Professional Documents
Culture Documents
Hồ Hồng Nho: Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
Hồ Hồng Nho: Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
HỒ HỒNG NHO
Tên đề tài:
PHÚC TRÌNH THỰC TẬP CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả
đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kì công trình luận văn nào trƣớc đây.
Sinh viên thực hiện
Hồ Hồng Nho
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc thầy cô tận
tình truyền đạt nguồn kiến thức phong phú cũng nhƣ những kinh nghiệm trong cuộc
sống, những điều này sẽ là hành trang giúp em có những hiểu biết sâu sắc hơn khi
rời khỏi mái trƣờng thân yêu.
Em chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, các thầy cô trong khoa nói chung và các thầy cô bộ
môn nói riêng đã tận tình chỉ dẫn, cung cấp cho em nhiều kiến thức bổ ích để trang
bị cho công việc trong tƣơng lai đƣợc tốt hơn. Và sau nữa, em xin gửi lời tri ân, lời
cảm ơn chân thành đến thầy Bùi Hữu Thuận đã tận tình hƣớng dẫn để em có thể
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Ban Lãnh Đạo Công ty Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Thuỷ Sản Cần Thơ, các cô chú, anh chị trong nhà máy đã tạo điều kiện cho
em đƣợc tiếp cận với thực tế và tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắn nhƣng với sự hiểu biết hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm thực tế
nên không tránh khỏi những sai sót, em kính mong nhận đƣợc sự góp ý của ban
lãnh đạo công ty cùng quí thầy cô để kiến thức đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối lời em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong
sự nghiệp trồng ngƣời của mình. Kính chúc Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ,
nhân viên công ty ngày càng có bƣớc đi vững chắc, gặt hái nhiều thành công và
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Bảng 2.1: Chỉ tiêu cảm quan cá tra, basa cấp đông ................................................ 16
Bảng 2.2: Chỉ tiêu vi sinh ...................................................................................... 17
Bảng 2.3: Chỉ tiêu hóa học của sản phẩm cá tra cấp đông. ..................................... 17
Bảng 2.4: Sự cố và cách khắc phục máy lạng da .................................................... 19
Bảng 2.5: Sự cố và cách khắc phục tủ đá vẩy......................................................... 21
Bảng 2.6: Sự cố và cách khắc phục ........................................................................ 22
Bảng 2.7: Sự cố và cách khắc phục. ....................................................................... 24
Bảng 3.3: Phân màu cá .......................................................................................... 31
Bảng 4.4: Hiệu suất thu hồi đến các công đoạn trên dây chuyền sản xuất .............. 40
Bảng 4.5: Bảng thông số vật lý của vật liệu panel tiêu chuẩn. ................................ 41
Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty ........................................................................ 4
Hình 2.2: Sơ đồ mặt bằng của công ty ..................................................................... 5
Hình 2.3: Sơ đồ thiết kế phân xƣởng nhà máy ......................................................... 6
Hình 2.5: Cá tra nguyên con .................................................................................. 15
Hình 2.4: Cá tra cắt khoanh ................................................................................... 15
Hình 2.6: Cá tra fillet, thịt...................................................................................... 15
Hình 2.7: Cá tra đông block ................................................................................... 15
Hình 3.1: Các công đoạn tính định mức. ............................................................... 37
Hình 3.2: Quy trình chế biến cá tra đông IQF. ....................................................... 27
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành chế biến thuỷ sản cũng
không ngừng đổi mới, đột phá và phát triển mạnh mẽ. Ngày nay ngành thuỷ sản đã
có những bƣớc tiến vƣợt bậc và trở thành một trong những ngành có kim gạch xuất
khẩu lớn nhất cả nƣớc. Không chỉ đa dạng về các mặt hàng mà ngành thuỷ sản còn
phong phú và rất dồi dào về nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhu cầu sản xuất.
Những năm gần đây ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long mặt hàng cá tra filet đông
lạnh đã trở thành mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu đến nhiều nƣớc trên thế giới và trở
thành thƣơng hiệu, biểu tƣợng của ngành chế biến. Tuy nhiên để sản phẩm cá tra
filet đông lạnh của Việt Nam luôn đứng vững trên thị trƣờng thế giới và đủ sức
cạnh tranh thì các xí nghiêp sản xuất cá tra phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi
mới trang thiết bị máy móc, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân cũng nhƣ tìm
hiểu biện pháp có hiệu quả để giảm định mức tiêu hao nguyên liệu và những tổn
thất năng lƣợng lạnh nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Xuất phát từ thực tế này,
em đã chọn đề tài “Phúc Trình Thực Công Nghệ Chế Fillet Cá Trá Đông Lạnh Tại
Công Ty CASEAMEX. Đánh Giá Hiệu Suất Thu Hồi Và Độ Mất Nhiệt Qua Tƣờng
Vách Cách Nhiệt Của Kho Lạnh” ở Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản
Cần Thơ (CASEAMEX) đƣợc thực hiện.
Đây là cơ hội để em củng cố kiến thức và tiếp cận với thực tế sản xuất, làm hành
trang ra trƣờng làm việc.
Nội dung đề tài bao gồm những phần chính sau:
- Tổng quan về công ty, về nguyên liệu cá, định mức tiêu hao nguyên liệu.
- Khảo sát quy trình sản xuất cá tra filet đông IQF.
- Tính hiệu suất thu hồi các công đoạn quy trình sản xuất.
- Độ mất nhiệt qua tƣờng vách cách nhiệt của kho lạnh.
- Kết luận và đề xuất ý kiến.
Do thời gian thực tập tốt nghiệp có hạn, kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn
chế, luận văn không tránh khỏi những sai sót. Rất mọng nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp quý báo của quý thầy cô để phúc trình đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Với xu hƣớng phát triển kinh tế nhƣ hiện nay, dự báo cầu từ các nƣớc nhập khẩu
ngày càng tăng do chất lƣợng hàng thủy sản đông lạnh Việt Nam ngày càng cao,
thƣơng hiệu Việt đang đƣợc đẩy mạnh trên thƣơng trƣờng quốc tế, CASEAMEX sẽ
chủ động tìm kiếm thị trƣờng nhằm mở rộng thị phần cũng nhƣ góp phần quảng bá
sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.
Địa chỉ liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CẦN THƠ
(CASEAMEX).
Trụ sở chính tại: Lô 2.12, Khu công nghiệp Trà Nóc II, Quận Bình Thủy, TP Cần
Thơ.
Điện thoại: 071.841289 Fax: 84.71.841116
Văn phòng đại diện: 718A2 Hùng Vƣơng, Quận 6-TP. HCM.
a. Thuận lợi:
Công ty có vị trí kinh tế và địa bàn hoạt động rất thuận lợi, đƣợc xây dựng cập trục
giao thông chính của Khu công nghiệp Trà Nóc II, về hƣớng Tây Bắc cách trung
tâm thành phố Cần Thơ 10 km, thông với cảng Cần Thơ trên tuyến đƣờng thuộc
quốc lộ 91, cách sân bay Trà Nóc 4 km. Mặt sau của Công ty nằm sát bờ sông Hậu.
Vị trí này rất thuận lợi cho Công ty trong việc vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa
theo đƣờng bộ lẫn đƣờng thủy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển về sau.
Tại đây có nguồn điện quốc gia đƣờng dây cao áp 110 kv, có trạm hạ thế thuận lợi
cho việc lấp dây dẫn, mạng lƣới phân phối phù hợp với công suất.
Nƣớc sử dụng cho nhà máy có lợi điểm là giá thành rẻ, dễ bảo quản và tránh đƣợc ô
nhiễm. Tại nhà máy đã khoang một giếng với độ sâu 160 – 180 m với lƣu lƣợng
600 m3/ giờ, tổng lƣợng khoáng không quá 1g/ lít, pH = 7,2 sử dụng tốt cho sinh
hoạt và sản xuất công nghiệp .
b. Khó khăn:
Nguồn cung cấp nguyên liệu thƣờng xuyên biến động do phụ thuộc vào mùa vụ.
Đối thủ cạnh tranh nhiều, thị trƣờng đầu ra không ổn định, chính sách giá cả và hệ
thống thông tin trong lƣu thông phân phối chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Tuy có giao thông thuận tiện nhƣng phƣơng tiện vận tải chủ lực của xí nghiệp chƣa
đƣợc đầu tƣ đầy đủ còn phụ thuộc vào hệ thống vận chuyển của tƣ nhân, nên chi phí
vận chuyển quá cao làm ảnh hƣởng đến giá thành sản xuất.
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
CHÍNH NHÂN SỰ KỸ THUẬT
2.1.4 Sơ đồ mặt bằng và tổ chức của nhà máy.
Trang 4
Hội Máy Kho Kho Kho Kho Trạm xử Phòng Trạm xử
trƣờng phát lý nƣớc giặt lý nƣớc
phụ gia hóa chât vật tƣ bao bì
nhà ăn điện sạch thải
Luận văn tốt nghiệp
phẩm
Trang 5
Lối đi
Chờ Dụn Phụ Thay Phòng Thay Phòn Phòn Phòn Thay Thay Dụng Nhà
Xƣởn đông g cụ gia BHLĐ KSC BHĐ g điều g g y tế BHLĐ BHL cụ vệ
Luận văn tốt nghiệp
Tiếp
Phòn nhận
g Xếp Phân Xƣởng sửa cá Xƣởng fillet nguyên
đóng khuôn loại liệu
gói
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp Công Nghệ Thực Phẩm
đổi. Năng lƣợng tự do cần thiết cho sự làm việc của bắp cơ đƣợc tích lũy trong
ATP.
- Hiện tƣợng tê cứng bắt đầu khi lƣợng ATP ở cơ thịt giảm xuống đến 1 µmol/g.
ATP không chỉ giàu năng lƣợng và cần thiết cho sự co rút cơ ở động vật khi còn
sống mà còn hoạt động nhƣ một chất làm dẻo cơ. Thực chất sự co rút cơ do canxi và
enzyme ATP-aza có trong mọi tế bào cơ điều khiển. Khi nồng độ canxi tăng lên
(>1µM) thì ion Ca2+ hoạt hóa enzyme ATP-aza, enzyme này sẽ phân cắt ATP giữa
các sợi actin và myosin để giải phóng năng lƣợng. Phần lớn năng lƣợng này đƣợc
dùng làm năng lƣợng gây co rút khiến các sợi actin trƣợt giữa các sợi myosin.
- Khi hàm lƣợng ATP đạt đến giá trị tối thiểu thì myosin và actin đƣợc kết nối mà
không thể dãn trở lại nhƣ bình thƣờng đƣợc nên làm cho mô cơ tê cứng.
- Sự chuyển hóa ATP trong tế bào sống thƣờng theo mấy hƣớng. Một mặt gốc
photphat bão hòa năng lƣợng có thể chuyển sang phân tử khác. Năng lƣợng của liên
kết cao năng ở đây đƣợc duy trì ở hợp chất mới. Trong trƣờng hợp khác thì bị tiêu
hao đi, đồng thời dƣới ảnh hƣởng của men ATP-aza thì ATP bị thủy phân tạo thành
ADP và photphat vô cơ tự do. Còn năng lƣợng hóa học đƣợc giải phóng chuyển hóa
thành năng lƣợng cơ học cho sự co rút của bắp cơ.
- Khi pH càng giảm thì men ATP-aza phân giải ATP hoạt động càng tốt và khi
pH=6,5 thì hoạt động tốt nhất. Vậy khi cơ thịt cứng nhất thì ATP đã mất.
Sự phân giải creatinphotphat:
- Creatin tự do trong cơ thịt tƣơng đối ít và đa số chúng tồn tại dƣới dạng kết hợp
với axit photphorit trong hợp chất cao năng gọi là Creatinphotphat. Creatinphotphat
cùng tồn tại với ATP, nó là nguồn năng lƣợng dùng trong co rút cơ. Hàm lƣợng
Creatin khác nhau theo giống loài và các cơ thịt. Ở các cơ co rút nhiều thì có nhiều
Creatinphotphat.
- Ngay sau khi cá chết, Creatinphotphat bị phân giải nhanh chóng. Khi tiến tới tê
cứng thì hàm lƣợng Creatinphotphat chỉ còn lại rất ít.
Sự tạo thành phức chất actomyosin:
- Cá sau khi chết, ngay lúc đó lƣợng ATP vẫn còn đầy đủ, actin ở dạng hình cầu và
không liên kết với myosin. Sau một thời gian, các sợi cơ suy yếu, myosin kết thành
phức chất với các ion kali, canxi, glycogen và cả ATP. Khi pH hạ thấp thì các phức
chất đó phân ly. Khi đó xảy ra sự chuyển hóa actin hình cầu thành actin hình sợi
bằng cách trùng hợp hóa các vi cầu và xoắn hóa các sợi actin đƣợc tạo thành. Tiếp
sau đó là sự co ngắn tơ cơ và sự co ngắn nhƣ vậy là kết quả của sự hút các sợi actin
vào giữa các sợi myosin. Phức chất actomyosin đƣợc hình thành và tiếp theo sau là
sự co rút tơ cơ cho nên làm cho mô cơ tê cứng.
- Khi cơ thịt bị tê cứng, các trung tâm háo nƣớc của protein bị giảm, protein cơ bị
cuộn tròn và bắp cơ cá giảm đàn hồi và co cứng.
Tóm lại quá trình co cứng của thủy sản là do phân giải ATP làm tăng hàm lƣợng
actomiozinkhiến cho sợi co co rút.Ngoài ra còn có sự tạo thành acid lactic và acid
photphoric tự do làm giảm độ pH làm protic cơ bắp bị cuốn tròn. Ở giai đoạn này
thịt cá săn cứng, nhƣng vẫn tƣơi tốt, chƣa nhiễm vi sinh vật.
Khi cá còn sống trong cá có kháng thể tự nhiên nên vi sinh vật không có khả năng
gây hƣ hỏng cho cá nhƣng sau khi cá chết hệ thống miễn dịch bị suy giảm và vi sinh
vật sẽ phát triển và có khả năng gây thối cho cá.
Sau khi cá chết ngoài vi sinh vật có sẳn trong bản thân cá còn có một lƣợng vi sinh
vật lây nhiễm từ môi trƣờng: đất, không khí, nƣớc. Nếu cá không đƣợc bảo quản
thích hợp thì chúng sẽ hoạt động phát triển nhanh và xâm nhập vào cơ thịt cá. Sự
thối rữa của động vật thủy sản bắt đầu là do vi khuẩn yếm khí ký sinh trong cơ thể
động vật còn sống. Khi chết do điều kiện thích hợp nhƣ chất dinh dƣỡng cao, nƣớc
nhiều, ánh sáng mặt trời… thì bắt đầu phát triển nhanh chóng.
(Nguồn: Phan Thị Thanh Quế, 2000)
a. Cá ướp đá
Nƣớc ở trạng thái rắn đƣợc gọi là nƣớc đá. Khi tan ra thành nƣớc hấp thụ lƣợng
nhiệt rất lớn từ môi trƣờng xung quanh. Lƣợng nhiệt để làm tan chảy 1 gam nƣớc đá
là 80 cal/g.
Khi hạ nhiệt độ của nƣớc từ 100oC xảy ra sự ngƣng tụ hơi nƣớc cho đến 4oC thể
tích vẫn giảm đi liên tục nhƣ tất cả các chất. Nhƣng vừa đến 4oC thì thể tích nƣớc
dần dần tăng đến khi kết tinh.
Nƣớc đá có cấu trúc không gian rỗng vì thế mà nó có tỉ trọng thấp hơn nƣớc lỏng.
Khi nƣớc đá nóng chảy, khoảng 15% liên kết hydro bị phá vỡ, nghĩa là một số phân
tử nƣớc bị mất liên kết với các phân tử nƣớc bên cạnh. Những phân tử tự do chui
vào các lỗ hổng của cấu trúc rỗng. Điều đó cho phép các phân tử xếp khít hơn, kết
quả là thể tích đá giảm đi khi nóng chảy.
Kích thƣớt và chất lƣợng nƣớc đá là những yếu tố quan trọng quyết định phẩm chất
lạnh đông thủy sản.
Thủy sản ƣớp nƣớc đá cục to tạo điều kiện không thuận lợi cho quá trình trao đổi
nhiệt giữa thủy sản và nƣớc đá vì thủy sản không tiếp xúc đƣợc nhiều với nƣớc đá.
Ngoài ra những cục to, nhọn, sắc cạnh dễ làm hỏng bề mặt nguyên liệu . Nhiệt độ
ƣớp lạnh thủy sản phải cao hơn nhiệt độ đông lạnh nƣớc của thủy sản (gần 0oC) để
tránh sự kết tinh chậm không mong muốn.
2.3.3 Biến đổi thủy sản trong quá trình lạnh đông
Nhiệt độ lạnh đông không ảnh hƣởng đến chất khoáng nhƣng do sự biến đổi cơ cấu
sản phẩm khi lạnh đông làm hao hụt một lƣợng lớn chất khoáng tan trong dịch bào
chảy ra ngoài khi tan giá.
2.3.5 Cá dạng sản phẩm cá đông lạnh tham gia trên thị trƣờng
Từ nguồn nguyên liệu cá tra công ty đã sản xuất ra nhiều loại mặt hàng khác nhau
nhằm đa dạng hóa sản phẩm thu hút sự quan tâm chú ý của khách hàng hoặc làm
theo đơn đặt hàng. Mặt hàng chủ lực của CASEAMEX là chế biến cá tra filet đông
lạnh, cá tra cắt khúc đông lạnh, cá tra cắt đầu bỏ nội trạng lột da, tôm sú, tôm càng
HOSO/HLSO, PD, CPTO và PUD, cùng một số sản phẩm từ các loại thủy sản khác
…
Ngoài các mặt hàng chủ lực trên công ty còn tận dụng các nguồn phế liệu để sản
xuất các mặt hàng phụ nhƣ: đầu cá tra, bột cá, thức ăn chăn nuôi…những mặt hàng
này không những đem lại những lợi nhuận rất lớn cho công ty mà còn giảm kinh phí
đáng kể cho nhà máy. Thị trƣờng tiêu thụ của công ty rất đa dạng và phong phú:
EU, Mexico, Brarinl, Canada…bằng chất lƣợng cao và mẩu mã đẹp các mặt hàng
của công ty đã chinh phục đƣợc nhiều khách hàng, ngay cả các khách hàng khó
tính.
2.4.1 Một số tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng sản phẩm
Để đánh giá chất lƣợng của nguyên liệu thƣờng là dựa vào ba chỉ tiêu. Nhƣng trên
thực tế thì công ty chỉ dựa vào hai chỉ tiêu đó là chỉ tiêu cảm quan và chỉ tiêu hoá
học. Đánh giá chỉ tiêu vi sinh cần nhiều thời gian và thiết bị chuyên dùng
4. Escherichia coli 0
5. Samonella Shigella 0
(TCVN 4186-86)
a. Cấu tạo
Trục cuốn: gồm hai trục cuốn có kích thƣớc khác nhau và vật liệu chế tạo cũng khác
nhau. Trục chính đƣợc làm bằng inox, có các gân cƣa nhỏ nằm dọc theo thanh trục,
quay ngƣợc kim đồng hồ có nhiệm vụ kéo miếng phi lê chạy vào bộ phận máy, trục
còn lại là trục phụ có các gân nhỏ nằm dọc theo thanh trục, làm bằng nhựa quay
theo kim đồng hồ có nhiệm vụ kéo và tách riêng biệt giữa miếng phi lê và miếng da
cá.
Lƣỡi dao: đƣợc làm bằng inox là vật liệu không gỉ.
c. Thông số kỹ thuật.
Kích thƣớc: W x L x H = 700 x 800 x 950 mm.
Công suất điện: 3AC/ 50 HZ / 380 V / 0,75 KW.
Phần thịt bị hao hụt Khoảng cách lƣỡi dao Điều chỉnh lại khoảng cách
nhiều, còn da. quá xa hay quá gần. lƣỡi dao cho thích hợp.
Phần da cá dính vào Do bị thiếu nƣớc. Xem lại đƣờng ống nƣớc để
trục cuốn. kịp thời sửa chữa điều
chỉnh.
Da cắt không đứt hoặc Dao bị mòn. Thay dao mới hay liếc lại
miếng cá sau khi lạng lƣỡi dao.
da không đẹp, bị rách.
a. Mục đích
Dùng để đảo trộn đều cá nhằm tăng trọng lƣợng của miếng cá theo yêu cầu của
khách hàng đồng thời còn làm cho miếng cá trắng hơn, bóng đẹp và tăng giá trị cảm
quan.
theo chiều ngƣợc kim đồng hồ, khi đó cá sẽ đƣợc đƣa ra khỏi miệng thùng quay
theo từng hộc thùng quay.
c. Thông số kỹ thuật
Năng suất: 350 kg/ mẽ.
Kích thƣớc: W x L x H = 1350 x 2000 x 1750 mm.
Vách bồn: dày 2 mm.
Công suất: 2,2 KW.
d. Ưu và nhược điểm.
Ƣu điểm:
Thiết bị dễ vận hành.
Có thể quan sát đƣợc bán thành phẩm đang quay bên trong.
Từng miệng thùng có thể lấy mẩu cá để kiểm tra cá đạt yêu cầu chƣa.
Nhƣợc điểm:
Máy nặng nên khó di chuyển.
Chiếm diện tích lớn trong khu chế biến.
Bên trong máy đƣợc chia từng hộc nên khó khăn cho việc vệ sinh..
2.5.3. Tủ đá vẩy
Mục đích: Cung cấp đá vẩy phục vụ cho sản xuất.
b. Ưu và nhược điểm
Ƣu điểm:
Hiệu quả tạo đá cao, thời gian làm đá ngắn, đảm bảo vệ sinh và chủ động sản xuất.
Cấu tạo đơn giản, không gây tiếng ồn khi hoạt động, ít bị hƣ hỏng.
Nhƣợc điểm:
Vì có dạng vẩy kích thƣớc nhỏ nên chỉ sử dụng tại chỗ, tiêu tốn nhiều năng lƣợng.
Phạm vi sử dụng: chủ yế dùng bảo quản sản phẩm trong dây chuyền công nghệ tại
xí nghiêp.
Đá không bám đầy trống Thiếu gas cấp vào đƣờng Rút gas
ống
Đá bám mỏng, không tróc Do nồng độ muối pha Pha lại nồng độ muối
quá thấp thích hợp
Không có nƣớc bề mặt Do máy bơm không hoạt Kiểm tra máy bơm
trống động
khuôn cá này sẽ nằm giữa hai tấm plate và môi chất lạnh sẽ đi qua. Qúa trình trao
đổi nhiệt diễn ra trên các tấm plate, các tấm plate này sẽ truyền qua các khuôn và
block cá. Do vậy quá trình lạnh đông đƣợc hình thành nhờ sự tiếp xúc trực tiếp giữa
các tấm plate và sản phẩm.
b. Ưu nhược điểm
Ƣu điểm:
Thiết bị đơn giãn dễ vệ sinh.
Hiệu quả cấp đông cao bảo đảm chất lƣợng sản phẩm.
Nhƣợc điểm:
Thời gian cấp đông dài.
Chỉ có thể cấp đông đƣợc dạng block.
Giá thành cao.
Mức độ tiếp xúc và khả Sản phẩm không đạt yêu Đảm bảo lực nén ép đều
năng truyền nhiệt vào sản cầu và đủ cho dàn lạnh
phẩm giảm, không đạt Sử dụng các khuôn có
yêu cầu kích thƣớc phù họp với
sản phẩm.
cho băng chuyền theo hai phƣơng pháp trao đổi nhiệt đối lƣu và tiếp xúc. Không
khí sẽ lấy nhiệt của sản phẩm để đƣa vào dàn lạnh. Do sự trao đổi nhiệt diễn ra trên
cả bề mặt sản phẩm nên quá trình cấp đông diễn ra nhanh chống.
b. Ưu nhược điểm
Ƣu điểm:
Thời gian cấp đông ngắn.
Hiệu quả cao, đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm.
Sản phẩm sau cấp đông có hình dáng đẹp.
Thích hợp cho nhiều loại sản phẩm.
Sản phẩm sau khi cấp đông đƣợc tách rời khỏi bề mặt băng chuyền và không có
những dấu hiệu trì vết trên bề mặt sản phẩm…
Nhƣợc điểm:
Chi phí cao.
Chiếm nhiều diện tích trong khu chế biến.
Đòi hỏi trình độ vận hành thiết bị.
c. Thông số kỹ thuật.
Kích thƣớc buồng đông: W x L x H = 3200 x 14000 x 3550 mm.
Bề rộng băng tải: 1200 mm.
Thời gian chạy lấy độ: 40 phút đạt -38 oC.
Môi chất lạnh : NH3.
Công suất lạnh: 110 kW.
Dàn lạnh bị bám tuyết. Do máy hoạt động lâu quá Xả tuyết dàn lạnh.
và không xả tuyết theo
quy định.
Sản phẩm sau cấp đông Thiếu hơi lạnh do không Trƣớc khi xếp sản phẩm
nhiệt độ không đạt yêu cho băng chuyền hoạt cho băng chuyền hoạt
cầu. động trƣớc hoặc nguồn động trƣớc và phải cung
điện cung cấp không đủ. cấp nguồn điện đầy đủ.
2.5.7 Các dạng tổn thất và cách khắc phục tổn thất trong kho lạnh
- Dùng các ống thông gió nền, bố trí cách quảng 1000 1500 mm, đi phía dƣới nền,
hai đầu thông lên khí trời: đối với kho có nền xây, để tránh đóng băng nền, biện
pháp kinh tế nhất là sử dụng các ống thông gió nền, các ống thông gió là ống PVC.
Trong quá trình làm việc, gió thông vào ống, trao đổi nhiệt với nền đất và sƣởi ấm
nền, ngăn ngừa đóng băng.
2.6 Tìm hiểu quy trình sản xuất cá tra đông IQF tại nhà máy Caseamex
a. Sơ đồ quy trình
Nguyên liệu
Rửa 3
Cắt tiết
Quay phụ gia
Rửa 1
Phân cỡ, phân màu
Fillet
Mạ băng
Lạng da
Tái đông
Chỉnh hình, kiểm
tra
Cân
Trƣớc khi nhập liệu nhân viên của công ty sẽ lại các ao nuôi lấy mẩu về kiểm tra
các chỉ tiệu hóa học, cảm quan khoảng một tuần có kết quả những ao nuôi đạt yêu
cầu sẽ tiến hành thu mua. Cá có màu sắc tự nhiên, mắt cá trong và sáng, nhớt cá
trong và không vón cục, mang cá còn đỏ, cấu trúc thịt chắc và đàn hồi, cá không bị
các bệnh ngoài da....
Thao tác
Cá đƣợc các công nhân dùng thùng nhựa và đòn gánh chuyển cá lên bờ mỗi thùng
nhựa có khối lƣợng tối đa 100 kg cá, cân để xác định nguyên liệu đƣa vào sản xuất.
Sau khi cân xong để thùng lên xe đẩy đến máng nhập liệu, đổ cá lên máng. Thời
gian đẩy xe từ 2 3 phút
Cắt tiết
Mục đích: làm cho cá chết, loại bỏ hết máu của cá thuận lợi cho công đoạn sau.
Yêu cầu: cá không còn sống, thao tác nhanh, cổ hộng cá bị đứt.
Thao tác
Công nhân dùng dao mũi nhọn làm bằng thép không gỉ. Tay thuận cầm dao, tay còn
lại cầm đầu cá, lƣỡi dao quay về phía bụng cá. Đƣa mũi dao ngang mang cá rồi ấn
mạnh vào mang cá sao cho mũi dao bên mang này xuyên qua mang bên kia đúng vị
trí yết hầu để máu của cá, hầu nhƣ máu thoát ra hoàn toàn.
Rửa lần 1
Mục đích
Xả máu ra ngoài gần nhƣ hoàn toàn.
Rửa sơ bộ cá, loại bỏ một phần nhớt, máu cá và vi sinh vật bám trên da.
Giúp thuận lợi cho quá trình fillet, miếng fillet có màu sáng.
Yêu cầu
Cá đƣợc ngâm ngập trong nƣớc để loại sạch tạp chất, máu và các vi sinh vật.
Máu cá phải thoát ra gần hết.
Cá không có lẫn tạp chất, màu sáng tự nhiên.
Nhiệt độ nƣớc ngâm 25 ÷ 30oC trong khoảng 15 ÷ 20 phút.
Nƣớc ngâm cá khoảng 2 tiếng sẽ thay một lần (hoặc khi thấy dơ sẽ thay).
Thao tác
Cá sau khi đƣợc cắt tiết sẽ băng tải chuyển vào bồn rửa để ngâm cá , bồn có hệ
thống thủy lực tạo dòng chảy đến gàu tải, khi cá đƣợc ngâm đủ thời gian đƣợc gàu
tải đƣa lên băng tải có cánh gạt, gạt xuống bồn đến công nhân fillet.
Fillet
Mục đích: lấy hai miếng thịt cá và loại bỏ đầu, xƣơng....
Yêu cầu: fillet không bị rách thịt, mật, bề mặt miếng fillet phải đẹp, bằng phẳng,
không sót xƣơng
Thao tác
Đặt cá nằm trên thớt bằng nhựa, đầu quay phía tay thuận và lƣng quay về phía
ngƣời công nhân. Ngƣời công nhân tay thuận cầm dao, tay còn lại cầm đầu cá. Đâm
vào hậu môn cá, từ đó rạch một đƣờng thẳng dọc theo bụng cá.
Lật cá lại cắt ngang sát mang cá theo hƣớng vuông góc với xƣơng sống. Từ chỗ vừa
dùng dao cát dọc theo sống lƣng cá cho tới đuôi. Giở phần cá vừa rạch đƣợc lên, cắt
sâu vào cho tới bụng cá. Cắt hết những phần còn dính, kết hợp vết cắt ở bụng đƣợc
một miếng fillet nửa bên thân cá. Làm tƣơng tự với mặt còn lại lúc này đầu cá quay
về phía tay nghịch công nhân fillet.
Rửa lần 2
Mục đích: làm sạch máu, nội tạng còn sót, nhớt, tạp chất vi sinh vật còn sót lại trên
miếng cá fillet.
Yêu cầu
Rữa sạch máu trên miếng cá
Nhiệt độ nƣớc rửa: 15 20oC;
Nồng độ chlorine: 0,5 1 ppm;
Thời gian rửa: nhỏ hơn 30 phút.
Nƣớc rửa dơ phải tiến hành thay nƣớc.
Thao tác
Mỗi rổ cá phi lê (khoảng 10-15 kg) đƣợc cho vào bồn ba ngăn chỉ có ngăn giữa có
chứa chlorin nồng độ từ 30 - 50 ppm, nếu xuất khẩu đi thị trƣờng Châu Âu thì
không sử dụng chlorin để rửa.
Trong bồn rửa có hệ thống sục khí và trục quay có bốn cánh khuấy bằng inox để
đảo trộn cá, làm các miếng cá tách rời nhau, tạo thuận lợi cho việc rửa cá và đƣa
miếng cá đến gàu tải lên băng chuyền có cánh gạt đến khâu lạng da.
Lạng da
lật miếng cá lại tiếp tục thực hiện nhƣ trên ở mặt còn lại. Miếng cá bị bệnh hay có kí
sinh trùng thì loại bỏ và đổ ra rổ riêng, miếng cá không có dấu hiệu nào thì đƣa qua
máy phân cỡ.
Phân màu, phân cỡ
Mục đích: phân miếng cá thành từng cỡ và màu riêng biệt.
Yêu cầu
Miếng cá sau khi qua máy phân cỡ phải có cỡ chính xác, đồng đều nhau.
Các miếng cá đƣợc đƣa vào máy phải rời nhau ra, không nằm chồng lên nhau.
Rổ đựng và thanh gạt phải cùng số với nhau để dễ quản lý.
Miếng cá sau khi phân loại phải có màu tƣơng đối rõ ràng.
Các miếng cá cùng rỗ phải có màu giống nhau
Thao tác
Có một băng chuyền để chuyển các miếng cá đi dọc theo băng chuyền là các thanh
gạt, mỗi thanh gạt tƣơng ứng với từng kích cỡ của cá. Ứng với mỗi thanh gạt có một
rổ riêng để đựng cá sau phân loại.
Cá từ đầu băng chuyền sẽ đi qua mắt điện từ của máy. Ứng với mỗi kích thƣớc khác
nhau của cá thì từng thanh gạt sẽ gạt cá về rổ quy định.
Công nhân phân loại miếng cá theo giác quan, lấy miếng cá đƣa lên trƣớc mặt đồng
thời gian quan sát bằng mắt phân thành hai loại: màu trắng và hồng.
Những miếng cá đã phân loại cùng một màu rồi cho vào cùng một rổ, 10 kg/rổ rồi
đƣa lên băng chuyền đem đi rửa 3.
Bảng 3.3: Phân màu cá
Rửa lần 3
Miếng cá sau khi phân màu, cỡ đƣợc đêm đi rữa lần 3
Mục đích: làm sạch tạp chất, vi sinh vật bám trên miếng cá, loại bỏ tạp chất còn xót
lại trong sản phẩm. Chỉ sử dụng nƣớc sạch để rữa cá.
Yêu cầu
Nhiệt độ nƣớc: nƣớc rửa ở nhiệt độ phòng, thời gian rửa khoảng 1 đến 2 phút
Mỗi lần rửa khoảng 250 kg.
Thao tác
Những miếng cá đƣợc phân màu xong đƣợc đƣa lên băng chuyền đƣa vào bồn rửa
theo từng đợt, theo kích cỡ khác nhau và màu khác nhau.
Hệ thống thủy lực trong bồn nƣớc giúp cá đƣợc đảo trộn đều nhằm loại bỏ tạp chất
trên miếng cá, có lỗ chảy tràn hai bên bồn để loại bỏ mở ra khỏi bồn.
Quay phụ gia
Mục đích: giúp miếng cá fillet bóng, đẹp tạo giá trị cảm quan làm tăng giá trị kinh
tế cho sản phẩm, tăng khả năng giữ nƣớc sau khi rã đông.Tăng trọng lƣợng cá 10
20% tùy theo yêu cầu khách hàng
Yêu cầu: quay cá phải đúng thời gian, thịt cá săn chắc, không bị nhão, dè không bị
tƣa, miếng cá phải mềm, bóng.
Thao tác
Cá đƣợc băng tải đƣa vào bồn tăng trọng và khởi động cho bồn quay với một thời
gian nhất định. Trong bồn có các thanh gắn chặt để đảo trộn cá nhằm tạo độ đồng
đều cho cá. Đến đúng thời gian quy định cá yêu cầu thì mở công tắc cho bồn quay
dừng lại và đổ cá đến bồn chứa và lấy rổ lại bồn đó đựng về bàn phân loại lại để
thực hiện tiếp công đoạn cấp đông.
Phân cỡ, phân màu
Mục đích
Do trọng lƣợng từng khuôn sản phẩm thay đổi theo kích cỡ, loại và yêu cầu của
khách hàng nên sản phẩm trƣớc khi lên khuôn cần phải đƣợc phân cỡ.
Yêu cầu
Cá đƣợc phân cỡ từng miếng một theo tiêu chuẩn quy định.
Cá đƣợc bắt màu đúng, tuyệt đối không đƣợc lẫn lộn màu sắc, sai cỡ không đƣợc
vƣợt giới hạn (< 2%).
Thao tác
Cá sau khi quay tăng trọng đạt yêu cầu đƣợc chuyển qua khâu phân cỡ từng miếng
(gam/miếng hoặc Oz/miếng) tùy theo yêu cầu của khách hàng (Oz = 28,35 gam).
Cá sau khi quay xong thì cho qua máy phân cỡ, chuyển qua khâu kiểm tra để loại bỏ
những miếng cá không đạt yêu cầu. Sau đó cân thành từng rổ theo cỡ, loại khác
nhau và trọng lƣợng tịnh khác nhau. Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà quy cách
cân lên khuôn có tỉ lệ phụ trội và các kích cỡ khác nhau thông thƣờng là các kích cỡ
nhƣ: 60 - 120; 120 - 170; 170 - 220; 220 - 300 (g/miếng).
Phân cỡ: tùy theo yêu cầu của khách hàng và tùy theo loại cá mà cá đƣợc phân các
cỡ khác nhau. Việc phân cỡ đƣợc thực hiện bằng máy, cá đặt trên máy phân cỡ phân
thành các kích cỡ khác nhau.
Phân màu: phân lại những màu mà trong quá trình phân màu sơ bộ còn sót. Do
trong quá trình chế biến bảo quản cơ thịt cá đã có màu khác nhau nên ta phải phân
ra từng loại riêng biệt và theo yêu cầu của khách hàng. Cá sau khi quay tăng trọng
màu sắc sẽ đƣợc thể hiện rõ ràng hơn nên việc phân màu cũng thuận lợi hơn.
Cân để lên khuôn và phân cỡ đƣợc hiệu chuẩn mỗi ngày trƣớc khi bắt đầu sản xuất
và ít nhất 3 lần trong ngày.
Không đƣợc chất các rổ bán thành phẩm lên nhau.
Mỗi rổ bán thành phẩm sau khi cân phải bỏ thẻ có ghi kích cỡ, loại, trọng lƣợng tịnh
và kí hiệu riêng của ngƣời lên khuôn.
Chờ đông
Đối với đông IQF trƣớc khi xếp lên băng chuyền cấp đông cá đƣợc cho vào túi PE
xếp vào thùng cách nhiệt có chứa đá vẩy và muối ăn (muối hạ nhiệt độ của đá vẩy
xuống) để chờ đông và chờ đủ mẻ để cấp đông
Mục đích:
Nhằm hạ nhiệt độ tâm sản phẩm xuống thấp trƣớc khi cấp đông sẽ rút ngắn đƣợc
thời gian cấp đông, hạn chế vi sinh vật, phản ứng sinh hóa…
Yêu cầu:
Phòng chờ đông phải đƣợc làm vệ sinh.
Thời gian chờ đông không đƣợc quá 6 giờ, nhiệt độ phòng chờ đông từ -1 ÷ 4oC.
PE chứa sản phẩm phải có độ dày vừa phải.
Hàng chờ đông lấy ra theo nguyên tắc hàng chờ đông trƣớc thì lấy ra trƣớc.
Cấp đông
Mục đích: ức chế hoạt động của vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm.
Yêu cầu: các khuôn phải đặt bằng phẳng, miếng cá vuốt đẹp, thẳng, nhiệt độ tâm
sản phẩm đạt -18oC.
Thao tác
Khởi động buồng cấp đông trƣớc đến khi nhiệt độ buồng đạt -39 ÷ -42oC mới xếp
cá lên băng chuyền bảng mỏng để cấp đông miếng cá. Quy tắc xếp cá lên băng
chuyền là vuốt miếng cá nhẹ nhàng, không kéo miếng cá dài ra, để phần đầu miếng
fillet vào buồng cấp đông trƣớc. Cá đƣợc làm lạnh đông bằng tác nhân lạnh NH3
truyền nhiệt cho cá bằng phƣơng pháp đối lƣu và dẫn nhiệt. Trong buồng cấp đông
có 6 cánh quạt thổi khí lạnh, lúc này khí lạnh tiếp xúc trực tiếp với cá làm cá nhận
nhiệt của khí lạnh nên nhiệt độ sản phẩn giảm xuống đến khi nhiệt độ sản phẩm đạt
nhiệt độ tâm theo yêu cầu sau khi qua buồng cấp đông.
Mạ băng
Mục đích: tránh sự bay hơi nƣớc của sản phẩm, làm đẹp sản phẩm.
Yêu cầu: cần kiểm soát chặt chẽ việc mạ băng để tạo lớp băng đầy đủ và đồng đều.
Nhiệt độ nƣớc mạ băng 5oC, tuỳ thuộc vào tỉ lệ phần trăm mạ băng.
Thao tác
Đổ nƣớc sạch và đá vảy vào bồn mạ băng, nhiệt độ của nƣớc mạ băng lúc này đạt
khoảng 0 ÷ 4oC và khởi động gàu tải có trong bồn mạ băng trƣớc khi thực hiện mạ
băng.
Sau khi cấp đông miếng cá ra khỏi tủ đông và theo băng chuyền xuống bồn nƣớc
mạ băng, đƣợc gàu tải trong bồn mạ băng chuyển từng lƣợt bán sản phẩm lên khỏi
bồn mạ băng đến tủ tái đông, lúc trên bề mặt bán sản phẩm hình thành một lớp
băng. Thời gian mạ băng tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Tái đông
Mục đích
Hạ nhiệt độ tâm miếng cá.
Miếng cá sau khi mạ băng thì ẩm và có lớp nƣớc trên bề mặt, cần phải tái đông để
làm khô bề mặt miếng cá và tăng tỉ lệ mạ băng của sản phẩm.
Yêu cầu
Đảm bảo nhiệt độ tâm sản phẩm đạt ≤ -18oC.
Bề mặt sản phẩm khô và nhẵn.
Thao tác
Sau khi qua bồn mạ băng, miếng cá đƣợc băng chuyền chuyển tiếp qua tủ tái đông.
Nhiệt độ tủ tái đông khoảng -39 ÷ -42oC. Sau đó đƣợc chuyển đến bao gói.
Cân
Mục đích
Để xác định lại khối lƣợng của sản phẩm
Yêu cầu
Cân đúng khối lƣợng quy định.
Theo yêu cầu khách hàng.
Thao tác
Đặt rổ lên bàn cân, trừ hao sao cho khối lƣợng cá đƣợc cân theo đúng khối lƣợng
quy định. Cân xong sau đó tiến hành cho vào bao bì.
Bao gói, đóng thùng
Mục đích: cách biệt sản phẩm với môi trƣờng bên ngoài, tránh sự lây nhiễm,
tránh sự va đập trong lúc vận chuyển, bảo quản.
Yêu cầu
Túi PE phải đảm bảo vệ sinh, không bị rách
Thùng carton phải vệ sinh, không đặt thùng carton dƣới nền nhà
Sản phẩm bên trong phải đúng với nội dung in trên bao bì.
Bảo quản
Mục đích
Bảo vệ sản phẩm tránh các tác nhân lây nhiễm.
Duy trì thành phẩm, giữ nguyên trạng thái và chất lƣợng đến tay ngƣời tiêu dùng.
Yêu cầu
Nhiệt độ kho bảo quản phải -20oC ÷ -22oC để giữ cho sản phẩm luôn ổn định.
Sản phẩm sau khi bao gói xong phải nhập kho bảo quản trƣớc khi xuất đi để nhiệt
độ của sản phẩm đƣợc ổn định.
Hàng hóa chất trong kho phải đúng theo quy cách và quy định, không đƣợc để hàng
hóa chƣa cấp đông vào kho bảo quản.
Hàng hóa chất trong kho phải dễ nhận biết và có sự đối lƣu của không khí lạnh tốt
nhất.
(Nguồn: Các tài liệu của công ty CASEAMEX)
3.2.1 Đánh giá kết quả về phẩm chất sản phẩm và tính hiệu suất thu hồi các
công đoạn của quy trình.
a. Mục đích
Xác định hiệu suất theo từng công đoạn trong quy trình sản xuất cá tra fillet đông
lạnh.
Fillte
Lạng da
Sửa cá
3.2.2 Khảo sát mức tổn thất năng lƣợng trong kho lạnh của nhà máy
CASEAMEX.
a. Mục đích
Dự đoán lƣợng nhiệt mất do vật liệu và kết cấu cách nhiệt của kho chứa.
4.1.3 Hiệu suất thu hồi tại công đoạn sửa cá.
Công đoạn sửa cá hao hụt nhiều hơn công đoạn lạng da do trong quá trình sửa cá đã
gọt bỏ thịt đổ ở lƣng, cắt mỡ cá ở phần bụng ra khỏi thịt và chỉnh sữa bề mặt ngoài
cho đẹp phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Sau khi qua công đoạn sửa cá, khối
lƣợng cá còn lại là 3,5 kg, hiệu suất đến công đoạn này là 35%. Sau công đoạn sữa
cá miếng fillet gần nhƣ hoàn chỉnh, không sót lại mỡ, thịt đỏ, miếng fillet trông đẹp
mắt, làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm sau khi đã lạnh đông. Do đặc tính
công đoạn này thực hiện bằng thủ công phụ thuộc vào công nhân là chủ yếu nên cần
công nhân có kinh nghiệm, tay nghề nhằm khắc phục đến mức thấp nhất sự hao hụt
trong khâu sản xuất này.
Fillet 62
Lạng da 56,8
Sữa cá 35
Từ nguyên liệu ban đầu là 100% đến công đoạn sữa cá nguyên liệu còn lại là 35%,
khối lƣợng nguyên liệu hao hụt tới 75% khối lƣợng nguyên liệu bị hao hụt rất lớn.
Trong đó khâu fillet bị mất khối lƣợng nhiều nhất chiếm tới 38%, ở công đoạn này
phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề của công nhân nên cần có đội ngũ công nhân lành
nghề, có kinh nghiệm.
Ít hao hụt khối lƣợng nhất là ở công đoạn lạng da, khối lƣợng hao hụt chỉ chiếm
5,2%, công đoạn này do thực hiện bằng máy nên mức độ hao hụt khối lƣợng ổn
định ít bị biến động luôn giữ lƣỡi dao đƣợc sắc bén.
4.2 ĐỘ MẤT NHIỆT QUA TƢỜNG VÁCH CÁCH NHIỆT CỦA KHO LẠNH
Tính toán lƣợng nhiệt mất do kết cấu bao che nhƣ qua tƣờng, trần, nền, … cho thấy
mức hao tốn năng lƣợng vô ích do thiết kế các tấm cách nhiệt.
1
k (Nguồn: Bùi Đức Lợi, 1990)
1 n
i cn 1
1 i 1 i cn 2
1 1 n
1
cn cn i
k 1 i n i 2
Trong đó:
α1: là hệ số tỏa nhiệt của môi trƣờng bên ngoài tới vách cách nhiệt, W/m2K.
α2: là hệ số tỏa nhiệt của vách buồng lạnh, W/m2K.
δi: là chiều dày của lớp vật liệu thứ i, m.
λi: là hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, W/mK.
δcn : là chiều dày của vật liệu cách nhiệt, m.
λcn: là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, W/mK.
k: là hệ số truyền nhiệt, W/m2K.
Bảng 4.5: Bảng thông số vật lý của vật liệu panel tiêu chuẩn.
Kho bảo quản đông đƣợc thiết kế với chế độ trong kho là – 25 oC. Không khí đối
lƣu cƣỡng bức vừa phải.
Do dƣới nền kho đƣợc thoáng khí bằng các con lƣơn nên hệ số tỏa nhiệt α1 và hệ số
truyền nhiệt k đƣợc lấy bằng giá trị so với trần và vách kho lạnh. Vậy ta có:
- Hệ số truyền nhiệt ktƣờng = 0,21 W/m2K.
- Hệ số tỏa nhiệt α1 = 23,3 W/m2K.
- Hệ số tỏa nhiệt α2 = 9 W/m2K.
Ta có bề dày cách nhiệt của vách, nền, trần.
1 1 2 0,0012 2 0,0005 1
cn 0,018 102,22mm
0,21 23,3 45,36 0,291 9
1
kt 0,2014W / m 2 K .
1 2 0,0012 2 0,0005 0,125 1
23,3 45,36 0,291 0,018 9
4.2.2 Dòng nhiệt xâm nhập qua kết cấu bao che.
Dòng nhiệt xâm nhập qua kết cấu bao che, là tổng các dòng nhiệt tổn thất qua vách,
trần và nền kho. Do sự chênh lệch nhiệt độ giữa môi trƣờng bên ngoài và bên trong,
cộng với các dòng nhiệt tổn thất do bức xạ mặt trời qua vách kho. Dòng nhiệt xâm
nhập qua kết cấu bao che xác định theo công thức:
Q = Q1 + Q2, W.
Trong đó:
Q11: dòng nhiệt qua tƣờng bao, trần, nền do chênh lệch nhiệt độ, W.
Q12: dòng nhiệt qua tƣờng bao, trần do ảnh hƣởng của bức xạ mặt trời, W.
Chiều dày tấm panel tiêu chuẩn:
δpanel = 125 + 1,2 x 2 + 0,5 x 2 = 128,4 mm.
Kích thƣớc tính toán:
Chiều dài kho lạnh: L = 24,67m.
Chiều rộng kho lạnh: R = 19,2 + 2 x 0,1284 = 19,456m.
Chiều cao kho lạnh: H = 6 + 0,1284 = 6,1284 m.
Tính dòng nhiệt truyền qua vách, trần, nền kho lạnh do chênh lệch nhiệt độ.
Ta có: Q1 = Q1V + Q1T + Q1N, W (Nguồn: Bùi Đức Lợi,1990)
Kho lạnh đƣợc đặt trong nhà xƣởng nên vách kho phía Tây Bắc và Đông Nam là
tiếp xúc với không khí ngoài trời. Nên chênh lệch nhiệt độ giữa trong kho và ngoài
vách ở hai phía này là
t = t1 - t2 = 37 – (-25) = 62 oC.
Với t1 = 37 oC là nhiệt độ của khu sản xuất tiếp xúc với vách hai phía đó.
t2 = -25 oC là nhiệt độ trong kho lạnh
+ Tính dòng nhiệt truyền qua vách kho lạnh.
Ta có: Q1V = kv x F (t1 - t2), W
Trong đó:
kv = 0,21W/m2K
Fv = (24,67 x 6,1284) + (19,456 x 6,1284) = 270,42 m2
tv = 62 oC.
Vậy Q1V = 0,21 x 270,42 x 62 = 3520,86 W.
+ Tính dòng nhiệt truyền qua tường kho lạnh.
Ta có: Q1t = kt x F (t1 - t2), W
Trong đó:
kt = 0,21W/m2K
Ft = 24,67 x 19,456 = 479,97m2
tv = 62 oC.
Vậy Q1t = 0,21 x 479,97 x 62 = 624,20 W.
+ Tính dòng nhiệt truyền qua nền kho lạnh.
Ta có: Q1N = kN x F (t1 - t2), W
Trong đó:
kN = 0,21W/m2K
FN = (24,67 x 6,1284) + (19,456 x 6,1284) = 270,42 m2
tN = 4 – (-25) = 29 oC
Vậy Q1N = 0,21 x 270,42 x 29 = 1646,85 W.
Tính dòng nhiệt qua vách kho lạnh ảnh hƣởng của bức xạ mặt trời.
Kho lạnh đƣợc đặt trong xƣởng nên chỉ có tƣờng bao phía Tây Bắc là bị ảnh hƣởng
của bức xạ mặt trời.
Ta có: Q2 = kt x F x tbx, W. (Nguồn: Bùi Đức Lợi, 1990)
Trong đó: ktr = 0,21 W/ m2K là hệ số truyền nhiệt
F = 19,456 x 6,1284 = 119,23 m2: là diện tích bề mặt kết cấu bao che tƣờng bao
phía Tây Bắc, m2.
tbx: là hiệu nhiệt độ dƣ đặc trƣng ảnh hƣởng của bức xạ mặt trời vào mùa hè. Do
phủ lớp sơn màu xám trắng nên chọn tbx = 19 oC
Vậy : Q2 = 0,21 x 119,23 x 19 = 475,72 W.
Từ các kết quả tính toán trên ta có nhiệt xâm nhập vào kết cấu bao che là :
Q = Q1 + Q2 = 3520,86 + 624,20 + 1646,85 + 475,72 = 6267,63 W.
Qua kết quả khảo sát tổn thất năng lƣợng truyền qua kết cấu bao che theo thiết kế
kho lạnh của công ty CASEAMEX, năng lƣợng truyền qua kết cấu bao che là
6267,63 W.
Vậy mỗi giờ năng lƣợng mất do truyền nhiệt qua các thành của kho là :
6267,63 x 3600 = 22563468 J = 6,27 kWh
Kết quả trên cho thấy năng lƣợng tổn thất do truyền qua kết cấu bao che của kho
lạnh tƣơng đƣơng với sự tiêu tốn năng lƣợng của một máy lạnh công suất 6 kW.
5.2 Đề nghị
Công ty có chính sách khen thƣởng, chế độ ƣu đãi đƣợc đặt ra nhằm khuyến khích
động viên tinh thần lao động của công nhân.
Phân xƣởng rộng lớn nhƣng thiếu công nhân sản xuất, dây chuyền máy móc không
hoạt động hết tối đa công suất.
Ý thức công nhân chƣa cao: về vệ sinh cá nhân trƣớc khi vào xƣởng sản xuất chƣa
tốt, tình trạng mất đồ bảo hộ lao động vẫn xảy ra.
Thời gian quy định làm việc chƣa thích hợp ảnh hƣởng đến năng suất lao động của
công nhân. Cần quy định lại thời gian hoạt động trong một ngày để điều hòa chế độ
làm việc, nghỉ ngơi trong công nhân.
Vấn đề môi trƣờng làm việc không đƣợc thoải mái, cán bộ lãnh đạo còn đặt nặng
vấn đề năng suất nên tạo áp lực làm việc, gây trở ngại về sức khỏe an toàn lao động.
Bùi Đức Lợi (1990), Hướng dẫn thiết thiết kế hệ thống lạnh, NXB Khoa Học và Kỹ
Thuật.
Lê Nguyễn Đoan Duy (2012), Bài giảng: Quản lý chất lượng và luật thực phẩm.
Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Phan Thanh Quế (2005), Giáo trình công nghệ chế biến lạnh thủy hải sản, Trƣờng
Đại Học Cần Thơ.
Nguyễn Xuân Phƣơng (1990), Kỹ thuật lạnh thực phẩm, NXB Khoa Học và Kỹ
Thuật, Hà Nội
Nguyễn Văn Mƣời (2007), Công nghệ chế biến lạnh thực phẩm, NXB Giáo Dục.
Nguyễn Văn Mƣời (2007), Bài giảng: Chế biến tồn trữ lạnh, Trƣờng Đại học Cần Thơ
Trần Đức Ba, Lê Vi Phúc (1990), Kỹ thuật chế biến lạnh thực phẩm, NXB Đại Học
và Giáo Dục Chuyên Nghiệp, Hà Nội.
Các tài liệu của Công Ty CASEAMEX.
http: //WWW.Caseamex.com.
.