung
thành kiến thức mới 1. Tác giả: Lỗ Tấn (1881-1936)
? Em hãy nêu vài nét chính về tác - Tên thật...Lỗ Tấn là bút danh (lấy từ họ mẹ và chữ Tấn
giả Lỗ Tấn? hành), quê...
GV thuyết giảng thêm vài nét về bối - Là nhà văn cách mạng vô sản tiêu biểu của văn học hiện
cảnh lịch sử của Trung Hoa thời ấy: đại.
Sự xâm lược và chia cắt của các - Là một trong những người tiên phong trăn trở tìm đường
nước đế quốc (Nga, Nhật, Anh, Pháp, "cứu vong" cho dân tộc.
Đức,...) đã biến Trung Quốc thành - Ông đã nhiều lần đổi nghề để tìm đường cống hiến cho
một nước nửa phong kiến nửa thuộc tương lai của dân tộc: khai mỏ, hàng hải, nghề y, cuối
địa, ốm yếu, què quặt, lạc hậu. Thanh cùng ông chuyển sang nghề viết văn để thức tỉnh quốc dân
niên Trung Quốc cuối thế kỉ XIX, đồng bào =>Con đường gian nan chọn nghề mang đậm
đầu thế kỉ XX tìm đường cứu vong dấu ấn của lịch sử Trung Hoa thời cận hiện đại vừa nói lên
cho dân tộc. tâm huyết của một người con ưu tú của dân tộc.
Bố Lỗ Tấn bị bệnh phù thủng mà - Được tôn vinh là "linh hồn của dân tộc"- biểu tượng tâm
thầy lang bốc thuốc với hai vị "không hồn cao đẹp của người Trung Hoa.
thể thiếu" là rễ mía kinh sương ba - Được đề cử làm ứng viên Giải thưởng Nô-ben về văn
năm và một đôi dế đủ đực- cái, một học nhưng ông từ chối.
thang thuốc quái đản đã dẫn đến cái Sáng tác gồm 3 tập truyện ngắn, 16 tập tạp văn, 75 bài
chết oan uổng của người bố thân yêu. thơ,…
Ông chủ trương dùng ngòi bút để  Là nhà văn hiện thực xuất sắc Trung Quốc, có tư tưởng
phanh phui các căn bệnh tinh thần yêu nước tiến bộ. Năm 1981, toàn thế giới đã kỉ niệm 100
của quốc dân, lưu ý mọi người tìm năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh nhân văn hoá thế
phương thuốc chạy chữa. giới.
Bác Hồ thời trẻ thích đọc Lỗ Tấn 2. Tác phẩm: Thuốc
bằng tiếng Trung Quốc. a. Xuất xứ: Được đăng trên tạp chí "Tân thanh niên"
?Nêu xuất xứ của truyện ngắn? 1919. Sau đó in trong tập "Gào thét", xuất bản năm 1923.
b. Hoàn cảnh sáng tác: Viết ngày 25/4/1919- ngày bùng
?Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác nổ phong trào học sinh sinh viên Bắc Kinh, mở đầu cuộc
truyện ngắn? vận động cứu vong Trung Hoa khỏi diệt vong, thường gọi
là Ngũ Tứ.
c. Cốt truyện: Vẽ sơ đồ.
Gọi HS tóm tắt tác phẩm. Thống kê d. Chủ đề:
hệ thống nhân vật. - Ca ngợi ý chí và tinh thần cách mạng của người chiến sĩ
?Qua tìm hiểu cốt truyện và tìm hiểu Hạ Du và nói lên nỗi cô đơn của người làm cách mạng.
phần hướng dẫn học bài, em hãy cho - Phê phán niềm tin ngu muội của quần chúng.
biết cần làm rõ những nội dung gì - Mỉa mai sự thối nát của bộ máy thống trị.
của truyện ngắn Thuốc ? II. Đọc hiểu văn bản
GV gợi ý HS tìm hiểu văn bản qua 1. Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người và ý
các câu hỏi Hướng dẫn học bài ở nghĩa nhan đề truyện Thuốc
SGK. Thuốc (chiếc bánh bao tẩm máu người) có nhiều tầng ý
GV thuyết trình về tên truyện và mục nghĩa:
đích sáng tác truyện của Lỗ Tấn để - Thuốc chữa bệnh lao của những người dân u mê, lạc hậu
HS khắc sâu hơn ý nghĩa nhan đề (nghĩa đen)
Thuốc. (lôi hết bệnh tật của họ ra, - Đó không phải là thuốc chữa bệnh mà là thuốc độc, phải
làm cho mọi người chú ý tìm cách tìm một thứ thuốc khác.
chạy chữa) - Đối với cách mạng Trung Quốc: Phải tìm một phương
? Hình tượng chiếc bánh bao tẩm thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho
máu người mang ý nghĩa như thế cách mạng gắn bó với quần chúng.
nào? 2. Nhân vật đám đông
Đây là truyện ngắn hàm súc, cô * Nhóm 1:
đọng, có nhiều lớp nghĩa. - Ông bà Hoa; mua bánh bao tẩm máu Hạ Du để chữa bệnh
- Bánh bao tẩm máu người là câu cho con.
chuyện có thật vẫn xảy ra ở nước - Mẹ Hạ Du: Cho con là giặc.
Trung Hoa trì trệ, đình đốn. => Ngu muội nhưng đáng thương
- Lên án gay gắt chế độ gia trưởng * Nhóm 2:
nặng nề , đặt ra vấn đề để cho thế hệ - Cả Khang- tên đao phủ: lấy máu Hạ Du tẩm bánh bao để
trẻ quyền độc lập suy nghĩ và quyết bán.
định tương lai của mình. - Lão Nghĩa- đề lao, mắt cá chép: lấy áo Hạ Du, đánh Hạ Du
?Nhân vật Hạ Du không hiện ra trực hai bạt tai.
tiếp mà thông qua lời của những - Cụ Ba Hạ: tố giác cháu để được lĩnh thưởng 20 lạng bạc
nhân vật nào? Phân tích đặc điểm trắng.
tính cách của những nhân vật đó? - Thanh niên 21 tuổi và một số người khác: cho Hạ Du là
điên, là giặc.
=> Không chỉ dửng dưng, lạnh lùng, vô cảm, mê muội, lạc
hậu, mà còn phản động.
Thái độ của tác giả: ghê tởm, chế giễu.

Hết tiết 76, chuyển sang tiết 77 3. Hình tượng người cách mạng Hạ Du
Lớp Tiết 77 - Là một thanh niên cách mạng sớm giác ngộ, có lí tưởng
Sĩ số HS vắng cách mạng rõ ràng: lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại tộc,
12A3 giành lại độc lập.
12A4 - Dũng cảm, hiên ngang, xả thân vì nghĩa lớn nhưng lại rất
12A5 cô đơn, không ai hiểu việc anh làm và không ai ủng hộ.
 xa rời quần chúng nhân dân của những người làm cách
? Hình tượng người cách mạng Hạ mạng là căn bệnh cần chữa trị.
Du hiện lên như thế nào? 4. Vòng hoa trên mộ Hạ Du và niềm lạc quan của tác
giả
- Câu hỏi của bà mẹ Hạ Du: Thế này là thế nào?  vừa
nói lên sự bàng hoàng sửng sốt, vừa ẩn giấu một niềm vui
có người hiểu con mình và hàm chứa đòi hỏi phải có một
câu trả lời.
- Vòng hoa tưởng niệm, bày tỏ sự cảm phục và nối bước
người đã khuất.
GV chú ý lưu ý cho HS về không 5. Tính dân tộc và sắc thái mới mẻ của truyện
gian và thời gian nghệ thuật của - Sự cô đọng, súc tích truyền thống Trung Hoa: Tả mà
truyện để thấy mạch suy tư lạc quan không tả, không tả mà tả.
của tác giả. - Sắc thái mới mẻ của truyện:
? Hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du + Tên tác phẩm, một sự chú ý nghệ thuật, một sự lựa chọn
có ý nghĩa gì? thâm thuý của tác giả. Thuốc chứa đựng nhiều lớp ý nghĩa.
+ Kết cấu tác phẩm: dung di, trầm lắng và sâu sắc.
+ Cốt truyện đơn giản: tìm thuốc, mua thuốc, uống thuốc.
GV thuyết giảng phần này để HS + Thời gian có sự vận động: mùa thu sang mùa xuân lạc
khắc sâu nghệ thuật viết truyện của quan của tác giả vào tiền đồ cách mạng.
Lỗ Tấn. + Không gian truyện dung dị, rất hiện thực: trầm lắng, tĩnh
GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ để củng lặng, chất chứa nỗi niềm.
cố bài học. III. Tổng kết: Ghi nhớ: (SGK)
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng
-Vì sao Thuốc là truyện ngắn mang HS suy nghĩ, trả lời :
kích thước truyện dài ? Cô đọng, súc tích : cốt truyện giản dị, nhân vật ít, chủ đề
lớn, hàm ý sâu xa. Như bức tranh thủy mặc đen trắng hai
màu, không gian nghệ thuật trầm lặng, u ám, nặng nề, một
- Viết một đoạn văn cảm nhận của đêm thu, sáng thu, một sáng thanh minh mùa xuân lạnh
anh/chị về một hình ảnh biểu tượng lẽo. Thời gian từ mùa thu trảm quyết và chết bệnh đến
trong truyện (vòng hoa trên mộ Hạ mùa xuân thanh minh, hứa hẹn một vòng hoa trắng, hoa
hồng. Những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt là
Du, con đường mòn, chiếc bánh bao vị thuốc kì quái : chiếc bánh bao tẩm máu người cách
tẩm máu, con quạ...) mạng.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiêu đề và hình ảnh bánh bao tẩm máu người.
- Hình tượng nhân vật Hạ Du .
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du.
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện.
5. Dặn dò
- Xem lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Rèn luyện kĩ năng mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.

Ngày soạn: 22/1/2017


Ngày dạy:

Tiết 78. Làm văn.


RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận.
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận.
2. Kĩ năng
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này.
3. Tư duy, thái độ
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Kết hợp làm việc cá nhân và tổ chức thảo luận theo nhóm để phân tích ngữ liệu, rút ra các kết luận
cần thiết của bài học.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Thuốc


Câu hỏi:
- Ý nghĩa và mối quan hệ giữa tiêu đề và hình ảnh bánh bao tẩm máu người?
- Hình tượng nhân vật Hạ Du được thể hiện như thế nào trong truyện?
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du nói lên điều gì?
- Những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Trong chương trình Ngữ văn THCS, các em đã được tìm hiểu cách viết mở bài và kết bài. Nắm
vững nguyên tắc, thuần thục cách viết, chắc chắn chúng ta sẽ thực hiện đúng phần mở bài, kết bài.
Tuy nhiên, từ đúng đến hay là một khoảng cách. Vậy, chúng ta cần phải dày công rèn luyện các kĩ
năng này.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực I. Viết phần mở bài
hành 1. Tìm hiểu ngữ liệu
- GV hướng dẫn HS phân tích a. Ngữ liệu 1
ngữ liệu theo yêu cầu của mục - Mở bài (1) chưa đạt yêu cầu. Lí do: nêu những thông tin thừa,
I.1- SGK (chia lớp học thành 4 không nêu rõ được vấn đề cần trình bày trong bài viết, bắt đầu từ
nhóm để thảo luận) những phạm vi quá rộng so với vấn đề nghị luận.
- Yêu cầu đại diện các nhóm - Mở bài (2) và (3) là những mở bài phù hợp với yêu cầu của đề
lên trình bày ý kiến. GV tóm bài: đánh dấu bước khởi đầu trong quá trình trình bày vấn đề nghị
tắt ý kiến của HS ghi lên phần luận, nêu bật được nội dung cần bàn luận.
bảng nháp. b. Ngữ liệu 2
- Hướng dẫn học sinh khác cho - Vấn đề được triển khai:
ý kiến bổ sung. GV đi đến kết + Mở bài (1): Quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
luận. hạnh phúc là quyền phải có của mỗi người và mỗi dân tộc.
+ Mở bài (2): Khẳng định vị trí của bài thơ Tống biệt hành của
- Hướng dẫn HS phân tích ngữ Thâm Tâm: một trong mười bài thơ Đường hay nhất.
liệu theo yêu cầu của mục I.2- + Mở bài (3): hướng khai thác riêng của Nam cao trong truyện
SGK ( 4 nhóm tiếp tục thảo ngắn Chí Phèo về một đề tài quen thuộc - đề tài nông thôn trong
luận) văn học hiện thực phê phán.
- Yêu cầu đại diện các nhóm - Mỗi phần mở bài có những cách thức khác nhau để nêu vấn đề
lên trình bày ý kiến. GV tóm nghị luận một cách linh hoạt, sinh động, tạo hứng thú cho người
tắt ý kiến của HS ghi lên phần tiếp nhận:
bảng nháp. + Mở bài (1): Nêu vấn đề bằng cách sử dụng 1 số tiền đề sẵn có
- Hướng dẫn học sinh khác cho (dẫn lời của những bản Tuyên ngôn nổi tiếng) có nội dung liên
ý kiến bổ sung. GV đi đến kết quan trực tiếp đến vấn đề cần trình bày.
luận. + Mở bài (2): Nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng
đang được trình bày trong văn bản (bài thơ Tống biệt hành –
Thâm Tâm) với một đối tượng khác dựa trên một đặc điểm tương
đồng nổi bật (theo quan niệm của người viết) để từ đó nhấn mạnh
vào đối tượng cần trình bày.
+ Mở bài (3): Nêu vấn đề cũng bằng thao tác so sánh, liên tưởng
đối tượng cần trình bày với một số đối tượng khác có đặc điểm
tương đồng nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt của đối
tượng được nêu trong vấn đề đang trình bày, để từ đó gợi hứng
thú cho người đọc, giới thiệu được phạm vi vấn đề một cách rõ
ràng.
2. Cách viết phần mở bài
?Theo em, phần mở bài cần Mở bài không phải là phần nêu tóm tắt toàn bộ nội dung sẽ
đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình bày trong văn bản mà điều quan trọng nhất là phải thông báo
trình tạo lập văn bản? được một cách ngắn gọn và chính xác về vấn đề nghị luận, gợi cho
người đọc hứng thú với vấn đề sẽ trình bày trong văn bản.
II. Viết phần kết bài
1. Tìm hiểu ngữ liệu
Hướng dẫn HS phân tích ngữ a. Ngữ liệu 1
liệu theo yêu cầu của mục II.1- - Kết bài (1) không đạt yêu cầu:
SGK (4 nhóm tiếp tục thảo + Phạm vi nội dung quá rộng so với yêu cầu của đề bài, không chốt
luận) lại vấn đề, hoặc tóm tắt lại những nội dung đã trình bày mà không
Yêu cầu đại diện các nhóm lên đánh giá, khái quát được ý nghĩa của vấn đề.
trình bày ý kiến. + Không có những phương tiện liên kết cho thấy mối quan hệ chặt
Yêu cầu các thành viên khác chẽ giữa kết bài với các phần đã trình bày trước đó của văn bản,
cho ý kiến bổ sung, GV chốt, không có những yếu tố hình thức đánh dấu việc trình bày văn bản
kết luận. đã hoàn tất.
- Kết bài (2) phù hợp với yêu cầu của đề bài:
+ Nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề đã trình bày trong toàn
bộ văn bản, có những nhận định đánh giá được ý nghĩa của vấn đề,
gợi liên tưởng sâu sắc, phong phú.
+ Có những phương tiện liên kết để củng cố mối quan hệ giữa
phần kết và các phần trước của văn bản, đánh dấu việc kết thúc
quá trình trình bày vấn đề nghị luận.
b. Ngữ liệu 2
- Kết bài (1): Người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định
ý nghĩa của vấn đề đã trình bày: Nước …độc lập…, đồng thời liên
hệ mở rộng để làm rõ hơn khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề:
Toàn thể…độc lập ấy.
Hướng dẫn HS phân tích ngữ - Kết bài (2): Nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần
liệu theo yêu cầu của mục II.2- kết. Vì thế trong phần kết chỉ cần nhấn mạnh, khẳng định lại bằng
SGK (4 nhóm tiếp tục thảo 1 câu văn ngắn gọn: Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Đồng
luận) thời liên hệ mở rộng và nêu nhận định khái quát.
Yêu cầu đại diện các nhóm lên - Cả 2 kết bài đều dùng các phương tiện liên kết để biểu thị quan
trình bày ý kiến. hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của văn bản, dùng
Yêu cầu các thành viên khác những dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc quá trình trình bày vấn đề:
cho ý kiến bổ sung, GV chốt, Vì những lẽ trên…, Hơn thế nữa…, Bây giờ và mãi sau này…
kết luận. 2. Cách viết phần kết bài: Kết bài thông báo về sự kết thúc của
việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về
những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn,
sâu sắc hơn.
III. Luyện tập
Bài tập 1
- Mở bài người viết giới thiệu trực tiếp vấn đề cần trình bày: trình
Hướng dẫn HS rút ra kết luận bày thật ngắn gọn, khái quát về tác phẩm và nội dung cần nghị luận.
về cách viết phần kết bài qua Ưu điểm: nhấn mạnh ngay phạm vi vấn đề, nêu bật được luận điểm
câu hỏi trắc nghiệm II. 3- SGK. quan trọng nhất cần trình bày, giúp người tiếp nhận nắm bắt một
GV kết luận cách rõ ràng vấn đề sắp trình bày.
Hoạt động 4. Hoạt động ứng - Mở bài (2): Giới thiệu nội dung bàn luận bằng cách gợi mở những
dụng vấn đề liên quan đến nội dung chính qua một số luận cứ và luận
GV kiểm tra, đánh giá kết quả chứng, được tổ chức theo trình tự lôgích chặt chẽ: từ phạm vi rộng
nhận thức, kĩ năng thực hành hơn đến vấn đề chủ yếu. Ưu điểm: giới thiệu vấn đề tự nhiên, sinh
của HS qua phần luyện tập. động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận. Cần lưu ý: phải chọn những
Gợi ý bài 1 luận chứng, luận cứ có giá trị, liên quan đến bản chất của vấn đề.
Bài tập 2
Yêu cầu HS lên bảng làm bài 2. Những mở bài, kết bài được nêu có những lỗi sau:
- Mở bài trình bày quá kĩ, thông tin thừa- không liên quan đến bản
chất của vấn đề cần nghị luận; phần giới thiệu vấn đề chính chưa
có tính khái quát (sa đà vào việt tóm tắt các luận điểm mà không
nhấn mạnh được bản chất của vấn đề)
- Kết bài tiếp tục tóm tắt vấn đề đã trình bày, không nêu được nhận
định về ý nghĩa của vấn đề, trùng lặp với mở bài.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nắm được yêu cầu và cách viết phần mở bài.
- Nắm được yêu cầu và cách viết phần kết bài.
5. Dặn dò
- Xem lại nội dung bài học.
- Chuẩn bị bài mới: Số phận con người ( Sô-lô -khốp).

