Professional Documents
Culture Documents
CSLDA Sữa chua sấy thăng hoa
CSLDA Sữa chua sấy thăng hoa
HÀ NỘI, 07/2023
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Phân công nhiệm vụ Người thực hiện
MỤC LỤC
Hình 1.1: Sản phẩm kem thanh long Hình 1.2: Sản phẩm tương thanh long Hình 1.3:
Sản phẩm thanh long sấy dẻo Hình 1.4: Sản phẩm rượu vang Đà Lạt Hình 1.5: Sản
phẩm rượu vang Hibiscus
Hình 1.6: Sản phẩm rượu vang sim Măng Đen Hình 2.1: Bao bì thủy tinh
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch KCN Hàm Kiệm II Hình 3.2: Biểu đồ hoa gió
Hình 4.1. Quy trình sản xuất rượu thanh long Hình 5.1: Thiết bị băng tải
Hình 5.5: Thiết bị ép bùn khung bản Hình 5.6: Thiết bị lên men
Hình 5.8: Thiết bị rửa, chiết rót và đóng nắp Hình 5.9: Thiết bị dán nhãn
Hình 7.1: Mặt bằng phân xưởng sản xuất chính Hình 7.2: Tổng bình đồ nhà máy
Hình 8.1: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải tại nhà máy Hình 8.2: Sơ đồ công
Bảng 2.2: Đặc tính cảm quan của vang thanh long Bảng 2.3: Chỉ tiêu vi sinh vật của
vang thanh long Bảng 5.1: Kế hoạch thu mua nguyên liệu
Bảng 5.3: Tỷ lệ tổn thất qua các công đoạn sản xuất Vang thanh long Bảng 5.4: Lượng
Bảng 5.5: Cân bằng vật chất cho vang thanh long Bảng 7.1: Kích thước thiết bị chính
Bảng 7.2: Các hạng mục công trình Bảng 9.1: Số lượng đèn trong nhà máy Bảng 9.2:
Bảng 10.1. Bảng giá thiết bị chính Bảng 10.2. Chi phí thuê nhân công Bảng 10.3. Chi
Bảng 10.4. Chi phí sản xuất trong một năm Bảng 10.5. Bảng thời gian thu hồi vốn
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1.1. Giới thiệu về sản phẩm
Hiện nay trên thị trường đã có sản phẩm sấy thăng hoa, mặc dù vừa mới nổi lên gần
đây nhưng đã thu hút được lượng khách hàng và đánh giá tích cực dành cho sản phẩm
nghe có vẻ quen dưới tên gọi sữa chua này nhưng nay “diện mạo” hoàn toàn mới bên
cạnh những cái tên sữa chua dẻo, sữa chua đá.
Sữa chua sấy là một dạng yogurt khô, tuy chỉ vừa xuất hiện gần đây nhưng đã nhận
được sự yêu thích từ người tiêu dùng. Sữa chua sấy ăn vào có vị hơi chua của sữa chua
và trái cây, sau đó là vị béo ngọt của sữa đọng lại nơi đầu lưỡi.
Nói một cách đơn giản hơn, sữa chua sấy có hương vị y hệt như sữa chua thông
thường. Điểm khác biệt chính là sữa chua sấy sẽ được giữ ở nhiệt độ bình thường và
không lạnh như các loại sữa chua hộp bạn vẫn thường ăn.
1.2. Sự cần thiết đầu tư
Phân tích thông qua mô hình NABC (Need – Approach – Benefit – Competition)
Need (Nhu cầu):
Nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa của người dân rất cao, nhưng
nguồn sữa trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu => Nhập nhiều loại sữa từ nước
ngoài.
Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho sự phát triển ngành công nghiệp
chế biến sữa Việt Nam hiện nay.
Approach (Phương pháp tiếp cận):
Mở rộng sự đa dạng sản phẩm sữa trên thị trường Việt Nam
Nghiên cứu và phát triển công nghệ chế biến sữa chua sấy
Benefits (Lợi ích):
Sữa chua sấy thăng hoa sẽ giúp lưu giữ được trọn vẹn hương vị của sữa chua,
bên cạnh đó chính là thành phần dưỡng chất không bị mất đi, cung cấp những giá trị
dinh dưỡng quý giá cho con người, rất giàu dinh dưỡng, giúp giảm stress, tăng cường
hệ miễn dịch, chống lão hóa, tăng cường tuổi thọ.
Tiện lợi khi cho thể mang theo bên người, đi dã ngoại, đi chơi xa, thậm chí
dùng hàng ngày cũng rất tiện lợi vì không cần lưu trữ trong tủ lạnh và không chứa chất
bảo quản như các sản phẩm khác.
Tan ngay trong miệng không lo bị hóc, không sợ bị trây dính quần áo dơ
8
Đảm bảo an toàn vệ sinh cho bé với công thức đặc biệt an toàn, không chứa
thành phần hóa học gây biến đổi gen.
Competition (Sự cạnh tranh):
Các sản phẩm từ sữa khác: bơ, phô mai,....
Các công ty lớn cùng lĩnh vực: Công ty TNHH Phô Mai Việt Nam, Công ty cổ
phần Vinamit, Công ty CNHH CM Food,...
Các sản phẩm sữa chua sấy nhập khẩu khác.
Trong những năm trở lại đây nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa của người
dân rất cao, nhưng nguồn sữa trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, vì thế chúng ta
đã nhập nhiều loại sữa từ nước ngoài.
Về mặt thị trường, nước ta hiện nay đang tiêu thụ mạnh các sản phẩm từ sữa như: sữa
tươi tiệt trùng, sữa chua và nhiều sản phẩm từ sữa khác. Mặt khác, nhà nước ta đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho sự phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam. Do
đó, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến sữa
nói riêng cũng đã và đang phát triển.
Hiện nay trên thị trường đã có sản phẩm sấy thăng hoa, mặc dù vừa mới nổi lên gần
đây nhưng đã thu hút được lượng khách hàng và đánh giá tích cực dành cho sản phẩm
nghe có vẻ quen dưới tên gọi sữa chua này nhưng nay “diện mạo” hoàn toàn mới bên
cạnh những cái tên sữa chua dẻo, sữa chua đá.
Sữa chua sấy thăng hoa sẽ giúp lưu giữ được trọn vẹn hương vị của sữa chua, bên cạnh
đó chính là thành phần dưỡng chất không bị mất đi, cung cấp những giá trị dinh dưỡng
quý giá cho con người, rất giàu dinh dưỡng, giúp giảm stress, tăng cường hệ miễn
dịch, chống lão hóa, tăng cường tuổi thọ. Ngoài ra, sữa chua sấy rất tiện lợi khi cho thể
mang theo bên người, đi dã ngoại, đi chơi xa, thậm chí dùng hàng ngày cũng rất tiện
lợi vì không cần lưu trữ trong tủ lạnh. Khi bỏ vào miệng, sữa chua sấy sẽ tan ngay
trong miệng không lo bị hóc, không sợ bị trây dính quần áo dơ. Sản phẩm đảm bảo an
toàn vệ sinh cho bé với công thức đặc biệt an toàn, không chứa thành phần hóa học
gây biến đổi gen.
Vì thế trong phạm vi môn học, chúng em xin trình bày việc tính toán và thiết kế phân
xưởng sản xuất sữa chua sấy thăng hoa với năng suất 500kg sản phẩm / mẻ.
9
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG ÁN SẢN PHẨM
2.1. Phân khúc thị trường
Địa điểm bán hàng: toàn quốc, tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các sàn thương mại
điện tử như Tiktokshop, Lazada, Shopee…
Khách hàng hướng đến: mọi độ tuổi, tập trung chủ yếu là nhóm trẻ em từ 5-14 tuổi,
người già, người lao động trí óc mệt mỏi, phụ nữ muốn giảm cân.
Thu nhập trung bình: người có thu nhập trung bình trở lên, dùng hàng ngày như một
món snack tiện lợi.
Thói quen tiêu dùng: dùng thay cho các sản phẩm ăn vặt nhiều đường, nhiều phụ gia,
chất bảo quản.
2.2. Đặc tính sản phẩm
Đặc tính hóa lý:
Bảng: Chỉ tiêu hóa lý sản phẩm
2 Chất béo g 4
Tổng Carbohydrate g 10
3
- Đường g 4
4 Protein g 4
10
2.3. Bao bì
Yêu cầu bao bì
- Giúp bảo quản sữa chua sấy lâu hơn, không làm thay đổi hương vị.
- Tránh ánh sáng mặt trời, không thấm khí, không thấm hơi
- Độ bền cơ học cao
- Có khả năng in ấn
Lựa chọn bao bì
Lựa chọn bao bì nhiều lớp:
HDPE/ giấy in ấn/ lớp keo/ màng nhôm/ lớp keo/ LDPE
Ưu điểm: chịu lực khá tốt, tránh tình trạng bung vỡ, trong qua trình vận chuyển và
lưu trữ. Giá thành rẻ. mịn, in ấn màu đẹp, dễ sản xuất, ngăn được các tác nhân không
mong muốn xảy ra, ngăn sự xâm nhập của vi sinh vật, gây hư hỏng cho thực phẩm,
hàng hóa ở bên trong.
11
hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân
công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao
chứng thực).
- Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành
phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức,
cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để
làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải
lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu.
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở
thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo
quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân)
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành
sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo
vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức,
cá nhân).
