You are on page 1of 15

Nhóm chương 1

Các nghiên cứu khoa học liên quan:

1. Nghiên cứu về công nghệ Blockchain và tiền điện tử:


Các công nghệ mới nổi đang cố gắng mang lại một làn sóng thay đổi có tác động mới. FinTech
(công nghệ tài chính) cung cấp các dịch vụ tài chính truyền thống bằng cách sử dụng công nghệ
để các tổ chức tài chính có thể cung cấp các dịch vụ hiệu quả và thuận tiện hơn. Năm 1982,
Lamport và cộng sự đã phát triển một thuật toán chịu lỗi được áp dụng cho hệ thống truyền
thông mạng ngang hàng phi tập trung để giải quyết vấn đề Byzantine Generals. Bài báo của
Satoshi Nakamoto "Bitcoin: A Peer-to-Peer Electronic Cash System" xuất hiện trong cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008, áp dụng quan điểm này với khái niệm blockchain, do đó đã tạo ra
Bitcoin Blockchain là một công nghệ ghi dữ liệu. Các đặc tính kỹ thuật chính của nó là phân cấp
và tính bất biến, làm cho nó khác với phương pháp chung để ghi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu. Khái
niệm cốt lõi là cùng nhau duy trì sổ cái phân tán kỹ thuật số thông qua mạng ngang hàng được
mã hóa.

Công nghệ chuỗi khối cũng sử dụng "hợp đồng thông minh" để tiến hành theo cách tiếp cận theo
hướng sự kiện. Sau khi các điều khoản giao dịch đã thỏa thuận được triển khai trên nền tảng
blockchain khi một sự kiện do hợp đồng đặt ra xảy ra, các điều kiện tương ứng sẽ kích hoạt hợp
đồng thực hiện các hành động được xác định trước (ví dụ: chuyển giao tài sản hoặc thực hiện
giao dịch).

Hệ thống giá trị chia sẻ của blockchain đã được áp dụng bởi các hình thức kỹ thuật số của tiền
điện tử và công nghệ blockchain được sử dụng như một phương tiện trao đổi vốn trong một
mạng lưới phân tán khác với các hệ thống giao dịch tài chính truyền thống. Các giao dịch sử
dụng tiền điện tử được ghi lại và theo dõi trong sổ cái kỹ thuật số công khai và các giao dịch
được thực hiện trực tiếp bởi các bên liên quan mà không cần trung gian. PwC đã phát hành báo
cáo "Đã đến lúc tin tưởng: Lý do nghìn tỷ đô la để suy nghĩ lại về blockchain" vào tháng 10 năm
2020. Nó đã đánh giá việc sử dụng công nghệ blockchain hiện tại và phân tích các tác động có
thể có của blockchain đối với nền kinh tế toàn cầu, bao gồm thanh toán, dịch vụ tài chính (ví dụ:
tiền kỹ thuật số hoặc chuyển tiền xuyên biên giới) và tiềm năng kinh tế 433 tỷ USD.
Ngành tài chính toàn cầu đang phải đối mặt với những thay đổi to lớn trong môi trường cạnh
tranh. Các công nghệ mới nổi đã tiếp tục thay đổi sở thích của khách hàng và nhiều thách thức đã
xuất hiện từ quá trình chuyển đổi kỹ thuật số. Các tổ chức tài chính cần xác định lại các dịch vụ
và duy trì khả năng cạnh tranh trong môi trường thay đổi liên tục này - tất cả các nhiệm vụ đầy
thách thức. Trong "Khảo sát chuỗi khối toàn cầu năm 2020, Deloitte đã phỏng vấn gần 1500
giám đốc điều hành doanh nghiệp từ các ngành công nghiệp khác nhau ở 14 quốc gia và khu vực
và nhận thấy rằng 55% số người được hỏi coi blockchain là ưu tiên chiến lược hàng đầu.
Cho đến nay, chính phủ của các quốc gia khác nhau vẫn chưa hoàn toàn cởi mở với ý tưởng về
blockchain, gây khó khăn cho việc thiết lập một bộ tiêu chuẩn để trao đổi thông tin trong các
kịch bản ứng dụng xuyên quốc gia. JPMorgan, quan sát các ứng dụng blockchain hậu cần toàn
cầu, đã chỉ ra rằng mặc dù hơn 500 công ty công nghệ và hậu cần quốc tế, bao gồm UPS, Fed,
ExPENSKE, C.H.Robinson và SAP, đã tham gia liên minh, ứng dụng vẫn đang ở giai đoạn Bằng
chứng khái niệm (POC). Tại Đài Loan, Hiệp hội Bảo hiểm Nhân thọ R.O.C. (LIA-ROC) và các
công ty bảo hiểm nhân thọ đã cùng nhau quảng bá một nền tảng sẽ phát triển sổ tiết kiệm chính
sách bảo hiểm điện tử, yêu cầu bảo hiểm nhanh và phòng chống tội phạm bảo hiểm. Công ty
Dịch vụ Thông tin Tài chính (FISC) đã phát hành Dịch vụ Xác nhận Chuỗi khối Tài chính vào
năm 2018 , mặc dù cho đến nay, không có ứng dụng thương mại quy mô lớn nào.

Có thể thấy rằng nút cổ chai trong các ứng dụng blockchain không chỉ bị giới hạn bởi cách các
doanh nghiệp đánh giá giá trị thương mại của blockchain mà còn là cách các quy định toàn cầu
xem xét rủi ro liên quan đến blockchain. Ngoài ra, từ góc độ quản trị ngành tài chính, nhiều quốc
gia có các quy định yêu cầu thông tin người dùng và hồ sơ giao dịch phải được lưu trữ vật lý ở
quốc gia đó. Tuy nhiên, các quy định này đi chệch khỏi các đặc điểm của kiến trúc phi tập trung
của blockchain. Trong thực tế, ứng dụng giới hạn khả năng của chuỗi khối trong việc phân phối
dữ liệu đến các nút để xác minh.

Một báo cáo từ Liên Hợp Quốc gợi ý rằng cơ quan giám sát nên tận dụng các công nghệ mới để
giám sát các tổ chức tài chính. Dựa vào thái độ quản lý kiểm tra của các chính phủ toàn cầu và
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BCBS) liên quan đến công nghệ tuân thủ pháp luật và công
nghệ giám sát của blockchain, sự thay đổi hiệu quả và liên tục của thị trường và tuân thủ các quy
định tài chính phức tạp có các vấn đề mà ngành tài chính cần chú ý trong tương lai.
Blockchain được hợp nhất từ các công nghệ của các lĩnh vực khác nhau, tích hợp bảo mật thông
tin, mô hình kinh tế và tính toán toán học; sự đổi mới quan trọng nhất là sự đột phá của các thuật
toán đồng thuận.
Sau khi cân nhắc những ưu điểm và nhược điểm của blockchain, ngành tài chính vẫn nhận thức
được tiềm năng của blockchain và tin rằng nó có thể đơn giản hóa các quy trình kinh doanh cho
các tổ chức tài chính và cải thiện cấu trúc chi phí. Tuy nhiên, hầu hết các tổ chức tài chính nổi
bật của châu Âu và Mỹ vẫn tương đối bảo thủ và thận trọng. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp
thành công của các tổ chức tài chính nhỏ hơn tích cực nắm lấy blockchain.

Ứng dụng của các hệ thống blockchain trong các giao dịch tài chính toàn cầu tiếp tục phát triển
và các cột mốc quan trọng, chẳng hạn như ICO (cung cấp tiền xu ban đầu), STO (cung cấp mã
thông báo bảo mật), DeFi (tài chính phi tập trung) và NFT (mã thông báo không thể thay thế), đã
xuất hiện. Hơn nữa, để thương mại hóa các ứng dụng blockchain, việc triển khai đã dần chuyển
từ môi trường hoạt động hoàn toàn mở và tự do (chuỗi công cộng) sang môi trường được kiểm
soát vừa phải (chuỗi riêng hoặc chuỗi tập đoàn).

2. Nghiên cứu về Internet of Things ( loT) trong tài chính

Nhằm đón đầu làn sóng công nghệ trong cuộc CMCN 4.0, các ngân hàng nước ngoài cũng như
tại Việt Nam hiện nay đã và đang chủ động nghiên cứu, đầu tư phát triển nhiều ứng dụng công
nghệ trong hoạt động dịch vụ, vận hành. IoT là một thành phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng
thông minh của ngân hàng. Hiện tại, máy rút tiền tự động Automated Teller Machine (ATM),
thiết bị đầu cuối dịch vụ Point Of Service (POS), ngân hàng di động (Mobile banking)… đóng
vai trò quan trọng trong cơ sở hạ tầng của các ngân hàng. Các hệ thống số này mang lại tương
tác trực tiếp với khách hàng để giải quyết các yêu cầu của họ, mở ra cơ hội thu thập, xử lý, phân
tích và ra quyết định đối với dữ liệu.
IoT là sự kết hợp của nhiều nút cảm biến để thu thập thông tin từ khách hàng rồi gửi tới cổng vào
để xử lý tín hiệu và gửi dữ liệu đó qua Internet đến các máy chủ, đám mây hay trung tâm lưu trữ.
Các ứng dụng phần mềm quản lý được thiết kế dựa trên các dịch vụ phục vụ yêu cầu của khách
hàng từ bán lẻ đến doanh nghiệp.
Cơ hội ứng dụng của IoT cho các ngân hàng sẽ được xem xét khi tham khảo cơ sở hạ tầng CNTT
trong ngân hàng. Với phạm vi của IoT là điểm kết nối để tăng cường giao dịch dữ liệu biên, các
thiết bị đầu cuối ATM/POS có thể tận dụng tiềm năng của IoT để tìm nguồn cung cấp thông tin
liên quan đến khách hàng ở nhiều khía cạnh.
Các ứng dụng IoT trong ngân hàng

- Ứng dụng giải pháp IoT và trí tuệ nhân tạo (AI): Tận dụng các điểm tương tác với khách hàng
và cải thiện hiệu quả vận hành.

- Phát triển giải pháp phân tích dữ liệu lớn (Big Data) trên nền tảng IoT: Nhằm phát triển mô
hình đánh giá tín dụng nhanh chóng, chính xác. Khác với mô hình cho điểm tín dụng truyền
thống sử dụng lịch sử tài chính của khách hàng, mô hình đánh giá tín dụng trong thời đại công
nghệ mới sẽ đồng thời phân tích khả năng trả nợ của khách hàng thông qua lịch sử giao dịch mua
sắm, hành vi trên mạng xã hội, thói quen... Điều này đồng nghĩa với việc số lượng dữ liệu thu
thập đối với một khách hàng có thể lên đến hàng ngàn mục - gấp nhiều lần so với sử dụng
phương pháp truyền thống.

- Chuỗi khối (Block chain) với IoT: Block chain là một công nghệ được các ngân hàng áp dụng
hướng tới khuôn khổ ngân hàng số. Chuỗi khối sử dụng kỹ thuật ngang hàng phi tập trung với
các ứng dụng chuyên sâu về dữ liệu chạy trên hàng tỷ thiết bị và bảo vệ quyền riêng tư của người
dùng. IoT gặp phải các thách thức về bảo mật, và chuỗi khối có thể được sử dụng để giải quyết
vấn đề này nhằm đảm bảo không có sự giả mạo, gian lận, lừa đảo.
Chi nhánh thông minh: Về cơ bản, việc chuyển đổi chi nhánh ngân hàng truyền thống thành chi
nhánh thông minh bằng cách sử dụng phân tích về cảm biến thu thập thông tin khách hàng để
hiểu hành vi của họ và cách thức họ tương tác với ngân hàng. Bên cạnh đó, có thể sử dụng biểu
cảm trên khuôn mặt của người sử dụng dịch vụ để đánh giá trải nghiệm ngân hàng hoặc để giám
sát các mối đe dọa từ tội phạm.

- Cá nhân hóa: Thiết bị phát sóng định danh dựa trên Bluetooth có thể được sử dụng để tạo ra
thông tin cá nhân hóa cho khách hàng. Ví dụ: Ngân hàng Chase (New York, Hoa Kỳ) xác thực
một nền tảng dịch vụ chủ động cho khách hàng trước khi họ tiếp cận nhân viên giao dịch ngân
hàng hoặc máy ATM. Tại Barclays (London, Anh), công nghệ này được sử dụng để giúp khách
hàng khuyết tật di chuyển tới các bộ phận giao dịch.

- Home Banking: Kích hoạt các thiết bị thông minh tại nhà làm cho cơ sở hạ tầng gia đình trở
nên thông minh để xử lý các dịch vụ khác nhau và thân thiện với người dùng. Các thiết bị hỗ trợ
IoT được tích hợp với Alexa (trợ lý AI dựa trên giọng nói của Amazon) hoặc Google home (trợ
lý AI dựa trên giọng nói của Google) có thể mở ra các dịch vụ cho khách hàng. Capital One có
trụ sở tại Hoa Kỳ cho phép thanh toán hóa đơn của họ qua Amazon Alexa, ngân hàng Starling
của Anh sử dụng Google home tích hợp với API để kiểm tra số dư và thanh toán bằng lệnh
thoại,...

- Cải thiện trải nghiệm khách hàng: Số hóa ngân hàng bán lẻ có thể được kích hoạt bằng cách sử
dụng kết nối IoT. Điều này dẫn đến việc mở ra các kênh công nghệ mới như máy ATM tự phục
vụ, thiết bị dựa trên giọng nói, khuôn mặt, mống mắt,... từ đó cải thiện trải nghiệm của người
dùng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng, giảm đáng kể thời gian thao tác trong quá trình giao
dịch.

- Hệ thống giám sát điện tử cho ngân hàng: Các ngân hàng có thể phòng chống, ngăn chặn kẻ
xâm nhập bằng cách cài đặt hệ thống giám sát điện tử. Ví dụ Zicom, một nhà cung cấp bảo mật
đã lắp đặt nhiều công nghệ quản lý an ninh trong các máy ATM cho ngân hàng ICICI (Ấn Độ).
Hệ thống này có sự kết hợp giữa IoT và AI để phát hiện, cảnh báo xâm nhập bằng các cảm biến
và phân tích dữ liệu.

- Ứng dụng ngân hàng trên thiết bị đeo được (Banking on Wearables): Các đồng hồ thông minh
như Apple watch, Samsung gear, Fit pay đã có mặt trên thị trường, người tiêu dùng có thể sử
dụng các tiện ích của chúng để tthực hiện thanh toán.

- Hợp đồng tự động hóa tài chính: Có thể kích hoạt tính năng giám sát tài sản theo thời gian thực
bằng IoT. Các chỉ số như mức sử dụng tài sản và thời gian nhàn rỗi để định giá tài sản cho thuê.

Ngân hàng thông minh được thúc đẩy bởi sự số hóa cơ sở hạ tầng ngân hàng truyền thống. Điều
này tạo động lực cho các ngân hàng hiện tại đang đầu tư vào CNTT để hưởng lợi từ việc mở
rộng quy mô trong giới thiệu các sản phẩm, tăng cường dịch vụ và cải thiện trải nghiệm khách
hàng.
Một số mô hình ứng dụng IoT trong ngân hàng

- Ngân hàng bán lẻ ATM 2.0: Công nghệ di động mang lại cơ hội cho các dịch vụ ATM thế hệ
tiếp theo. Chủ tài khoản có thể đăng nhập vào ứng dụng di động của ngân hàng tại máy ATM, sử
dụng định vị và API để xác thực chủ tài khoản đang sử dụng, sau đó có thể hoàn tất giao dịch từ
điện thoại của mình một cách nhanh chóng mà không cần thẻ. Tại đây, các phương pháp bảo mật
như xác thực sinh trắc học trên Smartphone được sử dụng để xác minh danh tính. Tương tự, mã
QR có thể được sử dụng để rút tiền mặt từ ATM. Các ứng dụng ngân hàng trên điện thoại di động
được sử dụng để giao dịch, chuyển tiền, thanh toán bảo hiểm, và nhiều tiện ích khác,... API đóng
một vai trò quan trọng đối với Mobile banking, cho phép phát triển một hệ thống sinh thái rộng
gồm nhiều tính năng. Cùng với IoT, dữ liệu thời gian thực được tích hợp vào các tiện ích cho
người sử dụng, như kích hoạt dịch vụ tại các cửa hàng để người dùng có trải nghiệm tương tác,
đồng thời quảng bá sản phẩm mới dựa trên sự tín nhiệm của khách hàng. Bên cạnh đó, phân tích
dựa trên dữ liệu từ IoT kết hợp với ứng dụng di động cho phép các công ty bảo hiểm quyết định
mức độ rủi ro và đánh giá phí bảo hiểm phù hợp.

- Công nghệ ngân hàng không màn hình - Screenless banking: Công nghệ Screenless banking đã
mở ra khả năng tương tác nhiều hơn giữa người sử dụng dịch vụ và ngân hàng, loại bỏ các rào
cản về vị trí địa lý khi cần làm việc với ngân hàng. Khái niệm Screenless banking được thúc đẩy
bởi điện thoại thông minh và đồng hồ thông minh mang lại các giao dịch bán lẻ tiện lợi và an
toàn, bằng cách sử dụng giọng nói trên nền tảng AI như Alexa hoặc Google home để tương tác.
Các thiết bị, khách hàng truy cập vào tài khoản ngân hàng bằng cách sử dụng giọng nói để xác
thực. Các thiết bị IoT này có thể được quản lý bởi bên thứ ba được các ngân hàng ủy quyền để
bảo trì.
- Ngân hàng đầu tư: Lấy khách hàng làm trung tâm - Cung cấp trải nghiệm cá nhân hóa để đảm
bảo mối quan hệ lâu dài. Các trường hợp sử dụng tiềm năng của IoT có thể kể đến như bật các
thiết bị giám sát dựa trên IoT để lấy dữ liệu về trải nghiệm khi đến cửa hàng bán lẻ và nhận phản
hồi theo thời gian thực từ khách hàng. Năng suất ngân hàng - Giảm tải khảo sát thủ công và tận
dụng dữ liệu thời gian thực dựa trên IoT từ các chức năng hoạt động và liên kết nó với công nghệ
máy học Machine learning để cải thiện năng suất làm việc. Phân tích rủi ro nâng cao - Dựa trên
dữ liệu khác nhau, IoT có thể đánh giá rủi ro tổng thể trên danh mục đầu tư. Tích hợp với điện
toán đám mây để tận dụng độ chính xác của mô hình dựa trên các ứng dụng phần mềm được cập
nhật. Tuân thủ quy định - IoT cung cấp thông tin về các mối đe dọa dễ bị tấn công và kết nối với
bộ phận phân tích để đánh giá sự tuân thủ và bảo trì. Điều này cũng làm giảm gánh nặng khi xác
định các mẫu gian lận từ thị trường và cung cấp bảo mật nâng cao thông qua xử lý dữ liệu theo
thời gian thực
5. Thách thức đặt ra

Ứng dụng IoT cho ngân hàng vấp phải một số rào cản như quyền riêng tư, mật độ dữ liệu, bảo
mật và nhu cầu bảo vệ thông tin khách hàng.

- Bảo mật dữ liệu: Thông thường, các ngân hàng lưu trữ rất nhiều dữ liệu và thông tin khách
hàng, trong đó có cả dữ liệu về vị trí của người dùng, vấn đề này có khả năng vi phạm quyền
riêng tư.

- Rủi ro bảo mật thông tin: Các ngân hàng thu thập nhiều dữ liệu từ khách hàng thông qua các
kênh khác nhau và dùng chúng cho hồ sơ lưu trữ hoặc xử lý. Vi phạm dữ liệu là một vấn đề tiềm
ẩn nếu xảy ra có thể dẫn đến thiệt hại lớn cho cả ngân hàng và người sử dụng dịch vụ.

- Mật độ dữ liệu: Thông tin từ IoT dự kiến sẽ lưu chuyển nhiều hơn, việc xử lý tất cả dữ liệu và
đưa ra nhiều gợi ý có thể dẫn đến việc truyền tải quá nhiều thông tin cho khách hàng gây ra lo
lắng, bối rối và khó lựa chọn.

6. Hướng phát triển IoT trong ngân hàng thời gian tới

Với cơ sở hạ tầng CNTT phát triển, ngành Ngân hàng chuyển đổi sang công nghệ số với khả
năng mở rộng và chất lượng nâng cao. Nhiều ứng dụng trong công nghệ tài chính Fintech đảm
bảo các dịch vụ cung cấp cho khách hàng được cá nhân hóa phù hợp. Nguồn dữ liệu từ IoT sẽ tạo
cơ hội thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng như sau:

- Chất lượng dịch vụ: (Quality of Service - QoS), phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software as
Service - SaaS), kiến trúc hướng dịch vụ (Service oriented Architecture - SoA) sẽ đóng vai trò
quan trọng để các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của họ. Các dịch vụ dựa trên IoT sử
dụng SoA có thể cung cấp SaaS cho khách hàng sử dụng dịch vụ đám mây, Internet.

- Ngân hàng nhận biết ngữ cảnh: Các thuật toán dự đoán có thể giúp khách hàng tự động kích
hoạt thanh toán dựa trên các mẫu. Ví dụ: Máy điều hoà được hỗ trợ bởi IoT có thể cảnh báo
khoản thanh toán ước tính cho mùa hè dựa trên dữ liệu về thời tiết. Các cảm biến dựa trên IoT có
thể thu thập dữ liệu thời gian thực về các tác động địa chấn và gửi đến nhà phân tích thị trường
để cân bằng các khoản đầu tư trong khu vực đó,...
- Ngân hàng thông minh: Giao diện IoT, phân tích dữ liệu lớn, Học sâu và AI được triển khai trên
hạ tầng số có thể giúp quản lý khối lượng lớn công việc và tăng hiệu quả hoạt động trong sàn
giao dịch.

- An ninh bảo mật: Những kẻ xâm nhập trái phép được trang bị nhiều công cụ và thuật toán
thông minh có thể khiến cơ sở hạ tầng CNTT ngừng hoạt động, gây thiệt hại lớn cho các ngân
hàng. Do đó an toàn thông tin là một lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm.

- Thời gian phản hồi nhanh: Các hệ thống IoT hiện tại hầu hết được kết nối với đám mây để lưu
trữ và xử lý, điều này gây ra vấn đề về độ trễ và nếu khi mất kết nối mạng thì hệ thống CNTT
trong ngân hàng ngừng hoạt động. Phân tích dữ liệu biên (Edge data analytics) được sử dụng
trong trường hợp này, để dữ liệu được xử lý trong biên và phản hồi lại ngay lập tức. Điện toán
biên là một lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm để tối ưu hóa thời gian đáp ứng.

- Cải tiến trong các giải pháp của phần mềm kinh doanh thông minh (Business Intelligence - BI):
BI truyền thống thiếu dữ liệu thời gian thực và các dữ liệu không đồng nhất, thách thức này có
thể được giải quyết bằng cách xử lý dữ liệu biên dựa vào IoT và xác định các thông số vật lý cho
miền ứng dụng của BI.

Như vậy, để có thể hội nhập theo xu thế chuyển đổi số toàn cầu, bên cạnh sự đầu tư về cơ sở hạ
tầng, cần áp dụng nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật vào ngành tài chính, ngân hàng và một trong
các công nghệ đó là IoT. IoT là một thuật ngữ rộng, cũng như khả năng hỗ trợ đa dịch vụ cho
doanh nghiệp và khách hàng. Bài viết đã dựa trên thực tiễn và đưa ra những nhận định ở một số
góc độ mà IoT đã, đang và có thể triển khai vào các ngân hàng, bên cạnh những thách thức đặt ra
và cơ hội tiềm năng của nó. Từ những đề xuất này, cùng với thực trạng về nhu cầu xã hội, tiện
ích đem lại và nền tảng công nghệ thông tin hiện có, các nhà nghiên cứu, các kỹ sư thiết kế có
thể cải tiến, phát triển và triển khai hệ thống số vào trong những sản phẩm của mình.
https://tapchinganhang.gov.vn/ung-dung-cua-internet-of-things-trong-ngan-hang.htm
https://www.proquest.com/docview/2518014019/181EA22E249D40C9PQ/86 tài liệu tham khảo
1. Suresh Samudrala, “Retail banking technology - The Smart way to serve customers”, Jaico Publishing
house, 2015.

2. Hariharan Ramalingam, Dr.V. Prasanna Venkatesan, “Case based recommendations on network topologies
for Internet of things (IoT) system deployment in Retail sector”, International Journal of Engineering
Research and Technology (IJERT), Conference Proceeding, Vol.5, Issue no.5, ISSN 2278-0181, Feb 2016.

3. Marco Conoscenti, Antonio Vetro, Juan Carlos De Martin, “Blockchain for Internet of things: A Systematic
Literature review”, IEEE, June 2017.
3. Nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo ( Al) trong tài chính
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) là công nghệ mới thuộc lĩnh vực khoa học máy tính.
AI đã và đang nhanh chóng làm thay đổi động lực phát triển cho mọi lĩnh vực. Các khả năng mới
nổi của AI đang được kết hợp và hình thành theo những cách bất ngờ, tạo ra những cơ hội, thách
thức mới, đồng thời cũng tạo ra những mối đe dọa tiềm ẩn như tội phạm mạng và rủi ro tài chính
vĩ mô.
Trí thông minh tự nhiên mà con người sở hữu là khả năng cảm nhận, hiểu, phân tích để đưa ra
kết luận hợp lý hoặc giải quyết vấn đề và cuối cùng là học hỏi bằng kinh nghiệm của chính mình
với mục tiêu cải thiện và phát triển. Những đặc điểm tương tự khi máy móc mô phỏng theo được
gọi là AI và học máy.
AI, một thuật ngữ được đặt ra bởi nhà khoa học máy tính và nhận thức của Đại học Stanford
(Mỹ), John McCarthy, đề cập đến đặc điểm của một cỗ máy bắt chước con người trong suy nghĩ
và đưa ra một lựa chọn hợp lý nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể. Ngoài việc phát triển và cách
mạng hóa các lĩnh vực hàng không, chăm sóc sức khỏe, giao thông vận tải, giáo dục, chẩn đoán y
tế, giao dịch điện tử, viễn thám, Robot và nhiều ngành khác, AI ngày càng được ngành dịch vụ
tài chính, ngân hàng sử dụng trong khai thác dữ liệu, phân tích thị trường, kinh tế cá nhân, quản
lý tài sản, bảo hiểm, chấm điểm tín dụng, cho vay bán lẻ, tự động hóa quy trình và nhiều lĩnh vực
khác để nâng cao trải nghiệm của khách hàng.

AI vượt qua con người trong việc thu thập, phân tích dữ liệu để xác định các mô hình và đưa ra
các dự đoán chính xác hơn cho tương lai, từ đó nâng cao hiệu quả dịch vụ của các ngân hàng.
Một nghiên cứu gần đây của Hãng tư vấn PWC (Ấn Độ) đưa ra dự đoán, AI có tiềm năng chiếm
khoảng 16 nghìn tỷ USD trong nền kinh tế toàn cầu và triển khai AI được ước tính sẽ tiết kiệm 1
nghìn tỷ USD cho ngành Ngân hàng vào năm 2030. Một số ứng dụng nổi bật của AI trong ngành
dịch vụ tài chính, ngân hàng có thể kể đến:

- Các dịch vụ quản lý tài sản và danh mục đầu tư: Nhiệm vụ chính là hiểu được sự đánh đổi lợi
nhuận, rủi ro, có thể tư vấn chứng khoán và quyết định tài sản nào sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhất. Điển hình trong việc áp dụng AI, có thể kể đến tập đoàn đầu tư lớn nhất thế giới BlackRock
(Mỹ) với khối tài sản hơn 6 nghìn tỷ USD, có một phòng thí nghiệm AI chuyên dụng để hỗ trợ
hoạt động. Ngân hàng Thụy Sĩ UBS đã cải tiến sàn giao dịch của mình bằng hai hệ thống AI
mới: Hệ thống thứ nhất là xác định các mô hình giao dịch sau khi phân tích hàng loạt dữ liệu thị
trường, tiếp đến, tư vấn các chiến lược giao dịch cho khách hàng để có lợi nhuận cao hơn; hệ
thống thứ hai đề cập đến các sở thích phân bổ sau giao dịch của người dùng.
Hỗ trợ khách hàng tự động và tài chính ảo thông qua Chatbots và cố vấn Robot: Các ngân hàng
đang sử dụng trợ lý AI và các ứng dụng có liên quan như Revolut’s để cung cấp các dịch vụ tức
thì cho khách hàng bằng cách sử dụng công nghệ trò chuyện thông minh với ứng dụng xử lý
ngôn ngữ tự nhiên (Natural Language Processing - NLP) hoặc chuyển câu hỏi đến nhân viên hỗ
trợ liên quan. Một số ngân hàng còn sử dụng hệ thống Camera thông minh tích hợp AI có khả
năng ghi lại biểu cảm khuôn mặt của khách hàng để cung cấp phản hồi tức thì về trải nghiệm của
họ. Ngoài ra, nhiều công ty dịch vụ tài chính đang cung cấp các nhà tư vấn Robot nhằm giúp
khách hàng quản lý tốt hơn dòng tiền của họ. Thông qua cá nhân hóa, Chatbots và mô hình
khách hàng cụ thể, những Robot tư vấn này có thể cung cấp những tư vấn chất lượng cao về các
quyết định đầu tư và sẵn sàng cung cấp bất cứ khi nào khách hàng cần.

- Ứng dụng trong ngành Tài chính, Bảo hiểm, Ngân hàng theo hướng dữ liệu: Tại thời điểm giải
quyết yêu cầu bồi thường, các công ty bảo hiểm cần biết càng nhiều thông tin về trình độ học
vấn, sức khỏe, lối sống, tính cách... của khách hàng và hoàn cảnh được yêu cầu trong thời gian
nhanh bằng cách thực hiện đồng thời nhiều quy trình Back End và kiểm tra trong khi tương tác
với khách hàng ở Front End.

- Các bộ dữ liệu đã được xác minh là rất cần thiết cho các máy AI để phân tích dữ liệu: Mobile
Banking App được hỗ trợ bởi công nghệ AI có thể thu thập dữ liệu của người dùng và tạo ra một
quy trình học tập hành vi phù hợp để nâng cao trải nghiệm người dùng. Sau khi phân tích đúng
dữ liệu, nó có thể mang lại cho người dùng trải nghiệm dịch vụ cá nhân hóa hơn.

- Hệ thống ngân hàng đang dần ứng dụng AI bằng cách sử dụng hệ thống thông minh, để giúp
đưa ra quyết định đầu tư và hỗ trợ nghiên cứu: Hiện nay, công nghệ AI trong lĩnh vực ngân hàng
đang tiếp tục chuyển đổi để cung cấp mức giá trị lớn hơn cho khách hàng, giảm rủi ro và tăng cơ
hội làm công cụ tài chính cho nền kinh tế hiện đại. Ví dụ: Ngân hàng UBS (Thụy Sĩ) hay ING
(Hà Lan) đang ứng dụng hệ thống AI rà soát thị trường để thông báo cho các hệ thống giao dịch
thuật toán của họ.

- Tự động hóa quy trình bằng Robot RPA (Robotic Process Automation): Các quy trình gồm xử
lý rút tiền và gửi tiền, tạo bảng sao kê, thanh toán bù trừ... có thể được thực thi tốt hơn bởi phần
mềm AI như phần mềm tự động hóa RPA để tăng năng suất công việc, tiết kiệm chi phí, cải thiện
hiệu quả hoạt động và quản lý thời gian tối ưu.

- Các mô hình AI trong ngân hàng đang được sử dụng để phân tích thực trạng của thị trường tài
chính: Sử dụng các kỹ thuật máy học kết hợp với mô hình AI có thể cung cấp những cái nhìn sâu
sắc về xu hướng thị trường. Vì lý do này, các mô hình AI đang được sử dụng rộng rãi trong các
chức năng quản lý của quỹ phòng hộ. Từ những xu hướng thị trường được dự đoán bởi các mô
hình AI, các nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định tài chính có giá trị hơn cho chủ đầu tư.

- Chấm điểm tín dụng và phân tích dự đoán thông qua dữ liệu thay thế: Có rất nhiều cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ không có quyền truy cập vào nơi cung cấp thông tin tín dụng ngân
hàng do có ít hoặc không có lịch sử tín dụng. Các công ty công nghệ tài chính (Fintech) đang sử
dụng AI để thu thập và xử lý dữ liệu thay thế như vị trí, lịch sử việc làm, tuổi tác, thói quen chi
tiêu, trình độ học vấn, hồ sơ phạm tội, mạng xã hội... để đưa ra quyết định cho vay trong những
trường hợp như vậy. Phân tích dự đoán bằng AI, có thể giúp tính toán điểm tín dụng, ngăn chặn
các khoản nợ xấu và cung cấp yêu cầu tín dụng cho khách hàng khi dự định giao dịch.

- Tuân thủ quy định, phòng chống rửa tiền, phát hiện và ngăn chặn gian lận: Các hiệp định Basel
I, II và III được đưa ra bởi Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (BCBS), một ủy ban gồm các cơ
quan giám sát ngân hàng được thành lập bởi các thống đốc ngân hàng trung ương của nhóm
mười quốc gia (G10) vào năm 1975, cung cấp mức an toàn với khuôn khổ quản lý rủi ro bao
gồm các quy trình KYC và AML (là quá trình thẩm định của một công ty hay tổ chức để xác
minh danh tính khách hàng của họ. Mục đích để đảm bảo rằng số tiền mà khách hàng muốn gửi
là sở hữu hợp pháp; đồng thời, cũng đảm bảo khách hàng không nằm trong danh sách đen
“Blacklist” như khủng bố, tội phạm, tham nhũng,...) để bảo vệ hệ thống tránh các hành vi gian
lận. Quá trình này kéo dài và phức tạp với hàng loạt thủ tục. Sức hấp dẫn thực sự của AI nằm ở
khả năng sàng lọc qua hàng loạt dữ liệu đó, xác định các xu hướng và kiểu mẫu trong thời gian
ngắn. Hình ảnh Camera thời gian thực và các kỹ thuật AI tiên tiến như Học sâu (deep learning)
có thể được sử dụng để nhận dạng hình ảnh và khuôn mặt nhằm phát hiện và ngăn chặn tội
phạm.

https://tapchinganhang.gov.vn/tri-tue-nhan-tao-trong-cac-dich-vu-tai-chinh-ngan-hang-co-hoi-
va-thach-thuc.htm
4. Nghiên cứu về FinTech ( Công nghệ tài chính)
FinTech là các công nghệ và ứng dụng mới cho phép các công ty tài chính cung cấp các dịch vụ
tài chính nhanh chóng và hiệu quả hơn. Fintech đề cập đến các công nghệ mới nhất được sử dụng
trong các sản phẩm và dịch vụ tài chính sáng tạo. Đây là một trong những thị trường mới quan
trọng nhất trong thời gian gần đây và mô hình kinh doanh tiên tiến này có tiềm năng lớn cho sự
hợp tác của các loại tổ chức khác nhau, cả công cộng và tư nhân.
Fintech bao gồm đổi mới kỹ thuật số và công nghệ hiện đại để cải thiện, phát triển và tự động
hóa các dịch vụ tài chính và được sử dụng để hỗ trợ và hỗ trợ các công ty, nhà đầu tư và khách
hàng trong việc quản lý các hoạt động tài chính của họ bằng cách sử dụng các ứng dụng và phần
mềm chuyên biệt. Fintech thường thu hút khách hàng với các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với
người dùng, hiệu quả, minh bạch và tự động hơn.
Cụ thể hơn, Fintech bao gồm các ứng dụng, quy trình, sản phẩm và mô hình kinh doanh mới
trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, bao gồm một hoặc nhiều dịch vụ tài chính, chủ yếu hoặc hoàn
toàn được cung cấp qua internet, "đồng thời bởi các nhà cung cấp dịch vụ độc lập khác nhau,
thường bao gồm ít nhất một ngân hàng hoặc công ty bảo hiểm được cấp phép". Một số dịch vụ
tài chính được cung cấp có thể bao gồm tư vấn đầu tư (tư vấn robot), quyết định tín dụng, giao
dịch tài sản, tiền kỹ thuật số, giao dịch tự động, thanh toán, huy động vốn từ cộng đồng, giao
dịch giữa người với người (P2P) và ví điện thoại thông minh

Các công nghệ mới đã chạm đến tất cả các khía cạnh của cuộc sống con người, vì vậy tài chính
cũng không ngoại lệ. Trong thập kỷ qua, công nghệ tài chính có lẽ là thuật ngữ được sử dụng phổ
biến nhất trong toàn bộ lĩnh vực tài chính. Đây là một trong những lĩnh vực công nghệ phát triển
nhanh nhất. Đầu tư vào các công ty công nghệ tài chính (FinTech) chỉ lên tới 2 tỷ đô la Mỹ vào
năm 2010, vào năm 2015, khoản đầu tư đã vượt quá 15,5 tỷ đô la Mỹ và các khoản đầu tư dự
kiến vào các công ty thuộc lĩnh vực này có thể đạt 130 tỷ đô la Mỹ vào năm 2020 (Accenture
2015). Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, FinTech bắt đầu phát triển rất nhanh,
cải thiện và thay đổi thương mại, thanh toán, đầu tư, bảo hiểm, thanh toán và an ninh của chúng,
và thậm chí cả chính số tiền. Nhà kinh tế học đoạt giải Nobel người Mỹ Milton Friedman là
người vào cuối những năm 1980 đã dự đoán rằng "Internet sẽ hạn chế hệ thống tiền tệ của nhà
nước trong tương lai và dẫn đến sự xuất hiện của tiền kỹ thuật số cho phép thanh toán ẩn danh".
Dự đoán của Friedman đã trở thành sự thật, dẫn đến việc tạo ra loại tiền ảo nổi tiếng - tiền điện
tử.

FinTech là một chủ đề rất phù hợp không chỉ ở nước ngoài, mà còn ở Lithuania, nơi những nỗ
lực đang được thực hiện để tạo ra mọi khả năng cho sự phát triển thành công của các công nghệ
tài chính sáng tạo. Khi FinTech bắt đầu đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày
và nền kinh tế của chúng ta, điều rất quan trọng là phải phân tích lĩnh vực này để hiểu sự tương
tác giữa các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính.

Trong bài báo này, chúng tôi đã tập trung vào Lithuania vì có rất nhiều ý kiến cho rằng lĩnh vực
FinTech ở quốc gia này có thể trở thành một trung tâm FinTech của Châu Âu. Chuyên gia tài
chính Hoa Kỳ Keith A. Noreika (2017) đã bày tỏ ý kiến rằng ý tưởng để Lithuania trở thành một
trung tâm FinTech châu Âu là khá thực tế. Sự phát triển của công nghệ tài chính ở Lithuania có
sự hỗ trợ lớn từ Ngân hàng Litva, ngân hàng trung ương và tổ chức giám sát lĩnh vực tài chính
của chúng tôi. Đồng thời thành lập Hiệp hội FinTech giúp các nhà đầu tư nước ngoài đến
Lithuania và cung cấp tất cả các thông tin cần thiết để tài trợ cho sự tiến bộ của các công nghệ
này. Bộ Tài chính cũng rất tích cực trong việc tăng thêm giá trị trong tăng trưởng lĩnh vực
FinTech. Chính phủ cũng ủng hộ việc mở rộng FinTech ở Lithuania rất nhiều. Sự phát triển của
lĩnh vực FinTech là một trong những ưu tiên của chính phủ ở Lithuania.

Các công ty FinTech đang phát triển nhanh chóng và đang tăng tốc đã bắt đầu gia tăng sự cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Các phương tiện truyền thông đã tạo ra hình ảnh của FinTech là
phá hoại, mang tính cách mạng và được trang bị vũ khí kỹ thuật số sẽ vượt qua các rào cản và
các tổ chức tài chính truyền thống (Diễn đàn Kinh tế Thế giới 2017). Theo PwC (2016), "83%
các tổ chức tài chính cho rằng các khía cạnh khác nhau trong hoạt động kinh doanh của họ đang
trở nên rủi ro hơn khi nhiều công ty FinTech phát triển hơn". Đối với các công ty FinTech, vốn
đã có tác động đáng kể đến ngành tài chính, mỗi công ty tài chính cần tạo cơ hội sử dụng và đầu
tư vào công nghệ tài chính để duy trì tính cạnh tranh. Nhiều nhà kinh tế đã bắt đầu xem xét liệu
công nghệ tài chính có giúp các công ty "đẩy" các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác ra
khỏi thị trường tài chính hay không, do đó thúc đẩy một quá trình cạnh tranh lành mạnh giúp
tăng hiệu quả trong thị trường có rào cản gia nhập hay nó có nhiều khả năng tạo ra hỗn loạn, gián
đoạn và bất ổn tài chính? "FinTech đang phát triển rất nhanh, nhưng tác động của lĩnh vực ngân
hàng đối với nó vẫn chưa rõ ràng và người ta nghi ngờ rằng nó có thể gây ra mối đe dọa cho các
tổ chức tài chính" (Malčiauskaitė và Kvietkauskienė 2019), vì vậy khía cạnh phân tích, nghiên
cứu và dự báo này rất phù hợp giữa các nhà khoa học và nhà kinh tế vì họ đang cố gắng tìm hiểu
xem liệu các công ty FinTech có thể hoạt động gần các ngân hàng và hợp tác hay các ngân hàng
vẫn có thể có tác động tiêu cực đến các công ty FinTech và giảm hiệu suất của họ?

Vì FinTech là một chủ đề tương đối mới trong thế giới tài chính, do đó nghiên cứu liên quan đến
chủ đề này rất hạn chế. Kết quả là, tính mới của bài viết này khá phù hợp, bởi vì tác động của
lĩnh vực ngân hàng đối với các công ty FinTech ở Lithuania chưa từng được nghiên cứu trước
đây. Ngoài ra, chúng tôi cố gắng tập trung vào ý tưởng không phải là lĩnh vực FinTech có thể
thay đổi lĩnh vực ngân hàng như thế nào mà chúng tôi nhìn vào sự tương tác này từ quan điểm
khác nhau - cách các ngân hàng có thể tác động đến sự phát triển của các công ty FinTech. Trong
nghiên cứu này, chúng tôi cố gắng tập trung vào các khía cạnh khác nhau để cố gắng xem các
khía cạnh tương tác giữa lĩnh vực ngân hàng và các công ty FinTech ở Lithuania. Mục đích của
nghiên cứu là tìm hiểu xem liệu có sự tương tác giữa các chỉ số hiệu suất của lĩnh vực ngân hàng
của đất nước và sự phát triển của các công ty FinTech hay không, tức là các công ty công nghệ
tài chính bị ảnh hưởng như thế nào bởi các ngân hàng và liệu các ngân hàng có làm việc cùng
với các công ty FinTech hay không. Đối tượng của nghiên cứu này là các công ty FinTech và lĩnh
vực ngân hàng. Để đạt được mục đích của nghiên cứu này, các phương pháp sau đã được sử
dụng: phân tích so sánh và tổng hợp tài liệu khoa học, phân tích SWOT và PESTEL, phân tích
tương quan và hồi quy, các bài kiểm tra khác nhau để kiểm tra giả thuyết. 2. Đánh giá Văn học

Ngày nay chúng ta đang sống trong một thế giới đầy những thay đổi. Công nghệ tài chính đã tạo
ra một kỷ nguyên mới cho lĩnh vực tài chính. Lĩnh vực ngân hàng hiện đang phải đối mặt với rất
nhiều thách thức. Rất thường xuyên chúng ta có thể nghe thấy hai từ kỳ diệu: "FinTech" và "Đổi
mới tài chính". Chúng tôi nghĩ rằng hai thuật ngữ đó có rất nhiều điểm chung nhưng đồng thời
cũng có một số khác biệt. Sự khác biệt giữa FinTech và đổi mới tài chính có liên quan đến việc
sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính. Nhiệm vụ chính của đổi mới tài chính là giảm
chi phí và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn cho khách hàng trong khi FinTech là một
phần của đổi mới tài chính và tập trung vào việc sử dụng các quy trình công nghệ để cải thiện
chất lượng của các dịch vụ tài chính và đồng thời cố gắng giảm chi phí cung cấp các dịch vụ đó.
FinTech là sự đổi mới được hỗ trợ về mặt công nghệ làm tăng giá trị cho lĩnh vực tài chính. Các
chủ ngân hàng trung ương đồng ý rằng FinTech là một công cụ mới để tăng thêm giá trị cho kinh
tế. Carney (2017), Thống đốc Ngân hàng Anh Chủ tịch Hội đồng Ổn định Tài chính, trong bài
phát biểu tại hội nghị G20 của Deutsche Bundesbank về "Số hóa tài chính, bao gồm tài chính và
hiểu biết về tài chính" đã nói rằng "Người tiêu dùng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn, dịch vụ được
nhắm mục tiêu tốt hơn và giá cả cao hơn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có quyền truy cập vào
tín dụng mới. Các ngân hàng sẽ trở nên năng suất cao hơn, với chi phí giao dịch thấp hơn, hiệu
quả vốn cao hơn và khả năng phục hồi hoạt động mạnh mẽ hơn."

Phân tích lĩnh vực FinTech, nghiên cứu khác nhau chú ý đến bao gồm tài chính và hiểu biết về
tài chính là những điểm chính của đổi mới tài chính. Nizam và cộng sự (2020) đã phân tích ảnh
hưởng của việc bao gồm tài chính đối với sự tăng trưởng của công ty. Chỉ số chính của việc bao
gồm tài chính là khả năng tiếp cận tín dụng. Những phát hiện chính có liên quan đến kết luận
rằng các chủ sở hữu công ty sản xuất và ngân hàng nên tăng cường nỗ lực bao gồm tài chính của
họ và hạn chế phân phối quyền truy cập tín dụng trong mức tối ưu.

Hornuf và cộng sự (2020) đã thu thập dữ liệu của các ngân hàng lớn nhất ở Canada, Pháp, Đức
và Vương quốc Anh và phát hiện ra rằng các ngân hàng thường hợp tác với FinTech. Các tác giả
nhấn mạnh rằng "ngày nay chúng ta có thể thấy rất nhiều giải pháp ngân hàng đã được phát triển
bởi các công ty công nghệ tài chính". Bunea et al. (2016) cũng phân tích các ngân hàng so với
các công ty công nghệ tài chính và chỉ ra rằng "có một số bằng chứng cho thấy các ngân hàng
bày tỏ lo ngại về cạnh tranh công nghệ tài chính có nhiều khả năng tham gia vào không gian
FinTech", trong khi đối với các ngân hàng khác thì không có nhiều mối quan tâm.

Kohtamäki và cộng sự (2019) đã phân tích các mô hình kinh doanh dịch vụ kỹ thuật số trong hệ
sinh thái và những phát hiện cho thấy "số hóa đã thay đổi các mô hình kinh doanh". Vì vậy, lĩnh
vực ngân hàng không phải là một ngoại lệ. Lĩnh vực ngân hàng phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Đổi mới tài chính không phải là một hiện tượng mới. Từng bước đổi mới tài
chính bắt đầu với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, ATM và ngân hàng điện thoại, các sản phẩm mới
xuất hiện trên thị trường tài chính. Ngân hàng trực tuyến đã thay đổi cách các ngân hàng giao
tiếp với khách hàng của họ.

Tất cả chúng ta đều đồng ý rằng công nghệ thông tin thay đổi lĩnh vực ngân hàng. Boot (2017)
trong nghiên cứu đã chỉ ra một khía cạnh rất thú vị liên quan đến ý tưởng rằng "Sự phát triển của
FinTech có thể làm tăng sự đa dạng trong lĩnh vực tài chính gây ra khả năng phục hồi của hệ
thống". Tuy nhiên, đồng thời tác giả đã đặt ra câu hỏi "nếu tự động hóa có thể làm tăng tính đồng
nhất, đặc biệt là khi nghĩ đến các cố vấn tự động và thuật toán trong quản lý rủi ro".

Zhuo và cộng sự (2020) đã tạo ra một mô hình tối ưu hóa phân bổ tài sản và tích hợp dữ liệu lớn
tài chính và FinTech trong một ứng dụng thực tế cho một ngân hàng. Quá trình nghiên cứu và
thực hiện cho thấy "dữ liệu lớn tài chính và FinTech có thể dễ dàng kết hợp để cải thiện các dịch
vụ tài chính và đạt được kết quả tốt hơn". Vai trò của FinTech trong thị trường tài chính cũng
được phân tích trong các công trình khoa học của Belozyorov et al. (2020) và Kato (2020).

Ryu và Ko (2020) đã phân tích sự phát triển bền vững của FinTech và chỉ ra rằng "FinTech vẫn
chưa đạt được mức tăng trưởng dự kiến trong thế giới thực". Các tác giả chú ý rằng "Fintech
không thể đoán trước và nảy sinh hai vấn đề liên quan: sự không chắc chắn và chất lượng công
nghệ thông tin". Nếu chúng ta cố gắng so sánh với các lĩnh vực khác nhau: ngân hàng và
FinTech, rõ ràng là các vấn đề không chắc chắn có liên quan nhiều hơn trong FinTech so với các
giao dịch ngân hàng điện tử truyền thống. Điểm khác được nhấn mạnh trong tài liệu khoa học -
niềm tin vào lĩnh vực FinTech. Vasiljeva và Lukanova (2016) trong nghiên cứu của họ đưa ra kết
luận rằng "các ngân hàng có vị thế thị trường mạnh mẽ và rất nhiều khách hàng thích sử dụng
ngân hàng vì lý do an ninh và sự tin tưởng". Các tác giả được đề cập đã khuyến nghị các công ty
Fintech chú ý nhiều hơn đến quảng cáo và thiết lập niềm tin của công chúng.

Hu et al. (2019) đã xây dựng một mô hình chấp nhận người dùng cho các dịch vụ FinTech và đưa
ra kết luận rằng "sự phổ biến của internet và thiết bị đầu cuối thông minh có tác động đến nhu
cầu của người dùng đối với các dịch vụ FinTech". Các tác giả nhấn mạnh rằng "các ngân hàng
cần xác định các chiến lược dịch vụ FinTech dựa trên sở thích của người dùng và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc áp dụng dịch vụ".

Một số tác giả tập trung nhiều hơn vào cách các công nghệ tài chính có thể được sử dụng trong
các lĩnh vực khác nhau. Stoykova và cộng sự (2020) đã phân tích vai trò của FinTech và đặc biệt
là công nghệ blockchain, trong việc cung cấp dịch vụ kế toán và cố gắng xác định cách những
công nghệ đó có thể cải thiện quy trình quản lý rủi ro. Các vấn đề rủi ro tín dụng trong quan hệ
với FinTech đã được Cheng và Qu (2020) phân tích và phát hiện ra rằng ở khu vực ngân hàng
Trung Quốc, ngân hàng FinTech đã giảm đáng kể rủi ro tín dụng so với các loại ngân hàng khác.
Huang và cộng sự (2020) đã phân tích các vấn đề liên quan đến cách FinTech có thể tăng cường
bao gồm tài chính liên quan đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tác giả được đề cập không
chỉ tập trung vào công nghệ chuỗi khối mà còn bổ sung các vấn đề liên quan đến công nghệ trí
tuệ nhân tạo, công nghệ điện toán đám mây và công nghệ dữ liệu lớn. Các vấn đề bao gồm tài
chính thông qua đổi mới FinTech đã được phân tích bởi Senyo và Osabutey (2020), Agarwal và
Chua (2020) và Drasch et al. (2018).

Rủi ro và các vấn đề liên quan đến FinTech đã được phân tích trong các công trình khoa học do
Goh và cộng sự chuẩn bị. (2020), Hong và cộng sự. (2020), Li và cộng sự. (2020), Tang và cộng
sự. (2020), Okoli (2020), Ryu và Ko (2020), Jagtiani và Lemieux (2018), Milian và cộng sự.
(2019), Navaretti và cộng sự. (2017).

Razzaque và cộng sự (2020) đã cố gắng đánh giá sự sẵn sàng của khách hàng để sử dụng các
dịch vụ FinTech theo lợi ích và rủi ro của họ và xác định rằng lợi ích nhận thức có ảnh hưởng lớn
hơn rủi ro nhận thức đối với sự lựa chọn của khách hàng. Baber (2020) đã phân tích ngân hàng
Hồi giáo trong mối quan hệ với FinTech và giữ chân khách hàng và chỉ ra rằng các dịch vụ liên
quan đến thanh toán, tư vấn và tuân thủ FinTech có tác động đến việc giữ chân khách hàng
nhưng các dịch vụ liên quan đến cho vay không có ý nghĩa gì đến việc giữ chân khách hàng.
Chen (2020) đã phân tích các ngân hàng Trung Quốc và tiết lộ rằng sự xuất hiện của các ngân
hàng chỉ có internet mới có tác động đến hiệu quả của các ngân hàng truyền thống. Các vấn đề
về hiệu quả FinTech đã được phân tích trong nghiên cứu của Wang và cộng sự. (2021).

Vì vậy, chúng ta có thể thấy rằng có một sự tương tác tuyệt vời giữa các công ty FinTech và lĩnh
vực ngân hàng. Chúng tôi ủng hộ ý tưởng rằng lĩnh vực ngân hàng phải tương tác tích cực với
lĩnh vực FinTech để cải thiện dịch vụ của họ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, dựa
trên các tài liệu khoa học được phân tích, giả thuyết chính của các nghiên cứu khác nhau là sự
phát triển của các công ty FinTech đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất của các ngân hàng nhưng
chúng tôi đã cố gắng xem xét vấn đề này từ quan điểm khác nhau và đưa ra các giả thuyết khác
nhau. Chúng tôi đã cố gắng lấp đầy khoảng trống văn học phân tích sự phát triển của FinTech ở
một quốc gia nhỏ với ngân hàng truyền thống mạnh mẽ. Ngoài ra, chúng tôi tập trung vào một
cái nhìn hơi khác về phân tích cố gắng kết hợp các phương pháp định tính và định lượng cùng
với những hiểu biết thực tế từ các chuyên gia ngân hàng trung ương. Có tính đến đánh giá tài liệu
và những hiểu biết cá nhân của chúng tôi, chúng tôi muốn kiểm tra một số giả thuyết khoa học
bằng cách sử dụng đánh giá định tính:

5. Nghiên cứu về Robo- advisors


Với sự phát triển vượt bậc của Fintech trong ngành tài chính trong những năm gần đây, nhiều sản
phẩm và dịch vụ tài chính truyền thống hiện có sẵn trực tuyến. Một trong những lĩnh vực đổi mới
là tư vấn tự động. Tư vấn tự động là một nền tảng bao gồm các thành phần tương tác và thông
minh, qua đó khách hàng có thể nhận các dịch vụ đầu tư được cá nhân hóa trực tuyến, thay vì đặt
lịch hẹn với các cố vấn con người. Nó được kỳ vọng sẽ là bước tiếp theo trong sự phát triển của
quản lý tài sản và tư vấn tài chính. Hơn nữa, đối với việc thực thi giãn cách xã hội do đại dịch vi
rút corona 2019 (COVID-19), tư vấn rô bốt có tầm quan trọng lớn trong việc phát triển các dịch
vụ tư vấn không tiếp xúc.
Có ba bước chính liên quan đến tư vấn robo: cấu hình sản phẩm, kết hợp và bảo trì. Trong bước
cấu hình sản phẩm, một cố vấn tự động xác định nhu cầu và mục tiêu đầu tư của khách hàng,
đồng thời đo lường rủi ro và đầu tư liên quan đến khách hàng dựa trên hồ sơ. Trong bước kết
hợp, một cố vấn tự động xử lý thông tin được thu thập và đưa ra đề xuất cho khách hàng. Trong
bước bảo trì, một cố vấn tự động theo dõi hiệu suất tài sản và phản ứng với các thay đổi bằng
cách cân bằng lại danh mục đầu tư. Nói cách khác, lập hồ sơ rủi ro để tư vấn robo là bước đầu
tiên để đạt được tính bền vững của các sản phẩm và dịch vụ đầu tư, bởi vì đánh giá rủi ro toàn
diện không chỉ là một yêu cầu quy định mà còn xây dựng niềm tin và phát triển mối quan hệ với
khách hàng cũng như góp phần bao gồm tài chính. Tuy nhiên, nó vẫn đang ở giai đoạn non trẻ và
đáng ngạc nhiên là rất ít nghiên cứu đã được tiến hành trong lĩnh vực này. Tương ứng, hai câu
hỏi quan trọng có thể thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu và các học viên bao gồm: (i) Các
yếu tố rủi ro quan trọng để lập hồ sơ rủi ro của khách hàng mà chúng ta phải xem xét khi tư vấn
tự động là gì? (ii) Làm thế nào chúng ta có thể phát triển một khuôn khổ và giao thức có tổ chức
và lý thuyết cho nghiên cứu có hệ thống về tư vấn tự động?

Có hai lý thuyết hành vi quan trọng về ưu tiên rủi ro - lý thuyết tiện ích mong đợi và lý thuyết
triển vọng. Trong lý thuyết tiện ích dự kiến, các lựa chọn được thực hiện một cách mạch lạc và
nhất quán bằng cách cân nhắc kết quả của các hành động theo xác suất của chúng. Nếu một nhà
đầu tư không thích rủi ro, anh ta/cô ta sẽ từ chối một canh bạc công bằng. Một sự lõm của chức
năng tiện ích được mong đợi. Tuy nhiên, lý thuyết triển vọng gợi ý "một số loại vấn đề lựa chọn
trong đó sở thích vi phạm một cách có hệ thống các tiên đề của lý thuyết tiện ích dự kiến" (tr.
263). Nó chỉ ra rằng các nhà đầu tư định giá thua lỗ và lãi khác nhau và họ đưa ra quyết định dựa
trên lợi nhuận nhận thức hơn là thua lỗ nhận thức. Chúng ta có thể kết luận rằng sở thích rủi ro,
sự khoan dung và thái độ là đa chiều và vô số và không dễ dàng đánh giá
Hiện tại, các ngân hàng và nhà cung cấp dịch vụ đầu tư được sử dụng để áp dụng bảng câu hỏi
đánh giá rủi ro hoặc lập hồ sơ của riêng họ để thu thập thông tin của khách hàng liên quan đến
thái độ của họ đối với rủi ro và khả năng chịu rủi ro của họ và kết quả đánh giá từ bảng câu hỏi
thường là đầu vào chính vào quản lý tài sản và tư vấn tài chính. Các tổ chức tài chính này thường
thiết kế bảng câu hỏi và phát triển các câu hỏi liên quan đến nghiên cứu khoa học và/hoặc thông
qua các nhóm tư vấn đầu tư nội bộ của họ. Ngoài ra, các bảng câu hỏi phải đáp ứng các yêu cầu
bắt buộc của các ủy ban quản lý. Mặc dù tính chính xác của các câu hỏi có thể không phải là vấn
đề, nhưng không có tiêu chuẩn được công nhận liên quan đến câu hỏi nào cần bao gồm hoặc loại
trừ, cũng như không xác định các loại câu hỏi nên được hỏi hoặc độ dài thích hợp cho bảng câu
hỏi. Bài báo này tìm cách điều tra các câu hỏi lập hồ sơ rủi ro thường được các ngân hàng và nhà
cung cấp dịch vụ đầu tư hỏi để đánh giá rủi ro của khách hàng liên quan đến đầu tư, sau đó nhằm
mục đích nhóm chúng thành các yếu tố rủi ro khác nhau thông qua phân tích nội dung. Những
yếu tố rủi ro quan trọng này được khuyến nghị đưa vào như một phần của hồ sơ hỗ trợ robot về
sở thích rủi ro của nhà đầu tư. Chúng tôi cũng đưa ra các đề xuất cho việc ra mắt các dịch vụ đầu
tư tự động như vậy.
Tư vấn tự động ngày càng trở nên quan trọng đối với tính bền vững của các khoản đầu tư, vì nó
không chỉ có thể giảm thiểu chi phí và kích hoạt các dịch vụ 24/7 mà còn được liên hệ miễn phí
Các tổ chức tài chính cung cấp quản lý tài sản phải tạo ra một mô hình lập hồ sơ rủi ro hợp lýTuy
nhiên, không có tiêu chuẩn nào được công nhận cho việc lập hồ sơ hỗ trợ robot về sở thích rủi ro
của nhà đầu tư và có một số lượng nghiên cứu hạn chế về tư vấn robot trong tài liệu. Nghiên cứu
hiện tại cố gắng lấp đầy khoảng trống nghiên cứu này. Nó phát triển một khuôn khổ về hồ sơ rủi
ro thông qua phân tích nội dung và cung cấp câu trả lời liên quan đến loại câu hỏi nào có liên
quan đến hồ sơ rủi ro của khách hàng và cách đánh giá mức độ liên quan của chúng.
5. Lui, A., & Lamb, G. W. (2018). Artificial intelligence and augmented intelligence
collaboration: regaining trust and confidence in the financial sector. Information &
Communications Technology Law, 27(3), 267

6. Nghiên cứu về Smart Contract


Smart contract (Hợp đồng thông minh) là một thuật ngữ mô tả một bộ giao thức đặc biệt có khả
năng tự động thực hiện các điều khoản, các thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng (ở trường
hợp này là các hệ thống máy tính) nhờ sự hỗ trợ của công nghệ Blockchain. Toàn bộ hoạt động
của Smart contract được thực hiện một cách tự động và không có sự can thiệp từ bên ngoài, hay
thông qua một bên thứ ba trung gian. Những giao dịch được thực hiện bằng các Smart contract
rất minh bạch, có thể dễ dàng truy xuất được và không thể bị can thiệp hoặc đảo chiều. Các điều
khoản trong Smart Contract tương đương với một hợp đồng có pháp lý và được ghi lại dưới ngôn
ngữ của lập trình.

Link: https://ieeexplore.ieee.org/stamp/stamp.jsp?tp=&arnumber=9650875

https://www.vista.gov.vn/news/khoa-hoc-doi-song/ung-dung-hop-dong-thong-minh-smart-
contract-trong-dau-tu-tai-chinh-5359.html
7. Nghiên cứu về Machine Learning và dự báo tài chính
https://tapchinganhang.gov.vn/ung-dung-tri-tue-nhan-tao-trong-quan-li-doanh-nghiep-
thuong-mai-dien-tu-va-tai-chinh.htm
8. Nghiên cứu về Big Data và phân tích dữ liệu
https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/332117/CVv146S122021228.pdf
9. Nghiên cứu về ứng dụng Internet Banking
https://sti.vista.gov.vn/tw/Lists/TaiLieuKHCN/Attachments/273349/
CVv412S192018012.pdf
10. Nghiên cứu về tài chính xã hội ( Social Finance)
Thị trường tài chính xã hội được định nghĩa là sự kết hợp giữa các phương thức tài chính truyền
thống và các công nghệ xã hội. Các nền tảng Social Finance như Kickstarter, Lending Club, và
Kiva cung cấp cơ hội cho nhà đầu tư tài trợ cho các dự án nhỏ, giúp đỡ các công ty khởi nghiệp
và cá nhân trở nên độc lập tài chính.
https://tapchinganhang.gov.vn/ung-dung-phan-tich-truyen-thong-xa-hoi-trong-linh-vuc-tai-
chinh-ngan-hang.htm
https://www.binance.com/vi/blog/nft/tại-sao-các-nền-tảng-mạng-xã-hội-lại-mở-rộng-sang-
hệ-sinh-thái-socialfi-và-nft-421499824684903417

Tài liệu tham khảo

1. MDPI AG. (2021). Robo-Advising Risk Profiling through Content Analysis for Sustainable

Development in the Hong Kong Financial Market (2021st ed.). Scholarly Journal.

2. https://www.proquest.com/docview/2478194451/FD1181F752444F37PQ/4

3. Hybrid Decision Model for Evaluating Blockchain Business Strategy: A Bank’s Perspective

4. 1. Financial Stability Board Report (2017): Artificial Intelligence and Machine Learning in Financial

Services.

5. Lui, A., & Lamb, G. W. (2018). Artificial intelligence and augmented intelligence collaboration:

regaining trust and confidence in the financial sector. Information & Communications

Technology Law, 27(3), 267 - 283.

You might also like