You are on page 1of 51

http://SinhVienKyThuat.

Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Phần 1:
BẢO TRÌ
-----------o0o------------

BÀI MỞ ĐẦU
Trong yêu cầu xã hội hiện tại vấn đề tăng năng suất lao động luôn luôn được quan tâm để
phát triển nền công nghiệp quốc dân. Từ quan điểm trên việc đầu tư năng suất cho từng thiết bị
cũng như năng suất cụm dây chuyền hoặc cho cả nhà máy mỗi ngày một cải tiến, nhằm nâng cao
năng suất, trong đó mục đích chính yếu là giảm giá thành sản phẩm. Điều mong muốn của các
nhà sản suất sản phẩm là phải ổn định sản lượng và muốn ổn định sản lượng và tăng năng suất
phải giải quyết các vấn đề tổn thất trong chu kỳ gia công và các dạng tổn thất ngoài chu kỳ, trong
các dạng tổn thất đó có dạng tổn thất độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy.
Độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy được đánh giá từ các khâu :
 Thiết kế kỹ thuật
 Chế tạo thử nghiệm
 Đưa vào sản xuất thử nghiệm
 Đánh giá kết quả
 Chế tạo hoàn chỉnh
Trong các khâu trên điều rất quan tâm là các chế độ làm việc cho từng chi tiết máy và
muốn đánh giá chính xác bắt buộc người sử dụng thiết bị phải tuân thủ theo sự hướng dẫn kỹ
thuật bảo trì bảo dưỡng của từng thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất suốt quá trình sản xuất.
Như vậy công tác bảo trì không những chỉ thực hiện cho từng cụm thiết bị hoặc hệ thống
dây chuyền trong nhà máy, xí nghiệp mà phải được thực hiện thường xuyên từng ngày, giờ, thời
kỳ, giai đoạn và suốt quá trình sản xuất. Việc này phải đưa vào kế hoạch bảo trì song song với kế
hoạch sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp, máy móc và
thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, ... Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị đang ngày càng được quan tâm nhiều.
Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ về vai trò, chức năng và các hoạt
động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng vì tuỳ theo quan điểm của mỗi tổ chức, mỗi cơ quan
mà thuật ngữ bảo trì được hiểu khác nhau. Nhưng về cơ bản lại có những điểm tương đồng.

CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢO TRÌ


1. Định nghĩa của Afnor (Pháp)
Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng
nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xác định.
 Ý nghĩa của định nghĩa trên là tập hợp các hoạt động, tập hợp các phương tiện, các biện
pháp kỹ thuật để thực hiện công tác bảo trì.
 Duy trì: phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của tài sản
(máy móc, thiết bị)
 Phục hồi: sửa chữa hay phục hồi lại trạng thái ban đầu của tài sản (bao gồm tất cả các thiết
bị, dụng cụ sản xuất, dịch vụ...)
2. Định nghĩa của BS 3811: 1984 (Anh)
Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn ở một
tình trạng nhất định hoặc phục hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng
yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nào đó.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -1-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
3. Định nghĩa của Total Productivity Development AB (Thuỵ Điển)
Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một tình trạng
nhất định hoặc phục hồi thiết bị về tình trạng này.
4. Định nghĩa của Dimitri Kececioglu (Mỹ)
Bảo trì là bất kì hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư hỏng ở một tình trạng
đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn và nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về tình
trạng này.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -2-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Chương 1
Bài 1
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Bảo trì có từ khi con người biết tạo ra các dụng cụ và biết cách sử dụng các dụng cụ đó, tuy
nhiên trong suốt quản thời gian dài bảo trì hầu như bị bỏ ngỏ ít được quan tâm, sở dĩ bảo trì thiếu
sự quan tâm như vậy là do nền sản xuất trên thế giới còn kém phát triển mối quan hệ giữa các
nước với nhau trong hợp tác làm ăn còn rất hạn chế, các nước đều gói gọn đất nước mình trong
một khuôn khổ vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường hầu như không có. Mặt khác máy móc thiết
bị trong giai đoạn này chưa được nhiều, vì vậy công việc bảo trì trong giai đoạn này chưa được
quan tâm.
Nền khoa học ngày một phát triển, sự vận dụng những thành tựu khoa học vào trong sản
xuất đã tạo nên của cải vật chất ngày càng nhiều, nhưng ngược lại để tiêu thụ những sản phẩm
làm ra ngày càng khó khăn nó tạo ra sự mất cân bằng trên thị trường, dẫn đến cuộc khủng hoảng
lớn về kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, lượng
hàng hoá tăng, của cải mà con người tạo ra là rất lớn so với những thập niên trước đó, tuy vậy
công việc bảo trì trong thời gian này ít được quan tâm do việc chế tạo sản xuất trong thời gian
này bằng các công cụ máy móc thiết bị còn khá đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến
sản xuất vì vậy công việc bảo trì nó cũng mang ý nghĩa không lớn trong sự tác động của nó đến
chất lượng và năng suất cũng như trong quá trình sản xuất. Phương thức để ngăn ngừa các thiết
bị hư hỏng chưa được quan tâm nhiều, cách thức bảo trì lúc bây giờ chủ yếu thực hiện theo kiểu
hư đâu sửa đó.
Khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra , lúc này mọi hoạt động nghiên cứu vận dụng
những thành tựu khoa học vào trong quá trình sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ cho chiến
tranh, hơn nữa lúc này nguồn lao động lại bị thiếu hụt lớn do vậy yêu cầu về duy trì sự ổn định
của máy móc thiết bị để tạo ra của cải vật chất là rất cần thiết. Nhất là các thiết bị công cụ cần
phải hoạt động tốt để phục vụ cho chiến tranh do đó ngành cơ khí trong thời gian này phát triển
mạnh mẽ, các thiết bị máy móc ngày càng đa dạng hơn, ngành công nghiệp ngày một phụ thuộc
nhiều hơn vào máy móc với tầm quan trọng của thiết bị máy móc đối với con người. Như vậy
nên việc duy trì cho quá trình làm việc của thiết bị được quan tâm nhiều, ở giai đoạn này có
nhiều đề xuất: những hư hỏng của máy móc thiết bị nên được phòng ngừa để tránh những sự cố
hay các tình huống khẩn cấp xảy ra do hư hỏng của thiết bị, từ đó xuất hiện khái niệm bảo trì
phòng ngừa, mục đích của khái niệm bảo trì phòng ngừa là giữ cho máy móc làm việc được ổn
định, ít bị những hư hỏng hay các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc . Từ những yêu cầu đó
nên chi phí cho công tác bảo trì ngày một tăng lên đáng kể, mặt khác vốn đầu tư cho tài sản cố
định là khá lớn, từ đó người ta luôn tìm cách kéo dài tuổi thọ của các thiết bị công cụ máy móc.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên thế giới đã phát triển rất nhanh
như vũ bão, nhất là từ khi ngành công nghệ thông tin được phát triển mạnh và được áp dụng phổ
biến trong nhiều lĩnh vực, quá trình vận dụng những phát minh để đưa vào phục vụ cho sản xuất
ngày càng nhanh hơn. Đặc biệt sự kết nối về cơ khí, điện tử, công nghệ tin học, và công nghệ
nguyên vật liệu mới, nó đã tạo ra một nền sản xuất với các thiết bị công cụ đa dạng về chủng
loại, đa chức năng, hiệu quả trong sử dụng, năng suất cao, hơn nữa vốn đầu tư cho tài sản cố định
là rất lớn. Đây cũng là cơ sở quyết định cho sự tồn tại của các tập đoàn, các công ty trong thời
buổi mà sức ép cạnh tranh là rất lớn vì vậy công tác bảo trì trong thời gian hiện nay được quan
tâm nhiều, phương thức bảo trì được cải tiến nhiều, sự vận dụng công tác bảo trì luôn linh hoạt
và sáng tạo trong sản xuất nhờ vậy mà: tăng khả năng sẵn sàng và độ tin cậy của thiết bị, đảm
Döông bình Nam – Hoaøng Trí -3-
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
bảo độ an toàn, tạo ra chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại đến môi trường, tuổi thọ
của thiết bị được kéo dài, hiệu quả kinh tế lớn.

II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ


 Bảo trì đã được con người biết đến và áp dụng từ lâu. Khi con người biết sử dụng các loại
dụng cụ, đặc biệt là từ khi bánh xe được phát minh, con người đã có những phương pháp bảo
dưỡng những dụng cụ đó nhưng phạm vi của bảo trì còn rất hạn hẹp. Trong vài thập niên gần
đây, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, nền sản xuất đại công nghiệp được áp dụng rộng rãi nên
số lượng và chủng loại tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... có sự gia tăng khổng
lồ. Do đó, bảo trì được coi trọng và quan tâm đúng mức, nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất
công nghiệp.
 Bảo trì đã trải qua 03 thế hệ:
 Thế hệ thứ nhất: Trước chiến tranh thế giới thứ II. trong giai đoạn này, công nghiệp
chưa phát triển, việc chế tạo và sản xuất được thực hiện bằng các thiết bị máy móc còn đơn
giản, thời gian dừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất do đó, công việc bảo trì cũng rất đơn giản.
Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất lượng và năng suất.Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư
hỏng chưa được phổ biến trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp
bảo trì hợp lý cho máy móc. Bảo trì chủ yếu là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi bị hư hỏng.
 Thế hệ thứ hai: sau chiến tranh thế giới thứ II. Do ảnh hưởng của chiến tranh đã
làm tăng nhu cầu về nhiều loại hàng hoá trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho CN lại giảm sút
đáng kể. Do đó, cơ khí hoá được phát triển mạnh mẽ. Lấy máy móc để thay thế cho nguồn nhân
lực bị thiếu hụt. Trong giai đoạn này, máy móc đã phổ biến hơn và phức tạp hơn.Công nghiệp
trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào thiết bị, máy móc. Do sự phụ thuộc ngày càng tăng, thời gian
ngừng máy ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu hỏi được nêu ra là “con
người kiểm soát máy móc hay máy móc điều khiển con người”. Nếu công tác bảo trì được thực
hiện tốt trong nhà máy thì con người sẽ kiểm soát được máy móc, ngược lại máy móc hư hỏng sẽ
gây khó khăn cho con người. Vì vậy đã có ý kiến cho rằng những hư hỏng của thiết bị có thể và
nên được phòng ngừa để tránh làm mất thời gian khi có những sự cố hay tình huống khẩn cấp
xảy ra. Từ đó đã bắt đầu xuất hiện khái niệm phòng ngừa mà mục tiêu chủ yếu là giữ cho thiết bị
luôn hoạt động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư hỏng. Trong những năm
1960 giải pháp bảo trì chủ yếu là đại tu thiết bị vào những khoảng thời gian nhất định. Chi phí
bảo trì cũng đã bắt đầu gia tăng đáng kể so với những chi phí vận hành khác. Cuối cùng vốn đầu
tư cho tài sản cố định đã gia tăng đáng kể, do đó con người cần phải có những phương pháp để
làm chủ máy móc, giảm thời gian ngừng máy, giảm bớt chi phí để sửa chữa máy móc thiết bị.
Điều này dẫn đến việc phát triển những hệ thống kiểm soát và lập kế hoạch bảo trì.
 Thế hệ thứ ba: Từ giữa những năm 1980, CN thế giới đã có những thay đổi. Những
thay đổi này đòi hỏi công việc bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu: khả năng sẵn sàng và độ tin cậy
cao hơn, an toàn cao hơn, chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại môi trường, tuổi thọ
thiết bị dài hơn, hiệu quả kinh tế lớn hơn. Từ những yêu cầu đó, con người ngày nay đã có rất
nhiều những nghiên cứu mới về bảo trì như: nghiên cứu tình trạng của máy móc, nghiên cứu
những rủi ro có thể xảy ra, nghiên cứu, phân tích các dạng hư hỏng, …

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -4-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
 Từ lịch sử phát triển của bảo trì ta thấy bảo trì đóng vai trò rất quan trọng trong sản
xuất CN để tạo ra của cải vật chất cung cấp cho xã hội.

THEÁ HEÄ THÖÙ BA


-Khaû naêng saün saøng
vaø ñoä tin caäy cao hôn.
-An toaøn cao hôn.
THEÁ HEÄ THÖÙ
-Chaát löôïng saûn phaåm
HAI
toát hôn.
-Khaû naêng saün
-Khoâng gaây taùc haïi
saøng cuûa maùy
moâi tröôøng.
THEÁ HEÄ cao hôn.
-Tuoåi thoï thieát bò daøi.
THÖÙ NHAÁT -Tuoåi thoï thieát bò
-Hieäu quaû kinh teá lôùn
-Söûa chöõa khi daøi hôn.
hôn.
maùy bò hö. -Chi phí thaáp
hôn.

1940 1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010

Hình 1: Những mong đợi đối với bảo trì ngày càng tăng.

III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO TRÌ TẠI VIỆT NAM


Nước Việt Nam là một nước mà nông nghiệp chiếm vị trí chủ lực trong sản xuất kinh tế
quốc dân, nền công nghiệp chưa được phát triển, nông dân phần lớn chủ yếu sống dựa vào trồng
trọt và chăn nuôi. Các thiết bị công cụ máy móc phục vụ cho sản xuất còn rất hạn chế vì vậy
công việc bảo trì chưa được quan tâm.
Trong những năm từ 1986 trở lại đây, khi Việt Nam đã có những chính sách thay đổi, thu
hút được vốn đầu tư của nước ngoài sức đầu tư luôn tăng không ngừng, nông nghiệp đã đã được
cơ giới hoá nhiều, ngành công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh, thúc đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá, đặc biệt các ngành như: công nghệ thông tin, điện tử, cơ khí đã
phát triển rất mạnh. Đồng thời các ngành thế mạnh của nước ta đã có cơ hội phát triển mạnh
trong nước và bành trướng đến các nước trên thế giới, từ đó đời sống của người dân ngày một
nâng cao, phương thức lao động đã thay đổi rất lớn. Ở Việt Nam đã có nhiều khu chế xuất lớn.
Đây cũng là nơi tiếp nhận những chuyển giao công nghệ và các công nghệ tiên tiến của các nước
trên thế giới và cũng là nơi tập trung nhiều các loại máy móc và thiết bị sản xuất với nhiều chủng
loại, các thiết bị máy móc này được chế tạo và sản xuất ở nước ngoài được đem tới Việt Nam để
vận hành sản xuất. Công việc cần phải làm của chúng ta là duy trì ổn định, kéo dài thời gian làm
việc của các thiết bị công cụ. Đây cũng là xu hướng mới của công tác bảo trì mà chúng ta cần
phải làm trong hiện tại và lâu dài, hiện nay công tác bảo trì ở Việt Nam đang hình thành và ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của các nhà
máy, công ty. Các phương thức bảo trì phòng ngừa hư hỏng hay vận hành cho đến khi hư hỏng
rồi mới thay thế sửa chữa trước đây được thay đổi bằng hình thức quản lý bảo trì mới: bảo trì
phòng ngừa, bảo trì cải tiến, bảo trì chính xác, bảo trì dự phòng, bảo trì năng suất toàn bộ, bảo trì

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -5-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
tập trung độ tin cậy, bảo trì phục hồi, bảo trì khẩn cấp. Đặc biệt là mô hình hệ thống quản lý bảo
trì thủ công dần được thay thế bằng hình thức quản lý bảo trì được máy tính hoá đang ngày càng
phát triển ở các nước tiên tiến và có xu hướng mở rộng ở các nước có nền kinh tế đang phát triển
trong đó có Việt Nam.

* Những công việc mà người Việt Nam phải đảm nhận


Công nghệ sản xuất các thiết bị máy móc ở Việt Nam còn hạn chế, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến là do: đất nước ta còn nghèo, trình độ dân trí còn thấp, nông nghiệp chiếm tới 70%
dân số quốc dân, quá trình chuyển hoá từ nông nghiệp sang công nghiệp đang trong giai đoạn
đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác sự tụt hậu về kinh tế và vận dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp mới vào trong sản xuất chưa nhiều, có một
khoảng cách rất lớn so với các nước tiên tiến, hầu hết các thiết bị máy móc đang sử dụng trong
nước đều phải nhập từ nước ngoài. Đặc biệt trong ngày nay khi mà công nghệ sản xuất các thiết
bị máy móc đang tiến lên một tầm cao, đã sản xuất ra các thiết bị rất hiện đại, đa năng trong sử
dụng. Do đó yêu cầu về sử dụng cũng như yêu cầu phải đảm bảo cho các thiết bị làm việc được
ổn định. Đây là những yêu cầu đòi hỏi ở con người trong thời buổi công nghiệp hoá hiện đại hoá,
cụ thể là tại Việt Nam.
- Các thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được thiết kế ở nước ngoài.
- Những thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được sản xuất ở nước ngoài.
- Người Việt Nam phải biết sử dụng vận hành các thiết bị đó, hầu như mấu chốt những hư
hỏng của các thiết bị là do quá trình sử dụng không đúng phương pháp, nguyên tắc. Do đó sự đòi
hỏi về khả năng sử dụng là rất cần thiết đối với người Việt Nam trong quá trình vận hành sử
dụng các thiết bị.
- Ngoài việc sử dụng các thiết bị trên, yêu cầu về bảo dưỡng, công tác bảo trì, các thiết bị
phụ tùng, cơ cấu vận hành máy móc là vô cùng cần thiết, nhất là trên thị trường sử dụng ngày
nay các thiết bị hết sức đa dạng, đa chủng loại do đó yêu cầu về khả năng bảo trì là rất lớn.

