Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH - Bảo Trì Bảo Dưỡng Máy Công Nghiệp (Dương Bình Nam Hoàng Trí)
GIÁO TRÌNH - Bảo Trì Bảo Dưỡng Máy Công Nghiệp (Dương Bình Nam Hoàng Trí)
Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Phần 1:
BẢO TRÌ
-----------o0o------------
BÀI MỞ ĐẦU
Trong yêu cầu xã hội hiện tại vấn đề tăng năng suất lao động luôn luôn được quan tâm để
phát triển nền công nghiệp quốc dân. Từ quan điểm trên việc đầu tư năng suất cho từng thiết bị
cũng như năng suất cụm dây chuyền hoặc cho cả nhà máy mỗi ngày một cải tiến, nhằm nâng cao
năng suất, trong đó mục đích chính yếu là giảm giá thành sản phẩm. Điều mong muốn của các
nhà sản suất sản phẩm là phải ổn định sản lượng và muốn ổn định sản lượng và tăng năng suất
phải giải quyết các vấn đề tổn thất trong chu kỳ gia công và các dạng tổn thất ngoài chu kỳ, trong
các dạng tổn thất đó có dạng tổn thất độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy.
Độ ổn định và tuổi thọ chi tiết máy được đánh giá từ các khâu :
Thiết kế kỹ thuật
Chế tạo thử nghiệm
Đưa vào sản xuất thử nghiệm
Đánh giá kết quả
Chế tạo hoàn chỉnh
Trong các khâu trên điều rất quan tâm là các chế độ làm việc cho từng chi tiết máy và
muốn đánh giá chính xác bắt buộc người sử dụng thiết bị phải tuân thủ theo sự hướng dẫn kỹ
thuật bảo trì bảo dưỡng của từng thiết bị và hệ thống dây chuyền sản xuất suốt quá trình sản xuất.
Như vậy công tác bảo trì không những chỉ thực hiện cho từng cụm thiết bị hoặc hệ thống
dây chuyền trong nhà máy, xí nghiệp mà phải được thực hiện thường xuyên từng ngày, giờ, thời
kỳ, giai đoạn và suốt quá trình sản xuất. Việc này phải đưa vào kế hoạch bảo trì song song với kế
hoạch sản xuất.
Trong thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá công nghiệp, máy móc và
thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, ... Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị đang ngày càng được quan tâm nhiều.
Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ về vai trò, chức năng và các hoạt
động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng vì tuỳ theo quan điểm của mỗi tổ chức, mỗi cơ quan
mà thuật ngữ bảo trì được hiểu khác nhau. Nhưng về cơ bản lại có những điểm tương đồng.
Bảo trì có từ khi con người biết tạo ra các dụng cụ và biết cách sử dụng các dụng cụ đó, tuy
nhiên trong suốt quản thời gian dài bảo trì hầu như bị bỏ ngỏ ít được quan tâm, sở dĩ bảo trì thiếu
sự quan tâm như vậy là do nền sản xuất trên thế giới còn kém phát triển mối quan hệ giữa các
nước với nhau trong hợp tác làm ăn còn rất hạn chế, các nước đều gói gọn đất nước mình trong
một khuôn khổ vì vậy sức cạnh tranh trên thị trường hầu như không có. Mặt khác máy móc thiết
bị trong giai đoạn này chưa được nhiều, vì vậy công việc bảo trì trong giai đoạn này chưa được
quan tâm.
Nền khoa học ngày một phát triển, sự vận dụng những thành tựu khoa học vào trong sản
xuất đã tạo nên của cải vật chất ngày càng nhiều, nhưng ngược lại để tiêu thụ những sản phẩm
làm ra ngày càng khó khăn nó tạo ra sự mất cân bằng trên thị trường, dẫn đến cuộc khủng hoảng
lớn về kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, lượng
hàng hoá tăng, của cải mà con người tạo ra là rất lớn so với những thập niên trước đó, tuy vậy
công việc bảo trì trong thời gian này ít được quan tâm do việc chế tạo sản xuất trong thời gian
này bằng các công cụ máy móc thiết bị còn khá đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến
sản xuất vì vậy công việc bảo trì nó cũng mang ý nghĩa không lớn trong sự tác động của nó đến
chất lượng và năng suất cũng như trong quá trình sản xuất. Phương thức để ngăn ngừa các thiết
bị hư hỏng chưa được quan tâm nhiều, cách thức bảo trì lúc bây giờ chủ yếu thực hiện theo kiểu
hư đâu sửa đó.
Khi cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai nổ ra , lúc này mọi hoạt động nghiên cứu vận dụng
những thành tựu khoa học vào trong quá trình sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ cho chiến
tranh, hơn nữa lúc này nguồn lao động lại bị thiếu hụt lớn do vậy yêu cầu về duy trì sự ổn định
của máy móc thiết bị để tạo ra của cải vật chất là rất cần thiết. Nhất là các thiết bị công cụ cần
phải hoạt động tốt để phục vụ cho chiến tranh do đó ngành cơ khí trong thời gian này phát triển
mạnh mẽ, các thiết bị máy móc ngày càng đa dạng hơn, ngành công nghiệp ngày một phụ thuộc
nhiều hơn vào máy móc với tầm quan trọng của thiết bị máy móc đối với con người. Như vậy
nên việc duy trì cho quá trình làm việc của thiết bị được quan tâm nhiều, ở giai đoạn này có
nhiều đề xuất: những hư hỏng của máy móc thiết bị nên được phòng ngừa để tránh những sự cố
hay các tình huống khẩn cấp xảy ra do hư hỏng của thiết bị, từ đó xuất hiện khái niệm bảo trì
phòng ngừa, mục đích của khái niệm bảo trì phòng ngừa là giữ cho máy móc làm việc được ổn
định, ít bị những hư hỏng hay các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc . Từ những yêu cầu đó
nên chi phí cho công tác bảo trì ngày một tăng lên đáng kể, mặt khác vốn đầu tư cho tài sản cố
định là khá lớn, từ đó người ta luôn tìm cách kéo dài tuổi thọ của các thiết bị công cụ máy móc.
Trong những năm gần đây ngành công nghiệp trên thế giới đã phát triển rất nhanh
như vũ bão, nhất là từ khi ngành công nghệ thông tin được phát triển mạnh và được áp dụng phổ
biến trong nhiều lĩnh vực, quá trình vận dụng những phát minh để đưa vào phục vụ cho sản xuất
ngày càng nhanh hơn. Đặc biệt sự kết nối về cơ khí, điện tử, công nghệ tin học, và công nghệ
nguyên vật liệu mới, nó đã tạo ra một nền sản xuất với các thiết bị công cụ đa dạng về chủng
loại, đa chức năng, hiệu quả trong sử dụng, năng suất cao, hơn nữa vốn đầu tư cho tài sản cố định
là rất lớn. Đây cũng là cơ sở quyết định cho sự tồn tại của các tập đoàn, các công ty trong thời
buổi mà sức ép cạnh tranh là rất lớn vì vậy công tác bảo trì trong thời gian hiện nay được quan
tâm nhiều, phương thức bảo trì được cải tiến nhiều, sự vận dụng công tác bảo trì luôn linh hoạt
và sáng tạo trong sản xuất nhờ vậy mà: tăng khả năng sẵn sàng và độ tin cậy của thiết bị, đảm
Döông bình Nam – Hoaøng Trí -3-
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
bảo độ an toàn, tạo ra chất lượng sản phẩm tốt hơn, không gây tác hại đến môi trường, tuổi thọ
của thiết bị được kéo dài, hiệu quả kinh tế lớn.
Hình 1: Những mong đợi đối với bảo trì ngày càng tăng.
Caùc loaïi maùy Caùc loaïi maùy Söû duïng caùc loaïi Söûa chöõa, baûo
moùc caùc loaïi moùc caùc loaïi maùy moùc , caùc döôûng duy trì
loaïi thieát bò, caùc loaïi thieát bò, caùc loaïi loaïi thieát bò, khaû naêng laøm
duïng cuï phuïc vuï duïng cuï phuïc vuï caùc duïng cuï phuïc vieäc oån ñònh,
cho saûn xuaát cho saûn xuaát vuï cho saûn xuaát taêng tuoåi thoï cuûa
thieát bò, maùy
Bài 2:
CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ
Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan
tâm. Trong nền sản xuất CN hiện đại, không thể tập trung nguồn lực quá nhiều vào việc sửa chữa
thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần ngừng máy thì rõ ràng là chiến lược bảo trì không hiệu
quả. Trong nền công nghiệp hiện đại, mục tiêu của bảo trì là giữ cho máy móc, thiết bị luôn hoạt
động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt
động để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng. Để đạt được mục tiêu này, bảo trì cần phải thực hiện
những công việc sau:
Thực hiện chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên cứu, phát
triển sản xuất, kiểm tra, kiểm soát chất lượng, bao gói, vận chuyển, lắp đặt, vận hành, dịch vụ tại
chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu khi cần, đưa những đặc
trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của
công ty tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đến cuối.
Xác định độ tin cậy, khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào trong sản
phẩm để chu kỳ sống là nhỏ nhất.
Thu nhận các dữ liệu và thời gian vận hành đến khi hư hỏng, ghi nhận tỷ lệ hư hỏng của
một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó.Việc làm này giúp ta xác định được
những yếu tố sau:
° Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu.
° Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng.
° Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của các bộ phận quan trọng.
° Các phụ tùng tối ưu.
Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định những
bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển theo quan điểm bảo trì.
Nghiên cứu hiệu quả của các dạng hư hỏng để xác định thiệt hại của những bộ phận và thiết
bị lân cận, thiệt hại về sản xuất, lợi nhuận và sinh mạng cũng như tổn hại đến thiện chí và uy tín
của công ty .
Nghiên cứu các kiểu hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận, sản phẩm, hệ thống và tỷ lệ hư
hỏng tương quan để đề nghị thiết kế, nghiên cứu và phát triển nhằm cực tiểu hoá hư hỏng.
Thực hiện những lời khuyên cải tiến thiết kế bắt nguồn từ những nỗ lực phân tích một cách
toàn diện các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng.
Xác định sự phân bố các thời gian vận hành đến khi hư hỏng của các chi tiết, các bộ phận
các sản phẩm và các hệ thống để hỗ trợ cho việc tính toán tỉ lệ hư hỏng và độ tin cậy.
Xác định phân bố các thời gian phục hồi thiết bị hư hỏng. Các thời gian này nên bao gồm
mọi thành phần của thời gian ngừng máy và những phân bố của mỗi thành phần thời gian ngừng
máy như thời gian ngừng máy để phục hồi, chẩn đoán, hậu cần và hành chính…
Giảm số bộ phận thiết kế của thiết bị.
Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của thiết bị.
Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học những
dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
* Những thiệt hại mà phương thức bảo trì không có kế hoạch có thể gây ra là:
- Thiệt hại do tuổi thọ của máy giảm: máy móc thiết bị không được kiểm tra thường xuyên, sự
vận hành đến khi hư hỏng rồi mới sửa chữa thay thế, vì vậy những ảnh hưởng của nó là rất lớn
không chỉ với các bộ phận hư hỏng đó mà nó có thể ảnh hưởng không tốt đến tất cả cụm hay các
bộ phận lân cận, do đó tuổi thọ của thiết bị sẽ giảm đáng kể.
- Thiệt hại về năng lượng: tiêu thụ năng lượng thường cao hơn khi công tác bảo trì không được
thực hiện một cách đúng đắn, một thiết bị được bảo trì tốt sẽ tiêu thụ năng lượng ít hơn.
- Thiệt hại về chất lượng sản phẩm: thiệt hại về chất lượng sản phẩm sẽ xuất hiện khi thiết bị
bảo trì kém, nếu có quyết định thay đổi tình trạng bảo trì thì phải xem xét mối quan hệ giữa các
chi phí chất lượng và chi phí bảo trì.
- Thiệt hại về năng suất: công tác bảo trì kém trong thời gian dài sẽ làm giảm hiệu năng của
thiết bị vì xuống cấp và hao mòn do đó quá trình hoạt động của thiết bị là không tốt, hiệu năng
giảm sẽ làm giảm sản lượng.
- Thiệt hại về nguyên vật liệu: nếu công tác bảo trì kém, hoạt động của các thiết bị không ổn
định do đó dễ làm phát sinh phế phẩm, gây hao phí nguyên vật liệu.
Duy trì, naâng cao chaát löôïng Caûm giaùc thoaûi maùi
Moâi tröôøng
Duy trì, naâng cao naêng löïc saûn xuaát Trong saùng
laøm vieäc
Ñaûm baûo an toaøn Ñaày töï haøo
+ Toàn thể nhân viên tiến hành chỉnh lý dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá :
- Làm thống nhất trong toàn công ty, tiến hành đồng loạt
- Tránh đưa những vật không cần thiết vào nơi làm việc, không làm nơi để những vật không cần
thiết
- Nếu có những vật không cần thiết sẽ làm sao đó để ngay lập tức hiểu được
- Những người đứng đầu nhóm xúc tiến tự kiểm tra bộ phận của mình
- Xem xét, sửa chữa nội dung tiến hành
- Những người đứng đầu mỗi nhóm xúc tiến trong mỗi khối nhóm kiểm tra lẫn nhau. Bằng sự
đánh giá của người thứ ba sẽ nắm được những điểm cần thiết cải chính và những điểm thiếu sót
tự kiểm tra.
- Kiểm tra, tuần hành của ủy ban xúc tiến 3Q6S : Phát biểu, đánh giá mỗi khối nhóm xúc tiến.
V.6 Hiệu quả áp dụng 3Q6S
Đạt được 3Q6S sẽ đạt được những hiệu quả sau mà nó sẽ đưa nhà máy, công ty đi lên,
sinh động như không tin được.
- 3Q6S người bán hàng đứng hàng đầu: Được khách hàng khen ngợi là nhà máy sạch đẹp. Sẽ
có nhiều người truyền miệng đến tham quan nhà máy, xí nghiệp. Với nhà máy như thế sẽ có
nhiều khách hàng mong muốn đặt hàng cũng như có nhiều người muốn làm việc tại công ty.
- 3Q6S đóng vai trò là nhà tiết kiệm: 3Q6S sẽ tạo một nơi làm việc tiết kiệm nghĩa là vừa
tiết kiệm được các sản phẩm tiêu hao, các dụng cụ , dầu nhớt bôi trơn… và vừa tiết kiệm được
thời gian chuẩn bị cũng như thời gian tiến hành làm việc.
- 3Q6S là người tuân thủ thời gian: Không trễ thời hạn đối với khách hàng, rút ngắn được
thời gian dự định trong kế hoạch sản xuất.
- 3Q6S được xem là phần mềm của sự an toàn: Nơi làm việc sáng đẹp trong tương lai. Cả
việc vi phạm giao thông cũng không xảy ra. Tuân thủ phạm vi chất xếp hàng, giới hạn trọng
lượng. Trang phục, các dụng cụ bảo hộ cũng đâu vào đấy, ngăn nắp.
- 3Q6S đóng vai trò là người xúc tiến các tiêu chuẩn hoá: Làm đúng những điều mà mọi
người qui định. Dẫu đến nơi nào cũng đều làm việc được.
- 3Q6S là nguồn động lực cho chất lượng giá cả: Hướng dẫn đạt 100% sản phẩm tốt bằng
sự ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm triệt để hàng
hoá phế phẩm.
- 3Q6S góp phần tạo nên không khí làm việc vui vẻ tại phân xưởng. Nơi làm việc vui vẻ
lành mạnh sẽ không có sự trục trặc. Sẽ cải thiện toàn thể nơi làm việc. Những cải tiến hoàn hảo
đã được xem xét kỷ sẽ đánh động ý thức của nhiều người. Nếu mọi người cùng làm thì dẫu là
việc gì cũng có thể làm được, có thể tạo thành một nơi làm việc sinh động.
Phần 2:
Nhóm thiết bị Thời gian làm việc giữa hai lần rửa, h
1. Thiết bị đúc (làm sạch vật đúc, chuẩn bị cát 190
đúc) và các loại máy có kết cấu đơn giản.
2. Máy cắt gọt kim loại, các máy gia công hợp 190
kim dễ chảy
3. Máy mài, thiết bị gia công gỗ, máy búa, rèn 380
dập, băng tải con lăn, cưa cắt kim loại, cần trục
xưởng đúc, máy có hình dáng nhỏ và máy đúc áp
lực
4. Máy cắt gọt kimloại gia công bằng dao cắt và 750
máy tiện gỗ
5. Máy cắt gọt kim loại hạng nặng và máy ép 570
thuỷ lực
6. Máy công cụ chính xác ( doa toạ độ, mài dụng 190
cụ, mài ren) và các thiết bị thí nghiệm
Bơm pitông (1) lắp với một trục lệch tâm làm di động pitông (có khi dùng cam để di
động pitông ) đưa dầu từ phần duới của hộp tốc độ
lên van phân phối (2) . Từ đấy, các ống dẩn sẽ đưa
dầu về các vị trí bôi trơn ở phần trên. Sau khi bôi
trơn, dầu được tạp trung ở máng (3) quanh thành
hộp, và từ đó được dẩn về bội trơn cho các chi tiết ở
phần dưới .
Lưu lượng loại bơm này thường dùng khoảng
0.04-0.3 l/f, và số vòng quay của trục lệch tâm n <
600 v/f .
b/ Bôi trơn tự động có chu kì .
Trong trường hợp các bề mặt ma sát làm việc
không liên tục, mà tùy theo chu kì, thì chỉ cần thực
hiện bôi trơn trong thời gian các chi tiết làm việc. Hệ
thống bôi trơn này là hệ thống dầu ép, có bơm, có bộ
lọc và các van di trượt pitông dùng để đống mở
đường dẩn dầu. Việc đống mở có chu kì các đường
dẩn dầu bôi trơn là là do một cơ cấu chuyển động
không liên tục thực hiện như cơ cấu cam, bánh mal, bánh cóc, thước chép hình, v.v… Ta xét hệ
thống bôi trơn tự động có chu kì được trình bày trên hình (IX-7).
Bơm (2) hút dầu qua bộ lọc (1) và đưa qua bộ lọc tinh (3) sau đó đưa vào van trượt điều
khiển (4) để dẩn về vị trí bôi trơn .Tùy thuộc vào chuyển động bánh mal (5) mà van trượt điều
Maøn hình
Baùo loãi , chaån ñoaùn loãi
KEÁT QUAÛ Baùo tình traïng
(Khoâng tìm thaáy loãi) Hieån thò tình traïng maùy
(Tìm thaáy loãi)
Bản danh sách này giúp ta phát hiện và khắc phục nhanh sự cố xảy ra khi nó lập lại . Với
phần nội dung các sai hỏng ta tìm thấy dề dàng nguyên nhân gây ra sự cố .
Nội dung và viết tắt :
A = Kết quả công việc sai ( vd : khi lắp ráp ốc cố định không được xiếc đúng )
M= Lổi phần cơ khí .( vd: cảm biến diều chỉnh sai )
P= Lổi phần khí nén .( vd : phần tử vị trí ở xi lanh bị xì )
H= Lổi phần thủy lực .( vd : bộ phận kẹp bị mất áp suất do mất chi tiết )
E = Lổi phần điện .( vd : Relas không có điện )
S= Lổi phần điều khiển ( vd : một phần chương trình điềi khiển không hoạt động )
L = Lổi do bị rò. ( vd : sự nhiểm bẩn do dầu chảy ra )
B = Lổi do vận hành .( vd ở bộ tích áp , van chặn về thùng chứa không d8ược
đóng )
W = Lổi do bảo dưởng .( vd : Bộ tách nước không được làm sạch )
Bài 2
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 35 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA TRUNG BÌNH CÁC MÁY CẮT GỌT KIM LOẠI
1. Tháo từng bộ phận; tháo rời từng chi tiết; loại bỏ chi tiết hỏng; lau chùi các chi tiết còn
sử dụng được; xem xét bên ngoài và bên trong ; rửa các bộ phận còn lại
2. Cọ rửa toàn máy
3 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bảng kê khai khuyết tật
4 Kiểm tra khe hở giữa trục và bạc lót trục, thay thế hay phục hồi trục chính và các ổ đỡ
5 Thay thế hay phục hồi các trục bị mòn, bạc lót và các ổ đỡ
6 Thay thế các đĩa ma sát phụ; các bộ ma sát côn; điều chỉnh khớp li hợp ma sát và thắng
7 Thay thế bánh răng; trục vít và bánh vít bị gãy răng hay mòn răng
8 Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở các bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau
sạch các chi tiết kẹp khác.
9 Thay thế hay phục hồi các chêm và thanh kẹp điều chỉnh
10 Thay thế hay phục hồi vít bàn xa dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, nòng ụ động.
11 Thay thế các đai ốc của các loại vít truyền lực
12 Thay thế các chi tiết bị hỏng nhẹ nhưng xét khả năng không thể làm việc tiếp cho đến kỳ
sửa chữa tiếp theo.
13 Sửa chữa các thiết bị che chắn, bao che, lưới che màn chắn, cũng như các thiết bị bảo vệ
chi tiết gia công khỏi bị phoi hay bụi mài bắn vào.
14 Sửa chữa hệ thống bôi trơn , thay dầu bôi trơn
15 Cạo hay mài đường trượt của bàn máy, xa dao, con trượt và các chi tiết khác, nếu chúng
mòn quá mức
16 Cọ rửa rãnh chữ T trên bàn máy, trong trường hợp mòn quá thì phải gia công lại
c) Sửa chữa lớn (đại tu): là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó phải tiến hành tháo
rời toàn bộ máy , kiểm tra sửa chữa hay phục hồi, thay thế các chi tiết bị hỏng; hiệu
chỉnh toạ độ để phục hồi độ chính xác, công suất và năng suất của máy theo các tiêu
chuẩn hay điều kiện kỹ thuật đã quy định cho loại máy đó từng bộ phận của máy
Trong sửa chữa lớn cũng như trung bình, có thể thực hiện các cải tiến nhằm nâng cao tính
năng của máy ..
Sau khi sửa chữa lớn máy phải được kiểm tra không tải và có tải.
Tất cả những nội dung công việc tiến hành sửa chữa lớn phải được ghi vào lý lịch của
máy cùng với bản kê khai sửa chữa hằng ngày
Nội dung công việc sửa chữa lớn được quy định theo từng loại máy móc
Bảng : NỘI DUNG SỬA CHỮA LỚN CÁC MÁY CẮT GỌT KIM LOẠI
Ví dụ : Kiểm tra lại bậc phức tạp sửa chữa của máy tiêu chuẩn 1K62. Các thông số cơ bản của
máy : h = 200mm, L = 1000mm, n = 23
Giải : Theo bảng 1-1 ta có ( = 1,00. Máy : 1K62 không có bàn dao phụ nên x = 0 ; cũng không
có cơ cấu điều chỉnh vô cấp tốc độ trục chính nên C2 = 0. C3 = 0 vì không có bàn dao chép
hình thủy lực. Vậy C = 0. Thay trị số vào công thức tính R ta được :
Bảng 1-1
TRỊ SỐ CỦA HỆ SỐ (
Loại máy Đặc điểm kết cấu máy
Máy tiện Kết cấu bình thường 1,00
Không có bàn dao 0,75
Không có vít me 0,90
Không có ụ sau 0,90
Máy tiện hớt lưng 1,00
Máy hạng nặng 1,15
Máy chính xác 1,25
Máy cao tốc 1,10
Máy khoan Ụ trục chính chạy dao bằng cơ khí 1,00
Ụ trục chính chạy dao bẳng tay 0,90
Máy nhỏ dùng trong ngành máy chính xác ( < 4mm 1,10
Máy phay Hộp tốc độ truyền động bằng bánh răng 1,10
Máy phay đứng có đầu quay 1,25
Máy phay vạn năng rộng 1,30
Máy phay có bàn quay 1,40
Máy mài Mài tròn ngoài vạn năng chính xác thường 1,10
Mài tròn ngoài vạn năng chính xác cao 1,40
Mài tròn ngoài chuyên dùng chính xác thường 1,00
Mài tròn ngoài chuyên dùng chính xác cao 1,30
Mài phẳng bán tự động chính xác thường 1,00
Döông bình Nam – Hoaøng Trí - 43 -
Download tài liệu kỹ thuật miễn phí tại http://SinhVienKyThuat.Com
http://SinhVienKyThuat.Com
Giaùo trình Bảo tri bảo dưỡng máy công nghiệp Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy
Mài phẳng bán tự động chính xác cao 1,10
Mài phẳng vạn năng 1,00
Mài tròn trong vạn năng 1,20
Mài tròn trong bán tự động 1,40
Mài vô tâm ngoài 1,00
Mài vô tâm trong 1,35
Bảng 1 – 2
Vậy chu kỳ là khoảng thời gian làm việc của máy tính bằng giờ giữ các nguyên công cùng
tên kế tiếp nhau trong cấu trúc của chu kỳ sửa chữa.
Các nguyên công cùng tên kế tiếp nhau là việc thực hiện lặp lại nguyên công cùng tên mà
giữa chúng không tiến hành một nguyên công sửa chữa nào khác ở cấp cao hơn. Ví dụ ở trong
bảng 1-2 ta thấy khoảng thời gian từ K đầu đến K cuối là chu kỳ sửa chữa lớn, giữa chúng chỉ có
các nguyên công sửa chữa cấp thấp hơn; khoảng thời gian từ C đầu đến C gần nhất, hoặc giữa
các nguyên công K kế tiếp nhau, hoặc từ C cuối đến K cuối là chu kỳ sửa chữa vừa. Tương tự ta
còn có chu kỳ sửa chữa nhỏ và chu kỳ xem xét.
Qua khái niệm trình bày ở trên ta thấy rằng chu kỳ là một thông số cơ bản cần xác định
trước để lập kế hoạch sửa chữa. Sau đây giới thiệu một số công thức kinh nghiệm để tính chu kỳ.
a) Chu kỳ sửa chữa lớn T:
Nếu không kể thời gian dừng máy để sửa chữa thì
T’ = d . V . S . n . 26000.
Trong công thức tính T hệ số 26000 dùng cho những máy sử dụng chưa quá 20 năm. Nếu máy đã
sử dụng qúa 20 năm thì ta thay hệ số 26000 bằng hệ số 23400.
Nếu kể cả thời gian dừng máy để sửa chữa thì
T = T’ + 8 (P1 + Pv . X + Pn) M . R
b) Chu kỳ sửa chữa vừa tv
T
tv
X 1
Trị số X, Y , Z được xác định theo cấu trúc của chu kỳ sửa chữa (bảng 1-2)
Bảng 1-3
TRỊ SỐ HỆ SỐ DẠNG SẢN XUẤT D
Dạng sản xuất d
Hàng khối, hàng loạt lớn 1,0
Hàng loạt vừa 1,3
Hàng loạt nhỏ, đơn chiếc 1,5
Bảng 1-4
TRỊ SỐ HỆ SỐ VẬT LIỆU GIA CÔNG V
Loại máy Vật liệu gia công
Thép kết cấu Gang và hợp kim màu
Máy thông thường 1,0 1,0
Máy chính xác 1,0 0,8
Máy mài 0,9 0,9
Bảng 1-5
TRỊ SỐ HỆ SỐ SỬ DỤNG MÁY S
Điều kiện làm việc
Loại máy Bằng vật liệu mài Trong phân Trong phòng
khô xưởng cơ khí riêng
thông thường
Máy thông thường - 1,0 -
Máy chính xác cao - 1,0 1,4
Máy mài 0,7 1,0 -
Bảng 1-6
TRỊ SỐ HỆ SỐ N
Loại máy n
Máy hạng nhẹ và hạng trung 1,00
Máy hạng nặng 1,35
Bảng 1-7
TIÊU CHUẨN THỜI GIAN DÙNG MÁY CÔNG CỤ ĐỂ SỬA CHỮA
TÍNH BẰNG ĐƠN VỊ NGÀY/1R
Công việc sửa chữa Chế độ làm việc của đội sửa chửa
1 ca 2 ca 3 ca
Kiểm tra độ chính xác 0,10 0,05 0,04
Sửa chữa nhỏ, Pn 0,25 0,14 0,10
Sửa chữa vừa, Pv 0,60 0,33 0,25
Sửa chữa lớn , P1 1,00 0,54 0,41
3. Ví dụ lập kế hoạch sửa chữa máy công cụ :
Hãy lập kế hoạch sửa chữa máy tiện ren vạn năng T630 do nhà máy chế tạo máy công cụ
số một sản xuất. Thông số cơ bản để tính toán như sau : Khoảng cách giữa hai mũi tâm L =
3000mm, chiều cao tâm h = 300mm, số cấp tốc độ trục chính n = 18. Máy chuyên dùng để gia
công các chi tiết bằng thép, làm việc trong điều kiện bình thường của phân xưởng cơ khí, dạng
sản xuất đơn chiếc và hàng loại nhỏ ; chế độ làm việc 2 ca/ngày. Đội sửa chữa cơ điện làm việc
1ca/ngày ; lắp đặt xong bắt đầu sử dụng ngày 2-9-1970.
Giải :
Theo bảng 1-2 đối với máy hạng nhẹ và hạng trung, sản xuất năm 1967, trong cấu trúc chu kỳ
sửa chữa có có hai lần sửa chữa vừa, tức là X = 2 và sáu lần sửa chữa nhỏ, tức là Y = 6.
Vậy chu kỳ sửa chữa lớn có kể đến thời gian dừng máy T được xác định sau :
T = d . V . S . n . 26000 + 8 (P1 + Pv . X + Pn) M . R
T = 1,5 . 1 . 1 . 1,0 .26000 + 8 (1 + 0,6 . 2 + 0,25 . 6) .2 . 14
T = 39000 + 738 = 39738 h
Theo chế độ làm việc và nghỉ lễ hiện nay của ta, mỗi máy làm việc 2ca/ngày thì mỗi năm sẽ làm
việc 4400h.
39738
T 9 năm
4400
T 9
tn .12 tháng = 12 tháng
9 9
Chu kỳ xem xét to :
T t 12
t0 6 tháng
18 2 2
Vậy kế hoạch sửa chữa trong một chu kỳ sửa chữa như sau :
Để thuận tiện khi xác định chu kỳ sửa chữa, có thể dùng bảng kết quả tính sẵn giá trị số T’, t, to
ứng với các giá trị số d, S, V, n và các loại máy khác nhau (xem bảng 1-8).
Vì thời gian dừng máy và điều kiện sử dụng, sửa chữa nên không thể tính sẵn và hộp chung vào
trong bảng kể trên được. Vì vậy khi lập kế hoạch sửa chữa ta kết hợp trị số cho trong bảng 1-8
với việc tính thêm thời gian dừng máy để sửa chữa, để được chu kỳ sửa chữa lớn cần tính :
Bảng 1-8
CHU KỲ SỬA CHỮA MÁY CÔNG CỤ
Loại máy Hệ số Chu kỳ, h
D V S N T T To
1 2 3 4 5 6 7 8
Chú ý : Thời gian trong chu kỳ phải là thời gian làm việc của máy. Ví dụ máy tiện ren vạn năng
T630 (L = 3000mm) sau khi làm việc đủ 26000 h đem đi sửa chữa lớn. Như vậy nếu máy làm
việc theo chế độ 1 ca/ngày thì 26000h ứng với 12 năm, làm 2 ca/ngày ứng với 6 năm, làm 3
ca/ngày ứng với 4 năm.
Bảng 1-8 là chu kỳ sửa chữa dùng cho các máy công cụ có thời gian sử dụng chưa quá 20 năm.
Với máy đã dùng trên 20 năm thì phải lập bảng tính sẵn khác.
Các công việc sửa chữa và phục vụ sửa chữa máy rất phức tạp. Vì vậy việc lập qui trình
công nghệ cho các loại hình sửa chữa (nhỏ, vừa và lớn) rất khó khăn và không kinh tế. Trong
thực tế ứng với mỗi loại hình sửa chữa, ta chỉ hướng dẫn những việc cần làm, thứ tự các công
việc ấy và những điều kiện kỹ thuật cần đảm bảo trong khi sửa chữa .
+ Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa vừa và lớn máy công cụ :
Xem xét Làm sạch dầu mỡ, bụi bẩn Nghiệm thu máy vào sửa chữa
Vận chuyển máy đi sửa chữa Tháo máy thành cụm Tháo cụm Rữa sạch
Kiểm tra phân loại chi tiết Các chi tiết cần sửa chữa Sửa chữa chi tiết
Trên cơ sở số liệu tính toán và kinh nghiệm sắp xếp tổ chức máy công cụ ta có thể lập
được kế hoạch và tiến độ sửa chữa máy. Dưới đây giới thiệu biểu mẫu theo dõi và lập kế hoạch
sửa chữa máy. Mỗi biểu mẫu chỉ dùng cho một máy công cụ riêng biệt.
BIỂU THEO DÕI VÀ LẬP KẾ HOẠCH SỬA CHỮA MÁY
Năm sử dụng
Số máy
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Nhỏ Vừa Lớn Xem xét Sửa chữa Sửa chữa Sửa
Đơn vị làm
Đơn vị làm
Đơn vị làm
Đơn vị làm
Đơn vị làm
Đơn vị làm
Thời gian
Thời gian
Thời gian
Thời gian
Thời gian
Thời gian
Thời gian
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19
Đối với sửa chữa vừa và lớn, người ta đã xây dựng được sơ đồ sửa chữa, từ đó có thể xây
dựng qui trình công nghệ cho một số khâu chủ yếu.
Sơ đồ quá trình công nghệ cho biết toàn bộ quá trình sửa chữa nhưng vẫn chưa đủ. Ta cần
nắm vững các công việc cần phải làm trong từng dạng sửa chữa máy (nhỏ, vừa, lớn).
Sau một thời gian làm việc, mỗi máy bị hao mòn hoặc hư hỏng theo những đặc điểm riêng, vì
vậy không thể qui định chính xác khối lượng công việc chung cho tất cả các máy cùng loại
trong từng dạng sửa chữa.