Professional Documents
Culture Documents
Do An Quan Tri Du An Dau Tu Trái Cây Vip 22
Do An Quan Tri Du An Dau Tu Trái Cây Vip 22
LỜI MỞ ĐẦU
Thực phẩm đang là vấn nạn, gây lo lắng cho người dùng. Thông tin liên tiếp về thực
phẩm nhiễm khuẩn, không đạt chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm đã gây tâm lý
hoang mang tới người tiêu dùng. Giờ như chất hóa học độc hại có trong hầu hết các
loại thực phẩm, từ tôm cá, rau củ đến các loại hoa quả, bánh trái, từ đồ ăn tươi sống
đến thực phẩm khô, gia vị gây ảnh hưởng xấu và lâu dài đến sức khỏe của con người.
Nắm bắt được tâm lý cùng với nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng, sản xuất trái cây
sạch ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Chất lượng trái cây thực sự là một vấn đề đáng lo ngại. Một số hàng nhập từ Trung
Quốc có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao ba đến năm lần mức độ cho phép. Các
loại táo, nho, lê, cam suất xứ từ Trung Quốc có đặc điểm là rẻ, do đó các mặt hàng này
được bày bán tràn lan ngoài chợ, nhưng chất lượng trái cây vẫn chơi được kiểm duyệt,
kiểm soát chặt chẽ. Một số loại hoa quả nhập từ các nước khác như Mỹ, Úc giá khá
cao, không hẳn ai có thể mua được. Tuy nhiên, các mặt hàng đều có chất bảo quản để
giữ sản phẩm tươi lâu trong thời gian dài vận chuyển, nên khi sản phẩm đến tay người
tiêu dùng, thì lượng hóa chất tồn dư này vẫn còn rất nhiều.
Việt Nam nổi tiếng với các loại trái cây như của vùng nhiệt đới như: cam, lê, dưa hấu,
thanh long những loại hoa quả này không chỉ đẹp mắt, hấp dẫn, không chỉ đem lại sự
ngon miệng, mà còn mang nhiều tác dụng rất tốt cho sức khỏe như: giảm cholesterol,
chống đột quỵ, đẹp da, tăng cường nhiều loại vitamin cho cơ thể. Tâm lý sính hàng
ngoại của ngựa người tiêu dùng Việt Nam giúp cho các loại trái cây nhập có thể sống
tốt, mặc dù giá không hề rẻ và tươi ngon bằng trái cây nội.
Người dùng sử dụng tiền để mua các thực phẩm có nguồn gốc tự nhiên, suất xứ rõ
ràng, được chứng nhận từ các cơ quan của chức năng. Bên cạnh đó, người tiêu dùng
thường chọn những thực phẩm cho gia đình người quen, người thân sản xuất.
lOMoARcPSD|28073146
Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao hơn, người dùng trái cây ngày càng
nhiều Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Xu hướng khởi nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp, cung cấp thực phẩm xanh sạch sẽ là xu hướng cho các khởi nghiệp trong
thời gian sắp tới. Nhưng đồng thời cũng là lĩnh vực mới mẻ vô cùng nhiều gian nan,
thử thách. Nên em quyết định “ đầu tư cơ sở sản xuất trái cây”.
Đồ án của em gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về dự án đầu tư.
Chương 2. Tính toán các khoản chi phí và lợi nhuận.
Chương 3. Tính các chỉ tiêu cơ bản của dự án.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên vấn đề nghiên cứu của em vẫn có nhiều điểm
chưa thỏa đáng. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy để đồ án của em
được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn.
lOMoARcPSD|28073146
Với những thực trạng trên nên em quyết định thực hiện xây dựng dự án đầu tư
trái cây và mong muốn tạo nên và mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một chuỗi
trái cây sạch khép kín từ nông trại đến bàn ăn. Dự án được xây dựng tại huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng nhằm tham gia vào thị trường trái cây hữu cơ - một thị
trường đầy tiềm năng và là hướng đi mới của ngành.