- Đăng ký mã số vạch cho sản phẩm: Theo hướng dẫn tại Điều 7, 8 và 9 của
Quyết định 15/2006/QĐ-BKHCN; Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 16/2011/TT-BKHCN
và Văn bản hợp nhất 15/VBHN-BKHCN thì thủ tục đăng ký sử dụng mã số mã vạch
như sau:
- Bản đăng ký tham gia danh mục sản phẩm sử dụng mã GTN (theo mẫu quy
định tại phụ lục II văn bản hợp nhất 15/VBHN-BKHCN) (2 bản) và giấy tờ cần thiết
khác
2.6. Hình thức phân phối sản phẩm trên thị trường
Chính sách quảng cáo
- Chạy quảng cáo trên các sàn thương mại điện tử, các mạng xã hội như Meta,
Instagram, Tiktok…
- Giới thiệu quảng bá sản phẩm tại các trung tâm thương mại, siêu thị, hội chợ…
Mô hình phân phối
- Phương pháp 1:
Nhà sản xuất nhà phân phối người bán hàng (các siêu thị, đại lý, cửa hàng tạp
hóa) người tiêu dùng
Nhà sản xuất hợp tác với các nhà phân phối, nhà phân phối sẽ nhập hàng từ đơn vị sản
12
xuất dự trữ rồi cung cấp cho các đại lý, siêu thị, cửa hàng tạp hóa cấp dưới, nhỏ lẻ
hơn.
- Phương pháp 2:
Nhà sản xuất thông qua internet (sàn thương mại điện tử) người tiêu dùng
Xây dựng đội ngũ chạy quảng cáo và bán hàng trên các trang thương mại điện tử
13
CHƯƠNG 3: CHỌN VỊ TRÍ ĐỊA LÝ NHÀ MÁY
Nguyên tắc chọn nhà máy
- Phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và tỉnh..
- Gần vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ.
- Mạng lưới giao thông, điện nước thuận lợi.
- Khí hậu thời tiết phù hợp, thuận lợi.
- Đủ diện tích xây dựng nhà máy hiện tại, và dự trù để mở rộng trong tương lai.
- Nguồn nhân lực đáp ứng được.
Dựa trên các điều kiện trên, nhóm lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy ở Khu công
nghiệp Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An. Địa điểm đáp ứng các phương diện:
14
- Các trục đường nhánh trong khu công nghiệp rộng 23 m – 2 làn
- Cách thành phố Vinh: 89km
- Đường không sân bay Vinh: 88km
- Đường thủy Cảng biển Nghi Sơn: 43km
- Đường bộ: nằm trên tuyến đường giao thông Đông Hồi – Thái Hòa; đường mòn
Hồ Chí Minh, quốc lộ 48, quốc lộ 15A
3.2. Nguồn nhân lực
Tỉnh Nghệ An dân số khoảng 3,2 triệu người, đứng thứ tư cả nước, trong đó lực lượng
lao động 1,95 triệu dân, chiếm 65% dân số của tỉnh, trong đó tỷ lệ người biết chữ (15
tuổi trở lên) chiếm 95% dân số tỉnh. Nghệ An nổi tiếng là địa phương có truyền thống
hiếu học và học giỏi, cần cù sáng tạo, hội tụ nhiều trường ĐH và dạy nghề có chất
lượng.
3.3. Nguồn cung cấp điện, nước
Hệ thống cấp nước:
Nguồn nước cấp cho KCN được lấy từ hồ Sông Sào, qua khu xử lý (công suất 7.500
m3/ngđ) rồi theo mạng phân phối cấp cho toàn KCN. Mạng lưới đường ống được bố
trí mạng lưới vòng kết hợp với mạng lưới cụt, các tuyến ống bám dọc theo các trục
giao thông, cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy.
Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước mưa riêng biệt với hệ thống thoát nước thải. Toàn bộ nước mưa
sẽ được xả vào kênh thoát nước của KCN. Phía Bắc nước mưa tập trung vào khe
Chuối; phía Nam tập trung về khe Bãi Vừng để thoát về hướng Đông.
Nguồn điện:
Nguồn điện lấy từ mạng điện quốc gia trên đường dây 110 KV ở phía Nam quốc lộ 48
tại xã Nghĩa Thuận, xây dựng trạm trung gian 110KV/22KV, phân phối lên mạng
đường dây 22 KV chạy dọc các trục đường để cấp đến các nhà máy, xí nghiệp.
3.4. Xử lý nước thải
Xử lý rác thải:
Chất thải rắn trong khu công nghiệp sẽ được tập kết về trạm trung chuyển, tại đây chất
thải rắn được phân loại tại nguồn sau đó vận chuyển ra khu xử lý
Xử lý nước thải:
Toàn bộ nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ tại các nhà
máy, xí nghiệp theo đường ống chảy về khu xử lý tập trung để xử lý lại sau đó chảy
15
vào hồ sinh thái trong khu cây xanh trước khi chảy ra môi trường. KCN có 2 khu xử lý
nước thải cho khu A đặt ở hạ lưu khe chuối; khu B đặt ở hạ lưu khe Bãi Vừng
3.5. Hệ thống cứu hỏa
Khu công nghiệp được láp đặt hệ thống cảnh báo, phòng chống và chữa cháy tuân thủ
chặt che các quy định quốc gia
Các họng cấp nước chữa cháy được lắp đặt ở các đầu mối giao thông nội khu, và tại
mọi nhà máy nhằm đảm bảo tác dụng bảo vệ hiệu quả toàn khu khỏi các sự cố cháy
nổ.
3.6. Chi phí đầu tư
- Giá thuê mặt bằng: 285.000 VNĐ/m2.
- Giá điện: giờ cao điểm là 0,1 USD/kWh; giờ bình thường là 0,05 USD/kWh;
giờ thấp điểm là 0,03 USD/kWh.
- Giá nước: 0,4 USD/m3.
- Phí quản lý: 1 USD/m2 /năm. Trả hàng năm vào tháng đầu tiên của năm
- Phí xử lý nước thải và chất thải rắn: 0,28 USD/m.
16
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH SẢN XUẤT
4.1. 1.1 Quy trình công nghệ
Lọc
Gia nhiệt sơ bộ
Đồng hóa
Thanh trùng
Làm nguội
Lên men
Bổ sung siro
Đổ khuôn
Đóng gói
Sản phẩm
17
18
4.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
4.2.1. Trộn, hòa tan:
- Mục đích:
Thực hiện hoàn nguyên sữa bột gầy nguyên liệu ban đầu
Tạo cảm quan cho sản phẩm.
Tăng hàm lượng chất khô, chất béo.
Làm cho khối nguyên liệu được tan hoàn toàn thành một khối thống nhất.
- Các biến đổi nguyên liệu
Vật lý: có sự thay đổi về tỷ trọng, độ nhớt, thể tích,...
Hóa lý: có sự thay đổi về pha, các nguyên liệu ở trạng thái rắn: sữa bột, đường,
chất ổn định sẽ hòa tan vào nước, chuyển sang trạng thái lỏng.
Sinh học: không có sự biến đổi về mặt sinh học.
- Các yếu tố ảnh hưởng:
Tính chất nguyên liệu:
Cần chú ý đến khả năng hòa tan của sữa bột gầy, đường, chất ổn định vào trong nước
và các tính chất của dịch sữa được tạo thành, đặc biệt là độ nhớt và tỷ trọng của dịch
sữa sau khi thực hiện trộn – hòa tan.
Thông số công nghệ:
Thông số công nghệ cần được quan tâm là cường độ khuấy. Đối với từng loại nguyên
liệu cụ thể: sữa bột gầy, đường, chất ổn định, phải xác định cường độ khuấy phù hợp.
Nhiệt độ: nhiệt độ hòa tan của sữa bột vào khoảng từ 45 – 50oC; đường khoảng từ 58
– 60oC; chất ổn định khoảng từ 55 – 60oC và dầu bơ hòa tan ở nhiệt độ khoảng 62oC.
Nếu nhiệt độ càng cao thì cấu tử càng dễ phân bố đều vào nhau. Đặc biệt nhiệt độ tăng
sẽ làm tăng khả năng hòa tan nguyên liệu vào nước, đồng thời làm giảm độ nhớt của
dịch sữa khiến quá trình phối trộn dễ dàng hơn.
- Phương pháp thực hiện:
Nước, sữa bột gầy được nâng nhiệt lên 45 – 55oC được đưa đi phối trộn để tạo thành
thể đồng nhất. Lần lượt cho chất ổn định, đường vào bồn trộn, sau cùng là dầu bơ.
Trong quá trình trộn nguyên liệu, cánh khuấy trong bồn trộn được hoạt động để khuấy
đều dịch sữa bên trong bồn trộn. Yêu cầu sau quá trình trộn là dịch sữa phải được hòa
19
tan hoàn toàn không để lại các hạt thô, không có các hạt bị cháy xém để lại màu nâu
cho sản phẩm.
Có thể phối trộn nguyên liệu theo thứ tự như sau: nước → gia nhiệt (45-50oC) → sữa
bột gầy → chất ổn định (5 phút) → đường → dầu bơ.
- Thiết bị:
Bồn trộn hình trụ đứng, được làm từ thép không gỉ, có cánh khuấy.
4.2.2. Lọc
- Mục đích:
Nhằm loại bỏ tạp chất trong nguyên liệu và phần sữa bột gầy bị vón cục lại trong quá
trình trộn hòa tan.
- Các biến đổi nguyên liệu
Vật lý:
Khi lọc thu được dịch sữa và các tạp chất như sữa bột bị vón cục. Một số chỉ tiêu vật
lý của dịch sữa sau khi lọc sẽ thay đổi so với dịch sữa thu được từ quá trình trộn hòa
tan như tỉ trọng, độ trong...
Hóa lý:
Quá trình lọc phân riêng hai pha lỏng rắn. Thông thường không xảy ra sự chuyển pha
trong quá trình lọc.
Hoá sinh: không xảy ra biến đổi.
Sinh học: không xảy ra biến đổi.
