You are on page 1of 23

1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.

Ưu thế của sản xuất


hàng hóa.
 Trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, có hai hình thức sản xuất rõ
rệt là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cấp tự túc là
sản xuất ra sản phẩm để thỏa mãn chính nhu cầu của người sản xuất trong
nội bộ đơn vị kinh tế. Sản xuất hàng hóa là hình thức tổ chức sản xuất ra sản
phẩm để bán, để trao đổi trên thị trường.

Sản xuất hàng hóa ra đời trong hai điều kiện lịch sử: Thứ nhất là do sự
phân công lao động trong xã hội. Sự phân công lao động trong xã hội là sự
phân chia lao động vào các ngành và mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc
một số loại sản phẩm nhất định. Đây là kết quả của sự phát triển lực lượng
sản xuất, biểu hiện ở sự chuyên môn hóa sản xuất. Mỗi người thừa sản phẩm
do mình sản xuất ra nhưng lại thiếu sản phẩm khác. Vì vậy, sự trao đổi hàng
hóa là điều kiện tất yêu và có lợi đối với mỗi người sản xuất. Đây là điều
kiện cần cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa.

Điều kiện thứ hai là sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người
sản xuất. Điều này làm cho những người sản xuất độc lập với nhau, họ làm
ra sản phẩm dựa trên tư liệu của chính họ và có quyền chi phối những sản
phẩm đó. Sự tách biệt này xuất hiện là do chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,
làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau. Tuy nhiên, sự phân
công lao động trong xã hội lại làm họ phụ thuộc vào nhau. Sản xuất hàng
hóa ra đời chính là để giải quyết mâu thuẫn này. Muốn có sản phẩm khác thì
những người sản xuất phải mua bán hàng hóa với nhau. Đây chính là điều
kiện đủ cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa.

Những hình thức đầu tiên của sản xuất hàng hóa xuất hiện từ thời kì tan rã
của chế độ nguyên thủy, tồn tại và phát triển tiếp tục ở các phương thức sản
xuất tiếp theo. Sản xuất hàng hóa phát triển nhất ở chế độ tư bản chủ nghĩa
và tiếp tục tồn tại, phát triển dưới chủ nghĩa xã hội vì dưới chủ nghĩa xã hội
còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau và sự phân công lao động xã
hội ngày càng phát triển.

Như vậy, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đồng thời có hai điều kiện trên,
nếu thiếu một trong hai thì không có sản xuất hàng hóa và sản phẩm lao
động không mang hình thái hàng hóa.
 Ưu thế của SXHH:
- Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, chữ không phải giá trị sử dụng.
- Ưu thế:
+ Thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và phát triển kinh tế.Do SXHH
dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất nên nó
khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng chủ thể kinh
tế, từng vùng, từng địa phương, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh. Đồng
thời sự phát triển của sản xuất hàng hóa tác động trở lại, làm cho phân công
lao động xã hội, chuyên môn hóa ngày càng tăng, mối quan hệ giữa các
ngành, các vùng ngành càng được mở rộng => NSLĐ tăng lên nhanh chóng,
nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.

+ Kích thích cải tiến kĩ thuật, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
nhanh.Tính tách biệt trong kinh tế đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải
năng động trong sản xuất-kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Muốn vậy họ phải ra sức cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, nâng cao chất
lượng, cải tiến mẫu mã, tổ chức tốt quá trình tiêu thụ. TỪ đó tăng năng suất
lao động xã hội, kích thích lực lượng sản xuất phát triển.+ SXHH quy mô
lớn phù hợp xu thế ngày nay SXHH quy mô lớncó ưu thế so với SXTCTC
về quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ, khả năng thỏa mãn nhu cầu,..Vì vậy
SXHH quy mô lớn là hình thức tổ chức kinh tế- xã hội hiện đại phù hợp với
xu thế ngày nay.

+ Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của xã hội:Trong nền sản xuất
hành hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và giáo lưu kinh tế giữa các
cá nhân, giữa các vùng , giữa các nước, không chỉ làm cho đời sống vật chất
mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa
dạng hơn

 Hạn chế:
+ Phân hóa giàu nghèo gia tăng
+ Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế
+ Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt
+ Vấn đề an toàn thực phẩm
+ Cạnh tranh không lành mạnh ngày càng gia tăng
+ Gia tăng thất nghiệp và tệ nạn xã hội
+ Hội nhập kinh tế nhưng bị hòa tan bản sắc
2. Hai thuộc tính của hàng hóa. Lượng giá trị hàng hóa. Các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị HH.
Hai thuộc tính của HH

1. Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi và mua bán trên thị trường.
Ví dụ: Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình: Lương thực, thực phẩm, sắt,
thép ... hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ: Vận tải, thương mại hay sự
phục vụ của giáo viên, bác sỹ, nghệ sỹ…
2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
a. Giá trị sử dụng (UV): là công dụng của hàng hoá có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc,
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất…
+ Giá trị sử dụng làm cho hàng hóa khác nhau về chất (yếu tố tự nhiên cấu
thành, cách khai thác, chủ thể sử dụng).
+ Giá trị sử dụng hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết
định. Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn. Xã hội loài người càng phát
triển thì càng phát hiện ra nhiều thuộc tính tự nhiên có ích của hàng hóa và
lợi dụng những thuộc tính tự nhiên đó để tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác
nhau. Chẳng hạn, than đá ngày xưa chỉ dùng làm chất đốt, nhưng khi khoa
học kỹ thuật phát triển nó còn làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ
hoá chất.
+ Giá trị sử dụng chỉ có thể thực hiện thông qua tiêu dùng.
+ Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi (EV).

b. Giá trị của hàng hoá (Va):

+ Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa 1 giá trị sử dụng này với 1
giá trị sử dụng khác.
xA = yB (trong đó: (x,y): tỷ lệ về lượng;
(A,B): GTSD)
Điều kiện trao đổi: A khác B (phản ánh mục đích của trao đổi)
Cơ sở của trao đổi: A, B đều là sản phẩm của lao động , là kết quả của lao
động, là kết tinh của quá trình sản xuất.

VD: 2m vải = 10 kg thóc.


+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hoá (hay Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa)
+ Giá trị chỉ được thực hiện thông qua trao đổi. Sản phẩm nào mà lao động
hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao => Giá trị là một
phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Giá trị là nội dung, là
cơ sở của GT trao đổi, còn GT trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị.
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.

3. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:

Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng buộc với nhau, vừa thống
nhất vừa mâu thuẫn:

+ Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá.
Nghĩa là một vật phải có đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu
một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không phải là hàng hoá. Chẳng hạn,
một vật có ích (tức có giá trị) nhưng không do lao động tạo ra (tức không có
kết tinh lao động) như: Không khí, ánh sáng, tự nhiên, ... sẽ không phải là
hàng hoá.

+ Mâu thuẫn
- Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất.
Ngược lại, với tư cách là giá trị thì hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự
kết tinh của lao động đã được vật hoá.

- Giá trị SD và giá trị đối lập nhau trong quá trình thực hiện cả về không
gian và thời gian:
Giá trị sử dụng Giá trị
Không gian Tiêu dùng Thị trường
Có trước, nhưng Thực hiện trước
Không gian
được thực hiện sau

- Các chủ thể kinh tế nhìn nhận về 2 thuộc tính cũng đối lập nhau:
Giá trị sử dụng Giá trị
Người sản xuất Phương tiện Mục đích
Người tiêu dùng Mục đích Phương tiện

Lượng giá trị HH và các nhân tố ảnh hưởng


1. Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng
hóa.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động cá biệt: hao phí thời gian (lao động) cá biệt để sản xuất
hàng hóa => Quyết định lượng giá trị cá biệt.

- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm trong điều kiện xã hội trung bình.

- Công thức: trong đó: ti là hao phí lao động cá biệt; qi là sản lượng pcá biệt;
; : số nhóm sản xuất (trong 1 ngành)

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao
động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Khi năng suất lao động
tăng lên nghĩa là khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên trong cùng thời
gian lao động làm cho thời gian lao động cần thiết đẻ sản xuất 1 đơn vị hàng
hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao đọng tăng lên, giá trị hàng hóa sẽ
giảm xuống và ngược lại.

- Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong
một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng
thẳng của lao động. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (khối
lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên
tương ứng nên giá trị hàng hóa không đổi. Tăng cường độ thực chất cũng
giống kéo dài thời gian lao động nen hao phí lao động trong 1 đơn vị sản
phẩm không đổi.

Tăng CĐLĐ
Tăng NSLĐ
Giá trị/ sp Giảm Không đổi
Tổng giá trị Không đổi Tăng
Giới hạn của sự vận
Vô hạn Hữu hạn
động
- Mức độ phức tạp của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không
cần qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động
đòi hỏi phải được đào tạo mới có thể tiến hành được. Trong cùng thời gian,
lao động phức tạp tạo nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức
tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên.

(Mở rộng)
Tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng:
Trong đó, lđ cụ thể tạo ra thuộc tính GTSD của hh; còn lđ trừu tượng tạo ra
thuộc tính gtri của hh.
o Lao động cụ thể là lao động có ích của người sản xuất thông qua
những hình thức cụ thể của các ngành nghề, chuyên môn khác nhau.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công
cụ và phương pháp lao động khác nhau dân tới kết quả lao động khác
nhau. Là nguồn gốc tạo ra giá trị sử dụng (k phải nguồn gốc duy
nhất). LĐCT là cơ sở tồn tại của mọi chế độ xh nên nó là phạm trù
vĩnh viễn. LĐCT biểu hiện là 1 nghề chuyên môn, nên nó phụ thuộc
vào phân công lao động xh, tức là trình độ của LLSX.

LĐCT tạo ra GTSD nhất định. LĐCT giúp ta phân biệt sự khác nhau
giữa các người sx hh. Cốt lõi tạo ra GTSD là nguyên liệu (thuộc tính
tự nhiên) và LĐCT tác động vào nguyên liệu để tạo ra GTSD

o Lao động trừu tượng là là lao động của người SXHH khi gạt bỏ đi
những hình thức cụ thểcủa nó, hay nói cách khác, LĐTT là hao phí
sức lao động nói chung của người SX HH . Là nguồn gốc duy nhất tạo
ra giá trị hàng hóa và là mặt chất của giá trị hàng hóa. Là phạm trù
lịch sử, riêng có của sản xuất hàng hóa. Cần quy đổi các giá trị cụ thể
khác nhauvề lao động trừu tượng làm mẫu số chung, làm cơ sở so
sánh để trao đổi và mua bán hànghóa khác nhau đó.
=> LĐCT mang tính chất tư nhân, LĐTT mang tính chất xã hội. Giữ
chúng có mâu thuẫn với nhau, biểu hiện ở:
- Sản phẩm do người sản xuất làm ra có thể không phù hợp với nhu
cầu xã hội
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp
hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.

o Ý nghĩa to lớn về mặt lý luận:


- Tạo lập cơ sở khoa học thật sự cho những lí luận về lao động sản
xuất
- Vạch rõ nguốn gốc của GTSD và GT. LĐTT là cơ sở để những
người SX HH thiết lập quanhệ kinh tế, tiến hành trao đổi sản phẩm
cho nhau. Thực chất của quá trình trao đổi hàng hóa là trao đổi các
GTSD khác nhau với lượng giá trị bằng nhau.
- Chỉ ra xu hướng vận động ngược chiều nhau giữa khối lượng hàng
hóa và lượng giá trị của nó khi có sự biến đổi về năng suất lao động
- Hai thuộc tính của HH là hai mặt đối lập trong một hàng hóa thống
nhất, LĐTT và LĐCT là hai mặt đối lập trong một lao động thống
nhất.
- Phát hiện ra tính tư nhân và tính xã hội của nền kt HH và mâu thuẫn
cơ bản của nền kt HH
- Giải thích đúng nguồn gốc của GTTD. Qua đó chr ra bản chất của sự
bóc lột TBCN với lđ làm thuê. Mang lại cơ sở khoa học cho học
thuyết GTTD và các học thuyết khác sau này

3. Bản chất của tiền tệ và các chức năng của tiền tệ


1. Nguồn gốc của tiền: Tiền xuất hiện khi trao đổi và sản xuất hàng hóa
ngày càng phổ biến. Tiền tệ là giai đoạn phát triển cao của các hình thái giá
trị. Từ vật ngang giá ngẫu nhiên vật ngang giá đặc thù vật ngang giá chung
vàng và bạc (mang giá trị).
2. Bản chất của tiền tệ:
- Hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất
cả các hàng hóa.
- Thể hiện lao động xã hội

- Biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
3. Chức năng của tiền tệ:
- Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị hàng hóa. Khi
đó, giá trị hàng háo biểu hiện bằng 1 lượng tiền gọi là giá cả. Giá cả hàng
hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, nó có thể lên xuống xung
quanh trục giá trị nhưng tổng giá cả luôn bằng giá trị.
- Phương tiện lưu thông
+ Công thức lưu thông: H – T – H: Trong công thức này, tiền trở thành
phương tiện trao đổi hàng hóa giữa người mua và người bán, làm cho hành
vi mua-bán có thể tách rời nhau cả về không gian và thời gian. Sự không
nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế
+ Quy luật lưu thông tiền tệ: người bán đỏi hàng lấy tiền rồi lại lấy tiền đó
để mua hàng hóa mà mình cần, do đó, tiền chỉ đóng vai trò chốc lát trong lưu
thông.
+ Công thức số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông:
M = (P.Q)/V
Trong đó: M-phương tiện cần thiết cho lưu thông
P-mức giá cả
Q-khối lượng hành hóa lưu thông
V-số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
- Phương tiện thanh toán: tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua
chịu hàng…tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời
những nhu cầu của người sản xuất hay tiêudùng ngay cả khi họ chưa có hoặc
không có đủ tiền. Nhưng nó cũng làm cho khả năng khủng hoảng kinh tế
tăng lên nếu hệ thống chủ nợ-con nợ bị phá vỡ.
- Phương tiện cất trữ: tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần
mang ra mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng mới
thực hiện được chức năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền còn có tác dụng đặc biệt là
dự trữ cho lưu thông.
- Tiền tệ thế giới: chức năng này xuất hiện khi tiền ra ngoài biên giới quốc
gia, hình hành quan hệ buôn bán giữa các nước. Việc trao đổi tiền của nước
này sang tiền của nước khác phải tuân theo tỉ giá hối đoái, tức là giá cả của
một đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khác.
4. Nội dung và tác động của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả
các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.

Nội dung của quy luật giá trị là:


- Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải
làmsao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao
phí lao động xã hội cần thiết. Có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
- Còn trong trao đổi hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang
giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao
động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả
bằng giá trị.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả
bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Ở
đây, giá trị như cái trục của giá cả.

Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:
1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị
thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động
của quy luật cung cầu. Nếu ở ngành nào đó cung < cầu, giá cả hàng hóa
sẽlên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lãi cao, thì người sản xuất sẽ đổ
xôvào ngành ấy. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển
dịch vào ngành ấy tăng lên. Và ngược lại.
- Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị
trường. Sự biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút
luồnghàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông
hàng hóa thông suốt.

2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
- Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi
người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn
hao phí lao động xã hội của hàng hóa sẽ có lợi thế, thu lãi cao. Ngược lại,
NSX nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết sẽ bất lợi, lỗ vốn.
- Để giành được lợi thế cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ
phảihạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hao phí lao
động xã hội cần thiết. Vì vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật, cải
tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao
động. Sức cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh
mẽ.

3. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hòa
thành người giàu, người nghèo.
- Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo
mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi,
giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
- Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động
cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa
sẽrơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành
lao động làm thuê.

5. CTC của tư bản và mâu thuẫn của CTC. Điều kiện ra đời và hai thuộc
tính của hàng hóa sức lao động.

a. CTC của tư bản và mâu thuẫn của CTC


Tư bản là tiền vận động theo công thức T – H – T’, T’ là tiền thu về lớn hơn
tiền ứng ra T ban đầu.
Có T’ – T = delta T là giá trị thặng dư hay giá trị tăng thêm.
Xét trong lưu thông, trao đổi hàng hóa chủ yếu theo nguyên tắc trao đổi
ngang giá, tức T’=T nên không tạo ra delta T. Trao đổi không ngang giá chỉ
là tạm thời và không phổ biến: Trường hợp giá cả lớn hơn giá trị (lợi thuộc
về người sản xuất), người bán giá đắt hơn nhưng vẫn không tạo ra delta T vì
người bán cũng là người mua trong một hoạt động mua bán hàng hóa khác.
Tương tự như vậy, khi giá cả nhỏ hơn giá trị (lợi thuộc về người mua), việc
mua rẻ cũng không tạo ra delta T vì người mua cũng là người bán trong hoạt
động mua bán khác. Một trường hợp có tạo ra delta T là việc mua rẻ, bán
đắt. Tuy nhiên việc này chỉ lí giải trên phạm vi một nhóm người mà không
phải phạm vi toàn xã hội vì cái người này được lợi chính là phần thiệt hại
của đối tác. Như vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội, tổng giá trị không đổi và
trao đổi không ngang giá cũng không tạo ra delta T. Điều này có nghĩa là
trong lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư trên toàn bộ xã hội.
Xét ngoài lưu thông, tiền ngoài lưu thông không thể tự gia tăng giá trị. Hàng
ngoài lưu thông có hàng cất trữ và hàng tiêu dùng. Hàng cất trữ, tồn kho
thường có giá trị bị giảm theo thời gian. Hàng tiêu dùng bao gồm tư liệu sản
xuất và tư liệu sinh hoạt. Trong sản xuất, tư liệu sau khi sản xuất không làm
tăng thêm giá trị. Trong tiêu dùng, tư liệu được sở hữu cá nhân và tiêu dùng
cũng không tăng giá trị. Do đó, ngoài lưu thông hàng hóa cũng không xuất
hiện giá trị thặng dư.
Như vậy, giá trị thặng dư delta T không được sinh ra trong lưu thông hay
ngoài lưu thông, nhưng thực tế đa số người đầu tư lại thu được giá trị thặng
dư. Mẫu thuẫn này chứng tỏ tư bản phải được tạo ra hoặc trong lưu thông
hoặc ngoài lưu thông.
b. Điều kiện ra đời và hai thuộc tính của hàng hóa SLĐ.
- Khái niệm sức lao động : Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở
trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể
lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật
có ích.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Thứ nhất : người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ
được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như
một hàng hóa.
+ Thứ hai : Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất
và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành « vô sản », để tồn tại buộc họ phải bán sức
lao động của mình.
 Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành
hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để
tiền biến thành tư bản.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động: do lao động xã hội cần thiết sản xuất và tái
sản xuất sức lao động quyết định.
o Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh
hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời
sống của công nhân làm thuê và gia đình họ.
o Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ
nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn
cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn
minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân
và cả điều kiện địa lý, khí hậu.
o Lượng giá trị hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau hợp thành:
Một là, Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần
thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người
công nhân.
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho
con cái người công nhân.
+ Giá trị sử dụng sức lao động: được thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức
lao động, tức là quá trình lao động của nguồi công nhân.
o Quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động, đó là quá trình sản xuất ra
một hàng hóa nào đó, đồng thời quá trình tạo ra một giá trị lớn hơn giá
trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá
trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
o Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là
nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân nó. Đó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn của công
thức chung của tư bản.
6. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Hai phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư, giá trị thặng dư siêu ngạch.

a. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư


Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất hàng hóa theo quy mô
lớn. Đó là sự kết hợp của 3 quá trình: sản xuất giá trị sử dụng, sản xuất giá
trị và sản xuất giá trị thặng dư (mực đích tuyệt đối hóa của chủ nghĩa tư bản)
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất của nhà tư
bản và sức lao động làm thuê, có các đặc điểm: một là, công nhân làm việc
dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, giống như những yếu tố sản xuất khác của
nhà tư bản được sử dụng sao cho hiệu quả nhất; hai là sản phẩm người lao
động tạo ra thuộc sở hữu của nhà tư bản chứ không phải của người làm
động.
Giả định nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư là trao đổi ngang
giá và điều kiện sản xuất thuộc mức trung bình trong xã hội. 
Để hiểu rõ quá trình sản xuất giá trị thặng dư, chúng ta lấy việc sản xuất
sợi của một nhà tư bản làm ví dụ. Giả định để sản xuất ra 10kg sợi cần có
20kg bông và giá của 20kg là 10$. Để chuyển số bông đó thành sợi, một
người công nhân cần làm việc trong 6 giờ và hao mòn máy móc, thiết bị là
2$; giá trị sức lao động trong một ngày là 3$. Như vậy mỗi giờ người lao
động tạo ra một lượng giá trị là 0,5$. 
Nếu công nhân lao động trong 6 giờ thì:
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới
 Tiền mua bông:  Giá trị bông được chuyển
10$ vào sợi: 10$
 Hao mòn máy  Giá trị của hao mòn máy
móc: 2$ móc được chuyển vào
 Tiền mua SLĐ sợi: 2$
trong 1 ngày: 3$  Giá trị mới do lao động
của công nhân tạo ra: 3$
Tổng: 15$
Tổng: 15
Nếu nhà tư bản thuê lao động làm trong 6h thì không tạo ra delta T.
Nếu công nhân lao động trong 12 giờ thì: 
Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm mới
 Tiền mua bông: 20$  Giá trị bông được
 Hao mòn máy móc: chuyển vào sợi: 20$
4$  Giá trị của hao mòn
 Tiền mua SLĐ trong máy móc được chuyển
1 ngày: 3$ vào sợi: 4$
 Giá trị mới do lao động
Tổng: 27$
của công nhân tạo ra:
6$
Tổng: 30$
Nếu tư bản thuê lao động làm trong 12h thì tạo ra 1 lượng delta T = 3$,
đây chính là giá trị thặng dư mà tư bản thu được.
Giá trị thặng dư chính là một phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt. 
Qua nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta có 3 kết luận:
Thứ nhất, giá trị sản phẩm có hai phần: giá trị cũ (c=24$) là phần giá trị
của tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,… được bảo tồn
chuyển sang sản phẩm và giá trị mới (v+m=6$) là giá trị cho sức lao động
tạo ra. Giá trị sản phẩm bằng tổng giá trị cũ và giá trị mới.
Thứ hai, ngày lao động của công nhân được chia thành 2 phần: phần thứ
nhất là thời gian lao động người công nhân tạo ra một lượng giá trị đúng
bằng giá trị sức lao động (v) của mình – thời gian lao động cần thiết và lao
động trong thời gian đó được gọi là lao động cần thiếu. Phần thứ hai là thời
gian lao động mà người lao động tạo ra giá trị thặng dư (m) được gọi là thời
gian lao động thặng dư, lao động trong thời gian đó là lao động thặng dư.
Vậy, quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình sản xuất được kéo dài
quá thời gian lao động cần thiết.
Cuối cùng, sau nghiên cứu quá trình này, ta nhận thấy mâu thuẫn của
công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Trong lưu thông, nhà tư bản
mua được một loại hàng hóa đặc biệt là sức lao động. Sau đó nhà tư bản đem
hàng hóa đặc biệt vào sản xuất, tức là ngoài lưu thông, để sản xuất ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản. Do đó mà tiền của nhà tư bản chuyển thành tư bản.
 Giá trị thặng dư là mục đích của tư bản vì: Giá trị thặng dư phản
ánh mối quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuêkhi
giá trị hàng hóa tạo ra do sức lao động của công nhân nhưng lại bị nhà
tư bản chiếm không. Giátrị thặng dư là cội nguồn sinh ra sự giàu có,
sung túc vì xuất hiện giá trị mới, là mục đích của bất kìnhà tư bản nào.
Giá trị thặng dư càng tăng chứng tỏ nhà tư bản đó càng giàu có, khiến
họ không ngừng sản xuất ra giá trị thặng dư, thúc đẩy tái sản xuất, mở
rộng quy mô và tăng cường bóc lột.

b. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, giá trị thặng dư siêu ngạch

1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối


Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công
nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng dư
được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Với lòng tham vô hạn, các nhà tư bản tìm đủ mọi cách để kéo dài ngày
lao động, nâng caotrình độ bóc lột sức làm thuê. Nhưng một mặt, do giới
hạn tự nhiên về sức lực con người, giới hạnvề tinh thần, xã hội, mặt khác do
đấu tranh quyết liệt của công nhân đòi rút ngắn ngày lao động nênngày lao
động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên ngày lao động cũng không thể rút
ngắn đến mứcbằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăngcường độ lao động vì nó giống kéo dài
thời gian lao động trong ngày.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị
thặng dư được thựchiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để
kéo dài thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã
hội trong điều kiện độ dài ngày lao đọng không đổi và giá trị thặngdư sản
xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Việc tăng năng suất lao động trước hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm
tiêu dùng, sẽ làm giá trị sức lao động giảm xuống do đó là giảm thời gian lao
động cần thiết. Khi độ dài ngày laođộng không thay đổi, thời gian lao động
cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư-thờigian sản xuất ra
giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản.
Để giành ưu thế cạnh tranh, thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư
bản đã áp dụng tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất,
hoàn thiện phương pháp quản lí kinh tế nângcao năng suất lao động. Kết quả
là giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào thực
hiện được điều đó sẽ thu được giá trị thặng dư vượt trội hơn (giá trị thặng dư
siêu ngạch).
Sở dĩ phương pháp này là đặc trưng của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
vì bản chất của nó làm tăng năng suất lao động khiến cho thời gian lao động
cá biệt giảm xuống, dẫn đến thời gian laođộng tất yếu giảm từ đó làm tăng
đáng kể trình độ bóc lột.
Đồng thời, đối với sản xuất GTTD tương đối, thời gian lao động không
đổi thậm chí có thể giảm và vẫn có giới hạn dưới là thời gian lao động tất
yếu còn giới hạn trên chỉ tương đối nên nóphù hợp với khả năng lao động
của người công nhân, giúp họ có thời gian tái sản xuất sức lao động.Phương
pháp này được áp dụng trong suốt thời kì CNTB, phù hợp với khả năng lao
động của côngnhân và mang lại lợi nhuận cao.
3. Giá trị thặng dư siêu ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng
năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá
trị thị trường của nó.
Xét từng trường hợp, giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời
nhưng xét toàn bộ xã hội thì giá trị siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại
thường xuyên. Theo đuổi giá trị thặng dư siêu ngạch là khát vọng của mọi
nhà tư bản và là động lực mạnh nhất để kích thích nhà tư bản phát triển khoa
học kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động cá biệt . K.Mark gọi đây là biến
tướng của giá trị thặng dư tương đối vì cả hai đều làm tăng năng suất lao
động (mặc dù một cái là tăng nắng suất lao động cá biệt, một cái là tăng
năng suất lao động xã hội). Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và
giá trị thặng dư tương đối còn thể hiện ở việc giá trị thặng dư tương đối do
toàn xã hội thu được. Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ do một số nhà tư bản
có kĩ thuật tiên tiến thu dược. Giá trị thặng dư siêu ngạch không chỉ thể hiện
mối quan hệ bóc lột giữa tư bản và công nhân làm thuê mà còn thể hiện sự
cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
Như vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch vừa có tính tạm thời vừa có tính phổ
biến, là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất, … để tăng năng suất lao động, giảm giá
trị hàng hóa.
7. Tích lũy tư bản. Quy luật chung của tích lũy tư bản.

Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục
được lặp đi lặp lại không ngừng, được gọi là tái sản xuất. Tái sản xuất có hai
hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ.
Trong trường hợp này, ứng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ gttd
đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.

Tuy nhiên tư bản không những được bảo tồn mà còn phải không ngừng
lớn lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận
gttd thành tư bản phụ thêm. Sự chuyển hóa một phần gttd thành tư bản gọi là
tích lũy tư bản.

Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ
nghĩa thông qua việc chuyển hóa gttd thành tư bản ohụ thêm để tiếp tục mở
rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở
mang nhà xưởng, mua thêm nguyên vật liệu, trang thiết bị, máy móc…Khi
thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, gttd sẽ ngày càng nhiều,
nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
 Vậy thực chất, tích lũy tư bản là sự chuyển hóa trở lại của một phần
giá trị thặng dư thành tư bản bất biến phụ thêm delta v và tư bản khả
biến phụ thêm delta c, hay còn được gọi là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Nhờ có tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không
những trở thành thống trị mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị
đó.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy:

- Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích lũy tư bản
+ Khối lượng m
+ Thì lệ phân chia thành tích lũy và tiêu dùng
- Nếu tỉ lệ phân chia thành tích lũy và tiêu dùng không đổi thì quy mô
tích lũy tư bản phụ thuộc vào m. Các nhân tố làm tăng m là các nhân tố làm
tăng quy mô tích lũy tư bản
- Các nhân tố làm tăng m
+ Trình độ bóc lột m
+ Năng suất lao động
+ Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản thặng dư
+ Tăng quy mô tư bản ứng trước

Quy luật của tích luỹ tư bản/ Những hệ quả mang tính quy luật của tích
lũy tư bản:
Thứ nhất, tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản (ký hiệu c/v) là cấu tạo giá trị được quyết định
bởi cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
C.Mác cho rằng, nền sản xuất có thể được quan sát qua hình thái hiện
vật. Cũng có thể quan sát qua hình thái giá trị.
Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư
liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật.
Cấu tạo kỹ thuật này, nếu quan sát qua hình thái giá trị nó phản ánh ở
mối quan hệ tỷ lệ giữa tư bản bất biến với tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị này
được gọi là cấu tạo hữu cơ. Cấu
tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu
hướng tăng lên về lượng.
Vì vậy, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ
tư bản.

Thứ hai, tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá
biệt tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tự bản.
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư
bản hóa giá trị thặng dư.
Tích tụ tự bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy
mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích
tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
Tập trung tự bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không
làm tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh
thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản
cá biệt với nhau.

Thứ ba, quá trình tích luỹ tư bản làm không ngừng làm tăng chênh
lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm
thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối. Quá trình tích luỹ tư bản có tính hai mặt,
một mặt thể hiện sự tích luỹ sự giàu sang về phía giai cấp tư sản, và mặt
khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
Bần cùng hoá giai cấp công nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình
thái là bần cùng hoá tương đối và bần cùng hoa tuyệt đối.
Bần cùng hoá tương đối là cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản
xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhận làm thuê tuy có tăng
tuyệt đối, nhưng lại giảm tương đối so với phần dành cho giai cấp tư sản.
Bần cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống
của giai cấp công nhân làm thuê, Bần cùng hóa tuyệt đối thường xuất hiện
đối với bộ phận giai cấp công nhân làm thuế đang thất nghiệp và đối với
toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các điều kiện kinh tế khó khăn,
đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.

8. Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận/Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng
dư. Cạnh tranh trong nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành.
 Lợi nhuận (p):
- Khái niệm: Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tư bản, là
hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của tư bản
ứng trước
W=c+v+m=k+m=k+p
- Nguyên nhân của sự chuyển hóa m thành p: do sự hình thành chi phí sx
TBCN (k) đã xóa nhòa vai trò khác biệt giữa c với v và chi phí sản xuất tư bản
chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế.
p và m đều là kết quả của lao động của công nhân nhưng nếu p được coi là
khoản thu nhập xứng đáng của tư bản, con đẻ của tư bản ứng trước thì m lại
phản ánh mối quan hệ chiếm đoạt, bóc lột của tư bản đối với công nhân ->sự
biểu hiện của p đã che giấu bản chất bóc lột của mối quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa.

 Tỉ suất lợi nhuận (p’)


 Tỷ suất lợi nhuận: (p’)
- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư
và toàn bộ tư bản ứng trước
- Công thức: p’= (m/(c+v))*100%
- Giữa m’ và p’ có sự khác nhau về chất và lượng
+ Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà TB với ng CN làm thuê,
còn p’ không phản ánh được điều đó, nó chỉ phản ánh mức độ doanh lợi của
TB, chỉ cho nhà TB đầu tư vào đâu sẽ có lợi hơn.
+ Về mặt lượng: p’ luôn nhỏ hơn m.

 Những nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận.


1, Tỉ suất giá trị thặng dư
Nếu cơ cấu hh là 800c+400v+200m thì m’=100% => p’=20%
Nếu tăng m’ lên 200% thì p’=40%
Do đó tất cả các thủ đoạn nâng cao trình độ bóc lột gttd cũng chính là thủ
đoạn nâng cao p’. m’ càng lớn thì t’ càng lớn; trình độ bóc lột càng cao thì
v+c càng nhỏ=> p’ càng lớn.
2, Trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, cấu tạo hữu cơ của TB
càng cao thì TSLN càng nhỏ và ngược lại.
Cấu tạo hữu cơ của TB là cấu tạo giá trị của TB, do cấu tạo kĩ thuật quyết
định và phản ánh sự thay đổi của ctao kĩ thuật. Do sự tác động thường xuyên
của tiến bộ KHKT, ctao hữu cơ của TB ngày càng tăng lên khiên cho p’ luôn
có xu hướng giảm xuống.
Vd: Có 4 ngành sản xuất khác nhau, TB đều đầu tư vào mỗi ngành đều bằng
200, m’=200% nhưng cấu tạo hữu cơ khác nhau dẫn đến p’ khác nhau.
Ngành sx Chi phí m (%) m p’ (%)
May 150c + 50v 200 100 50
Thủy điện 140v + 60c 200 120 60
CNTT 130v + 70c 200 140 70
Y tế 120c + 80v 200 160 80

3, Tốc độ chu chuyển của TB


- p’ tỉ lệ thuận với số vòng chu chuyển của TB và tỉ lệ nghịch với thời gian
chu chuyển của tư bản.
- Tốc độ chu chuyển của TB càng lớn thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư
trong năm của TB ứng trước càng nhiều => giá trị thặng dư tăng lên => p’
tăng.
- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa
chữa TB cố định trong quá trình hoạt động, tránh được hao mòn vô hình và
hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc thiết bị, có thể sử dụng
quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng SX mà không cần tư bản
phụ thêm.
4, Tiết kiệm tư bản bất biến
Trong điều kiện m và v không đổi, nếu c càng lớn thì p’ càng nhỏ và ngược
lại.

 Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành:


Cạnh tranh giữa các
Cạnh tranh nội bộ ngành ngành

Là sự cạnh tranh giữa các xí


nghiệp cùng một ngành, Là sự cạnh tranh giữa các
cùng sản xuất ra một loại ngành sản xuất khác
hàng hóa nhằm giành giật nhau, nhằm mục đích tìm
Khái niệm
những điều kiện thuận lợi nơi đầu tư có lợi hơn, tức
trong sản xuất và tiêu thụ là, nơi nào có tỷ suất lợi
hàng hóa có lợi hơn để thu nhuận cao hơn.
lợi nhuận siêu ngạch.

cải tiến kĩ thuật, nâng cao Tự do di chuyển tư bản từ


năng suất lao động, làm cho ngành này sang ngành
giá trị cá biệt của hàng hóa khác, tức là phân phối tư
Biện pháp cạnh tranh
thấp hơn giá trị xã hội của bản ( c và v ) vào các
hàng hóa để thu được lợi ngành sản xuất khác
nhuận siêu ngạch. nhau.

Kết quả
Hình thành tỷ suất lợi
Hình thành nên giá trị xã
nhuận bình quân và giá
hội ( giá trị thị trường ) của
trị hàng hóa chuyển thành
từng loại hàng hóa.
giá cả sản xuất.
9. Nguồn gốc, bản chất lợi nhuận thương nghiệp. Cơ sở xác định giá bản
TBCN – TBTN, cho ví dụ minh họa.
- Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một phần của tư bản công
nghiệp tách ra, chuyên đảm nhận khâu lưu thông HH.
- Nguồn gốc : Việc tạo ra giá trị thặng dư và phân chia giá trị thặng dư là hai
vấn đề khác nhau. Lĩnh vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư
bản thương nghiệp không tạo ra được giá trị thặng dư, nhưng do vị trí, tầm
quan trọng của lưu thông đối với sự phát triển của sản xuất và tái sản xuất
nên các nhà tư bản thương nghiệp vẫn được tham gia vào việc phân chia giá
trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công nghiệp và phần giá trị thặng dư mà
các nhà tư bản thương nghiệp được chia chính là lợi nhuận thương nghiệp.
- Bản chất: lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được
sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại
cho nhà tư bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp tiêu thụ hàng
cho mình. Lợi nhuận thương nghiệp phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa TB
công nghiệp – TB thương nghiệp với công nhân làm thuê.
- Cở sở xác định giá bán của tư bản công nghiệp và tư bản thương
nghiệp: Sự chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Tư bản thương nghiệp mua
hàng của tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (Khi chấp nhận bán
hàng với giá thấp hơn giá trị cho tư bản thương nghiệp có nghĩa là tư bản
công nghiệp đã chấp nhận “nhượng” một phần giá trị thặng dư cho tư bản
thương nghiệp), sau đó, tư bản thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu
dung với đúng giá trị của nó.

Ví dụ minh họa: một tư bản công nghiệp ứng ra 1000 tư bản để sản xuất hàng
hóa, cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư m’=125%. 
Khi đó, k=800c+200v
Giá trị thặng dư tư bản công nghiệp thu được là m=200.125%=250, tỷ
suất lợi công nghiệp là p=250/1000*100%=25%
Giá trị hàng hóa sẽ là 1000+250=1250.
Giá bán hàng hóa của tư bản công nghiệp là 1250 và thu được lợi nhuận
là 250.
Tuy nghiên, khi có tư bản thương nghiệp ứng ra 250 tư bản và tư bản
công nghiệp bán hàng cho tư bản thương nghiệp thì tỷ suất lợi nhuận công
nghiệp = tỷ suất lợi nhuận thương nghiệp = tỷ suất lợi nhuận bình quân =
250/(1000+250).100%=20%. 
Lúc này, giá tư bản công nghiệp bán cho tư bản thương nghiệp là
1000+20%.1000=1200 và lợi nhuận công nghiệp là 200
Giá tư bản thương nghiệp bán cho người dùng là giá trị hàng hóa, tức là
1250 và lợi nhuận thương nghiệp là 1250-1200=50.

You might also like