Nöôùc Ngoaøi Nöôùc Ngoaøi Vieät Nam Vieät Nam

Thieát Keá Saûn Xuaát, Cheá Tieáp nhaän Quaûn Lyù


taïo

Caùc loaïi maùy Caùc loaïi maùy Söû duïng caùc loaïi Söûa chöõa, baûo
moùc caùc loaïi moùc caùc loaïi maùy moùc , caùc döôûng duy trì
loaïi thieát bò, caùc loaïi thieát bò, caùc loaïi loaïi thieát bò, khaû naêng laøm
duïng cuï phuïc vuï duïng cuï phuïc vuï caùc duïng cuï phuïc vieäc oån ñònh,
cho saûn xuaát cho saûn xuaát vuï cho saûn xuaát taêng tuoåi thoï cuûa
thieát bò, maùy

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -6-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy

Bài 2:
CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ

I. NHỮNG MỤC TIÊU CỦA BẢO TRÌ

Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan
tâm. Trong nền sản xuất CN hiện đại, không thể tập trung nguồn lực quá nhiều vào việc sửa chữa
thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần ngừng máy thì rõ ràng là chiến lược bảo trì không hiệu
quả. Trong nền công nghiệp hiện đại, mục tiêu của bảo trì là giữ cho máy móc, thiết bị luôn hoạt
động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt
động để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng. Để đạt được mục tiêu này, bảo trì cần phải thực hiện
những công việc sau:
 Thực hiện chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát
triển sản xuất, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, bao gói, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại
chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu khi cần, đưa những đặc
trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của
công ty tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đến cuối.
 Xác định độ tin cậy, khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào trong sản
phẩm để chu kỳ sống là nhỏ nhất.
 Thu nhận các dữ liệu và thời gian vận hành đến khi hư hỏng, ghi nhận tỷ lệ hư hỏng của
một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó.Việc làm này giúp ta xác định được
những yếu tố sau:
° Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu.
° Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng.
° Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của các bộ phận quan trọng.
° Các phụ tùng tối ưu.
 Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định những
bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển theo quan điểm bảo trì.
 Nghiên cứu hiệu quả của các dạng hư hỏng để xác định thiệt hại của những bộ phận và thiết
bị lân cận, thiệt hại về sản xuất, lợi nhuận và sinh mạng cũng như tổn hại đến thiện chí và uy tín
của công ty .
 Nghiên cứu các kiểu hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, sản phẩm, hệ thống và tỷ lệ hư
hỏng tương quan để đề nghị thiết kế, nghiên cứu và phát triển nhằm cực tiểu hoá hư hỏng.
 Thực hiện những lời khuyên cải tiến thiết kế bắt nguồn từ những nỗ lực phân tích một cách
toàn diện các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng.
 Xác định sự phân bố các thời gian vận hành đến khi hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận
các sản phẩm và các hệ thống để hỗ trợ cho việc tính toán tỉ lệ hư hỏng và độ tin cậy.
 Xác định phân bố các thời gian phục hồi thiết bị hư hỏng. Các thời gian này nên bao gồm
mọi thành phần của thời gian ngừng máy và những phân bố của mỗi thành phần thời gian ngừng
máy như thời gian ngừng máy để phục hồi, chẩn đoán, hậu cần và hành chính…
 Giảm số bộ phận thiết kế của thiết bị.
 Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiết bị.
 Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học những
dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -7-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
 Đảm bảo các chi tiết, các bộ phận, các thiết bị khởi động được nhờ lắp đặt đúng đắn, có các
sổ tay vận hành và bảo trì tốt, ngoài ra người bảo trì cần có kinh nghiệm thực tiễn về bảo trì phục
hồi và phòng ngừa tốt.
 Xác định quy mô và trình độ chuyên môn của đội ngũ bảo trì và trình độ chuyên môn cho
mọi loại thiết bị.
 Xác định phân phối các thời gian bảo trì phòng ngừa, giá trị trung bình và thời gian thay đổi
của chúng.
 Giám sát hiệu quả sử dụng thực tế của thiết bị, tính toán các khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa
chữa những chi tiết và thiết bị hư hỏng. Nếu những khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa chữa này thấp
hơn mục tiêu thiết kế thì phải thực hiện ngay những hành động khắc phục trước khi phải đương
đầu với những sự cố nghiêm trọng của thiết bị.
 Xác định những phụ tùng có độ tin cậy cao, chi phí tối thiểu, tối ưu để cung cấp cho thiết bị
và nhờ vậy giảm các chi phí tồn kho.
 Định lượng, cực đại hoá khả năng sẵn sàng của thiết bị và cực đại hoá thời gian thiết bị vận
hành ổn định.
 Tăng doanh thu cho nhà máy.
 Giảm chi phí cho sản phẩm.

II. NHỮNG HIỆU QUẢ MANG LẠI TỪ BẢO TRÌ


Trong nền kinh tế hiện nay khi mà cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, đồng thời với sự áp
dụng những thành tựu khoa học vào trong công nghệ chế tạo đã làm thay đổi cục diện của nền
công nghiệp. Yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị máy móc đóng vai trò quyết định đến nâng cao
chất lượng và khả năng nâng cao cạnh tranh của các doanh nghiệp nó quyết định hoàn toàn đến
sự thành bại của nền công nghiệp sản xuất, vì vậy việc đầu tư cho trang thiết bị máy móc nó có
một ý nghĩa quyết định.
Ngày nay bảo trì được coi trọng với đúng chức năng của nó, nhất là khi sự gia tăng khổng lồ
về tài sản cố định, trên cơ sở đó những lợi ích mang lại từ công tác bảo trì được thể hiện qua một
số mặt sau:
- Giảm được thời gian ngừng máy ngoài kế hoạch, giữ vững ổn định cho các thiết bị hoạt
động, nhờ vậy mà kế hoạch sản xuất không bị phá vỡ nhịp sản xuất không thay đổi duy trì được
năng suất. Đối với tình hình hiện nay trong công ty Juki, việc duy trì ổn định kế hoạch sản xuất
là mong đợi của tất cả các bộ phận trong công ty, nhất là hiện nay khi mà công ty đang gia công
theo các đơn đặt hàng.
- Kéo dài chu kỳ sống của thiết bị: Trong thời đại công nghiệp hoá như ngày nay, khi mà vốn
đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn vì vậy việc kéo dài chu kỳ sống là một phương châm của nhà
chế xuất. Sự đa dạng, phong phú của các thiết bị từ những loại thiết bị mới tối tân cho đến các
thiết bị cũ kỹ lạc hậu, do đó cần phải quan tâm nhiều hơn đến các thiết bị phụ tùng thay thế, đặc
biệt là các máy cũ đang hoạt động, phụ tùng thay thế là một yếu tố cần thiết bởi vì khó tìm ra các
phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu tìm ra được thì giá cả cũng khá cao.
- Nâng cao năng suất: Khi thiết bị hoạt động ổn định, dây chuyền sản xuất không bị ngừng
trệ thì kế hoạch sản xuất được đảm bảo, vì vậy năng suất luôn tăng lên không bị biến động, nhờ
vậy mà việc hoạch định những sách lược sản xuất của công ty được dễ dàng không bị lệ thuộc
bởi các thiết bị. Trong cơ chế sản xuất ngày nay khi muốn tăng tốc về năng suất thì phải luôn gắn
liền với sự tăng tốc hoạt động của thiết bị, vì thế công tác duy trì ổn định cho hoạt động của các
thiết bị máy móc là việc làm để nâng cao năng suất.
- Nâng cao được chất lượng sản phẩm: Máy móc hoạt động ổn định không có những hư hỏng
hay những lần ngừng máy ngoài dự kiến, sự vận hành ổn định của các thiết bị nó sẽ giảm đến

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -8-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
mức tối đa những phế phẩm, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm được tốt hơn. Đây là yếu tố mà
các nhà sản xuất luôn mong muốn có được.
- Khi các thiết bị hoạt động tốt năng suất sẽ ổn định không bị sụt giảm, công suất của các
thiết bị vẫn hoạt động bình thường cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp năng lượng cho các thiết
bị luôn ổn định không tăng. Trong công nghệ chế tạo máy hiện nay người ta tìm cách cực tiểu
hoá lượng nhiên liệu cung cấp cho thiết bị, hiện nay với tốc độ phát triển mạnh của cơ giới hoá
cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp ngày một cạn kiệt dần các chủ tư liệu sản xuất bị phụ thuộc
nhiều vào nguồn cung cấp nhiên liệu, hơn nữa giá cả của nhiên liệu không ổn định, vì thế giảm
được chi phí nhiên liệu là giảm được một khoảng kinh phí rất lớn.

III. CÁC THIỆT HẠI DO BẢO TRÌ KHÔNG KẾ HOẠCH


Ngày nay khi mà nền sản xuất công nghiệp tăng như vũ bão, cơ giới hoá đã được trải khắp từ
những nước phát triển cho đến những nước đang phát triển, từ thành thị cho đến nông thôn miền
núi nó gắn chặt vào đời sống sản xuất, đồng thời nó là công cụ sinh nhai của mọi dân tộc, vì vậy
mỗi lần ngừng máy ảnh hưởng lớn đến năng suất của thiết bị, làm giảm sản lượng, tăng chi phí
vận hành và gây trở ngại cho cho dịch vụ khách hàng. Những hậu quả của thời gian ngừng máy
lại trầm trọng hơn do công nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng thực hiện các hệ thống đúng sai,
đặc biệt trong những năm gần đây khi vận dụng cơ khí hoá, tự động hoá đã làm độ tin cậy và khả
năng sẵn sàng trở thành những yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành công nghiệp.
Sự kết nối giữa các thiết bị nó có liên quan chặt chẽ với nhau do đó chỉ cần một sai hỏng nhỏ
cũng đủ ngừng trệ toàn bộ dây chuyền hay một hệ thống sản xuất lớn. Qua điều tra tổn thất của
một giờ ngừng sản xuất do máy móc thiết bị hư hỏng đối với ngành dầu khí là lên đến vài triệu
USD. Từ đó cho thấy những thiệt hại của thiết bị là vô cùng lớn, nếu hạn chế được thì nó giảm
được những thiệt hại to lớn đó. Việc giảm được những sự cố trên đồng nghĩa với những lợi ích
lớn lao mà khả năng sẵn sàng của thiết bị mang lại, để nâng cao khả năng sẵn sàng của thiết bị
thì nó phụ thuộc hoàn toàn vào phương thức và khả năng bảo trì.
Người ta ví công tác bảo trì và kết quả của nó có thể so sánh với một tảng băng trôi mà phần
lớn ở dưới mặt nước không thấy được, chỉ có phần nằm trên mặt nước là trông thấy được, phần
trông thấy được thể hiện các chi phí của bảo trì trực tiếp được dễ dàng tìm thấy trong các công
ty, xí nghiệp thông qua các văn bản kế toán tài chính. Phần không trông thấy được thể hiện các
chi phí khác nhau phát sinh do công tác bảo trì, chủ yếu là bảo trì phục hồi, các thiệt hại về tài
chính do công tác bảo trì gây ra thông thường khó nhận thấy hơn.

* Những thiệt hại mà phương thức bảo trì không có kế hoạch có thể gây ra là:
- Thiệt hại do tuổi thọ của máy giảm: máy móc thiết bị không được kiểm tra thường xuyên, sự
vận hành đến khi hư hỏng rồi mới sửa chữa thay thế, vì vậy những ảnh hưởng của nó là rất lớn
không chỉ với các bộ phận hư hỏng đó mà nó có thể ảnh hưởng không tốt đến tất cả cụm hay các
bộ phận lân cận, do đó tuổi thọ của thiết bị sẽ giảm đáng kể.
- Thiệt hại về năng lượng: tiêu thụ năng lượng thường cao hơn khi công tác bảo trì không được
thực hiện một cách đúng đắn, một thiết bị được bảo trì tốt sẽ tiêu thụ năng lượng ít hơn.
- Thiệt hại về chất lượng sản phẩm: thiệt hại về chất lượng sản phẩm sẽ xuất hiện khi thiết bị
bảo trì kém, nếu có quyết định thay đổi tình trạng bảo trì thì phải xem xét mối quan hệ giữa các
chi phí chất lượng và chi phí bảo trì.
- Thiệt hại về năng suất: công tác bảo trì kém trong thời gian dài sẽ làm giảm hiệu năng của
thiết bị vì xuống cấp và hao mòn do đó quá trình hoạt động của thiết bị là không tốt, hiệu năng
giảm sẽ làm giảm sản lượng.
- Thiệt hại về nguyên vật liệu: nếu công tác bảo trì kém, hoạt động của các thiết bị không ổn
định do đó dễ làm phát sinh phế phẩm, gây hao phí nguyên vật liệu.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí -9-


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
- Thiệt hại do an toàn lao động kém, gây hậu quả không tốt đến thái độ làm việc và năng suất
lao động của công nhân. Máy móc được bảo trì kém dễ gây mất an toàn và làm xấu đi môi
trường lao động, công nhân sẽ kém nhiệt tình, không an tâm trong sản xuất vì vậy năng suất lao
động sẽ giảm.
- Thiệt hại về vốn: nếu công tác bảo trì được thực hiện kém thì số lần ngừng máy sẽ xuất hiện
nhiều, những lần ngừng máy này thường gắn liền với những thiệt hại quan trọng đồng thời phụ
tùng dự trữ để thay thế phải nhiều hơn. Việc dự trữ phụ tùng thay thế trong kho sẽ phát sinh chi
phí vốn đầu tư ban đầu, ở các nước đang phát triển chi phí lưu kho được tính sắp xỉ 35% giá trị
vật tư được lưu trữ, khi áp dụng những phương thức bảo trì tốt, chi phí lưu kho sẽ giảm nhu cầu
về phụ tùng sẽ ít đi do đó các kho lưu trữ thiết bị phụ tùng thay thế sẽ giảm nếu áp dụng phương
thức bảo trì tốt. Sản xuất đúng lúc đang được thực hiện trong nhiều công ty. Chỉ số khả năng sẵn
sàng cao có tầm quan trọng trong thực hiện sản xuất đúng lúc, chỉ số khả năng sẵn sàng thấp thì
cần có những kho dự trữ trung gian do đó làm gia tăng chi phí vốn đầu tư. Công tác bảo trì nó có
một yếu tố quan trọng để giữ các chi phí vốn đầu tư ở một mức hợp lý.
- Thiệt hại về khả năng xoay hồi vốn: nếu công tác bảo trì không hợp lý những hư hỏng sẽ làm
đình trệ sản xuất, nhà sản xuất không thể bán những sản phẩm ra thị trường và thu hồi khoản tiền
từ khách hàng, gây khó khăn trong kinh doanh sản xuất.
- Thiệt hại do mất khách hàng và thị trường: công tác bảo trì không hợp lý sẽ dẫn đến các lần
ngừng máy ngoài kế hoạch và vi phạm thời hạn giao hàng. Trong ngày nay khi mà cuộc chạy
đua tranh thủ dành khách hàng của các nhà sản xuất diễn ra rất quyết liệt, có thể nói thương
trường là chiến trường, thời gian giao hàng không đúng, khi đó khách hàng có thể cắt hợp đồng
và lựa chọn các nhà cung cấp chắc chắn hơn.
- Thiệt hại về uy tín: khi các lần ngừng máy xảy ra, nhà sản xuất sẽ không thể thực hiện đúng
thời gian qui định nên sẽ mất uy tín với khách hàng.
- Thiệt hại do vi phạm hợp đồng: trong cơ chế thị trường để đảm bảo cho đôi bên giữa nhà sản
xuất cung cấp và nhà đặt hàng tiêu thụ sản phẩm thường có những hợp đồng kinh tế, khi mà thiết
bị hoạt động không ổn định bên Cung không cung cấp hàng hoá đã đặt đúng thời gian qui định
cho bên cầu vì vậy phải bồi thường cho bên đặt hàng.
- Thiệt hại về doanh thu và lợi nhuận: những thiệt hại trên sẽ làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu
và lợi nhuận. Trong xu hướng ngày nay tất cả các công ty trên thế giới nói chung và công ty Juki
Việt Nam nói riêng luôn tìm mọi cách làm hạn chế tối đa những thiệt hại do công tác bảo trì gây
ra. Hiện nay các công ty trong nước cũng như ngoài nước đang đóng tại Việt nam thực hiện
chiến lược xây dựng lại hệ thống bảo trì cho phù hợp với các thiết bị mà họ đang có.

IV. NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA BẢO TRÌ


Bảo trì ngày nay đã phát triển một cách vượt bậc, kỹ thuật bảo trì cung cấp những tính toán và
những ứng dụng thực tế sau:
- Dự đoán độ tin cậy của các bộ phận máy từ các dữ liệu về hư hỏng.
- Cung cấp các giải pháp đạt được độ tin cậy của hệ thống.
- Đánh giá số lượng máy dự phòng trong thiết kế và xác định số lượng máy dự phòng cần
thêm.
- Dự đoán số lượng máy dự phòng cần thiết để đạt độ tin cậy mong muốn.
- xác định những phần, những bộ phận mà thay đổi thiết kế sẽ có lợi nhất về mặt độ tin cậy
và giảm thiểu những chi phí.
- Tạo cơ sở để so sánh hai hay nhiều thiết kế.
- Phân tích mối quan hệ giữa khả năng độ tin cậy, chi phí trọng lượng khả năng vận hành và
độ an toàn.
- Thời gian chạy rà và làm nóng máy tối ưu.
- Thời gian và chi phí vận hành tối ưu.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 10 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
- Nhu cầu về phụ tùng tối ưu.
- giai đoạn bắt đầu mòn mãnh liệt.
- Xác định khi nào thay thế một bộ phận trước khi bộ phận này bị mòn mãnh liệt hoặc hư
hỏng hoàn toàn.
- Xác định trách nhiệm về hư hỏng thiết bị là do thiết kế, chế tạo, mua sắm, kiểm soát chất
lượng, thử nghiệm, bán hàng hay dịch vụ.
- Chỉ dẫn ra quyết định thực hiện hành động phục hồi để giảm đến mức thấp nhất các hư
hỏng và loại trừ khả năng thiết kế thừa hoặc thiếu.
- Xác định những khu vực có thể đầu tư tài chính tốt nhất để nghiên cứu về khả năng phát
triển về độ tin cậy và khả năng bảo trì.
- Xác định những hư hỏng xảy ra ở những thời điểm nào đó trong thời gian hoạt động của
máy và chuẩn bị để đối phó với chúng.
- Cung cấp những chỉ dẫn cho các quá trình và kỹ thuật chế tạo để đạt được những mục tiêu
về độ tin cậy chế tạo.
- Cung cấp những chỉ dẫn để xem xét lại khả năng bảo trì và độ tin cậy tới hạn.
- Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn cho quá trình kiểm soát chất lượng.
- Thiết lập những khu vực cần giảm thiểu những chi phí do thiếu trách nhiệm.
- Giảm các chi phí tồn kho nhờ cung ứng đúng phụ tùng một cách kịp thời.
- Hỗ trợ xúc tiến buôn bán trên cơ sở độ tin cậy và khả năng bảo trì của các sản phẩm chế
tạo.
- Giảm chi phí bảo hành hoặc là với cùng chi phí thì tăng thời gian bảo hành.
- Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn để đánh giá các nhà cung cấp tiềm năng trên cơ sở độ tin
cậy và khả năng bảo trì sản phẩm của họ.
- Hỗ trợ cung cấp những chỉ dẫn để xác định khả năng bảo trì của hệ thống, khả năng cung
ứng phụ tùng và các bộ phụ tùng với chi phí tối thiểu.
- Xác định thời gian cần thiết để sửa chữa định kỳ hệ thống.
- Xác định khả năng sẵn sàng của hệ thống và giá trị cần đạt.
- Xác định năng lực của hệ thống và giá trị cần đạt.
- xác định các yếu tố sử dụng của hệ thống và giá trị cần đạt.
- Xác định khả năng bảo trì của hệ thống và giá trị cần đạt.
- Xác định tổng giờ lao động cần thiết cho toàn bộ các công việc bảo trì.
- Thực hiện phân tích các dạng tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định các bộ
phận cần tập trung thiết kế lại, nghiên cứu phát triển và thử nghiệm hệ thống nhằm nâng cao
không ngừng độ tin cậy và khả năng bảo trì của sản phẩm.

V. NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI BẢO TRÌ NGÀY NAY


Ngày nay khi kỹ thuật ngày một phát triển do vậy các thiết bị ngày càng đa dạng đa chức
năng, đặc biệt là sự phát triển của lĩnh vực tự động hoá. Sự kết nối giữa các lĩnh vực liên quan
như: tin học, cơ khí, điện, khí nén, thuỷ lực. Đặt ra khả năng cho các nhà quản lý bảo trì là rất
lớn, nhà quản lý bảo trì hiện đại phải giải quyết các vấn đề sau:
- Lựa chọn kỹ thuật bảo trì thích hợp nhất.
- Phân biệt các loại quá trình hư hỏng.
- Đáp ứng mọi mong đợi của người chủ thiết bị, người sử dụng thiết bị và của toàn xã hội.
- Thực hiện công tác bảo trì hiệu quả nhất.
- Hoạt động bảo trì với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của mọi người có liên quan.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 11 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Bài 3:
CÁC GIẢI PHÁP BẢO TRÌ
I. PHÂN LOẠI BẢO TRÌ
Ngày nay các thiết bị rất đa dạng phong phú từ những máy móc tối tân, máy công cụ
chuyên dùng …, đời sống của con người ngày một đi lên. Những nhu cầu đòi hỏi của con người
rất lớn, do đó sự phát triển nhanh, tốc độ cơ khí hoá phần nào đã đáp ứng thoả mãn được những
nhu cầu trên của con người. Khoa học ngày nay phát triển rất nhanh sự liên thông giữa các lĩnh
vực: cơ khí, điện, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới… được kết nối với nhau và đã tạo
ra những bước phát triển vượt bậc. Nhất là lĩnh vực công nghệ chế tạo, sở dĩ sự phát triển nhanh
đến như vậy là nhờ quá trình vận dụng những thành tựu khoa học để phục vụ cho quá trình phát
triển được rút ngắn đến mức kỷ lục. Từ khi tìm ra những nguyên lý đến khi đưa vào áp dụng
trong thực tế chỉ trong vòng 2(3 năm, quá trình phát triển của vật liệu liệu mới đã nâng cao, kéo
dài tuổi thọ của thiết bị. Với sự đa dạng thiết bị máy móc trong công ty đòi hỏi bộ phận bảo trì
phải hình thành nên một chiến lược bảo dưỡng cho tất cả các loại thiết bị khác nhau từ đơn giản
đến phức tạp. Tương ứng với từng loại thiết bị, chi tiết, phụ tùng máy móc là những chiến lược,
phương pháp bảo trì thích hợp. Do tính đa dạng của từng loại thiết bị như trên nên bảo trì phải có
những phương pháp riêng cho mình như: bảo trì không kế hoạch và bảo trì có kế hoạch.

1. Bảo trì không kế hoạch


Chiến lược này được xem như là “vận hành cho đến khi hư hỏng”, nghĩa là không hề có
bất kỳ một kế hoạch hay hoạt động bảo trì nào trong khi thiết bị đang hoạt động cho đến khi hư
hỏng. Chiến lược này gồm 02 giải pháp chính phổ biến là:
1.1 Bảo trì phục hồi:
Bảo trì phục hồi không kế hoạch là loại bảo trì không thể lập được kế hoạch. Một công
việc được xếp vào loại bảo trì phục hồi không kế hoạch khi mà thời gian dùng cho công việc ít
hơn 8 giờ. Trong trường hợp này không thể lập kế hoạch làm việc một cách hợp lý. Nhân lực phụ
tùng và các tài liệu kỹ thuật cần thiết đối với công việc bảo trì này là không thể lập kế hoạch và
chuẩn bị trước khi công việc bắt đầu mà phải thực hiện đồng thời với công việc. Bảo trì phục hồi
không kế hoạch là tất cả các hoạt động bảo trì được thực hiện sau khi xảy ra đột xuất một hư
hỏng nào đó để phục hồi thiết bị về tình trạng hoạt động bình thường nhằm thực hiện các chức
năng yêu cầu.
1.2 Bảo trì khẩn cấp:
 Bảo trì khẩn cấp là bảo trì cần được thực hiện ngay sau khi có hư hỏng xảy ra để tránh
những hậu quả nghiêm trọng tiếp theo.
 Trong thực tế, do thiếu tính linh hoạt và không thể kiểm soát chi phí được nên bảo trì
khẩn cấp là phương án bất đắc dĩ và ít được chấp nhận. Thay vào đó có thể sử dụng các giải pháp
hiệu quả và linh hoạt hơn.
Bảo trì không kế hoạch thường chi phí cao và các lần ngừng sản xuất không biết trước được,
do đó sẽ làm cho chi phí bảo trì trực tiếp và chi phí bảo trì gián tiếp cao. Vì thế bảo trì không kế
hoạch thường chỉ thích hợp cho những trường hợp ngừng máy đột xuất chỉ gây ra những thiệt hại
tối thiểu. Đối với những thiết bị quan trọng trong các dây chuyền sản xuất, những lần ngừng máy
đột xuất có thể gây ra tổn thất lớn cho nhà máy đặc biệt là sản lượng và doanh thu, do đó giải
pháp bảo trì này cần phải giảm đến mức tối thiểu trong bất kỳ một tổ chức bảo trì nào.

2. Bảo trì có kế hoạch


Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 12 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
 Bảo trì có kế hoạch là bảo trì được tổ chức và thực hiện theo một chương trình đã được
hoạch định và kiểm soát.
 Bảo trì có kế hoạch bao gồm các chiến lược sau:
a. Bảo trì phòng ngừa:
Là hoạt động bảo trì được lập kế hoạch trước và đựơc thực hiện theo một trình tự nhất
định để ngăn ngừa các hư hỏng xảy ra hoặc phát hiện các hư hỏng trước khi chúng phát triển đến
mức làm ngừng máy và gián đoạn sản xuất. Như đã thấy ở định nghĩa, bảo trì phòng ngừa được
chia thành hai bộ phận khác nhau, bảo trì phòng ngừa được thực hiện để ngăn ngừa các hư hỏng
xảy ra và bảo trì phòng ngừa được thực hiện để phát hiện những hư hỏng trước khi chúng phát
triển đến mức làm ngừng máy hoặc các bất ổn xảy ra trong sản xuất. Có hai giải pháp thực hiện
chiến lược bảo trì phòng ngừa:
* Bảo trì phòng ngừa trực tiếp:
Được thực hiện định kỳ nhằm ngăn ngừa hư hỏng xảy ra bằng cách tác động và cải thiện
một cách trực tiếp trạng thái vật lý của máy móc thiết bị.
VD: Thay thế các chi tiết phụ tùng, kiểm tra các bộ phận bôi trơn thay dầu mỡ, lau chùi, làm
sạch máy móc,...theo kế hoạch hoặc chương trình đã định sẵn. Các hoạt động bảo trì phòng ngừa
trực tiếp thường mang tính định kỳ theo thời gian hoạt động, theo số kilômet di chuyển ,…nên
còn được gọi là bảo trì định kỳ (Fixed – Time Maintenance – FTM).
* Bảo trì phòng ngừa gián tiếp:
Được thực hiện để tìm ra các hư hỏng ngay trong giai đoạn ban đầu trước khi các hư
hỏng có thể xảy ra.
VD: Giám sát tình trạng khách quan, giám sát tình trạng chủ quan để dự đoán các hư hỏng
của máy móc thiết bị nên còn được gọi là bảo trì trên cơ sở tình trạng (CBM-Condition Based
Maintenance) hay bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance) hoặc bảo trì tích cực (Proactive
Maintenance). Bảo trì trên cơ sở máy đã khắc phục các nhược điểm của bảo trì phòng ngừa và
bảo trì định kỳ bằng cách giám sát liên tục tình trạng máy. Để xác định chính xác tình trạng và
điều kiện hoạt động của thiết bị ở mọi thời điểm người ta sử dụng những kỹ thuật giám sát tình
trạng .
 Kỹ thuật giám sát tình trạng: Nếu trong quá trình hoạt động máy móc, thiết bị có vấn đề
thì thiết bị giám sát tình trạng sẽ cung cấp thông tin để xác định xem đó là vấn đề gì và quan
trọng hơn là nguyên nhân đã gây ra vấn đề đó. Nhờ đó có thể lập lịch trình sửa chữa có hiệu quả
từng vấn đề cụ thể trước khi máy móc bị hư hỏng. Giám sát tình trạng có thể được chia thành :
* Giám sát tình trạng chủ quan: là giám sát được thực hiện bằng các giác quan của con
người như: nghe, nhìn, sờ, nếm, ngửi dể đánh giá tình trạng của thiết bị.
* Giám sát tình trạng khách quan: được thực hiện khi mà tình trạng thiết bị trong một số
trường hợp không thể nhận biết được bằng các giác quan của con người. Nó được thực
hiện thông qua việc đo đạc và giám sát bằng nhiều thiết bị khác nhau, từ những thiết bị
đơn giản cho đến thiết bị chẩn đoán hiện đại nhất. Giám sát tình trạng khách quan có thể
được thực hiện bằng hai cách :
* Giám sát tình trạng không liên tục: là giám sát mà trong đó một người đi quanh các máy
và đo những thông số cần thiết bằng một dụng cụ cầm tay. Các số liệu hiển thị được ghi lại hoặc
được lưu trữ trong dụng cụ để lưu trữ về sau. Phương pháp này đòi hỏi một người có tay nghề
cao để thực hiện việc đo lường bởi vì người đó phải có kiến thức vận hành dụng cụ, có thể diễn
đạt thông tin từ dụng cụ và phân tích tình trạng máy hiện tại là tốt hay xấu.
* Giám sát liên tục : được thực hiện khi thời gian phát triển hư hỏng quá ngắn. Phương
pháp này cần ít người hơn nhưng thiết bị lại đắt tiền hơn và bản thân thiết bị cũng cần được bảo

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 13 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
trì. Trong hệ thống bảo trì phòng ngừa dựa trên giám sát tình trạng thường 70% các hoạt động là
chủ quan và 30% là khách quan lý do là vì có những hư hỏng xảy ra và không thể phát hiện
bằng dụng cụ .
b. Bảo trì cải tiến:
Được tiến hành khi cần thay đổi thiết bị cũng như cải tiến tình trạng bảo trì. Mục tiêu của bảo
trì cải tiến là thiết kế lại một số chi tiết, bộ phận để khắc phục hư hỏng hoặc để kéo dài thời gian
sử dụng của các chi tiết, bộ phận và toàn bộ thiết bị. Chiến lược bảo trì cải tiến được thực hiện
bởi hai giải pháp sau:
 Bảo trì thiết kế lại (Design – Out Maintenance, DOM): giải pháp bảo trì này thường là đưa
ra những thiết kế cải tiến nhằm khắc phục hoàn toàn những hư hỏng, khuyết tật hiện có của máy
móc, thiết bị.
 Bảo trì kéo dài tuổi thọ (Life – Time Extension, LTE) : giải pháp này nhằm kéo dài tuổi
thọ của máy móc, thiết bị bằng cách đổi mới vật liệu hoặc kết cấu .
c. Bảo trì chính xác:
Được thực hiện bằng cách thu thập các dữ liệu của bảo trì dự đoán để thực hiệu chỉnh môi
trường và các thông số vận hành của máy, từ đó cực đại hoá năng suất, hiệu suất và tuổi thọ của
máy.
d. Bảo trì dự phòng (Redundancy, RED) :
Được thực hiện bằng cách bố trí máy hoặc chi tiết, phụ tùng thay thế song song với cái hiện
có, điều này có nghĩa là máy hoặc chi tiết, phụ tùng thay thế có thể được khởi động và liên kết
với dây chuyền sản xuất nếu cái đang được sử dụng bị ngừng bất ngờ.
e. Bảo trì năng suất toàn bộ (Total Productive Maintenance – TPM ):
Được thực hiện bởi tất cả các nhân viên thông qua các nhóm hoạt động nhỏ nhằm đạt tối đa
hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị. TPM tạo ra những hệ thống ngăn ngừa tổn thất xảy ra trong
quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu “không tai nạn, không khuyết tật, không hư hỏng”.
TPM được áp dụng trong mọi phòng, ban và toàn bộ các thành viên từ người lãnh đạo cao nhất
đến những nhân viên sản xuất.
f. Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (Reliability – Centred Maintenance – RCM):
Là một quá trình mang tính hệ thống được áp dụng để đạt được các yêu cầu về bảo trì và khả
năng sẵn sàng của máy móc thiết bị nhằm đánh giá một cách định lượng nhu cầu thực hiện hoặc
xem xét lại các công việc và kế hoạch bảo trì phòng ngừa .
g. Bảo trì phục hồi:
Bảo trì phục hồi có kế hoạch là hoạt động bảo trì phục hồi phù hợp với kế hoạch sản xuất
các phụ tùng, tài liệu kỹ thuật và nhân viên bảo trì đã được chuẩn bị trước khi tiến hành công
việc. Trong giải pháp bảo trì này, chi phí bảo trì trực tiếp cũng giảm đi so với bảo trì phục hồi
không kế hoạch .
h. Bảo trì khẩn cấp:
Dù các chiến lược bảo trì được áp dụng trong nhà máy có hoàn hảo đến đâu thì những lần
dừng máy đột xuất cũng không thể tránh khỏi. Do đó, giải pháp bảo trì khẩn cấp trong chiến lược
bảo trì có kế hoạch này vẫn là một lựa chọn cần thiết.

SÔ ÑOÀ PHAÂN LOAÏI BAÛO TRÌ

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - Baû


14o-trì
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy

II. Mục đích của việc giám sát tình trạng


Công việc của người bảo trì không phải sửa chữa thay thế mà còn phải giám sát tình trạng
hoạt động của thiết bị, qúa trình giám sát là xác định tình trạng hoạt động của máy móc đang lúc
hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được phát hiện thì thiết bị giám sát
tình trạng sẽ cung cấp cho ta những thông tin để xác định xem đó là vấn đề gì, cái gì đã gây ra
vấn đề đó. Nhờ vậy mà có thể lập lịch trình sửa chữa có hiệu quả từng vấn đề cụ thể trước khi
máy bị hư hỏng.
- Nhờ áp dụng phương pháp giám sát tình trạng mà giảm tối đa khả năng hư hỏng của máy
móc, đồng thời qua đó giám sát được những bộ phận cần thay thế. Nhờ vậy mà những bộ phận
thay thế có thể được dự trữ hay đặt hàng trước, và hoạch định trước được những việc như: điều
độ nhân lực, giảm chi phí tồn kho lập kế hoạch sửa chữa trong suốt thời gian ngừng máy theo
lịch trình, cải thiện hoạt động của máy đạt mức tối ưu.
- Bản chất của kỹ thuật giám sát là sát định tình trạng thực của máy, chức năng của nó là cung
cấp những thông tin về tình trạng máy móc và tốc độ thay đổi tình trạng, qua đó kịp thời ngừng
máy để để sửa chữa trước khi hư hỏng xảy ra.
- Khi các hư hỏng xảy ra sẽ làm thay đổi đặt tính vật lý thiết bị, vì vậy cần phải thu thập và
phân tích các thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị để có thể dự đoán các hư hỏng của bộ phận
trước khi chúng xảy ra. Những thông số này được gọi là những thông số dự đoán và hình thành
trên cơ sở bảo trì dự đoán, bảo trì phòng ngừa dự đoán, hay còn gọi là bảo trì trên cơ sở tình
trạng. Những thông số này cung cấp những thông tin về tình trạng của máy móc để dự đoán được
các hư hỏng ở giai đoạn đầu và từ đó có thể lập kế hoạch bảo trì đúng đắn.
III. Các phương pháp giám sát tình trạng
Mục tiêu của giám sát tình trạng là nhận biết tình trạng của máy của máy sao cho có thể bảo
trì đúng lúc và hợp lý. Nhận biết tình trạng của máy có thể ở hai cấp:
- Nhận biết tình trạng có vấn đề.
- Xác định vấn đề đó là gì.
Những kỹ thuật giám sát tình trạng đơn giản nhất là giám sát chủ quan tình trạng của của
thiết bị bằng các giác quan như sau:
- Nhìn: dùng để giám sát lỗ thủng, khe hở, khói, thay đổi màu sắc.
- Ngửi: nhận biết các hiện tượng quá nhiệt hoặc rò rĩ.
- Nghe: giám sát tiếng ồn không bình thường.
- Sờ: giám sát rung động, nhiệt độ không bình thường.
- Tổng hợp các giác quan: được dùng để dự đoán hiệu suất máy móc

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 15 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Một cải thiện lớn lao trong việc xác định tồn tại của một vấn đề nào đó trong máy móc, thiết
bị nhờ sử dụng những dụng cụ chỉ thị số đơn giản. Những dụng cụ này đã loại trừ các sai lầm về
ý kiến cá nhân và có thể so sánh với các dữ liệu khi các máy hoạt động ở trạng thái bình thường
do các nhà sản xuất đưa ra và cũng có thể so sánh với các chỉ số trước đây của cùng một dụng cụ
đo. Các dụng cụ đơn giản này phù hợp cho hầu hết các máy móc, thiết bị và có thể cho ta những
chỉ số để nhận biết tình trạng cũng như một vấn đề nào đó đang tồn tại trong máy móc thiết bị
như: áp kế, nhiệt kế, ampe kế, tốc kế các đèn hoặc các chuông báo động được đặt ở một chế độ
nhất định có thể cho ta nhận biết có một vấn đề đang tồn tại
Trong nhiều trường hợp, khi sử dụng những dụng cụ này cùng với các kỹ thuật giám sát tiên
tiến thì có thể nhận biết chính xác những vấn đề hư hỏng bên trong máy, những dụng cụ có thể
nhận biết được sự hư hỏng bên trong máy móc như:
- Các máy đo vị trí đường ống.
- Các dụng cụ đo rung động gắn vào vỏ máy.
- Các máy gắn vào bình dầu của máy để dò các hạt tróc ra từ bề mặt chi tiết dò.
- Máy quang phổ để giám sát các thiết bị không tiếp xúc được.
- Các máy đo nhiệt độ để cho ta một bản đồ nhiệt.
Tuy có nhiều dụng cụ để xác định những hư hỏng nhưng chỉ có bốn phương pháp giám sát
cơ bản đó là:
- Giám sát bằng mắt: các bộ phận máy móc được kiểm tra bằng mắt để xác định tình trạng
của chúng.
- Giám sát hiệu năng: tình trạng của một chi tiết hoặc một máy có thể được đánh giá bằng
cách đo lường hiệu năng thực hiện công việc đã định.
- Giám sát rung động: tình trạng của một thiết bị đang hoạt động trong một máy được đánh
giá từ độ lớn và bản chất rung động của chúng sinh ra.
- Giám sát hạt: tình trạng bề mặt của thiết bị phụ thuộc vào tải trọng và các liên quan đến
chuyển động, nó được đánh giá từ các mảnh vỡ do mòn mà chúng gây ra, thông thường những
thiết bị này được bôi trơn bằng dầu do đó việc thu thập và phân tích mãnh vỡ do mòn được thực
hiện thông qua dầu bôi trơn.
IV. Lựa chọn giải pháp bảo trì
Trong thực tế ngày nay khi mà các thiết bị trên thị trường rất đa dạng phong phú, từ những
thiết bị rất cũ cho đến các thiết bị tiên tiến nhất như: các máy vạn năng, máy chương trình số,
máy lập trình… vv. Đồng thời với tốc độ phát triển như vũ bão trong lĩnh vực chế tạo, chỉ một
thời gian ngắn đã cho ra nhiều loại thiết bị với những chức năng khác nhau. Vốn đầu tư cho tài
sản cố định khi trang bị các loại máy móc thiết bị này là rất lớn.
Hiện tại ngày nay trong các công ty, các thiết bị được trang bị là rất đa dạng, hơn nữa nó còn
tồn tại nhiều thế hệ thiết bị, máy móc. Vì vậy các nhà bảo trì phải linh hoạt, phải có những kế
sách áp dụng cho từng loại thiết bị cho thật hợp lý.
Đối với các công ty trong hiện nay, những máy móc công cụ được trang bị cho quá trình sản
xuất là rất đa dạng. Do đó để đảm bảo cho các thiết bị hoạt động tốt, bộ phận bảo trì phải có
những kế hoạch bảo trì cho thật phù hợp, cụ thể cho từng loại thiết bị, phải có những chiến lược
trong hiện tại và lâu dài. Công việc trước nhất là mọi người trong tổ chức từ người quản lý cao
nhất đến công nhân đang làm việc trong nhà máy phải biết đến chiến lược bảo trì, người sản xuất
và người bảo trì phải liên kết để phân tích những vấn đề bảo trì nẩy sinh. Nếu có một sự cố xảy
ra, trước tiên người vận hành, người bảo trì hay bất kỳ người khác nào cũng phải biết đặt câu hỏi:
có thể tránh sự cố này xảy ra một lần nữa bằng cách sửa đổi, thiết kế lại hoặc bất kỳ giải pháp
bảo trì nào khác không ?
Như vậy có thể lựa chọn giải pháp bảo trì bằng cách nêu một loạt câu hỏi và trả lời theo
trình tự sau:
- Có thể thiết kế lại để tránh hư hỏng hay không?