- Các yếu tố ảnh hưởng
Tính chất vách ngăn: Hai tính chất quan trọng của vách ngăn trong quá trình lọc dịch
sữa là khả năng giữ những tạp chất rắn và khả năng cho dịch sữa khuếch tán qua vách
ngăn. Khả năng giữ của vách ngăn càng cao thì hiệu quả phân riêng của quá trình lọc
sẽ càng cao.
Điều kiện lọc : Trong quá trình lọc, việc hình thành lớp tạp chất sẽ làm tăng trở lực
cho quá trình và tốc độ lọc sẽ giảm dần.
- Phương pháp thực hiện
20
Nhiệt độ dung dịch khi lọc khoảng 55 – 60oC. Dịch sữa sau khi trộn được dẫn qua
thiết bị lọc. Thiết bị lọc cần được kiểm tra thường xuyên để tránh sự tích tụ bã lọc quá
nhiều gây tắc nghẽn thiết bị.
- Thiết bị: lọc dạng ống, làm bằng thép không gỉ.
Tiêu diệt sơ bộ lượng vi sinh vật gây bệnh trong dịch sữa, đồng thời nâng nhiệt độ
chuẩn bị cho quá trình đồng hóa.
- Các biến đổi của nguyên liệu:
Vật lý, hóa lý: không xảy ra những biến đổi đáng kể.
Sinh học: tiêu diệt một phần các vi sinh vật gây bệnh.
- Các yếu tố ảnh hưởng:
Nhiệt độ: nhiệt độ gia nhiệt 65oC, chỉ có thể tiêu diệt một phần những vi sinh vật gây
bệnh. Nhiệt độ cần được theo dõi, không nên lớn hơn 70oC → chuẩn bị cho công đoạn
đồng hóa tiếp theo.
Thời gian: gia nhiệt khoảng 3 phút, thời gian không quá lâu sẽ gây biến đổi một số
những thành phần hóa học trong dịch sữa.
- Phương pháp thực hiện:
Dịch sữa sau khi loại bỏ tạp chất được dẫn vào bồn cân bằng. Bồn cân bằng được sử
dụng nhằm giảm dao động của dòng sản phẩm và tránh bọt khí lẫn vào hệ thống. Dịch
sữa từ bồn cân bằng sẽ đi vào thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng để trao đổi nhiệt
với sữa sau thanh trùng để nâng nhiệt lên 75oC, sau đó dẫn vào thiết bị đồng hóa.
- Thiết bị:
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng được làm bằng thép không gỉ.
Làm giảm kích thước các cầu béo, làm tăng khả năng phân tán trong dịch sữa, làm cho
dich sữa mịn, tăng độ đồng nhất.
- Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý:
21
Kích thước của hạt cầu béo trong dịch sữa sẽ giảm đi, nhiệt độ của dịch sữa sẽ tăng
nhẹ do tác động của áp suất (Khi áp suất đồng hóa tăng thêm 40 atm thì nhiệt độ sữa sẽ
gia tăng 10C.)
Hóa lý:
Diện tích bề mặt giữa hai pha dầu và nước trong hệ nhũ tương sẽ gia tăng, từ đó làm
tăng sức căng bề mặt của các hạt cầu béo trong hệ.
Hoá sinh, vi sinh:
Tỷ lệ phần trăm giữa thể tích pha phân tán và tổng thể tích hệ nhũ tương: Nếu thể
tích của pha phân tán trong dịch sữa chỉ chiếm một phần nhỏ so với thể tích của toàn
hệ nhũ tương dịch sữa thì quá trình đồng hóa sẽ được thực hiện dễ dàng và hệ nhũ
tương thu được sẽ có độ bền cao. Ngược lại, hệ nhũ tương với pha phân tán chiếm tỷ
lệ cao thường khó đồng hóa bằng các phương pháp thông thường. Nếu hàm lượng chất
béo trong hệ nhũ tương dầu trong nước không lớn hơn 12%, có thể sử dụng phương
pháp đồng hóa áp lực cao để ổn định chúng.
Nhiệt độ: Nhiệt độ mẫu càng thấp thì quá trình đồng hóa càng kém hiệu quả do một
số chất béo chuyển sang trạng thái rắn. Ngược lại nếu nhiệt độ quá cao, chi phí năng
lượng cho quá trình sẽ gia tăng. Bên cạnh đó, các phản ứng hóa học không cần thiết có
thể xảy ra sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hệ nhũ tương. Do đó, dựa vào thành phần
hóa học của hệ nhũ tương để chọn nhiệt độ thích hợp cho quá trình.
Áp suất: Áp suất đồng hóa càng lớn, hiện tượng chảy rối và hiện tượng xâm thực
khí sẽ càng dễ xuất hiện, kết quả là các hạt pha phân tán được tạo thành có kích thước
nhỏ và hệ nhũ tương sẽ có độ bền cao. Tuy nhiên, việc tăng áp suất đồng hóa sẽ làm
tăng chi phí mua thiết bị và chi phí năng lượng vận hành. Ngoài ra, nếu áp suất đồng
hóa quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tính chất nhũ hóa của các protein có trong sữa.
- Phương pháp thực hiện:
Sử dụng thiết bị đồng hóa áp lực cao. Tại máy đồng hóa, nhờ hoạt động của piston,
dịch sữa sẽ được gia tăng áp suất lên từ 150 – 200bar và đi qua khe hở hẹp của van
đồng hóa cấp 1. Khi đó các hạt chất béo sẽ được chia nhỏ kích thước. Sau đó dịch sữa
22
tiếp tục đi qua van đồng hóa cấp 2 với áp suất từ 40 – 50bar để phân tán đồng đều dịch
sữa.
- Thiết bị : Sử dụng thiết bị đồng hoá áp lực cao với hai cấp: áp suất cấp 1 là 150
÷ 200bar, áp suất cấp 2 là 40 ÷ 50bar.
Chuẩn bị: quá trình thanh trùng sẽ ức chế một số vi sinh vật gây hại và enzyme
trong sữa tươi, nhờ đó giống vi khuẩn lactic sẽ phát triển tốt hơn trong quá trình lên
men. Ngoài ra, quá trình này còn làm biến tính sơ bộ một số protein trong sữa, nhờ đó
mà sự đông tụ protein trong quá trình lên men sẽ diễn ra nhanh hơn và cấu trúc gel của
sữa chua sẽ ổn định hơn.
Bảo quản: quá trình xử lý nhiệt sẽ cải thiện các chỉ tiêu vi sinh cho sản phẩm sữa
chua, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan đến vi sinh vật gây bệnh.
- Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý:
Tỉ trọng và độ nhớt của sữa sẽ thay đổi trong quá trình thanh trùng.
Hóa học:
Nhiệt độ tăng sẽ làm cho các phản ứng hóa học xảy ra dễ dàng hơn. Tùy theo giá trị
nhiệt độ và thời gian xử lý mà các phản ứng hóa học sẽ xảy ra với những mức độ khác
nhau. Quan trọng nhất là phản ứng Maillard giữa nhóm khử của đường lactose và
nhóm amin của các acid amin và peptide có trong sữa nguyên liệu.
Hóa lý:
Một số phân tử protein bị biến tính nhiệt. Tùy theo chế độ xử lý nhiệt (nhiệt độ và thời
gian) mà mức độ biến tính của các phân tử protein sữa sẽ khác nhau.
Sinh học và hóa sinh:
Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thanh trùng:
Hệ vi sinh vật:
23
Số lượng tế bào vi sinh vật trong dịch sữa sẽ ảnh hưởng đến việc chọn giá trị nhiệt
độ và thời gian xử lý nhiệt. Nếu hàm lượng vi sinh vật trong mẫu càng nhiều, để đạt
được một mức độ vô trùng công nghiệp theo quy định, chế độ xử lý nhiệt phải nghiêm
ngặt với nhiệt độ cao hơn và thời gian dài hơn. Như vậy, việc hạn chế số lượng vi sinh
vật ban đầu trong dịch sữa trước khi thanh trùng là rất cần thiết thông qua việc tuân thủ
chặt chẽ các quy định trong sản xuất và vệ sinh công nghiệp. Trước khi đưa vào thanh
trùng, dịch sữa đã được gia nhiệt sơ bộ lên nhiệt độ 75oC nhằm mục đích loại bỏ một
số những vi sinh vật gây bệnh.
Thành phần các loài vi sinh vật có mặt trong thực phẩm cũng là một vấn đề cần lưu
ý trong quá trình thanh trùng. Để tiêu diệt các vi sinh vật chịu nhiệt thì nhiệt độ xử lý
phải lớn hơn 80oC mới đạt hiệu quả cao.
Việc xử lý nhiệt trong quy trình sản xuất sữa chua ăn ở nhiệt độ 85 ± 95 ° C đủ để
tiêu diệt phần lớn các tế bào vi sinh vật tồn tại trong sữa tươi nguyên liệu, tuy nhiên
bào tử của chúng cùng một số enzyme chịu nhiệt vẫn còn.
Hình 2. Nhiệt độ và thời gian chịu nhiệt của vi sinh vật gây bệnh
Các chỉ tiêu như hàm lượng chất khô, độ nhớt sẽ ảnh hưởng đến hệ số truyền nhiệt của
dịch sữa.
- Phương pháp thực hiện:
24
Dịch sữa được thanh trùng ở 95oC trong 5 phút. Sữa sau khi đồng hóa được bơm
vào thiết bị thanh trùng dạng bản mỏng tiếp xúc với chất tải nhiệt là nước nóng nhằm
nâng nhiệt độ thanh trùng lên khoảng 95oC.
