Professional Documents
Culture Documents
Chuong 7 - Kiemdinh Kythuat Oto
Chuong 7 - Kiemdinh Kythuat Oto
Xe cơ giới là phương tiện giao thông phổ biến ở Việt Nam cũng như hầu hết các
nước trên thế giới. Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
số lượng xe cơ giới ở Việt Nam đã tăng rất nhanh. Tính đến thời điểm năm 2019, chỉ tính
riêng lượng ô tô lên tới khoảng 3,0 triệu phương tiện.
Vấn đề tai nạn giao thông đường bộ đang được tất cả các cấp từ trung ương đến các
địa phương quan tâm. Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, bình quân
mỗi ngày ở Việt Nam có hơn 30 người chết và nhiều người bị thương do tai nạn giao
thông đường bộ. Ngoài thiệt hại về con người, tai nạn giao thông đường bộ còn gây nên
tổn thất lớn lao về tài sản cho xã hội.
Việc tìm mọi biện pháp làm giảm tai nạn giao thông đường bộ, bảo vệ an toàn tính
mạng và tài sản, giữ cho môi trường trong lành là một nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn
hiện nay. Có nhiều nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đường bộ. Đó là tình hình
đường xá kém, nhanh xuống cấp, ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người tham gia
giao thông, tình hình thời tiết và chất lượng phương tiện tham gia giao thông.
Chất lượng phương tiện tham gia giao thông phụ thuộc rất lớn vào việc kiểm định xe
cơ giới. So với thời kỳ trước 8/1995, là thời điểm việc kiểm định xe cơ giới do ngành
Công an đảm nhiệm, chất lượng kiểm định xe cơ giới ở Việt Nam đã có những bước phát
triển vượt bậc, song chúng ta vẫn gặp những phương tiện cũ nát, không đảm bảo an toàn
kỹ thuật, xả khói đen ngoài đường.
7.1. Kiểm định kỹ thuật ô tô
7.1.1. Khái niệm kiểm định xe cơ giới
Xe cơ giới (phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ
mooc hoặc sơ mi rơ mooc; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy và các loại
xe tương tự.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 1
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (kiểm
định) là việc tiến hành kiểm tra đánh giá trạng thái an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe cơ giới có đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ hay không? Nếu xe cơ giới
không đạt tiêu chuẩn thì phải sửa chữa, bảo dưỡng và kiểm định lại.
Căn cứ vào tình hình cụ thể các loại và số lượng của mỗi loại xe cơ giới, các quốc
gia sẽ quy định các loại xe cơ giới cần phải kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường.
Đối với Việt Nam, việc kiểm định được tiến hành với các loại xe cơ giới của mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ
Việt Nam, trừ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe cơ giới của Quân đội, Công an vào
mục đích quốc phòng, an ninh. Các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới là cơ sở cung cấp
dịch vụ kỹ thuật công trong kiểm tra, đánh giá, chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường cho xe cơ giới đang lưu hành.
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về công tác kiểm định xe cơ giới đang lưu
hành là Cục đăng kiểm Việt Nam.
7.1.2. Đặc điểm của dịch vụ kiểm định xe cơ giới
Dịch vụ kiểm định xe cơ giới là một loại hình dịch vụ do đó có bốn đặc điểm của
dịch vụ nói chung: tính vô hình, tính không thể chia cắt được, tính không ổn định, tính
không lưu giữ được.
- Tính vô hình: Dịch vụ kiểm định xe cơ giới là kết quả của một quá trình chứ không
phải là một cái gì cụ thể. Nó không tồn tại dưới dạng vật thể. Tính vô hình thể hiện ở
chỗ khách hàng không thể nhìn thấy, không nghe được, không cầm được dịch vụ
trước khi sử dụng chúng.
- Tính không thể chia cắt: Dịch vụ kiểm định xe cơ giới không thể chia cắt được.
Sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp dịch vụ. Dịch vụ không thể tách
rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hóa vật chất tồn tại không phụ thuộc vào
sự có mặt hay vắng mặt nguồn gốc của nó. Quá trình sản xuất gắn liền với việc tiêu
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 2
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
dùng dịch vụ. Lái xe, chủ phương tiện cũng tham gia vào hoạt động sản xuất cung
cấp dịch vụ cho chính bản thân mình.
- Tính không ổn định: Dịch vụ kiểm định xe cơ giới mang đặc tính không ổn định.
Sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được. Chất lượng dịch vụ có thể dao động
tùy thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như người cung ứng, người tiêu thụ, thời
gian, máy móc, thiết bị, thời tiết, địa điểm cung ứng. Cùng một TTĐK nhưng hôm
qua đến chúng ta được phục vụ tốt nhưng hôm nay đến chúng ta cảm thấy không
được tốt bằng ngày hôm qua.
- Tính không lưu giữ được: Dịch vụ kiểm định xe cơ giới không lưu giữ được. Nếu
một dịch vụ không được tiêu thụ đúng thời điểm và nơi tiêu thụ nó sẽ được xem như
mất đi. Chẳng hạn như hôm nay một TTĐK chỉ có 35 phương tiện vào kiểm định,
trong khi công suất của TTĐK đó là 45 phương tiện/ngày, những phương tiện thiếu
hụt so với công suất cũng không thể giữ lại để chuyển sang cho ngày hôm sau.
Nhà nước đặt ra những yêu cầu và điều kiện bắt buộc đối với lái xe, chủ phương tiện
và cả các cơ sở kiểm định xe cơ giới phải tuân thủ. Kiểm định xe cơ giới không chỉ thỏa
mãn nhu cầu của lái xe, chủ phương tiện mà còn vì lợi ích cộng đồng.
Sau khi phương tiện đăng ký và sau một khoảng thời gian hoạt động, phương tiện
phải kiểm định để đánh giá tình trạng ATKT và BVMT có đủ điều kiện tham gia giao
thông hay không. Đối với các phương tiện không đạt tiêu chuẩn, chủ phương tiện phải
bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng, linh kiện và kiểm định lại.
Đối với Việt Nam, Bộ GTVT đã quy định phương tiện sau khi được đăng ký biển số
ở địa phương nào thì lần kiểm định đầu tiên khách hàng phải đến TTĐK đóng tại địa
phương đó để kiểm định, từ lần thứ hai trở đi mới được kiểm định tại các địa phương
khác, do đó đối với các tỉnh, thành phố chỉ có 1 TTĐK thì lần kiểm định đầu tiên khách
hàng không có sự lựa chọn nào khác.
Một đặc điểm nữa của dịch vụ kiểm định xe cơ giới là việc kiểm tra đánh giá tình
trạng kỹ thuật của phương tiện phải căn cứ vào Tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới là những quy định về chất lượng, sự hoạt động của các hệ thống, tổng
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 3
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
thành, cơ cấu, chi tiết của xe cơ giới đảm bảo an toàn cho xe hoạt động trên đường cũng
như độ phát thải của khí thải. Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, xã hội mà các quốc gia
đưa ra các quy định về tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng phải tuân
theo quy định chung của Tổ chức đăng kiểm ô tô quốc tế CITA. Đặc điểm này cho thấy
chất lượng kiểm định xe cơ giới không chỉ phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng trong
quá trình cung cấp dịch vụ mà còn phụ thuộc vào những tiêu chí kỹ thuật cụ thể theo quy
định. Khả năng đánh giá xác nhận các tiêu chí đó lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
công nghệ của trang thiết bị kiểm định và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình kiểm định của
người cán bộ đăng kiểm.
7.1.3. Mục đích kiểm định xe cơ giới
Kiểm định xe cơ giới nhằm mục đích đánh giá tình trạng kỹ thuật các hệ thống, cơ
cấu, chi tiết của phương tiện. Dựa vào đó xác định được phương tiện có đảm bảo an toàn
khi lưu thông trên đường hay không? Đối với các phương tiện không đạt tiêu chuẩn, chủ
phương tiện và lái xe sẽ biết được các hệ thống, cơ cấu, chi tiết phải khắc phục, sửa chữa,
bảo dưỡng để đảm bảo tiêu chuẩn. Ngay cả những phương tiện đảm bảo tiêu chuẩn nhưng
lái xe, chủ phương tiện cũng biết được những mặt còn hạn chế của phương tiện để có kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế.
Đối với một số quốc gia, việc kiểm định xe cơ giới cũng phân tích được nguyên
nhân gây ra tai nạn giao thông đường bộ. Ngoài ra, việc kiểm định xe cơ giới cũng giúp
cho các cơ quan nhà nước có cơ sở cho việc định giá phương tiện cơ giới đường bộ.
Phần lớn các quốc gia đều quy định niên hạn sử dụng của phương tiện. Thông qua
việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ sẽ loại bỏ được các phương tiện quá niên
hạn sử dụng hoặc các phương tiện quá cũ nát.
Việc kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ cũng làm cho chất lượng phương tiện
được nâng cao, hạn chế tai nạn giao thông do lỗi kỹ thuật gây ra, giảm độ ồn, khí thải làm
cho môi trường đỡ ô nhiễm, người dân được sống trong môi trường trong lành.
7.1.4. Nguyên tắc kiểm định xe cơ giới
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 4
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Cơ quan kiểm định thực hiện công việc kiểm tra phương tiện cơ giới đường bộ
thay mặt cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đảm bảo công việc kiểm định theo đúng
điều luật, quy định, tiêu chuẩn, chỉ thị và thông số kỹ thuật.
- Cơ quan kiểm định phải thực hiện các công việc kiểm định một cách độc lập, hoàn
toàn không liên quan đến chủ phương tiện cũng như các hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa,
mua bán phương tiện, thiết bị.
- Việc kiểm định được thực hiện bằng cách sử dụng các công nghệ và thiết bị hiện
có và không tháo rời bất kỳ chi tiết hay bộ phận nào trên xe.
- Thiết bị phải sẵn có và thích hợp để dùng cho công việc kiểm định cần thực hiện.
- Có khả năng hoàn thành việc kiểm định trong thời gian cho phép. Thời gian kiểm
tra sẽ khác nhau tùy theo cách tổ chức thực hiện, các trang thiết bị sử dụng, loại xe và
điều kiện thực hiện. Tổng thời gian kiểm tra không quá 30 phút trong điều kiện bình
thường.
- Ngoài các hạng mục liên quan tới an toàn và bảo vệ môi trường, nội dung kiểm
định bao gồm cả việc nhận dạng xe để đảm bảo việc kiểm tra và áp dụng tiêu chuẩn được
thực hiện đúng. Kết quả kiểm tra phải được ghi lại theo quy định.
- Các hạng mục kiểm tra có liên quan đến tình trạng của xe và điều kiện hoạt động
trên đường nhưng không phải là yếu tố quan trọng thì không bắt buộc trong kiểm định
định kỳ.
7.2. Nội dung và quy trình kiểm định xe cơ giới
Tùy thuộc vào điều kiện riêng, các quốc gia và vùng lãnh thổ quy định nội dung và
quy trình kiểm định cụ thể nhưng phải tuân theo những quy định chung.
7.2.1. Nội dung kiểm định:
Việc kiểm định bao gồm ít nhất các nội dung sau:
- Nhận dạng phương tiện: Tìm ra những nguyên nhân không đạt về biển số đăng ký,
số khung, số động cơ, mầu sơn, kiểu loại, kích thước xe.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 5
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Thiết bị phanh: Tìm ra những nguyên nhân không đạt của các cơ cấu, chi tiết cũng
như hiệu quả, độ lệch của hệ thống phanh.
- Hệ thống lái: Tìm ra những nguyên nhân không đạt của các cơ cấu, chi tiết của hệ
thống lái.
- Quan sát: Kiểm tra tìm ra các nguyên nhân không đạt của gương chiếu hậu, kính
chắn gió, gạt nước, phun nước rửa kính cũng như các vật khác lắp trên xe ảnh hưởng đến
sự quan sát của người lái.
- Đèn và hệ thống điện: Tìm ra những nguyên nhân không đạt về sự lắp đặt cũng
như cường độ sáng, độ lệch, tần số nháy của đèn, chất lượng của ắc quy, dây dẫn điện.
- Các trục, bánh xe, lốp và hệ thống treo: Tìm ra những nguyên nhân không đạt về
bánh xe, lốp xe cũng như khả năng giảm tính êm dịu của nhíp, lò xo, thanh xoắn …
- Sát xi và các liên kết: Tìm ra những nguyên nhân không đạt về sự lắp đặt, kiểu loại
cũng như các liên kết.
- Trang thiết bị khác: Tìm ra các nguyên nhân không đạt về các trang thiết bị như
dây đai, bình chữa cháy, cơ cấu chuyên dùng, búa phá cửa sự cố (đối với xe khách).
- Khí thải: Tìm ra các nguyên nhân không đạt về khí thải, độ khói. Ngoài ra đối với
xe chở khách cần phải kiểm tra thêm các hạng mục sau: - Cửa lên xuống và lối thoát hiểm
- Ghế hành khách và người lái
- Khu vực dành cho lối đi, chỗ đứng
- Bậc lên xuống: Tìm ra các nguyên nhân không đạt dẫn đến sự không thoải mái và
gây mất an toàn cho hành khách.
7.2.2. Quy trình kiểm định xe cơ giới
Cơ quan kiểm định phải có và áp dụng đầy đủ các thủ tục pháp lý đối với những yêu
cầu phù hợp của phương tiện được kiểm định được nêu rõ trong luật của các quốc gia.
Quy trình kiểm định xe cơ giới thường bao gồm các bước sau:
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 6
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Kiểm tra giấy tờ xe: Tùy vào tình hình thực tế và thời điểm mà các quốc gia quy
định các giấy tờ cần thiết khi xe đến kiểm định.
Thu tiền kiểm định: Phí kiểm định, lệ phí cấp giấy chứng nhận và tem kiểm định
được quy định bởi các quốc gia khác nhau.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 7
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 8
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
B. Thu tiền kiểm định Nộp đủ, viết biên nhận. Xuất phiếu
GTGT.
2. KIỂM TRA KỸ THUẬT
A. Kiểm tra tổng quát
Biển số đăng ký Quan sát Đúng vị trí, không nứt gãy, định vị chặt.
Số khung Quan sát Đúng.
Số động cơ Quan sát Đúng.
Màu sơn Quan sát Đúng màu.
Những thay đổi về kết cấu, Quan sát Đúng với giấy phép cải tạo và chứng
tổng thành nhận kiể
B. Kiểm tra tổng thành
Thân vỏ, buồng lái, thùng Quan sát, dùng búa Đúng hồ sơ kỹ thuật. Kích thước nằm
hàng. chuyên dụng, dùng trong giới hạn cho phép. Không thủng
tay lắc rách, mọt rỉ sét, nứt gãy.
Quan sát, dùng búa Định vị chắc chắn. Định vị đúng chắc
Sàn bệ
chuyên dụng chắn.
Quan sát, dùng búa Không thủng, mọt rỉ Các dầm không
Khung xương chuyên dụng. được nứt gãy
Tay vịn, cột chống, giá để Quan sát, dùng tay Không mọt rỉ, nứt gãy. Đúng vị trí, chắc
hàng lay, lắc chắn, đúng thiết kế.
Chắn bùn Quan sát, búa Không bị rỉ, định vị chắc chắn, đúng vị
chuyên dụng trí. Định vị chắc chắn, không thủng rách.
Kính chắn gió Quan sát Loại kính an toàn, không nứt vỡ trong
suốt.
Ghế người lái và ghế hành Quan sát Quan sát
khách Định vị đúng, chắc chắn.
Quan sát Quan sát
Hệ thống treo, nhíp, lò xo, Quan Đúng số lượng. Đúng hồ sơ kỹ thuật, đủ
sát, búa
thanh xoắn, giảm chấn, thanh chuyên dụng số lượng, không nứt gãy. Định vị đúng,
giằng chắc chắn. Làm việc tốt, định vị chắc
Quan sát chắn. Không nứt gãy, định vị chắc chắn
Hệ thống truyền lực, Các
Quan sát, clê lực Khớp quay không rơ. Đúng hồ sơ KT,
đăng, Hộp số
định vị đúng. Đủ đai ốc, được bắt chặt.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 9
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Cầu xe Quan sát, quay, lắc Có độ rơ nằm trong giới hạn cho phép.
Không cong vênh rạn nứt
bánh xe
Bánh xe Moay-ơ
- Đúng kiểu, đủ đai ốc, định vị chắc chắn.
Quan sát
Vành Lốp - Quay trơn, không bó kẹt, không có độ
Quan sát rơ dọc trục và hướng kính. Không cong
Lốp bánh xe dẫn hướng
Quan sát và đo Đo vênh, nứt. Đúng cỡ, đồng nhất về chủng
bằng áp kế loại, không nứt vỡ, thủng. Chiều cao hoa
lốp còn lại không nhỏ hơn: 1,6 mm đối
với ôtô con. 1,0 mm đối với ôtô tải. 2,0
mm đối với ôtô khách. Đúng áp suất. Lắp
cùng loại, hoa lốp có độ mòn tương
đương nhau, không mòn tương đương
nhau, không phồng dộp và không được sử
dụng lốp đắp.
Định vị chắc chắn, vỏ cách điện không
Quan sát rạn nứt hoặc lỏng.
Dây dẫn điện
Không rò rỉ (thành giọt đối với chất
Độ kín khít của các hệ thống lỏng). Kín, định vị chắc chắn.
có sử dụng chất lỏng, khí, Quan sát
động cơ, ly hợp, hộp số, cầu Quan sát
truyền động, hệ thống lái,
phanh và làm mát Hệ thống
dẫn khí xả Đường ống dẫn
Kín, định vị chắc chắn.
Bầu giảm âm Quan sát
Đủ, không rạn nứt, hoạt động bình
Hệ thống phanh, Cơ cấu dẫn Quan sát thường.
động phanh
C. Kiểm tra hệ thống lái
Vô lăng Quan sát Không nứt vỡ, đúng kiểu loại.
Vành vô lăng Kiểm tra bằng thiết Đúng kích thước, có độ bám tốt.
bị chuyên dụng,
Trục lái Không có độ rơ dọc trục. Không có độ rơ
dùng tay lắc qua ngang.
Các khớp cầu và khớp chuyển lại, lên xuống Kiểm
hướng tra khi lắc vô lăng. Định vị chắc chắn.
Ngỗng quay lái Dùng thiết bị tạo Không rơ, định vị chắc chắn.
chấn động kết hợp
Thanh dẫn động lái Đủ cơ cấu phòng hỏng.
quan sát Quan sát,
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 10
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Hệ thống lái trợ lực (đối với xe búa kiểm tra Kích Không có độ rơ, định vị chắc chắn.
xe lên, đạp phanh,
có trợ lực lái) Không biến dạng, rạn nứt. Hoạt động
dùng tay lắc bánh bình thường. Không chảy dầu. Không có
Hệ thống lái phương tiện 3 xe Quan sát Cho
độ rơ dọc trục, điều khiển nhẹ nhàng.
bánh có một bánh dẫn hướng động cơ làm việc, Càng lái cân đối, không nứt gãy, giảm
quan sát và quay vô chấn hoạt động tốt.
lăng
D. Kiểm tra hệ thống chiếu sáng, tín hiệu, các thiết bị khác liên quan đến an tồn, độ ồn, khí xả.
Kiểm tra tình trạng ắc quy Quan sát và đo Đủ điện áp định mức.
bằng vôn kế Cường độ chiếu sáng không nhỏ hơn
10.000cd. Đủ số lượng, đúng kiểu loại.
Đèn chiếu sáng phía trước
Góc được tạo bởi tia phản chiếu ngồi phía
Đo bằng thiết bị
trên và phía dưới của chùm sáng theo mặt
phẳng dọc tạo thành với đường tâm của
chùm tia không nhỏ hơn 30. Tia phản
chiếu ngồi, trên cùng của chùm sáng
không vượt trên đường nằm ngang song
song với mặt đường. hoặc: Dãi sáng xa
(pha) không nhỏ hơn 100 m, rộng 4 m.
Đèn chiếu xa (pha), đèn chiếu
gần (cốt) Dãi sáng gần (cốt) không nhỏ hơn 50 m.
Các loại đèn khác: Màu vàng, đủ, hoạt động tốt. Tần số nháy
từ 60 lần/phút đến 120 lần/phút lần đầu,
Đèn xin đường Quan sát, đo đạc
từ thời điểm đóng công tắc cho đến khi
Quan sát đèn sáng không vượt quá 3 giây.
Soi rõ biển số. Đủ số lượng. Đủ độ sáng.
Đèn soi biển số Quan sát kiểm tra Đảm bảo độ sáng. Đủ số lượng, định vị
đúng. Không làm sướt kính, hoạt động tốt
Đèn kích thước Quan sát kiểm tra
Diện tích quét ít nhất là 2/3 diện tích kính
Đèn phanh Quan sát kiểm tra chắn gió. Hoạt động tốt. Đủ số lượng,
Gạt mưa đúng loại Quan sát được phần đường phía
sau: khoảng nhìn rộng 4m ở cự ly ít nhất
Hệ thống phun nước rửa kính
20 m Âm lượng tồn bộ không lớn hơn
Gương chiếu hậu Nghe và kiểm tra 115 dBA và không nhỏ hơn 65 dBA ở
Còi điện Đo bằng thiết bị khoảng cách 2 mét. Đối với ôtô kéo rơ
moóc và sơ mi rơ moóc phải lắp đủ hai
Độ ồn Đo bằng thiết bị
còi có tần số âm thanh khác nhau. Không
Khí xả Động cơ xăng Động cơ vượt quá giới hạn quy định trong công
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 11
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 12
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Độ sai lệch
Cường độ +/- 5%
Độ lệch của một cầu xe +/- 5%
Phạm vi hoạt động
Nhiệt độ 0
-15 C đến 45 C
0
Độ ẩm 20% - 80%
Điện áp cung cấp
Nguồn điện cung cấp 100-240V, 50/60 Hz
Nguồn điện ắcquy 12V
Kích thước
Kích thước đèn pha (W x H x D) 600 x 1805x 700 (mm)
Trọng lượng 64kg
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 13
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Các đèn pha phải được điều chỉnh riêng biệt. Trong suốt quá trình kiểm tra các đèn
khác phải tắt hay được che tấm phủ.
- Đặt buồng đo chính giữa, phía trước đầu xe, cách đầu xe khoảng 10 đến 30 cm.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 14
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Chọn hai điểm đối xứng ở đầu xe, sử dụng kính quan sát điều chỉnh để điều chỉnh
buồng đo song song với đầu xe dựa trên hai điểm đã lựa chọn.
Thiết bị cân chỉnh bằng tia laser được gắn với bộ phận giữ kính. Để kích hoạt đường
tia laser, nhấn nút ở bên cạnh. Thiết bị kiểm tra đèn pha được cân chỉnh chính xác khi vị
trí của đường tia laser chạy song song với hai điểm đối xứng ở mặt trước của xe.
- Lái xe vào vị trí kiểm tra đèn (khoảng cách từ thiết bị kiểm tra đèn đến đèn của xe
cần kiểm tra từ 30 – 50 cm)
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 15
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Menu của chương trình kiểm tra sẽ hiển thị như sau:
- Các giá trị chuẩn có thể tăng hoặc giảm bởi các phím F1 và F2
- Nhấn phím F1 để chuyển đổi đến các giá trị chuẩn của xe tải.
- Nhấn phím F2 để chuyển đổi đến các giá trị chuẩn của xe ô tô.
- Nhấn phím F3 để chuyển đổi đến kiểm tra đèn pha bên tay trái
Các giá trị chuẩn được sử dụng làm số liệu cho các phép đo sau này.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 16
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đèn pha
Đèn cốt
Đèn sương mù
Các chức năng của phím bấm giống với các màn hình sau:
Nhấn biểu tượng kiểm tra đèn pha trên bảng điều chỉnh đèn để kiểm tra đèn pha.
Màn hình kiểm tra đèn pha sẽ xuất hiện như hình dưới.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 17
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
7.4.2. Thiết bị kiểm tra độ trƣợt ngang xe con và xe tải: MINC I –MINC II
Hai thiết bị này được cung cấp bởi nhà sản xuất MAHA-CHLB Đức.
Hai loại thiết bị này có thể kiểm tra cho xe con có tải trọng đặt lên một cầu đến 3 tấn
và cho xe tải với tải trọng đặt lên cầu xe đạt 15 tấn.
Giao tiếp máy tính qua cổng RS 232.
Mục đích của việc kiểm tra độ trượt ngang bánh xe dẫn hướng nhằm kiểm tra độ ổn
định chuyển động thẳng của ô tô có nằm trong giới hạn an toàn hay không, đảm bảo tính
năng kỹ thuật để ô tô vận hành an toàn.
Bộ thiết bị gồm hệ thống kiểm tra dùng cảm biến trượt, tấm lót mặt trên bằng thép
và thiết bị hiển thị thông số đo được
Thông số kỹ thuật
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 18
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
4 5 6
1
2
Mặt dưới là tấm thép đỡ có bố trí các rãnh có lắp các viên bi theo các hàng, thước đo
độ trượt kèm cảm biến đo.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 19
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Và mặt trên được lắp lên mặt dưới thông qua 3 bu lông liên kết, khi bánh xe kiểm tra
đi qua mặt trên, tấm thép trên sẽ dịch chuyển sang bên trái hoặc phải tùy theo độ chụm âm
hay dương của bánh xe, qua đó làm dịch chuyển thang đo phía bên dưới, như vậy độ dịch
chuyển sẽ được ghi lại thông qua cảm biến gắn ở đây.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 20
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
+ Kết quả kiểm tra trượt ngang hiển thị âm “ – “ : chụm vào
+ Kết quả kiểm tra trượt ngang hiển thị dương “ + ” : chụm ra
Giới hạn trượt ngang cho phép của phương tiện
Áp dụng theo quyết định QD24-2006 tất cả các loại xe cơ giới độ trượt ngang của
bánh xe dẫn hướng không được vượt quá 5mm/m
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 22
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Thực hiện đo độ ồn 3 lần bằng cách đạp ga 3 lần, mỗi lần đạp ga thì máy kiểm tra
độ ồn sẽ tự ghi nhận giá trị lớn nhất sau đó ta nhấn lưu.
- Lưu kết quả kiểm tra: nhấn phím F5 để lưu tạm thời kết quả kiểm tra.
Chương trình trở về màn hình chính của EURO SYSTEM để chọn xe khác kiểm tra.
Ngoài việc sử dụng phần mềm Euro System để hiển thị kết quả kiểm tra độ ồn thì ta
cũng có thể sử dụng trực tiếp thiết bị đo bằng tay, kết quả đo được hiển thị trên màn hình
tinh thể lỏng như đã giới thiệu ở trên.
Mức giới hạn độ ồn cho phép của phương tiện
Áp dụng theo TCVN 6536:1998 quy định như sau:
Độ ồn cho phép của động cơ các loại xe
Ô tô con 103dB
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 23
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 24
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
8
7
6
5
1 2 3 4
Cấu tạo các bộ phận thiết bị thử phanh
1- cảm biến cân; 2- Rulo chủ động; 3- Rulo quay trơn; 4 - cảm biến cân; 5- Truyền động xích; 6
- Cảm biến lực phanh; 7- hộp giảm tốc; 8- Mô tơ điện; 9- Rulo bị động.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 25
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Lái bánh xe trục trước vào bệ thử phanh, nhả phanh và trả về số 0. Chú ý các bánh
xe phải thẳng và ở giữa bộ rulo. Hệ thống cảm biến sẽ tự động cân xe.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 27
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Sau khi cả hai rulô đã quay thì sẽ tự động xác định lực cản rulô và màn hình sẽ yêu
cầu rà phanh để xác định độ ô van.
- Khi hai kim lực nằm trong vùng màu vàng thì ta giữ phanh cho đến khi 2 vệt màu
vàng mất đi (có nghĩa là đã xác định được độ ô van) thì tiến hành đạp mạnh phanh, lúc
này thiết bị sẽ ghi nhận lực phanh lớn nhất và độ lệch lực phanh được hiển thị trên màn
hình, sau đó lưu giá trị này lại.
Hiệu suất phanh được tính toán căn cứ trên giá trị lực phanh lớn nhất của mỗi bánh
xe và tải trọng cầu xe.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 28
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Lái trục trước ra khỏi bệ thử phanh, đưa trục sau vào. Thực hiện kiểm tra như trục
trước, sau đo lưu kết quả lực phanh trục sau:
- Tiếp tục khởi động hai bộ rulo trái và phải để khởi động phanh đỗ. Với xe phanh
đỗ ở cầu trước thì chạy cầu trước vào bộ rulô kiểm tra, nếu phanh đỗ đặt ở cầu sau thì
chạy cho xe đặt cầu sau vào rulô kiểm tra.
* Chú ý
Trong khu vực kiểm tra thứ hai trong dây chuyền kiểm định bao gồm một hệ thống
các thiết bị làm việc theo một chu trình liên tiếp là kiểm tra trượt ngang, kiểm tra phuộc
nhún và kiểm tra phanh. Các thiết bị này có thể lắp thành một cụm hoặc cách rời nhau.
Giới hạn lực phanh cho phép của phương tiện
Chế độ thử: ôtô không tải (có 01 lái xe)
- Tổng lực phanh không nhỏ hơn 50% trọng lượng ôtô không tải.
- Sai lệch lực phanh trên một trục (giữa bánh bên phải và bên trái):
KSL = ( PFlớn - PFnhỏ) . 100%/PFlớn
KSL không được lớn hơn 25%
Trong đó :
KSL: sai lệch lực phanh trên một trục.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 29
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Máy được chấp thuận chính thức ở Việt Nam theo quyết định số 245/2005DK của
cục Đăng kiểm Việt Nam;
- Máy có thể kiểm tra khí thải theo cách gia tốc tự do hoặc kiểm tra khí thải có gia
tải;
- Có thể kiểm tra từng lần đạp ga hoặc kiểm tra liên tục trong một khoảng thời gian ;
- Máy có tích hợp cảm biến đo nhiệt độ ống kiểm tra;
- Bộ sấy ống kiểm tra công suất lớn;
- Máy cho phép kết nối cảm biến đo nhiệt độ dầu bôi trơn và tốc độ vòng quay động
cơ (RPM);
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 30
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
- Máy có 2 cổng giao tiếp RS 232 để nối với máy tính và nối với một thiết bị kiểm
tra khác (như máy đo công suất);
- Hiển thị kết quả trên màn hình máy tính giúp vận hành thiết bị dễ dàng
Thông số kỹ thuật MDO 2:
- Nguyên lý kiểm tra bằng phương pháp đo độ hấp thụ ánh sáng
- Chiều dài ống kiểm tra 430 mm
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 31
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
1
3 4 5 6 2
7 8
* Chu trình đo khí xả ở chế độ gia tốc tự do gồm 5 giai đoạn là “ Nghỉ – Đạp tăng
tốc – Quá trình động cơ tăng tốc – Giữ ổn định ở tốc độ lớn nhất – Trở về tốc độ nhỏ nhất”
và được biểu diễn qua biểu đồ sau:
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 32
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
MDO 2
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 33
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
MGT 5 là thiết bị phân tích khí xả động cơ Xăng được cung cấp bởi nhà sản xuất
MAHA- CHLB Đức.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 34
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Máy được chấp thuận chính thức ở Việt Nam theo quyết định số 245/2005ĐK của
Cục ĐKVN.
Đặc tính kỹ thuật của MGT 5:
- Bộ máy kiểm tra chính có bộ hiển thị dùng để phân tích các khí HC, CO, CO 2 , O 2
và tính chỉ số lambda.
- Máy tự động tắt để tránh hút hơi ẩm vào máy khi không sử dụng.
- Có bơm để tách hơi nước ra khỏi khí thải.
- Dùng để kiểm tra động cơ chạy bằng các nhiên liệu CNG, LPG, và xăng.
- Hiển thị kết quả kiểm tra trên màn hình máy tính.
- Máy có tính năng tự động kiểm tra.
- Có bộ lọc chính kết hợp tách ẩm.
- Bộ lọc carbon, ống nối dẫn khí hiệu chuẩn, cảm biến oxy, đầu dò lấy mẫu kiểm
tra có kẹp, dài 400mm, ống dẫn mẫu khí thải dài 8m có kèm theo bầu lọc, có ống tách
nước, tài liệu hướng dẫn sử dụng.
CO 0,06 Vol %
CO2 0,5 Vol %
HC 12 ppm Vol
O2 0,1 Vol %
NOx 32 - 120 ppm Vol
Phương pháp đo các loại khí
CO tia hồng ngoại
CO2 tia hồng ngoại
HC tia hồng ngoại
O2 điện hóa
NOx điện hóa
Sai số phép đo
CO 0,001 Vol %
CO2 0,01 Vol %
HC 0,1 ppm Vol
O2 0,01 Vol %
NOx 1 ppm Vol
Nguồn điện sử dụng
Nguồn cung cấp : 85V- 265V,50Hz, 65W hoặc nguồn điện lấy từ xe 10- 42V.
Cổng giao tiếp: LON, USB, OBD (tùy chọn)
Thiết bị kết nối: Dây đo nhiệt độ nhớt, tốc độ động cơ.
Thông số vật lý:
Kích thước 560 x 240 x 300 mm
Trọng lượng 8 kg
0 0 0
Nhiệt độ hoạt động 5 C - 45 C( ± 2 C)
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 36
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
0 0 0
Nhiệt độ bảo quản -10 C đến 60 C( ± 2 C)
Thời gian hâm nóng ít nhất 30s, lâu nhất 10 phút
Lưu lượng khí đo 3 lít/phút
Áp suất làm việc 750 – 1100 mbar
0 0
Nhiệt độ dầu 0 C – 150 C
Điều chỉnh điểm zero tự động.
Thời gian hiệu chỉnh lại 6 tháng
Ghi nhận tốc độ (RPM) 100- 10000 RPM
Có khả năng kết nối cảm biến đo nhiệt độ dầu, cảm biến đo RPM
Cấu trúc cơ bản MGT 5 và các thiết bị đi kèm:
1- Đầu nối kiểm tra tốc độ; 2- Đèn LED và tín hiệu kiểm tra tốc độ; 3- Các chức năng phụ; 4 -
Cổng gắn với ống lấy mẫu khí thử
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 37
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
1 2 3 4 5
1- Công tắc mở nguồn cung cấp với cầu chì cho sử dụng nguồn từ 85-265V; 2- Nơi lấy nguồn
điện sử dụng từ ô tô nguồn từ 10-42V; 3- Kết nối RS 232 cho thiết bị cầm tay;4- Đường thoát của
nước(bên trái) và của khí thải(bên phải); 5 - Kết nối với hệ thống trung tâm.
Với hai mặt bên của MGT 5 ta có thể lật lên để kiểm tra hoặc thay thế các chi tiết
của thiết bị. trong đó là các cảm biến, bộ lọc chính để vận hành thiết bị và được miêu tả
theo hình sau:
Trong đó:
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 38
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
2
4
3
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 39
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
5 4 3 2 1
6 7 8
Sơ đồ nguyên lý làm việc MGT 5
1- Bộ phát tia hồng ngoại; 2- Đĩa quay; 3- Buồng chứa khí chuẩn; 4.- Buồng thu tia hồng ngoại;
5- Bộ cảm ứng; 6- Bộ vi xử lý; 7- Buồng chứa khí xả; 8- Bộ hiển thị.
0
Với nhiệt độ sợi đốt khoảng 700 C, bộ phát tia phát ra tia hồng ngoại chiếu qua các
buồng chứa khí tới bộ cảm ứng. Trong buồng chứa khí chuẩn người ta nạp đầy loại khí
không có tính chất hấp thụ ánh sáng đối với tia hồng ngoại như Nitơ. Do tính chất hấp thụ
tia hồng ngoại thành phần khí có trong buồng chứa khí xả sẻ làm thay đổi tính chất của
các tia chiếu qua đó so với các tia chiếu qua buồng khí chuẩn .
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 40
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 41
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 42
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Ưu điểm:
- Máy liên hợp đa chức năng để kiểm tra khí xả cho động cơ xăng và diesel.
- Thiết bị hướng tới tương lai, đáp ứng yêu cầu đa dạng của người dùng (Môđun
RPM, điều khiển từ xa, đo khí xả có tải).
- Phù hợp với các quy định kiểm tra khí xả kiểu mới (Kiểm tra khí xả qua cổng chẩn
đoán trên xe – E-OBD, hay AU II).
- Máy MDO 2 có thể nối mạng và nối với máy tính bất cứ lúc nào qua cổng RS232.
- Vận hành dễ dàng, tiện lợi bằng màn hình hiển thị có cấu trúc rõ ràng: phần mềm
thông minh (đã được Việt hóa) cung cấp đầy đủ các bước vận hành và tất cả thông tin cần
thiết.
- Có thời gian làm nóng rất ngắn khi bật máy lên.
- Kết cấu vững chắc đòi hỏi bảo trì ở mức rất thấp
- Máy kiểm tra khí thải này tuân theo những điều khoản qui định của pháp luật.
- Tất cả các bộ phận tiếp xúc với khí xả (que đo và buồng đo) được làm bằng thép
không rỉ chất lượng cao.
- Máy có thể kiểm tra khí thải theo cách gia tốc tự do hoặc theo cách gia tải.
- Có thể kiểm tra từng lần đạp ga hoặc kiểm tra liên tục trong một khoảng thời gian.
- Thích hợp cho việc kiểm tra xe có gia tải trên máy đo công suất.
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 43
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 44
Kỹ thuật chẩn đoán ô tô Engineering of Automotive Diagnosis
Đại học Giao thông Vận tải Tp. Hồ Chí Minh Trang 45