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 16 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Nếu không thể thiết kế lại thì bước kế tiếp trong giải pháp bảo trì thì phải cố gắng kéo dài
tuổi thọ của chi tiết hoặc thiết bị.
- Có thể kéo dài tuổi thọ của chi tiết không?
Nếu không thể kéo dài được tuổi thọ của chi tiết thì bước kế tiếp là phải cố gắng áp dụng
giám sát tình trạng thiết bị trong suốt thời gian vận hành, để sớm tìm ra những sai sót trong thời
kỳ phát triển hư hỏng và có thể lập kế hoạch phục hồi để giảm hậu quả hư hỏng.
- Có thể áp dụng giám sát tình trạng thiết bị trong quá trình vận hành không?
Đôi khi giám sát tình trạng không thể thực hiện được trong quá trình vận hành, khi đó giám
sát tình trạng phải được tiến hành trong thời gian ngừng máy có kế hoạch.
- Có thể giám sát tình trạng trong khi ngừng máy có kế hoạch không?
Nếu không thể áp dụng giám sát tình trạng do không phát hiện được hư hỏng nào đang phát
triển thì phải nghĩ đến thay thế định kỳ.
- Có thể áp dụng thay thế định kỳ được không?
Nếu khó xác định được khoảng thời gian giữa những lần hư hỏng xảy ra thì hư hỏng là ngẫu
nhiên thì phải nghĩ đến giải pháp dự phòng.
- Có thể áp dụng dự phòng được không?
Nếu không có giải pháp bảo trì nào nêu trên được áp dụng thì giải pháp dự phòng phải được
xem xét trước khi quyết định đi đến giải pháp bảo trì khi đã bị ngừng máy. Giải pháp này phải
được xem xét cẩn thận về mặt kinh tế.
- Vận hành đến khi hư hỏng
Chỉ cho phép sử dụng giải pháp bảo trì này khi những giải pháp bảo trì khác không thể áp
dụng được. Tuy nhiên thường thì phải xem xét hậu quả kinh tế phát sinh, đôi khi phương pháp
bảo trì này là kinh tế nhất do giá thiết bị thấp và không tác động đến tổn thất sản xuất.
Giải pháp bảo trì hiện nay trong một số công ty là ( là vận hành đến khi hư hỏng ), có thể
nói đây là một giải pháp mà tính hiệu quả của bảo trì đối với thiết bị máy móc cũng như trong
sản xuất là thấp nhất như sau:
. Khả năng kéo dài chu kỳ sống của thiết bị là rất ngắn
. Ảnh hưởng không tốt đến các chi tiết lân cận
. Không lường trước được các mức độ hư hỏng
. Khó xác định được các phụ tùng thay thế
. Chi phí cao cho số lượng phụ tùng dự trữ trong kho
. Không hoạch định trước được công việc đối với bộ phận bảo trì
. Chỉ số khả năng sẵn sàng của thiết bị là rất thấp
. Chi phí cho bảo trì trực tiếp cũng như gián tiếp là rất lớn
. Khó duy trì được sự ổn định trong sản xuất
. Khó nâng cao được năng suất
V. Các công cụ quản lý
V.1: 5s
a) Sàng lọc
Tại nơi làm việc hay tại máy móc mà công nhân điều khiển sẽ có những đồ vật, tài liệu,
không sử dụng đến. Để tạo được không gian làm việc cho rộng rải thích hợp, nhiệm vụ của sàn
lọc là khuyên người công nhân nên loại bỏ những gì không cần thiết, chỉ giữ lại những gì cần
thiết tại nơi làm việc và trong lúc làm việc, đối với những thiết bị máy móc quá cũ không dùng
trong sản xuất nên tìm cách thanh lý, cất giữ ở ngoài diện tích phân xưởng. Đó chính là cái lợi
của công việc sàn lọc trong công việc giải phóng mặt bằng mà không tốn tiền xây dựng mở rộng
nhà máy, làm tăng sự thoáng mát, thoải mái cho môi trường làm việc của công nhân, nâng cao
tính an toàn trong lao động sản xuất đồng thời tạo ra được những khoảng cách hợp lý trong vận
chuyển và đi lại của những người trong công ty.
b) Sắp xếp

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 17 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
- Công việc sàn loại bỏ những vật không cần thiết tại nơi làm việc và trong khi làm việc, yêu
cầu tiếp theo của công cụ quản lý 5S là cần sắp xếp, bố trí lại các dụng cụ, nguyên vật liệu cho
gọn gàng, đúng nơi quy định phù hợp với các thao tác khi làm việc. Một mặt vừa tạo được sự an
toàn, tính thẩm mỹ trong quá trình làm việc một mặt để dễ dàng thuận tiện trong công việc kiểm
tra và xử lý trong các tình huấn.
- Khi bố trí các thiết bị máy móc, chi tiết hay các hồ sơ, dữ liệu cũng phải tuân theo nguyên
tắc: cái gì dùng thường xuyên thì nên bố trí riêng để thuận lợi cho việc sử dụng, đỡ mất thời gian
tìm kiếm, cái gì ít dùng hơn thì để ở những nơi xa hơn, cái gì thỉnh thoảng mới dùng đến thì bố
trí riêng, cất và quản lý ở một nơi nào đó trong bộ phận kho lưu trữ.
- Mỗi đồ dùng, thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu, vật tư đều phải ký hiệu , danh
mục , mã số sử dụng riêng để dễ nhận biết. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng cũng
như thuận lợi cho công tác bảo trì, sửa chữa và thay thế thiết bị. Khi sử dụng xong cũng phải để
lại đúng chổ cũ, đúng danh mục nhằm mục đích là tạo điều kiện cho ngững người sử dụng sau
khỏi tốn thời gian tìm kiếm và không làm phiền các đồng nghiệp.
c) Vệ sinh
- Đời sống con người ngày càng cải thiện và ổn định thì vệ sinh ngày càng được quan tâm
và coi trọng, vệ sinh thường gắn liền với trật tự ngăn nắp. Trong sản xuất và cung ứng dịch vụ,
vệ sinh còn có ý nghĩa về chất lượng, luôn giữ gìn vệ sinh gọn gàng trong khu vực trước, trong
và sau khi làm việc tức là tự tạo ra cho mình một môi trường làm việc an toàn, thoáng mát và dễ
chịu.
- Trách nhiệm vệ sinh không của riêng ai, nó là công việc của tất cả mọi người, ai cũng
phải có trách nhiệm, xem bản thân mình là người giữ nhà, mỗi ngày dành ra một ít thời gian để
quét dọn vệ sinh không những ở nơi làm việc mà còn vệ sinh ở những nơi mà mọi người không
chú ý đến, vệ sinh lau chùi khô máy, bàn ghế dụng cụ, thiết bị… Chính vì vậy, không những
kiểm soát và đạt được mức độ sạch sẽ mong muốn mà qua việc làm vệ sinh chúng ta có thể phát
hiện ra hư hỏng của máy móc thiết bị, dầu bôi trơn bị thiếu hụt, dây couroi sắp đứt, linh kiện điện
tử, vi mạch điều khiển không an toàn …Qua đó có biện pháp kịp thời, đúng lúc cho công tác bảo
trì các thiết bị nhờ vậy mà ngăn ngừa được những hư hỏng xảy ra.
- Thúc đẩy phong trào vệ sinh tại môi trường làm việc, vừa thúc đẩy vừa kiểm soát tình
trạng vệ sinh, yêu cầu mọi nhân viên phải có kỷ luật giữ gìn vệ sinh chung và ngăn nắp khắp nơi
làm việc. Tạo được môi trường vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc cũng tạo được niềm tin, uy tín nơi
khách hàng đối với chất lượng mặt hàng sản phẩm của công ty.
d) Sạch sẽ
- Khi thực hiện được 3S đầu tiên mọi thành viên trong công ty phải cần tiến thêm một
bước nữa đó là giữ sạch sẽ, sạch sẽ ở đây không chỉ là ở nơi làm việc mà cần phải giữ sạch sẽ
trong bản thân ở mỗi con người, tinh thần thoải mái trong làm việc. Vd: một công ty điện tự của
nhật, thuê một chuyên gia tâm lý học đứng trước cổng ra vào tại lúc vào ca. Nhà tâm lý này có
tránh nhiệm xác định những người nào có những biểu hiện tinh thần không ổn định, qua đó được
phỏng vấn tìm hiểu nguyên nhân lý do, để đưa đến quyết định cụ thể cho từng người.
e) Kỷ luật
- Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc” .Tuân thủ và
khiến người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân theo các yêu cầu về
tiến hành kiểm tra chất lượng và an toàn công việc.
V.2 Hướng áp dụng 3Q6S
- Ngoài công cụ quản lý chất lượng và bảo trì 5S đang được áp dụng trong công ty Juki như
hiện nay xu hướng mới của một số công ty sản xuất của Nhật đang triển khai áp dụng công cụ
quản lý chất lượng 3Q6S.

+ Ý nghĩa của 3Q6S

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 18 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
- Quality worker: nhân viên tốt
- Quality company: công ty tốt 3Q
- Quality Products : sản phẩm tốt
- Seiri : sắp xếp gọn gàng
- Seiton: đặt ngăn nắp, đúng chỗ
- Seisou: quét dọn sạch sẽ
- Seiketsu : tinh khiết, sáng sủa 6S
- Saho : tác phong, hành động đúng
- Shitsuke : kỷ luật, nề nếp
- Lấy các chữ đầu của các mục trên để gọi là 3Q6S.
* Sắp xếp gọn gàng bao gồm ý nghĩa “Phân chia những vật cần thiết và không cần thiết,
những vật không cần thiết không đặt ở nơi làm việc” .Tiến hành đồng loạt và dứt khoát, những
vật không cần thiết dứt khoát phải xử lý
* Đặt ngăn nắp đúng chỗ nghĩa là “Đặt những vật cần thiết đâu vào đấy, đúng nơi đã quy
định để đảm bảo tính an toàn, chất lượng sản phẩm, tính sản xuất”. Phải nghĩ đến tính chất công
việc, tính an toàn, mỹ quan để quyết định vị trí và phương pháp đặt để. Tiến hành làm các bảng
biểu (quy định vị trí nào để cái gì). Tạo ra hình thức sao cho bất cứ ai cũng có thể lấy ra ngay
được những vật cần thiết
* Quét dọn sạch sẽ nghĩa là “Dọn dẹp những vật xung quanh mình và bên trong nơi làm
việc, tạo môi trường làm việc sạch đẹp” .Dọn dẹp nhanh gọn, tỉ mỉ. Phân chia trách nhiệm bình
đẳng cho từng cá nhân trong toàn thể nhân viên. Thực hiện các đối sách đối với các nguồn gốc
phát sinh dơ bẩn
*Tinh khiết sáng sủa có nghĩa là “Tạo sự sảng khoái cho người khác, bảo vệ sức khỏe cho
mọi người. Làm sạch môi trường chung quanh không chỉ là nơi của mình. Trang phục làm việc
sạch sẽ, ngăn nắp”.Mỗi ngày vào công ty với tâm trạng sảng khoái. Không làm việc bằng đôi tay
dơ, trang phục bẩn. Lúc nào cũng với quần áo sạch sẽ, trang phục giặt giũ theo thời gian quy
định.
* Tác phong, hành động đúng: “Lúc nào cũng hành động đúng” .Chào hỏi khi ra vào công
ty, buổi sáng chào lớn giọng, rõ ràng. Khi nghe đáp điện thoại phải đạt mức cơ bản là nhanh gọn,
chính xác, tử tế, lịch sự…
* Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc” .Tuân thủ và
khiến người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân theo các yêu cầu về
tiến hành kiểm tra chất lượng và an toàn công việc.
V.3 Mục đích của 3Q6S
Voâ lyù Caûi tieán caùch
Taâm nieäm vaøo vieäc baøi tröø caùc ñieåm Laõng phí laøm vieäc thoaûi
Khoâng ñoàng boä maùi

Duy trì, naâng cao chaát löôïng Caûm giaùc thoaûi maùi
Moâi tröôøng
Duy trì, naâng cao naêng löïc saûn xuaát Trong saùng
laøm vieäc
Ñaûm baûo an toaøn Ñaày töï haøo

Muïc tieâu tröôùc maét:


Quaûn lyù nhìn baèng maét
Laøm cho ai cuõng hieåu ñöôïc
Quaûn lyù hình aûnh
Deã daøng traû laïi vò trí cuõ
Quaûn lyù theû teân
Bieát ñöôïc ai söû duïng
Quaûn lyù theû kho
Sao cho hieåu ngay laäp töùc löôïng toàn kho
V.4 Mục tiêu của 3Q6S

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 19 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
a- Chỉnh lý thu dọn
+ Không đặt trên bàn và nơi làm việc những đồ vật không sử dụng hàng ngày
+ Tham gia phương thức JIT (Just In Time)
+ Xem bằng mắt việc chỉnh đốn
b- Chỉnh đốn gọn gàng
+ Bảo quản sao cho bất cứ ai, bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng ngay lập tức
+ Sau khi làm xong việc thì thu về và trả về vị trí cũ
+ Xem bằng mắt việc chỉnh đốn
c- Sạch sẽ, quét dọn vệ sinh
+ Từ lúc khởi đầu không làm dơ, các thiết bị không vấy bẩn, xác lập phương pháp làm việc
+ Không đặt đồ vật ở đường đi
+ Xem xét bằng mắt việc quét dọn, vệ sinh
d-Thanh khiết, trong sạch
+ Trang phục, ngoại hình gây ấn tượng tốt cho người xung quanh
+ Duy trì trạng thái sao cho bất cứ ai, bất cứ lúc nào cũng cảm thấy thoải mái
+ Xem xét bằng mắt việc giữ vệ sinh sạch sẽ
e- Lễ nghi, phong cách
+ Lời ăn tiếng nói có sự quan tâm thông cảm
+ Nói to giọng, rõ ràng
+ Xem xét bằng mắt các phong cách, lễ nghi
f- Kỷ luật, giáo huấn
+ Mọi người tự mình có phong cách riêng tiến hành thực hiện 3Q6S
+ Tuân thủ theo các tiêu chuẩn làm việc, xếp dọn sổ sách cần thiết
+ Xem bằng mắt việc giáo huấn
+ 3Q6S sẽ xúc tiến các kế hoạch hoạt động, tiến hành quản lý tổ chức bằng cách sử dụng các ủy
viên xúc tiến, ban chấp hành xúc tiến và bộ phận văn phòng. Mọi người của mỗi nhóm xúc tiến
lấy người dẫn đầu nhóm làm trọng tâm, thực hiện việc xúc tiến bằng cách lập kế hoạch cho chính
nhóm xúc tiến đó.
V.5 Các điểm 3Q6S trong chỉnh lý
* Ý nghĩa
- Cái gọi là chỉnh lý, thu dọn là phân rõ những cái cần thiết và không cần thiết, không được đặt
những thứ không cần thiết ở nơi làm việc.
- Cái gọi là những vật cần thiết là những vật thường được sử dụng. Những vật mà tần số sử dụng
khoảng 1 lần/ 1 tháng không gọi là thường sử dụng.
- Tất cả những vật sử dụng thường không hẳn là những vật cần thiết. Gọi những cái cần thiết là
nếu thiếu, không có trong tay thì không thể làm việc được.
- Dẫu có cất công làm sạch nơi làm việc nhưng nếu bày những vật không cần thiết thì sẽ không
biết được đâu là những cái cần thiết.
- Nếu đặt những vật không cần thiết sẽ gây khó khăn vì không thể đặt những vật cần thiết.
- Trước khi nói là nơi làm việc chật chội thì trước tiên phải cùng chỉnh lý thu dọn. Sẽ ngạc nhiên
nếu như nơi làm việc rộng ra khi chỉnh lý thu dọn xong.
- Những lãng phí phát sinh vì không chỉnh lý thu dọn.
- Lãng phí không gian trống.
- Sử dụng lãng phí tủ, kệ.
- Các phụ tùng, sản phẩm trở nên cũ không sử dụng được dẫn đến lãng phí.
- Nơi đặt hàng trở nên hẹp, phải di chuyển vật sang bên này, bên kia làm lãng phí thời gian.
- Lãng phí khi phải quản lý kho hàng hoặc kiểm kê sẽ khó khăn.

* Phương pháp xúc tiến việc chỉnh lý

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 20 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
+ Quyết định việc xem xét, đánh giá vật cần thiết và không cần thiết :
- Những vật sử dụng trên 1 lần trong 3 ngày Đặt ở gần nơi sử dụng
- Những vật sử dụng trên 1 lần trong 1 tuần Đặt ở gần qui trình
- Những vật sử dụng trên 1 lần trong 1 tháng Đặt ở nơi làm việc
- Những vật không biết là sử dụng hay không sử dụng sẽ bố trí chỗ tạm thời
- Những vật không sử dụng Xử lý ngay lập tức

+ Toàn thể nhân viên tiến hành chỉnh lý dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá :
- Làm thống nhất trong toàn công ty, tiến hành đồng loạt
- Tránh đưa những vật không cần thiết vào nơi làm việc, không làm nơi để những vật không cần
thiết
- Nếu có những vật không cần thiết sẽ làm sao đó để ngay lập tức hiểu được
- Những người đứng đầu nhóm xúc tiến tự kiểm tra bộ phận của mình
- Xem xét, sửa chữa nội dung tiến hành
- Những người đứng đầu mỗi nhóm xúc tiến trong mỗi khối nhóm kiểm tra lẫn nhau. Bằng sự
đánh giá của người thứ ba sẽ nắm được những điểm cần thiết cải chính và những điểm thiếu sót
tự kiểm tra.
- Kiểm tra, tuần hành của ủy ban xúc tiến 3Q6S : Phát biểu, đánh giá mỗi khối nhóm xúc tiến.
V.6 Hiệu quả áp dụng 3Q6S
Đạt được 3Q6S sẽ đạt được những hiệu quả sau mà nó sẽ đưa nhà máy, công ty đi lên,
sinh động như không tin được.
- 3Q6S người bán hàng đứng hàng đầu: Được khách hàng khen ngợi là nhà máy sạch đẹp. Sẽ
có nhiều người truyền miệng đến tham quan nhà máy, xí nghiệp. Với nhà máy như thế sẽ có
nhiều khách hàng mong muốn đặt hàng cũng như có nhiều người muốn làm việc tại công ty.
- 3Q6S đóng vai trò là nhà tiết kiệm: 3Q6S sẽ tạo một nơi làm việc tiết kiệm nghĩa là vừa
tiết kiệm được các sản phẩm tiêu hao, các dụng cụ , dầu nhớt bôi trơn… và vừa tiết kiệm được
thời gian chuẩn bị cũng như thời gian tiến hành làm việc.
- 3Q6S là người tuân thủ thời gian: Không trễ thời hạn đối với khách hàng, rút ngắn được
thời gian dự định trong kế hoạch sản xuất.
- 3Q6S được xem là phần mềm của sự an toàn: Nơi làm việc sáng đẹp trong tương lai. Cả
việc vi phạm giao thông cũng không xảy ra. Tuân thủ phạm vi chất xếp hàng, giới hạn trọng
lượng. Trang phục, các dụng cụ bảo hộ cũng đâu vào đấy, ngăn nắp.
- 3Q6S đóng vai trò là người xúc tiến các tiêu chuẩn hoá: Làm đúng những điều mà mọi
người qui định. Dẫu đến nơi nào cũng đều làm việc được.
- 3Q6S là nguồn động lực cho chất lượng giá cả: Hướng dẫn đạt 100% sản phẩm tốt bằng
sự ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm triệt để hàng
hoá phế phẩm.
- 3Q6S góp phần tạo nên không khí làm việc vui vẻ tại phân xưởng. Nơi làm việc vui vẻ
lành mạnh sẽ không có sự trục trặc. Sẽ cải thiện toàn thể nơi làm việc. Những cải tiến hoàn hảo
đã được xem xét kỷ sẽ đánh động ý thức của nhiều người. Nếu mọi người cùng làm thì dẫu là
việc gì cũng có thể làm được, có thể tạo thành một nơi làm việc sinh động.