- Thiết bị:
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng được làm bằng thép không gỉ
Làm nguội dịch sữa đột ngột nhằm thay đổi nhiệt độ sống để tiêu diệt hoàn toàn các vi
sinh vật, đồng thời ổn định dịch sữa sau quá trình thanh trùng, nhiệt độ làm nguội phù
hợp cho công đoạn cấy giống tiếp theo. Khi giảm nhiệt độ, các biến đổi về hóa học,
hóa sinh cũng sẽ giảm theo.
- Các biến đổi của nguyên liệu:
Vật lý:
Quá trình làm nguội sẽ làm độ nhớt tăng. Đối với sản phẩm sữa chua ăn, độ nhớt là
một tính chất quan trọng.
Hóa học, hóa sinh, sinh học:
Khi giảm nhiệt độ, các biến đổi về hóa học, hóa sinh, sinh học giảm.
- Phương pháp thực hiện:
Dịch sữa sau thanh trùng được làm nguội xuống 42 ÷ 47oC trong thiết bị trao đổi nhiệt
dạng bản mỏng qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Dịch sữa sau thanh trùng được dẫn vào thiết bị trao đổi nhiệt dạng
bản mỏng. Tại đây sữa được làm nguội nhờ trao đổi nhiệt với dịch sữa chuẩn bị
đi vào quá trình đồng hoá.
Giai đoạn 2: Sữa tiếp tục được làm nguội bằng nước thường trong thiết bị trao
đổi nhiệt dạng bản mỏng.
- Thiết bị:
Thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng, được làm bằng thép không gỉ
25
Chuẩn bị: cấy giống vi khuẩn lactic vào sữa là để chuẩn bị cho quá trình lên men tiếp
theo.
- Các biến đổi của nguyên liệu:
Khi bổ sung canh trường giống, thành phần hóa học của sữa sẽ thay đổi để chuẩn bị
bơm vào bồn lên men.
- Các yếu tố ảnh hưởng
Giống vi sinh vật: sử dụng hai giống vi sinh vật Streptococcus thermophilus và
Lactobacillus bulgaricus. Việc chọn giống vi sinh vật rất quan trọng, nếu chọn giống
vi sinh vật thỏa mãn những tiêu chí đặt ra sẽ đảm bảo được năng suất và chất lượng
sản phẩm lên men cần thu nhận.
Môi trường cấy giống: nếu môi trường chứa đầy đủ thành phần cơ chất với tỷ lệ
cân đối thì quá trình lên men sẽ diễn ra nhanh, năng suất và chất lượng sản phẩm lên
men sẽ đạt yêu cầu.
Lượng giống cấy: lượng giống cấy quá ít, thời gian lên men sẽ kéo dài. Các vi sinh
vật tạp nhiễm sẽ dễ dàng phát triển và gây hư hỏng sản phẩm. Ngược lại nếu lượng
giống cấy quá nhiều tuy rút ngắn được thời gian lên men nhưng sẽ làm tăng chi phí
cho quá trình nhân giống.
Giá trị pH sẽ ảnh hưởng đến hoạt tính trao đổi chất của vi sinh vật. Đối với sản
phẩm sữa chua, nếu pH xuống quá thấp <4.5, nhỏ hơn điểm đẳng điện của casein thì
khối đông tụ sẽ tan ra và không thể trở về trạng thái đông tụ phù hợp yêu cầu sản phẩm
sữa chua ăn. Chính vì vậy cần phải kiểm soát giá trị pH.
Nhiệt độ: nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, hoạt tính trao đổi chất của vi sinh
vật và chất lượng sản phẩm. Cần lựa chọn nhiệt độ lên men thích hợp để năng suất và
chất lượng sản phẩm cao nhất, đồng thời tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Phương pháp thực hiện:
26
Làm nguội: Dịch sữa sau thanh trùng được làm nguội xuống 43 ͦ C là nhiệt độ
thích hợp cho quá trình lên men.
Cấy men: Men giống khô sẽ được cho vào bồn và khuấy đều trong 10 phút.
Lên men: Tắt cánh khuấy, quá trình lên men xảy ra. Sau khoảng 5 – 7 giờ ở 43
– 45 ͦ C, pH của men cái sẽ giảm xuống 4,3 – 4,5 thì tiến hành làm lạnh men cái.
Làm lạnh: Mở cánh khuấy, làm lạnh men cái xuống 4 – 8 ͦ C. Men cái sẽ được
lưu giữ ở nhiệt độ này không quá 48 giờ.
- Thiết bị: Thiết bị lên men hình trụ, được chế tạo bằng thép X18H10T, đáy hình
nón.
Chế biến: quá trình lên men làm thay đổi thành phần hóa học và giá trị cảm quan
của dịch sữa, chuyển hóa dịch sữa ban đầu thành sản phẩm sữa chua.
Bảo quản: trong quá trình lên men, acid lactic được sinh tổng hợp và làm giảm giá
trị pH của sữa. Sản phẩm sữa chua có giá trị pH không lớn hơn 4,6. Giá trị pH thấp có
tác dụng ức chế vi sinh vật (kể cả vi khuẩn lactic giống), góp phần kéo dài thời gian
bảo quản sản phẩm.
- Các biến đổi:
Vật lý: các quá trình lên men xảy ra đều kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt.
Hóa lý:
Biến đổi hóa lý quan trọng trong quá trình lên men là sự đông tụ casein do pH dịch
sữa giảm dần xuống giá trị pI = 4,6, nhờ đó hình thành nên cấu trúc gel đặc trưng của
sản phẩm sữa chua ăn.
Hóa sinh và sinh học:
Trong quá trình lên men sản xuất sữa chua, có nhiều phản ứng xảy ra ở bên trong
lẫn bên ngoài tế bào vi khuẩn lactic. Đầu tiên, đường lactose trong sữa sẽ được vi
khuẩn sử dụng và chuyển hóa qua nhiều phản ứng để tạo ra acid lactic. Những phản
ứng chuyển hóa này nhằm mục đích sinh tổng hợp năng lượng cho vi khuẩn. Mỗi mol
đường lactose sẽ tạo ra 4 mol ATP và 4 mol acid lactic trong quá trình lên men đồng
hình. Sau đó, vi khuẩn sẽ thải các phân tử acid lactic ra bên ngoài tế bào. Cơ chế
27
chuyển hóa đường lactose ở vi khuẩn lactic được trình bày bởi các phương trình tổng
quát dưới đây:
Galactose chuyển hóa thành glucose:
Galactose + ATP → Galactose – 1 – phosphate + ADP
Galactose – 1 – phosphate → Glucose – 1 – phosphate → Glucose – 6 – phosphate
Glucose – 6 – phosphate → Glucose + H3PO4
Glucose chuyển hóa thành acid pyruvic theo chu trình EMB (vi khuẩn lactic đồng
hình)
Acid pyruvic tiếp tục chuyển hóa thành acid lactic dưới tác dụng của enzyme
lactase dehydrogenase:
→
CH3COCOOH Lactase dehydrogenase CH3CH(OH)COOH
Có hai biến đổi sinh học quan trọng trong quá trình lên men lactic. Đó là sự trao
đổi chất và sự sinh trưởng của vi khuẩn. Sự trao đổi chất nhằm mục đích duy trì sự tồn
tại của vi khuẩn trong canh trường. Riêng sự sinh trưởng của vi khuẩn trong phương
pháp lên men chu kỳ gồm 6 giai đoạn: thích nghi, sinh trưởng nhanh, logarit, sinh
trưởng chậm, ổn định và suy vong.
- Các yếu tố ảnh hưởng:
Nhiệt độ: nhiệt độ lên men cần được duy trì ở nhiệt độ từ 42 ÷ 45oC để sản phẩm
sữa chua đạt được chất lượng theo yêu cầu.
Hoạt tính của giống vi khuẩn lactic: tùy thuộc vào hoạt tính mà thời gian lên men
sẽ kéo dài từ 2,5 giờ đế 7,0 giờ.
- Phương pháp thực hiện
Men cái được bơm từ bồn lên men sang bồn ủ với tỉ lệ từ 3 – 5% và được khuấy
đều. Nhiệt độ của dịch sữa lúc này khoảng từ 42 – 47oC. Sau khi khuấy đều, tắt cánh
khuấy, quá trình lên men xảy ra. Sau khoảng 5 giờ, pH của dịch sữa sẽ giảm xuống
khoảng 4,6 – 4,7 là phù hợp thì ngưng ủ.
28
Tác dụng của việc khuấy nhằm đánh tan vỡ cấu trúc đóng cục, khó tan của sữa sau
khi lên men để việc bơm qua đường ống không bị nghẹt, dễ dàng hơn.
Sau khi đông tụ, sữa chua được làm lạnh và ủ chín ở 4-6oC ít nhất 6h. Đây là giai
đoạn rất quan trọng để tạo cho sản phẩm có mùi, vị, trạng thái cần thiết. Chỉ sau khi
kết thúc quá trình này người ta mới có được sữa chua thành phẩm
4.2.11. Đổ khuôn
- Mục đích:
Tạo hình cho sản phẩm; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sấy thăng hoa phía
sau
- Phương pháp thực hiện:
Sữa chua được chiết rót vào khuôn với định mức phù hợp
29
Giai đoạn thăng hoa:
Bơm chân không rút hết không khí bên trong buồng sấy, tạo môi trường chân
không. Điện trở sẽ gia nhiệt để băng thăng hoa thành hơi nước.
Hơi nước thăng hoa ra thoát ra ngoài sản phẩm sẽ được hấp thụ lại ở một bộ
phận gọi là bẫy nước. Nhiệt độ ở bẫy nước thường thấp hơn nhiệt độ môi
trường buồng sấy khoảng 20 độ. Khi hơi nước bay vào bẫy nước, nó sẽ ngay
lập tức đông tụ lại thành băng.