Ngày soạn: 25/1/2017


Ngày dạy:

Tiết 79-80. Đọc văn. SỐ PHẬN CON NGƯỜI


M.A.Sô-lô-khốp
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu rõ tính cách Nga kiên cường, nhân hậu.
- Nắm được nghệ thuật kể chuyện, khắc họa tính cách và sử dụng chi tiết của Sô- lô- khốp.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Suy ngẫm về số phận con người để có thể có sự vươn lên và sự thông cảm.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Dẫn dắt, đặt câu hỏi .
- Chú ý hoạt động của HS.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 79
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Yêu cầu và cách viết phần mở bài?
- Yêu cầu và cách viết phần kết bài?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Truyện ngắn Số phận con người (Sô-lô-khốp) có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự phát triển của
văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con người bất hạnh
sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh toàn diện, chân thực.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 79
Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Tìm hiểu chung
thành kiến thức mới 1. Tác giả: Sô-lô-khốp (1905 – 1984)
- Nhà văn lỗi lạc của nước Nga, nổi tiếng thế giới thế kỷ XX,
Hãy nêu những nét chính về cuôc từng đoạt giải Nô-ben về văn học.
đời và sự nghiệp sáng tác của Sô- - Gắn bó với sông Đông qua các thời kì lịch sử.
lô-khốp? - Ông làm nhiều nghề để kiếm sống, tự học là chính.
- Năm 1925 ông bắt tay vào viết tác phẩm Sông Đông êm đềm,
đến năm 1940 hoàn thành tập IV làm cho giới văn nghệ sửng
sốt, được bầu làm Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô.
- Tác phẩm chính: (SGK).
2. Tác phẩm
Nêu xuất xứ của tác phẩm? a. Xuất xứ: Số phận con người in lần đầu ở Liên Xô trên 2 số
báo Sự thật ra ngày 31.12.1956 và 1.1.1957.
Tóm tắt cốt truyện? b.Cốt truyện:
c. Nội dung: Thông qua số phận một con người, tác giả muốn
nói về lòng dũng cảm, sức chịu đựng, sức mạnh tinh thần ghê
gớm của người Nga.
3. Đoạn trích
Nêu vị trí đoạn trích? a.Vị trí đoạn trích: phần kết thúc câu chuyện.
Nội dung của đoạn trích? b. Nội dung: miêu tả hành vi, tâm trạng của nhân vật chính Xô-
cô-lốp- một chiến sĩ Hồng quân Liên Xô trở về với cuộc sống
đời thường sau chiến tranh.
Hoàn cảnh và tâm trạng của An- II. Đọc hiểu văn bản
đrây Xô-cô-lốp sau khi chiến tranh 1. Hoàn cảnh và tâm trạng của Xô-cô-lôp sau khi chiến
kết thúc và trước khi gặp bé Va-ni- tranh kết thúc
a như thế nào? - Anh phải chịu bao mất mát "Tôi đã chôn trên đất người, đất
Đức, niềm vui sướng và niềm hi vọng cuối cùng của tôi".
- Anh sống nhờ bạn để tìm kế sinh nhai nhưng không gặp may,
bị mất việc, anh mượn rượu để giải sầu.
- Anh luôn sống trong cô đơn, đau khổ và không thể sống yên
được nữa.
- Dù gặp nhiều đau khổ nhưng anh không bao giờ than vãn=>
anh là người kiên cường (tính cách Nga).
2. Xô-cô-lốp nhận bé Va-ni-a làm con nuôi
* Ấn tượng về bé Va-ni-a:
Xô-cô-lốp ấn tượng gì về bé Va- - Sự ngây thơ, tội nghiệp, không nơi nương tựa- nạn nhận tội
ni-a mà nhận nó làm con nuôi? nghiệp của thời chiến.
- Đôi mắt "như ngôi sao sáng ngời".
* Nhận Va-ni-a làm con nuôi:
Việc anh nhận bé Va-ni-a làm con - "không thể để cho mình với nó chìm nghỉm riêng lẻ được,
nuôi tác động lớn đến hai cha con mình phải nhận nó là con" => Hai con ngời không nơi nương
như thế nào? tựa phải dựa vào nhau trong cuộc sống. Đây là quyết định bột
phát, xuất phát từ lòng thương người không tính toán.
- Hai trái tim cô đơn, lạnh giá chợt ấm lên vì được chụm lại bên
nhau. Tình người như ngọn lửa, cả hai đều choáng váng. “Nó
áp sát vào người tôi, toàn thân run như ngọn cỏ trước gió. Còn
mắt tôi thì cứ mờ đi, hai bàn tay run lẩy bẩy.”

Hết tiết 79, chuyển sang tiết 80 - Từ sau khi nhận bé Va-ni-a làm con nuôi:
Lớp Tiết 80 + Tâm hồn anh nhẹ nhõm, bừng sáng lên.
Sĩ số HS vắng + Anh chăm sóc bé chu đáo, thương nó như cha con.
12A3 Anh vơi bớt nỗi cô đơn, tìm thấy hạnh phúc trái tim "chai
12A4 sạn vì đau khổ, nay trở nên êm dịu hơn..."
12A5 + Bé Va-ni-a cũng rất thương anh và cần đến anh
Hai con người đau khổ đã nương tựa, sửi ấm cho nhau.
Anh chăm sóc Va-ni-a như thế Tình cảm của Xô-cô-lốp đối với bé Va-ni-a là niềm vui,
nào? niềm hạnh phúc của một trái tim đang phục hồi; tình cảm của
Va-ni-a đối với Xô-cô-lốp là tình cảm gắn bó quyến luyến của
Vì sao vợ người bạn Xô-cô-lốp một đứa bé đã tìm thấy nơi nương tựa.
khóc khi nhìn thấy anh nhận bé * Người vợ của bạn Xô-cô-lốp đã khóc khi thấy Xô-cô-lốp
Va-ni-a làm con nuôi? nhận bé Va-ni-a làm con nuôi vì:
- Thương Va-ni-a.
- Thương Xô-cô-lốp.
- Cảm phục lòng tốt của Xô-cô-lốp.
Việc nhận bé Va-ni-a làm con - Tủi cho hoàn cảnh của mình không có con.
nuôi có giúp anh vượt qua nỗi đau * Việc nhận bé Va-ni-a làm con nuôi làm Xô-cô-lốp vơi bớt
và sự cô đơn không? nỗi cô đơn nhưng trái tim anh vẫn không trở lại được như xưa:
- Đêm nào anh cũng mơ thấy người thân quá cố.
- Ban đêm thức giấc nước mắt ước đẫm cả gối.
- Nỗi buồn đau khiến anh không ở yên một chỗ được.
=> Những đau thương, mất mát do chiến tranh gây ra không gì
bù đắp nổi, thời gian cũng không xoa dịu được vết thương lòng
Nguyên nhân nào khiến Xô-cô-lốp của anh.
bị tước bằng lái xe và phải cùng * Chi tiết con bê chỉ bị chạm khẽ, do tính ăn vạ lu loa của mấy
con rời đi nơi khác? Chi tiết con người đàn bà và sự cứng nhắc của anh kiểm sát mà Xô-cô-lốp
bê đứng dậy đi vào ngõ, còn Xô- bị tước bằng lái, mất việc, phải rời nhà bạn ra đi tìm việc khác
cô-lốp bị tước bằng lái nói lên điều cho thấy : tác giả miêu tả chân thực cuộc sống đời thường phức
gì ? tạp thời hậu chiến, và Xô-cô-lốp lại là một kẻ không may.
Qua đoạn trích, tác giả thể hiện 3. Suy nghĩ của Sô-lô-khốp về số phận con người
suy nghĩ gì về con người Nga, tính - Đoạn kết ca ngợi con người Nga, tính cách Nga nghị lực kiên
cách Nga ? cường trong cuộc đời đầy khó khăn sau chiến tranh. Qua đó, tác
giả nhắc nhở mọi người quan tâm đến con người, đặc biệt là
người lính trở về sau chiến tranh.
- Ca ngợi trái tim nhân hậu của Xô-cô-lốp rực sáng trong thế
giới hậu chiến đầy hận thù và đau khổ.
- Tính cách Nga hoà hợp trong hai phẩm chất : cứng rắn và
mềm dịu của tâm hồn, ý chí kiên cường và lòng nhân ái.
4. Nghệ thuật
- Kết cấu theo lối truyện lồng trong truyện, có hai nhân vật kể
Những đặc sắc về nghệ thuật? chuyện: Tôi 1 (Xô-cô-lốp) và Tôi 2 (tác giả), nhưng chủ yếu là
Tôi 1, Tôi 2 ở đoạn kết.
- Lối trữ tình ngoại đề ở cuối truyện =>quan điểm nghệ thuật
Tác phẩm là 1 thành tựu xuất sắc của tác giả "Nghệ sĩ không thể lạnh lùng khi sáng tạo...Khi viết,
đánh dấu bước phát triển của văn máu nóng nhà văn phải sôi lên".
học Xô viết. Sô-lô-khốp là nhà văn III. Tổng kết
Xô viết đầu tiên dám phản ánh - Trên cái nền là lên án chiến tranh tàn khốc, tác phẩm thể hiện
chân thực, không che giấu những tiếng nói thông cảm đối với những rủi ro quá sức chịu đựng,
mất mát, đau thương của con những mất mát quá lớn trong chiến tranh, đồng thời biểu dương
người sau chiến tranh, nói rõ cái phẩm chất đẹp đẽ của con người Nga kiên cường và nhân ái.
giá đắt của sự chiến thắng. Ông - Sô-lô-khốp là nhà văn dũng cảm khám phá sự thật.
còn khám phá, ngợi ca tính cách IV. Luyện tập
Nga của người người lính Xô viết Bài tập 1: Cái mới của truyện trong việc miêu tả chiến tranh vệ
bình thường. quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô:
Hoạt động 3. Hoạt động thực - Tác giả thể hiện cái nhìn mới và cách mô tả mới cuộc sống
hành hiện thực cuộc sống vô cùng phức tạp trong chiến tranh. Với
? Cái mới của truyện trong việc một dung lượng không lớn, tác phẩm đã khám phá chiều sâu
miêu tả chiến tranh vệ quốc vĩ đại chiến công hiển hách.
của nhân dân Liên Xô ? - Tác giả đã miêu tả chiến tranh trong bộ mặt thật của nó "đau
khổ, chết chóc, máu me" (Lép Tôn-xtôi). Nhân dân Liên Xô đã
vượt qua muôn vàn khó khăn và 25 triện người Xô viết đã dũng
cảm hi sinh.
- Nhân vật chính là người lính binh nhì - đại diện cho người
lính bình thường gánh trên vai toàn bộ gánh nặng của cuộc
chiến. Xô-lô-khốp phải vượt qua bao gian khổ của thời chiến
cũng như thời bình. Đó là người anh hùng vô danh, là chiến sĩ
kiên cường với trái tim nhân hậu.
- Lời cảnh báo thời sự : ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa
bình.
- Củng cố niềm tin của con người vào chính mình, vào tương
lai, giúp họ sống đẹp hơn, trong sáng hơn, khát vọng đấu tranh
vì lí tưởng nhân đạo và sự tiến bộ của loài người.
Hoạt động 4. Hoạt động ứng
dụng HS tự do tưởng tượng các tình tiết miễn là hợp lí, hợp với bản
Viết tiếp truyện hai cha con Xô- chất tính cách của Xô-cô-lốp và mục đích sáng tác của tác giả.
cô-lốp – Va-ni-a khi gặp người bạn
cũ ở Ka-sa-rư.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Cuộc đời của Xô-cô- lốp.
- Tâm trạng của Xô-cô-lốp.
- Suy nghĩ của em về tính cách con người Nga.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Trả bài làm văn số 6.

Ngày soạn : 21/2/2017


Ngày dạy :
Tiết 81. Làm văn. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 6

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kiến thức
- Củng cố những kiến thức văn học và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài học.
- Nhận ra những ưu điểm, thiếu sót, nguyên nhân sinh ra những ưu điểm, thiếu sót trong bài làm của
mình.
2. Kĩ năng
- Sửa chữa các lỗi cơ bản trong bài văn nghị luận.
3. Tư duy, thái độ
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm và khắc phục thiếu sót trong các bài
làm sắp tới.
B. PHƯƠNG TIỆN
GV : SGV, SGK. Tài liệu tham khảo…
HS : Bài viết của học sinh.
C. PHƯƠNG PHÁP
- GV: Lần lượt phát vấn học sinh để rút ra dàn y chung cho bài viết.
- HS: Cùng với giáo viên xây dựng dàn ý và sửa chữa lỗi sai.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5
2. Kiểm tra bài cũ: Không
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Muốn làm tốt bài văn nghị luận văn học, chúng ta cần luôn luôn chú ý về kiến thức và kĩ
năng trình bày. Hôm nay, hãy cùng nhau sửa chữa bài làm văn số 6 để có thể rút ra những
kinh nghiệm cho những bài làm văn sau được tốt hơn.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành I. Phân tích đề
GV tổ chức phân tích đề Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình
- GV: Khi phân tích một đề bài, cần của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: “Chuyện gia
phân tích những gì? đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một
khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về
một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả
nước ta và ra ngoài cả nước ta".
- GV: Hãy áp dụng để phân tích đề bài Chứng minh rằng, trong thiên truyện của
viết số 6. Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống
- HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước:
dụng phân tích. tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt.
- GV định hướng, gạch dưới những từ Phân tích:
ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu - Nội dung vấn đề: Quan niệm của Nguyễn Thi
của đề. - Thể loại: Nghị luận văn học.
- Thao tác chính: chứng minh.
- Phạm vi tư liệu: Tác phẩm Những đứa con trong
gia đình .
GV tổ chức xây dựng đáp án (dàn ý) II. Dàn ý
Bài viết cần có những ý cơ bản sau:
Hướng dẫn học sinh phân tích câu 1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ
nói: Chuyện gia đình cũng dài như phải ghi vào một khúc.
sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một - Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi
khúc được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông
+ GV: Con sông tượng trưng cho điều truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết
gì của gia đình? thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu
+ GV: Khi tìm hiểu về con sông gia không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy,
đình là ta tìm hiểu điều gì? ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi
hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con
ấy.
+ GV: Gia đình của Việt và Chiến có sự - Chứng minh: Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ
tiếp nối con sông ấy như thế nào? Chú ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết
Năm là con người như thế nào? tinh ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham
đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái
tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về
truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho
truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những
câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
+ GV: Hình tượng mẹ Việt và Chiến - Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền
hiện lên như thế nào? thống:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian
nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng,
tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo"
thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau
thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh
đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên
cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ GV: Những đứa con đã tiếp nối + Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.
truyền thống gia đình ấy như thế nào? + So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc
sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước.
Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có
dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên
đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất
phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống
+ GV: Chất anh hùng của Việt là gì? mái với kẻ thù.
+ Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ
lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là
Tìm hiểu câu nói: Rồi trăm con sông người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ
của gia đình lại cùng đổ về một biển, tiến công.
"mà biển thì rộng lắm […], rộng 2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về
bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng
ta". cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
+ GV: Em hiểu thế nào về câu nói này? Điều đó có nghĩa là:
+ HS bàn luận chung và trả lời. - Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ
đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân
loại.
- Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc
đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ
những đau thương.
Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết III. Nhận xét, đánh giá
- GV phát bài cho HS. - Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài - Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa?
để nhận xét lẫn nhau. - Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm hay chưa hợp lí?
trong bài viết của HS. - Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu
biểu, phù hợp với vấn đề hay không?
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,…
Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết IV. Sửa chữa lỗi
- GV nêu lên các lỗi mà HS thường gặp. Các lỗi thường gặp:
- GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý
thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục. không hợp lí.
- Ví dụ một số bài viết. - Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa,
chưa phù hợp với từng ý.
- Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn
đạt tối nghĩa, trùng lặp…
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Cách tìm, xây dựng hệ thống ý trong bài văn nghị luận nói chung và bài văn nghị luận văn học nói
riêng.
- Chú ý cách trình bày diễn đạt đúng yêu cầu, theo hệ thống hợp lí.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Ông già và biển cả (Ơ-nít Hê-minh-uê).

Ngày soạn: 22/2/2017


Ngày dạy:
Tiết 82-83. Đọc văn. ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích)
Hê-minh-uê
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Cảm nhận được vẻ đẹp không những của lão ngư phủ đơn độc và dũng cảm mà cả vẻ đẹp của nhân
vật cá kiếm - kì phùng địch thủ của ông.
- Làm quen với nét độc đáo trong nghệ thuật văn xuôi của Hêminhuê: từ những chi tiết giản dị, chân
thực của một cuộc săn bắt cá, gợi mở những tầng ý nghĩa rộng lớn, nhân vật mang ý nghĩa biểu tượng.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Bài học về lối viết: chống lối viết hoa mỹ mà rỗng tuếch.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Hướng dẫn HS tìm phần nổi- có nghĩa là những hình ảnh, chi tiết tả thực cuộc săn bắt cá, cuộc đấu
tranh giữa hai "nhân vật" chính trong diễn biến căng thẳng tới đích; những độc thoại nội tâm hướng tới
đối thoại biểu hiện quan hệ đặc biệt của người đi săn với đối thủ của mình.
- Căn cứ trên lớp nghĩa thứ nhất ấy, khuyến khích sự liên tưởng, đồng sáng tạo của HS để tìm ra phần
chìm, lớp nghĩa hàm ẩn, khiến cho hai nhân vật chính trở thành những biểu tượng.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 82
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


Số phận con người – Sô-lô-khốp
Câu hỏi:
- Vì sao Xô-cô-lốp quyết định nhận bé Va-ni-a làm con? Cuộc sống và tình cảm của anh từ đó thay
đổi như thế nào?
- Từ số phận và sự thay đổi trong cuộc đời của nhân vật Xô-cô-lốp, nhận xét về tính cách con người
Nga?
- Cảm nhận của em về nhân vật bé Va-ni-a?
- Việc đan xen những đoạn trữ tình ngoại đề theo em có cần thiết không? Nó có tác dụng gì cho câu
chuyện?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Thiên nhiên và con người, con người và hiện thực, con người và ước mơ… đó là những vấn đề mà
nhiều nhà văn đã đặt ra trong những tác phẩm của mình. Điều này cũng được thể hiện trong áng văn
bất hủ của Hê-minh-uê: Ông già và biển cả.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 82
Hoạt động 2. Hoạt động I. Tìm hiểu chung
hình thành kiến thức mới 1. Tác giả
? Cho biết những nét chính - Ơ-nít Hê-minh-uê (1899-1961) là nhà văn Mỹ để lại
về tác giả? dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây,
được tặng giải Noben 1954.
- Từng viết báo, làm phóng viên chiến trường trong
chiến tranh thế giới.
- Đóng góp lớn trong việc đổi mới lối viết truyện, tiểu
thuyết trong nền văn học thế giới.
Diễn giảng thêm về nguyên lí - Là người đề xướng nguyên lí tảng băng trôi.
“tảng băng trôi”. - Các tác phẩm:
Mặt trời vẫn mọc (1926)
Giã từ vũ khí (1929)
Chuông nguyện hồn ai (1940)
2. Tác phẩm
Tóm tắt tác phẩm “Ông già a. Tóm tắt: SGK
và biển cả”. b. Một số điểm cần lưu ý
- “Ông già và biển cả” tiêu biểu cho nguyên lí sáng tác
do nhà văn đề ra. Tác phẩm nghệ thuật như một “tảng
băng trôi”.
?Em có nhận xét gì về cốt - Cốt truỵên không li kì, mà đơn giản chỉ có một hành
truyện và nhân vật? động chính bao trùm: hành động săn đuổi cá.
- Nhân vật: ít- cuộc sống con người xuất hiện trong kí
ức ông lão- cách xây dựng nhân vật chu yếu là độc
thoại nội tâm.
=> Tác phẩm mang không khí biểu tượng, tiếp cận gần
với thơ và anh hùng ca.
* Tóm lại: Nét độc đáo của tác phẩm là nghệ thuật
biểu tượng ẩn dụ, được biểu hiện qua lối so sánh
?Cho biết vị trí đoạn trích và ngầm.
nội dung đoạn trích? 3. Đoạn trích
- Vị trí đoạn trích: nằm ở phần cuối truyện.
GV gọi HS đọc văn bản và - Nội dung: kể lại việc ông lão Xan-ti-a-gô đuổi theo
nhận xét cách đọc. và bắt được con cá kiếm.
?Cuộc đấu sức giữa ông lão II. Đọc hiểu văn bản
và con cá kiếm diễn ra vào 1. Cuộc đấu tranh giữa ông lão và con cá kiếm
thời gian nào? Phong độ của - Thời điểm: mặt trời mọc lên lần thứ ba.
ông lão lúc đó ra sao? - Phong độ: lão mệt thấu xương, mồ hôi ướt đẫm.
- Tư thế: đơn độc.
?Hình ảnh những chiếc vòng - Hình ảnh chiếc vòng lượn của con cá kiếm lặp đi lặp
lượn của con cá gợi lên điều lại:
gì? + Gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường:
ước lượng khoảng cách bằng con mắt từng trải và cảm
giác đau đớn nơi bàn tay.
+ Vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng mãnh liệt
của con cá: dũng cảm, kiên cường không kém ông lão.
? Cách tiếp xúc của ông lão + Ông lão chỉ gián tiếp cảm nhận con cá qua vòng
và con cá kiếm có gì đặc lượn.
biệt? 2. Cảm nhận của ông lão về con cá kiếm
- Từ xa đến gần “đến vòng thứ ba....” ngày càng mãnh
liệt và trực tiếp.
- Cảm nhận gián tiếp (qua sợi dây qua mũi lao)
- Bộ phận => toàn thể: ngày càng lộ dần: nhìn thấy
từng bộ phận trước khi nhìn thấy cả con cá.
Diễn biến càng lúc càng mãnh liệt và đau đớn.