Phần 2:

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 21 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
BẢO DƯỠNG
-----------o0o------------
BÀI MỞ ĐẦU
Công việc bảo dưỡng máy được là thường xuyên hằng ngày, tuần, tháng nhằm nâng cao
tuổi thọ của chi tiết máy, vận hành đúng qui cách thiết bị, vệ sinh khu vực, thực hiện đúng chế độ
bôi trơn, điều chỉnh xử lý các sai số gây ảnh hưởng về sau.
Công tác bảo dưỡng được thực hiện từ trưởng ca, công nhân bảo trì, công nhân đứng
máy với các nhiệm vụ sau :
 Làm sạch máy.
 Cho dầu mỡ theo qui định hằng ngày.
 Kiểm tra chung tình trạng kỹ thuật các cơ cấu máy.
 Điều chỉnh các bộ phận và các cơ cấu trong máy.
 Khắc phục các hư hỏng nhỏ.
 Thay dầu mỡ theo đúng thời gian vận hành.
 Phát hiện các hiện tượng hỏng trong quá trình máy hoạt động để kịp thời sửa chữa.
 Vận hành máy theo đúng qui trình sử dụng.
 Ghi chép công việc thực hiện hằng ngày lưu hồ sơ bảo trì.
Để giảm mất mát công suất vì ma sát, giảm mài mòn răng, đảm bảo thoát nhiệt tốt và đề
phòng các chi tiết bị han gỉ cần phải bôi trơn liên tục các bộ truyền trong hộp giảm tốc.
Việc chọn hợp lý loại dầu, độ nhớt và hệ thống bôi trơn sẽ làm tăng tuổi thọ của các bộ
truyền tức là nâng cao thời gian sử dụng máy.
Việc bảo dưỡng còn được tiến hành một cách có chu kỳ giữa hai lần sửa chữa nhỏ, trung
bình, hay lớn. Ví dụ sau đây về nội dung việc tiến hành bảo dưỡng máy cắt gọt kimloại:
a) Xem xét và kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu, thay thế các chi tiết bị hỏng
hay gãy vỡ.
b) Điều chỉnh khe hở giữa vít me và đai ốc của xa dao, con trượt ngang và dọc,...
c) Điều chỉnh ổ đỡ trục chính
d) kiểm tra sự ăn khớp của các tay gạt hộp tốc độ và hộp chạy dao
e) Điều chỉnh các bộ phận thắng (ma sát; đai;...)
f) Kiểm tra sự dịch chuyễn của bàn máy, xa dao, xa ngang và dọc, siết thêm chêm.
g) Kiểm tra các bề mặt tượt của băng máy, xa dao, dọc và các chi tiết trượt khác, lau
sạch phoi và dầu mỡ bẩn.
h) Điều chỉnh độ căng lò xo của trục vít rơi và các chi tiết tương tự
i) Kiểm tra tình trạng của cơ cấu định vị, khoá chuyễn bệ tì
j) Lau sạch, căng lại, sửa chữa hay thay thế các chi tiết truyền dẫn như đai truyền, xích,
bằng chuyền.
k) Tháo và rữa các cụm theo sơ đồ.
l) Kiểm tra tình trạng làm việc và sửa chữa nhỏ các hệ thống làm mát, bôi trơn và các
thiết bị thuỷ lực.
m) Kiểm tra tình trạng làm việc và sửa chữa các thiết bị che chắn
n) Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế trong kì sửa chữa theo kế hoạch gần nhất và
ghi vào bản kê khai khuyết tật sơ bộ
o) Rửa thiết bị nêu nó làm việc trong môi trường bụi bặm như máy cắt gọt gia công các
chi tiết bằng gang, các bánh mài, các thiết bị trong phân xưỡng đúc,... Tháo các bộ
phận của máy, rửa sạch phoi, bụi bẩn hay bụi gang . Sau khi rửa phải làm khô và lắp
vào máy.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 22 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Công việc rửa máy theo chu kỳ thường được tiến hành vào thời gian nghỉ sản xuất và
được xác định tuỳ theo đặc tính khác nhau của từng nhóm máy và điều kiện sử dụngcủa
tùng máy.

CHU KỲ RỬA THIẾT BỊ

Nhóm thiết bị Thời gian làm việc giữa hai lần rửa, h
1. Thiết bị đúc (làm sạch vật đúc, chuẩn bị cát 190
đúc) và các loại máy có kết cấu đơn giản.
2. Máy cắt gọt kim loại, các máy gia công hợp 190
kim dễ chảy
3. Máy mài, thiết bị gia công gỗ, máy búa, rèn 380
dập, băng tải con lăn, cưa cắt kim loại, cần trục
xưởng đúc, máy có hình dáng nhỏ và máy đúc áp
lực
4. Máy cắt gọt kimloại gia công bằng dao cắt và 750
máy tiện gỗ
5. Máy cắt gọt kim loại hạng nặng và máy ép 570
thuỷ lực
6. Máy công cụ chính xác ( doa toạ độ, mài dụng 190
cụ, mài ren) và các thiết bị thí nghiệm

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 23 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Bài 1:
PHÂN TÍCH VÀ TÌM LỖI HỆ THỐNG THIẾT BỊ

I. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THIẾT BỊ


Phân tích tính hệ thống trong thiết bị
Các điều kiện khảo sát thiết bị theo hệ thống :
Điều kiện cơ bản khi sửa chữa thiết bị và tìm lỗi là sự hiểu biết toàn hộ hệ thống thiết bị
đó và các thành phần cấu thành thiết bị thì ta mới thực hiện tốt công tác sửa chữa thiết bị đó.
Phương pháp tìm hiểu:
 Quan sát thiết bị : dựa vào các yếu tố, công dụng, phân loại để xác định cở dạng thiết bị ,
từ đó liên đới với các thiết bị cùng chủng loại đễ dễ dàng nhận định được các cơ cấu điều
hành , cơ cấu chấp hành , cơ cấu điếu chình , cơ câu điều khiển , kích thước , công suất ,
năng suất , và các điều kiện khác.
 Sử dụng tài liệu hướng dẩn về thiết bị : Dựa vào tài liệu hướng dẩn chúng ta có thể biết
được
- An toàn về thiết bị đối với con người , máy móc
- Độ chính xác của thiết bị
- Điều kiện lắp đặt
- Điều kiện kỹ thuật thiết bị
- Sơ đồ vận hảnh mô tả các cơ cấu các hệ thống
- Sơ đồ hoạt động
- Phương pháp điều chỉnh độ chính xác thiết bị
- Sơ đồ bôi trơn
- Điều kiện công nghệ trên thiết bị
- Các bản vẽ lắp ráp
- Các bản vẽ mã số nhập phụ tùng thiết bị
 Hiểu biết công nghệ gia công trên thiết bị : Trên từng thiết bị vấn đề công nghệ gia công
quyết định cho năng suất máy, chính vì thế người vận hành máy phải biết khai thác thiết
bị cho phù hợp các điều kiện kỹ thụât và chế độ làm việc của thiết bị, ngỏ hầu đạt năng
suất tối đa, vì vậy ta cũng phải khai thác tính công nghệ trên từng thiết bị và cũng đánh
giá các ưu nhược điềm của từng thiết bị.
 Hồ sơ hóa thiết bị : Trong quá trình tìm hiểu thiết bị đễ tìm lỗ cần thiết bảo trì bảo dưỡng
thiết bị đó , ngưới ta cũng phải quan tâm đến tất cảhồ sơ vân hành thiết bị hàng ngày, các
hồ sơ về bảo trì xuyên xuốt quá trình làm việc của thiết bị , đễ tìm tính hệ thống sai số
hay lỗi trong quá trình làm việc.
 Nhận thông tin thông qua sự trao đổi với tất cả mọi người có liên quan đến công tác sản
xuất trên thiết bị đó, đây là nguồn thông tin rất kịp thời và nhậy bén trong quá trình vận
hành máy, tất cả những thiết bị đều thông qua hoạt đông của con người, tính thích hợp ,
tính vừa sức , tính nhạy cảm của con người sẽ đánh giá chính xác các hoạt động của từng
hệ thống thiết bị đó là cơ sở đễ phân loại vùng hỏnh hóc của thiết bị
 Phân tích thành phần cấu hình thiết bị: Sau khi tìm hiểu các các thành phần trên người
làm công tác bào trì phải biết phân tích các thành phần cấu hình hoạt động của thiết bị
Các thành phần trong hệ thống bao gồm :
1 Hệ thống và cấu trúc điều khiển :
- Sơ đồ vận hành .
- Đồ thị chức năng.
- Mô tả .

2 Cấu trúc cơ khí :


Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 24 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
- Các bộ phận đở .
- Cơ cấu điều chỉnh .
- Cơ cấu chấp hành .
3 Kỹ thuật truyền động :
- Điện .
- Thủy lực .
- Khí nén .
- Cơ khí .
4 Phần tử vị trí : ( Như ở 3 )
5 Hệ thống điều khiển :
- Relais điện .
- PLC .
- Khí nén .
- CNC .
- Robot .
6 Xử lý tín hiệu :
- Cảm biến nhị phân . ( Binaere )
- Cảm biến tương tự . ( Analog )
- Cảm biến kỹ thuật số . ( Digital )
7 Cung cấp năng lượng :
- Điện .
- Thủy lực .
- Khí nén .
II. SƠ ĐỒ THIẾT BỊ
II.1 Sơ đồ hóa thiết bị điển hình
Ví dụ sơ đồ máy phay điển hình

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 25 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Trước khi vận hành thiết bị, kỹ thuật viên bảo trì phải nắm được, sơ đồ thiết bị cụ thể,
được hình thành trong tập thuyết minh vận hành thiết bị, chỉ cho ta hình khối thiết bị đó , các cơ
cấu , các mục giải thích chức năng từng cơ cấu và phương cách sử dụng và điều chỉnh
II.2 Các hệ thống bôi trơn và sơ đồ bôi trơn
II.2.1 Các hệ thống bôi trơn trong thiết bị
II.2.1.1 Các phương pháp bôi trơn
 Bôi trơn riêng lẻ : chỉ phục vụ cho một đối tượng bôi trơn . Có thể dùng tay hoặc cơ cấu
bơm đơn giản để bôi trơn .
 Bôi trơn nhóm : Phục vụ một số đối tượng bôi trơn . Dùng một số ống dẩn để đưa dầu về
một số chổ bôi trơn .
 Bôi trơn tập trung : Dùng bơm dầu chung cung cấp cho tất cả mội nơi cần bôi trơn của
máy .
Để dầu bôi trơn có thể chen vào các khe hở giữa các bề mặt ma sát , áp suất dầu cần lớn hơn
áp suất được hình thành giữa hai bề mặt ma sát . Có khi áp suất dầu cần đến khoảng 20 N/ mm
Các hệ thống bôi trơn trong máy công cụ hiện đại rất khác nhau . Dưới đây ta đề cập đến một
số cơ cấu và hệ thống bôi trơn thường dùng nhất .
II.2.1.2 Hệ thống bôi trơn bằng tay :
Thực hiện việc bôi trơn bằng tay và chu kì bằng cách bơm dầu qua các nút dầu đuợc bố
trí thích hợp để dẩn về các vị trí cần bôi trơn .
Để có thể ngăn chặn bụi , người ta dùng các
loại nút dầu được trình bày trên hình
Ở hình (a) dưới áp lực của dầu , bi (1)
bị nén xuống và dầu sẽ được đưa vào chổ bôi
trơn . Khi không có áp lực của dầu thì viên bi
tự động đóng nút dầu lại .
Ở hình (b) khi cần cho dầu vào ta xoay
nắp (1) một góc 900 , để mở lổ dầu (2) . Cho
dầu xong , ta quay nắp ấy trở lại vị trí củ để đóng lổ dầu lại .
Để đảm bảo bôi trơn cho những chi tiết có áp suất bề mặt , ta dùng bơm tay đưa dầu về vị
trí bôi trơn theo từng chu kì . Loại bơm tay này có thể thực hiện việc bôi trơn riêng rẻ hay bôi
trơn nhóm
Khi ấn cần 1 của bơm theo chiều f , pitông (2) di động lên xuống và đưa dầu vào xilanh ,
qua van một chiều (3) để đưa về ống dẩn (4) . Loại bơm này có thể dùng để bôi trơn khi máy
đang làm việc hay máy dừng .Một hành trình kép của pitông có thể tải được từ 0.2 – 3cm dầu .
II.2.1.3 Hệ thống bôi trơn tự động :
Hệ thống bôi trơn tự động
không những đảm bảo bôi trơn liên
tục , mà còn có thể thực hiện tự
động bôi trơn theo chu kì , điều
chỉnh được lượng dầu bôi trơn cần
thiết . Hệ thống bôi trơn tự động có
thể phân thành 2 loại : loại bôi trơn
liên tục và bôi trơn chu kì .

a/ Bôi trơn tự động liên tục


:
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 26 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Bôi trơn tự động liên tục thường
dùng các biện pháp như sau :
- Phễu dầu .Phễu dầu là loại dụng
cụ bôi trơn tự động đơn giãn nhất . Bên
trong phễu ta dùng bất bằng vải , gai
v.v… để thấm dầu và dẩn dầu về vị trí
bôi trơn . Loại phễu dầu có bất này có thể
tự động bôi trơn một hay 2 vị trí .
Các loại phễu dầu này điều được
tiêu chuẩn hóa . Lượng dầu chứa được :
25,50,100cm
Ưu điểm của loại này là đơn giản
và rẻ .
Nhược điểm là khó điều chỉnh lượng dầu (vì cần phải thay bấc khác , bấc càng dùng lâu ,
mức dầu càng thấp thì lượng dầu chuyển được càng ít ); dầu vẫn luân chuyển khi máy ngưng làm
việc ; bấc dầu có khả năng làm nghẹt ống dẩn dầu , hay bị kẹt giửa các bề mặt bôi trơn .
Do những nhược điểm trên , nên càng ngày người ta càng ít dùng trong những máy hiện
đại.
- Dùng bánh răng tung dầu :
Loại cơ cấu này dùng trong trường hôïp bôi trơn nhóm , ở các hôïp tốc độ ,hợp chạy dao
hay các hộp bánh răng đóng kín
Đặc điểm của loại này là khi máy làm
việc , các bánh răng nằm trong dầu tung dầu ra
mội hướng cùa hộp kín . Dầu tung lên được chứa
lại trong những rảnh (1) , và từ đó dẩn đến vị trí
bôi trơn . Nếu vận tốc bánh răng dẩn đến giá trị
nào đó , một phần dầu sẽbiến thành dạng mây
mù rất mịn chen vào bôi trơn các bề mặt ma sát .
Vận tốc chu vi của bánh răng tung dầu thích hợp
nhất là 0.8 – 6m/s , và không nên vượt quá 12m/
s . Vận tốc quá lớn , dầu sẽ sủi bọt , hòa vào
không khí và oxid hóa , làm mất tính chất bôi trơn của dầu .
Mức dầu trong hộp cần đảm bảo cho bánh răng có thể nhúng vào với độ dầu từ 2-3 lần
chiều cao của bánh răng . Hộp cần phải đóng kín để tránh bụi và dầu bắn ra ngoài .
Ưu điểm cơ bản của loaiï bôi trơn này là rất đơn giản , dầu trong hộp chừng 3-6 tháng
thay một lần . Do đó , việc giử gìn và sửa chữa rất đơn giản .
- Dùng hệ thống bơm dầu :
Hệ thống bôi trơn do một bơm dầu đảm nhiệm việc cung cấp dầu cho hầu hết các vị trí
bôi trơn thường dùng rộng rải trong các máy công cụ hiện đại .
Hệ thống bôi trơn này chỉ có thể tập trung bôi trơn ở một số bộ phận chính của máy , còn
một số bộ phận khác thì bôi trơn bằng tay ( như ở phần nhiều các loại máy tiện , phay , các bàn
dao , ụ động , ở đây điều bôi trơn bằng tay); hoặc có thể toàn bộ các vị trí bôi trơn điều do bơm
dầu đảm nhiệm . Trong trường hợp sau , hệ thống dẫn dầu , hệ thống lọc, phân phối ,kiểm tra …
có phức tạp hơn . Trong các máy công cụ hiện đại , mức độ tập trung hệ thống bôi trơn có khác
nhau , tùy thuộc vào kết cấu ,yêu cầu của máy .
Ta xét một hệ thống bôi trơn dùng bơm dầu tương đối đơn giản của một máy tự động 4
trục

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 27 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Bơm dầu (1) hút dầu qua bộ lọc dầu (2) qua ống dẩn (3) đưa dầu về rơ le áp lực (4) Rơle
này sẽ tự động đóng động cơ điện quay bơm dầu (1), khi áp suất trong hệ thống dầu giảm xuống
0.8 bar. Áp kế (5) chỉ áp suất làm việc của hệ thống .
Dầu từ bơm đưa qua van tiết lưu (11), ống
dẫn (6), và về van phân phối (7).Từ đó, dầu đưa về
các vị trí cần bôi trơn như bộ li hợp, các ổ trục
v.v…trong đó có ống dẩn (8) đưa dầu qua bộ lộc tinh
(9) để bôi trơn trục chính .Oáng dẩn (10) đưa dầu về
bôi trơn vítme , bàn dao v.v…Áp suất làm việc của
dầu được điều chỉnh bằng van tràn(12) . Van tiết lưu
(11) điều chỉnh lượng dầu cần thiết để bôi trơn . Van
một chiều (13) điều chỉnh lượng dầu từ van phân
phối đưa về các vị trí bôi trơn .
Yêu cầu đầu tiên với hệ thống bôi trơn như
trên là dầu cần phải được lọc sạch . Ngoài ra, dầu
cần phải làm ngụôi, vì ngoài nhiệm vụ bôi trơn,
trong một số trường hợp hệ thống này còn có tác
dụng thải nhiệt . Đặc điểm này rất quan trọng đối với
việc làm ngụôi các ổ trượt của trục chính có số vòng
quay lớn, hoặc trục chính máy chính xác . Dầu có thể được làm nguội ở thùng đựng dầu hay một
hệ thống làm nguội riêng .
Để đơn giản một động cơ điện quay bơm dầu, ở nhiều máy người ta dùng bơm pitông lắp
vào trục có số vòng quay cố định của hộp tốc độ hay ở một vị trí náo đấy của xích truyền động,
thí dụ như hộp tốc độ của máy T616, hộp tốc độ máy phay, máy khoan cần,
Hệ thống bôi trơn của máy khoan cần :