Theo Đề án cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2020-2030, Vĩnh Bảo đã
xác định phát triển trái cây trở thành ngành hàng cấp tỉnh. Theo đó, mục tiêu của tỉnh
là đến năm 2025, tạo được vườn trái cây với diện tích 20.000 m2; 100% sản phẩm sản
xuất đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; 30% diện tích trái cây được cấp
chứng chỉ VietGap; 100% sản phẩm chè có nhãn mác bao bì sản phẩm và có thể truy
suất được nguồn gốc...Trang trại tọa lạc tại đường Tân Liên, Vĩnh Bảo, TP Hải Phòng
với tổng diện tích canh tác lên tới 10.000m2.. Mục tiêu đầu tiên của chúng tôi khi bắt
tay vào làm nông nghiệp là phải nâng cao được chất lượng sản phẩm, sản xuất theo
tiêu chuẩn VietGAP trên cơ sở của một nền nông nghiệp hiện đại. Đây là những địa
điểm được tính toán, cân nhắc và lựa chọn rất kỹ càng, chúng có đặc điểm phù hợp
với kế hoạch kinh doanh.
Góp phần giải quyết vấn đề về nhu cầu cần thiết về trái cây xanh, sạch, giúp
cho người dân vững tin hơn trong sản xuất thực phẩm và trái cây sạch trên địa bàn.
Đồng thời nâng cao thu nhập đời sống, tạo công ăn việc làm. Điều này sẽ có tác dụng
rất lớn trong việc khuyến khích nông dân phát triển nhanh diện tích trồng trái cây
sạch, an toàn góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh
tế địa phương nói riêng, đất nước nói chung.
Tổng: 38.318.000
Bảng 1.1.Bảng danh mục đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
Tổng tiền chi cho cơ sở vật chất là:
38.318.000.000 + 84.000.000.000 = 122.318.000.000 đ
b. Thông số về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị được mua tại thị trường Việt Nam.
lOMoARcPSD|28073146
ĐVT: 1000đ
Quản lý
Ban kiểm soát
trang trại
4 Quản lí 2
Tổng 32
1.4. Phân tích thị trường, xác định phương án kinh doanh
1.4.1. Phân tích thị trường
Xuất khẩu
Trong những năm gần đây Trung Quốc trở thành thị trường xuất khẩu trái cây lớn nhất
của Việt Nam. Theo báo cáo của Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản, Bộ
Nông nghiệp và PTNT (2018) tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam năm
2018 đạt 3,13 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 2,53 tỷ USD, chiếm
81,03% tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam. Tuy nhiên, các sản phẩm xuất
khẩu sang Trung Quốc chủ yếu thực hiện theo hình thức tiểu ngạch. Từ năm 2018,
Trung Quốc đã thắt chặt chính sách nhập khẩu, giảm nhập khẩu tiểu ngạch thay bằng
nhập khẩu chính ngạch, thay đổi các quy định nhập khẩu, kiểm soát chặt về nguồn
gốc, chất lượng và an toàn thực phẩm. Do vậy, yêu cầu tổ chức lại chuỗi giá trị cây
xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc trong thời gian tới là rất cần thiết, đòi hỏi sự
vào cuộc toàn diện của Chính phủ, các đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp xuất khẩu
cũng như toàn bộ các tác nhân, tổ chức dịch vụ có liên quan.Trung Quốc - thị trường
trái cây lớn nhất thế giới
Hình 1.2.Cơ cấu nhập khẩu trái cây vào Trung Quốc
Trái cây Việt có lợi thế tại thị trường Trung Quốc
lOMoARcPSD|28073146
Theo kết quả phân tích của Trademap (2018), Việt Nam là thị trường nhập khẩu
trái cây quan trọng thứ 3 của Trung Quốc, sau Thái Lan và Chile; tiếp theo sau Việt
Nam là America, Philippines, Australia, New Zealand... Những yếu tố thuận lợi cho
trái cây Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thị trường Trung Quốc đó là: i) Việt Nam
có nhiều vùng sản xuất trái cây lớn, tập trung tạo ra sản lượng lớn, trong đó có nhiều
loại thuộc top 10 về sản lượng trên thế giới như vải, thanh long, nhãn, dừa, dưa hấu
(VCCI, 2018); ii) Việt Nam có lợi thế về khoảng cách địa lý tới thị trường Trung Quốc
so với nhiều nước khác; iii) Việt Nam và Trung Quốc có chung đường biên giới với
nhiều cửa khẩu quốc tế nên rất thuận lợi cho thông quan; iv) trái cây Việt Nam [2] khi
xuất khẩu sang Trung Quốc thuộc đối tượng không phải chịu thuế VAT và thuế nhập
khẩu là 0% trong khi nhiều nước đang phải chịu thuế nhập khẩu cao (trung bình là 5-
15%).Cần lựa chọn sản phẩm ưu tiên dựa trên như cầu thị trường và lợi thế của Việt
Nam
lOMoARcPSD|28073146
Trong nước
Nước ta nằm trong khu vực xích đạo nhiệt độ ấm, độ ẩm cao thích hợp cho
nhiều loại cây trồng đặc biệt là cây trái nhiệt đới và các loại cây nhập khác thích ứng
khá tốt với tình hình khí hậu nước ta. Ngoài các loại trái cây thông thường mà ngày
nay xuất hiện them của các hang bày bán thực phẩm sạch trong đó có trái cây sạch.