Hết tiết 82, chuyển sang tiết 3. Mối liên hệ giữa ông lão và con cá kiếm
83 - Sự cảm nhận của ông lão về con cá bằng thị giác và
Lớp Tiết 83 xúc giác.
Sĩ số HS vắng - Lời đối thoại của ông lão với con cá kiếm cho thấy
12A3 không chỉ là sự cảm nhận mà cao hơn nữa là sự cảm
12A4 thông:
12A5 + Không chỉ bằng động tác mà bằng cả trái tim.
? Nhận xét gì về diễn biến + Không chỉ đơn thuần là người đi săn và con mồi.
hành động gợi lên diễn biến => Lời lẽ và ý nghĩ của ông lão đã biến con cá thành
về cách cảm nhận ? “nhân vật”, càng cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của ông lão
bằng việc hiểu rõ và chiêm ngưỡng đối thủ của mình.
?Những lời chuyện trò của 4. Hình ảnh con cá kiếm và ý nghĩa biểu tượng
ông lão với con cá kiếm nói - Vẻ đẹp con cá, thái độ của người đi săn và con mồi
lên điều gì? hàm chứa ý nghĩa: Con cá là hình ảnh của ước mơ, của
GV cho HS thảo luận. lí tưởng mà mỗi con người theo đuổi trong cuộc đời.
Rút ra nhận xét. - Hình ảnh đẹp đẽ của con cá khi chưa bị chiếm lĩnh
Kết luận: đối thoại, độc thoại (lần xuất hiện cuối cùng) đến khi bị kéo vào sát
là một trong những thủ pháp thuyền, có sự khác biệt: đó là sự chuyển biến từ hình
nghệ thuật chính để xây dựng ảnh ước mơ sang hiện thực, nó không còn xa vời, khó
tác phẩm. nắm bắt và vì thế nó không còn đẹp đẽ, huy hoàng như
?Hình ảnh con cá hàm chứa ý trước.
nghĩa gì? III. Tổng kết
Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 3. Hoạt động IV. Luyện tập
thực hành 1. Nghệ thuật sử dụng ngôn từ trực tiếp của nhân vật,
GV dành thời gian hướng dẫn cho thấy mối quan hệ khác thường giữa người đi săn
HS luyện tập theo SGK. và vật bị săn đuổi. Trước mắt ông lão, con cá giống
như một con người, một đối thủ đáng nể, một người
bạn tâm tình.
2. Tham khảo tựa đề tiếng Anh và nêu lên suy nghĩ.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố: Nguyên lí “tảng băng trôi” và đóng góp của Hê-minh-uê đối với văn học.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới : Diễn đạt trong văn nghị luận.

Ngày soạn: 24/2/2017


Ngày dạy:

Tiết 84. Làm văn. DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt,
sáng tạo.
2. Kĩ năng
- Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ
của bài văn nghị luận.
3. Tư duy, thái độ
- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Qui nạp.
- Kết hợp làm việc cá nhân với trao đổi theo nhóm.
- Thảo luận nhóm để rút ra các ghi nhớ về cách dùng từ, sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định
giọng điệu phù hợp.
- Chú ý hoạt động của học sinh.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 84
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Ông già và biển cả


Câu hỏi:
- Hình ảnh những vòng lượn lặp đi lặp lại của con cá kiếm gợi lên điều gì?
- Hình ảnh con cá kiếm hiện lên như thế nào qua cảm nhận của ông lão? Con cá kiếm tượng trưng
cho điều gì?
- Ông lão đã kiên cường chiến đấu với con cá kiếm như thế nào? Qua đó, tác giả muốn gởi gắm bức
thông điệp gì cho người đọc?
- Ý nghĩa của tác phẩm là gì?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em nắm được những chuẩn mực diễn đạt trong văn nghị luận; rèn
luyện cho các em cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp
trong bài nghị luận, từ đó hình thành kĩ năng diễn đạt để viết bài văn nghị luận một cách linh hoạt và
sáng tạo.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực I. Cách sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận
hành Bài tập 1: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu:
Gọi HS đọc đề tài và đoạn văn Đề tài: Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua một số bài
nghị luận về đề tài => trả lời câu thơ: Chiều tối; Giải đi sớm; Mới ra tù, tập leo núi.
hỏi bên dưới. - Ví dụ 1: từ nhàn rỗi, chẳng thích làm thơ, vẻ đẹp lung
linh,... dùng từ thiếu chính xác, không phù hợp với đối
? Em hãy nhận xét cách dùng từ tượng được nói tới.
trong ví dụ 1? - Ví dụ 2:
+ Cùng trình bày nội dung trên nhưng cách diễn đạt ở ví
dụ 2 chính xác và thận trọng hơn.
+ Dùng phép thế từ ngữ để tránh trùng lặp, làm cho ý tứ
?Hãy nhận xét cách dùng từ trong thêm phong phú: Hồ Chí Minh, Bác, Người, người chiến
ví dụ 2? sĩ cách mạng, người nghệ sĩ,...
?So sánh hai cách dùng từ trên? + Cách trích lại các từ ngữ được dùng để nói chính xác
"cái thần" trong con người Bác và thơ Bác của các nhà
nghiên cứu, các nhà thơ khác làm cho văn có hình ảnh,
sinh động, giàu tính thuyết phục,...
Bài tập 2: Tìm hiểu đoạn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:
a. Những từ ngữ in đậm trong đoạn trích được sử dụng
đều thuộc lĩnh vực tinh thần, mang nét nghĩa chung: u
?Những từ ngữ in đậm trong đoạn sầu, lặng lẽ, rất phù hợp với tâm trạng của nhà thơ Huy
trích bài tập 2 có tác dụng biểu Cận trong tập Lửa thiêng.
hiện cảm xúc của người viết như b. Các từ ngữ giàu tính gợi cảm (đìu hiu, ngậm ngùi dài,
thế nào và gợi lên điều gì về đối than van, cảm thương) cùng với lối xưng hô đặc biệt
tượng nghị luận? (chàng) và hàng loạt các thành phần đồng chức nêu bật sự
đồng điệu giữa người viết (Xuân Diệu) với nhà thơ Huy
?Sắc thái biểu cảm của các từ ngữ Cận.
đó có phù hợp với đối tượng nghị Bài tập 3: Chỉ ra những từ ngữ dùng không phù hợp trong
luận của đoạn trích không? Tại đoạn văn:
sao? - Kịch tác gia vĩ đại, kiệt tác,... dùng từ sáo rỗng, không
phù hợp với đối tượng.
- Người ta ai mà chẳng, chẳng ka gì cả, phát bệnh: dùng
?Chỉ ra những từ ngữ dùng không từ không phù hợp với đặc điểm của phong cách văn bản
phù hợp trong đoạn văn bài tập 3? nghị luận, viết như nói, quá nhiều từ ngữ thuộc phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt.
?Qua việc tìm hiểu những ví dụ Tóm lại: Khi viết văn nghị luận cần chú ý cách dùng từ
trên, theo em, khi sử dụng từ ngữ ngữ:
trong văn nghị luận cần chú ý - Lựa chọn từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị
những yêu cầu gì? luận; tránh dùng từ lạc phong cách hoặc những từ ngữ
sáo rỗng, cầu kì.
- Kết hợp sử dụng các phép tu từ từ vựng và một số từ ngữ
mang tính biểu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc
phù hợp.
?So sánh cách sử dụng kết hợp các II. Cách sử dụng kết hợp các kiểu câu trong văn nghị
kiểu câu của hai đoạn văn và chỉ ra luận
hiệu quả diễn đạt của cách sử dụng Bài tập 1
này? Đề tài: Phân tích nhân vật Trọng Thuỷ trong Truyện An
Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ.
?Vì sao trong đoạn văn nghị luận - Đoạn văn 2 sử dụng toàn câu tường thuật, cấu tạo cơ bản
nên sử dụng kết hợp nhiều kiểu giống nhau: đều là câu chủ động với chủ ngữ là Trọng
câu khác nhau? Thuỷ. Cách diễn đạt này không sai nhưng đơn điệu, thiếu
sức gợi cảm.
?Đoạn văn nào trong hai đoạn văn - Đoạn văn 2 sử dụng nhiều kiểu câu: câu tường thuật, câu
trên có sử dụng phép tu từ cú hỏi tu từ; sử dụng câu văn linh hoạt, câu văn ngắn, câu
pháp? Đó là phép tu từ nào? Phân văn dài; sử dụng một số phép tu từ về câu: phép chêm
tích ngắn gọn hiệu quả của những xen, phép liệt kê.
phép tu từ đó trong việc trình bày Như vậy, cách sử dụng các kiểu câu trong đoạn 2 linh
đề tài và biểu hiện cảm xúc của hoạt, uyển chuyển, phù hợp với lập luận và cảm xúc của
người viết? người viết.
Bài tập 2: Tìm hiểu ví dụ và thực hiện yêu cầu bên dưới:
?Trong đoạn văn bài tập 2 tác giả - Đoạn trích chủ yếu sử dụng kiểu câu miêu tả với những
chủ yếu sử dụng kiểu câu nào của từ ngữ, hình ảnh giàu tính hình tượng. Việc sử dụng kiểu
tiếng Việt? Kiểu câu đó có hiệu câu này có tác dụng gợi lên ở người đọc những tưởng
quả thế nào trong việc truyền đạt tượng cụ thể, sinh động về làng quê của nhà thơ Nguyễn
nội dung thông báo và biểu hiện Bính, giúp người đọc hiểu hơn "chân quê" trong thơ ông.
cảm xúc của người viết? - Phân tích giá trị của câu: Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng.
+ Câu ngắn gọn hơn nhiều so với câu trước và sau nó, có
tác dụng dồn nén thông tin, như một sự khẳng định chắc
?Chỉ rõ nhược điểm trong việc sử gọn, dứt khoát.
dụng kết hợp các kiểu câu của các + Câu không chủ ngữ nên có giá trị khái quát. Điều chỉ
đoạn văn bài tập 3? nghĩ lại cũng đã se lòng không của riêng người viết,
?Từ những nội dung đã tìm hiểu ở không của riêng ai mà cho tất cả mọi người đọc và nghĩ
3 bài tập trên, theo em, khi sử về cảnh làng quê của Nguyễn Bính.
dụng két hợp các kiểu câu trong Bài tập 3: Cả 2 đoạn văn đều mắc lỗi sử dụng một mô
văn nghị luận cần chú ý những yêu hình câu cho cả đoạn, dẫn đến cảm giác nặng nề, đơn
cầu gì? điệu, nhàm chán.
Tóm lại: Khi viết bài văn nghị luận cần chú ý sử dụng kết
hợp các kiểu câu:
- Kết hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tạo
nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc.
- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn
mạnh rõ thái độ, cảm xúc.
Hoạt động 4. Hoạt động thực
hành HS làm bài tập, đọc trước lớp, chỉ ra việc sử dụng kết
Viết một đoạn văn nghị luận bàn hợp một cách linh hoạt, hợp lí nhiều kiểu câu khác nhau
về hạnh phúc, trong đó có sử dụng trong đoạn văn.
một số kiểu câu khác nhau.
GV hướng dẫn HS làm bài, sau đó
kiểm tra bài làm của HS.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị
luận.
5. Dặn dò
- Về nhà sưu tầm các đoạn văn, bài văn nghị luận có cách diễn đạt hay, độc đáo.
- Chuẩn bị bài : Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).

Ngày soạn: 7/3/2017


Ngày dạy:
Tiết 85-86. Đọc văn. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT
Lưu Quang Vũ
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu được bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh: Phải sống nhờ, sống vay mượn, trái
với tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và bị tha hóa bởi sự lấn át của thể xác
phàm tục..
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và
dung tục, bảo vệ quyền được sống đích thực cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
- Thấy được kịch Lưu Quang Vũ đặc sắc ở: sự hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu;
sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống; sự phê phán mạnh mẽ và chất trữ tình đằm
thắm.
2. Kĩ năng
- Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
3. Tư duy, thái độ
- Sống là chính mình, bảo vệ những phẩm chất cao quí và khát vọng hoàn thiện nhân cách để có một
cuộc sống thực sự có ý nghĩa, xứng đáng với con người.
B. Phương tiện dạy học
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Phân tích mâu thuẫn xung đột qua hành động ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật. HS tập làm diễn
viên nhập vai thể hiện nội dung đoạn trích
- Vận dụng phương pháp đàm thoại, phát vấn, diễn giảng giúp HS tiếp cận những thông điệp quan
trọng của văn bản
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 85
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Phân tích cuộc đấu giữa ông già và con cá kiếm.
- Mối quan hệ giữa ông lão và con cá.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Lưu Quang Vũ được đánh giá là một trong những nhà viết kịch vĩ đại của văn học Việt Nam. Ông có
những đóng góp lớn lao trong sự chuyển đổi mạnh mẽ của nền kịch nói Việt Nam những năm 80 của
thế kỉ XX. Và vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của ông đánh dấu chợ nghiệp sáng tác của Lưu
Quang Vũ. Để hiểu rõ hơn điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


TIẾT 85
Hoạt động 2. Hoạt động I. Giới thiệu chung
hình thành kiến thức mới 1. Tác giả: Lưu Quang Vũ (1948-1988) .
? Hãy nêu những nét chính - Một tài năng đa dạng: Thơ, văn xuôi,hội họa, kịch
về tác giả.. - Kịch là đóng góp đặc sắc nhất của ông.
- Nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt
Nam hiện đại
2. Tác phẩm
? Em đã được học những vở -Thể loại kịch – Từ một truyện cổ dân gian cùng tên Lưu
kịch nào ở chương trình 11? Quang Vũ đã hư cấu, sáng tạo thành một vở kịch nói hiện đại;
-Yêu cầu HS tóm tắt tác đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng triết lí và nhân
phẩm văn sâu sắc
? Quá trình vận động của - Tóm tắt (SGK)
một vở kịch ? (thắt nút – phát - Đoạn trích :
triển- cao traò- mở nút) + Cảnh VII và đoạn kết của vở kịch
? Xác định vị trí đoạn trích? + Phần cao trào- mở nút
Nêu sơ lược cảnh trước đoạn II. Đọc hiểu văn bản
trích- từ nghịch cảnh đó đã 1. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt
được đẩy tới cao trào bằng a. Nội dung đối thoại
các lớp đối thoại giữa:… Hồn Trương Ba Xác hàng thịt
-Yêu cầu HS đọc phân vai - Nghịch cảnh: linh hồn nhân - Mang sức mạnh
? Kịch tính được thể hiện hậu, trong sạch phải trú nhờ âm u đen tối
như thế nào qua màn đối trong một thân xác thô phàm - Khống chế, ve vãn,
thoại giữa hồn Trương Ba và - Bị xác thịt thô phàm điều kêu gọi hồn Trương
xác hàng thịt? khiển, lấn át, dần dần bị tha hóa Ba thỏa hiệp bằng
- Ý thức sâu sắc về sự tha hóa; những lí lẽ ti tiện
dằn vặt đau khổ, tìm cách (SGK 145)
thoát khỏi xác thịt để tồn tại
độc lập - Khẳng định sự
- Khinh bỉ, mắng mỏ lí lẽ ti thắng thế của mình
tiện của xác hàng thịt nhưng “ chẳng còn cách
rồi ngậm ngùi thấm thía nào khác nữa đâu-
nghịch cảnh của mình và phải cả hai đã hòa làm
nhập vào xác hàng thịt một một rồi”
cách tuyệt vọng

Hết tiết 85, chuyển sang


tiết 86 b. Hàm ý của màn đối thoại
Lớp Tiết 86 - Trương Ba được trả lại sự sống nhưng đó là một cuộc sống
Sĩ số HS vắng đáng hổ thẹn, vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung
12A3 tục đồng hóa
12A4 - Khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái dung
12A5 tục ấy sẽ ngư trị, thắng thế và sẽ tàn phá những gì trong sạch
cao quí của con người
?Tìm hàm ý mà tác giả muốn 2. Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người
gởi gắm qua màn đối thoại thân
đó? a. Nội dung đối thoại
Những người thân Hồn Trương Ba
- Vợ : đau khổ, giàu lòng vị tha - Không chỉ bản
nhưng quyết định sẽ bỏ đi thân đau khổ mà còn
? Mâu thuẫn kịch được phát - Con dâu: thông cảm cho hoàn gây đau khổ cho
triển như thế nào qua màn cảnh trớ trêu của bố chồng những người ông
đối thoại giữa hồn Trương nhưng không giúp được gì. thương yêu nhất
Ba và những người thân? - Cháu Gái : phản ứng dữ dội - Nỗi đau khổ tuyệt
quyết liệt, không chấp nhận sự vọng đã lên đến
tồn tại của Trương Ba. điểm đỉnh .

b. Quyết định của Hồn Trương Ba


- Tình huống bi kịch thúc đẩy hồn Trương Ba phải lựa chọn với
sự phản kháng mãnh liệt "chẳng còn cách nào khác…, Không
cần đến cái đời sống do mày mang lại. Không cần".
? Những phản ứng của người - Con người phải đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản
thân đã đưa hồn Trương Ba thân , chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách.
đến quyết định gì? 3. Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích
a. Nội dung đối thoại
? Quyết định đó có ý nghĩa Hồn Trương Ba Đế Thích
gì? - Không chấp nhận kiểu - Ngạc nhiên vì những yêu
sống “ bên trong một cầu của Trương Ba
? Mâu thuẫn kịch được giải đằng, bên ngoài một nẻo” -Khuyên Trương Ba nên
quyết như thế nào qua màn muốn được là chính mình chấp nhận hoàn cảnh vì
đối thoại giữa Hồn Trương một cách trọn vẹn “thế giới vốn không toàn
Ba và Đế Thích? - Chỉ ra sai lầm của Đế vẹn”
Thích “ Ông chỉ nghĩ đơn - Sửa sai bằng cách cho
giản là cho tôi sống nhưng hồn Trương Ba nhập vào
sống thế nào thì ông xác cu Tị nhưng bị từ chối
chẳng cần biết” vì Trương Ba sẽ trở nên
- Kiên quyết từ chối việc “bơ vơ, lạc lõng, thảm
nhập vào xác cu Tị, vì đó hại…”
cũng là một nghịch cảnh - Chấp nhận yêu cầu của
khác, cuộc sống đó “ còn Trương Ba với thắc
khổ hơn cái chết” mắc :“Con người hạ giới
các ông thật kì lạ”
b. Quan niệm về sự sống
- Đế Thích : cái nhìn hời hợt, phiến diện về con người
? Quan niệm về sự sống của - Trương Ba : ý thức sâu sắc về ý nghĩa của sự sống: Sống thực
Hồn TB và Đế Thích có gì cho ra một con người không phải là điều đơn giản- Hồn và Xác
khác nhau? phải hài hòa, không thể có một tâm hồn thanh cao trong một
thân xác phàm tục tội lỗi
4. Màn kết
- Trương Ba trả xác cho anh hàng thịt; chấp nhận cái chết để
? Nhận xét về đoạn kết. được là chính mình và linh hồn được trong sạch
- Hóa thân vào cây cỏ, các sự vật thân thương để tồn tại vĩnh
viễn bên cạnh những người thân yêu với niềm tin cuộc sống
vẫn tuần hoàn theo quy luật của muôn đời.
- Bi kịch mang âm hưởng lạc quan; thông điệp về sự chiến
thắng của cái Thiện- cái Đẹp- của cuộc sống đích thực.
? Khái quát chủ đề? III. Tổng kết
1. Chủ đề : Từ một truyện cổ dân gian Lưu Quang Vũ đã đưa
ra một quan niệm cao đẹp về cách sống : Hãy sống chân thật
với chính mình, phải biết đấu tranh với nghịch cảnh, với chính
bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và
? Những nét đặc sắc về nghệ vươn tới nhưng giá trị tinh thần cao quý.
thuật? 2. Nghệ thuật
- Xung đột giàu kịch tính
- Ngôn ngữ đặc trưng cho ngôn ngữ kịch
- Sự kết hợp tính hiện đại với các giá trị truyền thống
- Chất thơ, chất trữ tình bay bổng.
* Ghi nhớ: SGK.
- Từ một câu chuyện dân gian, Lưu Quang Vũ cảnh báo về
Hoạt động 3. Hoạt động hiện tượng :
thực hành + Con người chỉ chạy theo những ham muốn tầm thường về
Kịch của Lưu Quang Vũ là vật chất, chỉ thích hưởng thụ, sống dung tục, tầm thường.
sự hòa quyện nhuần nhuyễn + Lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần mới là đáng trọng
giữa tính thời sự và những để bỏ bê những nhu cầu nâng cao đời sống vật chất của con
vấn đề muôn thuở. Vậy đâu người.
là tính thời sự, ý nghĩa phê + Tình trạng sống giả, không dám và cũng không được như
phán của vở kịch ? bản thân mình của con người. Đó là nguy cơ đẩy con người
đến chỗ tha hóa.
- Vở kịch gửi gắm thông điệp của tác giả : Được sống làm
Hoạt động 4. Hoạt động người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn
ứng dụng vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn.
Đâu là những thông điệp Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự
muôn thuơ Lưu Quang Vũ hi nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con người phải
vọng được gửi trao, dâng luôn luôn đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản
hiến tới cuộc đời ? thân, chống lại sự dung tục, để hoàn thiện nhân cách và vươn
tới những giá trị tinh thần cao quý.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt.
- Thái độ của những người thân trước sự thay đổi của Trương Ba.
- Quyết định cuối cùng của Trương Ba khi gặp Đế Thích.
- Cảm nhận về đoạn kết của vở kịch.
5. Dặn dò
- Tìm đọc truyện dân gian Hồn Trương Ba da hàng thịt. Thử so sánh những yếu tố kế thừa và sáng
tạo của Lưu Quang Vũ.
- Chuẩn bị bài học mới: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc - Trần Đình Hượu.
Ngày soạn: 8/3/2017
Ngày dạy:

Tiết 87. Làm văn. DIỄN ĐẠT TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Nâng cao kĩ năng vận dụng những cách diễn đạt khác nhau để trình bày vấn đề một cách linh hoạt,
sáng tạo.
2. Kĩ năng
- Biết cách tránh lỗi về dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ
của bài văn nghị luận.
3. Tư duy, thái độ
- Có ý thức một cách đầy đủ về chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.
B. Phương tiện
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Qui nạp.
- Kết hợp làm việc cá nhân với trao đổi theo nhóm.
- Thảo luận nhóm để rút ra các ghi nhớ về cách dùng từ, sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định
giọng điệu phù hợp.
- Chú ý hoạt động của học sinh.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 87
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không.