Bơm pitông (1) lắp với một trục lệch tâm làm di động pitông (có khi dùng cam để di
động pitông ) đưa dầu từ phần duới của hộp tốc độ
lên van phân phối (2) . Từ đấy, các ống dẩn sẽ đưa
dầu về các vị trí bôi trơn ở phần trên. Sau khi bôi
trơn, dầu được tạp trung ở máng (3) quanh thành
hộp, và từ đó được dẩn về bội trơn cho các chi tiết ở
phần dưới .
Lưu lượng loại bơm này thường dùng khoảng
0.04-0.3 l/f, và số vòng quay của trục lệch tâm n <
600 v/f .
b/ Bôi trơn tự động có chu kì .
Trong trường hợp các bề mặt ma sát làm việc
không liên tục, mà tùy theo chu kì, thì chỉ cần thực
hiện bôi trơn trong thời gian các chi tiết làm việc. Hệ
thống bôi trơn này là hệ thống dầu ép, có bơm, có bộ
lọc và các van di trượt pitông dùng để đống mở
đường dẩn dầu. Việc đống mở có chu kì các đường
dẩn dầu bôi trơn là là do một cơ cấu chuyển động
không liên tục thực hiện như cơ cấu cam, bánh mal, bánh cóc, thước chép hình, v.v… Ta xét hệ
thống bôi trơn tự động có chu kì được trình bày trên hình (IX-7).
Bơm (2) hút dầu qua bộ lọc (1) và đưa qua bộ lọc tinh (3) sau đó đưa vào van trượt điều
khiển (4) để dẩn về vị trí bôi trơn .Tùy thuộc vào chuyển động bánh mal (5) mà van trượt điều

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 28 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
khiển đóng hay mở. Trên cơ sở đó lượng dầu được đưa đến vị trị bôi trơn theo từng chu kì, Với
van an toàn (6), ta có thể điều chỉnh được áp suất cần thiết của dầu .
Sơ đồ bôi trơn

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 29 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Các công việc cần bảo trì hằng ngày trên máy
KẾ HOẠCH BẢO TRÌ MÁY PHAY KUNZMAN

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 30 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 31 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
II.3 Sơ đồ điều chỉnh

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 32 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy

Ñieàu chænh soáng tröôït

Ñieàu chænh vit me

Ñieàu chænh truïc chính


III TÌM LỔI TRONG HỆ THỐNG

III.1.1 Phương pháp tìm lổi trong thiết bị


Trước hết ta phải có thông tin về tình trạng thực tế của thiết bị , hệ thống khi có thông
báo sự cố . Có những khả năng cho việc đó như sau :
 Trao đổi với người vận hành máy về đặt tính của hư hỏng ( Cái gì không được phép khi
sử dụng thiết bị ).
 Không khởi động được .
 Máy bị dừng trong bước quá trình .
 Qúa trình có lổi .
 Kết quả sai: Đèn kiểm soát ( LED )
 Kiểu vận hành tức thời .
 Sẵn sàng hoạt động .
 Tín hiệu vào .

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 33 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
 Tín hiệu ra: Màn hình :
 Báo lổi , chẩn đoán lổi .
 Báo tình trạng .
 Hiển thị tình trạng máy .
 Hư hỏng thấy được .
 Hư hỏng nghe thấy được .
 Nhận biết qua mùi khét .
Tìm sai hỏng :
Khi đem tình trạng thực tế so sánh với tình trạng thiết bị kế ban đầu là ta đã thực sự tìm
ra các sai hỏng . Ở sự so sánh này ta thường gặp một số nguyên nhân mà có thể :
 Nhìn thấy đuợc .(ví dụ: Hư hỏng cơ khí của một tín hiệu vào )
 Nghe được . ( Van không kín )
 Nhận biết bằng mùi ( ví dụ : dây cáp bị nóng chảy )
Nếu không là các trường hợp trên thì việc tìm lổi nên theo các bước hệ thống như sau :
(lưu đồ chẩn đoán lổi ).
Tìm sai hỏng theo hệ thống :
Cơ sở cho việc tìm sai hỏng theo hệ thống là so sánh tình trạng thực tế và tình trạng thiết
kế ban đầu .
III.1.2 Phân tích hệ thống lỗi
TÌM SAI HỎNG THEO HỆ THỐNG

So saùnh tình traïng thöïc vôùi lyù thuyeát

CAÙC NGUOÀN LOÃI KHAÛ DÓ


 Cô khí
 Khí neùn
 Thuyû löïc  Hö hoûng nhìn ñöôïc
 Ñieän  Hö hoûng nghe ñöôïc
 Hö hoûng ngöûi ñöôïc

Ñeøn kieåm soaùt (LED)


Kieåm tra nhöõng vò trí sai  Kieåu vaän haønh töùc thôøi
hoûng khaû dó baèng duïng cuï ño  saún saøng hoaït ñoäng
kieåm tra hoaëc bieåu maãu  Tín hieäu vaøo vaø ra

Maøn hình
 Baùo loãi , chaån ñoaùn loãi
KEÁT QUAÛ  Baùo tình traïng
(Khoâng tìm thaáy loãi)  Hieån thò tình traïng maùy
(Tìm thaáy loãi)

Khaéc phuïc sai hoûng vaø ñöa vaøo hoaït


ñoäng trôû laïi
III.1.3 Tài liệu hóa các sai hỏng :
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 34 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Một sai hỏng tìm thấy không chỉ để tìm cách khắc phục mà cò phải xác định nguyên nhân
gây ra . Điều dó cần được ghi chép vào các danh sách , mà trong đó mô tả sai hỏng và các
nguyên nhân gây ra nó . Những bản danh sách này có thể thực hiện ờ nhiểu dạng khác nhau .
Dưới đây là một ví dụ :
Máy số Ngày / giờ Sự cố Nguyên nhân N. dung sai Sửa chửa bỡi
hỏng
1303 4.4.01/10.15 Trạm 4 Vòi hút bộ P - W N–v-A
không có lọc bị móp
chân không

Bản danh sách này giúp ta phát hiện và khắc phục nhanh sự cố xảy ra khi nó lập lại . Với
phần nội dung các sai hỏng ta tìm thấy dề dàng nguyên nhân gây ra sự cố .
Nội dung và viết tắt :
A = Kết quả công việc sai ( vd : khi lắp ráp ốc cố định không được xiếc đúng )
M= Lổi phần cơ khí .( vd: cảm biến diều chỉnh sai )
P= Lổi phần khí nén .( vd : phần tử vị trí ở xi lanh bị xì )
H= Lổi phần thủy lực .( vd : bộ phận kẹp bị mất áp suất do mất chi tiết )
E = Lổi phần điện .( vd : Relas không có điện )
S= Lổi phần điều khiển ( vd : một phần chương trình điềi khiển không hoạt động )
L = Lổi do bị rò. ( vd : sự nhiểm bẩn do dầu chảy ra )
B = Lổi do vận hành .( vd ở bộ tích áp , van chặn về thùng chứa không d8ược
đóng )
W = Lổi do bảo dưởng .( vd : Bộ tách nước không được làm sạch )

Bài 2
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 35 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy

LẬP KẾ HOẠCH SỬA CHỮA MÁY

I. HỆ THỐNG SỬA CHỮA MÁY CÔNG CỤ :


Để tổ chức sửa chữa các thiết bị máy móc trong các nhà máy vá cơ sở sản xuất công
nghiệp, có thể chọn một trong các hệ thống sửa chữa thiết bị sau:
 Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu
 Hệ thống sửa chữa thay thế theo cụm
 Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn
 Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn
 Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng
Mỗi hệ thống kể trên đều có những ưu và khuyết điểm riêng của từng loại, tuỳ thuộc vào đặc
điểm của từng xí nghiệp nhà máy mà áp dụng cho thích hợp.
Các yếu tố quyết định sự lựa chọn hệ thống sửa chữa thiết bị là:
- Kết cấu, khối lượng và số lượng thiết bị cùng loại
- Điều kiện sử dụng thiết bị và điều kiện vật chất của cơ sở sửa chữa
- Nguồn cung cấp vật tư và phụ tùng
- Khả năng hợp tác của các nhà máy và các cơ sở sửa chữa trong khu vực, trong
nước và nước ngoài
Các yếu tố này vừa mang tính kỹ thuật , vừa mang tính kinh tế. Lựa chọn đúng hệ thống
sửa chữa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và chất lượng sửa chữa tốt
1. Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu :
Là hệ thống sửa chữa theo sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất, không nằm trong kế
hoạch bảo trì. Ưu điểm hệ thống này khắc phục sự cố đưa máy vào hoạt động nhanh để đáp ứng
như cầu sản xuất, mặt khác chất lượng sửa chữa không được đảm bảo, độ chính xác, hiệu suất,
độ cứng vững, thấp tốn kém. Chỉ áp dụng ở sản xuất có qui mô nhỏû.
2. Hệ thống sửa chữa thay thế cụm :
Là hệ thống thay từng cụm máy trong dây chuyền sản xuất theo thời gian nhất định đã
được qui định trước, được thực hiện cho các máy chính xác cao, độ tin cậy lớn. Hệ thống này khi
thực hiện thời gian dừng máy rất ít, không ảnh hưởng đến nhịp sản xuất.
3. Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn :
Là hệ thống thay thế phụ tùng theo tiêu chuẩn sau một thời gian làm việc nhất định, sau
đó hiệu chỉnh lại các thông số kỹ thuật như đã định. Nhược điểm hệ thống này là dừng máy lâu
để thay thế phụ tùng thiết bị và hiệu chỉnh lại, không sử dụng triệt để các chi tiết máy, ngược lại
khi sử dụng hệ thống này đơn giản hóa trong việc xây dựng kế hoạch, công việc, thời gian.
4. Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn :
Là hệ thống đánh giá sự hoạt động thiết bị liên tục cho đến lần kế tiếp mới lên kế hoạch
sữa chữa đễ đãm bảo hoạt động bình thường. Việc sữa chữa này gây ảnh hưởng kế hoạch sản
xuất , phí tổn cao , lãng phí chi tiết máy . Ngược lại đơn giản đánh giá chính xác suốt quá trình.
Các hệ thống sửa chữa máy vừa nêu trên, tuy cũng có một số ưu điểm nhất định, nhưng
đều có chung một số nhược điểm là không kinh tế, lãng phí chi tiết máy và bị động không dự
toán được toàn bộ quá trình sửa chữa cho một thiết bị. Để khắc phục những nhược điểm của hệ
thống kể trên, người ta thường áp dụng rộng rãi hệ thống sửa chữa máy theo kế hoạch dự phòng.
5. Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng :
Là các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật tổng hợp, bao gồm các công việc: xem xét, bảo
dưỡng và sửa chữa thiết bị được tiến hành theo một chu kỳ đã định trước trong một kế hoạch
toàn bộ, nhằm mục đích đảm bảo cho máy móc luôn luôn hoạt động tốt, khả năng làm việc hoàn
hảo và đạt năng suất cao.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 36 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là kéo dài tối đa thời
gian làm việc của từng chi tiết, bộ phận và toàn thiết bị, hạ thấp chi phí và nậng cao chất lượng
sửa chữa một cách có hệ thống
Nội dung chủ yếu của hệ thống kế hoạch dự phòng bao gồm :
* Sửa chữa máy theo chu kỳ xác định, đã nằm trong kế hoạch sửa chữa.
Chu kỳ làm việc được tính từ lúc máy bắt đầu làm việc đến khi sửa chữa lớn hoặc được
tính theo khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa chủ yếu để phục hồi khả năng làm việc của
máy.
Sau một chu kỳ sửa chữa máy phải đảm bảo mọi yêu cầu chỉ tiêu về kỹ thuật như máy
mới.
* Cấu trúc chu kỳ sửa chữa cho từng loại máy.
* Định ngạch chu kỳ sửa chữa cho từng kiểu máy và điều kiện làm việc của máy đó.
Nội dung và khối lượng các công việc sửa chữa trong định mức được đặt trưng bằng số
giờ định mức về công việc gia công nguội và gia công cơ. Tỷ lệ giữa các khối lượng sửa chữa
của một loại hình sửa chữa nào đó (sửa chữa nhỏ, vừa, hoặc lớn) là thống nhất đối với tất cả các
máy.
Đối với một thiết bị cụ thể, tỷ số giữa khối lượng lao động (tính theo đơn vị người /giờ)
của các loại hình tương ứng là :
Sửa chữa nhỏ : sửa chữa vừa: sửa chữa lớn = 1 : 4 : 6
a) Sửa chữa nhỏ (tiểu tu): là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó chỉ thay thế hay
phục hồi một số lượng nhỏ các chi tiết bị hỏng và điều chỉnh từng bộ phận để đảm bảo
cho máy làm việc bình thường đến kỳ sửa chữa theo kế họach đã định trước .
Nội dung công việc sửa chữa nhỏ được quy định theo từng loại máy móc
Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA NHỎ CÁC MÁY CẮT GỌT KIM LOẠI
1. Tháo từng bộ phận; tháo rời từng chi tiết; loại bỏ chi tiết hỏng; lau chùi các chi tiết còn
sử dụng được; xem xét bên ngoài và bên trong ; rửa các bộ phận còn lại
2. Cọ rửa toàn máy
3 Tháo trục chính ; lau sạch ngõng trục chính, chỗ lắp dụng cụ hay đồ gá; lau sạch hay cạo
bạc lót ổ trục. Lắp trục chính và điều chỉnh ổ đỡ ( Riêng các máy chính xácvà máy công
cụ nặng không được tháo khi sửa chữa nhỏ)
4 Kiểm tra khe hở giữa trục và bạc lót trục, thay thế các bạc lót bị hỏng. Điều chỉnh các ổ
bi, thay thế các vòng lăn bị hỏng
5 Lắp chỉnh các đĩa ma sát phụ; cạo rà các bộ ma sát côn; điều chỉnh khớp li hợp ma sát và
thắng
6 Lau sạch bề mặt răng của bánh răng; thay thế các bánh răng bị mòn qúa tiêu chuẩn cho
phép
7 Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở các bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau
sạch các chi tiết kẹp khác.
8 Cạo sửa, lau sạch các chêm và thanh kẹp điều chỉnh
9 Lau sạch vít xa dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, thay thế các đai ốc bị hỏng.
10 Lau sạch phoi và bụi bẩn trên bề mặt trượt của băng máy, xa dao dao, con trượt ngang, ...
11 Kiểm tra sự làm việc và điều chỉnh cần gạt, tay quay đóng mở hành trình, hộp tốc độ,
hộp chạy dao, cơ cấu khóa liên động, cơ cấu định vị, cơ cấu an toàn và các chốt chặn
12 Thay thế các chi tiết bị hỏng nhẹ nhưng xét khả năng không thể làm việc tiếp cho đến kỳ
sửa chữa tiếp theo.
13 Sửa chữa các thiết bị che chắn, bao che, lưới che màn chắn, cũng như các thiết bị bảo vệ
chi tiết gia công khỏi bị phoi hay bụi mài bắn vào.
14 Sửa chữa hệ thống bôi trơn , thay dầu bôi trơn
15 Điều chỉnh sự dịch chuyễn của bàn máy, xa dao, con trượt và lò xo các thanh kẹp

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 37 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
16 Điều chình lò xo ở trục vít rơivà các chi tiết tương tự
17 Kiểm tra tình các chốt chặn cử chặn,khoá chuyển, bệ tì
18 Kiểm tra và sửa chữa hệ thống làm mát, khắc phục các hiện tượng rò rỉ ở chổ nối ống; hở
van; sửa chữa nhỏ bơm và đường ống.
19 Phát hiện các chi tiết cần thay thê’trong kỳ sửa chữa kế hoạch tiếp theo(Sửa chữa vừa;
sửa chữa lớn) và ghi vào bản kê khai sơ bộ các khuyết tật.
20 Lau sạch mặt phẳng làm việc của bàn máy
21 Kiểm tra độ chính xác của máy công cụ, lập bảng liệt kê các máy phải kiểm tra dự phòng
về độ chính xác.
22 Thử máy không tải ở tất các cấp độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn, độ nóng và kiểm tra
chất lượng các chi tiết được gia công thử trên máy ( về độ chính xác và độ nhẵn của các
bề mặt gia công)
b) Sửa chữa trung bình (trung tu): là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó tiến hành
tháo , kiểm tra sửa chữa từng bộ phận của máy nhưng không tháo rời toàn bộ máy
Trong sửa chữa trung bình, tiến hành thay thế hay phục hồi các chi tiết và bộ phận bị
hỏng, đồng thời điều chỉnh các tọa độnhằm phục hồi độ chính xác đã được quy định theo
tiêu chuẩn hay các điều kiện kỹ thuật.
Sau khi tháo các bộ phận, tiến hànhlập các bản kê các khuyết tật của các chi tiết, của từng
bộ phận. Bản kê khuyết tật này là tài liệu cơ bản để xác định khối lượng công việc sửa chữa.
Khi lập biên bảnkê khuyết tậtphải xem lại các bảnkê hàng ngày và ghi chép về tình trạng kỹ
thuật của máy trong quá trình làm việc trước khi đưa vào sửa chữa.
Sau khi sửa chữa trung bình, máy phải được kiểm tra không tải và có tải.
Tất cả những nội dung công việc tiến hành sửa chữa trung bình phải được ghi vào lý lịch
của máy cùng với bản kê khai sửa chữa hằng ngày
Nội dung công việc sửa chữa trung bình được quy định theo từng loại máy móc

Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA TRUNG BÌNH CÁC MÁY CẮT GỌT KIM LOẠI

1. Tháo từng bộ phận; tháo rời từng chi tiết; loại bỏ chi tiết hỏng; lau chùi các chi tiết còn
sử dụng được; xem xét bên ngoài và bên trong ; rửa các bộ phận còn lại
2. Cọ rửa toàn máy
3 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bảng kê khai khuyết tật
4 Kiểm tra khe hở giữa trục và bạc lót trục, thay thế hay phục hồi trục chính và các ổ đỡ
5 Thay thế hay phục hồi các trục bị mòn, bạc lót và các ổ đỡ
6 Thay thế các đĩa ma sát phụ; các bộ ma sát côn; điều chỉnh khớp li hợp ma sát và thắng
7 Thay thế bánh răng; trục vít và bánh vít bị gãy răng hay mòn răng
8 Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở các bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau
sạch các chi tiết kẹp khác.
9 Thay thế hay phục hồi các chêm và thanh kẹp điều chỉnh
10 Thay thế hay phục hồi vít bàn xa dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, nòng ụ động.
11 Thay thế các đai ốc của các loại vít truyền lực
12 Thay thế các chi tiết bị hỏng nhẹ nhưng xét khả năng không thể làm việc tiếp cho đến kỳ
sửa chữa tiếp theo.
13 Sửa chữa các thiết bị che chắn, bao che, lưới che màn chắn, cũng như các thiết bị bảo vệ
chi tiết gia công khỏi bị phoi hay bụi mài bắn vào.
14 Sửa chữa hệ thống bôi trơn , thay dầu bôi trơn
15 Cạo hay mài đường trượt của bàn máy, xa dao, con trượt và các chi tiết khác, nếu chúng
mòn quá mức
16 Cọ rửa rãnh chữ T trên bàn máy, trong trường hợp mòn quá thì phải gia công lại