Theo Tổ chức Nông Lương LHQ, nhu cầu tiêu thụ trái cây trong nước là
khoảng 68 - 70 kg/người. Với quy mô dân số hơn 96 triệu và 15 - 16 triệu khách du
lịch, đây sẽ là kênh tiêu thụ trái cây lớn của Việt Nam. Nhiều ý kiến băn khoăn, vì sao
người tiêu dùng thế giới được sử dụng các loại trái cây tuyển chọn khắt khe, còn
người tiêu dùng nội địa lại chỉ được mua sản phẩm loại 2, loại 3, thậm chí trái cây chất
lượng kém.Thị trường trong nước là nơi tiêu thụ từ 75 - 80% sản lượng trái cây tươi.
Nếu không có cách làm hài lòng người tiêu dùng nội địa, trái cây ngoại sẽ lấn lướt trái
cây nội.
Không chỉ vậy, khi người tiêu dùng như nhà hàng, khách sạn, căng-tin... lựa
chọn đặt hàng với số lượng nhiều thì trái cây Việt vẫn nằm trong danh sách đặt hàng
trước tiên, còn với các sản phẩm trái cây nhập khẩu như táo, lê nho, kiwi từ Mỹ, Pháp,
Australia, New Zealand chỉ được đặt hàng với số lượng ít hơn.
Việc rau củ, trái cây ngoại đang tiến vào thị trường Việt Nam là điều không thể
tránh khỏi. Các chuyên gia kinh tế cho rằng, hàng ngoại vào thị trường Việt Nam là xu
thế tất yếu của hội nhập, giúp người tiêu dùng có thêm sự lựa chọn trong chi tiêu của
mình. Đồng thời cũng giúp các nhà sản xuất nhận ra xu hướng tiêu dùng hiện nay.
Có thể nói rằng, tỉ lệ này đang tăng, nhưng trên thực tế, ngành rau củ quả của
Việt Nam vẫn trên đà xuất siêu và đạt mức tăng trưởng đáng ghi nhận, 48,8% so với
cùng kỳ năm 2016. Như vậy, có thể chứng minh rằng, trái cây Việt Nam vẫn đạt chất
lượng cao để xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thế giới.
Trái cây Việt Nam hiện đã đáp ứng được các tiêu chí an toàn vệ sinh thực phẩm
và chỉ tiêu chất lượng của các nước nhập khẩu "khó tính". Điều này chứng minh rằng,
người sản xuất trái cây trong nước cũng đã hiểu được yêu cầu của người tiêu dùng
nước ngoài. Vậy nên đối với người tiêu dùng trong nước, ngành rau củ, trái cây càng
dễ dàng đáp ứng yêu cầu hơn. Điều đặc biệt quan trọng để ngành rau củ, trái cây trong
nước đủ sức cạnh tranh và có động lực thúc đẩy phát triển, chính là người nông dân
tham gia sản xuất phải có tinh thần học hỏi, cầu tiến, biết tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng
để tạo ra sản phẩm được người tiêu dùng lựa chọn.
Môi trường tác nghiệp
Ngày nay khi đời sống càng nâng cao thì nhu cầu về sức khỏe cũng ngày càng
được gia tăng thì trái cây là một sản phẩm được nhiều người ưa chuộng, nhất là nguồn
cung đảm bảo nguồn gốc của người tiêu dùng toàn quốc nói chung và Hải Phòng nói
riêng.
Tốc độ tăng trưởng của Hải Phòng luôn tăng đều mỗi năm, tùy theo mức độ
biến động của thị trường mà nguồn trái cây sạch cung cấp ra thị trường sẽ khác nhau
như về giá bán cũng như nguồn cung.