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học ngày hôm nay sẽ rèn luyện cho các em cách xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị luận.
Từ đó, rèn luyện các kĩ năng diễn đạt để viết bài văn nghị luận một cách linh hoạt, sáng tạo.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực
hành III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận:
?Đối tượng nghị luận và nội dung Bài tập 1: Tìm hiểu đoạn trích và thực hiện yêu cầu bên
cụ thể của hai đoạn trích trên khác dưới:
nhau nhưng giọng điệu trong lời a. Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn
văn có điểm gì tương đồng? trích khác nhau: Đoạn 1 tố cáo tội ác của thực dân Pháp
đối với nhân dân ta, còn đoạn kia thể hiện nhân xét về giá
trị tư tưởng của thơ Hàn Mặc Tử. Tuy nhiên, về giọng
?Điểm khác nhau cơ bản giữa hai điệu, hai đoạn đó có điểm tương đồng: giọng điệu khẳng
đoạn trích là gì? định một cách hùng hồn, dứt khoát, trang nghiêm.
Điểm khác nhau:
- Đoạn trích 1: thể hiện thái độ căm thù trước tội ác của
thực dân Pháp. Thái độ này được thể hiện qua cách xưng
hô, sử dụng các câu ngắn, có kết cấu cú pháp tương tự
nhau.
- Đoạn trích 2: diễn đạt theo kiểu phản đề: nêu ý kiến đối
?Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc lập rồi ngay lập tức bác bỏ và nêu ý kiến của mình. Cách
cách sử dụng kết hợp các kiểu câu, diễn đạt như vậy tạo không khí đối thoại, trao đổi, đồng
các phép tu từ từ vựng hoặc cú thời cũng thể hiện sự khẳng định dứt khoát của tác giả.
pháp có vai trò chủ yếu trong việc Cách xưng hô ở đây cũng khác. Đó là cách xưng hô thân
biểu hiện giọng điệu của đoạn mật.
trích? b. Sự khác biệt giọng điệu trong hai đoạn trích đầu tiên là
?Nhận xét giọng điệu của lời văn do đối tượng nghị luận, quan hệ giữa người viết với nội
nghị luận trong các đoạn trích trên. dung nghị luận khác nhau. Sau đó, về phương diện ngôn
Chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, ngữ, cách duùngtừ ngữ (đặc biệt là từ xưng hô, các từ ngữ
kiểu câu được dùng để biểu hiện nêu nội dung đánh giá, nhận xét), cách sử dụng kết hợp
giọng điệu đó. các kiểu câu,...cũng tạo nên sự khác nhau đó.
?Phân tích ngắn gọn những cơ sở Bài tập 2
tạo nên sự khác biệt của giọng điệu - Đoạn trích 1 sử dụng câu khẳng định dứt khoát, câu cảm
ấy trong từng trường hợp cụ thể. thán, câu cầu khiến có tính chất hô hào, thúc giục; kết hợp
?Từ những nội dung đã tìm hiểu, nhiều kiểu câu, sử dụng kết hợp câu ngắn và câu dài một
em hãy xác định đặc điểm quan cách hợp lí. Giọng văn thể hiện sự hô hào, thúc giục đầy
trọng nhất của giọng điệu trong nhiệt huyết.
văn nghị luận. - Đoạn trích 2 sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm, nhiều thành
phần đồng chức (câu có nhiều chủ ngữ, vị ngữ) tạo giọng
văn giàu cảm xúc.
Tóm lại: Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là
trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn
có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
Tính trang trọng,nghiêm túc thể hiện ở việc dùng từ ngữ
chuẩn mực (không dùng khẩu ngữ, biệt ngữ, tiếng lóng), ở
việc viết câu mạch lạc, ở thái độ tôn trọng người đọc,
người nghe. Tuy nhiên, người viết có quyền sử dụng một
số biện pháp tu từ từ vựng, tu từ cú pháp trong những
trường hợp cụ thể để tạo nên sức hấp dẫn cho văn bản.
Hoạt động 4. Hoạt động ứng - Đoạn văn 1.
dụng Giọng điệu hóm hỉnh.
Bài tập 1 (tr.157) Sử dụng lối chơi chữ : đứng đắn / lưu đãng hão huyền ;
Phân tích rõ những đặc điểm trong thanh bần / mối lụy, chan hòa / cô đơn, tài hoa / phá
cách sử dụng từ ngữ, vận dụng và bĩnh…
kết hợp các kiểu câu, biểu hiện Sử dụng kiểu câu đăng đối gần với văn biền ngẫu.
giọng điệu của lời văn trong những - Đoạn văn 2.
đoạn trích. Giọng điệu hùng hồn mang ý nghĩa khẳng định.
Từ ngữ chuẩn mực, trang trọng.
Câu văn mạch lạc, tường minh.
- Đoạn văn 3.
Giọng điệu luận thuyết vừa mang ý nghĩa phát hiện, vừa
mang ý nghĩa khẳng định.
Sử dụng từ ngữ có ý nghĩa tương phản : yếu đuối / hùng
mạnh, tủi nhục /vinh quang, chịu đựng / bất bình, khóc /
cười, lê lết trên mặt đất / vùng vẫy trên cao, tự ti / tự
tôn…
Sử dụng cấu trúc câu ghép có mô hình “nếu… thì” và
Bài tập 2. phép lặp mô hình câu.
Viết một đoạn văn nghị luận
khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ HS tự làm, đọc trước lớp, chỉ ra việc sử dụng từ ngữ, các
của anh/chị về việc lựa chọn nghề kiểu câu và giọng điệu phù hợp.
nghiệp của thanh niên hiện nay, Các HS khác nhận xét.
trong đó có sử dụng từ ngữ, các
kiểu câu và giọng điệu phù hợp.
GV hướng dẫn HS tự làm, sau đó
kiểm tra bài làm của HS.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Cách dùng từ, cách sử dụng kết hợp các kiểu câu và xác định giọng điệu phù hợp trong bài nghị
luận.
5. Dặn dò
- Về nhà sưu tầm các đoạn văn, bài văn nghị luận có cách diễn đạt hay, độc đáo.
- Chuẩn bị bài : “Nhìn về vốn văn hóa dân tộc” (Trần Đình Hượu).

Ngày soạn: 15/3/2017


Ngày dạy:

Tiết 88-89. Đọc văn. NHÌN VỀ VỐN VĂN HOÁ DÂN TỘC
Trần Đình Hượu
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nắm được những luận điểm chủ yếu và liên hệ thực tế để hiểu rõ những đặc điểm của vốn văn hóa
Việt Nam.
2. Kĩ năng
- Nâng cao kĩ năng đọc, nắm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản khoa học,chính luận.
3. Tư duy, thái độ
- Giáo dục lòng tự hào, ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong xu thế hội nhập ngày
nay.
B. Phương tiện dạy học
GV: Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
HS: Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Tự đọc và tóm tắt tác phẩm trước nội dung ở nhà.
- Thảo luận nhóm để nắm bắt nội dung và mở rộng vấn đề.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 88
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Hãy phân tích cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt.
- Phân tích màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân.
- Phân tích màn kịch giữa hồn Trương Ba và Đế Thích.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là "tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử".
Hãy cùng tìm hiểu về vốn văn hoá dân tộc trên cả hai mặt tích cực và hạn chế, từ đó phát
huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 88
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành I. Tìm hiểu chung
kiến thức mới 1. Tác giả: Trần Đình Hượu (1926- 1995)
?Nêu những nét chính về tác giả? - Là nhà khoa học chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch
sử tư tưởng và văn học Việt nam trung cận đại
- Các công trình nghiên cứu chính:SGK.
- Năm 2000 được tặng giải thưởng nhà nước về
khoa học và công nghệ.
2. Đoạn trích
Giới thiệu bài “ Về vấn đề đặc sắc văn -Vị trí: thuộc phần II bài về vấn đề đặc sắc văn hóa
hóa dân tộc”. dân tộc.
?Cho biết vị trí đoạn trích? Nội dung? -Nội dung: những nhận định mang tính bao quát về
Gồm 3 phần với 3 nội dung lớn bản sắc văn hóa Việt Nam.
-Thể loại: văn nhật dụng
II. Đọc- hiểu văn bản
1.Văn hóa và các phương diện chủ yếu của văn
Gọi 2 HS đọc văn bản: đọc đúng ngữ hóaViệt Nam:
điệu, phong cách,chú ý những nhận định. a. Văn hóa là gì ? Theo Từ điển tiếng Việt :Văn hóa
? Em hiểu như thế nào là văn hóa? Những là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh
phương diện nào về văn hóa được tác giả thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử
đề cập ở văn bản? (không có trong tự nhiên) như: văn hóa lúa nước, văn
hóa cồng chiêng, văn hóa chữ viết ,văn hóa đọc, văn
hóa ăn (ẩm thực) văn hóa mặc ,văn hóa ứng xử...
b. Các phương diện chủ yếu của văn hóaViệt Nam
Tổ chức HS thảo luận nhóm, phát hiện -Tôn giáo, nghệ thuật : kiến trúc hội họa ,văn học
đặc điểm nổi bật của vhvn,những mặt tích - Ứng xử : giao tiếp cộng đồng, tập quán
cực và hạn chế của nó -Sinh hoạt: ăn, ở, mặc.
Gợi ý HS liên hệ: Việt Nam có nhiều tôn 2. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam
giáo, dân tộc chung sống rất hòa hợp Đặc điểm nổi bật: giàu tính nhân bản,tinh tế, hướng
không có những xung đột sắc tộc, tôn giáo tối sự hài hòa trên mọi phương diện (tôn giáo nghệ
gay gắt như một số nước khác trên thế thuật, ứng xử ,sinh hoạt) với tinh thần chung “thiết
giới, không xem cuộc sống trần thế là khổ thực, linh hoạt và dung hòa” => Điều này vừa biểu
hạnh... hiện những mặt tích cực vừa tiềm ẩn những mặt hạn
*kiến trúc:chùa một cột, chùa Tây chế.
phương, tháp rùa quy mô nhỏ nhưng có a. Mặt tích cực:
những điểm nhấn tinh tế khéo léo - Về tôn giáo, nghệ thuật:
*Văn học:quy mô khong lớn song cũng có + Tôn giáo: không say mê cuồng tín không cực đoan
những tp xuất sắc, đặc biệt là kho tàng mà dung hòa giữa các tôn giáo, coi trọng hiện thế trần
vhdg phong phú . tục hơn thế giới bên kia, nhưng không bám lấy hiện
*Âm nhạc: âm nhạc dân tộc như: các làn thế, không sợ hãi cái chết.
điệu dân ca, ca trú rất đặc sắc với những + Nghệ thuật: tuy không có quy mô lớn ,tráng lệ, phi
nhạc cụ độc đáo : cồng chiêng, đàn tranh, thường nhưng sáng tạo được những tác phẩm tinh tế,
đàn đáy, đàn bầu, đàn t.rưng... chủ yếu là lĩnh vực thơ ca nhiều người biết làm thơ,
*giao tiếp; xã hội trọng văn chương.
"dĩ hòa vi quý" “,chín bỏ làm mười”, - Về ứng xử:
"một điều nhịn chín điều lành”.Có tinh +Thích sự yên ổn:mong ước thái bình, an cư lạc
thần đoàn kết dân tộc cao, sống chan hòa nghiệp, yên phận thủ thường, không kỳ thị,không kỳ
yêu thương “lá lành đùm lá rách”, “bầu thị, cực đoan, quý sự hòa đồng hơn sự rạch ròi trắng
ơi thương lấy bí cùng” “ở hiền gặp lành” đen.
các nhân vật trong truyện cổ tích . +Trọng tình nghĩa: chuộng người hiền lành, tình
* Mặc : giản dị ,kín đáo duyên nghĩa, khôn khéo, chuộng sự hợp tình, hợp lý.
dáng,thanh lịch, không hở hang, phô - Về sinh hoạt: ưa sự chừng mực, vừa phải
trương, lòe loẹt .ví dụ : tà áo dài... + Cái đẹp: thích cái xinh ,cái khéo, cái thanh nhã
*Ăn: món ăn đơn giản nhưng đậm đà “cái đẹp vừa ý là xinh là khéo...chuộng cái dịu dàng,
hương vị rất đặc trưng như... thanh nhã, ghét cái sặc sỡ, quy mô chuộng sự vừa
khéo, vừa xinh, vừa khoảng”,
+ Ăn mặc:thích cái giản di, thanh đạm, kín đáo, thanh
nhã, hòa hợp với thiên nhiên “áo quần, trang sức đều
không chuộng sự cầu kì.Tất cả đều hướng vào cái dịu
dàng thanh lịch...quý sự kín đáo hơn là sự phô
trương.”
Tạo nên tính ổn định, nét riêng của văn hóa
truyền thống Việt nam:cuộc sống thiết thực, bình ổn,
lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng,thanh lịch, con
người sống có tình nghĩa, có văn hóa trên một cái nền
nhân bản.
Hết tiết 88, chuyển sang tiết 89 b. Mặt hạn chế:
Lớp Tiết 89 - Không có một ngành khoa học ,kỹ thuật nào phát
Sĩ số HS vắng triển đến thành truyền thống, âm nhạc, hội họa, kiến
12A3 trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ,chưa có một
12A4 ngành văn hóa nào đó trở thành danh dự ,thu hút, quy
12A5 tụ cả nền văn hóa
- Đối với cái dị kỉ, cái mới,không dễ hòa hợp nhưng
? Song song với mặt tích cực, văn hoá cũng khong cự tuyệt đến cùng, chấp nhận những gì
Việt Nam cũng tiềm ẩn những mặt hạn vừa phải, phù hợp nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ
chế. Theo em đó là những hạn chế gì? mình.
- Không có khát vọng để hướng đến những sáng tạo
*Liên hệ thế giới:. lớn,không đề cao trí tuệ.
+ Tôn giáo:đất Phật Ấn Độ ;kiến trúc:kim →Tạo sức ì, sự cản trở những bước phát triển mạnh
tự tháp Ai cập, chùa tháp Căm–pu–chia, mẽ làm nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hóa
Thái Lan; Văn học: Trung quốc với tiểu lớn của dân tộc
thuyết cổ điển, thơ Đường, Hi Lạp với *Bản chất và nguyên nhân:
kho tàng thần thoại đặc sắc, âm nhạc:Áo, - Bản chất của nền văn hóa truyền thốnglà nền văn hóa
Ba lan.... của dân nông nghiệp định cư,không có nhu cầu lưu
Từ phân tích ấy, tác giả rút ra bản chất và chuyển,trao đổi không có sự kích thich của đô thị.
nguyên nhân tạo nên đặc điểm văn hóa - Nguyên nhân :Phải chăng đó là kết quả của ý thức
truyền thống lâu đời về sự nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó
GV giải thích thêm:Việt Nam là đất nước khăn,nhiều bất trắc.
nhỏ yếu, thời Bắc thuộc chỉ là mộtquận → Cái nhìn sắc sảo, thẳng thắn,phân tích thấu
nhỏ của Trung Quốc, luôn chịu nạn ngoại đáonhững mặt tích cực và những hạn chế của văn hóa
xâm, đời sống vật chất cơ bản là nghèo truyền thống,đồng thời rút ra bản chất , nguyên nhân
nàn, lạc hậu, khoa học ký thuật không tạo nên những đặc điểm của nền văn hóa truyền
phát kinh tế. Điều này tạo nên tâm lí ưa thống ,giúp chúng ta có cái nhìn thấu đáo, bao quát
thu hẹp sao cho đủ, ngại giao lưu, trao về nền văn hóa dân tộc.Từ đó có ý thức phát huy
đổi, vươn xa “thắt lưng buộc bụng”, những ưu điêm, khắc phục những hạn chế để tạo tầm
“ trâu ta ăn cỏ đồng ta”. vóc lớn cho văn hóa đân tộc
3. Yếu tố tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam
a. Bản sắc văn hóa là gì? Là cái riêng ,cái độc đáo
mang tính bền vững và tích cực của một cộng đồng
văn hóa.Bản sắc văn hóa dân tộc được hình thành
trong lịch sử tồn tai và phát triển lâu đời của một dân
tộc.
b. Yếu tố tạo nên bản sắc vh Việt Nam
+ Nội lực: Là cái vốn có của dân tộc, đó là thành quả
?Em hiểu như thế nào là bản sắc văn hóa sáng tạo riêng của cộng đồng văn hóa, cộng đồng
dân tộc ? dân tộc Việt Nam → Nếu không có thì nền văn hóa
sẽ không có nội lực bền vững.
+ Ngoại lực:Qúa trình chiếm lĩnh ,đồng hóa các giá
?Bản sắc văn hóa Việt Nam được tạo nên trị văn hóa từ bên ngoài,quá trình tích tụ,tiếp nhận có
bởi những yếu tố nào ? chọn lọc các giá trị văn hóa của nhân loại Nếu cứ
Gợi ý học sinh liên hệ về sự du nhập của “ bế quan tỏa cảng”thì không thừa hưởng đươc những
văn hóa phương Đông và phương Tây giá trị tinh hoa và tiến bộ của văn hóa nhân loại,
- Tôn giáo : không thể phát triển, không thể tỏa rạng được giá trị
+ Phật giáo từ Ấn Độ ,Trung Quốc: từ bi văn hóa vốn có vào đời sông văn hóa rộng lớn của thế
bác ái phù hợp với lẽ sống của người Việt giới.
* Sự kêt hợp ,dung hòa giữa cái vốn có của dân tộc
Nam (lá lành đùm lá rách, thương người với cái tiếp nhận có sàng lọc văn hóa nước ngoài tạo
như thể thương thân) xuất gia không phải nên bản sắc riêng độc đáo của con người và dân tộc
để siêu thoát mà để nhập thế cứu đời Việt Nam .Đây chính là nét riêng để phân biệt với các
+ Nho giáo : từ Trung Quốc ’không tiếp dân tộc, quốc gia khác và là điểm hấp dẫn đối vối
nhận ở khía cạnh giáo điều khắc nghiệt khách du lịch quốc tế.
mà được người Việt Nam tiếp nhận sáng III. Tổng kết
tạo theo hướng tích cực. - Nội dung : những nhận định bao quát những đặc
+ Thiên chúa giáo : từ phương Tây với điểm văn hóa truyền thống với những mặt manh , yếu
tính độc tôn là chỉ thờ chúa. vốn có của nóvà hướng xây dựng bản sắc văn hóa
*Liên hệ Nghị quyết TW V: xây dựng nền dân tộc thời hội nhập.Qua đỏ thể hiện niềm tự hào
văn hoá tiên tiến, hiện đại đậm đà bản săc dân tộc sâu sắc của tác giả
dân tộc - Nghệ thuật: Tính chặt chẽ, mạch lạc, lôgic thuyết
phục và sự kêt hợp giữa phong cách khoa học với
?Gợi ý để HS tự rút ra ý khái quát về nội phong cách chính luận.
dung và nghệ thuật? IV. Luyện tập
GV chốt lại ý tổng kết và gọi HS đọc Bài 1:
phần ghi nhớ ở SGK. - Giải thích.
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành - Phân tích sự phát triển, biến đổi của tư tưởng trong
Hướng dẫn HS luyện tập lịch sử dân tộc.
- Nêu biểu hiện: những tốt đẹp và mặt trái của vấn đề.
Hướng dẫn HS làm bài tập 1 ở nhà. - Nêu suy nghĩ bản thân.
Bài 2: Nét đẹp gây ấn tượng trong ngày tết: tống cựu
Hướng dẫn HS giải bài tâp 2,3 SGK ở nghênh tân, đón giao thừa,xông đất, hái lộc đầu
lớp, tổ chức HS thảo luận, trao đổi nhóm. năm,du xuân ,chúc tết,mừng tuổi...Với hy vọng mọi
sự xui xẻo của năm cũ sẽ qua đi ,một năm mới tài lộc
dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khỏe tiến bộ,
thành đạt hơn năm cũ.
Hoạt động 4. Hoạt động bổ sung Bài 3: Hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày tết
Tìm và phân tích một số ví dụ về sự tiếp là:nạn bói toán, đánh bạc,rượu chè thái quá.
thu một cách sáng tạo văn học Trung
Quốc của các nhà văn, nhà thơ Việt Nam. HS thảo luận nhóm, trả lời.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Những đặc điểm nội bật của văn hoá truyền thống.
- Những hạn chế trong sự sáng tạo văn hóa của ta.
- Cách giữ gìn và phát huy văn hoá dân tộc.
5. Dặn dò
- Tham khảo các tài liệu về vấn đề văn hóa Việt Nam.
- Chuẩn bị bài học mới: Phát biểu tự do.