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 38 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
17 Lắp các bộ phận và máy, điều chỉnh và căn chỉnh tất cả các cơ cấu máy, chạy rà không
tải tất cả các cấp độ và bước tiến; kiểm tra tiếng ồn và độ nóng của máy
18 Kiểm tra độ chính xác của thiết bị vạn năng (theo tiêu chuẩn) và thiết bị chuyên dùng (
theo điều kiện kỹ thuât) trạng thái làm việc việc của các loại dẫn hướng và đồ gá, xác
định độ chính xác kỹ thuật gia công.
19 Kiểm tra máy theo chi tiết được gia công về độ chính xác, độ nhẵn bề mặt gia công và về
năng suất
20 Sơn các bề mặt của máy, sơn chống rỉ các mặt trong của hộp chứa dầu
21 Phục hồi thay thế các bảng, các chỉ số và các điều hướng dẫn gắn trên máy

c) Sửa chữa lớn (đại tu): là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó phải tiến hành tháo
rời toàn bộ máy , kiểm tra sửa chữa hay phục hồi, thay thế các chi tiết bị hỏng; hiệu
chỉnh toạ độ để phục hồi độ chính xác, công suất và năng suất của máy theo các tiêu
chuẩn hay điều kiện kỹ thuật đã quy định cho loại máy đó từng bộ phận của máy
Trong sửa chữa lớn cũng như trung bình, có thể thực hiện các cải tiến nhằm nâng cao tính
năng của máy ..
Sau khi sửa chữa lớn máy phải được kiểm tra không tải và có tải.
Tất cả những nội dung công việc tiến hành sửa chữa lớn phải được ghi vào lý lịch của
máy cùng với bản kê khai sửa chữa hằng ngày
Nội dung công việc sửa chữa lớn được quy định theo từng loại máy móc
Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA LỚN CÁC MÁY CẮT GỌT KIM LOẠI

1. Tháo từng toàn bộ máy


2. Cọ rửa và lau chùi tất cả các chi tiết
3 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bảng kê khai khuyết tật
4 Thay thế hay phục hồi trục chính và các ổ đỡ
5 Thay thế hay phục hồi các trục bị mòn, bạc lót và các ổ đỡ
6 Thay thế các đĩa ma sát phụ; các bộ ma sát côn; điều chỉnh khớp li hợp ma sát và thắng
7 Thay thế bánh răng; trục vít và bánh vít bị gãy răng hay mòn răng, các chêm và thanh
kẹp điều chỉnh,
8 Sửa chữa hay thay thế các chi tiết bị mòn của hệ thống bơm dầu và thiết bị thuỷ lực
9 Bào mài hay cạo lại bề mặt làmviệc của bàn máy, cọ rửa rãnh chữ T trên bàn máy, trong
trường hợp mòn quá thì phải gia công lại
10 Thay thế hay phục hồi vít bàn xa dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, nòng ụ động.
11 Thay thế các đai ốc của các loại vít truyền lực
12 Phục hồi các thiết bị che chắn, bao che, lưới che màn chắn, cũng như các thiết bị bảo vệ
chi tiết gia công khỏi bị phoi hay bụi mài bắn vào.
13 Sửa chữa hệ thống bôi trơn , thay dầu bôi trơn
14 Cạo hay mài đường trượt của bàn máy, xa dao, con trượt và các chi tiết khác, nếu chúng
mòn quá mức
15 Lắp các bộ phận và máy, điều chỉnh và căn chỉnh tất cả các cơ cấu máy, chạy rà không
tải tất cả các cấp độ và bước tiến; kiểm tra tiếng ồn và độ nóng của máy
16 Kiểm tra độ chính xác của thiết bị vạn năng (theo tiêu chuẩn) và thiết bị chuyên dùng (
theo điều kiện kỹ thuạât) trạng thái làm việc của các loại dẫn hướng và đồ gá, xác định
độ chính xác kỹ thuật gia công.
17 Trét matít và sơn các bề mặt của máy, sơn chống rỉ các mặt trong của hộp chứa dầu
18 Thay thế các bảng, các chỉ số và các điều hướng dẫn gắn trên máy
Việc xác định khối lượng công việc sửa chữa, nhu cầu về nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, thời gian dừng máy để sửa chữa được tính theo bậc phức tạp sửa chữa R của máy. Trị số R
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 39 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
nêu lên toàn bộ chi phí sửa chữa tính bằng tiền của một máy nào đó bằng bao nhiêu lần so với
máy mẫu. Ở Liên Xô người ta chọn máy mẫu để tính bậc phức tạp sửa chữa R là máy tiện ren
1K62 (có R= 11) hoặc máy tiện ren 1A62 (có R=10).
Như vậy R là điểm xuất phát để tính toán và chọn mọi chỉ tiêu khi lập kế hoạch sửa chữa máy.
Trong hệ thống sửa chữa, những chỉ dẫn về khối lượng công việc sửa chữa là những trị số
trung bình. Ta có thể tăng hoặc giảm tùy theo tình trạng thực tế của máy được sửa chữa.
Hệ thống quy định trong chu kỳ sửa chữa chỉ có ba dạng sửa chữa định kỳ là sửa chữa
nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.
Ngoài các dạng sửa chữa định kỳ, hệ thống còn quy định trước cả kế hoạch bảo dưỡng
máy như bôi trơn, làm sạch chi tiết, rửa máy, thay chi tiết mau mòn, điều chỉnh các cơ cấu loại
trừ các vết xước và hư hỏng nhỏ v. v…
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dïự phòng cũng đạt cả kế hoạch xem xét và kiểm tra độ
chính xác của máy để xác định tình trạng máy và xác định cụ thể khối lượng công việc sửa chữa.
Kế hoạch cải tiến máy được xây dựng song song với kế hoạch sửa chữa máy và thường
được thực hiện trong khi sửa chữa lớn.
Kế hoạch sửa chữa máy bao gồm toàn bộ các biện pháp tổ chức và kỹ thuật về bảo
dưỡng, xem xét, bảo quản và sửa chữa máy, tiến hành theo kế hoạch đã định để vận hành thiết bị
được bình thường, đảm bảo cho máy hoạt động với năng suất cao nhất, đảm bảo đạt độ chính xác
gia công đã qui định và nâng cao được tuổi thọ của máy .
Kế hoạch sửa chữa bao gồm các công việc sau : rửa định kỳ thay dầu trong thùng dầu và
trong các hệ thống truyền động (hộp tốc độ, hộp chạy dao v.v…) kiểm tra độ chính xác về công
nghệ của máy, xem xét, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.
Để lập kế hoạch sửa chữa tốt, tại các cơ sở sử dụng máy công cụ, cần lập sổ thống kê và
theo dõi chung tất cả các máy. Riêng đối với từng máy công cụ phải lập được lý lịch của máy
cho rõ ràng và đầy đủ, lập được cả kế hoạch sử dụng máy và trên cơ sở đó lập kế hoạch sửa chữa
theo chu kỳ.
Trong kế hoạch sửa chữa phải nêu tỉ mỉ chu kỳ sửa chữa, các công việc sửa chữa máy,
khối lượng và thời gian hoàn thành từng công việc sửa chữa kể từ khi bắt đầu sử dụng máy cho
đến kỳ sửa chữa lớn gần nhất hoặc giữa hai lần sửa chữa lớn.
Toàn bộ các nguyên công của chu kỳ sửa chữa được xác lập theo bậc phức tạp sửa
chữa, điều kiện làm việc của máy, độ chính xác gia công của máy và theo các điều kiện sản xuất
khác.
Thực tế sản xuất đã xác nhận tính ưu việt của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng.
Nó khắc phục được nhược điểm của các hệ thống sửa chữa khác vì nó được xây dựng trên cơ sở
lý luận khoa học và thuyết bôi trơn, mòn và kinh nghiệm thực tế về thiết kế kết cấu và vận hành
máy.
Khuyết điểm chính của hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là việc lập kế hoạch
sửa chữa máy đòi hỏi nhiều công sức và cũng phức tạp.
Ưu điểm cơ bản của hệ thống này là đảm bảo được tính chủ động của kế hoạch sản xuất
và sửa chữa máy, đảm bảo được việc sửa chữa triệt để, nâng cao tuổi thọ của máy, các công việc
sửa chữa nối tiếp nhau hợp lý, tiết kiệm được chi phí sửa chữa, đồng thời lại đạt hiệu quả kỹ
thuật cao.
II. BẬC PHỨC TẠP SỬA CHỮA :
Để đánh giá tính chất của công việc sửa chữa máy công cụ ta dùng chỉ tiêu bậc phức tạp
sửa chữa của từng loại máy.
Bậc phức tạp sửa chữa là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng. Toàn bộ kế hoạch sửa chữa, tổ
chức công việc, huy động nhân lực, bố trí mặt bằng sửa chữa đều được xác định từ bậc phức tạp
sửa chữa. Bậc phức tạp sửa chữa của máy được ký hiệu bằng chữ R và một số chữ số đứng trước
chữ. Ví dụ máy tiện 1K62 của Liên Xô có bậc phức tạp sửa chữa là 11 được ký hiệu là 11R, máy

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 40 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
1A62 là 10R. Bậc phức tạp sửa chữa càng lớn thì cỡ kích thước của máy càng to, kết cấu càng
phức tạp và phí tổn sửa chữa càng tăng.
Để xác định bậc phức tạp sửa chữa của các máy công cụ có thể dùng công thức tính toán
hoặc so sánh ước lượng gần đúng. Khi dùng phương pháp ước lượng gần đúng phải so sánh kích
thước, kết cấu, độ chính xác, khả năng công nghệ, điều kiện làm việc của máy v.v… với một
máy tiêu chuẩn. Ở Liên Xô người ta chọn máy tiện ren vít vạn năng 1K62 có khoảng cách lớn
nhất giữa hai mũi tâm L = 1000mm, chiều cao tâm h = 200mm làm máy tiêu chuẩn để từ đó xác
định bậc phức tạp của các máy công cụ khác. Với những máy công cụ không phải do Liên Xô
chế tạo, ta cũng dùng phương pháp ước lượng gần đúng hoặc công thức tính toán để xác định bậc
phức tạp sửa chữa. Nếu cần xác định bậc phức tạp sửa chữa của một máy công cụ nào đó không
phải do Liên Xô chế tạo nhưng có kết cấu tương tự như một máy của Liên Xô ta có thể so sánh
ngay với máy tương tự về kiểu loại và cỡ kích đó để định bậc phức tạp sửa chữa.
Thường phương pháp ước lượng gần đúng rất khó áp dụng vì kết cấu của các máy rất đa
dạng, trong nhiều trường hợp ta không thể so sánh với nhau được. Vì vậy trên cơ sở kinh nghiệm
sửa chữa người ta đã xây dựng được các công thức thực nghiệm để tính toán bậc phức tạp sửa
chữa cho các loại máy công cụ.
Sau đây xin nêu một số ví dụ về công thức tính bậc phức tạp sửa chữa của máy công cụ
thông dụng vạn năng.
1. Máy tiện ren :
R =  (0,025h + a.l + b.n) + C
Trong đó :
h: Chiều cao tâm trục chính tính từ băng máy, mm;
l: Khoảng cách lớn nhất giữa mũi tâm trục chính và ụ sau,mm;
n: Số cấp tốc độ của trục chính ;
a: Hệ số ứng với máy có L < 5000mm thì a= 0,001;
L > 5000mm thì a= 0,002;
b: Hệ số ứng với máy có hộp tốc độ truyền động bằng bánh răng thì b= 0,2 ; ứng với máy chạy
bằng bộ truyền đai thì b= 0,1;
C: Hệ số được tính theo công thức : C = 0,5x + C2 + C3;
x : số bàn dao phụ;
C2 : bậc phức tạp sửa chữa của cơ cấu điều chỉnh và cấp tốc độ trục chính ; với máy có
h  200mm thì C2 = 2 ;
h  200mm thì C2 = 4 ;
C3 = bậc phức tạp sửa chữa của bàn dao chép hình thủy lực C3 = 2;
( = Hệ số kể đến đặc điểm về kết cấu máy, cho trong bảng 1-1.)

Ví dụ : Kiểm tra lại bậc phức tạp sửa chữa của máy tiêu chuẩn 1K62. Các thông số cơ bản của
máy : h = 200mm, L = 1000mm, n = 23

Giải : Theo bảng 1-1 ta có ( = 1,00. Máy : 1K62 không có bàn dao phụ nên x = 0 ; cũng không
có cơ cấu điều chỉnh vô cấp tốc độ trục chính nên C2 = 0. C3 = 0 vì không có bàn dao chép
hình thủy lực. Vậy C = 0. Thay trị số vào công thức tính R ta được :

R = 1,0 (0,025 X 200 + 0,001 X 1000 + 0,2 X 23) = 11


.

2. Máy khoan đứng hoặc khoan cần một trục chính :


Bậc phức tạp sửa chữa được xác định theo công thức sau :
R =  (0,1d + 0,001L + 0,012S)
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 41 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Trong đó :
d = Đường kính lớn nhất của mũi khoan có thể lắp vào trục chính của máy, mm;
L = Khoảng cách từ tâm trục chính đến sống trượt ụ trục chính trên thân máy, mm;
S = Chiều cao hành trình của trục chính, mm;
( = Hệ số kết cấu máy (bảng 1-1)
3. Máy phay :
Bậc phức tạp sửa chữa của máy phay được xác định theo công thức sau :
R =  (0,0025L + 0,005B + 0,008S + 0,1n) + RT
Trong đó :
L = chiều dài bàn máy, mm;
B = chiều rộng của bàn máy, mm;
S = Khoảng cách lớn nhất từ tâm trục chính đến bàn máy (đối với máy phay nằm) hoặc từ
mặt đầu trục chính đến bàn máy (đối với máy phay đứng), mm
n = Số cấp tốc độ của trục chính;
RT = Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị thủy lực, RT = 3
( = Hệ số kết cấu máy (bảng 1-1)
4. Máy bào ngang :
Bậc phức tạp sửa chữa của máy bào ngang được xác định theo công thức :
R = 0,0008S + 0,0035l + 0,25n + RT
Trong đó :
S = Hành trình lớn nhất của đầu bào, mm;
l = Hành trình ngang lớn nhất của bàn máy, mm;
n = Số cấp tốc độ của đầu bào;
RT = Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị thủy lực, RT = 2
5. Máy mài tròn ngoài :
Bậc phức tạp sửa chữa của máy mài tròn ngoài được xác định như sau :
R =  (0,025h + 0,002L + 0,35n) + C
Trong đó :
( = Hệ số kết cấu máy (bảng 1-1);
h = Chiều cao tâm trục chính gá phôi, mm;
L = Chiều dài lớn nhất của vật mài (khoảng cách lớn nhất giữa hai mũi tâm)
C = Hệ số ; đối với máy truyền động thủy lực C = RT + C2 ;
đối với máy chạy bằng dao cơ khí C = 1,5 + C2
C2 = Hệ số kể đến đầu mài phụ để mài trong và mài mặt đầu; nếu có đầu mài phụ thì C2 = 0,4
RT = Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị thủy lực, RT = 1
6. Máy mài phẳng :
Bậc phức tạp sửa chữa của máy mài phẳng được xác định theo các công thức sau đây :
Với máy có bàn máy tròn :
R =  . k (0,07D + 0,004S + 0,2n) + C.
Với máy có bàn máy chữ nhật :
R =  . k (0,07B + 0,005L + 0,004S) + C
Trong đó :
d: Đường kính bàn máy, mm;
S: Khoảng di chuyển theo phương thẳng đứng của ụ mài, mm;
n: Số cấp tốc độ của trục chính;
B: Chiều rộng bàn máy, mm;
L: Chiều dài bàn máy, mm;
k: Hệ số kể đến số lượng trục chính : máy có một trục chính k = 1,1;
máy có hai trục chính k = 1,2;
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 42 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
C: Hệ số kể đến kết cấu của hộp chạy dao.
Nếu cơ cấu chạy dao có truyền động thủy lực thì C = RT = 1
Nếu cơ cấu chạy dao có truyền động bánh răng thì C = 1,5.
7. Máy mài vô tâm :
R =  (0,025d + 0,01D + 0,3n) + RT
Trong đó :
d = Đường kính chi tiết gia công lớn nhất, mm;
D = Đường kính đá mài, mm;
RT = Bậc phức tạp sửa chữa của thiết bị thủy lực, RT = 1;
( = Hệ số kể đến kết cấu máy (bảng 1-1).
8. Máy mài tròn trong :
R =  (0,01d + 0,01l + 0,3n) + C
Trong đó :
d = Đường kính lỗ lớn nhất mài được , mm;
l = Chiều dài lớn nhất mài được, mm;
n = Số cấp tốc độ của trục chính mang chi tiết ;
C = Hệ số. Máy chạy dao bằng thủy lực thì C = RT + C2
Máy chạy dao bằng cơ khí C = 1,5 + C2
Máy có một trục chính C2 = 0,4
Máy có hai trục chính C2 = 3,4
Máy kiểu 3260 có RT = 2
Máy kiểu 3A259 có RT = 3
Máy kiểu 3225A có RT = 4.
Máy kiểu 3A251 có RT = 5.
Máy kiểu 3263 có RT = 4.