Bên cạnh đó tăng cường mối quan hệ giao lưu hợp tác giữa Hải Phòng với các
tỉnh/thành trong cả nước, mở rộng giao lưu hợp tác kinh tế, liên kết sản xuất kinh
doanh, phát triển bền vững, góp phần nâng cao năng lực sản xuất, chế biến nông sản,
bảo quản, đóng gói, bao bì, nhãn mác để nâng cao giá trị sản phẩm, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
Dạo qua các chợ như: Chợ Ga, chợ An Dương, chợ Đổ… hoa quả bày bán tràn
lan ven đường, chủ yếu là các loại quả như: Cam, Quýt, Bưởi, Nho, Lê, Táo, Kiwi,
dứa... loại quả nào cũng có màu sắc sáng bóng, nhìn hấp dẫn, bắt mắt. Khảo sát một
vòng thấy các cửa hàng khách ra, khách vào khá đều, chứng tỏ nhu cầu và sức mua
hoa quả của người tiêu dùng gần dịp Tết khá đông.
lOMoARcPSD|28073146
lOMoARcPSD|28073146
Khách hàng mục tiêu là người có thu nhập cao quan tâm đến sức khỏe chủ yếu
là phụ nữ, khách hàng tiềm năng là phía những bạn trẻ đang ở lứa tuổi phát triển có
nhu cầu về sở thích trái cây. Đặc trưng của khách hàng là luôn quan tâm đến giá cả, độ
ngon của sản phẩm cũng như mặt thẩm mỹ mà sản phẩm họ sử dụng hơn là thương
hiệu. Khách hàng chủ yếu sẽ thanh toán bằng tiền mặt khi mua hàng.
Sẽ khó có sản phẩm thay thế nào được do mức độ giải khát cũng như công
dụng và trái cây tươi đem lại cho người tiêu dùng, chi phí chuyển đổi kinh doanh quá
thấp hoặc không có nên sẽ chẳng gây ra thiệt hại gì cho đầu tư
-Phương án kinh doanh của dự án được xây dựng trên 4 tầm nhìn, bao gồm:
+Áp dụng công nghệ hiện đại hóa dây chuyền vào sản xuất hữu cơ, tập trung nguồn
nguyên liệu và thành lập vùng nông nghiệp công nghệ cao.
lOMoARcPSD|28073146
+Sản xuất trái cây sạch, an toàn, đảm bảo tiêu chuẩn hữu cơ, mang thương hiệu trái
cây Việt vươn tầm quốc tế.
+Kiên quyết, dứt khoát trong vấn đề bảo vệ thương hiệu và chất lượng sản phẩm, giải
quyết các vấn đề gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm theo quy định của Pháp luật.
+Xây dựng kênh thông tin và chăm sóc khách hàng để đưa thông tin sản phẩm của dự
án đến với người tiêu dùng một cách rộng rãi, đưa tới dịch vụ chăm sóc khách hàng
chất lượng tốt đối với khách hàng sử dụng sản phẩm.
trọng nhất là đặt tiêu chuẩn chất lượng đối với nguyên liệu thu mua, kiên quyết từ chối
nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng đề ra.
+Đầu tư dây chuyền sản xuất, đóng gói hiện đại, khép kín, tự động hóa từng phần vào
sản xuất sản phẩm,
+Thống nhất nguồn nhiên liệu sử dụng trong sản xuất, tránh tình trạng hao hụt, hỏng
hóc do các yếu tố chủ quan và khách quan khi sử dụng cùng lúc nhiều loại nhiên liệu.
+Quá trình sản xuất sẽ được thực hiện liên tục, tính toán đặt ra định mức thành phẩm
thu được trong từng công đoạn sản xuất, qua đó đảm bảo thực hiện đúng định mức dự
kiến cung cấp sản phẩm hàng năm, thúc đẩy công nhân viên hoàn thành hiệu quả công
việc của mình.
lOMoARcPSD|28073146
+Kiểm tra chất lượng rượu nếp truyền thống thành phẩm cho từng đợt hoàn thiện sản
phẩm.
Kênh phân phối gồm có phân phối trực tiếp qua người tiêu dùng và gián tiếp thông
qua các tổng đại lý và đại lý, nhà hàng và hệ thống siêu thị bán lẻ.
Thực hiện chiến lược chiết khấu cao cho các nhà phân phối để thúc đẩy việc bán sản
phẩm một cách tốt nhất mang lại hiệu quả nhất.