Ngày soạn : 16/3/2017


Ngày dạy :
Tiết 90. Làm văn. PHÁT BIỂU TỰ DO

A. Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức
- Có những hiểu biết sơ bộ về phát biểu tự do.
- Nắm được một số yêu cầu và nguyên tắc về phát biểu tự do.
2. Kĩ năng
- Từ tình huống cụ thể trong đời sống biết lựa chọn chủ đề phát biểu tự do, xây dựng đoạn văn ngắn
để phát biểu chủ đề đã lựa chọn.
3. Tư duy, thái độ
- Bước đầu vận dụng được những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ
đề mà em thấy hứng thú và có mong muốn trao đổi với người nghe.
B. Phương pháp
-Tổ chức cho HS thảo luận phát huy tính chủ động tích cực của HS ,cho HS hình dung ra tình huống,
khai thác vốn sống vốn hiểu biết để có thể phát biểu tự do.
C. Phương tiện
GV : SGK,SGV, Giáo án.
HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp

Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Nêu yêu cầu sử dụng từ ngữ, sử dụng và kết hợp các kiểu câu, xác định giọng điệu trong văn nghị
luận.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm
hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn, nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn
thường gặp. "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu
(muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói).
Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu mình và hiểu đời hơn.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình 1. Khái niệm
thành kiến thức mới a. Ví dụ: nêu vd về phát biểu tự do như :
Tìm hiểu khái niệm phát biểu tự -Quan điểm chọn người yêu.
do -Cảm tưởng của mình khi được dự một lễ sinh nhật ,một
Hãy cho VD về phát biểu tự do? cuộc đi chơi.,một bữa tiệc,khi xem một cuộc thi hoa
Trong cuộc sống có lúc con người hậu,hoặc quan điểm của bạn về cách ăn mặc…
phát biểu ý kiến của mình mà chưa b. Khái niệm: Phát biểu tự do là dạng thường gặptrong
chuẩn bị kĩ càng gọi là phát biểu tự đời sống ,ở đó người phát biểu có thể hào hứng trình bày
do những ý kiến của mình với người nghe,đó là những ý
?Phát biểu tự do là gì? kiến hoàn toàn không theo chủ đề nào đã quy định
trước ,đã chuẩn bị trước.
* Phát biểu tự do khác với phát biểu theo chủ đề:
-Người nói tự tìm chủ đề nội dung phát biểu.
-Chủ đề nội dung đó có thể nảy sinh bất ngờ ,ngẫu nhiên
ngoài dự tính.
Tìm hiểu nhu cầu thôi thúc con 2. Những nhu cầu thôi thúc con người phát biểu tự do:
người phát biểu tự do? * Phát biểu tự do sinh ra từ tình huống trong đời sống:
?Phát biểu tự do xuất phát từ nhu -Khi có ai gợi lên xôn xao một kỉ niệm,một nỗi niềm
cầu nào thôi thúc? mà lòng người phát biểu từng ấp ủ
-Một điều tâm niệm ,một bài học,một điều trăn trở về
đời sống …ai đó gợi ra.
?Để phát biểu tự do cần phải như * Để phát biểu tự do cần:
thế nào? -Phải sống hết mình mới tìm ra chủ đề,nội dung phát
biểu tự do.
-Phải tích lũy làm giàu vốn sống ,vốn hiểu biết với ý
kiến thật riêng.
Tìm hiểu những yếu tố giúp phát 3. Những yếu tố giúp phát biểu tự do thành công
biểu tự do thành công -Có hứng thú,am hiểu vấn đề mình phát biểu.
?Để phát biểu tự do thành công ta -Bám sát chủ đề ,không để xa đề,lạc đề.
cần những yếu tố nào? -Rèn luyện kĩ năng tìm ý,sắp xếp ý nhanh chóng.
-Phải chú ý đến người nghe,hướng vào những nội dung
mới mẻ ,thú vị, làm cho họ thích thú.để điều chỉnh kịp
Câu hỏi 3 trong SGK chọn phương thời.
án nào là phù hợp?(trừ phương án d -Diễn đạt ý kiến của mình thành một số câu ,đoạn,không
không chọn) bắt buộc làm bài văn hoàn chỉnh.
Tưởng tượng tình huống để phát 4. Tưởng tượng tình huống để phát biểu tự do:
biểu tự do,và để phát biểu tự do cần VD:- Vấn đề sành điệu trong thanh niên học sinh.
chuẩn bị những gì? - Vấn đề thi hoa hậu ở nước ta.
- Vấn đề chọn nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp
THPT.
* Để phát biểu tự do cần :
- Chọn chủ đề.
- Nguyên nhân vì sao.
- Phác thảo những ý chính, sắp xếp ý.
- Làm thế nào để thu hút sự chú ý của người nghe (xem
SGK trang 164 tất cả các ý đã nêu).
Hoạt động 3. Hoạt động thực Ghi nhớ trang 164.
hành 5. Luyện tập:
- Phát biểu tự do về cách ăn mặc và - Phát biểu tự do về cách ăn mặc và đầu tóc của HS trung
đầu tóc của HS trung học phổ thông học phổ thông hiện nay.
hiện nay. HS chia thành các nhóm, HS phát biểu tự nhiên, thoải
GV chia HS thành các nhóm, HS mái.
phát biểu tự nhiên, thoải mái.
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng
GV nêu một số đề tài thường nảy HS chủ động chia nhóm, lựa chọn đối tác, đối tượng
sinh một cách ngẫu nhiên trong trong quá trình thực hành nói.
cuộc giao tiếp của HS trong phạm HS lựa chọn đề tài, giao tiếp theo nhóm, ghi âm lại cuộc
vi lớp, nhóm, tổ như : thời trang, trao đổi này.
tình bạn, tình yêu, kỉ niệm tuổi học HS cả lớp nghe lại phần ghi âm cuộc trao đổi của một số
trò, internet, cách học, những vướng nhóm.
mắc trong quan hệ với thầy cô, bạn HS thảo luận thêm về cách thức giao tiếp, điều chỉnh
bè, gia đình, tham quan, du lịch… những điểm cần thiết.
GV yêu cầu HS lựa chọn đề tài để
thực hành nói.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Khái niệm phát biểu tự do ; những yếu tố giúp phát biểu tự do thành công.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài : Phong cách ngôn ngữ hành chính.

Ngày soạn : 24/3/2017


Ngày dạy:

Tiết 91-92 . Tiếng Việt. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong
cách ngôn ngữ khác : chính luận, khoa học, nghệ thuật…
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước hoặc có thể tự soạn thảo những văn
bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, tờ trình…khi cần thiết.
3. Tư duy, thái độ
- Hình thành khái niệm cũng như các quy tắc sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản hành chính.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương pháp : Phát vấn, thảo luận kết hợp với thực hành.
C. Phương tiện
GV : SGK, SGV, tư liệu tham khảo.
HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 91
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ : Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Khi các em soạn thảo các loại văn bản hành chính như: viết giấy xin phép nghỉ học, viết đơn,
khai lí lịch…thì các em thường gặp lúng túng, mắc nhiều sai sót. Để hướng dẫn các em những
kiến thức và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản hành chính , các em sẽ đến với bài
Phong cách ngôn ngữ hành chính.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 91
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến I. Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành
thức mới chính :
Hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản hành chính 1. Văn bản hành chính
và ngôn ngữ hành chính. a. Ngữ liệu (sgk)
- B1 : Gọi 1 hs đọc các văn bản trong sgk.Hs - Văn bản 1 : Nghị định của chính phủ
đọc 3 văn bản sgk, cả lớp theo dõi. - Văn bản 2 : Giấy chứng nhận tốt nghiệp
trung học phổ thông .
- B2 : Gv gợi ý hs tìm hiểu các văn bản trên - Văn bản 3 : Đơn xin học nghề.
+ Em có nhận xét gì về mục đích giao tiếp b. Nhận xét :
của 3 văn bản trên ? - Giống nhau:
Hs trao đổi theo nhóm nhỏ và trình bày các Tính khuôn mẫu; từ ngữ hành chính; mục
nhận xét trước lớp. đích giao tiếp (đều được sử dụng trong các cơ
+ Điểm giống nhau và khác nhau giữa các quan nhà nước, các đoàn thể từ trung ương đến
văn bản đó ? cơ sở như : pháp lệnh, nghị quyết,công văn,
đơn từ, văn bằng, hợp đồng, hóa đơn, hiệp
+ Ngôn ngữ sử dụng trong 3 văn bản có định…)
điểm gì nổi bật ? - Khác nhau:
Nhân vật giao tiếp; mục đích giao tiếp(Mỗi
loại văn bản thuộc phạm vi ,quyền hạn khác
nhau,đối tượng thực hiện khác nhau).
- B3 : Hướng dẫn hs tìm hiểu đặc điểm ngôn 2. Ngôn ngữ hành chính
ngữ hành chính a. Đặc điểm :
- Về cách trình bày : đều được soạn thảo theo
Theo em trình tự của một đơn xin phép sẽ một kết cấu thống nhất, thường có ba phần
viết như thế nào ? theo một khuôn mẫu nhất định.
- Về từ ngữ : có lớp từ ngữ hành chính được
Em có nhận xét gì về cách trình bày, từ ngữ, dùng với tần số cao.
ngữ pháp trong đơn ?- Khác với phong cách - Về kiểu câu : cấu trúc câu phải chặt chẽ, quan
nghệ thuật ở điểm nào ? hệ giữa các thành phẩn trong câu phải được
xác định rõ ràng, có một số kiểu câu được tổ
- Gv chốt lại ý chính. chức theo khuôn mẫu, thể hiện tính chất trang
nghiêm của công việc hành chính.
b. Khái niệm: ghi nhớ (sgk)

Hết tiết 91, chuyển sang tiết 92. II. Đặc trưng của pc ngôn ngữ hành chính
Lớp Tiết 92 1. Tính khuôn mẫu : thể hiện ở kết cấu văn
Sĩ số HS vắng bản thống nhất, thường có ba phần
12A3 + Phần đầu : quốc hiệu và tiêu ngữ.
12A4 + Phần chính : nội dung chính của văn bản.
12A5 + Phần cuối : chức vụ, chữ kí và họ tên của
người kí văn bản, dấu của cơ quan.
Hướng dẫn hs tìm hiểu đặc trưng của ngôn 2. Tính minh xác :
ngữ hành chính. - Minh xác là cần trình bày mạch lạc, rõ ràng,
- B1 : Từ 3 văn bản ở sgk yêu cầu hs trả lời xác thực, không sai sót, không sửa chữa hay
các câu hỏi. tẩy xóa, có cơ sở và căn cứ pháp lí…
+ Phong cách ngôn ngữ hành chính có
những đặc trưng nào?
+ Các đặc trưng đó được thể hiện cụ thể
ntn ?
Hs dựa vào các văn bản sgk để trả lời các
câu hỏi
- B2: Gv chốt lại ý chính, hs lắng nghe và
ghi ý chính
* Văn bản hành chính không được tẩy xóa,
hay sửa đổi. - Thể hiện ở cách dùng từ ngữ - mỗi từ chỉ có
* Ngôn ngữ hành chính cần có tính khách một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý, không dùng
quan, trung hòa về sắc thái biểu cảm. biện pháp tu từ.
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành 3. Tính công vụ : ngôn ngữ hành chính là
Hướng dẫn hs luyện tập ngôn ngữ dùng trong giao tiếp công vụ, mang
- B1 : Gv gợi ý hs từng bài tập 1,2 trong tính chất chung của cộng đồng hay tập thể,
sách gk. được thể hiện ở nội dung và phương tiện ngôn
Hs làm bài tập ở sgk ngữ
Theo hình thức thảo luận nhóm * Ghi nhớ : (sgk)
III. Luyện tập
- B2 : Yêu cầu hs làm bài tập số 3 ở nhà. Bài 1 : Giấy khai sinh, lí lịch, đơn xin phép,
- B3 : Yêu cầu đọc thêm một số bài tập ở giấy chứng nhận tốt nghiệp…
sách bài tập Ngữ văn tập 2,trang 67 Bài 2 : - Kết cấu theo khuôn mẫu
Hs đọc tham khảo : - Dùng nhiều ngôn ngữ hành chính :
Lệnh của chủ tịch nước về việc công bố luật quyết định, ban hành,căn cứ, nghị định, quyền
và Điều 85 luật Giáo dục hạn,trách nhiệm, quản lí nhà nước,chỉ thị, hiệu
lực, hướng dẫn, thi hành….
Bài 3 : Biên bản có các nội dung :
- Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên biên bản
- Địa điểm và thời gian họp.
- Thành phần cuộc họp, vắng, trễ...
- Nội dung họp: người điều khiển, người phát
biểu, nội dung thảo luận, kết luận của cuộc
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng họp…
GV ra bài tập : - Chủ tọa và thư kí kí tên.
Viết đơn xin phép nghỉ học.
GV lưu ý HS phải có ý thức sử dụng ngôn
ngữ trong văn bản hành chính. HS làm bài tập, đọc trước lớp.
GV đánh giá bằng cách cho điểm.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài mới : Văn bản tổng kết.

Ngày soạn: 25/3/2017


Ngày dạy:

Tiết 93. Làm văn. VĂN BẢN TỔNG KẾT

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Hiểu mục đích, yêu cầu, nội dung, và phương pháp thể hiện của văn bản tổng kết thông thường.
2. Kĩ năng
- Viết được một văn bản tổng kết có nội dung và yêu cầu đơn giản.
3. Tư duy, thái độ
- Tư duy khái quát, tổng hợp.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương tiện
GV: SGK, SGV, Giáo án.
HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp dạy học
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ví dụ, thảo luận, rút ra kiến thức và kỹ năng thực hành.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Trình bày khái niệm phát biểu tự do ; những yếu tố giúp phát biểu tự do thành công.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Sau mỗi một công việc, thường chúng ta phải có tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm.
Vì vậy viết một văn bản tổng kết là việc làm cần thiết. Bài học này sẽ định hướng cho mỗi
chúng ta về cách lập dàn ý, từ đó viết được một văn bản tổng kết có nội dung đơn giản, phù hợp
với trình độ học sinh THPT.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 2. Hoạt động hình I. Tìm hiểu chung về văn bản tổng kết
thành kiến thức mới - Mục đích, ý nghĩa của văn bản tổng kết là nhìn
Gọi học sinh đọc mục I SGK. nhận, đánh giá kết quả công việc nhằm rút kinh
nghiệm.
- Nhấn mạnh vấn đề, mục đích, - Văn bản tổng kết gồm 2 loại:
ý nghĩa của văn bản tổng kết. + Tổng kết hoạt động thực tiễn như: văn bản tổng
kết năm học; văn bản tổng kết nhiệm kỳ của Đoàn
- Hai loại văn bản tổng kết. TN…
?Nêu 2 loại văn bản tổng kết và tìm + Tổng kết tri thức như: Tổng kết văn học dân gian
ví dụ cho mỗi loại. Việt Nam; Tổng kết Tiếng Việt …
II. Cách viết văn bản tổng kết
Trên cơ sở HS tìm hiểu 2 văn bản 1. Văn bản: “ TK …với nước”
trong SGK ở nhà, hướng dẫn các em a. Thuộc loại văn bản tổng kết hoạt động thực tiễn
trả lời câu hỏi: - HS suy nghĩ trả lời - Dùng phong cách ngôn ngữ hành chính diễn đạt.
và bổ sung. b. Ở văn bản 1:
-Về câu hỏi a ? - Đề mục: Báo cáo kết quả hoạt động tình nguyện
tại các trung tâm điều dưỡng thương binh, bệnh
-Về câu hỏi b ? binh và người có công với nước.
Hướng dẫn HS từng mục,hs trả lời - Nội dung gồm:
và bổ sung ý kiến . + Tình hình tổ chức.
+ Đề mục + Kết quả hoạt động.
+ Nội dung chính của văn bản 1, từ + Đánh giá chung.
đó đưa đến vấn đề chung 1 văn bản - Yêu cầu của một văn bản tổng kết hoạt động thực
tổng kết hoạt động thực tiễn ở các tiễn:
mặt sau: + Mục đích nhìn nhận, đánh giá, tổng kết.
-HS thảo luận và phát biểu từng yêu + Yêu cầu: Khách quan, chính xác.
câù . + Bố cục: 3 phần (Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề,
+ Mục đích kết thúc vấn đề)
+ Yêu cầu + Nội dung chính: Tình hình và kết quả thực tiễn
từ đó đánh giá, kiến nghị.
+ Bố cục 2. Văn bản tổng kết phần tiếng Việt: hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ
+ Nội dung chính a. Loại văn bản tổng kết tri thức:
-Về câu 2a - Diễn đạt bằng PCNN khoa học
- Về câu 2b ? b. Mục đích: Hệ thống hóa kiến thức
GV hướng dẫn HS trả lời mục đích - Nội dung gồm: Tóm tắt những kiến thức, kỹ năng
và những nội dung của văn bản.Dựa cơ bản.
vào SGK trả lời và bổ sung ý kiến 3. Ghi nhớ: SGK ( trang 75)
-Về câu hỏi 3, hướng HS về mục
đích, yêu cầu và cách viết từng loại
văn bản tổng kết như trong phần ghi
nhớ.Đọc phần ghi nhớ ở SGK III. Luyện tập
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành 1.
Hướng dẫn HS phần luyện tập dựa a. Văn bản trên đã đạt được những yêu cầu:
theocác câu hỏi. - Bố cục đầy đủ 3 phần.
BT1 - Nội dung cụ thể, diễn đạt ngắn gọn, chính xác,
- Thảo luận và trả lời đúng yêu cầu nhận xét, kết luận đúng mực.
câu hỏi. b. Những sự việc, số liệu trong phần bị lược bớt là:
- Phần 1:
+ Những thuận lợi, khó khăn
+ Nhiệm vụ và mục tiêu phấn đấu
- Phần II; III; IV
+ Những công việc, những thành tích đạt được
+ Những việc chưa làm được
+ Những số liệu minh họa
c. Những nội dung còn thiếu:
- Tên cơ quan ban hành văn bản
- Địa điểm, thời gian
- Bài học rút ra.
BT2 định hướng các mục: 2.
+ Mở bài: Nêu mục đích và yêu - Xác định loại văn bản và phong cách ngôn ngữ : Đây
cầu (Ngắn gọn) là văn bản tổng kết tri thức, dùng phong cách ngôn ngữ
+ Thân bài: Nêu nội dung (hoàn khoa học để diễn đạt.
cảnh lịch sử xã hội; quá trình phát - Chuẩn bị tri thức : Xem lại bài Khái quát văn học Việt
triển; thành tựu, đặc điểm, giá trị nội Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ
dung và nghệ thuật) XX, tổng hợp tri thức về các tác phẩm nghị luận, thơ ca,
+ Kết bài: Đánh giá, nhấn mạnh. truyện, kí, kịch đã được học.
- Làm ở nhà theo dàn ý hướng dẫn.
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng
Viết một văn bản tổng kết về hoạt - HS thảo luận theo nhóm để hoàn thành văn bản
động chào mừng ngày thành lập tổng kết.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở lớp - HS trình bày văn bản tổng kết. Có thể sử dụng
anh/chị. phương tiện công nghệ thông tin, đèn chiếu để
hoạt động này tiết kiệm thời gian, có hiệu quả
GV theo dõi, tổng kết, đánh giá kết cao.
quả thực hành của HS.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Cách viết văn bản tổng kết.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài: Tổng kết phần tiếng Việt.
Ngày soạn: 1/4/2017
Ngày dạy:

Tiết 94-95. Tiếng Việt. TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT :


HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Hệ thống hóa được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong
chương trình Ngữ văn THPT.
2. Kĩ năng
- Nâng cao thêm năng lực giao tiếp bằng Tiếng Việt ở 2 dạng nói và viết, và ở 2 quá trình tạo lập và
lĩnh hội văn bản.
3. Tư duy, thái độ
- Giáo dục tình yêu tiếng Việt, ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, Giáo án.
- HS: SGK, Vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Phát vấn, gợi mở, thảo luận.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 94
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ hành chính. Hãy kể tên một số loại
văn bản hành chính thường liên quan đến công việc học tập trong nhà trường.
3.Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học từ lớp 10 đến lớp 12, bao gồm:
- Hoạt động giao tiếp: các nhân tố và các quá trình trong giao tiếp ngôn ngữ (lớp 10)
- Dạng nói và dạng viết trong giao tiếp ngôn ngữ (lớp 10).
- Ngữ cảnh trong giao tiếp ngôn ngữ (lớp 11).
- Nhân vật giao tiếp (lớp 12).
- Ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân của các nhân vật trong giao tiếp (lớp11).
- Hai thành phần nghĩa của câu trong hoạt động giao tiếp (lớp11).
- Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi giao tiếp (lớp 12).

