You are on page 1of 76

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QCVN 06 : 2010/BXD

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA


VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH

Vietnam National Technical Regulation on


Fire Safety of Buildings and Structures

HÀ NỘI – 2009

1
2
MỤC LỤC

Lời nói đầu .......................................................................................................................... 5


1. QUY ĐỊNH CHUNG......................................................................................................... 7

2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY.................................................................................. 9

3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI .............................................................................. 17

4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN .............................................................................................. 26

5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN ......................................................................................... 30

Phụ lục A Giải thích từ ngữ ............................................................................................... 34


Phụ lục B Phân loại vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng theo các đặc trưng cháy..... 36
Phụ lục C Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ ........ 38
Phụ lục D Các quy định bảo vệ chống khói cho nhà và công trình.................................... 41
Phụ lục E Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chữa cháy giữa các nhà và công trình .. 44
Phụ lục F Giới hạn chịu lửa danh định của một số cấu kiện kết cấu................................. 47
Phụ lục G Quy định về khoảng cách đến các lối thoát nạn và chiều rộng của lối ra thoát
nạn .................................................................................................................................... 64
Phụ lục H Một số quy định về diện tích tối đa của khoang ngăn cháy và số tầng (chiều
cao cho phép của nhà)...................................................................................................... 72

3
Lời nói đầu

QCVN 06 : 2010/BXD do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng chủ trì biên soạn,
Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường – Bộ Xây dựng trình duyệt và được ban hành theo
Thông tư số …. / 2010/TT-BXD ngày … tháng … năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

5
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 06 : 2010/BXD

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA


VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH
Vietnam National Technical Regulation on
Fire Safety of Building and Structures

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Phạm vi điều chỉnh


1.1.1 Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn cháy cho các gian phòng, nhà và công
trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) và bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng
mới, cải tạo, sửa chữa hay thay đổi công năng, đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các
nhà, phần và bộ phận của nhà, cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng.
1.1.2 Các phần 3, 4 và 5 của Quy chuẩn này không áp dụng cho các nhà có chức năng đặc biệt (nhà
sản xuất và lưu giữ các chất và phương tiện gây nổ, các công trình kho chứa dầu mỏ và các sản phẩm
dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, các kho hóa chất độc hại, công trình quân sự, công trình ngầm của tầu điện
ngầm, công trình khai thác mỏ).
1.1.3 Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu chuẩn trong xây
dựng phải dựa trên yêu cầu của Quy chuẩn này.
Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các yêu cầu phòng cháy chống cháy quy
định cụ thể hơn trong các tài liệu chuẩn khác được chấp thuận áp dụng cho từng đối tượng nhà và
công trình. Khi chưa có các tài liệu chuẩn liên quan được quy định cụ thể theo các yêu cầu của Quy
chuẩn này thì vẫn cho phép sử dụng các quy định cụ thể trong các tiêu chuẩn hiện hành cho đến khi
các tiêu chuẩn đó được soát xét lại, cũng như cho phép sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành của nước
ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn này và các quy định pháp luật của Việt Nam về
việc áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “tài liệu chuẩn” được nêu trong mục A.9 của Phụ lục A

1.1.4 Các tài liệu thiết kế và tài liệu kỹ thuật của nhà, kết cấu, cấu kiện và vật liệu xây dựng phải nêu
rõ các đặc tính kỹ thuật về cháy của chúng, theo quy định của Quy chuẩn này.
1.1.5 Khi thiết kế và xây dựng công trình, ngoài việc đáp ứng những quy định của Quy chuẩn này,
còn phải tuân theo các quy định ở những tài liệu chuẩn hiện hành về các mặt an toàn khác của công
trình như: kết cấu, hệ thống điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp nhiên liệu, cấp nhiệt, hệ thống
thông gió, điều hoà không khí, an toàn sử dụng kính, tránh rơi ngã, va đập, …
1.1.6 Đối với các nhà chưa có tiêu chuẩn phòng cháy, chống cháy, các nhà thuộc nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng F 1.3 có chiều cao lớn hơn 75 m(1), các nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo
công năng khác có chiều cao lớn hơn 50 m, các nhà có số tầng hầm lớn hơn 1, các nhà đặc biệt phức

1
Từ đây về sau, ngoài các trường hợp được nói riêng, chiều cao nhà được xác định bằng chiều cao bố trí của tầng trên cùng không kể tầng
kỹ thuật trên cùng. Còn chiều cao bố trí của tầng được xác định bằng khoảng cách từ mặt đường cho xe chữa cháy tiếp cận tới mép dưới của
cửa sổ mở trên tường ngoài của tầng đó.

7
QCVN 06 : 2010/BXD
tạp và khác thường, thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và
các giải pháp về tổ chức và kỹ thuật công trình dựa vào các đặc điểm riêng về phòng chống cháy của
các nhà đó, trên cơ sở các tài liệu chuẩn hiện hành được phép áp dụng. Các yêu cầu và giải pháp này
phải được sự chấp thuận của cơ quan phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền theo quy định hiện
hành.
1.1.7 Trong một số trường hợp riêng biệt, việc hạ thấp một số yêu cầu về phòng chống cháy đối với
các công trình cụ thể, phải có luận chứng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế và luận chứng này
phải được sự chấp thuận của Cục Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy theo quy định hiện hành.
1.1.8 Khi thay đổi công năng cũng như khi thay đổi các giải pháp quy hoạch không gian và kết cấu
của các nhà hiện hữu hoặc các gian phòng riêng của các nhà đó, thì phải áp dụng Quy chuẩn này và
các tài liệu chuẩn hiện hành phù hợp với những thay đổi này.

1.2 Đối tượng áp dụng


Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng nhà, công trình dân dụng và
công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn này.

1.3 Giải thích từ ngữ


Các thuật ngữ và định nghĩa trong Quy chuẩn này được nêu tại Phụ lục A.

1.4 Các quy định chung


1.4.1 Trong các nhà phải có các giải pháp kỹ thuật công trình, quy hoạch không gian và kết cấu nhằm
phòng ngừa nguy cơ xảy ra cháy và trong trường hợp xảy ra cháy phải đảm bảo:
− để có thể sơ tán người (không phụ thuộc vào tuổi tác và tình trạng sức khỏe) ra bên ngoài tới khu
vực an toàn (sau đây gọi là bên ngoài) trước khi xuất hiện nguy cơ đe doạ tính mạng và sức khoẻ do
tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
− để có thể cứu người;
− để lực lượng và phương tiện chữa cháy có thể tiếp cận đám cháy và thực hiện các biện pháp chữa
cháy, cứu người và tài sản;
− không để đám cháy lan truyền sang các nhà lân cận, kể cả trong trường hợp nhà đang cháy bị sập
đổ;
− hạn chế các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp về vật chất, bao gồm bản thân ngôi nhà và các tài sản bên
trong nhà, có xét tới tương quan kinh tế giữa giá trị thiệt hại và chi phí cho các giải pháp cùng trang
thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.
1.4.2 Trong quá trình xây dựng, cần phải đảm bảo :
− ưu tiên thực hiện các giải pháp phòng chống cháy theo thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành và
đã được phê duyệt theo quy định;
− thực hiện các yêu cầu phòng cháy chữa cháy cho các công trình đang xây dựng, các công trình phụ
trợ và các quy định phòng cháy chữa cháy trong thi công xây lắp theo các quy định hiện hành;
− trang bị các phương tiện chữa cháy theo quy định và trong trạng thái sẵn sàng hoạt động;
− có thể thoát nạn an toàn và cứu người cũng như bảo vệ tài sản khi xảy ra cháy trong công trình đang
xây dựng và trên công trường.
1.4.3 Trong quá trình khai thác sử dụng phải đảm bảo:

8
QCVN 06 : 2010/BXD
− công năng của nhà và khả năng làm việc của các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy phù hợp với
các yêu cầu của tài liệu kỹ thuật và thiết kế lập cho chúng;
− thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật hiện hành;
− không cho phép thay đổi giải pháp kỹ thuật công trình, quy hoạch không gian và kết cấu mà không
có thiết kế được phê duyệt theo quy định;
− khi tiến hành sửa chữa, không cho phép sử dụng các cấu kiện và vật liệu không đáp ứng các yêu
cầu của các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Khi nhà được cấp phép ở điều kiện phải hạn chế về tải trọng cháy, về số người trong nhà hoặc trong
bất kỳ phần nào của nhà, thì bên trong nhà phải đặt thông báo về những hạn chế này ở những nơi dễ
thấy, còn bộ phận quản lý nhà phải thiết lập các biện pháp tổ chức riêng về phòng cháy chữa cháy và
sơ tán người khi cháy.
1.4.4 Các biện pháp phòng chống cháy cho nhà phải tính đến các trang bị kỹ thuật, khoảng cách và
điều kiện di chuyển của lực lượng và phương tiện chữa cháy đến công trình.
1.4.5 Khi phân tích tính nguy hiểm cháy của nhà, có thể sử dụng các tình huống tính toán dựa trên
tương quan giữa các thông số: sự phát triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc sơ
tán người và tổ chức chữa cháy.

2. PHÂN LOẠI KỸ THUẬT VỀ CHÁY

2.1 Quy định chung


2.1.1 Nhà, các phần và các bộ phận của nhà, gian phòng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng,
được phân loại kỹ thuật về cháy dựa trên các tính chất sau:
− tính nguy hiểm cháy: tính chất làm phát sinh và phát triển các yếu tố nguy hiểm cháy;
− tính chịu lửa: tính chất chống lại các tác động của đám cháy và chống sự lan truyền các yếu tố nguy
hiểm của đám cháy
2.1.2 Việc phân loại kỹ thuật về cháy dùng để thiết lập các yêu cầu cần thiết về bảo vệ chống cháy
cho các kết cấu, gian phòng, nhà, các phần và các bộ phận của nhà phụ thuộc vào tính chịu lửa và /
hoặc tính nguy hiểm cháy của chúng.

2.2 Vật liệu xây dựng


2.2.1 Về mặt an toàn cháy, vật liệu xây dựng chỉ được đặc trưng bằng tính nguy hiểm cháy.
Tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được xác định theo các đặc tính kỹ thuật về cháy sau: tính
cháy, tính bắt cháy, tính lan truyền lửa trên bề mặt, khả năng tạo khói và độc tính.
2.2.2 Theo tính cháy, vật liệu xây dựng được phân thành vật liệu không cháy và vật liệu cháy. Vật
liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
− Ch1 (cháy yếu);
− Ch2 (cháy vừa phải);
− Ch3 (cháy bình thường);
− Ch4 (cháy mạnh).
Tính cháy và các nhóm của vật liệu xây dựng theo tính cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.2.
Đối với vật liệu xây dựng không cháy thì không quy định về tính nguy hiểm cháy và không xác định các
chỉ tiêu khác.

9
QCVN 06 : 2010/BXD
2.2.3 Theo tính bắt cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
− BC1 (khó bắt cháy);
− BC2 (bắt cháy vừa phải);
− BC3 (dễ bắt cháy).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính bắt cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.3.
2.2.4 Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
− LT1 (không lan truyền);
− LT2 (lan truyền yếu);
− LT3 (lan truyền vừa phải);
− LT4 (lan truyền mạnh).
Nhóm vật liệu xây dựng theo tính lan truyền lửa trên bề mặt được quy định cho lớp vật liệu bề mặt của
mái và sàn, kể cả lớp thảm trải sàn, theo Phụ lục B, mục B.4.
Đối với các vật liệu xây dựng khác, không xác định và không quy định việc phân nhóm về lan truyền
lửa trên bề mặt.
2.2.5 Theo khả năng sinh khói, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 3 nhóm:
− SK1 (khả năng sinh khói thấp);
− SK2 (khả năng sinh khói vừa phải);
− SK3 (khả năng sinh khói cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo khả năng sinh khói được xác định theo Phụ lục B, mục B.5.
2.2.6 Theo độc tính của các sản phẩm cháy, vật liệu xây dựng cháy được phân thành 4 nhóm:
− ĐT1 (độc tính thấp);
− ĐT2 (độc tính vừa phải);
− ĐT3 (độc tính cao);
− ĐT4 (độc tính đặc biệt cao).
Nhóm vật liệu xây dựng theo độc tính của các sản phẩm cháy được xác định theo Phụ lục B, mục B.6.

2.3 Cấu kiện xây dựng


2.3.1 Cấu kiện xây dựng được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một cấu kiện được thể hiện bằng giới hạn chịu lửa của cấu kiện đó. Tính nguy hiểm
cháy của một cấu kiện được đặc trưng bằng cấp nguy hiểm cháy của nó.
2.3.2 Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định bằng khoảng thời gian (tính bằng phút)
kể từ khi bắt đầu thử chịu lửa theo chế độ nhiệt tiêu chuẩn cho đến khi xuất hiện một hoặc một số dấu
hiệu nối tiếp nhau của các trạng thái giới hạn được quy định đối với cấu kiện đã cho như sau:
− mất khả năng chịu lực (khả năng chịu lực được ký hiệu bằng chữ R);
− mất tính toàn vẹn (tính toàn vẹn được ký hiệu bằng chữ E);
− mất khả năng cách nhiệt (khả năng cách nhiệt được ký hiệu bằng chữ I).
CHÚ THÍCH: 1) Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng được xác định bằng thử nghiệm chịu lửa theo các tiêu chuẩn
TCXDVN 342 đến TCXDVN 348 hoặc các tiêu chuẩn tương đương.

10
QCVN 06 : 2010/BXD
2) Giới hạn chịu lửa yêu cầu của các cấu kiện xây dựng cụ thể được quy định trong Quy chuẩn này và trong
các Quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình. Giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện xây dựng được ký
hiệu bằng REI, EI, RE hoặc R kèm theo các chỉ số tương ứng về thời gian chịu tác động của lửa tính bằng
phút. Ví dụ: Cấu kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là REI 120 nghĩa là cấu kiện phải duy trì được đồng thời cả
ba khả năng: chịu lực, toàn vẹn và cách nhiệt trong khoảng thời gian chịu tác động của lửa là 120 phút; Cấu
kiện có giới hạn chịu lửa yêu cầu là R 60, thì cấu kiện chỉ phải duy trì khả năng chịu lực trong thời gian 60
phút, không yêu cầu về khả năng cách nhiệt và tính toàn vẹn.
3) Một cấu kiện xây dựng được cho là đảm bảo yêu cầu về khả năng chịu lửa nếu thỏa mãn một trong hai điều
kiện sau:
a) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật giống như mẫu thí nghiệm chịu lửa và mẫu này khi thí nghiệm có
giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó;
b) Cấu kiện có cấu tạo với đặc điểm kỹ thuật phù hợp với cấu kiện nêu trong Phụ lục F và có giới hạn chịu lửa
danh định tương ứng cho trong phụ lục này không nhỏ hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu của cấu kiện đó.

2.3.3 Theo tính nguy hiểm cháy, cấu kiện xây dựng được phân thành 4 cấp:
− K0 (không nguy hiểm cháy);
− K1 (ít nguy hiểm cháy);
− K2 (nguy hiểm cháy vừa phải);
− K3 (nguy hiểm cháy).
CHÚ THÍCH: 1) Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng được xác định bằng thử nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện
hành hoặc tương đương.
2) Cho phép xác định cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện mà không cần thử nghiệm như sau:
+ xếp vào cấp K0, nếu cấu kiện được chế tạo chỉ từ vật liệu không cháy;
+ xếp vào cấp K1, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về
cháy không nguy hiểm hơn Ch2, BC2, SK2;
+ xếp vào cấp K2, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo từ vật liệu có đồng thời các chỉ tiêu kỹ thuật về
cháy không nguy hiểm hơn Ch3, BC3, SK2;
+ xếp vào cấp K3, nếu bề mặt ngoài của cấu kiện được cấu tạo chỉ từ các vật liệu có một trong các chỉ tiêu kỹ
thuật về cháy là Ch4, BC3, SK3.

2.4 Bộ phận ngăn cháy


2.4.1 Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một
khoang ngăn cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.
Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy.
2.4.2 Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy.
Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành
ra nó, bao gồm:

− phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn, …);
− cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, thanh giằng, …);
− cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ, …);
− các chi tiết liên kết giữa chúng.
Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn
cách, của cấu kiện đỡ phần ngăn cách và của các chi tiết liên kết giữa chúng phải không được thấp
hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.
Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn
cách cùng với các chi tiết liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.

11
QCVN 06 : 2010/BXD
2.4.3 Bộ phận ngăn cháy được phân loại theo giới hạn chịu lửa của phần ngăn cách như trong Bảng
1. Khi trong bộ phận ngăn cháy có các cửa đi, cổng, cửa nắp, van, cửa sổ, màn chắn (sau đây gọi
chung là cửa và van ngăn cháy), và ở các cửa đó còn có thể bố trí khoang đệm (gọi là khoang đệm
ngăn cháy) thì cửa, van ngăn cháy và khoang đệm ngăn cháy phải chọn loại có khả năng ngăn cháy
phù hợp với loại của bộ phận ngăn cháy cũng theo quy định tại Bảng 1.
Giới hạn chịu lửa của các loại cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy được quy định tại Bảng
2.
Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ngăn cháy (vách, sàn, cửa và văn ngăn cháy) ở
cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy phải phù hợp quy định tại Bảng 3.
Bộ phận ngăn cháy phải thuộc cấp nguy hiểm cháy K0. Trong các trường hợp riêng, cho phép sử dụng
cấp nguy hiểm cháy K1 trong các bộ phận ngăn cháy loại 2 đến loại 4.

Bảng 1 - Phân loại bộ phận ngăn cháy

Bộ phận ngăn cháy Loại bộ phận Giới hạn chịu lửa của Loại cửa và van ngăn Loại khoang đệm
ngăn cháy bộ phận ngăn cháy, cháy trong bộ phận ngăn ngăn cháy,
không nhỏ hơn cháy, không thấp hơn không thấp hơn

Tường ngăn cháy 1 RЕI 150 1 1


2 RЕI 60 2 2
Vách ngăn cháy 1 ЕI 45 2 1
2 ЕI 15 3 2
Sàn ngăn cháy 1 RЕI 150 1 1
2 RЕI 60 2 1
3 RЕI 45 2 1
4 RЕI 15 3 2

Bảng 2 - Giới hạn chịu lửa của cửa và van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy

Cửa và van ngăn cháy trong bộ phận Loại cửa và van ngăn cháy trong Giới hạn chịu lửa,
ngăn cháy bộ phận ngăn cháy
không nhỏ hơn

Cửa đi, cổng, cửa nắp, van 1 ЕI 60


2 ЕI 30*
3 ЕI 15
Cửa sổ 1 Е 60
2 Е 30
3 Е 15
Màn chắn 1 ЕI 60

GHI CHÚ: * - Giới hạn chịu lửa của cửa trong giếng thang máy được phép lấy không nhỏ hơn E 30

12
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng 3 - Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm ở các cửa và van ngăn cháy trong
bộ phận ngăn cháy

Loại khoang đệm ngăn cháy Giới hạn chịu lửa của các bộ phận của khoang đệm, không nhỏ hơn

Vách ngăn của khoang Sàn của khoang đệm Cửa và van ngăn cháy
đệm của khoang đệm

1 EI 45 REI 45 EI 30
2 EI 15 REI 15 EI 15

2.5 Cầu thang và buồng thang bộ


2.5.1 Cầu thang và buồng thang bộ dùng để thoát nạn được phân thành các loại sau:
a) Các loại cầu thang bộ
+ Loại 1 – cầu thang bên trong nhà, được đặt trong buồng thang;
+ Loại 2 – cầu thang bên trong nhà, để hở;
+ Loại 3 – cầu thang bên ngoài nhà, để hở;
CHÚ THÍCH: Để hở tức là không được đặt trong buồng thang.

b) Các loại buồng thang bộ thông thường:


+ L1 – có các lỗ cửa ở tường ngoài được để hở hoặc lắp kính trên mỗi tầng;
+ L2 – được chiếu sáng tự nhiên qua các lỗ để hở hoặc lắp kính ở trên mái;
c) Các loại buồng thang bộ không nhiễm khói:
+ N1 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoảng không bên ngoài nhà theo một lối đi hở
(khoảng không này thường ở dạng logia hoặc ban công). Lối đi qua khoảng không này không
được nhiễm khói;
+ N2 – có áp suất không khí dương (áp suất không khí trong buồng thang cao hơn bên ngoài
buồng thang) trong buồng thang khi có cháy;
+ N3 – có lối vào buồng thang từ mỗi tầng đi qua khoang đệm có áp suất không khí dương (áp
suất không khí dương trong khoang đệm là thường xuyên hoặc khi có cháy).
2.5.2 Thang chữa cháy để phục vụ cho việc chữa cháy và cứu hộ được phân thành 2 loại sau:
− P1 – thang đứng;
− P2 – thang bậc với độ nghiêng không quá 6 : 1 (không quá 80o).

2.6 Nhà, khoang ngăn cháy, gian phòng


2.6.1 Nhà, gian phòng hoặc các phần của nhà được ngăn cách riêng biệt bằng các bộ phận ngăn
cháy loại 1 (gọi là khoang ngăn cháy) được phân nhóm theo bậc chịu lửa, theo cấp nguy hiểm cháy kết
cấu và theo nhóm nguy hiểm cháy theo công năng.
− Bậc chịu lửa của nhà được xác định bằng giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng của nó.
− Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà được xác định theo mức độ tham gia của các cấu kiện xây
dựng vào sự phát triển cháy và hình thành các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.
− Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng của nhà và các phần của nhà được xác định theo mục đích
sử dụng và đặc điểm của các quy trình công nghệ bố trí bên trong nó.
2.6.2 Nhà và các khoang ngăn cháy được phân theo bậc chịu lửa như Bảng 4.