-Đối với khu vực thành phố Hải Phòng, lựa chọn hình thức trung gian bán lẻ, kênh
phân phối một cấp như: siêu thị, cửa hàng bán lẻ, nhà hàng, khách sạn, để giải để giới
thiệu sản phẩm sạch cho shop. Do nhu cầu ở đây lớn nên các cửa hàng bán lẻ, các nhà
hàng sẽ giới thiệu sản phẩm và đáp ứng nhu cầu tốt.
-Đối với các huyện, thị trấn trên địa bàn Hải Phòng, sử dụng kênh phân phối một cấp,
phân phối trực tiếp qua các quán ăn, nhà hàng, quán nhậu, chợ…
b) Chiến lược truyền thông:
-Thực hiện xây dựng website để cung cấp các thông tin, các dự án đã thực hiện, các ý
tưởng và các blog cung cấp kiến thức tư vấn cho người dùng bên cạnh việc quảng bá
trên kênh Facebook thông qua fan tết, thực hiện SEO để tăng thứ hạng tìm kiếm.
Để bán hàng thực phẩm sạch hiệu quả trên tất cả các kênh, đầu tư vào việc xây dựng
website, hình ảnh sản phẩm, mô tả chi tiết và có chính sách cam kết chất lượng phải
đổi trả, thậm chí là phạt đền hợp lý. Tạo ra sức hút và khác biệt so với các đối thủ
cạnh tranh và đừng ngại nhận những ý kiến đóng góp từ chính những khách hàng của
mình.
-Thiết kế website: Tìm đến đơn vị thiết kế website bán hàng chuyên nghiệp để nhận
hỗ trợ tốt nhất. Website phù hợp với lĩnh vực kinh doanh từ sử dụng sản màu sắc, sắp
xếp trang bố cục. Trang Web đạt, đầy đủ thông tin về nguồn gốc, các loại thực phẩm,
đối tác sẽ giúp thương hiệu của mình có thêm uy tín và phát triển mạnh mẽ.
-Lập fanpage: Đây là cánh tay đắc lực giúp kinh doanh bởi số lượng người dùng
Facebook ngày càng nhiều phải chạy quảng cáo trên Facebook, đăng tin qua các trang
rao vặt, các nhóm mua…
lOMoARcPSD|28073146
-Cung cấp thông tin về sản phẩm một cách minh bạch, chính xác, trung thực.
-Hình ảnh sản phẩm cần được đầu tư thực hiện nghiêm túc, vì có yếu tố quyết định
khá quan trọng đến việc chốt đơn hàng.
-Luôn đặt uy tín lên hàng đầu, vì các khách hàng sau khi sử dụng thường mua tiếp
nhiều lần sau.
-Cần xây dựng quy trình bán hàng, bảo hành, đổi trả, vận chuyển ba. Một cách chặt
chẽ.
-Xây dựng 03 kênh phân phối chính cho sản phẩm rượu nếp truyền thống là: Đại lí;
cửa hàng kinh doanh thông qua mạng internet; cửa hàng đại diện của từng khu vực.
-Chính sách marketing: Xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo, quan hệ
công chúng, hội chợ thương mại, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phục vụ
đẩy hàng ra thị trường và giới thiệu, nhấn mạnh thương hiệu.