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 94
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành A. Nội dung cơ bản cần nắm vững
GV gợi dẫn để HS nhớ lại các vấn đề I. Hoạt động giao tiếp: Các nhân tố và các quá trình
đã học: của hoạt động giao tiếp
VD1: 1. Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng / con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? phương tiện ngôn ngữ nhằm thực hiện những mục đích về
? Hoạt động giao tiếp trên diễn ra giữa nhận thức, tình cảm, hành động.
các nhân vật giao tiếp nào? 2. Các quá trình của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
Hs căn cứ vào VD để trả lời - Quá trình tạo lập văn bản: do người nói hay người viết
? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng thực hiện.
ngôn ngữ?Hs thảo luận nhóm trả lời. - Quá trình lĩnh hội văn bản: do người nghe hay người
Hs phân tích, so sánh, rút ra kết luận. đọc thực hiện.
Hs suy nghĩ trả lời - Hai quá trình này diễn ra trong quan hệ tương tác với
Xác định các quá trình của hoạt động nhau.
giao tiếp bằng ngôn ngữ ở VD1 II. Dạng nói và dạng viết trong hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ
- Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ được sử dụng ở 2
dạng nói và viết.
Hãy nêu sự khác biệt về ngôn ngữ ở - Khác biệt:
dạng nói và viết. GV dùng bảng phụ + Điều kiện tạo lập và lĩnh hội văn bản:
hỗ trợ: 1 văn bản ở dạng nói và 1 văn Dạng nói: trực tiếp
bản ở dạng viết. Dạng viết: trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Kênh giao tiếp:
Dạng nói: ngôn ngữ nói
Dạng viết: chữ viết
+ Phương tiện phụ trợ:
Dạng nói: ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ…
Dạng viết: dấu câu, kí hiệu văn tự…
+ Dùng từ đặt câu và tổ chức văn bản:
Dạng nói: từ mang tính khẩu ngữ, câu tỉnh lược…
Dạng viết: từ chọn lọc, câu rõ ràng và các thành phần.
III. Ngữ cảnh trong giao tiếp ngôn ngữ
GV cho VD: Câu nói của chị Tí trong 1. Ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ, làm cơ sở cho việc sử
tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam: dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để
“giờ muộn thế này mà họ chưa ra lĩnh hội thấu đáo văn bản.
nhỉ?”Hs tái hiện lại kiến thức qua VD 2. Các nhân tố của ngữ cảnh
trên - Nhân vật giao tiếp:
+ Đặt riêng một mình + người nói.
+ Đặt trong tác phẩm: “Đêm tối đối + người nghe.
với Liên quen lắm… Giờ muộn thế - Bối cảnh giao tiếp:
này mà họ chưa ra nhỉ?” + bối cảnh giao tiếp rộng.
Qua VD trên, hs phân tích các nhân tố + bối cảnh giao tiếp hẹp.
của ngữ cảnh. + hiện thực được nói tới.
GV tạo tình huống giao tiếp trực tiếp - Văn cảnh
trên lớp IV. Nhân vật giao tiếp
Hs tham gia tình huống, rút ra kết luận 1. Các nhân vật giao tiếp đều có khả năng tạo lập và lĩnh
hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói họ thường đổi vai
cho nhau hay luân phiên trả lời với nhau.
2. Các nhân vật giao tiếp có vị trí thế ngang hàng hoặc
cách biệt, xa lạ hay thân tình. Những đặc điểm đó cùng
với nhưng đặc điểm riêng biệt khác của từng người (lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp…) luôn chi phối lời nói của họ
về nội dung lẫn hình thức ngôn ngữ.

Hết tiết 94, chuyển sang tiết 95 V. Ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân của
Lớp Tiết 95 nhân vật trong giao tiếp
Sĩ số HS vắng Ngôn ngữ là tài sản chung, là phương tiện giao tiếp chung
12A3 của cả cộng đồng xã hội, lời nói cá nhân là sản phẩm được
12A4 cá nhân tạo ra trên cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ
12A5 chung và tuân thủ các quy tắc chung.
VI. Hai thành phần nghĩa của câu trong hoạt động
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của giao tiếp
xã hội và lời nói cá nhân của các nhân - Nghĩa sự việc: ứng với sự việc mà câu đề cập đến.
vật như thế nào? - Nghĩa tình thái: thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhận,
Xác định 2 thành phần nghĩa trong câu đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc người nghe.
nói của lão Hạc: “bấy giờ cu cậu mới VII. Vấn đề giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt khi
biết là cu cậu chết”. giao tiếp
Hs phân tích trả lời: Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, kĩ
- Nghĩa sự việc: con chó biết việc nó bị năng, thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: nắm
hại vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng
- Nghĩa tình thái: sự xót thương của lão chuẩn mực, vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo
Hạc. quy tắc chung. Ngoài ra cần phải đề cao phẩm chất văn
? Khi giao tiếp, nhân vật giao tiếp cần hóa, lịch sự trong giao tiếp ngôn ngữ, tránh những biểu
làm gì để giữ gìn sự trong sáng của hiện thô tục làm vẩn đục ngôn ngữ.
tiếng Việt?
B. Luyện tập
Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng 1. Bài 1: Đoạn trích có 2 nhân vật giao tiêp là Lão Hạc và
GV cho hs đọc đoạn trích, chú ý cách “tôi”
đọc - Hai người lần lượt đóng vai người nói, người nghe và
Hs đọc diễn cảm đoạn trích trong SGK chuyển đổi vai cho nhau.
- Ngôn ngữ nói của 2 nhân vật thể hiện qua nhiều phương
Hs dựa vào phần yêu cầu trong SGK diện:
để làm bài + nói phối hợp với cử chỉ, điệu bộ (cười như mếu, mặt
lão đột nhiên co rúm lại…)
+ dùng nhiều thuật ngữ thuộc ngôn ngữ nói: đi đời rồi,
GV hướng dẫn hs lần lượt giải các bài khốn nạn, có biết gì đâu…
tập. + các lượt trả lời của các nhân vật kế tiếp nhau.
2. Bài 2
Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có
quan hệ thân cận.
Về tuổi tác thì Lão Hạc ở vị thế trên, về nghề nghiệp và
thành phần xã hội theo quan niệm lúc đó thì ông giáo có
vị thế cao hơn.
=> Hai người luôn nể trọng nhau.
Ngay ở lượt đầu tiên, Lão Hạc đã thể hiện sự kính trọng
nhưng thân tình đối với người nghe qua lời gọi và cách
xưng hô: ông giáo ạ, và sự thân mật khi thông tin về một
sự việc đời thường trong cuộc sống: bán con chó.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình Ngữ
văn từ lớp 10 đến lớp 12.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài Ôn tập phần làm văn.

Ngày soạn: 2/4/2017


Ngày dạy:

Tiết 96. Làm văn. ÔN TẬP LÀM VĂN

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Hệ thống hóa tri thức về cách viết các kiểu văn bản được học ở THPT.
2. Kĩ năng
-Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.
3. Tư duy, thái độ
- Tư duy tổng hợp, khái quát.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương pháp dạy học
- Hướng dẫn HS chuẩn bị trước nội dung bài học (giao về cho các tổ nhóm theo các đề mục ôn tập).
- Tổ chức cho HS thảo luận.
C. Phương tiện dạy học
GV: SGK Ngữ văn 12, 10 và 11;SGV; Giáo án.
HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ : Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài ôn tập phần Làm văn hôm nay sẽ giúp các em hệ thống hóa và nắm vững những vấn đề lí thuyết
cơ bản trong chương trình Ngữ văn THPT :
- Các kiểu văn bản được học ở THPT.
- Các bước của quá trình viết một văn bản nói chung.
- Viết văn bản nghị luận.
- Viết nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực 1. Ôn tập các tri thức chung
hành a. Các kiểu văn bản
Tổ chức cho HS ôn tập các tri thức
chung.
*Các nhóm chuẩn bị : CÁ Các
kiểu văn
bản
- Đại diện nhóm 1 trình bày các
kiểu văn bản và khái niệm theo
hình thức sơ đồ hóa

Văn Văn Văn Văn Văn


bản bản bản bản bản
tự thuyết nghị báo hành
sự minh luận chí chính

Đại diện nhóm 2 trình bày câu hỏi b. Cách viết văn bản
2 SGK trang 182: những công việc - Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu
cần thực hiện khi viết một văn bảncụ thể, các thao tác nghị luận của văn bản.
nghị luận(GV đánh giá và nhấn - Hình thành và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản.
mạnh một số tri thức cơ bản.) - Viết văn bản theo dàn ý.
2. Ôn tập tri thức văn nghị luận
Đại diện nhóm 3 trình bày câu hỏi a. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường
3 SGK trang 182 - Đề tài có thể chia thành 2 nhóm:
- GV gọi một vài HS để kiểm tra + Nghị luận xã hội: một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời
các đơn vị kiến thức nhỏ theo câu sống.
hỏi phần ôn tập. + Nghị luận văn học: ý kiến bàn về văn học, một tác phẩm,
- Các đề tài, đặc điểm chung và một đoạn trích.
khác biệt. - Nhận xét:
- GV dựa vào hệ thống câu hỏi ôn + Đặc điểm chung: Đều trình bày tư tưởng, quan điểm về vấn
tập gợi nhắc HS kiến thức cũ. đề nghị luận, đều sử dụng các bước nghị luận.
+ Điểm khác biệt:
NLXH: Cần có vốn hiểu biết xã hội phong phú.
NLVH: Cần có kiến thức văn học, khả năng cảm thụ.
b. Lập luận trong văn nghị luận
- Cấu tạo của lập luận gồm luận điểm, luận cứ và các phương
tiện liên kết lập luận.
- Cách xác định luận cứ:
+ lí lẽ phải có cơ sở, chân lí phải được thừa nhận.
+ phù hợp với luận điểm.
+ dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp.
- Các thao tác lập luận cơ bản:giải thích, chứng minh, bình
luận, phân tích, so sánh, bác bỏ.
c. Bố cục của bài văn nghị luận
gồm mở bài, thân bài, kết bài thống nhất, có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
d. Diễn đạt trong văn nghị luận
- Cần diễn đạt thuyết phục cả lí trí và tình cảm,phải dùng từ,
viết câu chính xác.
- Giọng văn trang trọng, nghiêm túc.Cần thay đổi giọng
điệucho thích hợp với nội dung cụ thể : sôi nổi, mạnh mẽ hay
trầm lắng.
- Sử dụng biện pháp tu từ và câu một cách hợp lí.
Hoạt động 4. Hoạt động ứng Luyện tập
dụng 1. Đề văn ở SGK
Luyện tập 2. Yêu cầu luyện tập
- GV gọi HS đọc đề văn và hướng a. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: NLXH (Đề 1), NLVH (Đề 2).
dẫn HS làm bài tập. - Thao tác lập luận:
- Trên cơ sở tìm hiểu đề, GV chia Đề 1: thao tác bình luận. Đề 2: thao tác phân tích.
lớp thành 2 nhóm tiến hành lập dàn * Các luận điểm cơ bản dự kiến:
ý cho một đề bài. Các nhóm tiến Đề 1: cần khẳng định câu nói của Xôcrat với người khách và
hành thảo luận, lập dàn ý cho một giải thích tại sao ông ta nói như vậy. Sau đó rút ra bài học và
đề bài. bình luận.
Đề 2: Chọn đoạn thơ.
- GV yêu cầu đại diện nhóm trình Căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của
bày. đoạn để chọn luận điểm.
b. Lập dàn ý : HS tự lập dàn ý.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Các kiểu văn bản, đặc điểm của các kiểu văn bản. Các thao tác làm văn. Các vấn đề về văn nghị
luận.
5. Dặn dò
- Tập viết phần mở bài cho từng bài viết.
- Chọn một ý trong dàn bài để viết thành một đoạn văn.
- Chuẩn bị bài Giá trị văn học và tiếp nhận văn học.
Ngày soạn : 6/4/2017
Ngày dạy:

Tiết 97-98. Lí luận văn học. GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC

A. Mục tiêu cần đạt


1. Kiến thức
- Hiểu được những giá trị cơ bản của văn học : nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ.
- Nắm vững những nét bản chất của hoạt động giao tiếp văn học.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích, thẩm định các tác phẩm văn học.
Biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào quá trình học tập các tác phẩm văn học.
3. Tư duy, thái độ
- Cảm thụ tác phẩm văn học ở cấp độ cao nhất, có chiều sâu nhất.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương tiện
- GV: SGK,SGV,Thiết kế bài học ngữ văn 12.
- HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
Chuẩn bị kĩ bài ở nhà(đọc tìm ý chính, xác lập quan hệ giữa các ý,lập dàn ý sơ lược về bài học). Nêu
vấn đề(đặt ra những câu hỏi theo hệ thống logic có liên quan tất yếu với nhau soi rõ mọi khía cạnh
của vấn đề), gợi mở, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Tiết 97
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu ba giá trị văn học (khái niệm, nguồn gốc tạo thành,
nội dung thực hiện, những nét riêng biệt, đặc thù so với các hình thái ý thức khác có cùng giá trị ,
mối quan hệ mật thiết giữa ba giá trị văn học); Vị trí tiếp nhận văn học trong đời sống văn học,
tính chất tiếp nhận văn học và phân định các cấp độ trong cách thức tiếp nhận văn học.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS


TIẾT 97
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến I. Giá trị văn học
thức mới 1. Khái niệm
Tìm hiểu giá trị văn học - Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá
Ví dụ : Nguyễn Trãi từng viết: “Văn chương trình văn học ,đáp ứng những nhu cầu khác
có sức mạnh đuổi nghìn quân giặc” và chính nhau của cuộc sống con người ,tác động sâu
tác phẩm: sắc đến cuộc sống và con người
Thư dụ Vương Thông lần nữa của Nguyễn 2. Các giá trị văn học
Trãi đã có sức mạnh ấy: Nguyễn Trãi đã phân a. Giá trị về nhận thức
tích phải trái, thiệt hơn rất thấu lí đạt tình từ đó
* Cơ sở:
Vương Thông đã rút quân ra khỏi thành Đông - Là quá trình khám phá, lí giải hiện thực để
Quan. chuyển hóa thành nội dung tác phẩm của nhà
Ví dụ trên chứng tỏ điều gì về văn học ? văn.
(văn học có tác dụng giáo dục và cải tạo cuộc - Do sự giới hạn tồn tại trong không gian, thời
sống) gian, quan hệ xã hội của người đọc.
?Giá trị văn học là gì? * Nội dung:
(Văn học có sức sống lâu bền nhờ giá trị của - Hiểu được cuộc sống hiện thực phong phú.
văn học) - Hiểu được bản chất của con người.
?Văn học có những giá trị nào? - Hiểu bản thân mình hơn.
Trình bày yếu tố hình thành giá trị nhận thức ? b. Giá trị giáo dục
Cơ sở nào hình thành nên giá trị nhận thức ? * Cơ sở:
GV cho ví dụ minh họa cho từng luận điểm rồi + Khách quan:
diễn giảng. - Nhu cầu hướng thiện
- Con người luôn khao khát một cuộc
Do đâu văn học có giá trị giáo dục ? sống tốt lành, chan hòa tình yêu thương giữa
người với người (cho ví dụ).
+ Chủ quan: Do thái độ tư tưởng, tình cảm
của nhà văn (cho ví dụ).
* Nội dung:
- Giúp con người rèn luyện bản thân mình
ngày một tốt đẹp hơn.
- Có thái độ và lẽ sống đúng đắn. (Ví dụ).
* Đặc trưng của giá trị giáo dục của văn học:
Giá trị giáo dục của văn học có gì khác với các VH giáo dục con người bằng con đường từ
hình thái ý thức khác ? cảm xúc đến nhận thức bằng cái thật, cái đúng,
cái đẹp của những hình tượng sinh động.
3. Giá trị thẩm mỹ
* Cơ sở:
Cơ sở giá trị thẩm mỹ của văn học của gì ? - Con người luôn có nhu cầu cảm thụ và
thưởng thức cái đẹp
- Nhà văn bằng tài năng đã thể hiện cái đẹp
của cuộc sống, của con người vào trong tác
phẩm của mình giúp người đọc cảm nhận, rung
động.
* Nội dung:
Nội dung giá trị thẩm mỹ của văn học của gì ? - Văn học mang đến cho con người vẻ đẹp
muôn màu của cuộc đời (vẻ đẹp của thiên
nhiên, đất nước, con người...)
- Miêu tả, thể hiện cái đẹp của con người từ
ngoại hình đến thế giới nội tâm phong phú tinh
tế bên trong.
- Cái đẹp trong văn học không chỉ thể hiện ở
nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật tác
phẩm : kết cấu, ngôn từ chặt chẽ, mới mẻ, độc
đáo.
Em hãy cho biết mối quan hệ qua lại giữa ba => Cả 3 giá trị văn học đều có mối quan hệ
giá trị nêu trên ? mật thiết.

Hết tiết 97, chuyển sang tiết 98 II. Tiếp nhận văn học
Lớp Tiết 98 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học
Sĩ số HS vắng a. Vai trò của tiếp nhận trong đời sống văn
12A3 học
12A4 Mối quan hệ qua lại : Sáng tạo - Truyền bá -
12A5 Tiếp nhận.
=> Tiếp nhận văn học là một khâu quan trọng
GV yêu cầu HS đọc phần 1 SGK để phát hiện quyết định giá trị và sự tồn tại của tiếp nhận
những ý sau : văn học.
- Vai trò của tiếp nhận văn học. b. Khái niệm tiếp nhận văn học
- Khái niệm về tiếp nhận văn học. Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của
- Phân biệt đọc - tiếp nhận văn học. cảm giác, tâm lý người đọc biến văn bản thành
GV yêu cầu HS phân biệt sự khác nhau giữa thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
một tác phẩm văn học đã học và những sáng 2. Tính chất tiếp nhận văn học
tác bản thân như nhật ký ... để thấy được vai Tiếp nhận văn học là một quá trình giao tiếp
trò của tiếp nhận văn học. giữa tác giả và người đọc. Trong quá trình giao
GV phân tích và khuyến khích HS khi học văn tiếp cần chú ý các tính chất sau :
đối với một tác phẩm văn học cần vận dụng a. Tính chất cá thể hóa, tính chủ động tích cực
thao tác tiếp nhận tránh thái độ đọc lấy lệ, sơ của người tiếp nhận.
sài, đối phó. b. Tính đa dạng không thống nhất trong tiếp
GV yêu cầu HS đọc phần 2 SGK để phát hiện nhận văn học.
tính chất giao tiếp của tiếp nhận văn học, cho 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học
ví dụ minh họa. a. Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học:
GV yêu cầu HS thảo luận và trình bày hiểu - Cấp độ thứ nhất : Tập trung vào nội dung cụ
biết về tính cá thể, chủ động tích cực và tính đa thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm.
dạng, không thống nhất .  Cách tiếp nhận văn học đơn giản nhất
nhưng phổ biến.
Tiếp nhận văn học có mấy cấp độ? - Cấp độ thứ hai : Qua nội dung tác phẩm để
Tiếp nhận văn học ở cấp độ thứ nhất như thế thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
nào? Cho ví dụ. - Cấp độ thứ ba : Cảm thụ chú ý đến cả nội
Tiếp nhận ở cấp độ thứ hai là tiếp nhận như thế dung và hình thức để thấy được giá trị tư tưởng
nào? Cho ví dụ. và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
Tiếp nhận ở cấp độ thứ ba như thế nào? b. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự,
người tiếp nhận cần:
- Nâng cao trình độ
Làm thế nào để tiếp nhận văn học thực sự có - Tích lũy kinh nghiệm
hiệu quả ? - Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm
một cách khách quan, toàn vẹn.
- Tiếp nhận một cách chủ động tích cực, sáng
tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
- Không nên suy diễn tùy tiện.

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Bài tập 1.