13
QCVN 06 : 2010/BXD
Các bộ phận chịu lực của nhà bao gồm các tường và cột chịu lực, các thanh giằng, các vách cứng, các
bộ phận của sàn (dầm, xà hoặc tấm) tham gia vào việc đảm bảo sự ổn định tổng thể và sự không biến
đổi hình dạng của nhà khi có cháy.
Các cấu kiện chịu lực không tham gia vào việc đảm bảo độ ổn định tổng thể cho nhà phải được đơn vị
thiết kế chỉ dẫn trong tài liệu kỹ thuật của nhà.
Không quy định giới hạn chịu lửa đối với bộ phận bịt lỗ thông (cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp, cửa trời,
trong đó có cả cửa trên đỉnh và các phần ánh sáng xuyên qua khác của tấm lợp mái), ngoại trừ các
trường hợp được nói riêng và các cửa, van ngăn cháy trong bộ phận ngăn cháy
Khi giới hạn chịu lửa tối thiểu của cấu kiện được yêu cầu là R 15 (RE 15, REI 15) thì cho phép sử dụng
các kết cấu thép không bọc bảo vệ mà không phụ thuộc vào giới hạn chịu lửa thực tế của nó, ngoại trừ
các trường hợp khi giới hạn chịu lửa của các bộ phận chịu lực của nhà theo kết quả thí nghiệm nhỏ
hơn R 8.
Trong các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1 được phép sử dụng các bản thang và các chiếu
thang với giới hạn chịu lửa R 15 và thuộc cấp nguy hiểm cháy K0.
Bảng 4 - Bậc chịu lửa của nhà

Bậc chịu Giới hạn chịu lửa của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn
lửa của
nhà Bộ phận Tường Sàn giữa các Bộ phận mái không có Buồng thang bộ
chịu lực ngoài tầng (bao gồm tầng áp mái
của nhà không cả sàn tầng áp
chịu lực mái và sàn Tấm lợp (bao Giàn, Tường Bản
trên tầng hầm) gồm tấm lợp dầm, xà buồng thang và
có lớp cách gồ thang chiếu
nhiệt) thang

I R 150 Е 30 RЕI 60 RЕ 30 R 30 RЕI 150 R 60


II R 120 Е 15 RЕI 45 RЕ 15 R 15 RЕI 120 R 60
III R 120 Е 15 RЕI 45 RЕ 15 R 15 RЕI 120 R 60
IV R 45 E 15 RЕI 15 RЕ 15 R 15 RЕI 45 R 15
V Không quy định

2.6.3 Theo tính nguy hiểm cháy về kết cấu, nhà và các khoang ngăn cháy được chia thành 4 cấp S0,
S1, S2, S3 như trong Bảng 5.
Không quy định về tính nguy hiểm cháy đối với cửa, cổng, cửa sổ, cửa nắp trong kết cấu bao che của
nhà trừ những trường hợp được nói riêng.
Bảng 5 - Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà

Cấp nguy hiểm Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng, không nhỏ hơn
cháy kết cấu của
nhà Các bộ phận chịu Tường Tường, vách Tường của buồng Bản thang và
lực dạng thanh (cột, ngoài từ ngăn, sàn và thang bộ và bộ phận chiếu thang
xà, dàn, v.v.) phía ngoài mái không có ngăn cháy trong buồng
tầng áp mái thang bộ

S0 K0 K0 K0 K0 K0
S1 K1 K2 K1 K0 K0
S2 K3 KЗ K2 K1 K1
SЗ Không quy định K1 KЗ

14
QCVN 06 : 2010/BXD
2.6.4 Khi áp dụng vào thực tế xây dựng các kết cấu hoặc hệ kết cấu mà không thể xác định được
giới hạn chịu lửa hoặc cấp nguy hiểm cháy của chúng trên cơ sở các thử nghiệm cháy tiêu chuẩn hoặc
theo tính toán thì cần tiến hành thử nghiệm cháy đối với các mẫu giống như cấu tạo thực của các bộ
phận đó theo yêu cầu của quy định hiện hành về thử nghiệm cháy.
2.6.5 Nhà và các phần của nhà - các gian phòng hoặc nhóm các gian phòng có liên hệ công năng với
nhau được phân thành các nhóm theo tính nguy hiểm cháy theo công năng như Bảng 6 tuỳ thuộc vào
đặc điểm sử dụng chúng, vào mức đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xuất hiện đám
cháy có tính đến: tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, nhóm người sử dụng theo
công năng chính và số người của nhóm đó.
Các nhà, gian phòng sản xuất và làm kho, được phân hạng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ phụ
thuộc vào số lượng và tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất và vật liệu chứa trong chúng, có tính
đến đặc điểm của quá trình công nghệ sản xuất. Việc phân hạng quy định trong Phụ lục C.
Các gian phòng sản xuất và các gian phòng kho, kể cả các phòng thí nghiệm và nhà xưởng trong các
nhà thuộc Nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4, được xếp vào Nhóm F 5.
Bảng 6 - Phân nhóm nhà dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng

Nhóm Mục đích sử dụng Đặc điểm sử dụng

(1) (2) (3)

F1 Nhà để ở thường xuyên hoặc tạm thời Các gian phòng trong nhà này thường được sử dụng
(trong đó có cả để ở suốt ngày đêm). cả ngày và đêm. Nhóm người trong đó có thể gồm
nhiều lứa tuổi và trạng thái thể chất khác nhau. Đặc
trưng của các nhà này là có các phòng ngủ.
F 1.1 Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà chuyên dùng cho
người cao tuổi và người khuyết tật (không
phải nhà căn hộ), bệnh viện, khối nhà ngủ
của các trường nội trú và của các cơ sở cho
trẻ em;
F 1.2 Khách sạn, ký túc xá, khối nhà ngủ của các
cơ sở điều dưỡng và nhà nghỉ chung, của
các khu cắm trại, nhà trọ (motel) và nhà an
dưỡng;
F 1.3 Nhà ở nhiều căn hộ (chung cư);
F 1.4 Nhà ở một căn hộ riêng lẻ kể cả các nhà có
một số căn hộ liền kề và mỗi căn hộ đều có
lối ra ngoài riêng

F2 Các công trình văn hoá thể thao đại Các gian phòng chính trong các nhà này được đặc
chúng. trưng bởi số lượng lớn khách lưu lại trong một
khoảng thời gian nhất định.
F 2.1 Nhà hát, rạp chiếu phim, phòng hoà nhạc,
câu lạc bộ, rạp xiếc, các công trình thể thao
có khán đài, thư viện và các công trình khác
có số lượng chỗ ngồi tính toán cho khách
trong các gian phòng kín;
F 2.2 Bảo tàng, triển lãm, phòng nhảy và các cơ
sở tương tự khác trong các gian phòng kín;
F 2.3 Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.1, hở ra
ngoài trời;

15
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng 6 (Tiếp theo)

(1) (2) (3)

F 2.4 Các cơ sở được đề cập ở mục F 2.2, hở ra


ngoài trời.

F3 Các cơ sở dịch vụ dân cư. Các gian phòng của các cơ sở này được đặc trưng
bởi số lượng khách lớn hơn so với nhân viên phục
vụ.
F 3.1 Cơ sở bán hàng;
F 3.2 Cơ sở ăn uống công cộng;
F 3.3 Nhà ga;
F 3.4 Phòng khám chữa bệnh đa khoa và cấp
cứu;
F 3.5 Các gian phòng cho khách của các cơ sở
dịch vụ đời sống và công cộng có số lượng
chỗ ngồi cho khách không được tính toán
(bưu điện, quỹ tiết kiệm, phòng vé, văn
phòng tư vấn luật, văn phòng công chứng,
cửa hàng giặt là, nhà may, sửa chữa giày và
quần áo, cửa hàng cắt tóc, cơ sở phục vụ lễ
tang, cơ sở tôn giáo và các cơ sở tương tự);
F 3.6 Các khu liên hợp rèn luyện thể chất và các
khu tập luyện thể thao không có khán đài;
Các gian phòng dịch vụ; Nhà tắm.

F4 Các trường học, tổ chức khoa học và Các phòng trong các nhà này được sử dụng một số
thiết kế, cơ quan quản lý. thời gian nhất định trong ngày, bên trong phòng
thường có nhóm người cố định, quen với điều kiện
tại chỗ, có độ tuổi và trạng thái thể chất xác định.
F 4.1 Các trường phổ thông, cơ sở đào tạo ngoài
trường phổ thông, trường trung học chuyên
nghiệp, trường kỹ thuật dạy nghề;
F 4.2 Các trường đại học, trường bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ;
F 4.3 Các cơ sở của các cơ quan quản lý, tổ chức
thiết kế, tổ chức thông tin và nhà xuất bản,
tổ chức nghiên cứu khoa học, ngân hàng, cơ
quan, văn phòng;
F 4.4 Các trạm (đội) chữa cháy.

F5 Các nhà, công trình và gian phòng dùng Các gian phòng loại này được đặc trưng bởi sự có
để sản xuất và làm kho. mặt của nhóm người làm việc cố định, kể cả làm việc
suốt ngày đêm
F 5.1 Các nhà và công trình sản xuất, các gian
phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng;
F 5.2 Các nhà và công trình kho, bãi đỗ xe ô tô
không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa, kho
chứa sách, kho lưu trữ, các gian phòng kho;
F 5.3 Các nhà phục vụ nông nghiệp.

16
QCVN 06 : 2010/BXD

3. BẢO ĐẢM AN TOÀN CHO NGƯỜI

3.1 Quy định chung


3.1.1 Các yêu cầu của phần này nhằm đảm bảo:
− thoát nạn cho người kịp thời và không bị cản trở;
− cứu người bị tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy;
− bảo vệ người trên đường thoát nạn, tránh khỏi những tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám
cháy.
3.1.2 Thoát nạn là quá trình tự di chuyển có tổ chức của người ra bên ngoài từ các gian phòng, nơi
các yếu tố nguy hiểm của đám cháy có thể tác động lên họ. Thoát nạn còn là sự di chuyển không tự
chủ của nhóm người ít có khả năng vận động, do các nhân viên phục vụ thực hiện. Thoát nạn được
thực hiện theo các đường thoát nạn qua các lối ra thoát nạn.
3.1.3 Cứu nạn là sự di chuyển cưỡng bức của người ra bên ngoài khi họ bị các yếu tố nguy hiểm của
đám cháy tác động hoặc khi xuất hiện nguy cơ trực tiếp của các tác động đó. Cứu nạn được thực hiện
một cách tự chủ với sự trợ giúp của lực lượng chữa cháy hoặc nhân viên được huấn luyện chuyên
nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng các phương tiện cứu hộ, qua các lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp.
3.1.4 Việc bảo vệ người trên các đường thoát nạn phải được bảo đảm bằng tổ hợp các giải pháp quy
hoạch - không gian, tiện nghi, kết cấu, kỹ thuật công trình và tổ chức.
Các đường thoát nạn trong phạm vi gian phòng phải đảm bảo sự thoát nạn an toàn qua các lối ra thoát
nạn từ gian phòng đó mà không tính đến các phương tiện bảo vệ chống khói và chữa cháy có trong
gian phòng này.
Ngoài phạm vi gian phòng, phải tính đến việc bảo vệ đường thoát nạn từ điều kiện đảm bảo thoát nạn
an toàn cho người có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các gian phòng trên lối ra thoát
nạn, số người thoát nạn, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà, số lối ra thoát nạn từ
một tầng và từ toàn bộ ngôi nhà.
Trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn ngoài phạm vi gian phòng phải hạn chế tính nguy
hiểm cháy của vật liệu xây dựng thuộc các lớp bề mặt kết cấu (lớp hoàn thiện và ốp mặt) tùy thuộc vào
tính nguy hiểm cháy theo công năng của gian phòng và ngôi nhà, có tính đến các giải pháp khác về
bảo vệ đường thoát nạn.
3.1.5 Khi bố trí thoát nạn từ các gian phòng và ngôi nhà không được tính đến các biện pháp và
phương tiện dùng để cứu nạn, cũng như các lối ra không đáp ứng yêu cầu về lối ra thoát nạn quy định
tại 3.2.1.
3.1.6 Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc hạng B dưới các gian phòng
dùng cho hơn 50 người có mặt đồng thời, cũng như trong các tầng hầm hoặc tầng nửa hầm.
Không cho phép bố trí các gian phòng nhóm F 1.1, F 1.2 và F 1.3 trong các tầng hầm và tầng nửa
hầm.
CHÚ THÍCH: 1) Tầng hầm là tầng mà quá một nửa chiều cao của nó nằm dưới cốt mặt đất đặt công trình theo qui hoạch
được duyệt.
2) Tầng nửa hầm là tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc ngang cốt mặt đất đặt công trình theo
qui hoạch được duyệt.

3.1.7 Để đảm bảo thoát nạn an toàn, phải phát hiện cháy và báo cháy kịp thời. Nhà và các phần nhà
phải được trang bị các hệ thống báo cháy theo các quy định hiện hành.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cơ bản về bố trí hệ thống báo cháy được quy định trong tiêu chuẩn TCVN 3890:2009

17
QCVN 06 : 2010/BXD
3.1.8 Để bảo vệ người thoát nạn, phải bảo vệ chống khói xâm nhập các đường thoát nạn của nhà và
các phần nhà.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cơ bản về bảo vệ chống khói của nhà được cho trong Phụ lục D

3.1.9 Hiệu quả của các giải pháp đảm bảo an toàn cho người khi cháy có thể được đánh giá bằng
tính toán.

3.2 Lối ra thoát nạn và lối ra khẩn cấp


3.2.1 Các lối ra được coi là lối ra thoát nạn (còn gọi là lối thoát nạn) nếu:
a) dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài theo một trong những cách sau:
− ra ngoài trực tiếp;
− qua hành lang;
− qua tiền sảnh (hay phòng chờ);
− qua buồng thang bộ;
− qua hành lang và tiền sảnh (hay phòng chờ);
− qua hành lang và buồng thang bộ;
b) dẫn từ các gian phòng của tầng bất kỳ, trừ tầng 1, vào một trong các nơi sau:
− trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
− vào hành lang dẫn trực tiếp vào buồng thang bộ hay tới cầu thang bộ loại 3;
− vào phòng sử dụng chung (hay phòng chờ) có lối ra trực tiếp vào buồng thang bộ hoặc tới cầu thang
bộ loại 3;
c) dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ gian
phòng này có các lối ra như được nêu ở a) và b). Lối ra dẫn vào gian phòng hạng A hoặc B được phép
coi là lối ra thoát nạn nếu nó dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường
xuyên mà chỉ dùng để phục vụ các gian phòng hạng A hoặc B nêu trên.
3.2.2 Các lối ra từ tầng hầm và tầng nửa hầm là lối ra thoát nạn khi thoát trực tiếp ra ngoài và tách
biệt với các buồng thang bộ chung của nhà.
Cho phép bố trí:

− các lối ra thoát nạn từ tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài được
ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1;
− các lối ra thoát nạn từ tầng hầm và tầng nửa hầm có bố trí các gian phòng hạng C, D, E, đi vào các
gian phòng hạng C 4, D và E và vào sảnh nằm trên tầng một của nhà nhóm F 5 khi bảo đảm các yêu
cầu của 4.24.
− các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở tầng hầm hoặc
tầng nửa hầm của nhà nhóm F 2, F 3 và F 4 đi vào sảnh của tầng 1 theo các cầu thang bộ riêng loại 2;
− lối ra thoát nạn từ các gian phòng trực tiếp đi vào cầu thang bộ loại 2 hoặc vào hành lang hay không
gian chung (phòng chờ, sảnh), dẫn tới cầu thang bộ như được nêu trong các tài liệu chuẩn;
− khoang đệm, kể cả khoang đệm kép trên lối ra ngoài trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.
3.2.3 Các lối ra không được coi là lối ra thoát nạn nếu trên lối ra này có đặt cửa hay cổng có cánh mở
kiểu trượt hoặc xếp, cửa cuốn, cửa quay.
Các cửa đi có cánh mở ra (cửa bản lề) nằm trong các cửa hay cổng nói trên được coi là lối ra thoát
nạn.

18
QCVN 06 : 2010/BXD
3.2.4 Số lượng và chiều rộng của các lối ra thoát nạn từ các gian phòng, các tầng và các ngôi nhà
được xác định theo số lượng người thoát nạn lớn nhất có thể đi qua chúng và khoảng cách giới hạn
cho phép từ chỗ xa nhất có thể có người (sinh hoạt, làm việc) tới lối thoát nạn gần nhất.
CHÚ THÍCH: 1) Số lượng người thoát nạn lớn nhất từ các không gian khác nhau của nhà hoặc bộ phận của nhà được xác
định theo Phụ lục G, mục G.3;
2) Ngoài các yêu cầu chung được nêu trong Quy chuẩn này, yêu cầu cụ thể về số lượng và chiều rộng của
các lối ra thoát nạn được nêu trong Quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại công trình. Phụ lục G nêu một số quy
định cụ thể cho các nhóm nhà thường gặp.

Các phần của ngôi nhà có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau được ngăn cách bằng các
bộ phận ngăn cháy phải có các lối ra thoát nạn riêng.
3.2.5 Các gian phòng sau cần phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
− các gian phòng nhóm F 1.1 có mặt đồng thời hơn 10 người;
− các gian phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có mặt đồng thời hơn 15 người; riêng các gian
phòng trong tầng hầm và tầng nửa hầm có từ 6 đến 15 người có mặt đồng thời thì cho phép một trong
hai lối ra tuân theo các yêu cầu của 3.2.13 d);
− các gian phòng có mặt đồng thời hơn 50 người;
− các gian phòng nhóm F 5 hạng A hoặc B có số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người,
hạng C - lớn hơn 25 người hoặc có diện tích lớn hơn 1.000 m2;
− các sàn công tác hở hoặc các sàn dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong các gian
phòng nhóm F 5 có diện tích lớn hơn 100 m2 - đối với các gian phòng thuộc hạng A và B hoặc lớn hơn
400 m2 - đối với các gian phòng thuộc các hạng khác.
Các gian phòng nhóm F 1.3 (căn hộ) được bố trí ở cả hai tầng (2 cao trình – thường gọi là căn hộ
thông tầng), khi chiều cao bố trí của tầng phía trên lớn hơn 18 m thì phải có các lối ra thoát nạn từ mỗi
tầng.
3.2.6 Các tầng nhà thuộc các nhóm sau đây phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn:
− F 1.1; F 1.2; F 2.1; F 2.2; F 3; F 4;
− F 1.3 khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500 m2 (đối với các nhà đơn nguyên thì
tính diện tích trên một tầng của đơn nguyên). Trường hợp tổng diện tích nhỏ hơn 500 m2 và khi chỉ có
một lối ra thoát nạn từ một tầng, thì từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15 m, ngoài lối ra thoát nạn phải
có một lối ra khẩn cấp theo 3.2.13.
− F 5, hạng A hoặc B khi số người làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 5 người, hạng C khi số người
làm việc trong ca đông nhất lớn hơn 25 người.
Tầng hầm và nửa hầm phải có không ít hơn hai lối ra thoát nạn khi có diện tích lớn hơn 300 m2 hoặc
dùng cho hơn 15 người có mặt đồng thời.
Trong các nhà có chiều cao không quá 15 m, cho phép có một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng (hoặc từ một
phần của tầng được ngăn cách khỏi các phần khác của tầng bằng các bộ phận ngăn cháy) có nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng F 1.2, F 3, F 4.3 có diện tích không lớn hơn 300 m2, với số người
không lớn hơn 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ có cửa đi ngăn cháy loại 2 (theo
Bảng 2).
3.2.7 Số lối ra thoát nạn từ một tầng không được ít hơn hai nếu tầng này có gian phòng có yêu cầu
số lối ra thoát nạn không ít hơn hai.
Số lối ra thoát nạn từ một ngôi nhà không được ít hơn số lối ra thoát nạn từ bất kỳ tầng nào của ngôi
nhà đó.

19
QCVN 06 : 2010/BXD
3.2.8 Khi có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, chúng phải được bố trí phân tán (trừ các lối ra từ hành lang
vào các buồng thang bộ không nhiễm khói). Khoảng cách tối thiểu L (m) giữa các lối ra thoát nạn xa
nhất (lối nọ cách lối kia) được xác định theo các công thức:

P
− tính cho các lối ra từ gian phòng: L ≥ 1,50
(n − 1)

D
− tính cho các lối ra từ hành lang: L ≥ 0,33
(n − 1)
Trong đó:
P - chu vi gian phòng, m;
n - số lối ra thoát nạn;
D - chiều dài hành lang, m.
Nếu trong gian phòng, trên một tầng hoặc trong ngôi nhà có từ hai lối ra thoát nạn trở lên, thì khi tính
toán khả năng thoát nạn của các lối ra cần giả thiết là đám cháy đã ngăn cản không cho người sử dụng
thoát nạn qua một trong những lối ra đó. Các lối ra còn lại phải đảm bảo khả năng thoát nạn an toàn
cho tất cả số người có trong gian phòng, trên tầng hoặc trong ngôi nhà đó.
3.2.9 Chiều cao thông thuỷ của lối ra thoát nạn phải không nhỏ hơn 1,9 m, chiều rộng thông thủy
không nhỏ hơn:
+ 1,2 m – từ các gian phòng nhóm F 1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người, từ các gian
phòng và nhà thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác có số người thoát nạn lớn hơn
50 người, ngoại trừ nhóm F 1.3;
+ 0,8 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.
Chiều rộng các cửa bên ngoài của buồng thang bộ và các cửa từ buồng thang bộ vào sảnh không
được nhỏ hơn giá trị tính toán hoặc chiều rộng của bản thang được quy định tại 3.4.1.
Trong mọi trường hợp, khi xác định chiều rộng của một lối ra thoát nạn phải tính đến dạng hình học
của đường thoát nạn qua lỗ cửa hoặc cửa để bảo đảm không cản trở việc vận chuyển các cáng tải
thương có người nằm trên,
3.2.10 Các cửa của lối ra thoát nạn và các cửa khác trên đường thoát nạn phải được mở theo chiều
lối thoát từ trong nhà ra ngoài.
Không quy định chiều mở của các cửa đối với:
a) các gian phòng nhóm F 1.3 và F 1.4;
b) các gian phòng có mặt đồng thời không quá 15 người, ngoại trừ các gian phòng hạng A hoặc B;
c) các phòng kho có diện tích không lớn hơn 200 m2 và không có chỗ cho người làm việc thường
xuyên;
d) các buồng vệ sinh;
e) các lối ra đi vào các chiếu thang của các cầu thang bộ loại 3.
3.2.11 Các cửa của các lối ra thoát nạn từ các hành lang tầng, không gian chung, phòng chờ, sảnh và
buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở được cửa tự do từ bên trong mà không cần
chìa. Trong các nhà chiều cao lớn hơn 15 m, các cánh cửa nói trên, ngoại trừ các cửa của căn hộ, phải
là cửa đặc hoặc với kính cường lực.

20
QCVN 06 : 2010/BXD
Đối với các buồng thang bộ, phải dùng các cửa ra vào có cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn
kín. Các cửa trong buồng thang bộ mở trực tiếp ra ngoài cho phép không có cơ cấu tự đóng và không
cần chèn kín khe cửa.
Các cửa của lối ra thoát nạn từ các gian phòng hay các hành lang được bảo vệ chống khói cưỡng bức,
phải được trang bị cơ cấu tự đóng và khe cửa phải được chèn kín. Các cửa này, nếu cần để mở khi sử
dụng, thì phải được trang bị cơ cấu bảo đảm tự động đóng khi có cháy.
3.2.12 Các lối ra không thoả mãn các yêu cầu đối với lối ra thoát nạn có thể được xem là lối ra khẩn
cấp để tăng thêm mức độ an toàn cho người khi có cháy. Các lối ra khẩn cấp không được đưa vào tính
toán thoát nạn khi cháy.
3.2.13 Ngoài trường hợp đã nêu ở 3.2.12, các lối ra khẩn cấp còn gồm có:
a) lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở đó có khoảng tường đặc có chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m
tính từ mép ban công (lôgia) tới ô cửa sổ (hay cửa đi lắp kính) hoặc không nhỏ hơn 1,6 m giữa các ô
cửa kính mở ra ban công (lôgia).
b) lối ra một lối đi chuyển tiếp dẫn đến một đơn nguyên liền kề của nhà nhóm F 1.3 hoặc đến một
khoang ngăn cháy liền kề. Lối đi chuyển tiếp này phải có chiều rộng không nhỏ hơn 0,6 m;
c) lối ra ban công hoặc lôgia, mà ở đó có trang bị thang bên ngoài nối các ban công hoặc lôgia
theo từng tầng;
d) lối ra bên ngoài trực tiếp từ các gian phòng có cao trình sàn hoàn thiện không thấp hơn âm
4,5 m và không cao hơn 5,0 m qua cửa sổ hoặc cửa đi có kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m,
cũng như qua cửa nắp có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m; khi đó tại các lối ra này phải được
trang bị thang leo; độ dốc của các thang leo này không quy định;
e) lối ra mái của nhà có bậc chịu lửa I, II và III thuộc cấp S0 và S1 qua cửa sổ, cửa đi hoặc cửa
nắp với kích thước và thang leo được quy định như mục d).
3.2.14 Trong các tầng kỹ thuật cho phép bố trí các lối ra thoát nạn với chiều cao không nhỏ hơn 1,8 m.
Từ các tầng kỹ thuật chỉ dùng để đặt các mạng kỹ thuật công trình (đường ống, đường dây,…) cho
phép bố trí lối ra khẩn cấp qua cửa đi với kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m hoặc qua cửa nắp
với kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m mà không cần bố trí lối ra thoát nạn.
Khi tầng kỹ thuật có diện tích tới 300 m2 cho phép bố trí một lối ra, còn cứ mỗi diện tích tiếp theo nhỏ
hơn hoặc bằng 2.000 m2 thì phải bố trí thêm không ít hơn một lối ra.
Trong các tầng ngầm kỹ thuật các lối ra này phải được ngăn cách với các lối ra từ ngôi nhà và dẫn trực
tiếp ra bên ngoài.

3.3 Đường thoát nạn


3.3.1 Đường thoát nạn là một đường di chuyển liên tục và không bị chặn từ một điểm bất kỳ trong
nhà hoặc công trình đến lối ra bên ngoài. Các đường thoát nạn phải được chiếu sáng và chỉ dẫn phù
hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 3890 – Phương tiện Phòng cháy chữa cháy cho nhà và
công trình trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
3.3.2 Khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất của gian phòng, hoặc từ chỗ làm việc xa nhất
tới lối ra thoát nạn gần nhất, được đo theo trục của đường thoát nạn, phải được hạn chế tùy thuộc vào:
+ nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và hạng nguy hiểm cháy nổ của gian phòng và nhà:
+ số lượng người thoát nạn;
+ các thông số hình học của gian phòng và đường thoát nạn;
+ cấp nguy hiểm cháy kết cấu và bậc chịu lửa của nhà.

21
QCVN 06 : 2010/BXD
Chiều dài của đường thoát nạn theo cầu thang bộ loại 2 lấy bằng ba lần chiều cao của thang đó.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu cụ thể về khoảng cách giới hạn cho phép từ vị trí xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất được nêu
trong các Quy chuẩn cho từng loại công trình. Phụ lục G nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm nhà
thường gặp.