12*58.750.000 = 705.000.000 đ
Như vậy, chi phí thu mua nguyên vật liệu mỗi năm là 431.620.000
lOMoARcPSD|28073146
STT Chi phí khấu hao Giá trị còn lại (đồng)
1 Trang trại, mặt bằng 1.121.240.000
2 Máy móc thiết bị 351.500.000
Tổng 1.472.740.000
Tổng 965.000
Bảng 2.6. Tổng hợp chi phí bán hàng (tháng)
Tổng 265.477.250.000
Tổng 283.000.000.000
Bảng 2.10.Doanh thu của các sản phẩm trong một năm
=> Vậy doanh thu trong 1 năm của trang trại là: 283.000.000.000
Chi phí hàng năm của dự án:
(Đơn vị: đồng)
8 265.477.250.000 265.477.250.000
9 265.477.250.000 265.477.250.000
10 265.477.250.000 265.477.250.000
11 265.477.250.000 265.477.250.000
12 265.477.250.000 265.477.250.000
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
St Doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận trước Thuế thu nhập Lợi nhuận sau
t thuế doanh nghiệp thuế
1 283.250.000.00 278620894157 4,629,105,843 925,821,169 3,703,284,674
0
2 283.300.000.00 277809080842 5,490,919,158 1,098,183,832 3,743,284,674
0
3 283.500.000.00 276997267528 6,502,732,472 1,300,546,494 3,903,284,674
0
4 283.900.000.00 276185454213 7,714,545,787 1,542,909,157 4,223,284,674
0
5 285.300.000.00 275373640897 9,926,359,103 1,985,271,821 5,343,284,674
0
6 285.830.000.00 274561827582 11,268,172,418 2,253,634,484 5,767,284,674
0
7 286.650.000.00 273750014363 12,899,985,637 2,579,997,127 6,423,284,674
0
8 287.231.000.00 265.477.250.000 21,753,750,000 4,350,750,000 6,888,084,674
0
9 287.746.000.00 265.477.250.000 22,268,750,000 4,453,750,000 7,300,084,674
0
10 288.127.000.00 265.477.250.000 22,649,750,000 4,529,950,000 7,604,884,674
0
11 288.999.000.00 265.477.250.000 23,521,750,000 4,704,350,000 8,302,484,674
0
12 289.100.000.00 265.477.250.000 23,622,750,000 4,724,550,000 8,383,284,674
0
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của trang trại
Khái niệm: Giá trị hiện tại thuần NPV (Net Present Value) là giá trị hiện tại của
dòng lợi ích gia tăng hoặc cũng có thể là được tính bằng hiệu số giữa giá trị hiện tại
của dòng lợi ích và giá trị hiện tại của dòng chi phí khi đó được chiết khấu với một lãi
suất thích hợp.
Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư về phương diện tài chính. Chỉ tiêu này cho
biết tổng số tiền lời của phương án đầu tư đem lại sau khi khai thác hết đối tượng đầu
tư.
3.1.1.2. Cách tính NPV
Công thức chung:
n n n
Bt Ct NBt
NPV
t 1 (1 r ) t 0 (1 r ) t 0 (1 r )
t t t
Trong đó:
Bt: Lợi ích trong năm t.
Ct: Chi phí trong năm t.
NBt: Lợi ích thuần trong năm t.
r: Lãi suất.
n: Tuổi thọ của dự án.
Giá trị hiện tại thuần cũng có thể được xác định theo công thức:
n
1 Đn
NPV ( N t I t )
t 0 (1 r ) t (1 r ) n
Trong đó:
Nt: Thu hồi gộp tại năm t hay giá trị hoàn vốn tại năm t.
It: Vốn đầu tư tại năm t.
Đn: Giá trị thanh lý TSCĐ vào cuối năm n.
Trong một số trường hợp, nhà đầu tư chỉ bỏ vốn một lần vào thời điểm
t = 0 và sang năm t = 1, 2,… n thu lại lượng hoàn vốn bằng Nt.
Khi đó NPV được xác định theo công thức:
n
1 Đn
NPV I 0 N t
t 1 (1 r ) t (1 r ) n
Trong đó: I0: Vốn đầu tư ban đầu.
Nếu Nt = N = Const thì NPV có thể được xác định theo công thức:
(1 r ) n 1 Đn
NPV I 0 N
r (1 r ) n (1 r ) n
lOMoARcPSD|28073146
Trong các công thức nêu trên, các lợi ích và chi phí của dự án được chiết khấu về năm
t = 0 tức là năm trước khi các khoản đầu tư ban đầu được thực hiện. Tuy vậy tổng khi
tính toán giá trị hiện tại thuần của dự án, thời điểm dùng để chiết khấu không phải là
vấn đề quan trọng, các lợi ích và chi phí có thể tính về năm bất kỳ, giả sử là năm k nào
đó. Lúc đó, các lợi ích và chi phí từ năm đầu tiên đến năm k sẽ được nhân với hệ số lãi
gộp để tính giá trị tương lai ở năm k, cũng các lợi ích và chi phí từ năm k trở đi sẽ
được chiết khấu trở về năm k. Lúc này, NPV có thể được xác định theo công thức:
n
NPVk ( Bt Ct ).(1 r ) k t
t 0
Trong đó:
NPVk: Giá trị hiện tại thuần được chiết khấu về năm k.