Bài tập 1 phần luyện tập tr.191. Nói giá trị cao quý nhất của văn chương là
Có người cho giá trị cao quý nhất của văn nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người là
đúng vì tác giả sáng tạo văn chương là “người
chương là nuôi dưỡng tâm hồn con người, hay kĩ sư tâm hồn” và cái đích hướng tới của văn
nói như Thạch Lam, “làm cho lòng người thêm chương là con người, cụ thể hơn là tâm hồn
trong sạch và phong phú hơn”. Nói như vậy có con người. Với giá trị nhận thức và giá trị thẩm
đúng không ? Vì sao ? mĩ, văn chương làm cho tâm hồn con người
thêm phong phú; với giá trị giáo dục, văn
chương làm tâm hồn con người thêm trong
sạch. Vì vậy người ta nói văn chương thanh
lọc tâm hồn con người, nhân đạo hóa con
người.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng - Cảm và hiểu là hai phương diện trong tiếp
- Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn nhận văn học. Cảm là rung cảm, là cảm nhận
học ? bằng trực giác. Nếu chỉ đọc tác phẩm một cách
- Tự chọn một tác phẩm văn học cụ thể để làm qua loa, không hóa thân vào những suy nghĩ và
sáng tỏ hai phương diện trên. cảm xúc của tác giả thì khó mà thấy được giá
HS thảo luận nhóm. Đại diện nhóm trả lời. trị của nó, do đó cần đọc một cách say mê thì
GV chuẩn xác kiến thức. mới có thể cảm được. Tuy nhiên, cảm mới chỉ
là cảm tính, có thể chưa sâu sắc, cần phải hiểu
thì kết quả cảm mới trở nên ảm ảnh. Muốn
hiểu thì phải có tri thức, có vốn sống. Tri thức
do học tập mà có. Vốn sống do tích lũy mà có.
-HS tự chọn một tác phẩm cụ thể để làm sáng
tỏ hai phương diện trên.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Nắm được những giá trị cơ bản của văn học và mối quan hệ giữa chúng.
- Hiểu được những nét bản chất của hoạt động tiếp nhận văn học.
5. Dặn dò
- Hoàn thành các bài luyện tập một cách chi tiết.
- Chuẩn bị bài Tổng kết phần Tiếng Việt (tiếp theo).

Ngày soạn : 14/4/2017


Ngày dạy :
Tiết 99. Tiếng Việt.
TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT :
LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về lịch sử, đặc điểm loại hình và phong cách ngôn ngữ
của tiếng Việt đã học từ lớp 10 đến lớp 12; nắm chắc đặc điểm phong cách và việc sử dụng mỗi
phong cách trong ngữ cảnh giao tiếp phù hợp.
2. Kĩ năng
- Nâng cao thêm kĩ năng lĩnh hội và tạo lập văn bản thuộc từng phong cách khi cần thiết.
3. Tư duy, thái độ
- Tình yêu tiếng Việt. Tư duy tổng hợp.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương tiện thực hiện
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài giảng, Giáo án.
- HS : SGK, vở soạn, vở ghi.
C. Phương pháp
- Trao đổi thảo luận.
- Phân tích ngữ liệu để rút ra luận điểm.
- Luyện tập thực hành để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài học hôm nay giúp các em hệ thống hóa những kiến thức cơ bản học từ lớp 10 đến lớp 12 về lịch
sử, đặc điểm loại hình tiếng Việt và các phong cách ngôn ngữ.
- Lịch sử tiếng Việt : nguồn gốc, quan hệ họ hàng, quá trình phát triển.
- Đặc điểm loại hình của tiếng Việt : về đơn vị ngữ pháp cơ bản, sự không biến hình từ, về
phương thức ngữ pháp chủ yếu.
- Các phong cách ngôn ngữ : PCNN sinh hoạt, PCNN nghệ thuật (lớp 10), PCNN chính luận,
PCNN báo chí (lớp 11), PCNN khoa học, PCNN hành chính (lớp 12).

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành I. Tổng kết về nguồn gốc, lịch sử tiếng Việt và
GV: Yêu cầu HS lập bảng như yêu cầu bài tập 1, đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
sau đó huy động kiến thức để điền vào bảng

Bảng ôn tập : Nguồn gốc và lịch sử phát triển, đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
a) Nguồn gốc: Tiếng Việt thuộc: a) Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt
- Họ: ngôn ngữ Nam Á. ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng
- Dòng: Môn- Khmer. có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
- Nhánh: Tiếng Việt Mường chung.
b) Các thời kì trong lịch sử: b) Từ không biến đổi hình thái.
- Tiếng Việt trong thời kì dựng nước.
- Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống
Bắc thuộc. c) Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ
- Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ. pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử
- Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc. dụng các hư từ.
- Tiếng Việt trong thời kì từ sau Cách mạng
tháng Tám đến nay.

GV hướng dẫn HS kẻ bảng và điền thông tin II. Tổng kết về phong cách ngôn ngữ
kiến thức vào cột tương ứng

Tên các phong cách ngôn ngữ và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách
PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN
sinh hoạt nghệ báo chí chính luận khoa học hành chính
thuật
Thể -Dạng -Thơ - Thể loại - Cương lĩnh - Các loại văn bản -Nghị định,
loại nói (độc ca, hò chính: - Tuyên bố. khoa học chuyên sâu: thông tư,
văn thoại, đối vè,… Bản tin, -Tuyên ngôn, chuyên khảo, luận án, thông cáo,
bản thoại) - Phóng sự, lời kêu gọi, luận văn, tiểu luận, chỉ thị, quyết
tiêu -Dạng truyện, Tiểu hiệu triệu. báo cáo khoa học,… định, pháp
biểu viết (nhật tiểu phẩm. -Các bài bình - Các văn bản dùng lệnh, nghị
kí, hồi ức thuyết, - Ngoài luận, xã luận. để giảng dạy các môn quyết,…
cá nhân, kí,… ra: thư -Các báo cáo, khoa học: giáo trình, -Giấy chứng
thư từ. -Kịch bạn đọc, tham luận, giáo khoa, thiết kế bài nhận, văn
-Dạng lời bản,… phỏng phát biểu dạy,… bằng, chứng
nói tái vấn, trong các hội - Các văn bản phổ chỉ, giấy khai
hiện quảng thảo, hội nghị biến khoa học: sách sinh,…
(trong tác cáo, bình chính trị,… phổ biến khoa học kĩ -Đơn, bản
phẩm văn luận thời thuật, các bài báo, khai, báo cáo,
học) sự,… phê bình, điểm biên bản,…
sách,…

Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong cách
PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN PCNN
sinh hoạt nghệ thuật báo chí chính luận khoa học hành chính
Đặc - Tính cụ -Tính hình -Tính thông - Tính công khai về -Tính trừu -Tính khuôn
trưng thể tượng. tin thời sự. quan điểm chính trị. tượng, mẫu.
cơ -Tính -Tính -Tính ngắn - Tính chặt chẽ trong khái quát. -Tính minh
bản cảm xúc. truyền gọn. diễn đạt và suy luận. -Tính lí trí, xác.
- Tính cá cảm. -Tính sinh - Tính truyền cảm, lôgíc. -Tính công
thể -Tính cá động, hấp thuyết phục. -Tính phi vụ.
thể hóa. dẫn. cá thể.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng III. Luyện tập


GV yêu cầu HS đọc bài tập sau đó làm theo yêu
cầu, GV cho HS chữa bài tập
1. Bài tập 4
Văn bản (a) Văn bản (b)
- Mục đích: giải thích nghĩa của từ mặt trăng, - Mục địch: tạo dựng hình tượng giăng, biểu
qua đó cung cấp kiến thức về mặt trăng tượng cho cái đẹp mơ mộng mà con người
khát khao vươn tới
- Là văn bản thuộc PCNN KH: một mục trong - Là VB thuộc PCNN nghệ thuật, truyện ngắn
từ điển
- Không mang tính hình tượng, tính biểu cảm, - Nổi bật tính hình tượng, tính truyền cảm và
tính cá thể, thiên về lí tính, khái quát, lô gích tính cá thể hoá
- Chỉ có một lớp nghĩa: nói về mặt trăng
- Có 2 lớp nghĩa: nói về giăng và nói về cái
đẹp mơ mộng mà con người luôn khao khát

2. Bài tập 5
a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ
GV yêu cầu HS đọc và làm theo yêu cầu. hành chính.
- Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc
điểm:
- Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu + Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ
của văn bản. thường gậưp trong phong cách ngôn ngữ hành
chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định
299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định
này,…
+ Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường gặp
trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ… căn
cứ… xét đề nghị… quyết định I… II… III…
IV… V… VI…
+ Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo khuôn mẫu
3 phần:
- Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định,
ngày thánh năm, tên quyết định.
- Phần chính: nội dung quyết định.
- Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận
(góc trái).
- Giả định rằng văn bản trên vừa mới được kí và c) Tin ngắn:
ban hành một vài giờ trước, anh/chị hãy đóng vai Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị
một phóng viên báo hằng ngày viết một tin ngắn Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã
theo phong cách ngôn ngữ báo chí (thể loại bản kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội.
tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền
hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban,… còn
quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và
các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Nhắc lại kiến thức cơ bản về lịch sử tiếng Việt, đặc điểm loại hình của tiếng Việt, các phong cách
ngôn ngữ.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị bài : Ôn tập phần văn học.

Ngày soạn : 15/4/2017


Ngày dạy:
Tiết 100 . Đọc văn. ÔN TẬP VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và
kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ
văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
2. Kĩ năng
- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học ....
3. Tư duy, thái độ
- Tình yêu văn học.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương pháp
- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh,
thuyết giảng.
C. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
- HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
Lớp Tiết 100
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm.
+ Tóm tắt cốt truyện.
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu.
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài ôn tập văn học giúp các em hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và
kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ
văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó vào làm văn và đời
sống.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM
thực hành
Tổ chức ôn tập văn học
Việt Nam
1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
1. Những phát hiện khác
nhau về số phận và cảnh Vợ nhặt Vợ chồng A Phủ
ngộ của người dân lao Số phận Tình cảnh thê thảm của Số phận bi thảm của
động trong các tác phẩm và cảnh người dân lao động người dân miền núi Tây
Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ ngộ của trong nạn đói năm Bắc dưới ách áp bức, bóc
chồng A Phủ (Tô Hoài). con 1945. lột của bọn phong kiến
Phân tích nét đặc sắc người trước cách mạng.
trong tư tưởng nhân đạo
của mỗi tác phẩm.
Tư + Ngợi ca tình người + Ngợi ca sức sống tiềm
(GV hướng dẫn HS lập
tưởng cao đẹp, khát vọng sống tàng của con người và con
bảng so sánh. HS phát
nhân và hi vọng vào một đường họ tự giải phóng,
biểu từng khía cạnh. GV
đạo của tương lai tươi sáng. đi theo cách mạng.
nhận xét và hoàn chỉnh
tác + Miêu tả bộ mặt, hành + Miêu tả bộ mặt, hành
bảng so sánh)
phẩm động tàn ác của bọn động tàn ác của bọn chúa
phát xít Nhật, bắt dân đất miền núi.
nhổ lúa, nhổ ngô để
trồng đay là nguyên
nhân dẫn đến nạn đói
khủng khiếp năm 1945

2. Các tác phẩm Rừng xà 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con
nu của Nguyễn Trung trong gia đình của Nguyễn Thi
Thành, Những đứa con Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ
trong gia đình của nghĩa anh hùng cách mạng:
Nguyễn Thi đều viết về + Lòng yêu nước, căm thù giặc.
chủ nghĩa anh hùng cách + Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm
mạng. Hãy so sánh để làm lược.
rõ những khám phá, sáng + Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp.
tạo riêng của từng tác + Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể
phẩm trong việc thể hiện chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình
chủ đề chung đó. tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,...
(GV hướng dẫn HS so Bài viết cần tập trung làm rõ các ý sau:
sánh trên một số phương
diện. HS thảo luận và phát 1- Hiểu thế nào là chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến
biểu ý kiến) đấu.
+ Không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết thắng giặc
+ Yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế cao cả
+ Sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cứu nước.
+ Có đời sống tình cảm hài hoà, phong phú, đặt cái chung trên
mọi quan hệ riêng tư.
2. Cách thể hiện nội dung chủ nghĩa anh hùng cách mạng có
những nét riêng độc đáo trong khám phá và sáng tạo “Rừng xà
nu” và “Những đứa con trong gia đình”.
+ “Những đứa con trong gia đình” : Tác giả làm nổi bật hai nhân
vật chiến và Việt sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách
mạng. Chị em cùng các cô các chú du kích bắn chết thằng Mĩ
trên dòng sông Định Thuỷ. Cả hai hăng hái tòng quân. Những
câu nói của Chiến, Việt trong đêm ở nhà để ngày mai lên đường
về đơn vị đã chứng minh cho ý chí của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng. Trong trận chiến đấu, Việt đã tiêu diệt một xe tăng của
địch. Bị thương nặng nhưng ngón tay lúc nào cũng để ở vòng cò
để sẵn sàng nổ song. Chi tiết không bàn thờ mỏ sang gủi nhà chú
Năm thật cảm động. Người đọc vẫn nhận ra trách nhiệm của
Chiến, Việt trước tình nhà, nghĩa nước và “mối thù đè nặng ở
trên vai”. Có một vài chi tiết khác như cuốn sổ gia đình, giọng
hò của chú Năm … cũng là làm rõ nét đẹp của chủ nghĩa anh
hùngn cách mạng của đồng bào miền Nam trong những ngày
chiến đấu chống đế quốc Mĩ.
+”Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành làm rõ đặc điểm của
chủ nghĩa anh hùng cách mạng bằng chi tiết độc đáo. Đó là
“mười đầu ngón tay Tnú bốc cháy như mười ngọn đuốc” khi bị
kẻ thù đốt.

Hoạt động 4. Hoạt động Nét độc đáo về con người và phong cách nghệ thuật :
ứng dụng - Tô Hoài : Hóm hỉnh, sâu sắc, viết khỏe, bền, nhà văn của phong
GV nêu câu hỏi : tục, tài dựng cảnh, tả người, tả sinh hoạt, nhà văn của Hà Nội,
Những nét độc đáo về của thiếu nhi và của miền núi phía Bắc.
phong cách nghệ thuật của - Kim Lân : Hóm hỉnh, sâu sắc, viết ít, tinh; nhà văn của những
Tô Hoài, Kim Lân, thú chơi văn hóa đồng bằng Bắc Bộ, nhà văn của người nông dân
Nguyễn Trung Thành, miền Bắc trong cách mạng và kháng chiến chống Pháp. Ngôn
Nguyễn Thi. ngữ sinh hoạt của nông dân thành ngôn ngữ văn truyện đầy cá
HS phát biểu tự do, ngắn tính, góc cạnh; xây dựng tình huống truyện, đối thoại…
gọn. - Nguyễn Trung Thành : Nhà văn của Tây Nguyên, của miền núi,
nhà văn suốt đời đi tìm và thể hiện người thật việc thật về những
người anh hùng; con người lãng mạn lí tưởng; cảm hứng lãng
mạn, sử thi bi tráng; từ nguyên mẫu hiện thực đến nhân vật anh
hùng trong tác phẩm vẫn đảm bảo sự thống nhất cao độ.
- Nguyễn Thi : Từ nhà văn của những truyện ngắn trữ tình đến
nhà văn – chiến sĩ, nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước với phong cách hiện thực
mãnh liệt.
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, “Vợ nhặt”.
- Chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua hai truyện ngắn : “Rừng xà nu”
và “Những đứa con trong gia đình”.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Ngày soạn : 15/4/2017


Ngày dạy:
Tiết 101 . Đọc văn. ÔN TẬP VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và
kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ
văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
2. Kĩ năng
- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học ....
3. Tư duy, thái độ
- Tình yêu văn học.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương pháp
- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh,
thuyết giảng.
C. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
- HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
Lớp Tiết 101
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm.
+ Tóm tắt cốt truyện.
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu.
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài ôn tập văn học giúp các em hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và
kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ
văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó vào làm văn và đời
sống.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
thực hành Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua
3. Quan niệm nghệ thuật truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:
của Nguyễn Minh Châu + Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp
được gửi gắm qua truyện nhận, "sống chung" với nó.
ngắn Chiếc thuyền ngoài + Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ
xa? cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí
hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
+ Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng
GV gợi cho HS nhớ lại bài cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng.
học. HS suy nghĩ và phát Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết
biểu). những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ
thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật
mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật không có ích .
Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con
người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp
phần cải tạo cuộc sống.

4. Phân tích đoạn trích vở 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu
kịch Hồn Trương Ba, da Quang Vũ
hàng thịt của Lưu Quang Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau:
Vũ để làm rõ sự chiến 1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại
thắng của lương tâm, đạo nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh
đức đối với bản năng của hàng thịt.
con người. + Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước.
(GV định hướng cho HS + Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng.
những ý chính cần phân + Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng
tích và giao việc cho các thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ,
nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị dằn vặt.
một ý- đại diện nhóm phân 2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối
tích. GV nhận xét, khắc sâu thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để
những ý cơ bản). rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch
nói chung.
+ Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư
tưởng của tác phẩm.
+ Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi
Hồn nhập vào xác cu Tị.
+ Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống
và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy.
3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí
và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo
Hoạt động 4. Hoạt động đức đối với bản năng của con người.
ứng dụng Nét độc đáo về con người và phong cách nghệ thuật :
GV nêu câu hỏi : - Nguyễn Minh Châu : Cảm hứng thế sự triết lí trong những
Những nét độc đáo về năm hậu chiến; nhà văn đi đầu trong cuộc đổi mới văn học
phong cách nghệ thuật của những năm 80 thế kỉ XX.
Nguyễn Minh Châu, Lưu - Lưu Quang Vũ : Nhà viết kịch sung sức và tài hoa làm náo
Quang Vũ. động kịch trường Việt Nam những năm 80 thế kỉ XX với
HS phát biểu tự do, ngắn những vở kịch nói rất sôi động và thời sự.
gọn.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Tình huống truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”.
- Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích kịch nói “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
- Chuẩn bị tiết tiếp theo của bài này.

Ngày soạn : 15/4/2017


Ngày dạy:
Tiết 102 . Đọc văn. ÔN TẬP VĂN HỌC

A. Mục tiêu bài học


1. Kiến thức
- Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và
kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ
văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
2. Kĩ năng
- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học ....
3. Tư duy, thái độ
- Tình yêu văn học.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản
bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. Phương pháp
- GV tiến hành giờ dạy theo các phương pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, thảo luận, so sánh,
thuyết giảng.
C. Phương tiện
- GV: SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
- HS: SGK, vở soạn, vở ghi.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
Lớp Tiết 102
Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ


- GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm.
+ Tóm tắt cốt truyện.
+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu.
+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Bài ôn tập văn học giúp các em hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và
kịch từ Cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ
văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó vào làm văn và đời
sống.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động II. ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
thực hành 1. Số phận con người của Sô-lô-khốp
Tổ chức ôn tập văn học + Ý nghĩa tư tưởng:
nước ngoài Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều
1. Ý nghĩa tư tưởng và đặc hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác
sắc nghệ thuật của truyện phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né
ngắn Số phận con người tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia
của Sô-lô-khốp. sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó
mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng
định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực
con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên
số phận.
(GV yêu cầu HS xem lại
phần tổng kết bài Số phận + Đặc sắc nghệ thuật:
con người, trên cơ sở đó để Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình
phát biểu thành 2 ý lớn. HS sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen
làm việc cá nhân và phát kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân
biểu) vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và
chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa
cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người
đọc.
2. Trong truyện ngắn 2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn
Thuốc, Lỗ Tấn phê phán + Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu
căn bệnh gì của người thế kỉ XX:
Trung Quốc đầu thế kỉ
XX? Đặc sắc nghệ thuật - Bệnh u mê lạc hậu của người dân.
của tác phẩm? - Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên
(GV yêu cầu HS xem lại phong.
phần tổng kết bài Thuốc, + Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:
trên cơ sở đó để phát biểu - Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc.
thành 2 ý lớn. HS làm việc
cá nhân và phát biểu) - Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt
là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình
ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,...
- Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật
có ý nghĩa .

3. Ý nghĩa biểu tượng 3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
trong đoạn trích Ông già Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của
và biển cả của Hê-ming- Hê-ming-uê
uê? + Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp
(GV yêu cầu HS xem lại song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.
bài Ông già và biển cả,
trên cơ sở đó để thảo + Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc
luận. HS làm việc cá nhân theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình.
và phát biểu, thảo luận) + Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự
nhiên.
+ Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người
không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và
thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu
tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng
rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một
lần trong đời.
Hoạt động 4. Hoạt động
ứng dụng - Làm rõ nguyên lí tảng băng trôi của Hêminhuê. Có thể so
- Nhận thức của em về sánh với nguyên lí ý tại ngôn ngoại của văn học phương Đông.
nguyên lí “tảng băng - Phân tích, minh họa qua đoạn trích “Ông già và biển cả” :
trôi” ? Minh họa bằng đoạn ông lão Xantiagô khuất phục con cá kiếm khổng lồ.
việc phân tích đoạn trích - Làm rõ 1 phần nổi, 7 phần chìm.
“Ông già và biển cả” của - Chủ đề ; ý nghĩa tư tưởng ; các biện pháp nghệ thuật.
Hêminhuê.
HS suy nghĩ, phát biểu.

Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung


4. Củng cố
- Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn “Số phận con người”, “Thuốc”.
- Ý nghĩa biểu tượng của đoạn trích “Ông già và biển cả”.
5. Dặn dò
- Học bài cũ.
Lập đề cương ôn tập các tác phẩm văn học trong SGK Ngữ văn 12.
STT Tên Thể loại Hoàn cảnh sáng tác Nội dung cơ bản Đặc sắc
tác phẩm nghệ thuật

TRƯỜNG THPT ĐỒNG ĐẬU MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 LỚP 12


NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút ( Đề gồm 05 câu)

- Chuẩn bị cho bài kiểm tra tổng hợp cuối năm.

Ngày soạn : 15/4/2017


Ngày dạy :
Tiết 103-104. Làm văn. BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II

A. MỤC TIÊU KIỂM TRA


- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ
văn lớp 12 theo hai nội dung : Đọc hiểu và Làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và
tạo lập văn bản của học sinh . Từ đó đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh cuối năm
lớp 12 nhằm định hướng, giúp các em học tập tốt hơn để đạt hiệu quả cao trong kì thi THPT QG sắp
tới.
- Trọng tâm: cụ thể đề kiểm tra nhằm đánh giá mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng của học sinh
theo các chuẩn sau:
+ Vận dụng tổng hợp kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản.
+ Vận dụng kiến thức làm bài văn nghị luận, kết hợp các thao tác lập luận để tạo lập văn bản nghị luận.
Làm bài nghị luận xã hội : Viết đoạn văn khoảng 100 chữ, nghị luận về một tư tưởng đạo lí đặt ra ở
phần đọc hiểu văn bản.
Làm bài nghị luận văn học : Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu”
(Nguyễn Trung Thành).
B. HÌNH THỨC KIỂM TRA
- Hình thức: Tự luận
- Thời gian làm bài: 120 phút
C. KHUNG MA TRẬN

Mức độ Vận dụng Vận


Thông
Nhận biết dụng Cộng
hiểu
Chủ đề cao
I. PHẦN ĐỌC Xác định Nêu và chỉ ra
HIỂU phương thức hiệu quả của
biểu đạt chính biện pháp nghệ
của văn bản. thuật chủ yếu
được sử dụng
trong văn bản;
trình bày quan
điểm cá nhân.
Số câu 1 2 3
Số điểm 0,5 2,5 3,0
Tỉ lệ % 5 25 30
II. PHẦN
LÀM VĂN
Câu 1
Nghị luận xã
hội. Những vấn Hiểu được nội Bình luận
đề chung về văn dung câu nói. vấn đề. Rút
ra bài học
bản và tạo lập
nhận thức và
văn bản.
hành động.
Số câu 1
Số điểm 0,5 1,5 2,0
Tỉ lệ % 5 15 20
Câu 2 Giới thiệu tác Phân tích vẻ Đánh giá
Nghị luận văn giả , tác phẩm. đẹp sử thi và khái quát.
học. Các kiểu Giải thích ý tính cách Bài viết
văn bản và tạo kiến. riêng biệt, sáng tạo.
lập văn bản. độc đáo của
nhân vật
Tnú.

Số câu 1
Số điểm 1,0 3,5 0,5 5,0
Tỉ lệ % 10 35 5 50

Tổng số câu 5
Tổng số điểm 0,5 4,0 5,0 0,5 10,0
Tỉ lệ % 5 40 50 5 100

D. ĐỀ KIỂM TRA
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 LỚP 12
NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 90 phút ( Đề gồm 05 câu)

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn hãy tưởng tượng cuộc đời như một trò chơi tung hứng. Trong tay bạn có năm quả bóng
mang tên là: công việc, gia đình, sức khoẻ, bạn bè, và tinh thần. Bạn sẽ hiểu ngay rằng công việc là
quả bóng cao su. Vì khi bạn làm rơi nó xuống đất, nó sẽ nảy lên lại. Nhưng bốn quả bóng còn lại –
gia đình, sức khoẻ, bạn bè và tinh thần – đều là những quả bóng bằng thủy tinh. Nếu bạn lỡ tay đánh
rơi một quả, nó sẽ bị trầy sướt, có tì vết, bị nứt, bị hư hỏng hoặc thậm chí bị vỡ nát mà không thể sửa
chữa được. Chúng không bao giờ trở lại như cũ. Bạn phải hiểu điều đó và cố gắng phấn đấu giữ cho
được sự quân bình trong cuộc sống của bạn.
Bạn chớ tự hạ thấp giá trị của mình bằng cách so sánh mình với người khác vì mỗi chúng ta là
những con người hoàn toàn khác nhau. […]
Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là quan trọng. Chỉ có bạn mới
biết rõ điều gì tốt nhất cho chính mình […]
Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương
lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảnh khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn từng
ngày của đời mình. […]
Bạn chớ quên nhu cầu tình cảm lớn nhất của con người là cảm thấy mình được đánh giá đúng.
[…]
Cuộc đời không phải là đường chạy. Nó là một lộ trình mà bạn phải thưởng thức từng chặng
đường mình đi qua.
(Trích bài phát biểu Sống trọn vẹn từng ngày của tổng giám đốc Tập đoàn Cocacola; Quà
tặng cuộc sống)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản ? (0,5 điểm)
Câu 2. Nêu và chỉ ra hiệu quả của 02 biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong văn bản?
(1,5 điểm)
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao so sánh mình với người khác lại là cách chúng ta hạ thấp mình? (1,0
điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (100 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu trong phần Đọc
hiểu: Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về
tương lai.
Câu 2 (5,0 điểm)
Nhậnxét về nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng:
Tnú là nhân vật đậm màu sắc sử thi mà vẫn có tính cách riêng biệt, độc đáo.
Anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
----------- HẾT ----------
E. HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 LỚP 12
NĂM HỌC 2016-2017 – MÔN NGỮ VĂN
(Đáp án – Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
I. LƯU Ý CHUNG:
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh.
Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án
và thang điểm để đánh giá chính xác giá trị của từng bài viết. Sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp
lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có nhiều cách khác nhau để khai thác đề song phải đảm bảo yêu cầu về kĩ năng và kiến
thức.(Về kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận, có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt.
Văn viết có cảm xúc. Không mắc lỗi về chính tả, diễn đạt, dùng từ. Về kiến thức: Thí sinh có thể làm
bài theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản trong đáp án.)
- Thí sinh có cách làm bài riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, diễn đạt tốt, vẫn cho điểm tối
đa.
- Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm.
II. ĐÁP ÁN:
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu Nội dung Điểm
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,5
2 Chỉ ra được 02 biện pháp nghệ thuật chính:
+ So sánh (cuộc đời như một trò chơi tung hứng; công việc là quả bóng cao su; 0,75
gia đình, sức khỏe, bạn bè và tinh thần là những quả bóng bằng thủy tinh) =>Lối
so sánh hình tượng này giúp người đọc, người nghe dễ hình dung về các giá trị
sống quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.
+ Lặp cấu trúc câu (Bạn chớ tự hạ thấp/ chớ để/ chớ đặt/ chớ quên….. ) khẳng 0,75
định, nhấn mạnh ý thức, vai trò của bản thân trong cuộc đời.
3 – Khi đem ra so sánh mình với người khác, cả người so sánh và cả người bị đem 0,5
ra so sánh đều bị tổn thương và không được tôn trọng.
– Hãy biết trân trọng những gì mình có bởi mỗi người là một cá nhân đặc biệt; 0.5
chúng ta hãy sống cuộc sống trọn vẹn của chính mình.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)


Câu 1 (2,0 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, vận dụng tốt các thao tác lập luận để giải quyết vấn đề một
cách thuyết phục.
- Đoạn văn có bố cục mạch lạc; lập luận chặt chẽ; dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng; hành văn trong sáng,
giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Yêu cầu về kiến thức:
Có thể có những quan điểm khác nhau nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức, lẽ phải. Dưới đây
chỉ là những định hướng cơ bản:
Ý Nội dung Điểm
1 Giải thích: 0,5
– Để cuộc sống trôi qua kẽ tay: Lãng phí thời gian, tuổi trẻ, khiến cuộc sống buồn tẻ.
– Đắm mình trong quá khứ: Tôn thờ quá khứ, coi quá khứ là những gì tốt đẹp nhất.
– Ảo tưởng về tương lai: Vẽ ra tương lai rực rỡ như ý.
=> Ý kiến là lời nhắc nhở mỗi bạn trẻ không nên lãng phí tuổi trẻ, lãng phí cuộc đời
mình vì những điều đã qua hoặc những gì chưa tới mà phải sống hết mình với hiện
tại, tận hiến, tận hưởng để cuộc đời mình có ý nghĩa.
2 Bàn luận, chứng minh: 1,0
– Quá khứ là những gì đã qua, không bao giờ quay lại. Nếu cứ đắm chìm trong quá
khứ, ru mình giữa vinh quang hay đau khổ trách móc bản thân, nuối tiếc quá khứ ấy,
chúng ta lãng quên, bỏ lỡ những cơ hội, những điều tốt đẹp ở hiện tại.
– Tương lai là cái sẽ đến. Tương lai phụ thuộc hoàn toàn vào hành động của mỗi
chúng ta ở hiện tại. Nếu chúng ta biết nắm bắt thời cơ, không ngừng phấn đấu ở hiện
tại sẽ được hưởng thành quả trong tương lai.
– Biết nâng niu, trân trọng những giá trị vật chất và tinh thần của cuộc sống hiện tại
là điều quan trọng, cần thiết.
3 Bài học nhận thức và hành động: 0,5
– Không chủ quan dựa vào quá khứ, không ảo tưởng trông chờ vào tương lai may
mắn.
– Sống, học tập, lao động và cống hiến hết mình cho hiện tại, xây dựng mục tiêu, kế
hoạch cho tương lai
Lưu ý: Nếu viết không đúng hình thức đoạn văn thì trừ 0,5 điểm.

Câu 2 (5,0 điểm)


Yêu cầu về kĩ năng:
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn
đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng được
những ý cơ bản sau:
Ý Nội dung Điểm
1 Giới thiệu chung:Tác giả Nguyễn Trung Thành, tác phẩm “Rừng xà nu” và nhân vật 0,5
Tnú.
2 Giải thích ý kiến: 0,5
- Nhân vật sử thi : là mẫu nhân vật anh hùng mang lí tưởng của thời đại, số phận gắn
với những sự kiện lớn của cộng đồng, kết tinh những phẩm chất tiêu biểu nhất của
cộng đồng và lập nên những chiến công hiển hách. Nhân vật sử thi thường được khắc
họa trong những bối cảnh không gian kì vĩ, cách trần thuật trang trọng, giọng điệu
hùng tráng.
- Tính cách riêng biệt, độc đáo : nét riêng, cá thể, không trộn lẫn trong đặc điểm tâm
lí, cách xử sự, thái độ của nhân vật trước những hoàn cảnh điển hình.
3 Phân tích, chứng minh 3,5
a Tnú là nhân vật đậm màu sắc sử thi 2,0
- Nhân vật có số phận gắn bó với những biến cố lớn của làng Xô Man :
+ Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mồ côi được buôn làng cưu mang đùm bọc và trở thành
người con ưu tú của làng Xô Man.
+ Khi kẻ thù giày xéo quê hương, Tnú phải chịu nhiều đau thương mất mát, tiêu biểu
cho nỗi đau thương mất mát lớn của cả dân tộc.
+ Khi được giác ngộ cách mạng và vùng lên quật khởi, quá trình trưởng thành của
Tnú cũng rất điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây
Nguyên.
- Nhân vật mang tầm vóc của người anh hùng :
+ Tnú có tính cách gan góc, dũng cảm, mưu trí.
+ Tnú có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hình tượng đôi bàn tay Tnú.
b Tnú có tính cách riêng biệt, độc đáo 1,5
- Tnú có một trái tim yêu thương (vợ con, buôn làng).
- Tnú có lòng căm thù giặc sâu sắc (thù của bản thân, thù của gia đình, thù của buôn
làng).
4 Bình luận, đánh giá 0,5
- Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, khẳng định vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Tnú.
Cùng với tầm vóc sử thi, những nét cá tính độc đáo, riêng biệt khiến cho nhân vật
Tnú càng trở nên sống động, chân thực, ấn tượng.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật Tnú : ngôn ngữ sử thi hào hùng kết hợp với chất lãng
mạn say mê ; cách dựng truyện, tạo bối cảnh phù hợp ; lời văn giàu tính tạo hình,
giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm; ngôn ngữ, tâm lí của nhân
vật đậm chất Tây Nguyên…
- Nhân vật Tnú là hình tượng điển hình cho số phận và con đường đến với cách mạng
của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Qua cuộc đời bi tráng
của Tnú, Nguyễn Trung Thành đã ngợi ca con người Tây Nguyên kiêu hùng, bất
khuất, đồng thời nhà văn khẳng định chân lí thời đại đánh Mĩ : “Chúng nó đã cầm
súng, mình phải cầm giáo”.
Điểm toàn bài là điểm tổng của các câu cộng lại, làm tròn đến 0,25.

------------- HẾT -----------

Tiết 105. Làm văn. TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC


1. Kiến thức
- Củng cố những kiến thức văn học và kĩ năng làm văn có liên quan đến bài học.
- Nhận ra những ưu điểm, thiếu sót, nguyên nhân sinh ra những ưu điểm, thiếu sót trong bài làm của
mình.
2. Kĩ năng
- Sửa chữa các lỗi cơ bản trong bài văn nghị luận.
- Kĩ năng đọc – hiểu.
3. Tư duy, thái độ
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm và khắc phục thiếu sót trong bài làm.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung : Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự
quản bản thân, năng lực cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực chuyên biệt : năng lực giao tiếp tiếng Việt.
B. PHƯƠNG TIỆN
GV : SGV, SGK. Tài liệu tham khảo…
HS : Bài viết của học sinh.
C. PHƯƠNG PHÁP
- GV: Lần lượt phát vấn học sinh để rút ra dàn y chung cho bài viết.
- HS: Cùng với giáo viên xây dựng dàn ý và sửa chữa lỗi sai.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
Lớp Sĩ số HS vắng
12A3
12A4
12A5

2. Kiểm tra bài cũ: Không


3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động trải nghiệm
Muốn làm tốt phần đọc – hiểu văn bản, làm bài văn nghị luận văn học, chúng ta cần luôn luôn chú ý
về kiến thức và kĩ năng trình bày. Hôm nay, hãy cùng nhau sửa chữa bài làm văn số 6 để có thể
rút ra những kinh nghiệm cho bài làm văn trong kì thi THPT QG được tốt hơn.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


Hoạt động 3. Hoạt động thực hành I. Chữa đề kiểm tra
GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài. Xem lại đáp án ở tiết 103-104.
GV hướng dẫn HS chữa đề kiểm tra HS chữa bài vào vở.
theo đáp án ở tiết 103-104.
Tổ chức nhận xét, đánh giá bài viết II. Nhận xét, đánh giá
- GV phát bài cho HS. 1. Ưu điểm
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài - Phần lớn các em đều nỗ lực và nghiêm túc trong
để nhận xét lẫn nhau. bài làm, làm hết cả hai phần Đọc – hiểu và Làm
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm văn.
trong bài viết của HS. - Phần Đọc – hiểu, hầu hết các em đều xác định
đúng phương thức biểu đạt, lí giải được các câu
hỏi ở mức độ thông hiểu.
- Phần Làm văn : Phần nghị luận xã hội, học sinh
viết đúng hình thức đoạn văn, biết bàn luận vấn đề
theo các bước ; Phần Làm văn, học sinh xác định
được vấn đề cần nghị luận, bố cục bài viết rõ ràng,
luận điểm đầy đủ, các thao tác lập luận được sử
dụng phù hợp, biết cách đưa dẫn chứng.
- Nhiều bài viết có hình thức trình bày sáng rõ, chữ
đẹp, dễ đọc, tạo được thiện cảm cho người chấm.
2. Nhược điểm
- Trả lời các câu hỏi thông hiểu phần đọc hiểu còn dài
dòng.
- Viết đoạn văn nghị luận xã hội quá dài (yêu cầu chỉ
là 100 chữ).
- Bài viết nghị luận văn học :
+ Mở bài chưa nêu được vấn đề cần nghị luận.
+ Thân bài còn kể lể, chưa biết phân tích, đánh giá về
nhân vật.
+ Kết bài sơ sài, không hấp dẫn, thiếu khái quát.
+ Hệ thống luận điểm thiếu, sắp xếp chưa hợp lí.
- Viết sai chính tả.
- Diễn đạt mang tính chất như văn nói.
- Dẫn chứng không đúng như tác phẩm.
Tổ chức sửa chữa lỗi bài viết III. Sửa chữa lỗi
* GV nêu lên các lỗi mà HS thường Ngoài những nhược điểm trên, các lỗi thường gặp của
gặp. HS còn có :
* GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận - Bố cục bài viết chưa rõ ràng, hình thức trình bày
thức lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục. chưa đẹp.
* Ví dụ một số bài viết : - Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý
- Trả lời các câu hỏi thông hiểu phần không hợp lí.
đọc hiểu còn dài dòng. - Sự kết hợp các thao tác lập luận chưa hài hòa, chưa
+ 12A3 : Hảo, Tuyết Anh phù hợp với từng ý.
+ 12A4 : Vũ - Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
+12A5 : Duy - Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt
- Viết đoạn văn nghị luận xã hội quá tối nghĩa, trùng lặp…
dài (yêu cầu chỉ là 100 chữ).
+ 12A3 : Hoa
+ 12A4 : Chiến, Kiên, Hồng
+12A5 : Ngân, Trang
- Bài viết nghị luận văn học :
+ Mở bài chưa nêu được vấn đề cần
nghị luận.
+ Thân bài còn kể lể, chưa biết phân
tích, đánh giá về nhân vật.
+ Kết bài sơ sài, không hấp dẫn, thiếu
khái quát.
+ Hệ thống luận điểm thiếu, sắp xếp
chưa hợp lí.
+ 12A3 : Kim Anh, Hảo, Tráng,
Trường…
+ 12A4 : An, Tâm, Vũ, Dũng, Hảo…
+12A5 : Chiến, Duy, Tiến, Tùng…
- Viết sai chính tả.
+ 12A3 : Hoàng
+ 12A4 : Hảo
+12A5 : Luận
- Diễn đạt mang tính chất như văn
nói.
+ 12A3 : Hiệp, Tú, Tùng, Nam
+ 12A4 : Hồng, Phi, Tâm
+12A5 : Công, Hiếu, Lâm, Sỹ
- Dẫn chứng không đúng như tác phẩm.
+ 12A3 : Hảo, Kiên, Nghi
+ 12A4 : Hồng, Hảo
+12A5 : Duy, Hùng, Mạnh
GV: Đọc những bài viết khá giỏi của IV. Bài viết tiêu biểu
học sinh. - Bài viết tốt (7-8 điểm):
+ 12A3 : Lân, Linh… + 12A3 : Lân, Linh…
+ 12A4 : Nguyễn Anh, Hà, Hiền, + 12A4 : Nguyễn Anh, Hà, Hiền, Trang…
Trang… + 12A5 : Long, Hường, Nga, Ngân, Trang…
+ 12A5 : Long, Hường, Nga, Ngân, - Bài viết đạt yêu cầu (5-6 điểm):
Trang… + 12A3 : Đạt, Hiệp, Hoa, Hùng, Quang, Sơn, Thắng,…
+ 12A4 : Duy Anh, Chiến, Hằng, Hòa, Hương, Kiên,…
+ 12A5 : Hạnh, Hiếu, Hoài, Hương, Mạnh, Tuấn…
- Bài viết yếu, kém (dưới 5): Không có.
V. Tổng kết kết quả

GV tổng kết kết quả bài viết của học


sinh. 12A3 12A4 12A5
Điểm giỏi: 0 0 0
Điểm khá: 12 21 22
Điểm TB: 21 15 12
Điểm kém: 0 0 0
Hoạt động 5. Hoạt động bổ sung
4. Củng cố
- Cách tìm, xây dựng hệ thống ý trong bài văn nghị luận nói chung và bài văn nghị luận văn học nói
riêng.
- Chú ý cách trình bày diễn đạt đúng yêu cầu, theo hệ thống hợp lí.
- Chú ý kĩ năng đọc – hiểu.
5. Dặn dò
- Sửa chữa những lỗi sai của bài viết ở nhà. Viết lại bài nghị luận văn học cho hoàn thiện hơn./.

You might also like