3.3.3 Khi bố trí, thiết kế các đường thoát nạn phải căn cứ vào yêu cầu của 3.2.1. Đường thoát nạn
không bao gồm các thang máy, thang cuốn và các đoạn đường được nêu dưới đây:
− đường đi qua các hành lang có lối ra từ giếng thang máy, qua các sảnh thang máy và các khoang
đệm trước thang máy, nếu các kết cấu bao che giếng thang máy, bao gồm cả cửa của giếng thang
máy, không đáp ứng các yêu cầu như đối với bộ phận ngăn cháy;
− đường đi qua các buồng thang bộ khi có lối đi xuyên chiếu tới của buồng thang là một phần của
hành lang, cũng như đường đi qua gian phòng có đặt cầu thang bộ loại 2, mà cầu thang này không
phải là cầu thang để thoát nạn;
− đường đi theo mái nhà, ngoại trừ mái đang được khai thác sử dụng hoặc một phần mái được trang
bị riêng cho mục đích thoát nạn;
− đường đi theo các cầu thang bộ loại 2, nối thông từ ba tầng (sàn) trở lên, cũng như cầu thang dẫn từ
tầng hầm và tầng nửa hầm, ngoại trừ các trường hợp nêu trong 3.2.1.
3.3.4 Trên đường thoát nạn trong các nhà thuộc tất cả các bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết
cấu, ngoại trừ các nhà có bậc chịu lửa V và nhà thuộc cấp S3, không cho phép sử dụng các vật liệu có
tính nguy hiểm cháy cao hơn các nhóm dưới đây:
− Ch1, BC1, SK2, ĐT2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo trong các sảnh, trong
buồng thang bộ và trong sảnh thang máy;
− Ch2, BC2, SK3, ĐT3 hoặc Ch2, BC3, SK2, ĐT2 - đối với lớp hoàn thiện tường, trần và tấm trần treo
trong các hành lang chung, phòng sử dụng chung và phòng chờ.
− Ch2, LT2, SK2, ĐT2 - đối với các lớp phủ sàn trong sảnh, buồng thang bộ và sảnh thang máy;
− BC2, LT2, SK3, ĐT2 - đối với các lớp phủ sàn trong hành lang chung, không gian chung và phòng
chờ.
Trong các gian phòng nhóm F 5 hạng A, B và C 1, trong đó có sản xuất, sử dụng hoặc lưu giữ các chất
lỏng dễ bắt cháy, các sàn phải được làm bằng các vật liệu không cháy hoặc vật liệu có tính cháy thuộc
nhóm Ch1.
Các khung trần treo trong các gian phòng và trên các đường thoát nạn phải được làm bằng vật liệu
không cháy.
3.3.5 Trong các hành lang trên lối ra thoát nạn nêu ở 3.2.1, ngoại trừ những trường hợp nói riêng
trong quy chuẩn, không cho phép bố trí: thiết bị nhô ra khỏi mặt phẳng của tường trên độ cao nhỏ hơn
2 m; các ống dẫn khí cháy và ống dẫn các chất lỏng cháy được, cũng như các tủ tường, trừ các tủ
thông tin liên lạc và tủ đặt họng nước chữa cháy.
Các hành lang dài hơn 60 m phải được phân chia bằng các vách ngăn cháy loại 2 thành các đoạn có
chiều dài được xác định theo yêu cầu bảo vệ chống khói nêu trong Phụ lục D, nhưng không được vượt
quá 60 m. Các cửa đi trong các vách ngăn cháy này phải phù hợp với các yêu cầu của 3.2.11.
Khi các cánh cửa đi của gian phòng mở nhô ra hành lang, thì chiều rộng của đường thoát nạn theo
hành lang được lấy bằng chiều rộng của hành lang trừ đi:
− một nửa chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi cửa được bố trí
một bên hành lang;

22
QCVN 06 : 2010/BXD
− cả chiều rộng phần nhô ra của cánh cửa (tính cho cửa nhô ra nhiều nhất) - khi các cửa được bố trí
hai bên hành lang;
− yêu cầu này không áp dụng cho hành lang tầng (sảnh chung) nằm giữa cửa ra từ căn hộ và cửa ra
dẫn vào buồng thang bộ trong các đơn nguyên nhà nhóm F 1.3.
3.3.6 Chiều cao thông thủy các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn không được nhỏ hơn 2 m,
chiều rộng các đoạn nằm ngang của đường thoát nạn và các đoạn dốc không được nhỏ hơn:
+ 1,2 m - đối với hành lang chung dùng để thoát nạn cho hơn 15 người từ các gian phòng nhóm
F 1, hơn 50 người - từ các gian phòng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác;
+ 0,7 m – đối với các lối đi đến các chỗ làm việc đơn lẻ;
+ 1,0 m – trong tất cả các trường hợp còn lại.
Trong bất kỳ trường hợp nào, các đường thoát nạn phải đủ rộng, có tính đến dạng hình học của chúng,
để không cản trở việc vận chuyển các cáng tải thương có người nằm trên.
3.3.7 Trên sàn của đường thoát nạn không được có các giật cấp với chiều cao chênh lệch nhỏ hơn
45 cm hoặc có gờ nhô lên, ngoại trừ các ngưỡng trong các ô cửa đi. Tại các chỗ có giật cấp phải bố trí
bậc thang với số bậc không nhỏ hơn 3 hoặc làm đường dốc với độ dốc không lớn hơn 1 : 6 (độ chênh
cao không được quá 10 cm trên chiều dài 60 cm hoặc góc tạo bởi đường dốc với mặt bằng không lớn
hơn 9,5o).
Khi làm bậc thang ở những nơi có chiều cao chênh lệch lớn hơn 45 cm phải bố trí lan can tay vịn.
Trên đường thoát nạn, trong phạm vi một bản thang và một buồng thang bộ không cho phép bố trí
thang xoắn ốc, thang cong toàn phần hoặc từng phần theo mặt bằng, các bậc dẫn và bậc cong, các
bậc có chiều cao khác nhau và chiều rộng mặt bậc khác nhau. Trên đường thoát nạn không được bố
trí gương soi gây ra sự nhầm lẫn về đường thoát nạn.

3.4 Thoát nạn theo cầu thang bộ và buồng thang bộ


3.4.1 Chiều rộng của bản thang bộ dùng để thoát người, trong đó gồm cả thang đặt trong buồng
thang bộ, không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn (cửa đi)
nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn:
a) 1,35 m – đối với nhà nhóm F 1.1;
b) 1,2 m – đối với nhà có số người trên tầng bất kỳ, trừ tầng một, lớn hơn 200 người;
c) 0,7 m – đối với cầu thang bộ dẫn đến các chỗ làm việc đơn lẻ;
d) 0,9 m – đối với tất cả các trường hợp còn lại.
3.4.2 Độ dốc (góc nghiêng) của các thang bộ trên các đường thoát nạn không lớn hơn 1 : 1 (45o); bề
rộng mặt bậc không nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc - không lớn hơn 22 cm.
Độ dốc (góc nghiêng) của các cầu thang bộ hở đi tới các chỗ làm việc đơn lẻ cho phép tăng đến 2 : 1
(63,5o).
Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc của cầu thang cong đón tiếp (thường bố trí ở sảnh tầng 1) ở phần
thu hẹp tới 22 cm; Cho phép giảm chiều rộng mặt bậc tới 12 cm đối với các cầu thang bộ chỉ dùng cho
các gian phòng có tổng số chỗ làm việc không lớn hơn 15 người (trừ các gian phòng nhóm F 5 hạng A
hoặc B).
Các cầu thang bộ loại 3 phải được làm bằng vật liệu không cháy và được đặt ở sát các phần đặc
(không có ô cửa sổ hay lỗ ánh sáng) của tường có nhóm nguy hiểm cháy không thấp hơn K1 và có
giới hạn chịu lửa không thấp hơn REI 30. Các cầu thang bộ này phải có chiếu thang nằm cùng cao
trình với lối ra thoát nạn, có lan can cao 1,2 m và bố trí cách lỗ cửa sổ không nhỏ hơn 1 m.

23
QCVN 06 : 2010/BXD
Cầu thang bộ loại 2 phải thỏa mãn các yêu cầu quy định đối với bản thang và chiếu thang trong buồng
thang bộ .
3.4.3 Chiều rộng của chiếu thang bộ phải không nhỏ hơn chiều rộng của bản thang. Còn chiều rộng
của chiếu thang ở trước lối vào thang máy (chiếu thang đồng thời là sảnh của thang máy) đối với thang
máy có cánh cửa bản lề mở ra, phải không nhỏ hơn tổng chiều rộng bản thang và một nửa chiều rộng
cánh cửa của thang máy, nhưng không nhỏ hơn 1,6 m.
Các chiếu nghỉ trung gian trong bản thang bộ thẳng phải có chiều dài không nhỏ hơn 1 m.
Các cửa đi có cánh cửa mở vào buồng thang bộ, thì khi mở, cánh cửa không được làm giảm chiều
rộng tính toán của các chiếu thang và bản thang.
3.4.4 Trong các buồng thang bộ không cho phép bố trí:
− các ống dẫn khí cháy và chất lỏng cháy được;
− các tủ tường, trừ các tủ thông tin liên lạc và tủ chứa các họng nước chữa cháy;
− các cáp và dây điện đặt hở (trừ dây điện cho thiết bị điện dòng thấp) để chiếu sáng hành lang và
buồng thang bộ;
− các lối ra từ thang tải và thiết bị nâng hàng;
− các thiết bị nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao dưới 2,2 m tính từ bề mặt của các bậc và chiếu thang.
Trong không gian của các buồng thang bộ, không cho phép bố trí bất kỳ các phòng chức năng nào.
3.4.5 Trong không gian của các buồng thang bộ, trừ các buồng thang không nhiễm khói, cho phép bố
trí không quá hai thang máy chở người hạ xuống chỉ đến tầng 1 với các kết cấu bao che giếng thang
làm từ các vật liệu không cháy.
Các giếng thang máy nằm ngoài nhà được phép bao che bằng các kết cấu làm từ vật liệu không cháy.
3.4.6 Các buồng thang bộ ở tầng 1 phải có lối ra ngoài trực tiếp tới khu đất liền kề ngôi nhà hoặc qua
sảnh được ngăn cách với các hành lang tiếp giáp bằng các vách ngăn cháy loại 1 có cửa đi. Khi bố trí
các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang bộ qua sảnh chung thì một trong số đó, trừ lối ra dẫn vào sảnh,
phải có cửa ra bên ngoài trực tiếp.
Các buồng thang bộ loại N1 phải có lối ra thoát trực tiếp ngay ra ngoài trời.
3.4.7 Các buồng thang bộ, trừ buồng thang bộ loại L2, phải có các lỗ lấy ánh sáng với diện tích
không nhỏ hơn 1,2 m2 trên các tường ngoài ở mỗi tầng.
Cho phép bố trí không quá 50% buồng thang bộ bên trong không có các lỗ lấy ánh sáng, dùng để thoát
nạn, trong các trường hợp sau:
− các nhà thuộc nhóm F 2, F 3 và F 4: đối với buồng thang loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí
dương khi cháy;
− các nhà thuộc nhóm F 5 hạng C có chiều cao tới 28 m, còn hạng D và E không phụ thuộc chiều cao
nhà: đối với buồng thang loại N3 có áp suất không khí dương khi cháy;
Các buồng thang bộ loại L2 phải có lỗ lấy ánh sáng trên mái có diện tích không nhỏ hơn 4 m2 với
khoảng hở giữa các bản thang có chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m hoặc giếng lấy sáng theo suốt
chiều cao của buồng thang bộ với diện tích mặt cắt ngang không nhỏ hơn 2 m2.
3.4.8 Việc bảo vệ chống khói các buồng thang bộ loại N2 và N3 phải tuân theo Phụ lục D. Khi cần
thiết, các buồng thang bộ loại N2 phải được chia thành các khoang theo chiều cao bằng các vách ngăn
cháy đặc loại 1 với lối đi lại giữa các khoang nằm ngoài không gian buồng thang bộ;
Các cửa sổ trong các buồng thang bộ loại N2 phải là cửa sổ không mở được.

24
QCVN 06 : 2010/BXD
3.4.9 Tính không nhiễm khói của lối đi qua khoảng không bên ngoài, dẫn tới các buồng thang bộ
không nhiễm khói loại N1 phải được đảm bảo bằng các giải pháp kết cấu và quy hoạch không gian.
Các lối đi này phải để hở, thường không đặt tại các góc bên trong của nhà, đồng thời phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
− Khi một phần của tường ngoài của nhà tiếp giáp với phần tường khác dưới một góc nhỏ hơn 135o thì
khoảng cách theo phương ngang từ lỗ cửa đi gần nhất ở khoảng không bên ngoài tới đỉnh góc tiếp
giáp phải không nhỏ hơn 4 m; khoảng cách này có thể giảm đến bằng giá trị phần nhô ra của tường
ngoài; yêu cầu này không áp dụng cho lối đi, nằm ở các góc tiếp giáp lớn hơn hoặc bằng 135o, cũng
như cho phần nhô ra của tường ngoài có giá trị không lớn hơn 1,2 m.
− Chiều rộng phần tường giữa các lỗ cửa đi của vùng không khí và ô cửa sổ gần nhất của gian phòng
không được nhỏ hơn 2 m.
− Các lối đi phải có chiều rộng không nhỏ hơn 1,2 m với chiều cao lan can 1,2 m, chiều rộng của phần
tường giữa các lỗ cửa đi ở vùng không khí bên ngoài phải không nhỏ hơn 1,2 m.
3.4.10 Các buồng thang bộ loại L1 được phép bố trí trong các nhà thuộc tất cả các nhóm nguy hiểm
cháy theo công năng có chiều cao tới 28 m; khi đó, trong nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B, lối ra hành lang
tầng từ các gian phòng hạng A hoặc B phải đi qua khoang đệm luôn luôn có áp suất không khí dương.
3.4.11 Các buồng thang bộ loại L2 được phép bố trí trong các nhà có bậc chịu lửa I, II, III thuộc cấp
nguy hiểm cháy kết cấu S0, S1 và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F 1, F 2, F 3 và F 4, với chiều
cao không quá 9 m. Cho phép tăng chiều cao của nhà đến 12 m khi lỗ lấy sáng bên trên được mở tự
động khi cháy và khi trong nhà nhóm F 1.3 có hệ thống báo cháy tự động hoặc có các đầu báo cháy
độc lập.
Khi bố trí các buồng thang bộ loại L2, còn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
− trong các nhà nhóm F 2, F 3 và F 4, số lượng các buồng thang bộ loại L2 phải không được quá 50%,
các buồng thang bộ còn lại phải có lỗ lấy sáng trên tường ngoài ở mỗi tầng (loại L1);
− đối với các nhà nhóm F 1.3 dạng đơn nguyên, trong từng căn hộ có bố trí ở độ cao trên 4 m phải có
một lối ra khẩn cấp theo 3.2.13.
3.4.12 Trong các nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như trong các nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B
phải bố trí các buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1.
Cho phép:
− bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 trong các nhà nhóm F 1.3 dạng hành lang;
− bố trí không quá 50% buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong
các nhà nhóm F 1.1, F 1.2, F 2, F 3 và F 4;
− bố trí buồng thang bộ loại N2 và N3 có chiếu sáng tự nhiên và luôn có áp suất không khí dương
trong các nhà nhóm F 5 hạng A hoặc B;
− bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5
hạng B;
− bố trí buồng thang bộ loại N2 hoặc N3 có áp suất không khí dương khi cháy trong các nhà nhóm F 5
hạng C hoặc D. Khi bố trí buồng thang bộ loại L1 thì buồng thang phải được phân khoang bằng vách
ngăn cháy đặc qua mỗi 20 m chiều cao và lối đi từ khoang này sang khoang khác của buồng thang
phải đặt ở ngoài không gian của buồng thang.
3.4.13 Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói cho các
hành lang chung, các sảnh, các không gian chung và các phòng chờ.
3.4.14 Trong các nhà có bậc chịu lửa I và II thuộc cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, cho phép bố trí các
cầu thang bộ loại 2 đi từ tiền sảnh lên tầng hai có tính đến các yêu cầu của 4.25.

25
QCVN 06 : 2010/BXD
3.4.15 Trong các nhà cao không quá 28 m thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F 1.2, F 2,
F 3, F 4, với bậc chịu lửa I, II và cấp nguy hiểm cháy kết cấu S0, thì cho phép sử dụng các cầu thang
bộ loại 2 nối hai tầng trở lên, khi các buồng thang bộ thoát nạn đáp ứng yêu cầu của các tài liệu chuẩn
và 4.26.
3.4.16 Các thang cuốn phải được bố trí phù hợp các yêu cầu quy định cho cầu thang bộ loại 2.

4. NGĂN CHẶN CHÁY LAN

4.1 Việc ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được thực hiện bằng các biện pháp hạn chế diện
tích cháy, cường độ cháy và thời gian cháy. Cụ thể là:
− sử dụng giải pháp kết cấu và quy hoạch không gian, để ngăn cản sự lan truyền của các yếu tố nguy
hiểm của đám cháy trong một gian phòng, giữa các gian phòng với nhau, giữa các nhóm gian phòng
có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, giữa các tầng và các đơn nguyên, giữa các khoang
ngăn cháy, cũng như giữa các tòa nhà.
− hạn chế tính nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng được sử dụng ở các lớp bề mặt của kết cấu nhà,
bao gồm: lớp lợp mái, các lớp hoàn thiện của tường ngoài, của các gian phòng và của các đường
thoát nạn;
− hạn chế tính nguy hiểm cháy và nguy hiểm cháy nổ công nghệ trong các gian phòng và nhà;
− có các thiết bị chữa cháy ban đầu, trong đó bao gồm thiết bị tự động và cầm tay;
− có thiết bị phát hiện cháy và báo cháy.
CHÚ THÍCH: Cường độ cháy là đại lượng biểu thị tốc độ giải phóng nhiệt lượng của một đám cháy.

4.2 Các bộ phận nhà (các gian phòng, tầng kỹ thuật, tầng hầm, tầng nửa hầm và các phần khác
của nhà) mà việc chữa cháy khó khăn cần được trang bị các phương tiện bổ sung nhằm hạn chế diện
tích, cường độ và thời gian cháy.

4.3 Hiệu quả của các giải pháp nhằm ngăn chặn sự lan truyền của đám cháy được phép đánh giá
bằng các tính toán kinh tế - kỹ thuật dựa trên các yêu cầu của 1.4.1 về hạn chế thiệt hại trực tiếp và
gián tiếp do cháy.

4.4 Các phần nhà và gian phòng thuộc các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau phải
được ngăn cách với nhau bằng các kết cấu bao với giới hạn chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu
theo quy định hoặc ngăn cách nhau bằng các bộ phận ngăn cháy. Khi đó yêu cầu đối với các kết cấu
bao và bộ phận ngăn cháy này được xem xét có kể đến tính nguy hiểm cháy theo công năng của các
gian phòng, giá trị tải trọng cháy, bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà.

4.5 Trong một ngôi nhà khi các phần có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau đã được
phân chia bằng các bộ phận ngăn cháy thì mỗi phần đó phải đáp ứng các yêu cầu về chống cháy đặt
ra như đối với nhà có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng tương ứng.
Việc lựa chọn hệ thống bảo vệ chống cháy của nhà phải được dựa trên cơ sở: khi các phần của nhà
có tính nguy hiểm cháy theo công năng khác nhau, thì tính nguy hiểm cháy theo công năng của toàn
nhà có thể lớn hơn tính nguy hiểm cháy theo công năng của bất cứ phần nào trong nhà đó.

4.6 Trong các nhà thuộc nhóm F 5, nếu yêu cầu công nghệ cho phép, cần bố trí các gian phòng
hạng A và B ở gần tường ngoài, còn trong các nhà nhiều tầng, cần bố trí các gian phòng này ở các
tầng phía trên.

26
QCVN 06 : 2010/BXD
4.7 Trong các tầng hầm và tầng nửa hầm, không cho phép bố trí các gian phòng có sử dụng hoặc
lưu giữ các chất khí và chất lỏng cháy cũng như các vật liệu dễ bắt cháy, trừ các trường hợp được nói
riêng.

4.8 Các cấu kiện xây dựng không được tạo điều kiện cho việc lan truyền cháy ngầm.

4.9 Tính chịu lửa của các chi tiết liên kết cấu kiện xây dựng không được thấp hơn tính chịu lửa yêu
cầu của chính cấu kiện đó.

4.10 Kết cấu tạo dốc sàn trong các phòng khán giả phải đáp ứng các yêu cầu Bảng 4 và Bảng 5 như
đối với các sàn giữa các tầng.

4.11 Khi bố trí các đường ống kỹ thuật, đường cáp đi xuyên qua các kết cấu tường, sàn, vách, thì
chỗ tiếp giáp giữa các đường ống, đường cáp với các kết cấu này phải được bịt hoặc xử lý thích hợp
để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

4.12 Các lớp phủ và lớp tẩm chống cháy đặc biệt, phủ trên bề mặt hở của các cấu kiện, phải đáp
ứng các yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện của các cấu kiện đó.
Trong các tài liệu kỹ thuật cho các lớp phủ hoặc lớp tẩm này phải chỉ rõ chu kỳ thay thế hoặc khôi phục
chúng tùy thuộc vào điều kiện khai thác sử dụng.
Để tăng giới hạn chịu lửa hoặc làm giảm mức nguy hiểm cháy của cấu kiện, không cho phép sử dụng
các lớp phủ và lớp tẩm chống cháy đặc biệt tại các vị trí mà ở đó không thể khôi phục hoặc định kỳ
thay thế chúng.

4.13 Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, sử dụng cho việc làm giảm tính nguy hiểm cháy của
vật liệu, phải được đánh giá bằng các thử nghiệm nhóm nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng nêu
trong phần 2 (Phân loại kỹ thuật về cháy).
Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, sử dụng để nâng cao tính chịu lửa của cấu kiện, phải được
đánh giá bằng các thử nghiệm giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng nêu trong phần 2.
Hiệu quả của các biện pháp chống cháy, không được tính đến khi xác định khả năng chịu lực của các
cấu kiện kim loại (cột hay dầm), được phép đánh giá bằng các thử nghiệm so sánh các mô hình kích
thước thu nhỏ của cột với chiều cao không nhỏ hơn 1,7 m hoặc các mô hình dầm có nhịp không nhỏ
hơn 2,8 m mà không có tải trọng tĩnh.

4.14 Các trần treo dùng để nâng cao giới hạn chịu lửa của các sàn và mái, xét về tính nguy hiểm
cháy, phải đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho các sàn và mái đó.
Các vách ngăn cháy trong các gian phòng có trần treo phải ngăn chia cả không gian phía trên trần treo.
Trong không gian bên trên các trần treo không cho phép bố trí các kênh và đường ống để vận chuyển
các chất cháy dạng khí, hỗn hợp bụi - khí, chất lỏng và vật liệu cháy.
Các trần treo không được bố trí trong các gian phòng hạng A hoặc B

4.15 Tại các vị trí giao nhau giữa các bộ phận ngăn cháy với các kết cấu bao che của nhà, kể cả tại
các vị trí thay đổi hình dạng nhà, phải có các giải pháp bảo đảm không để cháy lan truyền qua các bộ
phận ngăn cháy này.

4.16 Các tường ngăn cháy, dùng để phân chia nhà thành các khoang ngăn cháy, phải được bố trí
trên toàn bộ chiều cao nhà và phải bảo đảm không để cháy lan truyền từ phía nguồn cháy vào khoang
ngăn cháy liền kề khi các kết cấu nhà ở phía có cháy bị sụp đổ.

27
QCVN 06 : 2010/BXD
4.17 Các lỗ thông trong các bộ phận ngăn cháy phải được đóng kín khi có cháy.
Các cửa sổ trong các bộ phận ngăn cháy phải là các cửa không mở được, còn các cửa đi, cổng, cửa
nắp và van phải có cơ cấu tự đóng và được chèn kín các khe cửa. Các cửa đi, cổng, cửa nắp và van
nếu cần mở để khai thác sử dụng thì phải được lắp các thiết bị tự động đóng kín khi có cháy.

4.18 Tổng diện tích các lỗ cửa trong các bộ phận ngăn cháy, trừ kết cấu bao che của các giếng
thang máy, không được vượt quá 25% diện tích của bộ phận ngăn cháy đó. Cửa và van ngăn cháy
trong các bộ phận ngăn cháy phải đáp ứng các yêu cầu của 2.4.3 và các yêu cầu của phần này.
Tại các cửa đi trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng A hoặc B với các
không gian khác như: phòng có hạng khác với hạng A hoặc B, hành lang, buồng thang bộ và sảnh
thang máy, phải bố trí các khoang đệm luôn có áp suất không khí dương như yêu cầu nêu trong Phụ
lục D. Không được phép bố trí các khoang đệm chung cho hai gian phòng trở lên cùng có hạng A hoặc
B.

