Professional Documents
Culture Documents
Chương 9
Chương 9
* Truyền thông (promotion) là các hoạt động của DN để truyền đạt thông tin,
thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sắm sản phẩm, cũng như
hiểu rõ về hoạt động của DN
Bản chất của hoạt động TRUYỀN THÔNG là truyền tin về sản phẩm,
về lợi ích của nó, giá bán & nơi bán cũng như các thông tin khác về DN tới
khách hàng, cho nên có thể gọi đây là các hoạt động truyền thông Marketing.
“Chiến lược truyền thông ( promotion strategy) là tập hợp các hoạt động
thông tin, giới thiệu về SP, thương hiệu, về tổ chức & các biện pháp kích
thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông của DN”
“Hỗn hợp chiêu thị (Promotion-mix) Là việc phối hợp các hoạt động
chiêu thị để thực hiện mục tiêu truyền thông đáp ứng với các thị trường
mục tiêu đã chọn”
• Kích thích lòng ham muốn mua hàng của khách hàng
• Duy trì, bảo vệ hình ảnh và lợi thế cạnh tranh của DN
Mục tiêu truyền thông thường gắn liền với mục tiêu marketing và mục
tiêu cuối cùng thường gắn với hành vi mua hàng.
Thể hiện một ý tưởng, đặc trưng nổi bật nào đó để thông tin và thuyết
phục đối tượng.
Tác động của chương trình truyền thông marketing thường không phát
sinh tức thì mà có thể về lâu dài.
4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRUYỀN THÔNG
-Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của từng loại hình dịch vụ, khu vực vị trí địa
lý…mà có các yếu tố ảnh hưởng khác nhau và mức độ ảnh hưởng khác nhau.
b. Tài chính.
- Đây là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến rất nhiều hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và hoạt động truyền thông nói riêng.
- Quyết định đến việc lựa chọn công cụ truyền thông.
- Nguồn ngân sách dồi dào => đưa ra quyết định dễ dàng hơn.
VD: thay vì lựa chọn các phương pháp truyền thống với chi phí rẻ ( tờ rơi, áp
phích,…), với nguồn ngân sách dồi dào, có thể lựa chọn phương tiện quảng cáo lên
truyền hình với chi phí cao, dễ dàng tiếp cận đến khách hàng.
c. Nhân lực
-Trình độ, năng lực, óc sáng tạo, sự nhạy bén… của nhân viên góp phần tạo ra
những khách hàng tiềm năng và cấch thức để nâng cao chất lượng phục vụ cũng
như hình ảnh tốt đẹp cho doanh nghiệp.
+ Đồng bộ: Từ sản xuất đến lưu thông hàng hóa, từ bao bì
+ Đa dạng: tạo một hình ảnh mới về hàng hóa, tác động
lớn vào tâm lý mua hàng
Nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí QC
Nhóm phương tiện in ấn: như báo chí, tạp chí, ấn phẩm thương
mại...Đây là những phương tiện đã có khá lâu và được sử dụng phổ biến
từ trước đến nay.
Nhóm phương tiện điện tử: như truyền thanh, truyền hình, phim,
internet...Những phương tiện này bắt đầu xuất hiện từ giữa thế kỷ 20 và
nhanh chóng trở thành những phương tiện quảng cáo có hiệu quả.
Nhóm phương tiện ngoài trời, ngoài đường: như pano, áp phích,
bảng hiệu...
Nhóm phương tiện quảng cáo trực tiếp: như thư trực tiếp, điện
thoại...
Nhóm các phương tiện khác: như quảng cáo trên các trên các
vật phẩm...
Một số lưu ý khi doanh nghiệp lựa chọn phương tiện quảng cáo
Phạm vi: chỉ số lượng người xem, nghe, đọc quảng cáo trên một phương
tiện trong thị trường mục tiêu. Đối với tivi và radio, tham số này chỉ
lượng người xem hoặc nghe quảng cáo
1.5 .Xây dựng kế hoạch quảng cáo – 5M
2.3Mục tiêu
• Đạt được vị trí và thời điểm tốt trên các phương tiện.
• Truyền thông về những thành quả của công ty.
• Đạt được vị trí cần thiết cho công ty khi có tranh luận, bút chiến.
• Kết hợp hoạt động xã hội với quảng cáo.
• Giành nhiều phương tiện tường thuật hơn cạnh tranh.
• Vươn tới nhiều nhóm phương tiện.
• Xây dựng thiện cảm của công chúng với sản phẩm, công ty và với
ngành.
2.4 Các hình thức PR:
•Thông cáo báo chí
• •Họp báo
• •Tài trợ
• •Tổ chức sự kiện
• •Vận động hành lang
• •Tạo hình ảnh riêng cho doanh nghiệp
• •Thành lập câu lạc bộ
• •Thiết kế phương tiện nhận dạng của doanh nghiệp,…
Hiện nay, các công cụ khuyến mãi rất đa dạng. Tùy theo đối tượng,
mục tiêu khuyến mãi, các doanh nghiệp lựa chọn các công cụ khác
nhau.
3.5 Mục tiêu của khuyến mãi – khuyến mại
A. Mục tiêu của khuyến mại đến trung gian phân phối
- Tăng mức mua bán sản phẩm và dự trữ của nhà phân phối
- Khuyến khích mua vào thời điểm vắng khách.
- Đạt nhiều diện tích trưng bày và vị trí tốt hơn.
- Gia tăng nhiệt tình bán hàng.
- Tăng cường phân phối sản phẩm.
- Khuyến khích ủng hộ sản phẩm mới, kiểu dáng mới.
- Thôi thúc mua sắm bốc đồng.
B. Mục tiêu của khuyến mãi đến người sử dụng
- Khuyến khích mua nhiều sản phẩm
- Động viên sử dụng thử sản phẩm.
- Lôi kéo khách hàng từ nhãn hiệu cạnh tranh.
- Gia tăng sự nhận thức nhãn hiệu sản phẩm
- Khuyến khích mua lại sản phẩm.
4 Bán hàng cá nhân
Khái niệm
Là hoạt động thông tin được xác định rõ mang tính chất cá nhân
(personal) mang tính thích nghi cao độ tới một đối tượng nhận tin đa
chọn lọc.
Bán hàng cá nhận xảy ra thông qua tiếp xúc giữa người bán và người
mua bằng cách đối mặt.
Khi nào nên sử dụng bán hàng cá nhân
Giai đoạn cuối của quá trình mua sắm.
Đặc biệt trong tạo dựng sự ưa thích, niềm tin của người mua dẫn đến
hành động mua hàng.
Chức năng của công việc bán hàng
- Tim kiếm khach hang mới
- Thông tin về sản phẩm
- Thu thập thông tin
- Bán hàng
- Phục vụ khách hàng
- Điều phối hàng hóa khi khan hiếm
Nếu không có giao tiếp trực tiếp giữa khách hàng và người bán, nó có thể được
phân loại là tiếp thị gián tiếp.
Vai trò:
•Giúp doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ trực tiếp và giữ khách hàng hiện có.
•Tạo cho khách hàng cảm giác được quan tâm.
•Cung cấp sự thuận tiện, thông tin chi tiết khi mua sắm.
•Thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng dễ dàng hơn.
•Tăng cường khả năng cạnh tranh.
Hình thức:
•Quảng cáo đáp ứng trực tiếp
•Thư chào
•Directmail
•Marketing trực tuyến (marketing online)