Một nhược điểm chính của giá trị hiện tại thuần là nó rất nhạy cảm với lăi suất được
chọn. Sự thay đổi của lăi suất có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị hiện tại của dòng lợi ích
và dòng chi phí . Dự án thường phải chịu những khoản chi phí lớn trong những năm
đầu khi vốn đầu tư được thực hiện và lãi suất chỉ xuất hiện ở những năm sau khi dự án
đã đi vào hoạt động. Vì vậy khi lãi suất tăng, giá trị hiện tại của dòng lợi ích sẽ giảm
nhanh hơn giá trị hiện tại của dòng chi phí và như vậy giá trị hiện tại thuần của dự án
sẽ giảm xuống. Như vậy, giá trị hiện tại thuần không phải là tiêu chuẩn tốt nhất nếu
không lựa chọn được lãi suất thích hợp. Trong phân tích tài chính của dự án, việc xác
định lãi suất được chọn căn cứ vào chi phí cơ hội của vốn tức là chi phí thực sự của dự
án. Hầu hết các dự án đều lấy kinh phí từ các nguồn khác nhau như vốn cổ phần, vốn
vay, vốn ngân sách cấp nên lãi suất được chọn sẽ là mức điều chỉnh bình quân giữa
các chi phí từ những nguồn vốn khác nhau.
r
k r i i
Trong đó: k i
t 0
t t
(1 r )t (1 r )n
Trong đó:
Nt : Thu hồi gộp tại năm t. Đn : Giá trị thanh lý TSCĐ vào cuối
Nt = KHt + LNt + LVt. năm sử dụng.
(Nt = Khấu hao + Lợi nhuận + Lãi It: Nguồn tiền mặt chi tại năm t.
vay). (Nt-It) : Lợi ích thuần tại năm t.
6 8
10.708.204.21 7,714,545,787 18,889,375,03
4 466.625.040
0 7
9.896.390.894 9,926,359,103 20,289,375,03
5 466.625.040
7
9.084.577.579 11,268,172,418 20,819,375,03
6 466.625.040
7
8.272.764.263 12,899,985,637 21,639,374,94
7 466.625.040
0
21,753,750,000 22,220,375,04
8 466.625.040 0
22,268,750,000 22,735,375,04
9 466.625.040
0
22,649,750,000 23,116,375,04
10 466.625.040
0
23,521,750,000 23,988,375,04
11 466.625.040
0
23,622,750,000 24,089,375,04
12 466.625.040
0
Bảng 3.1. Bảng giá trị hoàn vốn
Bảng giá trị hiện tại thuần
Đơn vị: đồng
Năm Vốn đầu tư Nt Dn
1 2 3 4 3*4 2*3 = 5
98.401.614.00
0 1 0
0
18,239,375,04 16,597,831,286
1 0.91
0
18,289,375,03 14,997,287,532
2 0.82
9
18,489,375,03 13,682,137,528
3 0.74
8
18,889,375,03 12,655,881,275
4 0.67
7
20,289,375,03 12,376,518,773
5 0.61
7
20,819,375,03 11,450,656,270
6 0.55
7
21,639,374,94 10,819,687,470
7 0.50
0
22,220,375,04
9,999,168,768
8 0 0.45
22,735,375,04 9,321,503,766
9 0.41
0
23,116,375,04 8,553,058,765
10 0.37
0
23,988,375,04 8,156,047,514
11 0.34
0
24,089,375,04 1.472.740.00 444.404.80
12 0.3 7,226,812,512
0 0 5
Tổng
135,836,591,459
Bảng 3.2. Bảng giá trị hiện tại thuần
98.401.614.00
0 1 0
0
18.239.375.04 16.415.437.536
1 0,9
0
18.289.375.03 14.631.500.031
2 0,8
9
18.489.375.03 13.867.031.279
3 0,75
8
18.889.375.03 12.844.775.025
4 0,68
7
20.289.375.03 12.579.412.523
5 0,62
7
20.819.375.03 11.658.850.021
6 0,56
7
21.639.374.94
7 0,51 11.036.081.219
0
22.220.375.04
8 0 0,47 10.443.576.269
22.735.375.04 9.548.857.517
9 0,42
0
23.116.375.04
10 0,4 9.246.550.016
0
23.988.375.04
11 0,35 8.395.931.264
0
469.260.35
24.089.375.04 1.472.740.00 7.226.812.512
12 0,3 0
0 0
Tổng
137.894.815.212
Bảng 3.3. Bảng tính giá trị hiện tại thuần 1
Chọn = 15%/năm
Năm Vốn đầu tư Nt Dn
1 2 3 4 3*4 2*3 = 5
98.401.614.00
0 1 0
0
18.239.375,04
1 0.8 14,591,500,032
0
18,289,375,03 6,245,812,51
2 0.7 12,802,562,527
6 920,819,375,03 0.3 1
7
10,723,837,52
18,489,375,03
3 21,639,374,94 0.58 6,059,024,983
2
7 8 0.28
0
22,220,375,04
18,889,375,03 9,444,687,519
4 0.5 5,110,686,259
8 7 0 0.23
5 20,289,375,03 0.4 8,115,750,01
722,735,375,04 4,547,075,008
5
9 0.2
0
23,116,375,04
10 0.16 3.698.620.006
0
23,988,375,04 3.118.488.755
11 0.13
0
275.265.63
24,089,375,04 1.472.740.00
12 0.1 6 2.408.937.504
0 0
Tổng 86.866.982.642
Tỷ lệ lợi ích trên chi phí là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng lợi ích
cho giá trị hiện tại của dòng chi phí.