4.19 Khi không thể bố trí các khoang đệm ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các
gian phòng hạng A hoặc B với các gian phòng khác hoặc khi không thể bố trí các cửa đi, cổng, cửa
nắp và van trong các bộ phận ngăn cháy dùng để ngăn các gian phòng hạng C với các gian phòng
khác, cần phải thiết lập tổ hợp các giải pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền của đám cháy và sự xâm
nhập vào các phòng và tầng liền kề của các khí, hơi dễ bắt cháy, hơi của các chất lỏng, bụi và xơ cháy
mà các chất này có khả năng tạo thành các nồng độ nguy hiểm nổ. Hiệu quả của các giải pháp đó phải
được chứng minh.
Trong các lỗ cửa của các bộ phận ngăn cháy giữa các gian phòng liền kề hạng C, D và E, khi không
thể đóng được bằng cửa hoặc cổng ngăn cháy, cho phép bố trí các khoang đệm hở được trang bị thiết
bị chữa cháy tự động. Các kết cấu bao che của các khoang đệm này phải là kết cấu ngăn cháy.

4.20 Cửa và van ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy phải được làm từ các vật liệu không cháy.
Cho phép sử dụng các vật liệu thuộc nhóm có tính cháy không thấp hơn Ch3 được bảo vệ bằng vật
liệu không cháy có độ dày không nhỏ hơn 4 mm để làm các cửa, cổng, cửa nắp và van ngăn cháy.
Cửa của các khoang đệm ngăn cháy, cửa đi, cổng, cửa nắp ngăn cháy trong các bộ phận ngăn cháy ở
phía các gian phòng trong đó không bảo quản và không sử dụng các chất khí cháy, chất lỏng cháy và
vật liệu cháy, cũng như không có các quá trình công nghệ liên quan tới việc hình thành các bụi cháy,
được phép làm từ vật liệu thuộc nhóm có tính cháy Ch3 với chiều dày không nhỏ hơn 40 mm và không
có hốc rỗng.

4.21 Không cho phép bố trí các kênh, giếng và đường ống vận chuyển khí cháy, hỗn hợp bụi - khí
cháy, chất lỏng cháy, chất và vật liệu cháy xuyên qua các tường và sàn ngăn cháy loại 1.
Đối với các kênh, giếng và đường ống để vận chuyển các chất và vật liệu khác với các loại nói trên thì
tại các vị trí giao cắt với các bộ phận ngăn cháy này phải có thiết bị tự động ngăn cản sự lan truyền của
các sản phẩm cháy theo các kênh, giếng và ống dẫn.
CHÚ THÍCH: 1) Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà
phụ trợ khi chiều dầy tối thiểu của tường ngăn cháy (Trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới
25 cm, còn bề dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12 cm.
2) Những lỗ đặt ống dẫn nước ở bộ phận ngăn cháy phải được xử lý phù hợp với quy định trong 4.11.

4.22 Các kết cấu bao che của các giếng thang máy (trừ các giếng đã nêu trong 3.4.5) và các phòng
máy của thang máy (trừ các phòng trên mái), cũng như của các kênh, giếng và hộp kỹ thuật phải đáp
ứng các yêu cầu đặt ra như đối với các vách ngăn cháy loại 1 và các sàn ngăn cháy loại 3. Không quy
định giới hạn chịu lửa của các kết cấu bao che giữa giếng thang máy và phòng máy của thang máy.

28
QCVN 06 : 2010/BXD
Khi không thể lắp các cửa ngăn cháy trong các kết cấu bao che các giếng thang máy nêu trên, phải bố
trí các khoang đệm hoặc các sảnh với các vách ngăn cháy loại 1 và sàn ngăn cháy loại 3 hoặc các
màn chắn tự động đóng các lỗ cửa đi của giếng thang khi cháy. Các màn chắn này phải được làm
bằng vật liệu không cháy và giới hạn chịu lửa của chúng không nhỏ hơn EI 45.
Trong các nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói phải bố trí bảo vệ chống khói tự động cho các
giếng thang máy mà tại cửa ra của chúng không có các khoang đệm ngăn cháy với áp xuất không khí
dương khi cháy.

4.23 Ống đổ rác và khu chứa rác


4.23.1 Buồng chứa rác, ống đổ rác và phễu thu rác phải được bố trí và cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn
hiện hành.
4.23.2 Các ống đổ rác và buồng chứa rác phải đảm bảo:
a) Được cách ly với những phần khác của ngôi nhà bằng các bộ phận ngăn cháy;
b) Không được đặt bên trong các thang bộ hoặc sảnh đợi được bảo vệ chống cháy.
4.23.3 Các căn buồng có chứa ống đổ rác hoặc được bố trí để chứa rác phải đảm bảo một trong
những yêu cầu sau: tiếp cận trực tiếp được từ lỗ mở bên ngoài hoặc qua một sảnh đợi được bảo vệ
chống cháy với cửa được thông gió thường xuyên có diện tích không nhỏ hơn 0,2 m2.
4.23.4 Lối vào những buồng chứa rác không được đặt liền kề với các lối thoát nạn hoặc cửa ra bên
ngoài của nhà hoặc đặt gần với cửa sổ của nhà ở.

4.24 Trong nhà thuộc mọi nhóm nguy hiểm cháy theo công năng, trừ nhóm F 1.3, theo các điều kiện
của công nghệ, cho phép bố trí các thang bộ riêng biệt để lưu thông giữa tầng hầm hoặc tầng nửa hầm
với tầng một.
Các thang bộ này phải được bao che bằng các vách ngăn cháy loại 1 với khoang đệm ngăn cháy có áp
xuất không khí dương khi cháy.
Cho phép không bố trí khoang đệm ngăn cháy như đã nêu cho các thang bộ này trong các nhà nhóm
F 5 với điều kiện chúng dẫn từ tầng hầm hoặc tầng nửa hầm có các gian phòng hạng C 4, D, E vào
các gian phòng cùng hạng ở tầng một.
Các thang bộ này không được kể đến khi tính toán thoát nạn, trừ các trường hợp nói ở 3.2.1.

4.25 Khi bố trí các cầu thang bộ loại 2 đi từ sảnh tầng 1 lên tầng 2, thì sảnh này phải được ngăn
cách khỏi các hành lang và các gian phòng liền kề bằng các vách ngăn cháy loại 1.

4.26 Gian phòng, trong đó có bố trí cầu thang bộ loại 2 theo 3.4.14, phải được ngăn cách với các
hành lang thông với nó và các gian phòng khác bằng các vách ngăn cháy loại 1. Cho phép không ngăn
cách gian phòng có cầu thang bộ loại 2 bằng các vách ngăn cháy khi:
− có trang bị chữa cháy tự động trong toàn bộ nhà;
− trong các nhà có chiều cao không lớn hơn 9 m với diện tích một tầng không quá 300 m2.

4.27 Trong tầng hầm hoặc tầng nửa hầm, trước các thang máy phải bố trí các khoang đệm ngăn
cháy loại 1 có áp suất không khí dương khi cháy.

4.28 Việc lựa chọn kích thước nhà và các khoang ngăn cháy, cũng như khoảng cách giữa các nhà
phải dựa vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu, nhóm nguy hiểm cháy theo công năng và giá
trị tải trọng cháy, có tính đến hiệu quả của các phương tiện bảo vệ chống cháy được sử dụng, sự có

29
QCVN 06 : 2010/BXD
mặt, vị trí và mức độ trang bị của các đơn vị chữa cháy, những hậu quả có thể về kinh tế và môi
trường sinh thái do cháy.
CHÚ THÍCH: 1) Diện tích tối đa của khoang ngăn cháy và số tầng cho phép của các nhóm nhà, công trình phải tuân theo
các Quy chuẩn hiện hành cho nhóm nhà và công trình đó Phụ lục H nêu một số quy định cụ thể cho các nhóm
nhà thường gặp.
2) Khoảng cách giữa các nhà ở, công trình công cộng và các nhà sản xuất được cho ở Phụ lục E. Khoảng
cách giữa các kho chất lỏng cháy, các kho hở trên mặt đất có chứa chất cháy, các bồn chứa LPG, khí cháy
đến các công trình khác phải tuân theo những quy chuẩn chuyên ngành.

4.29 Trong quá trình khai thác vận hành, tất cả các thiết bị kỹ thuật bảo vệ chống cháy phải bảo đảm
khả năng làm việc theo đúng yêu cầu đã đặt ra.

4.30 Việc trang bị hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 3890.

5. CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN

5.1 Nhà và công trình phải đảm bảo việc chữa cháy và cứu nạn bằng các giải pháp: kết cấu, quy
hoạch không gian, kỹ thuật - công trình và giải pháp tổ chức.
Các giải pháp này bao gồm:
− bố trí các đường cho xe chữa cháy và lối tiếp cận cho lực lượng và phương tiện chữa cháy, kết hợp
chung với các đường và lối đi theo công năng của ngôi nhà hoặc bố trí riêng;
− bố trí các thang chữa cháy ngoài nhà và bảo đảm các phương pháp khác để đưa lực lượng chữa
cháy cùng các trang thiết bị kỹ thuật chữa cháy đến các tầng và mái của các ngôi nhà, trong đó gồm cả
việc bố trí các thang máy có chế độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy”;
− bố trí đường ống cấp nước chữa cháy, kết hợp với các đường ống cấp nước sinh hoạt hoặc bố trí
riêng, và khi cần thiết, bố trí các đường ống khô, các bể chứa nước chữa cháy hoặc các nguồn cấp
nước chữa cháy khác;
− bảo vệ chống khói cho các lối đi của lực lượng chữa cháy bên trong ngôi nhà;
− trang bị cho ngôi nhà các phương tiện cứu người cho cá nhân và tập thể trong trường hợp cần thiết;
− bố trí trên địa phận khu dân cư, khu công nghiệp hoặc công trình, các trạm (đội) phòng cháy và chữa
cháy với số lượng nhân viên và các thiết bị kỹ thuật chữa cháy cần thiết, đáp ứng các điều kiện chữa
cháy trên các công trình hoặc khu vực trong phạm vi hoạt động của các trạm (đội) này.
Việc lựa chọn các giải pháp nêu trên phụ thuộc vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm
nguy hiểm cháy theo công năng của ngôi nhà.

5.2 Đường cho các xe chữa cháy và xe chữa cháy chuyên dùng phải đảm bảo các yêu cầu sau.
− Chiều rộng của mặt đường không nhỏ hơn 4,0 m cho mỗi làn xe. Chiều cao của khoảng không tính
từ mặt đường lên phía trên không nhỏ hơn 4,25 m.
− Mặt đường phải đảm bảo chịu được tải trọng của xe chữa cháy, 15 tấn đối với các khu vực chỉ cần
có xe bơm hoạt động và 18 tấn đối với các khu vực cần phải có xe thang hoạt động.
− Đường cụt dùng cho một làn xe không được dài quá 100m, cuối đường phải có bãi quay xe theo các
quy định trong 5.3. Nếu dài quá 100 m phải có chỗ tránh xe với kích thước theo quy định ở 5.4.

5.3 Thiết kế bãi quay xe phải tuân theo một trong các quy định sau:
− Hình tam giác đều có cạnh không nhỏ hơn 17 m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở
hai bên đường;

30
QCVN 06 : 2010/BXD
− Hình vuông có cạnh không nhỏ hơn 15 m;
− Hình tròn, đường kính không nhỏ hơn 15 m;
− Hình chữ nhật vuông góc với đường cụt, cân đối về hai phía của đường, có kích thước không nhỏ
hơn 5 m x 20 m.

5.4 Đối với đường giao thông nhỏ hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100 m phải thiết kế
đoạn mở rộng tối thiểu 7 m dài 8 m để xe chữa cháy và các loại xe khác có thể tránh nhau dễ dàng.

5.5 Đường dành cho xe chữa cháy đối với nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ
sở công nghiệp.
Phải đảm bảo đường cho các xe chữa cháy tiếp cận đến các nhà ở và công trình công cộng, kể cả đến
các gian phòng xây trong - liền kề nhà ở, và đường tiếp cận cho xe thang hoặc xe có cần nâng tiếp cận
đến từng căn hộ hoặc gian phòng.
Khoảng cách từ mép đường xe chạy đến tường nhà cho phép từ 5 m đến 8 m đối với các nhà cao đến
10 tầng, và từ 8 m đến 10 m đối với các nhà cao trên 10 tầng. Trong các vùng có khoảng cách này
không cho phép bố trí tường ngăn, đường dây tải điện trên không và trồng cây thành hàng.
Dọc theo các mặt ngoài nhà không có lối vào, cho phép bố trí các khoảng đất rộng 6m, dùng đậu xe
chữa cháy có kể tới tải trọng cho phép của chúng trên lớp áo và đất nền.

5.6 Đường cho xe chữa cháy đối với nhà và công trình công nghiệp
Theo toàn bộ chiều dài của các nhà và công trình công nghiệp, phải đảm bảo có lối vào cho xe chữa
cháy: từ một bên - khi chiều rộng nhà hoặc công trình nhỏ hơn 18 m và từ cả hai bên - khi chiều rộng
của nhà hoặc công trình có lớn hơn 18 m.
Đối với những ngôi nhà có diện tích xây dựng lớn hơn 10.000 m2 hoặc rộng trên 100 m thì phải có lối
vào cho xe chữa cháy từ mọi phía.
Khi điều kiện sản xuất không yêu cầu có đường vào thì lối vào cho xe chữa cháy được phép bố trí
phần đường rộng 3,5 m cho xe chạy, nền đường được gia cố bằng các vật liệu đảm bảo chịu được tải
trọng của xe chữa cháy và đảm bảo thoát nước mặt.
Khoảng cách từ mép lối vào cho xe chữa cháy đến tường của ngôi nhà phải không lớn hơn 5 m đối với
các nhà có chiều cao nhỏ hơn 12 m, không lớn hơn 8 m đối với các nhà có chiều cao trên 12 m đến 28
m và không lớn hơn 10 m đối với các nhà có chiều cao trên 28 m.
Trong những trường hợp cần thiết, khoảng cách từ mép đường đến tường ngoài của ngôi nhà và công
trình được tăng đến 60 m với điều kiện ngôi nhà và công trình này có các đường cụt vào, kèm theo bãi
quay xe chữa cháy và bố trí các trụ nước chữa cháy. Trong trường hợp đó, khoảng cách từ nhà và
công trình đến bãi quay xe chữa cháy phải không nhỏ hơn 5 m và không lớn hơn 15 m và khoảng cách
giữa các đường cụt không được vượt quá 100 m.
CHÚ THÍCH: 1) Chiều rộng của tòa nhà và công trình lấy theo khoảng cách giữa các trục định vị.
2) Đối với các hồ nước được sử dụng để chữa cháy, cần bố trí lối vào với khoảng sân với kích thước mỗi
chiều không nhỏ hơn 12 m.
3) Các trụ nước chữa cháy cần được bố trí dọc đường xe chạy, đảm bảo khoảng cách đến mép đường không
lớn hơn 2,5 m và khoảng cách đến tường của tòa nhà không nhỏ hơn 5 m.

5.7 Đối với các nhà có chiều cao lớn hơn hoặc bằng 10 m tính đến diềm mái hoặc mép trên của
tường ngoài (tường chắn) phải có các lối ra mái trực tiếp từ các buồng thang bộ hoặc đi qua tầng áp
mái, hoặc đi theo cầu thang bộ loại 3, hoặc đi theo thang chữa cháy ngoài nhà.

31
QCVN 06 : 2010/BXD
Số lượng lối ra mái và việc bố trí chúng phải dựa trên tính nguy hiểm cháy theo công năng và các kích
thước của ngôi nhà, nhưng không được ít hơn một lối ra:
− cho mỗi khoảng cách nhỏ hơn hoặc bằng 100 m chiều dài của nhà có tầng áp mái;
− cho mỗi diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 m2 mái của nhà không có tầng áp mái thuộc các nhóm
F 1, F 2, F 3 và F 4;
− cho mỗi 200 m chu vi của ngôi nhà nhóm F 5 đi theo các thang chữa cháy.
Cho phép không bố trí:
− các thang chữa cháy tại mặt chính của nhà nếu chiều rộng nhà không quá 150 m và ở phía trước
ngôi nhà có tuyến đường ống cấp nước chữa cháy;
− lối ra mái của các nhà một tầng có diện tích mái không lớn hơn 100 m2.

5.8 Trong các tầng áp mái của nhà, trừ các nhà nhóm F 1.4, phải có các lối ra mái qua các thang cố
định và các cửa đi, cửa nắp hoặc cửa sổ có kích thước không nhỏ hơn 0,6 m x 0,8 m.
Các lối ra mái hoặc ra tầng áp mái từ các buồng thang bộ phải được bố trí theo các bản thang có các
chiếu thang ở trước lối ra, qua các cửa ngăn cháy loại 2 kích thước không nhỏ hơn 0,75 m x 1,5 m.
Các bản thang và chiếu thang nói trên có thể được làm bằng thép nhưng phải có độ dốc (góc nghiêng)
không lớn hơn 2 : 1 (63,5o) và chiều rộng không nhỏ hơn 0,7 m.
Trong các nhà nhóm F 1, F 2, F 3 và F 4 cao đến 15 m cho phép bố trí các lối ra tầng áp mái hoặc ra
mái từ các buồng thang bộ qua các cửa nắp ngăn cháy loại 2 với kích thước 0,6 m x 0,8 m theo các
thang leo bằng thép gắn cố định.

5.9 Trong các tầng kỹ thuật, bao gồm cả các tầng hầm kỹ thuật và các tầng áp mái kỹ thuật, chiều
cao thông thuỷ của lối đi phải không nhỏ hơn 1,8 m; trong các tầng áp mái dọc theo toàn bộ ngôi nhà -
không nhỏ hơn 1,6 m. Chiều rộng của các lối đi này phải không nhỏ hơn 1,2 m. Trong các đoạn riêng
biệt có chiều dài không lớn hơn 2 m cho phép giảm chiều cao của lối đi xuống 1,2 m, còn chiều rộng tối
thiểu là 0,9 m.

5.10 Trong các nhà có tầng gác áp mái phải có các cửa nắp trong các kết cấu bao che các hốc của
tầng áp mái.

5.11 Tại các điểm chênh lệch độ cao của mái lớn hơn 1 m (trong đó có cả điểm chênh cao để nâng
lên mái các cửa lấy sáng - thông gió) phải có thang chữa cháy.
Tại khu vực chênh lệch độ cao của mái hơn 10 m, nếu mỗi một phần mái diện tích lớn hơn 100 m2 có
cửa ra mái riêng thỏa mãn các yêu cầu của 5.7, hoặc độ cao phần thấp hơn của mái, xác định theo 5.7
không vượt quá 10 m thì cho phép không bố trí thang chữa cháy.

5.12 Phải sử dụng các thang chữa cháy loại P1 để lên độ cao đến 20 m và tại các chỗ chênh lệch độ
cao của mái từ 1 m đến 20 m. Phải sử dụng các thang chữa cháy loại P2 để lên độ cao lớn hơn 20 m
và tại các chỗ chênh lệch độ cao trên 20 m.
Các thang chữa cháy phải được làm bằng vật liệu không cháy, đặt ở nơi dễ thấy và cách xa cửa sổ
không dưới 1 m. Chiều rộng thang 0,7 m. Đối với thang loại P1, từ độ cao 10 m trở lên phải có cung
tròn bảo hiểm đường kính 0,35 m, tâm của cung tròn cách thang 0,45 m. Các cung tròn phải được đặt
cách nhau 0,7 m, ở nơi ra mái phải đặt chiếu tới có lan can cao ít nhất 0,6 m. Đối với thang P2 phải có
tay vịn và có chiếu nghỉ đặt cách nhau không quá 8 m.

5.13 Giữa các bản thang và giữa các lan can tay vịn của bản thang phải có khe hở với chiều rộng
thông thủy chiếu trên mặt bằng không nhỏ hơn 100 mm.

32
QCVN 06 : 2010/BXD
5.14 Trong mỗi khoang ngăn cháy của các nhà thuộc nhóm F 1.1 có chiều cao lớn hơn 5 m và của
các nhà thuộc tất cả các nhóm nguy hiểm cháy theo công năng có chiều cao lớn hơn 28 m (trừ nhà
nhóm F 1.3) phải bố trí các thang máy đáp ứng yêu cầu để vận chuyển các lực lượng và phương tiện
chữa cháy.

5.15 Trong các nhà có độ dốc mái đến 12%, chiều cao đến diềm mái hoặc mép trên của tường ngoài
(tường chắn) lớn hơn 10 m, cũng như trong các nhà có độ dốc mái lớn hơn 12% và chiều cao đến
diềm mái lớn hơn 7 m phải có lan can, tay vịn trên mái phù hợp tiêu chuẩn hiện hành. Các lan can, tay
vịn loại này cũng phải được bố trí cho các mái phẳng, ban công, lô gia, hành lang bên ngoài, cầu thang
bên ngoài loại hở, bản thang bộ và chiếu thang bộ mà không phụ thuộc vào chiều cao nhà.

5.16 Các hệ thống cấp nước chữa cháy cho nhà phải bảo đảm để lực lượng và phương tiện chữa
cháy có thể tiếp cận và sử dụng ở mọi thời điểm.

5.17 Việc cấp nước chữa cháy cũng như trang bị và bố trí các phương tiện, dụng cụ chữa cháy
chuyên dụng khác cho nhà và công trình phải tuân theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 3890.

5.18 Phòng trực điều khiển chống cháy.


a) Các nhà cao trên 10 tầng, các nhà công cộng tập trung đông người, gara, nhà sản xuất, kho có
diện tích trên 18.000 m2 phải có phòng trực điều khiển chống cháy.
b) Phòng trực điều khiển chống cháy phải:
− có lắp đặt các thiết bị thông tin và đầu mối của hệ thống báo cháy liên hệ với tất cả các khu vực của
ngôi nhà;
− có bảng điều khiển các thiết bị chữa cháy tại chỗ, thiết bị khống chế khói và có sơ đồ mặt bằng bố trí
các thiết bị chữa cháy;
− có diện tích đủ để bố trí các thiết bị theo yêu cầu phòng chống cháy của nhà nhưng không nhỏ hơn 6
m2;
− có hai lối ra vào: một lối thông với không gian trống ngoài nhà và một lối thông với hành lang chính
để thoát nạn.
− được ngăn cách với các bộ phận khác bằng các bộ phận ngăn cháy loại 1.

33
QCVN 06 : 2010/BXD

Phụ lục A
Giải thích từ ngữ
A.1 An toàn cháy cho công trình (hạng mục công trình)
Đảm bảo các yêu cầu về tính chất vật liệu và cấu tạo kết cấu xây dựng, về các giải pháp kiến trúc, quy
hoạch, các giải pháp kỹ thuật và công nghệ phù hợp với đặc điểm sử dụng của công trình, nhằm ngăn
ngừa cháy (phòng cháy), hạn chế lan truyền, đảm bảo dập tắt đám cháy (chống cháy), ngăn chặn các
yếu tố nguy hiểm có hại đối với con người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản khi có cháy
xảy ra.

A.2 Bê tông cốt liệu gốc silic


Bê tông được chế tạo với các cốt liệu có tỷ trọng thông thường, có thành phần cấu tạo chủ yếu là Silica
(SiO2) hoặc Silicate (muối của axit silic).

A.3 Khoang ngăn cháy


Ngôi nhà hoặc một phần của ngôi nhà được ngăn cách với các không gian xung quanh hoặc với tất cả
các phần khác của ngôi nhà bằng các tường và/hoặc sàn ngăn cháy.

A.4 Khoang đệm


Không gian chuyển tiếp giữa hai cửa đi, dùng để bảo vệ tránh sự xâm nhập của khí lạnh, của khói,
hoặc của các khí khác khi đi vào nhà, vào buồng thang bộ, hoặc vào các gian phòng khác của nhà.

A.5 Nhóm nguy hiểm cháy theo công năng


Đặc trưng phân nhóm của nhà (hoặc các phần của nhà) dựa trên đặc điểm sử dụng của chúng và theo
các yếu tố có thể đe dọa tới sự an toàn của người trong trường hợp xảy ra cháy, có tính đến các yếu
tố tuổi tác, trạng thái thể chất, khả năng có người đang ngủ, … của nhóm người sử dụng theo công
năng chính.

A.6 Nhóm nguy hiểm cháy của vật liệu xây dựng (xem mục 2.2 và Phụ lục B)
Đặc trưng phân nhóm của vật liệu xây dựng, dựa trên các mức khác nhau của thông số kết quả thí
nghiệm gây cháy cho vật liệu theo các tiêu chuẩn quy định.

A.7 Cấp nguy hiểm cháy của cấu kiện xây dựng (xem mục 2.3 và Phụ lục B)
Đặc trưng phân nhóm của cấu kiện xây dựng, dựa trên các mức khác nhau của thông số kết quả thí
nghiệm gây cháy cho vật liệu cấu thành của cấu kiện xây dựng theo các tiêu chuẩn quy định.