Bảng 1-1
TRỊ SỐ CỦA HỆ SỐ (
Loại máy Đặc điểm kết cấu máy 
Máy tiện Kết cấu bình thường 1,00
Không có bàn dao 0,75
Không có vít me 0,90
Không có ụ sau 0,90
Máy tiện hớt lưng 1,00
Máy hạng nặng 1,15
Máy chính xác 1,25
Máy cao tốc 1,10
Máy khoan Ụ trục chính chạy dao bằng cơ khí 1,00
Ụ trục chính chạy dao bẳng tay 0,90
Máy nhỏ dùng trong ngành máy chính xác ( < 4mm 1,10
Máy phay Hộp tốc độ truyền động bằng bánh răng 1,10
Máy phay đứng có đầu quay 1,25
Máy phay vạn năng rộng 1,30
Máy phay có bàn quay 1,40
Máy mài Mài tròn ngoài vạn năng chính xác thường 1,10
Mài tròn ngoài vạn năng chính xác cao 1,40
Mài tròn ngoài chuyên dùng chính xác thường 1,00
Mài tròn ngoài chuyên dùng chính xác cao 1,30
Mài phẳng bán tự động chính xác thường 1,00
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 43 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Mài phẳng bán tự động chính xác cao 1,10
Mài phẳng vạn năng 1,00
Mài tròn trong vạn năng 1,20
Mài tròn trong bán tự động 1,40
Mài vô tâm ngoài 1,00
Mài vô tâm trong 1,35

III. CHU KỲ SỬA CHỮA :


1. Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa :
Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa là tập hợp tất cả các thành phần và hạng mục trong chu kỳ
sửa chữa máy, sắp xếp theo một trình tự hợp lý kể từ khi bắt đầu sử dụng máy đến kỳ sửa chữa
lớn đầu tiên hoặc giữa hai kỳ sửa chữa lớn.
Dưới đây giới thiệu một cấu trúc chu kỳ sửa chữa các loại máy công cụ thông dụng thuộc
hệ thống sửa chữa máy theo kế hoạch dự phòng đang được áp dụng ở Liên Xô (bảng 1-2).
Sau đây, khi lập kế hoạch sửa chữa máy trong xí nghiệp của ta, ta nên dùng ký hiệu
tương ứng như sau : L – sửa chữa lớn; V – sửa chữa vừa; N – sửa chữa mhỏ; X – xem xét.
Nhiều nhà máy và xí nghiệp cơ khí ở nước ta đã áp dụng cấu trúc chu kỳ sửa chữa tương
tự như trong bảng 1-2 để sửa chữa máy công cụ và thấy hợp lý. Riêng cấu trúc đối với các máy
cắt hạng nhẹ và hạng trung bình sản xuất từ năm 1967 trở đi (máy Liên Xô) chưa được áp dụng
phổ biến, bởi vì theo cấu trúc này nếu vẫn giữ khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa lớn thì
khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa nhỏ và xem xét kế tiếp nhau bị kéo dài, có thể ảnh hưởng
đến chất lượng làm việc của máy, nhất là trong điều kiện đảm bảo vệ sinh công nghiệp chưa
được tốt. Ngược lại nếu giữ khoảng thời gian giữa các lần sửa chữa nhỏ và xem xét như cũ thì
khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa lớn bị rút ngắn lại nên không kinh tế.
2. Chu kỳ :
Theo trình tự sửa chữa trong cấu trúc của chu kỳ sửa chữa, các nguyên công sửa chữa
được tiến hành cách nhau một khoảng thời gian xác định. Khoảng thời gian này gọi là chu kỳ.

Bảng 1 – 2

CẤU TRÚC CHU KỲ SỬA CHỮA MÁY


Thiết bị Trình tự các dạng sửa chữa trong chu kỳ
Máy cắt lim loại hạng Máy sản xuất rước năm 1967
nhẹ và hạng trung ( K-O-M-O-M-O-C-O-M-OM-O-C-O-M-O-M-O-K
dưới 10T) Máy sản xuất từ năm 1967 trở đi
K-O-M-O-M-O-C-O-M-O- C-O-M-O-M-O-K
Máy cắt kim loại hạng K-O-O-O-M-O-O-O-M-O-O-O-C-O-O-O-M-O-O-O-M-O-O-O-C-O-O-
nặng (10-100T), Máy O-M-O-O-O-M-O-O-O-K
đúc áp lực và đúc ly
tâm
Máy cắt kim loại hạng K-O-O-O-M-O-O-O-M-O-O-O-M-O-O-O-C-O-O-O-M-O-O-O-M-O-O-
đặc biệt nặng (trên O-M-O-O-O-C- O-O-O-M-O-O-O-M-O-O-O-M-O-O-O-K
100T)
Máy ép cơ khí và may K-O-O-M-O-O-M-O-O-C-O-O-M-O-O-M-O-O-C-O-O-M-O-O-M-O-O-
ép O-K
Máy búa hơi và thiết K-O-O-M-O-O-M-O-O-C-O-O-M-O-O-C-O-O-M-O-O-K
bị làm sạch
Máy ép thủy lực K-O-O-M-O-O-M-O-O-M-O-O-C-O-O-M-O-O-M-O-O-M-O-O-K
Các cân trục, tời, K-O-O-O-M- O-O-O-M- O-O-O-M- O-O-O-M- O-O-O-M- O-O-O-M-
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 44 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
palăng điện O-O-O-M- O-O-O-M- O-O-O-K
K – sửa chữa lớn ; C- Sửa chữa vừa ; M – Sửa chữa nhỏ ; O – Xem xét

Vậy chu kỳ là khoảng thời gian làm việc của máy tính bằng giờ giữ các nguyên công cùng
tên kế tiếp nhau trong cấu trúc của chu kỳ sửa chữa.
Các nguyên công cùng tên kế tiếp nhau là việc thực hiện lặp lại nguyên công cùng tên mà
giữa chúng không tiến hành một nguyên công sửa chữa nào khác ở cấp cao hơn. Ví dụ ở trong
bảng 1-2 ta thấy khoảng thời gian từ K đầu đến K cuối là chu kỳ sửa chữa lớn, giữa chúng chỉ có
các nguyên công sửa chữa cấp thấp hơn; khoảng thời gian từ C đầu đến C gần nhất, hoặc giữa
các nguyên công K kế tiếp nhau, hoặc từ C cuối đến K cuối là chu kỳ sửa chữa vừa. Tương tự ta
còn có chu kỳ sửa chữa nhỏ và chu kỳ xem xét.
Qua khái niệm trình bày ở trên ta thấy rằng chu kỳ là một thông số cơ bản cần xác định
trước để lập kế hoạch sửa chữa. Sau đây giới thiệu một số công thức kinh nghiệm để tính chu kỳ.
a) Chu kỳ sửa chữa lớn T:
Nếu không kể thời gian dừng máy để sửa chữa thì
T’ = d . V . S . n . 26000.
Trong công thức tính T hệ số 26000 dùng cho những máy sử dụng chưa quá 20 năm. Nếu máy đã
sử dụng qúa 20 năm thì ta thay hệ số 26000 bằng hệ số 23400.
Nếu kể cả thời gian dừng máy để sửa chữa thì
T = T’ + 8 (P1 + Pv . X + Pn) M . R
b) Chu kỳ sửa chữa vừa tv
T
tv 
X 1

c) Chu kỳ sửa chữa nhỏ tn :

+ Ứng với máy 100T :


T T
tn  
X  Y 1 9

+ Ứng với nặng trên 100T lấy :


T
tn 
12
d) Chu kỳ xem xét to :
T T
t0  
X  Y  Z  1 18

+ Với máy tiện nặng dưới 10T lấy :


T
t0 
18

+ Với máy tiện nặng dưới 10T đến 100Tlấy :


T
t0 
36

+ Với máy tiện nặng trên 100T lấy :

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 45 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
T
t0 
48
Trong các công thức kể trên :
d – Hệ số dạng sản xuất , trị số cho trong bảng 1-3
V – Hệ số vật liệu gia công, trị số cho trong bảng 1-4
S – Hệ số sử dụng máy, trị số cho trong bảng 1-5
n – Hệ số kể đến đặc điểm sử dụng máy hạng nặng, trị số cho trong bảng 1-6
P1 _- Tiêu chuẩn dùng máy trong sửa chữa lớn, tính theo đơn vị ngày/ 1R trị số cho trong
bảng 1-7.
Pv – Tiêu chuẩn dừng máy trong sửa chữa vừa, trị số cho trong bảng 1-7
Pn – Tiêu chuẩn dừng máy trong sửa chữa vừa, trị số cho trong bảng 1-7
M – Số ca làm việc của máy trong một ngày
R – Bậc phức tạp sửa chữa máy
X – Số lần sửa chữa vừa trong chu kỳ
Y – Số lần sửa chữa nhỏ trong chu kỳ
Z – Số lần xem xét trong chu kỳ

Trị số X, Y , Z được xác định theo cấu trúc của chu kỳ sửa chữa (bảng 1-2)
Bảng 1-3
TRỊ SỐ HỆ SỐ DẠNG SẢN XUẤT D
Dạng sản xuất d
Hàng khối, hàng loạt lớn 1,0
Hàng loạt vừa 1,3
Hàng loạt nhỏ, đơn chiếc 1,5

Bảng 1-4
TRỊ SỐ HỆ SỐ VẬT LIỆU GIA CÔNG V
Loại máy Vật liệu gia công
Thép kết cấu Gang và hợp kim màu
Máy thông thường 1,0 1,0
Máy chính xác 1,0 0,8
Máy mài 0,9 0,9

Bảng 1-5
TRỊ SỐ HỆ SỐ SỬ DỤNG MÁY S
Điều kiện làm việc
Loại máy Bằng vật liệu mài Trong phân Trong phòng
khô xưởng cơ khí riêng
thông thường
Máy thông thường - 1,0 -
Máy chính xác cao - 1,0 1,4
Máy mài 0,7 1,0 -

Bảng 1-6
TRỊ SỐ HỆ SỐ N
Loại máy n
Máy hạng nhẹ và hạng trung 1,00
Máy hạng nặng 1,35

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 46 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Máy hạng đặt biệt 1,70

Bảng 1-7
TIÊU CHUẨN THỜI GIAN DÙNG MÁY CÔNG CỤ ĐỂ SỬA CHỮA
TÍNH BẰNG ĐƠN VỊ NGÀY/1R
Công việc sửa chữa Chế độ làm việc của đội sửa chửa
1 ca 2 ca 3 ca
Kiểm tra độ chính xác 0,10 0,05 0,04
Sửa chữa nhỏ, Pn 0,25 0,14 0,10
Sửa chữa vừa, Pv 0,60 0,33 0,25
Sửa chữa lớn , P1 1,00 0,54 0,41
3. Ví dụ lập kế hoạch sửa chữa máy công cụ :

Hãy lập kế hoạch sửa chữa máy tiện ren vạn năng T630 do nhà máy chế tạo máy công cụ
số một sản xuất. Thông số cơ bản để tính toán như sau : Khoảng cách giữa hai mũi tâm L =
3000mm, chiều cao tâm h = 300mm, số cấp tốc độ trục chính n = 18. Máy chuyên dùng để gia
công các chi tiết bằng thép, làm việc trong điều kiện bình thường của phân xưởng cơ khí, dạng
sản xuất đơn chiếc và hàng loại nhỏ ; chế độ làm việc 2 ca/ngày. Đội sửa chữa cơ điện làm việc
1ca/ngày ; lắp đặt xong bắt đầu sử dụng ngày 2-9-1970.

Giải :

Xác định bậc phức tạp của máy tiện T630


R =  (0,025.h + aL + bn) + C
Thay trị số cụ thể vào :
R = 1,0 (0,025 . 300 + 0,001 . 3000 + 0,2 . 18) +0 = 14
Dựa vào các thông số cơ bản và tra bảng 1-3 đến 1-7 ta được
d = 1,5 ; V =1 ; S= 1 ; n = 1,0 ; P1 = 1 ; Pv = 0,6 ; Pn = 0.25

Theo bảng 1-2 đối với máy hạng nhẹ và hạng trung, sản xuất năm 1967, trong cấu trúc chu kỳ
sửa chữa có có hai lần sửa chữa vừa, tức là X = 2 và sáu lần sửa chữa nhỏ, tức là Y = 6.

Vậy chu kỳ sửa chữa lớn có kể đến thời gian dừng máy T được xác định sau :
T = d . V . S . n . 26000 + 8 (P1 + Pv . X + Pn) M . R
T = 1,5 . 1 . 1 . 1,0 .26000 + 8 (1 + 0,6 . 2 + 0,25 . 6) .2 . 14
T = 39000 + 738 = 39738 h

Theo chế độ làm việc và nghỉ lễ hiện nay của ta, mỗi máy làm việc 2ca/ngày thì mỗi năm sẽ làm
việc 4400h.

Vậy tính theo năm thì chu kỳ sửa chữa lớn T là :

39738
T  9 năm
4400

Chu kỳ sửa chữa vừa tv:


T 9
tv    3 năm
X 1 2 1

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 47 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy

Chu kỳ sửa chữa nhỏ của máy :

T 9
tn   .12 tháng = 12 tháng
9 9
Chu kỳ xem xét to :

T t 12
t0     6 tháng
18 2 2

Vậy kế hoạch sửa chữa trong một chu kỳ sửa chữa như sau :

Năm 1970 1971 1972 1973 1974


Tháng 9 3 9 3 9 3 9 3 9
Công việc sửa chữa Bắt đầu sử X N X N X V X N
dụng

1970 1975 1976 1977 1978 1979


Tháng 9 3 9 3 9 3 9 3 9 3 9
Công việc sửa chữa Bắt đầu sử X N X V X N X N X L
dụng
X : Xem xét ; N : Sửa chữa nhỏ ; V : Sửa chữa vừa ; L : Sửa chữa lớn

Để thuận tiện khi xác định chu kỳ sửa chữa, có thể dùng bảng kết quả tính sẵn giá trị số T’, t, to
ứng với các giá trị số d, S, V, n và các loại máy khác nhau (xem bảng 1-8).

Vì thời gian dừng máy và điều kiện sử dụng, sửa chữa nên không thể tính sẵn và hộp chung vào
trong bảng kể trên được. Vì vậy khi lập kế hoạch sửa chữa ta kết hợp trị số cho trong bảng 1-8
với việc tính thêm thời gian dừng máy để sửa chữa, để được chu kỳ sửa chữa lớn cần tính :

Bảng 1-8
CHU KỲ SỬA CHỮA MÁY CÔNG CỤ
Loại máy Hệ số Chu kỳ, h
D V S N T T To
1 2 3 4 5 6 7 8

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 48 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Máy 1,0 1 1 1,0 26000 2900 1450
chính 1 0,8 20800 2300 1150
xác 0,8 1,0 20800 2300 1150
thường 0,8 0,8 16600 1850 900
1 1 1,35 35000 3900 1950
1 0,8 26000 2800 1400
0,8 1,0 28000 2800 1400
0,8 0,8 21500 2400 1200
1,3 1 1 1,0 34000 3800 1900
1 0,8 27000 3000 1500
0,8 1 27000 3000 1500
0,8 0,8 21600 2400 1200
1 1 1.35 45500 5000 1250
1 0,8 36500 4000 1000
0,8 1 36500 4000 1000
0,8 0,8 22000 3200 800
1,5 1 1 1,0 39000 4300 2150
1 0,8 31200 3500 1750
0,8 1 31200 3500 1750
0,8 0,8 25000 2800 1400
1 1 1,35 52600 5800 1450
1 0,8 41600 4620 1150
0,8 1 41600 4620 1150
0,8 0,8 3800 3750 1200
Máy 1,0 1 1,4 1,0 37000 4100 2050
chính 0,8 30000 3350 1700
xác cao 1 1,35 50000 5600 1400
0,8 40000 4440 1100
1,3 1 1,4 1,0 57700 5300 2650
0,8 37400 4200 2100
1 1,35 64000 7100 1775
0,8 51200 5690 1420
1,5 1 1,4 1,0 54700 6080 3040
0,8 43400 4820 2410
1 1,35 74000 8220 2050
0,8 60000 6600 1515
Máy mài 1,0 0,9 0,7 1 16400 1800 900
1 23200 2600 1300
0,8 18700 2100 1050
0,8 0,7 1 14500 1600 800
1 20800 2300 1150
0,8 16600 1850 900
1,3 0,9 0,7 1 21400 2400 1200
1 30200 3300 1700
0,8 24400 2700 1350
0,8 0,7 1 18900 2100 1050
1 27000 3000 1500
0,8 21000 2400 1200

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 49 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
1,5 0,9 0,7 1 24700 2700 1350
1 35100 3900 1950
0,8 28100 3100 1550
0,8 0,7 1 28100 2400 1200
1 31200 3500 1750
0,8 25000 2800 1400

Chú ý : Thời gian trong chu kỳ phải là thời gian làm việc của máy. Ví dụ máy tiện ren vạn năng
T630 (L = 3000mm) sau khi làm việc đủ 26000 h đem đi sửa chữa lớn. Như vậy nếu máy làm
việc theo chế độ 1 ca/ngày thì 26000h ứng với 12 năm, làm 2 ca/ngày ứng với 6 năm, làm 3
ca/ngày ứng với 4 năm.

Bảng 1-8 là chu kỳ sửa chữa dùng cho các máy công cụ có thời gian sử dụng chưa quá 20 năm.
Với máy đã dùng trên 20 năm thì phải lập bảng tính sẵn khác.

IV. LẬP BIỂU MẪU KẾ HOẠCH SỬA CHỮA :

1. Quy trình công nghệ sửa chữa máy :

Các công việc sửa chữa và phục vụ sửa chữa máy rất phức tạp. Vì vậy việc lập qui trình
công nghệ cho các loại hình sửa chữa (nhỏ, vừa và lớn) rất khó khăn và không kinh tế. Trong
thực tế ứng với mỗi loại hình sửa chữa, ta chỉ hướng dẫn những việc cần làm, thứ tự các công
việc ấy và những điều kiện kỹ thuật cần đảm bảo trong khi sửa chữa .

+ Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa vừa và lớn máy công cụ :

Xem xét  Làm sạch dầu mỡ, bụi bẩn  Nghiệm thu máy vào sửa chữa 

Vận chuyển máy đi sửa chữa  Tháo máy thành cụm  Tháo cụm  Rữa sạch 

Kiểm tra phân loại chi tiết  Các chi tiết cần sửa chữa  Sửa chữa chi tiết 

Kiểm tra chất lượng


Chi tiết bỏ đi Chi tiết còn dùng lại được  Lắp cụm  
 Chi tiết mới

 Thử nghiệm cụm  Sơn cụm  Lắp máy  Chạy rà 

 Sơn máy  Xuất xưởng

2. Lập biểu mẫu kế hoạch sửa chữa máy công cụ :

Trên cơ sở số liệu tính toán và kinh nghiệm sắp xếp tổ chức máy công cụ ta có thể lập
được kế hoạch và tiến độ sửa chữa máy. Dưới đây giới thiệu biểu mẫu theo dõi và lập kế hoạch
sửa chữa máy. Mỗi biểu mẫu chỉ dùng cho một máy công cụ riêng biệt.
BIỂU THEO DÕI VÀ LẬP KẾ HOẠCH SỬA CHỮA MÁY

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 50 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Bậc phức tạp sửa chữa

Tên và quy cách chữ yêu cầu của máy

Công suất động cơ chính KW

Tổng công suất KW

Dài x rộng x cao


Kích thước, mm
Cơ Điện
Nước sản xuất

Năm sản xuất

Năm sử dụng

Giá ban đầu


Khối lượng
Số thứ tự

Số máy

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Các dạng sửa chữa đã Kế hoạch sửa chữa sắp tới


qua
Tình trạng kỹ thuật hiện tại

Nhỏ Vừa Lớn Xem xét Sửa chữa Sửa chữa Sửa

Nhược điểm của cải tiến


Chế độ làm việc hiện tại

nhỏ vừa chữa lớn


Đánh giá % số còn lại
Đơn vị làm

Đơn vị làm

Đơn vị làm

Đơn vị làm

Đơn vị làm

Đơn vị làm

Đơn vị làm
Thời gian

Thời gian

Thời gian

Thời gian

Thời gian

Thời gian

Thời gian

Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

Đối với sửa chữa vừa và lớn, người ta đã xây dựng được sơ đồ sửa chữa, từ đó có thể xây
dựng qui trình công nghệ cho một số khâu chủ yếu.

Sơ đồ quá trình công nghệ cho biết toàn bộ quá trình sửa chữa nhưng vẫn chưa đủ. Ta cần
nắm vững các công việc cần phải làm trong từng dạng sửa chữa máy (nhỏ, vừa, lớn).
Sau một thời gian làm việc, mỗi máy bị hao mòn hoặc hư hỏng theo những đặc điểm riêng, vì
vậy không thể qui định chính xác khối lượng công việc chung cho tất cả các máy cùng loại
trong từng dạng sửa chữa.

Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 51 -


Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com

You might also like