Giai đoạn cuối:
Ở giai đoạn này, trong sản phẩm chỉ còn hơi ẩm nằm sâu trong lõi. Lúc này,
điện trở sẽ gia nhiệt lên rất cao, có thể lên tới 70 độ. Quá trình tiếp diễn tới khi
không còn hơi ẩm thoát ra ngoài.
- Thời gian sấy: 24 giờ
- Nhiệt độ sấy: -30oC
30
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ
5.1. Lập kế hoạch sản xuất
a. Năng suất sản xuất của sản phẩm
Lựa chọn năng suất 286 tấn sản phẩm/năm vì sản phẩm sữa chua sấy thăng hoa có
khối lượng sản phẩm nhẹ (khối lượng tịnh 1 gói sản phẩm là 20g). Ngoài ra sản phẩm
chưa thực sự phổ biến trên thị trường nên nhóm em lựa chọn năng suất thấp để tìm
hiểu thị trường trước, từ sự yêu thích của người tiêu dùng sẽ tăng năng suất lên trong
các năm tới.
b. Xác định số mẻ sản xuất
- Dựa vào công đoạn có thời gian dài nhất là công đoạn lên men và ủ chín (mỗi
công đoạn 6 tiếng), 1 ngày làm việc 2 ca (16 tiếng)
Ta có số mẻ sản xuất tối đa trong 1 ngày là: 16:12 = 1,3 (mẻ)
- Bởi vì có thể sản xuất 2 mẻ liên tiếp nhau để nâng cao năng suất nên chúng em
lựa chọn số mẻ sản xuất trong 1 ngày là 2 mẻ.
c. Bố trí sản xuất trong một năm
- Công nhân trong phân xưởng được nghỉ ngày Chủ Nhật và các dịp lễ Tết. Theo
quy định của Bộ luật Lao động năm 2023, người lao động sẽ có 11 ngày nghỉ
lễ, Tết chính thức gồm: 1 ngày nghỉ Tết Dương lịch, 5 ngày nghỉ Tết Nguyên
đán, 1 ngày nghỉ Giỗ Tổ Hùng Vương, 1 ngày nghỉ Chiến thắng 30/4, 1 ngày
nghỉ Quốc tế lao động 1/5 và 2 ngày nghỉ dịp Quốc khánh 2/9. Ngoài ra công
nhân còn được nghỉ các ngày nghỉ bù của các ngày nghỉ lễ, Tết. Vậy nên, tổng
ngày nghỉ lễ, Tết, công nhân được nghỉ 18 ngày.
- Mỗi ngày công nhân làm việc 2 ca.
Bảng : Bảng bố trí sản xuất trong 1 năm
Tổng ngày Số ngày sản
Tháng Ngày lễ Chủ nhật Bảo trì
trong tháng xuất
1 9 3 31 19
2 4 28 24
3 4 3 31 24
4 2 4 30 24
5 3 4 31 24
31
6 4 3 30 23
7 5 31 26
8 4 31 27
9 4 3 3 30 20
10 5 31 26
11 4 30 26
12 5 3 31 23
Vậy năm 2023 nhà máy sản xuất 286 ngày
35
Công đoạn gia nhiệt sơ bộ 1911,828 3823,656
Công đoạn đồng hóa 1908,004 3816,009
Công đoạn thanh trùng 1902,280 3804,561
Công đoạn làm nguội 1900.387 3800,756
Công đoạn bổ sung vi sinh vật
Dịch làm nguội 1900.378 3800,756
Vi sinh vật 3.808 7,617
Công đoạn lên men 1845.556 3691.113
Công đoạn làm lạnh ủ chín 1753.279 3506.557
Công đoạn bổ sung siro
Sữa sau ủ chín 1753.279 3506.557
Siro 438.320 876.639
Công đoạn đổ khuôn 2083.333 4166.667
Công đoạn sấy thăng hoa 500.000 1000.000
37
Hình. Thiết bị gia nhiệt bản mỏng
5.3.4. Thiết bị đồng hóa
Lượng sữa đem đồng hóa là: 1910 l/ ca
Ta có:
1910 l
=3820( )
0,5 h
Vậy chọn thiết bị đồng hóa áp lực cao mẫu GJJ/4-25
của Lihong (china). Các thông số của thiết bị:
Thiết bị đồng hóa hai cấp, áp lực cao, áp suất
làm việc: 20 Mpa
Năng suất thiết bị: 4000 (l/h)
Kích thước thiết bị: DxRxC =
1419x960x1280 mm
Công suất động cơ: 30KW
5.3.5. Thiết bị lên men
Chọn 2 thiết bị lên men
Lượng sữa đem đi ủ là: 1900 l/ca
38
Nên dung tích thiết bị ủ thực tế (lớn hơn 40%) là: 1900x1,4= 2660 l/ca
Thông số thiết bị:
Khối lượng làm việc: 3000L
Kích thước DxH=1400x1700
Tổng chiều cao: 3150
Giá 3600$
5.3.6. Tank chứa siro
Lượng siro cần cho vào của mỗi ca là 438 l/ca
Thiết bị có năng suất thực tế lớn hơn năng suất tính toán
20% nên năng suất thiết bị là 525,6 l/ca
Chọn thiết bị:
Thể tích 1000L
Kích thước DxH=1000x1200
Tổng chiều cao 2100
Công suất 0,75kW
Giá 2000$
5.3.7. Tank trộn siro và dịch sau lên men
Tổng dịch sau lên men và siro là 2083 l/ca
Chọn 2 bồn trộn Mixing Tank của hãng Shanghai
Kaiquan Machine Valve.
Thể tích bồn 3000 l
Tốc độ trộn 500 vòng/phút
Kích thước DxH: 1600x1645
Công suất: 3 kW
39
Model: DGD-100F
Năng suất: 3000 l/h
Tổng công suất: 3.5kW
Điện năng hoạt động: 2.5kW
Kích thước: 2500x2000x1400
Khối lượng 1.2T.
5.3.9. Thiết bị bảo quản
- Lượng dịch sữa vào tủ bảo quản lạnh là: 2083 l/ca ~Thể tích sữa cần bảo quản
giữa 2 ca.
- Chọn thiết bị: kho đông lạnh Eblock
- Kích thước LxBxH=3000x2500x2000
- Công suất 2,4kW
5.3.10. Thiết bị sấy thăng hoa
- Năng suất: 400 kg/h
- Tổng công suất: 55kW
- Kích thước: 6000x1700X1700
40
Năng suất: 1000-10000l/h
Áp lực làm việc: áp lực thông thường bể chứa 0,3-0,7MP một bên trong đường ống
hơi nước.
Nguyên liệu: acid nitric, caustic soda lỏng, hơi nước
Thiết bị : bể acid và kiềm lỏng, ống hơi, máy bơm ly tâm (10T/h)
Công suất động cơ: 2,2kW
Kích thước: 3000x1400x2000mm
5.3.12. Thiết bị đóng gói
Thông số kỹ thuật:
L:6450mm
B:1100mm
H:1400mm
Công suất 8kW
Giá thành: 80000$
41
CHƯƠNG 6: SẮP XẾP THIẾT BỊ VÀO PHÂN XƯỞNG CHÍNH
6.1. Các nguyên tắc sắp xếp thiết bị vào mặt bằng phân xưởng
Trong một nhà xưởng có thể sắp xếp nhiều dây chuyền song song, cùng sản xuất một
loại bán thành phẩm hoặc thành phẩm.
Trong một dây chuyền sản xuất, các thiết bị có thể lắp đặt ở các độ cao khác nhau để
tận dụng triệt để khả năng tự chảy của nguyên liệu hoặc bán thành phẩm.
Đường đi của nguyên liệu và bán thành phẩm trong phân xưởng là đường ngắn nhất,
hạn chế đến mức thấp nhất sự thay đổi hướng đi của chúng.
Các thiết bị có kích thước lớn nên đặt ở vị trí sâu trong phân xưởng, không đặt chắn
cửa sổ làm che tối bên trong và ảnh hưởng đến việc lưu thông ánh sáng.
6.2. Các quy định sắp xếp thiết bị và mặt bằng phân xưởng
Các cửa sổ và cửa ra vào nhà xưởng phải đủ cho việc chiếu sáng và thuận tiện cho việc
đi lại, phải làm đúng kích thước quy chuẩn để đảm bảo thi công nhanh chóng và dễ
dàng.
Để đảm bảo vệ sinh và các điều kiện an toàn lao động, khi lắp đặt thiết bị vào phân
xưởng cần tuân theo các quy định sau đây:
- Các khu vực sử dụng nhiều nhiệt, sử dụng áp lực hơi lớn phải có tường ngăn
cách cao ít nhất 1,8m. Giữa các thiết bị với phần xây dựng của nhà như tường, cột, cửa
đi phải có khoảng cách nhất định để đi lại. Cần phải bố trí sao cho thuận tiện trong
việc thao tác và duy tu bảo dưỡng và sửa chữa từng thiết bị.
- Giữa hai dãy thiết bị phải có lối đi rộng ít nhất 1,8m, nếu có các loại xe
chuyên dụng như xe điện động chở vật liệu, xe tự hành bảo trì thiết bị… qua lại thì lối
đi phải để rộng 3m.
- Trên các dàn đặt thiết bị mà trên đó có người làm việc hoặc phải thường
xuyên lên đó quan sát, giám sát thiết bị thì phải làm sàn rộng 1,5 – 2m, có thang lên
rộng 0,7m và sàn phải làm cao, cách mặt nền nhà từ 2m trở lên.
- Những thiết bị đặt sâu dưới đất như nồi thanh trùng, các nồi chứa… phải
có nắp đậy kín hoặc có thành cao so với nền nhà 0,8m.
- Các đường ray để cho tời điện chạy, chuyển bán thành phẩm hoặc vật liệu
sản xuất từ vị trí này sang vị trí kia phải đặt cao ít nhất 4m.
- Tại những khu vực sử dụng nhiều nhiệt không nên lắp cửa kính.
42
6.3. Các điều kiện bảo hiểm cần phải tuân thủ
Các phân xưởng có chiều dài lớn phải có nhiều cửa phụ để thoát hiểm nhanh khi xảy
ra sự cố trong phân xưởng.
Các thiết bị áp lực hoặc chân không phải đặt cách nhau trên 0,8m.
Các đường ống dẫn hơi, lạnh, nguyên liệu, khí nén… phải sơn đúng màu qui định. Các
đường ống dẫn hơi và lạnh phải được bảo ôn và không được lắp đặt trên cao mà phía
dưới là vị trí làm việc của những người khác.
6.4. Mô tả sơ bộ về kiểu nhà của phân xưởng chính (Kèm bản vẽ)
6.4.1. Kết cấu chịu lực
Nhà sản xuất chính sử dụng kết cấu khung thép Zamil. Đặc điểm của nhà khung thép:
khung thép có tính năng cơ học cao, kết cấu thép nhẹ và khỏe. Khi cần cải tạo nhà
xưởng ta có thể tháo dỡ và vẫn sử dụng được các kết cấu cũ. Do có tính linh hoạt như
vậy, lại có cường độ chịu lực uốn, nén, kéo lớn…nên chọn kết cấu khung thép Zamil.
Nhược điểm của khung thép là dễ bị ăn mòn nên kết cấu được xử lí chống ăn mòn.
Khu vực sử dụng nhiều nước hay vệ sinh chùi rửa, ốp gạch cao lên độ cao 2m.
Móng nhà đặt trên khu đất có nền vững đảm bảo khả năng chịu lực, cột tiết diện chữ I
kích thước 400×400mm.
6.4.2. Kết cấu bao che
Tường bao che bên ngoài phân xưởng là tường gạch 250mm, tường ngăn 110mm, xử
lí chống thấm, chống ẩm mốc, bên trong xưởng ốp gạch men cao 2m so với nền hoặc
sơn đặc chống thấm. Tường cho khu vực bảo quản lạnh cần xử lí đặc biệt để giữ lạnh.
Cửa sổ: chọn loại cửa sổ quay theo trục ngang ở giữa, do chúng có cấu tạo khá đơn
giản, dễ đóng mở, che mưa tương đối tốt, có hứng gió xuống thấp để làm mát nơi làm
việc của công nhân. Kích thước của cửa sổ là 3000 × 1500 mm.
Cửa đi: sử dụng loại cửa mở theo trục quay theo trục đứng, kích thước lựa chọn chiều
rộng và chiều cao phụ thuộc vào từng phân xưởng ( cửa lớn 3000 x 3000m, cửa nhỏ
2000 x 2000 m )
Hệ thống mái tôn có độ dốc 15% đảm bảo thoát nước tốt. Mái xử lí chống nóng bằng
các lớp xốp cách nhiệt dày 50mm(hoặc bông thủy tinh)
Tăng cường thoát ẩm, thoát nhiệt bằng hệ thống ô thoáng trên cao, và hệ thống của
mái.
Khả năng chiếu sáng tốt do chiếu sáng tự nhiên kết hợp nhân tạo để đảm bảo độ chiếu
43
sáng khu vực chế biến theo tiêu chuẩn quốc tế là 12W/m2 , đảm bảo tiết kiệm chi phí
điện năng trong chiếu sáng sản xuất
6.4.3. Kết cấu nền
Nền nhà có khả năng chịu lực, axit, kiềm hóa, xử lí tạo nhám chống trơn trượt và
nghiêng dốc 3% về phía hố ga để đảm bảo thoát nước.
44
45
CHƯƠNG 7: TỔNG BÌNH ĐỒ NHÀ MÁY
7.1. Cơ sở dữ liệu cho việc thiết kế tổng bình đồ nhà máy
Xác định phương án tổng mặt bằng cho nhà máy là một công việc quan trọng nhất của
thiết kế kiến trúc. Để lên được phương án thiết kế tổng mặt bằng, nhà thiết kế cần có
các cơ sở dữ liệu sau:
- Các dữ liệu về công nghệ như: sơ đồ công nghệ, sơ đồ cấp nước, cấp hơi, cấp
lạnh, khí nén... từ nguồn đến các địa chỉ sử dụng.
- Đặc điểm các khu vực sản xuất và khu vực phụ trợ như: các khu vực dễ gây
cháy nổ, các khu vực dễ gây mất vệ sinh, các khu vực phát sinh bụi bẩn, các khu vực
có mật độ người qua lại nhiều, các khu vực có mức độ nhiễm vi sinh vật cao, các khu
vực có mật độ phương tiện giao thông qua lại nhiều...
- Các số liệu về khảo sát xây dựng
✓ Tài liệu về địa chất, khí tượng, thủy văn, chế độ mưa gió, nhiệt độ, độ ẩm...
✓ Cảnh quan xung quanh khu vực xây dựng nhà máy.
7.2. Các yêu cầu cần đáp ứng của một phương án thiết kế tổng mặt bằng
Một phương án thiết kế tổng mặt bằng nhà máy được đánh giá là tốt, cần phải đáp ứng
được các yêu cầu sau đây:
- Phù hợp với lưu trình công nghệ sản xuất; đường chuyển dịch từ nguyên liệu
đến sản phẩm phải là con đường ngắn nhất.
- Hệ thống giao thông ngoại tuyến (phía ngoài các phân xưởng) được tổ chức
một cách hợp lý.
- Phân khu khu đất hợp lý theo đặc điểm chức năng, sản xuất, vệ sinh, cháy nổ.
- Vận dụng sáng tạo, kết hợp chặt chẽ giữa đặc điểm địa hình khu đất với các
điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu để đưa ra giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng hợp
lý nhất.
- Tạo được sự hài hòa giữa các khối nhà, các công trình với hệ thống cây xanh,
thảm cỏ trong khuôn nhà máy.
- Tổng thể phương án quy hoạch tổng mặt bằng là một công trình sáng tạo, có
tính thẩm mỹ cao.
46
- Yêu cầu cuối cùng là sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất xây dựng.
7.3. Các nguyên tắc thiết kế tổng mặt bằng nhà máy
Thiết kế tổng mặt bằng của nhà máy là tìm phương án để xếp đặt các hạng mục công
trình vào khuôn viên (tường bao) nhà máy đó. Việc xác định vị trí các hạng mục công
trình phải giải quyết được các vấn đề sau đây:
- Thể hiện được mối quan hệ giữa nhà máy và các khu, cụm công nghiệp, với
thành phố hoặc các khu dân cư, tuyến giao thông, việc cấp thoát nước, hệ thống liên
lạc viễn thông... trong điều kiện hiện tại và sự phát triển trong tương lai.
- Thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ giữa các phân xưởng với các công trình
của nhà máy.
- Tổ chức các tuyến giao thông nội bộ một cách khoa học, hợp lý, có phương án
dự phòng khi mở rộng trong tương lai.
- Giải quyết vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái tạo vi khí hậu trong nhà máy
bằng các biện pháp: xác định đúng hướng mở cửa của các phân xưởng, cân đối giữa
các phần “bê tông” với cây xanh, thảm cỏ, hồ điều hòa...
7.3.1. Phân chia khu đất trong khu vực nhà máy
Phân chia khu đất theo đặc điểm chức năng:
- Khu trước nhà máy: Khu này thường bố trí các hạng mục: cổng ra vào nhà máy,
nhà thường trực, nhà hành chính, nhà giới thiệu sản phẩm, các trung tâm nghiên cứu,
nhà đào tạo, nhà phục vụ sinh hoạt như nhà ăn, phòng y tế...Các hạng mục này có thể
bố trí tập trung hoặc phân tán tùy thuộc vào quy mô của nhà máy.
- Khu sản xuất: Khu này bố trí phân xưởng sản xuất chính, sản xuất sản phẩm
phụ, các phân xưởng phụ trợ, nhà nồi hơi, cấp khí nén...
- Khu vực kho tàng trữ và phục vụ giao thông vận tải: Khu vực này bố trí các nhà
kho nguyên liệu, phụ tùng thiết bị, vật tư sản xuất, kho sản phẩm... Các phương tiện
giao thông vận tải, các phương tiện sửa chữa máy móc, thiết bị, đường ống... đều có
thể bố trí ở khu vực này.
7.3.2. Phân luồng giao thông trong khu vực nhà máy
Trong nhà máy sẽ hình thành hai luồng giao thông khác nhau, đó là luồng chuyển
động của hàng hóa và luồng chuyển động của con người. Luồng hàng là luồng di
47
chuyển của nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm trong từng phân xưởng và giữa các phân
xưởng với nhau.
Luồng người là sự đi lại của người từ phân xưởng nọ sang phân xưởng kia, từ khu vực
này sang khu vực khác.
Phân luồng giao thông là biện pháp cần thiết để đảm bảo sự hợp lý tối đa trong sản
xuất và an toàn lao động. Luồng người và luồng hàng nên độc lập với nhau để tránh
gây xung đột, gây tai nạn không đáng có.
Để tiết kiệm đất và tăng mật độ xây dựng, có thể thực hiện theo 4 giải pháp:
7.3.4. Phương án dự phòng cho việc nâng công suất của nhà máy sau này.
Mục đích: dự phòng đất cho khả năng mở rộng và nâng công suất sản xuất của nhà
máy đê không bị lúng túng khi sau này công việc sản xuất phát triển. Có thể mở rộng
sản xuất theo các hướng sau:
49
7.4.2. Kho
Kho chứa bao bì
Chiều dài: 6 m
Chiều rộng: 4 m
Diện tích xây dựng: 6x4 = 24 m2
Kho nguyên liệu phụ
Chiều dài: 7 m
Chiều rộng: 6 m
Diện tích xây dựng: 7x6 = 42 m2
Kho thành phẩm
Chiều dài: 12 m
Chiều rộng: 6 m
Diện tích kho thành phầm: 12x6= 72 m2
7.4.3. Diện tích các công trình phụ
Phân xưởng cơ khí
Chiều dài: 10 m
Chiều rộng: 6 m
Diện tích xây dựng: 10x6 = 60 m2
Phân xưởng lò hơi
Chiều dài: 7 m
Chiều rộng: 6 m
Diện tích xây dựng: 7x6 = 42 m2
Trạm biến áp
Chiều dài: 4 m
Chiều rộng: 4m
Diện tích xây dựng: 4x4 = 16 m2
Nhà phát điện
Chiều dài: 10 m
Chiều rộng: 6 m
Diện tích xây dựng: 10x6 = 60 m2
Trạm xử lý nước thải
50
Chiều dài: 10 m
Chiều rộng: 10 m
Diện tích xây dựng: 10x10 = 100 m2
Bãi chứa phế phẩm
Chiều dài: 6 m
Chiều rộng: 4 m
Diện tích xây dựng: 6x4 = 24 m2
Khu mở rộng
Chiều dài: 24 m
Chiều rộng: 18 m
Diện tích xây dựng: 24x18 = 432 m2
Nhà thể thao
Chiều dài: 13 m
Chiều rộng: 6 m
Diện tích xây dựng: 13x6 = 78 m2
Bể chứa nước
Chiều dài: 10 m
Chiều rộng: 5 m
Diện tích xây dựng: 10x5 = 50 m2
Xử lý nước sạch
Chiều dài: 10 m
Chiều rộng: 8 m
Diện tích xây dựng: 10x8 = 80m2
7.4.4. Nhà ghép với phân xưởng chính
Phòng KCS
Chiều dài: 6 m
Chiều rộng: 6 m
Diện tích xây dựng: 6x6 = 36 m2
Phòng điều hành
Chiều dài: 6 m
Chiều rộng: 6 m
51
Diện tích xây dựng: 6x6 = 36 m2
7.4.5. Diện tích khu vực nhà hành chính và các nhà phục vụ sinh hoạt
53
Hình 7.1: Mặt bằng phân xưởng sản xuất chính
54
Hình 7.2: Tổng bình đồ nhà máy
55
CHƯƠNG 8: PHƯƠNG ÁN MÔI TRƯỜNG
8.1. Các phương án cho môi trường
Có 2 giai đoạn chính có thể tác động đến môi trường là:
57
Sơ đồ xử lý nước thải:
8.1.3. Tác động đến môi trường do các chất thải rắn (CTR)
Tính chất
- Giai đoạn thi công:
Chất thải rắn sinh hoạt: từ hoạt động của công nhân xây dựng tại dự án, thành
phần chủ yếu là thực phẩm dư thừa, bao bì nylon, lon nhôm, chai nhựa…
Chất thải rắn xây dựng: chủ yếu là gạch vụn, cát, đá, xi măng rơi vãi, bao đựng
xi măng…
- Giai đoạn vận hành:
CTR thu được tại song chắn rác của hệ thống xử lý nước thải (cặn sữa, bao bì ni
lông và cặn lắng ở các bể xử lý nước thải)
58
CTR nguy hại bao gồm bóng đèn huỳnh quang hỏng (được sử dụng thắp sáng ở
nhiều khu vực như nhà ăn, hội trường, nhà hành chính, nhà bảo vệ...), hộp mực
in thải bỏ (có tính độc và gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Xử lý
- Đặt hệ thống thu gom CTR theo hệ thống các thùng chứa riêng biệt: rác hữu cơ,
rác vô cơ không có khả năng tại chế và có khả năng tái chế.
- Sau khi thu gom và phân loại được CTR, tùy theo từng loại có thể vận chuyển
và đưa đi xử lý.
Trong quá trình thi công xây dựng của dự án, tiếng ồn gây ra chủ yếu do các máy móc
thi công, các phương tiện vận tải trên công trường, sự va chạm của máy móc thiết bị,
vật liệu bằng kim loại, …
Tiếng rung có thể phát do hoạt động của phương tiện, máy móc thi công, chủ yếu là do
đóng cọc, đầm nền và các phương tiện vận chuyển.
Tiếng ồn, rung còn có thể do các thiết bị, máy móc trong quá trình sản xuất
Xử lý
Sử dụng các thiết bị, máy móc hiện đại, tiên tiến, giảm thiểu tối đa được tiếng ồn,
rung.
Thực hiện duy tu bảo dưỡng tốt các thiết bị, máy móc sử dụng trong quá trình xây
dựng như: thường xuyên kiểm tra và bôi trơn dầu mỡ và thay bi trục quay cho máy
luôn vận hành êm.
Thiết bị máy móc luôn được kiểm tra kỹ thuật và hoạt động trong tình trạng tốt nhất.
Đối với các phương tiện vận tải: yêu cầu lái xe không bóp còi bừa bãi.
Các công nhân xây dựng sẽ được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động và các nút bịt tai
chống ồn tại khu vực trong giai đoạn xây dựng.
Bố trí đảm bảo thời gian thực hiện thi công các hoạt động gây ồn lớn không thực hiện
cùng một lúc để giảm tiếng ồn công cộng.
60
CHƯƠNG 9: CÁC PHƯƠNG ÁN VỀ ĐIỆN, NƯỚC, HƠI
9.1. Phương án về điện
9.1.1. Sự chiếu sáng
9.1.1.1. Trong nhà máy sản xuất
Tuân theo quy định về chiếu sáng nơi làm việc trong TCVN 7114 - 1: 2008. Bên trong
nhà máy sản xuất cần hệ thống đèn chiếu sáng cho:
- Bộ phận sản xuất (gồm khu vực tiếp nhận, khu vực sơ chế, khu vực chế biến,
khu vực lên men, khu vực bao gói).
- Bộ phận kho (kho nguyên liệu, kho thành phẩm, kho chứa dụng cụ).
- Bộ phận kỹ thuật (gồm các phòng thí nghiệm, phòng lưu mẫu và văn phòng).
- Công trình phụ như nhà vệ sinh, phòng chờ, khử khuẩn.
- Hành lang.
Lựa chọn đèn công nghiệp của tập đoàn Rạng Đông đối với từng bộ phận, cụ thể
như sau:
- Bộ phận sản xuất: Sử dụng đèn LED Panel 300 x 1200 50W với ưu điểm: Tiết
kiệm 50%; 65% điện năng thay thế bộ đèn huỳnh quang T8 300x1200 36Wx2, balat
sắt từ; T8 600x1200 36Wx3, balat sắt từ. Thân thiện môi trường, độ bền cao 25.000
giờ, đáp ứng TCVN 7722-1:2009 về chiếu sáng. Thay thế đơn giản khi đèn có sự cố.
Giá bán lẻ: 2.283.600đ.
- Bộ phận kho: Sử dụng đèn LED nhà xưởng Lowbay 30W. Giá bán lẻ:
464.200đ.
- Bộ phận kỹ thuật: Đèn LED âm trần 600 x 600 M15 35W với ưu điểm: Tiết
kiệm 53% điện năng thay thế bộ đèn huỳnh quang T8 600x600 18Wx3, balat sắt từ,
tuổi thọ cao, than thiện môi trường và có tính thẩm mỹ. Giá bán lẻ: 1.085.700đ.
- Công trình phụ và hành lang: Đèn LED tuýp T8 1.2m 18W thủy tinh. Giá:
151.800đ.
62
Số lượng đèn cần dùng:
8370/1700 = 5 (đèn)
Tổng chi phí cho đèn LED tuýp T8 1,2m 18W nhôm nhựa:
5 x 262.900 = 1.314.500đ.
Mức tiêu thụ điện:
Lượng điện tiêu thụ trong một ngày (12 giờ) là:
5 x 0,018 x 12 = 1,08 kWh
Khu hành chính, nhà bảo vệ, các nhà phục vụ sinh hoạt
Kích thước thực:
11000x1000x4000 + 10000x6100x4000 + 10500x10000x4000 + 6000x5000x4000 +
6000x6000x4000 + (6000 x 5000x4000) x 6 + (5000x5000x4000)x2 +
(4000x4000x4000)x3 + 7000x7000x4000 (mm)
Chọn độ rọi 150 lux theo TCVN 7114-1:2008, sử dụng đèn LED âm trần 600x600
M15 35W. Giá bán lẻ: 1.085.700đ.
Quang thông: 3500 lm.
Quang thông cần thiết để chiếu sáng các hạng mục trên:
150 x (11x10 + 10x6,1 + 10,5x10 + 6x5 + 6x6 + 6x5x6 + 5x5x2 + 4x4x3 + 7x7) =
100800 (lm)
Tổng số đèn LED âm trần 600 x 600 M15 35W là:
100800/3500 = 29 (đèn)
Tổng chi phí đèn LED âm trần 600 x 600 M15 35W:
29 x 1.085.700 = 31.485.300đ.
Mức tiêu thụ điện của đèn LED âm trần 600 x 600 M15 35W:
Lượng điện tiêu thụ trong một ngày (12 giờ) là:
29 x 0,035 x 12 = 12,18 kWh.
Khu phụ trợ và nhà ghép với phân xưởng chính
Kích thước thực:
6000x6000x4000 + 6000x6000x4000 + 4000x4000x4000 + 10000x6000x4000 +
10000x6000x4000 + 7000x6000x4000 + 10000x10000x4000 + 6000x4000x4000 +
24000x18000x4000 + 13000x6000x4000 + 10000x5000x4000 + 10000x8000x4000
(mm)
Sử dụng đèn LED nhà xưởng Lowbay 30W. Gía bán lẻ: 464.200đ.
63
Quang thông của đèn: 2500 lm.
Lựa chọn độ rọi 200 lux, quang thông cần chiếu sáng toàn bộ các khu vực kho:
200 x (6x6 + 6x6 + 4x4 + 10x6 + 10x6 + 7x6 + 10x10 + 6x4 + 24x18 + 13x6 + 10x5 +
10x8) = 202800 (lm).
Tổng số lượng đèn LED nhà xưởng Lowbay 30W là:
202800/2500 = 82 (đèn)
Tổng chi phí đèn LED nhà xưởng Lowbay 30W:
82 x 464.200đ = 38.064.400đ.
Mức tiêu thụ điện của LED nhà xưởng Lowbay 30W:
Lượng điện tiêu thụ trong một ngày (12 giờ) là:
82 x 0,03 x 12 = 29,52 kWh.
Tổng lượng điện tiêu thụ dành cho chiếu sáng là:
51,6 + 8,64 + 1,08 + 12,18 + 29,52 = 103,02 kWh
Bảng: Số lượng đèn trong nhà máy
Tên bộ phận Số lượng Tiền
Bộ phận sản xuất 43 54.352.000
Bộ phận kho 12 5.570.400
Nhà xe, gara ô tô 5 1.314.500
Khu hành chính, nhà bảo vệ, nhà phục vụ sinh hoạt 29 31.485.300
Khu phụ trợ và nhà ghép với phân xưởng chính 82 38.064.400
64
Bảng 9.2: Công suất các thiết bị
Tổng 135,85
Bên cạnh các thiết bị sản xuất chính, cần cung cấp điện cho các thiết bị khác như trong
xưởng cơ khí, trạm cấp nước, các loại quạt,… hay công cụ trong các phòng thí
nghiệm, các văn phòng, nhà ăn,… Ta lấy lượng điện tiêu thụ của các loại kể trên bằng
20% tổng lượng điện vận hành thiết bị sản xuất chính, là: 27,17 kWh
Tổng lượng điện tiêu thụ trong 1 ngày:
(135,85 + 27,17) x 24 = 3912,48 kWh
9.1.3 Tính toán lượng điện tiêu thụ trong một năm khi vận hành toàn bộ
tổng nhà máy
Tổng điện năng tiêu thụ cho toàn nhà máy trong 1 ngày
65
103,02 + 3912,48 = 4015,5 kWh
Dựa vào kế hoạch sản xuất ta có lượng điện tiêu thụ trong một năm là:
4015,5 x 286 x 1,05 = 1205854,65 kWh
Trong đó 1,05 là hệ số tổn hao; 286 là số ngày.
Giá điện là 2536đ/kWh => Giá điện trong 1 năm là: 3,058 tỉ VNĐ
- Nước dùng cho mục đích khác: nước tưới cây, nước cứu hỏa,…
Nước dùng trong thực phẩm cần phải đảm bảo yêu cầu cao. Nước phải được lọc loại
các cặn bẩn, qua hệ thống trao đổi ion để làm giảm hàm lượng ion kim loại nặng
xuống mức cho phép. Độ cứng của nước phải đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật, đặc biệt
không đóng cặn trên bề mặt ống truyền nhiệt, gây khó khăn cho vệ sinh thiết bị và
giảm hệ số truyền nhiệt.
66
Nước dùng cho dự trữ cứu hỏa cần đảm bảo cung cấp trong 3h(TCVN2622:1995).
Tiêu chuẩn 15 lít/giây, do đó lượng nước dự trữ cho chữa cháy là: 3∗3600∗15/1000
= 162 m3/ngày
Nhu cầu sử dụng Lượng dùng (m3/ngày)
Vệ sinh thiết bị 14,01
Phối trộn 3,1
Sinh hoạt 1,1
Hoạt động khác 2
Dự trữ 162
Tổng 182,21
Tiền nước là 9270 đ/m3 nên tổng tiền trong 1 ngày là 1,689 triệu đồng
Tiền nước 1 năm là: 1,689 *286= 483,054 (triệu đồng)
9.2. Phương án hơi
Hơi dùng để gia nhiệt cho nước trong quá trình phối trộn, thanh trùng và trước đồng
hóa
Công thức tính lượng hơi bão hòa tiêu thụ
Q = ms x hfg
Công thức liên hệ:
ms x hfg = Q = m x Cp x ∆T
Trong đó:
Q (kJ): Lượng nhiệt trao đổi
ms (kg): Lượng hơi tiêu thụ
hfg (kj/kg): Nhiệt ẩn của hơi
m (kg): Khối lượng
Cp(kJ/kg°C): Nhiệt dung riêng ( nước: 4.19 kJ/kg°C)
∆T(°C): Nhiệt độ chênh lệch
68
CHƯƠNG 10: ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN
10.1 Bảng giá thiết bị
Bảng 10.1. Bảng giá thiết bị chính
Chi phí lắp đặt chạy thử: 7% x (4.574.530.000 + 2.300.000.000) = 481.217.100 VNĐ
69
Tổng chi phí thiết bị là:
Ctb = 481.210.100 + 4.574.530.000 + 2.300.000.000 = 7.355.747.100 VNĐ
10.2. Chi phí thuê nhân công
Tổng số nhân viên trong một ngày là 145 người, tiền lương một tháng của toàn bộ
nhân viên được tính trong bảng sau:
Bảng 10.2. Chi phí thuê nhân công
11 Lái xe 9 7 63
14 Kho bao bì 4 10 40
17 Bảo trì 4 10 40
Khu xử lý nước sạch
18 4 8 32
70
khu xử lý nước thải, phế
19 phẩm 6 10 60
20 Xưởng cơ khí 4 8 32
Thành tiền
Đơn giá (triệu
Đặc điểm Diện tích (m2) (triệu
Tên công trình VNĐ/m2) VNĐ)
Khu vực sản xuất chính Bê tông cốt thép 624 2,5 1560
Chi phí đầu tư cho công trình chính: Cct = 4290,316 triệu VNĐ
- Công trình phụ trợ khác bao gồm: hàng rào, rãnh nước, cây xanh, cổng cửa,
đường đi… Tổng vốn đầu tư cho công trình phụ trợ được tính bằng 25% chi phí
cho các hạng mục công trình chính.
Cpt = Cct x 25% = 1072,579 triệu VNĐ
72
Diện tích thuê: 10.000 m^2
Giá thuê: 280.000 VNĐ/m^2
Thuê trong 1 năm: 10.000 x 280.000 = 2.800.000.000 VNĐ
Đất thuê trong vòng 50 năm, tiền đất trả 1 lần:
Cthuê = 2,8 tỷ VNĐ x 50 = 140 tỷ VNĐ
Tổng vốn đầu tư cho xây dựng:
Cxd = Cct + Cpt + Cthuê = 4290,316 + 1072,579 + 140.000 = 145.362,895 triệu VNĐ
73
Lượng nước thải bằng 75% lượng nước sử dụng
Chi phí xử lý nước thải là trong 1 năm là:
Cnt = 75% x 52112,06 x 6490 = 253.645.717 VNĐ
10.5.3. Phí quản lý khu công nghiệp
Phí quản lý khu công nghiệp được trả hằng năm vào tháng đầu tiên của năm
Chi phí 1 USD/m^2/năm = 23.176 VNĐ/m^2/năm
Phí quản lý khu công nghiệp cần trả trong 1 năm là:
23176 x 10.000 = 231.760.000 VNĐ
10.5.4. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao cho xây dựng: tính cho 50 năm, giá trị khấu hao xây dựng cho 1 năm
là:
145.362,895 /50 = 2907,2579 (triệu đồng/năm)
Khấu hao thiết bị: độ bền của máy móc thiết bị là 10 năm, giá trị khấu hao cho
thiết bị trong 1 năm:
(7355,747 + 3300)/10 = 1065,5747 (triệu đồng/ năm)
Tổng giá trị khấu hao tài sản tổng 1 năm:
2907,2579 + 1065,5747 = 3972,8326 (triệu đồng/năm)
10.5.5. Nhãn bao bì
Chi phí thiết kế và in ấn bao bì chiếm 1% phí nguyên vật liệu.
Phí nhãn bao bì là:
1% x 73423,62 = 734,2362 (triệu VNĐ)
10.5.6. Phí bảo dưỡng
Phí bảo dưỡng thiết bị, vận tải là:
1% x (73423,62 + 3541,054) = 769,647 (triệu VNĐ)
10.6. Tính lãi - lỗ
10.6.1. Tổng chi phí trong một năm
Bảng 10.4. Chi phí sản xuất trong một năm
Thiết bị 7355,747
74
Khấu hao tài sản 3972,8326
Tổng 260117,3568
- Một gói sữa chua sấy thăng hoa được bán với giá 30.000 VNĐ
à Số tiền thu được là:
30.000 x 14.228.500 = 426855 (triệu VNĐ)
- Thuế thu nhập cần phải đóng là:
20% x 426855 = 85371 (triệu đồng)
- Phí truyền thông (thuê KOL, KOC, phí quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông…)
30% x 426855 = 128056,5 (triệu VNĐ)
Vậy lợi nhuận thực tế thu về là:
426855 – 85371 – 128056,5 = 213427,5 (triệu VNĐ)
Chiết khấu: 5 %
Maketing: 15%
Bảng 10.5. Bảng thời gian thu hồi vốn
75
Vốn đầu tư ban đầu
188.647.945.200
(VNĐ)
76