A.8 Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà


Cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà được xác định theo cấp nguy hiểm cháy của các cấu kiện xây
dựng chủ yếu của nhà (xem 2.6.3)

A.9 Tài liệu chuẩn


Tài liệu đề ra các quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính đối với những hoạt động hoặc những kết quả của
chúng (theo tiêu chuẩn TCVN 6450 : 2007).
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “tài liệu chuẩn” là một thuật ngữ chung bao gồm các tài liệu như các tiêu chuẩn (standards), quy
định kỹ thuật (technical specifications), quy phạm thực hành (code of practices) và quy chuẩn (regulations).

A.10 Vùng khói


Là một phần của nhà có diện tích không quá 3000 m2, từ đó các sản phẩm cháy (khói) được hút, xả ra
ngoài, đảm bảo việc thoát nạn từ các gian phòng có đám cháy.

34
QCVN 06 : 2010/BXD
A.11 Các định nghĩa và thuật ngữ khác được nêu tại tiêu chuẩn TCVN 5303 : 1990 và tiêu chuẩn
TCVN 3991 : 1985.

35
QCVN 06 : 2010/BXD
Phụ lục B
Phân loại vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng theo các đặc trưng cháy
B.1 Vật liệu xây dựng được phân thành hai loại: vật liệu cháy và vật liệu không cháy theo các trị số
của các thông số thí nghiệm cháy như sau:
a) Vật liệu không cháy, phải đảm bảo trong suốt khoảng thời gian thí nghiệm:
− mức gia tăng nhiệt độ của lò đốt không quá 50 oC;
− khối lượng mẫu bị giảm không quá 50 %;
− thời gian kéo dài của ngọn lửa không quá 10 giây.
b) Vật liệu cháy là vật liệu khi thí nghiệm, không thỏa mãn một trong 3 yếu tố trên
CHÚ THÍCH: 1) Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn TCXDVN 331 (EN ISO 1182), “Thí nghiệm tính
không cháy của vật liệu xây dựng” hoặc tiêu chuẩn tương đương
2) Một số vật liệu thực tế sau được xếp vào vật liệu không cháy: Các vật liệu vô cơ nói chung như bê tông,
gạch đất sét nung, gốm, kim loại, khối xây và vữa trát, …

B.2 Theo tính cháy, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm, ứng với các thông số cháy thí nghiệm
như sau:
Bảng B 1 - Phân nhóm vật liệu cháy theo tính cháy

Nhóm cháy của Các thông số cháy


vật liệu
Nhiệt độ khí trong Mức độ hư hỏng Mức độ hư hỏng Khoảng thời gian
ống thoát khói (ký theo chiều dài theo khối lượng tự cháy
hiệu T) mẫu (ký hiệu L) mẫu (ký hiệu m)
[giây]
[oC] [%] [%]

Ch1 - Cháy yếu ≤ 135 ≤ 65 ≤ 20 0


Ch2 - Cháy vừa ≤ 235 ≤ 85 ≤ 50 ≤ 30
phải
Ch3 - Cháy mạnh ≤ 450 > 85 ≤ 50 ≤ 300
vừa
Ch4 - Cháy mạnh > 450 > 85 > 50 > 300

CHÚ THÍCH: 1) Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc tiêu chuẩn tương
đương về phương pháp thử tính cháy của vật liệu xây dựng.
2) Nếu thí nghiệm theo TCXDVN 331, các vật liệu đáp ứng yêu cầu sau cũng được xếp vào loại vật liệu
cháy yếu:
o
- mức gia tăng nhiệt độ của lò đốt không quá 50 C;
- khối lượng mẫu bị giảm không quá 50 % và thời gian kéo dài của ngọn lửa không quá 20 giây.

B.3 Theo tính bắt cháy, vật liệu cháy được phân thành 3 nhóm ứng với các thông số thí nghiệm
cháy như sau:
Bảng B 2 - Phân nhóm vật liệu cháy theo tính bắt cháy

Nhóm bắt cháy của vật liệu Cường độ thông lượng nhiệt bề mặt tới hạn [kW/m2]

BC1 - khó bắt cháy ≥ 35,0


BC2 - bắt cháy vừa phải lớn hơn hoặc bằng 20,0 và nhỏ hơn 35,0
BC3 - dễ bắt cháy < 20,0

36
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng B 2 (kết thúc)

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn ISO 5657 (Các thử nghiệm phản ứng với lửa – Thử
nghiệm tính bắt cháy của vật liệu xây dựng khi chịu tác động của nguồn nhiệt bức xạ) hoặc tiêu chuẩn
tương đương.

B.4 Theo tính lan truyền lửa trên bề mặt, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm ứng với các thông
số thí nghiệm cháy như sau:
Bảng B 3 - Phân nhóm vật liệu cháy theo tính lan truyền lửa trên bề mặt

Nhóm lan truyền lửa trên bề mặt của vật liệu Cường độ thông lượng nhiệt bề mặt tới hạn [kW/m2]

LT1 - không lan truyền ≥ 11,0


LT2 - lan truyền yếu Lớn hơn hoặc bằng 8,0 và nhỏ hơn 11,0
LT3 - lan truyền vừa phải Lớn hơn hoặc bằng 5,0 và nhỏ hơn 8,0
LT4 - lan truyền mạnh < 5,0

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn ISO 9239 (Các thử nghiệm phản ứng với lửa – Sự
lan truyền của ngọn lửa trên bề mặt vật liệu sàn. Xác định các ứng xử cháy khi chịu tác động của nguồn
nhiệt bức xạ) hoặc tiêu chuẩn tương đương.

B.5 Theo khả năng sinh khói, vật liệu cháy được phân thành 3 nhóm ứng với các thông số thí
nghiệm như sau:
Bảng B 4 - Phân nhóm vật liệu cháy theo khả năng sinh khói

Nhóm theo khả năng sinh khói của vật liệu Trị số hệ số sinh khói của vật liệu [m2/kG]

SK1 - khả năng sinh khói thấp ≤ 50


SK2 - khả năng sinh khói vừa phải Lớn hơn 50 và nhỏ hơn hoặc bằng 500
SK3 - khả năng sinh khói cao > 500

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm được xác định theo tiêu chuẩn ISO 5660 – 2 (Các thử nghiệm phản ứng với lửa –
Mức độ giải phóng nhiệt, mức độ sinh khói và mức độ giảm trọng lượng – Phần 2 Mức độ sinh khói) hoặc
tiêu chuẩn tương đương.

B.6 Theo độc tính, vật liệu cháy được phân thành 4 nhóm ứng với chỉ số độc tính HCL50 của sản
phẩm cháy như sau:
Bảng B 5 - Phân nhóm vật liệu cháy theo độc tính

Nhóm theo độc tính của vật Chỉ số HCL50 [g/m3], tương ứng với thời gian để lộ
liệu
5 phút 15 phút 30 phút 60 phút

ĐT1 - Độc tính thấp > 210 > 150 > 120 > 90
ĐT2 - Độc tính vừa phải 70 đến 210 50 đến 150 40 đến 120 30 đến 90
ĐT3 - Độc tính cao 25 đến 70 47 đến 50 13 đến 40 10 đến 30
ĐT4 - Độc tính đặc biệt cao ≤ 25 ≤ 47 ≤ 13 ≤ 10

CHÚ THÍCH: Các thông số thí nghiệm và tính toán chỉ số HCL50 theo quy định của tiêu chuẩn ISO 13571
(Các yếu tố đe dọa sự sống của đám cháy – Hướng dẫn xác định khoảng thời gian cho phép để thoát nạn
từ các số liệu của đám cháy) hoặc tiêu chuẩn tương đương.

37
QCVN 06 : 2010/BXD

Phụ lục C
Phân hạng nhà và các gian phòng theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ
C.1 Theo tính nguy hiểm cháy và cháy nổ, nhà và các gian phòng được phân thành các hạng A, B,
C1 đến C4, D và E như Bảng C 1.
Bảng C 1 - Phân hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ đối với nhà và gian phòng

Hạng nguy hiểm cháy Đặc tính của các chất và vật liệu có (hình thành) trong nhà, gian phòng
của nhà

A - Các chất khí cháy, chất lỏng dễ bốc cháy có nhiệt độ bùng cháy không lớn hơn
Nguy hiểm cháy nổ 28oC, với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí - hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy
tạo ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng vượt quá 5 kPa.
- Các chất và vật liệu có khả năng nổ và cháy khi tác dụng với nước, với ôxy trong
không khí hoặc tác dụng với nhau, với khối lượng để áp suất nổ dư tính toán trong
gian phòng vượt quá 5 kPa.
B - Các chất bụi hoặc sợi cháy, chất lỏng dễ bốc cháy, có nhiệt độ bùng cháy lớn hơn
Nguy hiểm cháy nổ 28oC, các chất lỏng cháy, và khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp khí - bụi hoặc khí
- hơi nguy hiểm nổ, khi bốc cháy tạo ra áp suất nổ dư tính toán trong gian phòng
vượt quá 5 kPa.
C 1 đến C 4 - Các chất lỏng cháy hoặc khó cháy, các chất và vật liệu cháy và khó cháy ở thể rắn
Nguy hiểm cháy (kể cả bụi và sợi), các chất và vật liệu khi tác dụng với nước, với ôxy trong không
khí hoặc tác dụng với nhau có khả năng cháy, ở điều kiện gian phòng có các chất
và vật liệu này không thuộc các hạng A hoặc B
- Việc chia gian phòng thành các hạng C 1 đến C 4 theo trị số tải trọng cháy riêng
của các chất chứa trong nó như sau:
C 1 - Có tải trọng cháy riêng lớn hơn 2200 MJ/m2
C 2 - Có tải trọng cháy riêng từ 1401 MJ/m2 đến 2200 MJ/m2
C 3 - Có tải trọng cháy riêng từ 181 MJ/m2 đến 1400 MJ/m2
C 4 - Có tải trọng cháy riêng từ 1 MJ/m2 đến 180 MJ/m2
D Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nóng, nóng đỏ hoặc nóng chảy, mà
quá trình gia công có kèm theo sự phát sinh bức xạ nhiệt, tia lửa và ngọn lửa; Các
chất rắn, lỏng, khí cháy được sử dụng để làm nhiên liệu.
E Các chất và vật liệu không cháy ở trạng thái nguội

C.2 Một số nhà và gian phòng thuộc các phân xưởng, nhà kho, bộ phận sản xuất được phép phân
hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ như sau:
a) Hạng A
− Phân xưởng chế tạo và sử dụng Natri và Kali;
− Phân xưởng nhà máy làm sợi nhân tạo, cao su nhân tạo;
− Phân xưởng sản xuất xăng, dầu;
− Phân xưởng Hydro hóa chưng cất và phân chia khí;
− Phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất lỏng hòa tan hữu cơ
với nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống;
− Kho chứa bình đựng hơi đốt, kho xăng;
− Các căn phòng chứa ắc quy kiềm và axit của nhà máy điện;
− Các trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống.

38
QCVN 06 : 2010/BXD
b) Hạng B
− Phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa các thùng dầu madút
và các chất lỏng khác có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC;
− Gian nghiền và xay cán chất rắn, phân xưởng chế biến cao su nhân tạo, phân xưởng sản xuất
đường, những kho chứa dầu madút của nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc
cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC.
c) Hạng C
− Phân xưởng xẻ gỗ, Phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ;
− Phân xưởng dệt và may mặc;
− Phân xưởng công nghiệp giấy với quá trình sản xuất khô;
− Xí nghiệp chế biến sơ bộ sợi bông, gai đay và những chất sợi khác;
− Những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt;
− Phân xưởng tái sinh dầu mỡ, chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật liệu cháy và dầu mỡ;
− Những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng dầu mỡ lớn hơn 60 kg cho
một đơn vị thiết bị;
− Cầu vượt, hành lang dùng để vận chuyển than đá, than bùn;
− Kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy của
hơi trên 61oC.
d) Hạng D
− Phân xưởng đúc và luyện kim, Phân xưởng rèn, hàn;
− Trạm sửa chữa đầu máy xe lửa;
− Phân xưởng cán nóng kim loại, gia công kim loại bằng nhiệt;
− Những gian nhà đặt động cơ đốt trong;
− Phòng thí nghiệm điện cao thế;
− Nhà chính của nhà máy điện (gian lò, gian tuốc bin, …);
− Trạm nồi hơi.
e) Hạng E
− Phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim Magiê);
− Sân chứa liệu (quặng);
− Xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò);
− Trạm quạt gió, trạm máy ép không khí và các chất khí không cháy;
− Phân xưởng tái sinh axít;
− Trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện;
− Phân xưởng dập, khuôn và cán nguội các khoáng chất quặng Amiăng, muối và các nguyên liệu
không cháy khác;
− Phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và giấy có quá trình sản xuất ướt;
− Phân xưởng chế biến thực phẩm, cá, thịt, sữa;

39
QCVN 06 : 2010/BXD
− Trạm điều khiển điện
− Công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy, …);
− Trạm bơm và hút nước của nhà máy điện;
− Bộ phận chứa Axit Cacbonic và Clo, các tháp làm lạnh, những trạm bơm chất lỏng không cháy.

40
QCVN 06 : 2010/BXD

Phụ lục D
Các quy định bảo vệ chống khói cho nhà và công trình
D.1 Việc bảo vệ chống khói cho nhà và công trình để đảm bảo an toàn cho người thoát khỏi ngôi
nhà khi xảy ra cháy. Hệ thống chống khói phải độc lập cho từng khoang ngăn cháy. Việc bảo vệ chống
khói cho nhà và công trình bao gồm hút xả khói (bao gồm cả các sản phẩm cháy) và cấp không khí
vào.
D.2 Việc hút khói phải được thực hiện từ các khu vực sau:
a) từ các hành lang và sảnh của các nhà ở, công trình công cộng, các nhà hành chính – sinh hoạt,
các nhà đa năng có chiều cao lớn hơn 28 m. Chiều cao của nhà (phục vụ cho mục đích thoát nạn)
được xác định theo 1.1.1;
b) từ các hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có chiếu sáng tự nhiên của các nhà ở,
công trình công cộng, nhà hành chính – sinh hoạt, nhà sản xuất và nhà đa năng khi các hành lang này
thường xuyên có người.
c) từ các hành lang có chiều dài lớn hơn 15 m không có chiếu sáng tự nhiên của các nhà sản
xuất, nhà kho hạng A, B và C từ 2 tầng trở lên, cũng như của các công trình công cộng và nhà đa năng
từ 6 tầng trở lên.
d) từ các hành lang và sảnh chung sử dụng các buồng thang bộ không nhiễm khói của các nhà
công năng khác nhau;
e) từ các hành lang không có chiếu sáng tự nhiên của nhà ở có khoảng cách từ cửa căn hộ xa
nhất tới cửa buồng thang bộ hoặc khoang đệm dẫn vào vùng không khí ngoài trời của thang loại N1
lớn hơn 12 m;
f) từ các sảnh thông tầng của nhà có chiều cao lớn hơn 28 m, cũng như từ các sảnh thông tầng
có chiều cao lớn hơn 15 m và từ các hành lang có cửa đi hoặc ban công mở thông với không gian của
sảnh thông tầng trên;
g) từ các buồng thang bộ loại L2 có cửa trời tự động mở khi có cháy ở các cơ sở chữa bệnh nội
trú;
h) từ mọi gian phòng sản xuất hoặc kho chứa thuộc các hạng A, B, hoặc C, D hoặc E trong các
nhà có bậc chịu lửa IV, có chỗ làm việc ổn định không có chiếu sáng tự nhiên hoặc có chiếu sáng tự
nhiên qua cửa sổ hoặc cửa trời, nhưng không có dẫn động cơ khí để mở các lỗ thông thoáng của cửa
sổ (ở cao độ bằng và lớn hơn 2,2 m tính từ mặt sàn đến mép dưới của lỗ cửa) và mở các lỗ thông ở
cửa mái (trong cả hai trường hợp, diện tích các lỗ phải đủ để thoát khói khi có cháy);
i) từ mọi gian phòng không có chiếu sáng tự nhiên sau:
− các gian phòng công cộng hoặc hành chính – sinh hoạt, có tập trung đông người;
− các gian phòng với diện tích bằng hoặc lớn hơn 50 m2, có người làm việc, dùng để cất giữ hoặc sử
dụng các chất và vật liệu cháy;
− các gian bán hàng;
− các phòng thay, gửi đồ (quần áo) có diện tích bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
Cho phép hút khói từ các gian phòng sản xuất hạng C có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 200 m2 qua các
hành lang bên cạnh.

D.3 Việc hút khói không cần áp dụng cho:


a) các gian phòng có diện tích tới 200m2, được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động bằng nước
hoặc bọt (trừ các gian phòng hạng A và B);

41
QCVN 06 : 2010/BXD
b) các gian phòng được trang bị thiết bị chữa cháy tự động bằng khí hoặt bột;
c) các hành lang hoặc sảnh, khi các gian phòng có cửa đi vào hành lang hoặc sảnh này đã được
thoát khói trực tiếp.
CHÚ THÍCH: Không cần có thoát khói riêng cho các gian phòng khác có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50 m2, khi chúng nằm
trong căn phòng chính, mà ở đó đã lắp đặt hệ thống thoát khói.

D.4 Lưu lượng hút khói phải được xác định bằng tính toán trong những trường hợp sau:
a) từ các hành lang nêu trong D.2 a), b), c), d), e) – cho mỗi đoạn chiều dài không lớn hơn 45 m;
b) từ các gian phòng nêu trong D.2 f), g), h), i) – cho mỗi vùng khói có diện tích không lớn hơn
3000 m2.
CHÚ THÍCH: Việc tính toán lưu lượng hút khói phải theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, có xét đến tải trọng cháy, nhiệt
độ, các sản phẩm cháy được tạo ra, các thông số của không khí bên ngoài, đặc trưng hình học và vị trí của
các lỗ mở;

D.5 Thiết kế hệ thống hút khói bảo vệ các hành lang phải riêng biệt với hệ thống hút khói để bảo vệ
các phòng.
D.6 Cửa thu khói của các giếng hút khói để hút khói từ các hành lang phải đặt ở dưới trần của hành
lang và phải thấp hơn dạ cửa. Cho phép đặt các cửa thu khói trên các ống nhánh dẫn vào giếng hút
khói. Chiều dài hành lang cần lắp một cửa thu khói không được lớn hơn 45 m.
D.7 Khi hút khói trực tiếp từ các gian phòng có diện tích lớn hơn 3000 m2 thì phải chia thành các
vùng khói có diện tích không lớn hơn 3000 m2 và phải tính đến khả năng xảy ra cháy ở một trong các
vùng đó. Mỗi cửa thu khói chỉ được tính phục vụ cho một diện tích không quá 1000 m2.
D.8 Việc thoát khói trực tiếp cho các gian phòng của nhà 1 tầng phải bao gồm cả thoát khói tự nhiên
qua các ống có van, cửa nắp hoặc các ô lấy sáng không bịt kín.
Từ các vùng gần cửa sổ, với chiều rộng tới 15 m, cho phép thoát khói qua các lỗ cửa nhỏ của cửa sổ
(cửa chớp) mà cạnh dưới của lỗ cửa ở độ cao không nhỏ hơn 2,2 m tính từ mặt nền.
Trong các nhà nhiều tầng phải có hệ thống thoát khói cưỡng bức dạng cơ khí.

D.9 Các đường ống và thiết bị của hệ thống hút khói phải được làm từ vật liệu không cháy, có giới
hạn chịu lửa phù hợp yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan hiện hành. Khi ống dẫn khói xuyên qua các bộ
phận ngăn cháy của khoang ngăn cháy phải có các van ngăn cháy.
Khói và sản phẩm cháy phải được xả ở bên ngoài nhà và công trình, điểm xả khói phải cách miệng lấy
không khí của hệ thống cấp không khí ít nhất là 5 m. Miệng xả khói vào không khí phải đảm bảo
khoảng cách đến các bề mặt làm bằng vật liệu cháy và các lỗ mở khác theo quy định của tiêu chuẩn
thiết kế chuyên ngành.
Cho phép xả khói từ các ống hút khói từ tầng hầm và tầng nửa hầm qua các khoang được thông gió.
Trong trường hợp này, miệng xả khói phải được đặt cách nền của khoang thông gió ít nhất là 6 m
(cách kết cấu của một ngôi nhà ít nhất là 3 m theo chiều đứng và 1 m theo chiều ngang) hoặc đối với
thiết bị xả dạng ướt phải cách mặt sàn ít nhất là 3 m. Không lắp các van khói trên những ống này.

D.10 Việc bảo vệ chống khói phải cung cấp không khí từ bên ngoài vào các khu vực sau:
a) trong giếng thang máy (khi không thể hỗ trợ cấp khí các khoang đệm trong điều kiện có cháy) ở
những nhà có buồng thang không nhiễm khói;
b) trong giếng thang máy ở chế độ “chuyên chở lực lượng chữa cháy”;
c) trong các cầu thang bộ không nhiễm khói loại N2;
d) trong các khoang đệm của cầu thang bộ không nhiễm khói loại N3;

42
QCVN 06 : 2010/BXD
e) trong các khoang đệm trước thang máy (bao gồm cả thang máy) trong các tầng hầm và tầng
nửa hầm;
f) các khoang đệm ở cầu thang bộ loại 2, dẫn đến các gian phòng của tầng 1 của tầng hầm hoặc
tầng nửa hầm, trong các phòng có sử dụng hoặc cất giữ các vật chất và vật liệu cháy. Trong các
khoang đệm ở các gian xưởng luyện, đúc, cán và các gian gia công nhiệt khác cho phép cấp không khí
vào từ các gian thông khí của nhà;
g) trong các khoang đệm ở lối vào sảnh kín và hành lang từ các tầng hầm và tầng nửa hầm của
sảnh kín và hành lang theo D.2 f).
D.11 Lưu lượng cấp không khí, dùng để bảo vệ chống khói cần được tính toán để đảm bảo áp suất
không khí không thấp hơn 20 Pa ở các vị trí sau:
a) phần dưới của giếng thang máy khi các cửa vào giếng thang máy đều đóng kín ở tất cả các
tầng (trừ tầng dưới);
b) phần dưới của mọi khoang của buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2, khi các cửa trên
đường thoát nạn từ các hành lang và sảnh trên tầng có cháy vào buồng thang bộ và từ ngôi nhà ra bên
ngoài để mở, khi các cửa từ các hành lang và sảnh trên tất cả các tầng còn lại đều đóng kín;
c) các khoang đệm trên tầng có cháy trong các ngôi nhà có các buồng thang bộ không nhiễm khói
loại N3 và thang leo loại 2 khi lối vào hành lang hoặc sảnh tại các sàn tầng hầm, phòng chờ thang máy
các khoang đệm trước thang máy có một cửa mở, còn tất cả những tầng khác đều đóng;
Lưu lượng cấp không khí vào khoang đệm trên một cửa mở phải được tính toán trong điều kiện gió
thổi qua cửa có tốc độ trung bình (nhưng không thấp hơn 1,3 m/s), và phải tính đến hiệu ứng tổ hợp
của việc thổi khói ra ngoài. Lưu lượng cấp không khí vào một khoang đệm kín phải xét đến lượng khí
bị thất thoát ra ngoài từ những lỗ hổng của cửa.
Độ dư của áp suất không khí phải được so sánh với không gian liền kề với gian phòng được bảo vệ.

D.12 Khi tính toán các thông số của hệ thống cấp không khí vào phải kể đến:
a) độ dư của áp suất không khí không thấp hơn 20 Pa và không lớn hơn 50 Pa - ở các giếng
thang máy, ở các cầu thang bộ không nhiễm khói loại N2, ở các khoang đệm của cầu thang bộ không
nhiễm khói loại N3 trong các không gian liền kề (hành lang, sảnh);
b) các cửa hai cánh có diện tích lớn;
c) các buồng thang máy thông với chiếu tới của thang bộ và khi các cửa thang máy ở tầng đang
xét để mở.
D.13 Các đường ống và thiết bị của hệ thống cấp không khí vào phải được làm từ vật liệu không
cháy, có giới hạn chịu lửa phù hợp yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan hiện hành.