n
Bt
Công thức:
B
(1 r )
t 1
t
n
Ct
C
Trong đó:
t 0 (1 r )
t
Bảng 3.5. Bảng tính tỷ lệ tổng lợi ích trên chi phí
B/C = = = 1.04> 1
Dự án được chấp nhận
lOMoARcPSD|28073146
NVA = D - (MI+I)
Trong đó:
MI: giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài.
D: doanh thu.
=> Như vậy, GTGT thuần gồm 2 thành phần: tiền lương và thặng dư xã hội:
NVA = W+SS
Trong đó:
W: tiền lương (biểu thị tổng số lao động sử dụng trong dự án và tiền lương bình
quân của mỗi người).
- Giá trị thặng dư của xã hội biểu thị cho khả năng sinh lãi của dự án, bao gồm:
thuế gián thu, lãi vay, tiền bảo hiểm, thuế trực thu, tiền trả kỳ vụ, lợi nhuận để lại để xí
nghiệp trích lập các quỹ, lợi nhuận phải nộp doanh nghiệp, lợi tức cổ phần,…
lOMoARcPSD|28073146
Trong đó:
Tổng 2.576.100.000
Bảng 3.6. Chỉ tiêu giá trị vật chất đầu vào trong một năm của dự án.
P( VA ) = NNVA * a
t 0
t it
E = P ( VA ) > P ( VW )
aIt: hệ số chiết khấu tại năm t.
1
ait =
(1 I am ) t ( t= 0 - n )
Trong đó:
Trong đó:
RP: tất cả các khoản tiền chuyển ra nước ngoài có liên quan đến dự án.
P(VA): giá trị hiện tại của GTGT dự kiến trong toàn bộ thời gian hoạt động của
dự án từ năm 0 đến năm n.
P(VW): giá trị hiện tại của tiền lương dự kiến trong toàn bộ thời gian hoạt động
của dự án từ năm 0 đến năm n.
P(VW) =
Bảng 3.8. Bảng tính hiện giá thuần giá trị gia tăng (P(VA)).
Hiện giá thuần giá trị gia tăng là: P(VA) =2.030.433.953.423 đ >0.
lOMoARcPSD|28073146
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính của dự án, em thấy dự án này là
một dự án có hiệu quả kinh tế cao, mang tính khả thi và phù hợp với xu hướng phát
triển chung của xã hội. Ngoài việc mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, tạo công
ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, tăng thu cho ngân sách Nhà
nước, dự án còn góp phần mang lại rất nhiều lợi ích về mặt văn hóa xã hội, duy trì nét
văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao giá trị tinh thần cho xã hội.
Thông qua việc làm đồ án môn học này, em phần nào hình dung được các bước
tính toán sơ bộ nhằm đánh giá được lợi ích, hiệu quả của dự án. Cụ thể là nắm bắt
được khi lập một dự án cần thực hiện các bước tính toán gì để thực hiện dự án nhằm
thu được lợi ích được cả về mặt kinh tế lẫn xã hội.
Trong thời gian qua, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lương Nhật Hải
cùng với những kiến thức em đã được học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn
thành các yêu cầu của môn học. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn
chế, nhất là kiến thức thực tế, nên bản đồ án môn học này của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong sự giúp đỡ của thầy giáo để em bổ sung hoàn thiện
hơn về kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn!