You are on page 1of 6

Họ và tên: Nguyễn Phương Thảo

MSSV: 31211021564

CHƯƠNG 14: CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA TÀI CHÍNH


Câu 1: Lãi suất là 7%. Sử dụng các khái niệm về giá trị hiện tại để so sánh 200 USD nhận
được sau 10 năm và 300 USD nhận được sau 20 năm?

Sử dụng công thức: FV = PV * (1 + r)N

200 = PV * (1 + 7%)10 ⇒ PV = 101,67 USD

300 = PV * (1 + 7%)20 ⇒ PV = 77,53 USD

Vậy giá trị hiện tại của 200 USD nhận được sau 10 năm sau lớn hơn giá trị hiện tại của 300
USD nhận được sau 20 năm.

Bài 3: Một công ty có một dự án đầu tư với chi phí 10 triệu USD bỏ ra hôm nay và mang lại
một khoản tiền 15 triệu USD sau 4 năm

a. Công ty có nên thực hiện dự án nếu lãi suất là 11%? 10% ? 9%? 8%?

Nếu r = 11%,

Giá trị hiện tại của 15 triệu USD sau 4 năm: PV = (15 triệu)/(1 + 11%)4 = 9,88 triệu

Vì PV < chi phí của dự án, công ty không nên thực hiện dự án.

Nếu r = 10%,

Giá trị hiện tại của 15 triệu USD sau 4 năm: PV = (15 triệu)/(1 + 10%)4 = 10,3 triệu

Vì PV > chi phí của dự án, công ty nên thực hiện dự án.

Nếu r = 9%,

Giá trị hiện tại của 15 triệu USD sau 4 năm: PV = (15 triệu)/(1 + 9%)4 = 10,6 triệu

Vì PV > chi phí của dự án, công ty nên thực hiện dự án.

Nếu r = 8%,

Giá trị hiện tại của 15 triệu USD sau 4 năm: PV = (15 triệu)/(1 + 8%)4 = 11,03 triệu
Vì PV > chi phí của dự án, công ty nên thực hiện dự án.

b. Bạn có thể chỉ ra ngưỡng chính xác cho lãi suất giữa khả năng sinh lợi và không sinh
lợi không?

Ta có: (1 + r%)^4 x 10 = 15 ⇒ r = 10,67%

Vậy ngưỡng chính xác cho lãi suất giữa khả năng sinh lợi và không sinh lợi là 10,67%.

Bài 4: Tài khoản ngân hàng của bạn được trả lãi suất 8%. Bạn đang xem xét mua cổ phần của
công ty A với giá 110 USD. Sau 1, 2 và 3 năm, nó sẽ trả cổ tức 5 USD mỗi năm. Bạn kỳ
vọng bán cổ phiếu sau 3 năm với giá 120 USD. Đầu tư vào cổ phiếu XYZ có phải là một đầu
tư tốt? Hỗ trợ câu trả lời của bạn với các tính toán.

Sau 3 năm, cổ phiếu có giá trị: 120 + 15 = 135 USD

Sau 3 năm, tài khoản ngân hàng của bạn có: FV = 110 x (1 + 8%)^3 = 138,57 USD

→ Đầu tư vào cổ phiếu XYZ không phải là một đầu tư tốt.

Bài 5: Chọn 1 từ thích hợp điền vào hai khoảng trống trong câu sau đây: “Giá trị của một trái
phiếu [tăng/giảm] khi lãi suất tăng, và trái phiếu với thời hạn lâu hơn là nhạy cảm [nhiều/ít
hơn] với những thay đổi lãi suất”.

Giá trị của một trái phiếu giảm khi lãi suất tăng, và trái phiếu với thời hạn lâu hơn là nhạy
cảm nhiều hơn với những thay đổi lãi suất.

TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG 14


1. Nếu lãi suất là 8%, thì giá trị hiện tại của 1.000$ nhận được trong 4 năm là 735,03$.
ĐÚNG
2. Nếu tài khoản tiết kiệm được trả 5% lãi suất hằng năm, thì theo quy luật 70 thì tài
khoản tiết kiệm sẽ gấp đôi trong vòng 14 năm. ĐÚNG
3. Giá trị hiện tại của 100$ được trả trong 2 năm là ít hơn giá trị hiện tại của 100$ được
trả trong 3 năm. SAI (giá trị hiện tại được trả trong 2 năm = 100/(1+r)^2; giá
trị hiện tại được trả trong 3 năm = 100/(1+r)^3; (1+r)^2 < (1+r)^3 =>
100/(1+r)^2 > 100/(1+r)^3)
4. Giá trị tương lai của 1$ tiết kiệm ngày hôm nay sẽ bằng $1/(1+r). SAI (Giá trị tương
lai của 1$ tiết kiệm ngày hôm nay sẽ bằng $1*(1+r)^N)
5. Giá trị hiện tại của khoản tiền trong tương lai là số tiền mà cần có ở hiện tại, với lãi
suất hiện hành để tạo ra số tiền trong tương lai đó. ĐÚNG
6. Khi lãi suất tăng, giá trị hiện tại của khoản tiền trong tương lai giảm, do vậy các
doanh nghiệp sẽ tìm thấy ít các dự án sinh lời hơn. ĐÚNG
7. Theo quy luật 70, nếu như bạn có lãi suất là 3,5% thì khoản tiền tiết kiệm của bạn sẽ
tăng gấp đôi sau mỗi 20 năm. ĐÚNG
8. Nếu như bạn đối mặt với sự lựa chọn hoặc là nhận 500$ ngày hôm nay hoặc là 800$ ở
6 năm tới, bạn sẽ bàng quang với hai sự lựa chọn này nếu lãi suất là 8,148%. ĐÚNG
9. Việc tăng lãi suất sẽ làm giảm giá trị tương lai của 1000$ mà bạn có trong tài khoản
ngân hàng hôm nay. SAI vì theo công thức FV = (1+r)^n, Fv tỉ lệ thuận với r =>
tăng lãi suất sẽ làm tăng giá trị tương lai
10. Công ty PZX có cơ hội để đầu tư vào dự án mà sẽ bỏ ra chi phí 10000$ hôm nay và
tạo ra lợi nhuận là 13.310 trong 3 năm tới. PZX sẽ bác bỏ dự án nếu như lãi suất là
lớn hơn 10%. SAI vì nếu lãi suất lớn hơn 10% thì công ty PZX được lợi vì tạo ra
lợi nhuận lớn hơn 13.310$
11. Cổ phiếu thì được trả lãi cao hơn là trái phiếu. ĐÚNG
12. Lợi tức nhận được từ cổ phiếu thì cao hơn lợi tức nhận được từ trái phiếu. Điều này
phản ánh tính rủi ro cao hơn khi nắm giữ cổ phiếu. ĐÚNG
13. Người ngại rủi ro thì sẽ không gặp phải rủi ro. SAI
14. Thị trường bảo hiểm là một trong những ví dụ giảm thiểu rủi ro bằng việc đa dạng hóa
chúng. ĐÚNG
15. Lựa chọn ngược là việc mà một người sẽ có ít động cơ để cẩn thận cho hành vi rủi ro
của mình sau khi đã mua bảo hiểm. SAI (lựa chọn ngược là một người có rủi ro cao
thích mua bảo hiểm hơn người có rủi ro thấp vì người có rủi ro cao sẽ được
hưởng lợi nhiều hơn từ sự bảo đảm của bảo hiểm)
16. Việc tăng số lượng cổ phiếu của nhiều công ty khác nhau trong tập danh mục của bạn
sẽ giúp giảm rủi ro thị trường. ĐÚNG
17. Đa dạng hóa giúp cho việc giảm rủi ro đặc thù của doanh nghiệp. ĐÚNG
18. Theo lý thuyết về giả thuyết thị trường hiệu quả, tại bất kỳ thời điểm nào, giá thị
trường là ước tính tốt nhất của giá trị công ty dựa trên các thông tin sẵn có được công
khai trên thị trường. ĐÚNG
19. Theo giả thuyết về thị trường hiệu quả, cổ phiếu đi theo bước ngẫu nhiên do đó cổ
phiếu mà tăng giá trong một năm thì có khả năng là tăng giá hơn là giảm giá ở năm
tiếp theo. SAI (không thể dự đoán sự thay đổi giá cổ phiếu trong tương lai)
20. Các quỹ tương hỗ có quản lý thường hoạt động kém hơn so với các quỹ chỉ số, và đây
là bằng chứng cho ủng hộ cho giả thuyết thị trường hiệu quả. ĐÚNG

CHƯƠNG 15: THẤT NGHIỆP

Câu 1: Cục thống kê Lao động công bố vào tháng tư năm 2010, trong tất cả người trưởng
thành ở Hoa KỲ, có 139.455.000 người có việc làm; 15.260.000 người thất nghiệp và
82.614.000 người không trong lực lượng lao động. Sử dụng các thông tin này để tính:

a. Số người trưởng thành

Số người trưởng thành = 139455000 + 15260000 + 82614000 = 237329000 (người)

b. Lực lượng lao động

Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp = 139455000 + 15260000
= 154715000 (người)

c. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = (Lực lượng lao động/Dân số tuổi trưởng thành) x 100%
= (154715000/237329000) x 100% = 65,19%

d. Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp = (Số người thất nghiệp/Lực lượng lao động) x 100% =
(15260000/154715000) x 100% = 9,86%

TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG 15

1. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp hiện hành. SAI (tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên là tỷ lệ thất nghiệp thông thường mà tỷ lệ thất nghiệp dao động
quanh nó)
2. Thất nghiệp chu kỳ liên quan đến sự dao động của thất nghiệp hằng năm xung quanh
tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. ĐÚNG
3. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên liên quan chặt chẽ đến việc đi lên và đi xuống trong ngắn
hạn của nền kinh tế. ĐÚNG
4. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cố định theo thời gian SAI (tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên có
thể thay đổi)
5. Các chính sách của chính phủ không thể làm để thay đổi tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
SAI vì các chính sách của chính phủ có thể làm thay đổi tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên
6. Một người có công việc nhưng nghỉ phép để đi nghỉ mát thì được tính như là có việc
làm. ĐÚNG
7. Một người mà nghỉ việc nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm thì được xếp vào
trong thất nghiệp. SAI (Một người mà nghỉ việc nhưng không tích cực tìm kiếm
việc làm thì không được xếp vào trong thất nghiệp)
8. Người trưởng thành mà đang đợi được gọi để đi làm sau khi đã từ bỏ công việc cũ thì
được tính như là thất nghiệp. ĐÚNG
9. Lực lượng lao động bằng tổng của số lượng người có việc làm và những người thất
nghiệp. ĐÚNG
10. Tỷ lệ thất nghiệp bằng với tỷ lệ phần trăm dân số độ tuổi trưởng thành mà bị thất
nghiệp. SAI (Tỷ lệ thất nghiệp bằng với tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động bị
thất nghiệp)
11. Tỷ lệ thất nghiệp bằng với tỷ lệ phần trăm lực lượng lao động bị thất nghiệp. ĐÚNG
12. Lao động nản chỉ là những người mà muốn đi làm nhưng lại từ bỏ tìm kiếm việc làm
sau khi tìm kiếm không thành công việc làm. ĐÚNG
13. Tỷ lệ thất nghiệp không bao giờ bằng 0. ĐÚNG
14. Tỷ lệ thất nghiệp mà do quá trình cọ xát để tìm công việc phù hợp được gọi là thất
nghiệp cấu trúc. SAI (Tỷ lệ thất nghiệp mà do quá trình cọ xát để tìm công việc
phù hợp được gọi là thất nghiệp cọ xát)
15. Tỷ lệ thất nghiệp mà do việc lượng cung lao động vượt quá lượng cầu lao động được
gọi là thất nghiệp cấu trúc. ĐÚNG
16. Các lý do dẫn đến tiền lương cân bằng trên mức thị trường là luật tiền lương tối thiểu,
công đoàn và mức lương hiệu quả. ĐÚNG
17. Nếu số lượng người thất nghiệp tăng lên nhưng số lượng người có việc làm và dân số
trưởng thành không thay đổi, thì khi đó tỷ lệ tham gia lực lượng lao động sẽ tăng lên.
ĐÚNG

You might also like