43
QCVN 06 : 2010/BXD

Phụ lục E
Yêu cầu về khoảng cách phòng cháy chữa cháy giữa các nhà và công trình
E.1 Đối với nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp
E.1.1 Khoảng cách phòng cháy chữa cháy (PCCC) giữa các ngôi nhà
Khoảng cách PCCC giữa các nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp
lấy theo Bảng E 1.
Khoảng cách nhỏ nhất từ nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ trợ có bậc chịu lửa I và II đến các ngôi
nhà sản xuất và gara có bậc chịu lửa I và II phải không nhỏ hơn 9 m; đến các ngôi nhà sản xuất có mái
với lớp cách nhiệt bằng chất liệu Polyme hoặc vật liệu cháy - 15 m.
Bảng E 1 - Khoảng cách PCCC giữa các ngôi nhà và công trình theo bậc chịu lửa

Bậc chịu lửa của ngôi nhà Khoảng cách theo bậc chịu lửa của ngôi nhà
(m)

I, II III IV, V

I, II 6 8 10
III 8 8 10
IV, V 10 10 15

CHÚ THÍCH: 1) Khoảng cách giữa các ngôi nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường hoặc các kết
cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp các kết cấu của ngôi nhà hoặc công trình làm bằng những vật
liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì phải lấy khoảng cách giữa các kết cấu này.
2) Khoảng cách giữa các bức tường không có lỗ cửa sổ cho phép lấy nhỏ hơn 20% ngoại trừ các ngôi nhà có
bậc chịu lửa IV và V
3) Đối với các nhà 2 tầng có kết cấu khung và tấm với bậc chịu lửa V, cũng như các nhà được lợp bằng vật
liệu cháy thì khoảng cách PCCC cần phải tăng thêm 20%.
4) Khoảng cách giữa các ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II được phép nhỏ hơn 6 m, nếu các bức tường của
ngôi nhà cao hơn nằm đối diện với ngôi nhà khác là các tường ngăn cháy.
5) Không quy định khoảng cách giữa các nhà ở, cũng như giữa các nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt
khác trong khi tổng diện tích đất xây dựng (gồm cả diện tích đất không xây dựng giữa chúng) không vượt quá
diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi của một khoang ngăn cháy (xem Phụ lục H, nhà nhóm F.1,
F.2)

E.2 Đối với các nhà và công trình công nghiệp


E.2.1 Khoảng cách PCCC giữa các nhà và các công trình công nghiệp
Khoảng cách PCCC giữa các nhà và các công trình công nghiệp phụ thuộc vào bậc chịu lửa và hạng
sản xuất của chúng phải không nhỏ hơn giá trị trong Bảng E 2.
Bảng E 2 - Khoảng cách PCCC giữa các nhà và công trình công nghiệp theo hạng sản xuất

Bậc chịu lửa của ngôi nhà Khoảng cách giữa các nhà và công trình công nghiệp (m)
hoặc công trình
I, II III IV, V

(1) (2) (3) (4)

I, II Không quy định đối với các nhà và công trình thuộc 9 12
hạng sản xuất D và E
9 - cho ngôi nhà và công trình thuộc hạng sản xuất A,
B và C (xem Chú thích 3)

44
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng E 2 (Kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

III 9 12 15
IV và V 12 15 18

CHÚ THÍCH: 1) Khoảng cách nhỏ nhất giữa các ngôi nhà và công trình là khoảng cách thông thủy giữa các bức tường
hoặc kết cấu bên ngoài của chúng. Trong trường hợp các kết cấu của ngôi nhà hoặc công trình có phần kết
cấu làm bằng những vật liệu cháy lồi ra hơn 1 m thì khoảng cách nhỏ nhất phải lấy là khoảng cách giữa các
kết cấu này.
2) Không quy định khoảng cách giữa các ngôi nhà sản xuất và công trình công nghiệp trong những trường
hợp sau:
a) nếu tổng diện tích mặt sàn của từ 2 ngôi nhà trở lên có bậc chịu lửa III, IV không vượt quá diện tích cho
phép tầng lớn nhất trong phạm vi một khoang ngăn cháy (Phụ lục H, Bảng H 6 và Bảng H 7).
b) nếu như tường của ngôi nhà hay công trình cao hơn hoặc rộng hơn, quay về phía một công trình khác là
bức tường ngăn cháy
c) nếu các ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa III không phụ thuộc vào độ nguy hiểm cháy theo hạng sản
xuất của chúng có các bức tường đứng đối diện là tường đặc hoặc tường có lỗ được xây kín bằng gạch
block kính (hoặc kính có cốt) với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 1 giờ.
3) Khoảng cách đã cho đối với những ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa I, II, thuộc hạng sản xuất A, B,
C, được giảm từ 9 m xuống còn 6 m khi đáp ứng một trong những điều kiện sau:
a) ngôi nhà và công trình được trang bị hệ thống chữa cháy tự động;
b) tải trọng riêng làm bằng các chất cháy trong các ngôi nhà thuộc hạng sản xuất C nhỏ hơn hoặc bằng
2
10 kg tính trên 1 m diện tích tầng.

E.3 Khoảng cách PCCC từ một ngôi nhà đến các ngôi nhà và công trình xung quanh, có thể lấy nhỏ
hơn các quy định nêu trong mục E.1.1 (Bảng E 1) và trong mục E.2.1 (Bảng E 2) với điều kiện tường
ngoài của ngôi nhà phải được cấu tạo kết cấu và vật liệu thích hợp. các yêu cầu này được quy định
như sau:
a) Khoảng cách PCCC của ngôi nhà được xác định trong trường hợp này là khoảng cách từ ngôi
nhà đến đường ranh giới khu đất của ngôi nhà (không phải khoảng cách đến một ngôi nhà khác ở khu
đất bên cạnh).
GHI CHÚ: Đường ranh giới khu đất của ngôi nhà có thể là đường nằm trùng hoặc song song với một cạnh của ngôi nhà
o
hoặc hợp với một cạnh của ngôi nhà một góc nhỏ hơn 80 .

b) Cho phép tường ngoài của ngôi nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà trong phạm vi từ 0
mét đến nhỏ hơn 1,0 m; với các điều kiện sau:
+ Tường ngoài phải là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I và II; và là
tường ngăn cháy loại 2 (REI 60) đối với nhà có bậc chịu lửa III và IV.
+ Bề mặt ngoài của tường ngoài không được sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy cao
hơn các nhóm Ch1 và LT1.
c) Nếu tường ngoài của ngôi nhà cách đường ranh giới khu đất của nhà một khoảng lớn hơn 1,0
m thì cho phép bố trí, cấu tạo một số phần diện tích của bề mặt tường ngoài có tính chịu lửa thấp hơn
yêu cầu đối với một tường ngăn cháy và được gọi là phần diện tích không được bảo vệ chống cháy
của tường. Diện tích cho phép lớn nhất của phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài
được quy định phụ thuộc vào khoảng cách của tường ngoài đó đến đường ranh giới khu đất của nhà,
và được cho trong Bảng E 3.
CHÚ THÍCH: Phần không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài thường là các phần sau:
- Các cửa (cửa đi, cửa sổ,...) không đáp ứng yêu cầu là các cửa ngăn cháy trong tường ngăn cháy.
- Các phần tường có giới hạn chịu lửa thấp hơn giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy tương ứng.
- Các phần tường mà bề mặt ngoài có sử dụng các vật liệu có tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các nhóm
Ch2 và LT2.

45
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng E 3 - Khoảng cách từ tường ngoài của nhà (hoặc khoang ngăn cháy) đến đường ranh giới
khu đất xác định theo diện tích vùng bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường đó

Khoảng cách nhỏ nhất giữa mặt bên của ngôi nhà tới đường Tỷ lệ % diện tích lớn nhất của các
ranh giới khu đất (m) vùng bề mặt không được bảo vệ
chống cháy so với tổng diện tích bề
Nhà ở, công trình công cộng, Nhà và công trình công mặt tường đối diện với ranh giới khu
nhà phụ trợ của các cơ sở công nghiệp, nhà kho đất
nghiệp

1,0 1,0 4,0


1,5 2,0 8,0
3,0 4,0 20,0
6,0 8,0 40,0

CHÚ THÍCH: 1) Khi tính toán xác định diện tích lớn nhất của bề mặt không được bảo vệ chống cháy của tường ngoài,
có thể bỏ qua không tính các vùng sau:
- Vùng có diện tích nhỏ hơn 1 m2 và khoảng cách đến bất kì một vùng không được bảo vệ chống cháy
khác phải không nhỏ hơn 4m;
- Vùng không được bảo vệ chống cháy có diện tích nhỏ hơn 0,1 m2 và khoảng cách đến bất kỳ một vùng
không được bảo vệ chống cháy khác phải không nhỏ hơn 1,5m;
- Vùng tường ngoài của một cầu thang bộ có buồng thang và các tường bên trong của buồng thang đảm
bảo yêu cầu ngăn cháy tương ứng với bậc chịu lửa của nhà;
- Vùng bề mặt ngoài của tường ngoài có sử dụng vật liệu với tính nguy hiểm cháy bằng và cao hơn các
nhóm Ch2 và LT2 thì diện tích không được bảo vê chống cháy được lấy bằng 1/2 diện tích của vùng đó.
2) Các giá trị trung gian có thể xác định bằng cách nội suy.

46
QCVN 06 : 2010/BXD

Phụ lục F
Giới hạn chịu lửa danh định của một số cấu kiện kết cấu
F.1 Cấu kiện tường
Bảng F 1 - Tường xây hoặc tường bê tông

TT Kết cấu và vật liệu Chiều dày nhỏ nhất không kể lớp trát (mm) để đảm bảo giới hạn chịu lửa

Cho cấu kiện chịu lực Cho cấu kiện không chịu lực

REI REI REI REI REI REI EI EI EI EI EI EI


240 180 120 90 60 30 240 180 120 90 60 30

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

1 Bê tông cốt thép, có


chiều dày lớp bê
tông bảo vệ nhỏ
nhất của cốt thép
chịu lực chính là 25
mm
a) Không trát 180 - 100 100 75 75
b) Trát Ximăng cát 180 - 100 100 75 75
dày 12,5 mm
c) Trát thạch cao – 180 - 100 100 75 75
cát dày 12,5 mm
d) Trát thạch cao – 125 - 75 75 63 63
Vermiculite dày 12,5
mm
2 Bê tông cốt liệu Cấp
2(c), không mịn
a) Trát Ximăng cát 150 150 150 150 150 150
dày 13 mm
b) Trát thạch cao – 150 150 150 150 150 150
cát dày 13 mm
c) Trát thạch cao - 150 150 150 150 150 150
Vermiculite dày 13
mm
3 Tường gạch đất sét
nung, bê tông hoặc
vôi - cát
a) Không trát 200 200 100 100 100 100 170 170 100 100 75 75
b) Trát Ximăng cát 200 200 100 100 100 100 170 170 100 100 75 75
dày 13 mm
c) Trát thạch cao – 200 200 100 100 100 100 170 170 100 100 75 75
cát dày 13 mm
d) Trát thạch cao – 100 - 100 100 100 100 100 - 100 100 75 75
Vermiculite hoặc
thạch cao – perlite
(a) dày 13 mm

47
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 1 (tiếp theo)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

4 Tường Block bê
tông cốt liệu Cấp
1(b)
a) Không trát 150 - 100 100 100 100 150 - 75 75 75 50
b) Trát Ximăng cát 150 - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 50
dày 12,5 mm
c) Trát thạch cao – 150 - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 50
cát dày 12,5 mm
d) Trát thạch cao – 100 - 100 100 100 100 75 - 75 62 50 50
Vermiculite 12,5 mm
5 Tường Block bê
tông cốt liệu Cấp
2(c)
a) Không trát - - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 50
b) Trát Ximăng cát - - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 50
dày 12,5 mm
c) Trát thạch cao – - - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 50
cát dày 12,5 mm
d) Trát thạch cao – 100 - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 50
Vermiculite 12,5 mm
6 Tường Block bê 180 140 100 100 100 100 100 - 62 62 50 50
tông xốp chưng áp
có khối lượng thể
tích từ 475 kG/m3
đến 1.200 kG/m3
7 Tường bê tông lỗ,
có 1 lõi rỗng nằm
trong chiều dày
tường, cốt liệu Cấp
1(b)
a) Không trát - - 100 100 100 100 150 - 100 100 75 75
b) Trát Ximăng cát - - 100 100 100 100 150 - 100 75 75 75
dày 12,5 mm
c) Trát thạch cao – - - 100 100 100 100 150 - 100 75 75 75
cát dày 12,5 mm
d) Trát thạch cao – - - 100 100 100 100 100 - 75 75 75 62
Vermiculite 12,5 mm
8 Tường bê tông lỗ,
có 1 lõi rỗng nằm
trong chiều dày
tường, cốt liệu Cấp
2(c)
a) Không trát - - - - - - 150 - 150 125 125 125

48
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 1 (tiếp theo)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)

b) Trát Ximăng cát - - - - - - 150 - 150 125 125 100


dày 12,5 mm
c) Trát thạch cao – - - - - - - 150 - 150 125 125 100
cát dày 12,5 mm
d) Trát thạch cao – - - - - - - 125 - 100 100 100 75
Vermiculite 12,5 mm
9 Tường gạch lỗ đất
sét nung với tỷ lệ
phần đặc lớn hơn
50%
a) Trát Ximăng cát - - - - - - - - 100 75
dày 12,5 mm
b) Trát thạch cao – - - - - - - - - 100 75
cát dày 12,5 mm
c) Trát thạch cao – - - - - - - 200 - 100 100 100 62
Vermiculite 12,5 mm
10 Tường rỗng có lớp
tường ngoài xây
bằng gạch nung
hoặc block đất sét
với chiều dày không
nhỏ hơn 100 mm và
lớp tường trong như
sau:
a) Xây bằng gạch 100 100 100 100 100 100 75 - 75 75 75 75
hoặc block đất sét
nung, hỗn hợp, bê
tông hoặc vôi - cát
b) Xây bằng gạch 100 100 100 100 100 100 75 - 75 75 75 75
hoặc viên bê tông
đặc hoặc lỗ, cốt liệu
Cấp 1(b)
11 Tường rỗng với lớp 150 140 100 100 100 100 75 75 75 75 75 75
tường ngoài xây
bằng block đất sét
nung có lỗ như mục
9 ở trên và lớp
tường trong xây
bằng viên bê tông
xốp hấp hơi có khối
lượng thể tích từ
480 kG/m3 đến
1.200 kG/m3

CHÚ THÍCH: (a) Chỉ áp dụng trát perlite - thạch cao vào gạch đất sét nung.
(b) “Cốt liệu Cấp 1” có nghĩa là: xỉ bọt, đá bọt, xỉ lò cao, viên tro bay, gạch vỡ và các sản phẩm đất sét nung
(bao gồm cả viên gạch phồng), clinker nung già và đá vôi nghiền.
c
( ) “Cốt liệu Cấp 2” có nghĩa là: sỏi cuội, đá granite và tất cả các dạng đá nghiền tự nhiên khác ngoài đá vôi.

49
QCVN 06 : 2010/BXD

Bảng F 2 - Kết cấu vách (không chịu lực)

TT Kết cấu và vật liệu Giới hạn chịu lửa

(1) (2) (3)

1 Vách khung xương thép có lớp phủ bên ngoài dày 16 mm trên Lati thép và ốp
bên trong bằng block bê tông xốp hấp hơi có khối lượng thể tích từ 480 đến
1.120 kG/m3 và chiều dày bằng:
50 mm EI 120
62 mm EI 180
75 mm EI 240
2 Vách khung xương thép có lớp phủ bên ngoài bằng block bê tông dày 100 mm EI 240
và ốp bên trong bằng vữa thạch cao dày 16 mm trên Lati thép
3 Vách khung xương thép có lớp phủ bên ngoài dày 16 mm trên Lati thép và ốp EI 60
bên trong bằng bằng vữa thạch cao dày 16 mm trên Lati thép
4 Khung xương thép hoặc gỗ với vật liệu hoàn thiện trên hai mặt bằng
a) Vữa thạch cao hoặc ximăng cát trên Lati thép với chiều dày bằng
19 mm EI 60
12,5 mm EI 30
b) Vữa thạch cao – Vermiculite hoặc thạch cao – Perlite trên Lati thép với chiều
dày bằng
25 mm EI 120
19 mm EI 90
12,5 mm EI 60
c) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có lớp trát thạch cao dày 5 mm EI 30
d) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có lớp trát thạch cao - Vermiculite chiều dày
bằng:
25 mm EI 120
16 mm EI 90
10 mm EI 60
5 mm EI 30
e) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm
Không trát EI 30
Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm EI 60
f) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm có lớp trát thạch cao - Vermiculite chiều dày
bằng:
25 mm EI 120
16 mm EI 90
10 mm EI 60

50
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 2 (kết thúc)

(1) (2) (3)

g) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm (hoặc gồm hai lớp dày 9,5 mm cố định tại các EI 60
mép cắt) không có lớp trát ngoài
h) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm cho hai lớp dày 9,5 mm có lớp trát ngoài là
thạch cao - Vermiculite chiều dày bằng:
16 mm EI 120
10 mm EI 90
i) Tấm ốp bằng sợi cách nhiệt dày 12,5 mm có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm EI 30
j) Tấm sợi gỗ dày 25 mm có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm EI 60
5 Tấm ép vỏ trấu trong các khung gỗ trát cả hai mặt bằng lớp trát thạch cao dày 5 EI 60
mm
6 Vách ngăn rỗng bằng tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm
Không trát EI 30
Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm EI 30
Có lớp trát thạch cao – vermiculite dày 22 mm EI 120
7 Vách ngăn rỗng bằng tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm
Không trát EI 30
Có lớp trát thạch cao dày 12,5 mm EI 60
Có lớp trát thạch cao – vermiculite dày 16 mm EI 120
8 Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm trát cả hai mặt bằng lớp thạch cao dày 16 mm EI 60
9 Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm được gắn kết bằng vữa thạch cao mỏng mịn EI 90
vào hai mặt của tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm
10 Ba lớp tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm được gắn kết bằng vữa thạch cao mỏng EI 120
mịn
11 Tấm sợi gỗ dày 12,5 mm có lớp phủ hoặc trát với chiều dày bằng:
75 mm EI 120
50 mm EI 60
12 Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm có các mạch ghép được phủ bằng các thanh nẹp gỗ EI 30
tiết diện 75 mm x 12,5 mm

51
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 3 - Tường ngoài (không chịu lực)

TT Kết cấu và vật liệu Giới hạn chịu lửa

1 Tường bằng khung xương thép có các tấm phủ bên ngoài là vật liệu không cháy
và ốp bên trong bằng
a) Lớp trát ximăng cát hoặc thạch cao dày 12,5 mm trên Lati thép EI 240
b) Hai lớp tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm EI 30
c) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm trát bằng thạch cao dày 12,5 mm EI 30
d) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm EI 30
e) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm EI 30
f) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm EI 120
2 Tường bằng khung xương gỗ có lớp phủ bên ngoài dày 10 mm bằng lớp phủ
ximăng cát hoặc xi măng – vôi(a) và ốp bên trong bằng
a) Lớp trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép EI 60
b) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm EI 60
c) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm EI 60
d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm EI 60
e) Block bê tông xốp có chiều dày bằng:
50 mm EI 180
62 mm EI 240
75 mm EI 240
100 mm EI 240
3 Tường bằng khung xương gỗ có lớp phủ bên ngoài dày 100 mm bằng gạch hoặc EI 240
block đất sét nung, bê tông hoặc vôi - cát, bên trong trát thạch cao dày 16 mm
trên Lati thép
75 mm EI 180
75 mm EI 180
4 Tường bằng khung xương gỗ có lớp phủ bên ngoài bằng các tấm ốp chồng mép
hoặc gỗ dán dày 9,5 mm(a) và ốp bên trong bằng
a) Trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép EI 30
b) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm EI 30
c) Tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm EI 30
d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm EI 30
e) Block bê tông xốp có chiều dày bằng:
50 mm EI 180
62 mm EI 240
75 mm EI 240
100 mm EI 240

CHÚ THÍCH: (a) Phải coi sự có mặt của bộ phận ngăn chặn các dạng hơi có thể cháy được trong phần bề dày của những
kết cấu này không có đóng góp gì cho khả năng chịu lửa của chúng

52
QCVN 06 : 2010/BXD

F.2 Dầm bê tông cốt thép


Bảng F 4 - Dầm bê tông cốt thép

TT Đặc điểm Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để
đảm bảo giới hạn chịu lửa

R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30

1 Bê tông cốt liệu gốc silic


a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ 65(a) 55(a) 45(a) 35 25 15
cho cốt thép chịu lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 280 240 180 140 110 80
2 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát ximăng hoặc
thạch cao dày 15 mm trên lưới thép mảnh
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ 50(a) 40 30 20 15 15
cho cốt thép chịu lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 210 170 110 85 70
3 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát vermiculite /
thạch cao (b) dày 15 mm
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ 25 15 15 15 15 15
cho cốt thép chịu lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 170 145 125 85 60 60
4 Bê tông cốt liệu nhẹ
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ 50 45 35 30 20 15
cho cốt thép chịu lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 200 160 130 100 80

CHÚ THÍCH: (a) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ.
(b) Vermiculite/thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

F.3 Dầm bê tông cốt thép ứng suất trước


Bảng F 5 - Dầm bê tông cốt thép ứng suất trước

TT Đặc điểm Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để đảm
bảo giới hạn chịu lửa

R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bê tông cốt liệu gốc silic


a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo 100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25
vệ cho cốt thép dự ứng lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 280 240 180 140 110 80
2 Bê tông cốt liệu gốc silic, có các ván bê tông
Vermiculite dày 15 mm sử dụng như tấm chắn
cố định
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo 75(a) 60 45 35 25 15
vệ cho cốt thép dự ứng lực

53
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 5 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

b) Chiều rộng tiết diện dầm 210 170 125 100 70 70


3 Bê tông cốt liệu gốc silic, có các ván bê tông
Vermiculite dày 25 mm sử dụng như tấm chắn
cố định
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo 65 50 35 25 15 15
vệ cho cốt thép dự ứng lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 180 140 100 70 60 60
4 Bê tông cốt liệu gốc silic, có trát thạch cao dày
15 mm trên lưới thép mảnh
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo 90(a) 75 50 40 30 15
vệ cho cốt thép dự ứng lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 210 170 110 85 70
5 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát vermiculite/
thạch cao(b) dày 15 mm
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo 75(a) 60 45 30 25 15
vệ cho cốt thép dự ứng lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 170 145 125 85 60 60
6 Bê tông cốt liệu gốc silic có trát vermiculite /
thạch cao(b) dày 25 mm
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo 50 45 30 25 15 15
vệ cho cốt thép dự ứng lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 140 125 85 70 60 60
7 Bê tông cốt liệu nhẹ
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo 80 65 50 40 30 20
vệ cho cốt thép dự ứng lực
b) Chiều rộng tiết diện dầm 250 200 160 130 100 80

CHÚ THÍCH: (a) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ.
(b) Vermiculite / thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

F.4 Cột bê tông cốt thép


Bảng F 6 - Cột bê tông cốt thép (có 4 mặt đều tiếp xúc với lửa)

TT Đặc điểm Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để
đảm bảo giới hạn chịu lửa

R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bê tông cốt liệu gốc silic


a) Không có biện pháp bảo vệ bổ sung 450 400 300 250 200 150
b) Có trát ximăng hoặc thạch cao dày 15 mm trên 300 275 225 150 150 150
lưới thép mảnh
c) Có trát vermiculite/thạch cao(a) 275 225 200 150 120 120

54
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 6 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

2 Bê tông cốt liệu đá vôi hoặc gốc silic


Có cốt thép phụ trợ trong lớp bê tông bảo vệ 300 275 225 200 190 150
3 Bê tông cốt liệu nhẹ 300 275 225 200 190 150

CHÚ THÍCH: (a) Vermiculite/thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

Bảng F 7 - Cột bê tông cốt thép (có 1 mặt lộ lửa)

TT Đặc điểm Kích thước nhỏ nhất của phần bê tông (mm) để đảm
bảo giới hạn chịu lửa

R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30

1 Bê tông cốt liệu gốc silic


a) Không có biện pháp bảo vệ bổ sung 180 150 100 100 75 75
b) Có trát vermiculite / thạch cao(a) dày 15 mm 125 100 75 75 65 65
trên bề mặt lộ lửa

CHÚ DẪN: (a) Vermiculite / thạch cao phải có tỷ lệ trộn theo thể tích nằm trong khoảng 11/2 đến 2:1

F.5 Thép kết cấu


Bảng F 8 - Cột chống bằng thép được bọc bảo vệ
(khối lượng cột trên 1 m dài không nhỏ hơn 45 kg)

TT Kết cấu và vật liệu bọc bảo vệ Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để
đảm bảo giới hạn chịu lửa

R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

A Lớp bảo vệ dạng đặc(a) (không trát)


1 Bê tông cốt liệu tự nhiên có cấp phối không ít xi măng
hơn 1:2:4
a) Bê tông không tham gia chịu lực, có cốt thép(b) 50 - 25 25 25 25
b) Bê tông có tham gia chịu lực được gia cường bằng 75 - 50 50 50 50
cốt thép
2 Gạch đặc bằng đất sét nung, composite hoặc vôi - cát 100 75 50 50 50 50
3 Block đặc bằng bê tông xỉ bọt hoặc bê tông đá bọt có 75 60 50 50 50 50
cốt thép(b) tại tất cả các mối nối ngang
B Lớp bảo vệ dạng rỗng(c)
1 Gạch đặc bằng đất sét nung, composite hoặc vôi - cát 115 - 50 50 50 50
được gia cường tại tất cả các mối nối ngang, không trát
2 Block đặc bằng bê tông xỉ bọt hoặc bê tông đá bọt 75 - 50 50 50 50
được gia cường(b) tại tất cả các mối nối ngang, không
trát
3 Lati thép, trát thạch cao hoặc ximăng – vôi với chiều - - 38(d) 25 19 12,5
dày bằng:

55
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 8 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

4 a) Lati thép, trát thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao 50(d) - 19 16 12,5 12,5
perlite với chiều dày bằng:
b) Lati thép đặt cách nhau 25 mm tính từ cánh có trát 44 - 19 12,5 12,5 12,5
thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao perlite với chiều
dày bằng:
5 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi thép
1.6 mm với khoảng cách 100 mm
a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có trát thạch cao với - - - - 12,5 12,5
chiều dày bằng:
b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm có trát thạch cao với - - 12,5 10 7 7
chiều dày bằng:
6 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi thép
1.6 mm với khoảng cách 100 mm
a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm có trát thạch cao – - - 16 15 10 10
vermiculite với chiều dày bằng:
b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm có trát thạch cao – 38(d) - 20 13 10 10
vermiculite với chiều dày bằng:
7 Tấm vermiculite – ximăng theo tỷ lệ 4:1 được gia 63 - 25 25 25 25
cường bằng lưới thép và bả hoàn thiện. Chiều dày tấm
bằng:

CHÚ THÍCH: (a) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề
mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.
(b) Cốt thép gia cường phải là các sợi thép buộc có chiều dày không nhỏ hơn 2,3 mm, hoặc là một lưới thép
có khối lượng đơn vị không nhỏ hơn 0,48 kg/m2. Khoảng cách giữa các bộ phận cốt thép gia cường, trong lớp
bảo vệ bằng bê tông, theo bất kỳ chiều nào không được lớn hơn 150 mm.
c
( ) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các dạng bảo
vệ rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.
d
( ) Cần có lưới thép mảnh gia cường đặt cách bề mặt từ 12,5 mm đến 19 mm trừ trường hợp có sử dụng các
nẹp góc (corner bead) đặc biệt

Bảng F 9 - Dầm bằng thép được bọc bảo vệ (khối lượng dầm trên 1 m dài không nhỏ hơn 30 kg)

TT Kết cấu và vật liệu bảo vệ Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để
đảm bảo giới hạn chịu lửa

R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

A Lớp bảo vệ dạng đặc(a) (không trát)


1 Bê tông cốt liệu tự nhiên có cấp phối không ít xi măng
hơn 1 : 2 : 4
a) Bê tông không tham gia chịu lực, có cốt thép(b) 75 50 25 25 25 25
b) Bê tông có tham gia chịu lực có cốt thép 75 75 50 50 50 50
2 Phun bọc bằng vermiculite – ximăng với chiều dày - - 38 32 19 12,5
bằng:

56
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 9 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

B Lớp bảo vệ dạng rỗng(c)


1 Lati thép
a) Trát ximăng – vôi với chiều dày bằng: - - 38 25 19 12,5
b) Trát thạch cao với chiều dày bằng: - - 22 19 16 12,5
c) Trát thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao – 32 - 12,5 12,5 12,5 12,5
perlite với chiều dày bằng:
2 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi
thép 1.6 mm với khoảng cách 100 mm
a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm, trát thạch cao với - - - - 12,5 12,5
chiều dày bằng:
b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao với - - 12,5 10 7 7
chiều dày bằng:
3 Tấm ốp hoàn thiện buộc bằng sợi thép 1.6 mm với
khoảng cách 100 mm
a) Tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm cố định vào khung - - - - - 12,5
xương gỗ bằng đinh, trát thạch cao với chiều dày
bằng:
b) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao - - - 16 15 10 10
vermiculite với chiều dày bằng:
c) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao - 32 - 10 10 7 7
vermiculite với chiều dày bằng:
d) Tấm ốp hoàn thiện dày 19 mm, trát thạch cao với - - 20 13 10 10
chiều dày bằng:
4 Tấm vermiculite – ximăng theo tỷ lệ 4 : 1 được gia 63 - 25 25 25 25
cường bằng lưới thép và bả hoàn thiện. Chiều dày
tấm bằng:
5 Trát thạch cao – cát dày 12,5 mm vào tấm sợi gỗ - - 50 38 38 38
cường lực với chiều dày bằng:

CHÚ THÍCH: (a) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề
mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.
b
( ) Cốt thép gia cường phải là các sợi thép buộc có chiều dày không nhỏ hơn 2,3 mm, hoặc là một lưới thép
2
có khối lượng đơn vị không nhỏ hơn 0,48 kg/m . Khoảng cách giữa các bộ phận cốt thép gia cường, trong lớp
bảo vệ bằng bê tông, theo bất kỳ chiều nào không được lớn hơn 150 mm.
(c) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các dạng bảo
vệ rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.

57
QCVN 06 : 2010/BXD

F.6 Nhôm kết cấu


Bảng F 10 - Cột chống và dầm bằng hợp kim nhôm được bọc bảo vệ
(khối lượng cấu kiện trên 1 m dài không nhỏ hơn 16 kg)

TT Kết cấu và vật liệu bảo vệ Chiều dày nhỏ nhất (mm) của lớp bảo vệ để
đảm bảo giới hạn chịu lửa

R 240 R 180 R 120 R 90 R 60 R 30

A Lớp bảo vệ dạng đặc(a)


1 Phun bọc bằng vermicullite – ximăng với chiều dày - - - - 44 19
bằng:
B Lớp bảo vệ dạng rỗng(b)
1 Lati thép, trát thạch cao – vermiculite hoặc thạch cao - - 32 22 16 12,5
- perlite với chiều dày bằng:
2 Lati thép trát thạch cao mịn với chiều dày bằng - - - - 19 12,5
3 Tấm ốp hoàn thiện bằng thạch cao buộc bằng sợi - - 22 16 10 10
thép 1,6 mm với khoảng cách 100 mm, trát thạch
cao – vermiculite dày:

CHÚ THÍCH: (a) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề
mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.
(b) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa là có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các dạng bảo
vệ rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.

F.7 Kết cấu sàn


Bảng F 11 - Sàn gỗ

TT Kết cấu và vật liệu Chiều dày nhỏ nhất (mm) của
lớp bảo vệ để đảm bảo giới
hạn chịu lửa

REI 60 REI 30

(1) (2) (3) (4)

A Tấm có mép ghép phẳng cố định vào các dầm gỗ có chiều rộng không
nhỏ hơn 38 mm, bề mặt trần phía dưới bằng
1 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát bằng - 16,0
2 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát nhỏ nhất bằng 16 mm, bề mặt dưới - 12,5
được che bằng tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng
3 Lati thép và trát bằng
a) Thạch cao với chiều dày bằng - 16,0
b) Vermiculite với chiều dày bằng - 12,5
4 Một lớp tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng: - 12,5
5 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 9,5 mm, trát thạch cao với chiều dày - 12,5
bằng:
6 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm, trát thạch cao với chiều dày - 12,5
bằng:
7 Hai lớp tấm ốp hoàn thiện có tổng chiều dày bằng: - 25,0

58
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 11 (tiếp theo)

(1) (2) (3) (4)

8 Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều dày nhỏ nhất 9,5 mm, trát thạch - 5,0
cao với chiều dày bằng:
9 Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều dày nhỏ nhất 12,5 mm, trát thạch - 12,5
cao với chiều dày bằng:
10 Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát thạch cao với chiều dày bằng: - 5,0
a
B Tấm có mép ghép dạng rãnh và gờ với chiều dày( ) không nhỏ hơn
16 mm (chiều dày hoàn thiện), cố định vào các dầm gỗ có chiều
rộng không nhỏ hơn 38 mm, bề mặt trần phía dưới bằng
1 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát bằng - 16,0
2 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát nhỏ nhất bằng 16 mm, bề mặt - 9,5
dưới được che bằng tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng
3 Lati thép và trát bằng
a) Thạch cao với chiều dày bằng 22,0 16,0
b) Vermiculite với chiều dày bằng 12,5 12,5
4 Một lớp tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng: - 9,5
5 Một lớp tấm ốp hoàn thiện với chiều dày nhỏ nhất là 9,5 mm, trát
bằng:
a) Thạch cao với chiều dày bằng - 12,5
b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 12,5 -
6 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm, trát thạch cao với chiều - 5,0
dày bằng:
7 Hai lớp tấm ốp hoàn thiện có tổng chiều dày bằng: - 22,0
8 Một lớp tấm sợi cách nhiệt chiều dày nhỏ nhất 9,5 mm, trát thạch - 5,0
cao với chiều dày bằng:
9 Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát bằng:
a) Thạch cao với chiều dày bằng - 5,0
b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 10,0 -
a
C Tấm có mép ghép dạng rãnh và gờ với chiều dày( ) không nhỏ hơn
21 mm (chiều dày hoàn thiện), cố định vào các dầm gỗ có kích
thước tiết diện (cao x rộng) không nhỏ hơn 175 mm x 50 mm, bề
mặt trần phía dưới bằng
1 Nẹp gỗ và trát với chiều dày trát bằng - 16,0

2 Lati thép và trát với chiều dày trát bằng - 16,0


3 Một lớp tấm ốp hoàn thiện có chiều dày bằng: - 9,5
4 Một lớp tấm ốp hoàn thiện với chiều dày nhỏ nhất là 9,5 mm, trát
bằng:
a) Thạch cao với chiều dày bằng - 12,5
b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 12,5 -

59
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 11 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

5 Một lớp tấm ốp hoàn thiện dày 12,5 mm, trát thạch cao với chiều - 5,0
dày bằng:
6 Hai lớp tấm ốp hoàn thiện có tổng chiều dày bằng: - 19,0
7 Một lớp tấm sợi cách nhiệt với chiều dày bằng: - 12,5
8 Một lớp tấm sợi cách nhiệt có chiều dày nhỏ nhất là 12,5 mm trát - 12,5
thạch cao với chiều dày bằng:
9 Tấm sợi gỗ dày 25 mm, trát bằng:
a) Thạch cao với chiều dày bằng - 5,0
b) Vermiculite – thạch cao với chiều dày bằng 10,0 -

CHÚ THÍCH: (a) Hoặc chiều dày tương đương của tấm gỗ dăm bào

Bảng F 12 - Sàn bê tông cốt thép (Cốt liệu gốc silic hoặc đá vôi)

TT Kết cấu sàn Kích thước nhỏ nhất (mm) để đảm bảo giới
hạn chịu lửa

REI REI REI REI REI REI


240 180 120 90 60 30

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bản sàn đặc


a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 25 25 20 20 15 15
thép
b) Chiều cao tổng thể(a) của tiết diện 150 150 125 125 100 100
2 Bản sàn ống với ống tiết diện hình tròn hoặc ống, cao
hơn chiều rộng. Phải có không ít hơn 50% tổng diện
tích tiết diện ngang của sàn là vật liệu đặc
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 25 25 20 20 15 15
thép
b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 50 40 40 30 25 20
c) Chiều cao tổng thể(a) của tiết diện 190 175 160 140 110 100
3 Tiết diện hộp có một hoặc nhiều khoang rỗng theo
chiều dọc với chiều rộng lớn hơn chiều cao
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 25 25 20 20 15 15
thép
b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 50 40 40 30 25 20
a
c) Chiều cao tổng thể( ) của tiết diện 230 205 180 155 130 105
4 Tiết diện có sườn tăng cứng với phần hộp rỗng chèn
bằng block đất sét nung, hoặc sườn tiết diện T ngược
có phần hộp rỗng được chèn bằng block bê tông hoặc
đất sét nung. Nếu sàn có không quá 50% tổng diện
tích tiết diện ngang là vật liệu đặc thì phải được phủ
một lớp trát dày 15 mm ở bể mặt phía dưới

60
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 12 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 25 25 20 20 15 15


thép
b) Chiều rộng hoặc sườn tăng cứng hoạc dầm ở phía 125 100 90 80 70 50
dưới
c) Chiều cao tổng thể(a) của tiết diện 190 175 160 140 110 100
5 Sườn tăng cứng chữ T
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 65(b) 55(b) 45(b) 35 25 15
thép
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt 65 55 45 35 25 15
bên
c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ T 150 140 115 90 75 60
d) Chiều dày của cánh 150 150 125 125 100 90
6 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán kính
cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên cùng của
sườn không lớn hơn chiều dày của tiết diện
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 65(b) 55(b) 45(b) 35 25 15
thép
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt 40 30 25 20 15 10
bên
c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 75 70 60 45 40 30
d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 125 125 100 90
7 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán kính
cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên cùng của
sườn lớn hơn chiều dày của tiết diện
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 65(b) 55(b) 45(b) 35 25 15
thép
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở mặt 40 30 25 20 15 10
bên
c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 70 60 50 40 35 25
d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 100 100 75 65

CHÚ THÍCH: (a) Có thể cộng thêm chiều dày của các lớp láng hoặc lớp hoàn thiện bằng vật liệu không cháy
(b) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ

Bảng F 13 - Sàn bê tông cốt thép dự ứng lực (Cốt liệu gốc silic hoặc đá vôi)

TT Kết cấu sàn Kích thước nhỏ nhất (mm) để đảm bảo
giới hạn chịu lửa

REI REI REI REI REI REI


240 180 120 90 60 30

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Bản sàn đặc


a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt thép 65(a) 50(a) 40 30 25 15

61
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 13 (tiếp theo)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

b) Chiều cao tổng thể(b) của tiết diện 150 150 125 125 100 100
2 Bản sàn ống với ống tiết diện hình tròn hoặc ống
cao hơn chiều rộng. Phải có không ít hơn 50%
tổng diện tích tiết diện ngang của sàn là vật liệu
đặc
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 65(a) 50(a) 40 30 25 15
thép
b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 50 40 40 30 25 20
b
c) Chiều cao tổng thể( ) của tiết diện 190 175 160 140 110 100
3 Tiết diện hộp có một hoặc nhiều khoang rỗng theo
chiều dọc với chiều rộng lớn hơn chiều
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 65(a) 50(a) 40 30 25 15
thép
b) Chiều dày của bản cánh phía dưới 65 50 40 30 25 15
b
c) Chiều cao tổng thể( ) của tiết diện 230 205 180 155 130 105
4 Tiết diện có sườn tăng cứng với phần hộp rỗng
chèn bằng block đất sét nung, hoặc dầm tiết diện
T ngược có phần hộp rỗng được chèn bằng block
bê tông hoặc đất sét nung. Nếu sàn có không quá
50% tổng diện tích tiết diện ngang là vật liệu đặc
thì phải được phủ một lớp trát dày 15 mm ở bể
mặt phía dưới
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 65(a) 50(a) 40 30 25 15
thép
b) Chiều rộng hoặc sườn tăng cứng hoạc dầm ở 125 100 90 80 70 50
phía dưới
c) Chiều cao tổng thể(b) của tiết diện 190 175 160 140 110 100
5 Sườn tăng cứng tiết diện chữ T
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25
thép
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở 100 85 65 50 40 25
mặt bên
c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ T 250 200 150 110 90 60
d) Chiều dày của cánh 150 150 125 125 100 90
6 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán
kính cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên
cùng của sườn không lớn hơn chiều dày của tiết
diện
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25
thép
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở 50 45 35 25 20 15
mặt bên

62
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng F 13 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 125 100 75 55 45 30


d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 125 125 100 90
7 Sườn tăng cứng tiết diện chữ U ngược với bán
kính cong tại giao điểm của bản đáy với phần trên
cùng của sườn lớn hơn chiều dày của tiết diện
a) Chiều dày trung bình của lớp bê tông bảo vệ cốt 100(a) 85(a) 65(a) 50(a) 40 25
thép
b) Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ cốt thép ở 50 45 35 25 20 15
mặt bên
c) Bề rộng sườn hoặc của chân chữ U 110 90 70 50 40 30
d) Chiều dày tại bản phía trên 150 150 125 125 100 90

CHÚ THÍCH: (a) Có thể cộng thêm chiều dày của các lớp láng hoặc lớp hoàn thiện bằng vật liệu không cháy
(b) Có thể phải bổ sung cốt thép phụ để giữ lớp bê tông bảo vệ

F.8 Bộ phận lắp kính


Bảng F 14 - Bộ phận lắp kính

TT Kết cấu và vật liệu Chiều dày nhỏ nhất (mm) của bộ
phận lắp kính để đảm bảo giới
hạn chịu lửa

E 60 E 30

1 Kính, tổ hợp gián tiếp với kim loại có điểm nóng chảy không thấp
hơn 982,2oC, có hình vuông với diện tích không lớn hơn 0,015 m2
Chiều dày của kính - 6,35
2 Kính, gia cường bằng lưới kim loại đan ô vuông đường kính không
nhỏ hơn 0,46 mm, khoảng cách tính từ tim các sợi trong lưới
không quá 12,70 mm, giao điểm của các sợi kim loại được liên kết
hàn bấm điểm, hoặc lưới kim loại đan ô lục giác với khoảng cách
mắt lưới đo theo hai cạnh song song là 25,4 mm
Chiều dày của kính - 6,35
3 Kính, gia cường bằng lưới kim loại như đề cập trong mục 2 của
bảng này lắp đặt trong cửa đi, cửa sổ, ô lấy sáng, cửa mái và cửa
trời được cố định trong khung kim loại (chắn cố định) với diện tích
không lớn hơn 1,115 m2. Việc cố định được thực hiện bởi nẹp góc
kim loại, tất cả các chi tiết kim loại phải có điểm nóng cháy không
thấp hơn 982,2oC
Chiều dày của kính 6,35 6,35
4 Viên gạch hoặc block bằng kính trong tường - 98,43

CHÚ THÍCH: Trong bảng trên, một số vị trí thuộc cột giới hạn chịu lửa không có giá trị có nghĩa là bộ phận kính theo miêu
tả không được phép sử dụng cho trường hợp đó.
Kính phù hợp với mục 1 và 2 trên đây khi lắp đặt trong cửa đi, cửa sổ, ô lấy sáng, cửa mái và cửa trời được
cố định trong khung gỗ (chắn cố định) có bề rộng và chiều dày nhỏ nhất là 44,45 mm không bị giảm yếu.
Việc cố định được thực hiện bởi nẹp góc bằng gỗ hoặc kim loại hoặc bởi tổ hợp tấm kính và chi tiết giữ góc
hoặc kẹp với diện tích không quá 0,372 m2.

63
QCVN 06 : 2010/BXD

Phụ lục G
Quy định về khoảng cách đến các lối thoát nạn và chiều rộng của lối ra thoát nạn
G.1 Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ xa nhất (có người sinh hoạt, làm việc) tới lối
thoát nạn gần nhất
G.1.1 Đối với nhà ở
Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào căn hộ (nhà nhóm F 1.3) hoặc phòng ở (nhà nhóm F
1.2) đến lối ra thoát nạn gần nhất (buồng thang bộ hoặc lối ra bên ngoài) phài phù hợp với Bảng G 1.
Bảng G 1 - Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào căn hộ hoặc phòng ở đến lối ra thoát
nạn gần nhất

Bậc chịu lửa của Cấp nguy hiểm cháy kết Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào căn hộ
nhà cấu của nhà hoặc phòng ở đến lối ra thoát nạn gần nhất (m)

Khi cửa bố trí ở giữa các Khi cửa bố trí ở hành


buồng thang bộ hoặc giữa lang cụt
các lối ra ngoài

I, II S0 40 25
II S1 30 20
III S0 30 20
S1 25 15
IV S0 25 15
S1, S2 20 10
V Không quy định 20 10

G.1.2 Đối với công trình công cộng


a) Khoảng cách giới hạn cho phép đi theo đường thoát nạn từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất
của nhà công cộng (trừ các gian phòng vệ sinh, phòng tắm giặt, phục vụ khác) đến lối ra thoát nạn gần
nhất (lối ra bên ngoài hoặc buồng thang bộ) phài phù hợp với Bảng G 2a.
Bảng G 2a- Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào gian phòng
tới lối ra thoát nạn gần nhất đối với nhà công cộng

Bậc chịu lửa của Khoảng cách (m) khi mật độ dòng người thoát nạn (người / m2) là
nhà
Đến 2 Từ lớn hơn 2 Từ lớn hơn 3 Từ lớn hơn 4 Lớn hơn 5
đến 3 đến 4 đến 5

A. Từ gian phòng có cửa ra bố trí ở giữa các buồng thang bộ hoặc ở giữa các lối ra bên ngoài
I, II, III 60 50 40 35 20
IV 40 35 30 25 15
V 30 25 20 15 10
B. Từ gian phòng có cửa ra mở vào hành lang cụt hoặc mở vào sảnh chung
I, II, III 30 25 20 15 10
IV 20 15 15 10 7
V 15 10 10 5 5

64
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng G 2a (kết thúc)

CHÚ THÍCH 1) Mật độ dòng người thoát nạn được xác định bằng tỉ số giữa tổng số người phải thoát nạn theo đường
thoát nạn và diện tích của đường thoát nạn đó.
2) Phải áp dụng những giá trị khoảng cách cho trong Bảng G 2a như sau: Đối với trường mầm non lấy theo
cột (6); Đối với các trường học, trường kỹ thuật dạy nghề và các trường cao đẳng, chuyên nghiệp và đại học
lấy theo cột (3); Đối với các cơ sở điều trị nội trú lấy theo cột (5); Đối với khách sạn lấy theo (4). Đối với các
nhà công cộng khác, mật độ dòng người thoát nạn trong hành lang được lấy cụ thể cho từng dự án.

b) Khoảng cách lớn nhất từ một điểm bất kỳ của các gian phòng có khối tích khác nhau không có
ghế ngồi cho khán giả đến lối ra thoát nạn gần nhất phải phù hợp với Bảng G 2b. Khi có sự kết hợp
các lối thoát nạn chính vào một lối chung thì chiều rộng của lối chung không được nhỏ hơn tổng chiều
rộng của các lối thành phần
Bảng G 2b - Khoảng cách giới hạn cho phép từ một điểm bất kỳ của gian phòng
không có ghế ngồi cho khán giả tới lối ra thoát nạn gần nhất

Loại sử dụng của gian phòng Bậc chịu Khoảng cách (m) giới hạn cho phép từ 1
lửa của nhà điểm bất kỳ của gian phòng tới lối ra thoát
nạn gần nhất với khối tích gian phòng
(nghìn m3)

Đến 5 Từ lớn hơn Lớn hơn hoặc


5 đến 10 bằng 10

1- Các gian phòng chờ, bán vé, trưng bày triển I, II 30 45 55


lãm, khiêu vũ, nghỉ và tương tự
III, IV 20 30 -
V 15 - -
2- Các gian phòng ăn, phòng đọc khi diện tích I, II 65 - -
của mỗi lối đi chính tính theo đầu người không
III, IV 45 - -
nhỏ hơn 0,2 m2
V 30 - -
3a- Các gian phòng thương mại khi diện tích I, II 50 65 80
của các lối đi chính tính theo phần trăm diện
III, IV 35 45 -
tích của gian phòng không nhỏ hơn 25%
V 25 - -
3b- Các gian phòng thương mại khi diện tích I, II 25 30 35
của các lối đi chính tính theo phần trăm diện
III, IV 15 20 -
tích của gian phòng nhỏ hơn 25%
V 10 - -

G.1.3 Đối với nhà sản xuất


a) Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất trong gian phòng đến lối ra thoát nạn
gần nhất (lối ra trực tiếp bên ngoài hoặc buồng thang bộ) phài phù hợp với Bảng G 3. Đối với các gian
phòng có diện tích lớn hơn 1.000 m2 thì khoảng cách cho trong Bảng G 3 bao gồm cả chiều dài của
đường đi theo hành lang để đến lối ra.

65
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng G 3 - Khoảng cách giới hạn cho phép từ chỗ làm việc xa nhất đến lối ra thoát nạn gần nhất
của nhà sản xuất

Khối tích Hạng của Bậc chịu lửa Cấp nguy Khoảng cách (m) khi mật độ dòng người thoát
của gian gian của nhà hiểm cháy nạn trên lối đi chung (người/m2) là
phòng phòng kết cấu của
(1000 m3) nhà Đến 1 Từ lớn hơn 1 Từ lớn hơn 3
đến 3 đến 5

Đến 15 A, B I, II, III, IV S0 40 25 15


C 1, C 2, I, II, III, IV S0 100 60 40
C3
III, IV S1 70 40 30
V S2, S3 50 30 20
Đến 30 A, B I, II, III, IV S0 60 35 25
C 1, C 2, I, II, III, IV S0 145 85 60
C3
III, IV S1 100 60 40
Đến 40 A, B I, II, III, IV S0 80 50 35
C 1, C 2, I, II, III, IV S0 160 95 65
C3
III, IV S1 110 65 45
Nhỏ hơn A, B I, II, III, IV S0 120 70 50
60
C 1, C 2, I, II, III, IV S0 180 105 75
C3
III, IV S1 160 95 65
Bằng và A, B I, II, III, IV S0 140 85 60
lớn hơn
C 1, C 2, I, II, III, IV S0 200 110 85
60
C3
III, IV S1 180 105 75
Bằng và C 1, C 2, I, II, III, IV S0 240 140 100
lớn hơn C3
III, IV S1 200 110 85
80
Không phụ C 4, D I, II, III, IV S0 Không hạn chế Không hạn chế Không hạn chế
thuộc vào
III, IV S1 160 95 65
khối tích
V Không quy 120 70 50
định
Không phụ E I, II, III, IV S0, S1 Không hạn chế Không hạn chế Không hạn chế
thuộc vào
III, IV S2, S3 160 95 65
khối tích

CHÚ THÍCH: Mật độ dòng người thoát nạn được xác định bằng tỉ số giữa tổng số người phải thoát nạn theo đường thoát
nạn và diện tích của đường thoát nạn đó

b) Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng xa nhất có diện tích không lớn
hơn 1.000 m2 của nhà sản xuất đến lối ra thoát nạn gần nhất (ra ngoài hoặc vào buồng thang bộ) phải
phù hợp với Bảng G 4.

66
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng G 4 - Khoảng cách giới hạn cho phép từ cửa ra vào của gian phòng sản xuất có diện tích
đến 1000 m2 tới lối ra thoát nạn gần nhất

Vị trí Hạng Bậc chịu lửa Cấp Khoảng cách đi theo hành lang (m) từ cửa gian phòng
cửa của gian của nhà nguy đến lổi ra thoát nạn gần nhất, khi mật độ dòng người
ra của phòng hiểm thoát nạn trên lối đi chung (người / m2) là
gian cháy kết
phòng cấu của Đến 2 Từ lớn hơn Từ lớn hơn Từ lớn hơn
nhà 2 đến 3 3 đến 4 4 đến 5

Ở A, B I, II, III, IV S0 60 50 40 35
giữa
C 1, C 2, I, II, III, IV S0 120 95 80 65
hai lối
C3
ra III, IV S1 85 65 55 45
thoát
Không quy định S2, S3 60 50 40 35
nạn
C 4, D, E I, II, III, IV S0 180 140 120 100
C 4, D, E III, IV S1 125 100 85 70

Không quy định S2, S3 90 70 60 50


Đi vào Không I, II, III, IV S0 30 25 20 15
hành phụ
III, IV S1 20 15 15 10
lang thuộc
cụt vào hạng Không quy định S2, S3 15 10 10 8

G.2 Chiều rộng của lối ra thoát nạn


G.2.1 Đối với nhà công cộng
a) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn, từ hành lang vào buồng thang bộ, cũng như chiều rộng bản
thang phải được xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua lối ra thoát nạn đó và định mức
người thoát nạn tính cho 1 mét chiều rộng lối ra (cửa ra). Tùy theo bậc chịu lửa của nhà (không bao
gồm các nhà rạp chiếu phim, câu lạc bộ, nhà hát và các công trình thể thao) định mức này được lấy
không vượt quá các giá trị sau:
− Nhà có bậc chịu lửa I, II không được lớn hơn 165 người/m;
− Nhà có bậc chịu lửa III, IV không được lớn hơn 115 người/m;
− Nhà có bậc chịu lửa V không được lớn hơn 80 người/m;
b) Để tính toán chiều rộng lối thoát nạn của các nhà thuộc trường học phổ thông, trường học nội
trú và các khu nội trú của trường, cần xác định số lượng người lớn nhất đồng thời có mặt trên một tầng
từ số lượng người lớn nhất của các phòng học, của các phòng dạy nghề và của các phòng ngủ cũng
như các gian thể thao, hội nghị, giảng đường nằm trên tầng đó (Xem mục G.3, Bảng G 9).
c) Chiều rộng của các cửa ra từ các phòng học với số lượng học sinh lớn hơn 15 người, không
được nhỏ hơn 0,9 m.
d) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn (cửa đi) từ các gian phòng không có ghế ngồi cho khán giả
phải xác định theo số lượng người cần thoát nạn qua cửa ra đó theo Bảng G 5 sau, nhưng không
được nhỏ hơn 1,2 m ở các gian phòng có sức chứa hơn 50 người.

67
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng G 5 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn của các gian phòng
của nhà công cộng

Loại sử dụng của gian phòng Bậc chịu lửa Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều
của nhà rộng của lối ra thoát nạn (cửa đi) trong các
gian phòng có khối tích (nghìn m3)

Đến 5 Từ lớn hơn 5 Lớn hơn


đến 10 hoặc bằng 10
1- Các gian phòng thương mại khi diện tích của I, II 165 220 275
các lối đi thoát nạn chính không nhỏ hơn 25%
III, IV 115 155 -
diện tích của gian phòng; Các phòng ăn và
phòng đọc khi mật độ dòng người trong mỗi lối V 80 - -
đi chính không lớn hơn 5 người/m2
2- Các gian phòng thương mại khi diện tích của I, II 75 100 125
các lối đi thoát nạn chính < 25% diện tích của
III, IV 50 70 -
gian phòng; Các gian phòng khác
V 40 - -

e) Chiều rộng của các lối đi thoát nạn chính trong một gian phòng thương mại phải lấy như sau:
− Không nhỏ hơn 1,4 m khi diện tích thương mại không lớn hơn 100 m2;
− Không nhỏ hơn 1,6 m khi diện tích thương mại lớn hơn 100 m2 và không lớn hơn 150 m2;
− Không nhỏ hơn 2,0 m khi diện tích thương mại lớn hơn 150 m2 và không lớn hơn 400 m2;
− Không nhỏ hơn 2,5 m khi diện tích thương mại lớn hơn 400 m2;
f) Số lượng người trên 1 m chiều rộng đường thoát nạn từ các khán đài của các công trình thể
thao và biểu diễn ngoài trời phải phù hợp với Bảng G 6.
Bảng G 6 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng của lối ra thoát nạn của các gian phòng
của nhà công cộng

Bậc chịu lửa của Số lượng người trên 1 m chiều rộng của đường thoát nạn
công trình
Theo các cầu thang bộ của các lối đi Đi qua cửa ra từ các lối đi chính của
chính của khán đài khán đài

Đi xuống Đi lên Đi xuống Đi lên

I, II 600 825 620 1.230


III, IV 420 580 435 860
V 300 415 310 615

CHÚ THÍCH: Số lượng tổng cộng người thoát nạn đi qua một cửa ra thoát nạn không được vượt quá 1.500 người, khi khán
đài có bậc chịu lửa I, II. Khi khán đài có bậc chịu lửa là bậc III, thì tổng số người đi qua phải giảm xuống 30%
và ở bậc IV, bậc V thì phải giảm xuống 50%.

G.2.2 Đối với nhà sản xuất


a) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn (cửa đi) từ một gian phòng phải xác định theo số lượng
người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo số lượng người trên 1 m chiều rộng của lối ra phù hợp với
Bảng G 7 sau, nhưng không nhỏ hơn 0,9 m.
Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra đối với các trị số trung gian của khối tích của nhà
được xác định bằng nội suy.

68
QCVN 06 : 2010/BXD
Số lượng người trên 1 m chiều rộng của một lối ra từ các gian phòng có chiều cao lớn hơn 6 m được
tăng lên như sau: tăng lên 20% khi chiều cao nhà là 12 m; tăng lên 30% khi chiều cao nhà là 18 m và
lên 40% khi chiều cao nhà là 24 m. Khi chiều cao nhà là các trị số trung gian thì số lượng người trên 1
m chiều rộng của một lối ra được xác định nội suy.
Bảng G 7 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng cửa thoát nạn từ một gian phòng của
nhà sản xuất

Khối tích của gian Hạng của Bậc chịu lửa Cấp nguy Số lượng người tối đa trên 1m
phòng gian phòng của nhà hiểm cháy kết chiều rộng của cửa thoát nạn
cấu của nhà từ một gian phòng
(nghìn m3)
(người)

Đến 15 A, B I, II, III, IV S0 45


C 1, C2, C 3 I, II, III, IV S0 110
III, IV S1 75
Không quy định S2, S3 55
30 A, B I, II, III, IV S0 65
C 1, C2, C 3 I, II, III, IV S0 155
III, IV S1 110
40 A, B I, II, III, IV S0 85
C 1 , C2, C 3 I, II, III, IV S0 175
III, IV S1 120
50 A, B I, II, III, IV S0 130
C 1, C2, C 3 III, IV S1 135
Bằng và lớn hơn 60 A, B I, II, III, IV S0 150
C 1, C2, C 3 I, II, III, IV S0 220
III, IV S1 155
Bằng và lớn hơn 80 C 1, C2, C 3 I, II, III, IV S0 260
III, IV S1 220
Không phụ thuộc vào C 4, D I, II, III, IV S0 260
khối tích III, IV S1 180
Không quy định S2, S3 130
Không phụ thuộc vào E Không quy định
khối tích

b) Chiều rộng của một lối ra thoát nạn (cửa đi) từ hành lang ra bên ngoài hoặc vào một buồng
thang bộ, phải xác định theo tổng số người cần thoát nạn qua lối ra đó và theo định mức số người trên
1 m chiều rộng cửa phù hợp với Bảng G 8 nhưng không nhỏ hơn 0,9 m

69
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng G 8 - Số lượng người tối đa trên 1 mét chiều rộng cửa thoát nạn
từ hành lang của nhà sản xuất

Hạng của gian phòng Bậc chịu lửa Cấp nguy hiểm Số lượng người tối đa trên 1m chiều
có nguy hiểm cháy cao của nhà cháy kết cấu của rộng của lối ra thoát nạn từ hành lang
nhất đi vào hành lang nhà
(người)

A, B I, II, III, IV S0 85
I, II, III, IV S0 173
C 1, C2, C 3 IV S1 120
Không quy định S2, S3 85
I, II, III, IV S0 260
C 1, C2, C 3 IV S1 180
Không quy định S2, S3 130

G.3 Xác định số lượng người lớn nhất trong ngôi nhà hoặc trong một phần của nhà
Số lượng người lớn nhất trong một gian phòng, một tầng hoặc của ngôi nhà là số lượng người lớn nhất
theo thiết kế được duyệt. Khi thiết kế không chỉ rõ giá trị này, số lượng người lớn nhất được tính bằng
diện tích sàn của phòng, của tầng hoặc của ngôi nhà chia cho hệ số không gian sàn (m2/người) nêu tại
Bảng G 9.
CHÚ THÍCH: “Diện tích" ở đây không kể diện tích của cầu thang bộ, thang máy, khu vệ sinh và các phần phụ trợ khác.

Bảng G 9 - Hệ số không gian sàn(a)

TT Không gian sử dụng(b)(c) Hệ số không gian


sàn (m2/người)

(1) (2) (3)

1 Khu vực khán giả đứng, quầy bar không có ghế ngồi và các khu vực giải lao 0,3
tương tự
2 Khu vực vui chơi có mái che, hội trường, nơi đông người, câu lạc bộ, sàn nhảy 0,5
và các khu tương tự
3 Sảnh lớn, khu vực xếp hàng hoặc khu vực bán hàng rộng 0,7
4 Phòng họp, phòng khách, phòng hội thảo, phòng ăn, phòng đọc, nhà hàng, 1,0
phòng làm việc hoặc phòng đợi.
5 Nhà chợ, trung tâm thương mại, siêu thị 1,35
6 Phòng triển lãm hoặc trường quay (phim, thu phát sóng, truyền hình, ghi âm) 1,5
7 Các cửa hàng mua bán, dịch vụ: bách hóa, dịch vụ cắt, uốn tốc, giặt là, sửa 2,0
chữa hoặc tương tự
8 Phòng trưng bày nghệ thuật, khu trưng bày sản phẩm, bảo tàng hoặc các khu 5,0
tương tự
9 Văn phòng 6,0
10 Các cửa hàng bán đồ nội thất lớn như bàn ghế, đồ trải sàn, … 7.0
11 Nhà bếp hoặc thư viện 7,0
12 Phòng ngủ hoặc phòng ngủ kết hợp phòng học 8,0
13 Phòng khách, phòng giải trí 10,0

70
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng G 9 (kết thúc)

(1) (2) (3)

14 Kho hoặc nơi chứa đồ 30,0


15 Nhà để xe ôtô 2 người/ô để xe

CHÚ THÍCH: a) Nếu không sử dụng các giá trị trong bảng trên thì có thể xác định hệ số không gian sàn theo số liệu thực tế
lấy từ công trình tương tự. Trong trường hợp này, các số liệu cần phải phản ánh mật độ sinh hoạt trung bình
tại thời điểm cao nhất trong năm.
b) Khi một đối tượng không thuộc không gian sử dụng được nêu ở trên thì có thể lựa chọn giá trị phù hợp từ
một đối tượng tương tự.
c) Nếu một khu vực nhà được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau thì cần áp dụng hệ số cho số lượng
người lớn nhất. Nếu ngôi nhà có nhiều khu vực sử dụng khác nhau thì mỗi khu vực cần được tính toán với hệ
số không gian tương ứng cho khu vực đó.

71
QCVN 06 : 2010/BXD

Phụ lục H
Một số quy định về diện tích tối đa của khoang ngăn cháy và số tầng
(chiều cao cho phép của nhà)
H.1 Nhà ở
H.1.1 Nhà ở chung cư (nhóm F 1.3)
Đối với nhà ở chung cư, Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang ngăn
cháy và chiều cao lớn nhất cho phép của nhà phụ thuộc vào bậc chịu lửa và cấp nguy hiểm cháy kết
cấu của nhà được nêu ở Bảng H 1.
Bảng H 1 - Diện tích khoang ngăn cháy và chiều cao lớn nhất cho phép của nhà chung cư

Bậc chịu lửa của Cấp nguy hiểm cháy kết Chiều cao lớn nhất cho Diện tích cho phép lớn
nhà cấu của nhà phép của nhà (m) nhất của một tầng nhà
trong phạm vi một
khoang ngăn cháy (m2)

I S0 75 2.500
II S0 50 2.500
S1 28 2.200
III S0 28 1.800
S1 15 1.800
IV S0 5 1.000
3 1.400
S1 5 800
3 1.200
S2 5 500
3 900
V Không quy định 5 500
3 800

H.1.2 Nhà ở không thường xuyên (nhà nhóm F 1.2)


Đối với nhà ở không thường xuyên (thuộc nhóm F 1.2), diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà
trong phạm vi một khoang ngăn cháy và chiều cao lớn nhất cho phép của nhà phụ thuộc vào bậc chịu
lửa và cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà được quy định như sau:
− đối với nhà nhóm F1.2 có dạng đơn nguyên lấy theo Bảng H 1 (như nhà ở chung cư);
− đối với nhà nhóm F1.2 có dạng hành lang lấy theo Bảng H 2.
Bảng H 2 - Diện tích khoang ngăn cháy cho nhà ở không thường xuyên (nhà nhóm F 1.2)
khi nhà có dạng hành lang

Bậc chịu lửa của Cấp nguy hiểm cháy Chiều cao lớn nhất cho Diện tích cho phép lớn nhất của
nhà kết cấu của nhà phép của nhà (m) một tầng nhà trong phạm vi một
khoang ngăn cháy (m2)

(1) (2) (3) (4)

I S0 50 2.200

72
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng H 2 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4)

II S0 28 2.200
S1 15 1.000
III S0 15 1.000
S1 9 1200
IV, V Không quy định 3 400

H.2 Đối với nhà và công trình công cộng


H.2.1 Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang ngăn cháy và số tầng
lớn nhất được quy định trong Bảng H 3 đối với nhà của các cơ sở dịch vụ đời sống; trong Bảng H 4 đối
với nhà cửa hàng và trong Bảng H 5 đối với các nhà công cộng khác với hai loại trên;
CHÚ THÍCH: 1) Số tầng lớn nhất cho phép (hay số tầng giới hạn) của nhà văn hóa biểu diễn, hội trường, phòng hội nghị,
hội thảo; nhà trẻ, mẫu giáo, trường học phổ thông được quy định trong các tiêu chuẩn riêng.
2) Trong các nhà bậc chịu lửa I và II, khi có trang bị hệ thống Sprinkler thì diện tích khoang ngăn cháy cho
trong Bảng H 3, Bảng H 4 và Bảng H 5 được phép tăng lên gấp đôi
3) Các tường (mặt tường), vách và trần bằng gỗ của nhà có bậc chịu lửa V sử dụng làm nhà trẻ, trường phổ
thông, trường nội trú, cơ sở khám bệnh và điều trị ngoại trú, các trại chăm sóc sức khỏe cho trẻ em và các câu
lạc bộ (ngoại trừ các nhà câu lạc bộ 1 tầng có tường ốp đá) phải được trát hoặc phủ bằng sơn chống cháy.
4) Nếu trong phạm vi khoang ngăn cháy của nhà 1 tầng có một phần nhà 2 tầng với diện tích chiếm không quá
15% diện tích của khoang ngăn cháy thì khoang ngăn cháy đó vẫn được coi như nhà 1 tầng.
5) Trong các nhà ga tàu xe và các nhà hay phòng có công năng tương tự, nếu không thể bố trí được các
tường ngăn cháy thì cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng thiết bị tạo màn nước Drencher bố trí thành 2
dải cách nhau 0,5 m và có cường độ phun không nhỏ hơn 1 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính
chung cho cả 2 dải). Khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ.
6) Trong các nhà ga sân bay có bậc chịu lửa I, diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy (khoang ngăn cháy) có
2
thể tăng lên đến 10.000 m , nếu trong tầng hầm (tầng nửa hầm) không bố trí các kho, buồng kho và các dạng
buồng khác có chứa các vật liệu cháy (ngoại trừ buồng để đồ và mũ áo của nhân viên). Khi đó, lối đi lại từ các
phòng dụng cụ vệ sinh đặt trong tầng hầm và tầng nửa hầm lên tầng 1 có thể đi theo các buồng thang bộ hở
nhưng từ các buồng gửi đồ phải đi theo các cầu thang bộ riêng nằm trong buồng thang kín. Các buồng để đồ
(ngoại trừ những buồng có trang bị các hốc gửi tự động) và buồng để mũ áo phải được ngăn cách với những
phần khác của tầng hầm bằng các vách ngăn cháy loại I và được trang bị hệ thống chữa cháy tự động.
7) Trong các nhà ga sân bay, không hạn chế diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy nếu được trang bị các
hệ thống chữa cháy tự động.
8) Những phần phụ của nhà chính như mái hiên, sân thềm, hành lang,… được phép lấy bậc chịu lửa thấp hơn
1 bậc so với bậc chịu lửa của nhà chính.
9) Trong các gian phòng thi đấu thể thao, bể bơi trong nhà (kể cả có ghế ngồi hoặc không có ghế ngồi) cũng
như trong các gian phòng huấn luyện bơi lội, các khu vực huấn luyện bắn súng trong nhà (kể cả đặt ở dưới
khán đài hoặc xây trong các ngôi nhà công cộng khác) mà có diện tích lớn hơn giá trị quy định trong Bảng H 5
thì phải bố trí các tường ngăn cháy giữa các gian thi đấu với các khu vực khác. Trong các gian tiền sảnh và
phòng chờ có diện tích lớn hơn giá trị nêu trong Bảng H 5 cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng vách ngăn
cháy trong suốt loại 2.
Bảng H 3 - Diện tích khoang ngăn cháy cho nhà của các cơ sở dịch vụ đời sống

Bậc chịu lửa của nhà Số tầng lớn nhất Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng
trong phạm vi một khoang ngăn cháy (m2)

I, II 06 2.500

III 02 1.000

IV, V 01 500

73
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng H 4 - Diện tích khoang ngăn cháy cho các nhà cửa hàng

Bậc chịu lửa của Số tầng lớn nhất Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng trong phạm vi một
nhà khoang ngăn cháy (m2)

Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà có từ 3 đến 5


tầng

I, II 05 3.500 3.000 2.500

III 02 2.000 1000 -

IV, V 01 500 - -

Bảng H 5 - Diện tích khoang ngăn cháy cho nhà công cộng

Bậc chịu Số tầng Diện tích cho phép lớn nhất của 1 tầng trong phạm vi một khoang ngăn cháy
lửa của lớn nhất (m2)
nhà
Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà có từ 3 Nhà có từ 6 Nhà có từ 10
đến 5 tầng đến 9 tầng đến 16 tầng

I 16 6.000 5.000 5.000 5.000 2.500


II 16 6.000 4.000 4.000 4.000 2.200
III 05 3.000 2.000 2.000 - -
IV 02 2.000 1.400 - - -
V 02 1.200 800 - - -

H.3 Đối với nhà sản xuất và nhà kho


H.3.1 Đối với nhà sản xuất, diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi một khoang ngăn cháy
phụ thuộc vào bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu của nhà và chiều cao nhà được cho trong
Bảng H 6.
Bảng H 6 - Diện tích khoang ngăn cháy cho nhà sản xuất

Hạng của Chiều cao Bậc chịu Cấp nguy Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong
nhà sản nhà (m) lửa của hiểm cháy phạm vi một khoang ngăn cháy (m2)
xuất nhà kết cấu của
nhà Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà 3 tầng trở lên

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

A, B 36 I S0 Không hạn chế 5.200 3.500


A 36 II S0 Không hạn chế 5.200 3.500
24 III S0 7800 3.500 2.600
- IV S0 3500 - -
B 36 II S0 Không hạn chế 10.400 7.800
24 III S0 7800 35.00 2.600
- IV S0 3500 - -
C 48 I, II S0 Không hạn chế 25.000 10.400
(7.800*) (5.200*)
24 III S0 25000 10.400 5.200
(5.200*) (3.600*)

74
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng H 6 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

18 IV S0, S1 25000 10.400 -


18 IV S2, S3 2600 2.000 -
12 V Không quy 1200 600* -
định
D 54 I, II S0 Không hạn chế
36 III S0 Không hạn chế 25.000 10.400
30 III S1 Không hạn chế 10.400 7.800
24 IV S0 Không hạn chế 10.400 5.200
18 V S1 6.500 5.200 -
E 54 I, II S0 Không hạn chế
36 III S0 Không hạn chế 50.000 15.000
30 III S1 Không hạn chế 25.000 10.400
24 IV S0, S1 Không hạn chế 25.000 780
18 IV S2, S3 10.400 10.400 -
12 V Không quy 2.600 1.500 -
định

CHÚ THÍCH: 1) Chiều cao nhà trong bảng trên được đo từ nền của tầng 1 đến trần của tầng trên cùng, nếu chiều cao trần
thay đổi thì lấy theo chiều cao trung bình của tầng đó.
2) (*) Dùng cho các cơ sở sản xuất, chế biến gỗ;
3) Khi có trang bị các thiết bị chữa cháy tự động cho các gian nhà sản xuất có bậc chịu lửa I, II, III thì diện tích
khoang ngăn cháy quy định ở Bảng H 6 cho phép tăng lên gấp đôi.

H.3.2 Đối với nhà kho, bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu chiều cao nhà kho và diện tích tầng
trong phạm vi một khoang ngăn cháy của nhà lấy theo quy định ở Bảng H 7.
Bảng H 7 - Diện tích khoang ngăn cháy cho nhà kho

Hạng của Chiều cao Bậc chịu Cấp nguy Diện tích tầng cho phép lớn nhất trong phạm vi một
nhà kho nhà (m) lửa của hiểm cháy khoang ngăn cháy (m2)
nhà kết cấu của
nhà Nhà một tầng Nhà hai tầng Nhà nhiều tầng

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

A - I, II S0 5.200 - -
- III S0 4.400 - -
- IV S0 3.600 - -
B 18 I, II S0 7.800 5.200 3.500
- III S0 6.500 - -
- IV S0 5.200 - -
C 36 I, II S0 10.400 7.800 5.200
24 III S0 10.400 5.200 2.600
- IV S0, S1 7.800 - -

75
QCVN 06 : 2010/BXD
Bảng H 7 (kết thúc)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

- IV S2, S3 2.600 - -
- V Không quy 1.200 - -
định
E Không hạn I, II S0 Không hạn chế 10.400 7.800
chế
36 III S0, S1 Không hạn chế 7.800 5.200
12 IV S0, S1 Không hạn chế 2.200 -
- IV S2, S3 5.200 - -
9 V Không quy 2.200 1.200 -
định

CHÚ THÍCH: Khi trong các gian phòng kho có bậc chịu lửa I, II, III có trang thiết bị chữa cháy tự động, thì diện tích quy định
trong Bảng H 7 được phép tăng lên gấp đôi.

76

You might also like