Professional Documents
Culture Documents
BÀI 1 GIÁO DỤC HỌC ĐC
BÀI 1 GIÁO DỤC HỌC ĐC
1
Tóm lại, nhiệm vụ của giáo dục học là nghiên cứu bản chất và các quy luật của
quá trình giáo dục để xây dựng các lý thuyết khoa học giáo dục và chỉ ra con đường
ứng dụng chúng vào thực tiễn.
4- Các qui luật giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội, nhưng diễn ra cũng
có các qui luật của mình.
a- Khái niệm về qui luật giáo dục
Qui luật giáo dục là sự phản ánh mối liên hệ bản chất giữa giáo dục và đời sống
xã hội, giữa chủ thể giáo dục và khách thể giáo dục.
b- Các qui luật giáo dục
Trong quá trình giáo dục đào tạo con người phù hợp với yêu cầu xã hội, quá
trình giáo dục được diễn ra với hai qui luật:
b.1- Qui luật 1: Giáo dục nhất thiết phải phù hợp với trình độ phát triển của
nền sản xuất, với tính chất quan hệ sản xuất, tức là giáo dục phải đáp ứng với sức lao
động xã hội.
Thực chất của qui luật này là giáo dục phải đào tạo ra những con người có trình
độ khoa học kỹ thuật phù với trình độ, nhịp độ phát triển của xã hội - tức giáo dục phải
phù hợp với phương thức sản xuất của xã hội.
b.2- Qui luật 2: Giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh,
tức giáo dục phải có nội dung, chương trình mang tính vừa sức, phù hợp với đối tượng
giáo dục.
Tóm lại: Giáo dục là hiện tượng diễn ra có qui luật của nó, nhà giáo dục muốn
thành công trong công tác của mình phải nắm được các qui luật trên từ đó mới lựa
chọn được nội dung và phương pháp tác động thích hợp.
II- CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC
1- Giáo dục
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch
sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để hình
thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Về phạm vi, giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau, trong giáo dục học, giáo
dục được hiểu theo 2 nghĩa:
a- Giáo dục theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục
tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách
cho họ.
Với nghĩa rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả
những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các
yêu cầu của kinh tế xã hội.
b- Giáo dục theo nghĩa hẹp: Là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, hành vi
thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động
và giao lưu.
2
Hay nói khác đi, theo nghĩa này: Giáo dục là công tác chuyên biệt của nhà giáo
dục nhằm hình thành cho người được giáo dục những phẩm chất cụ thể: lòng trung
thực, lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, hoặc những hiểu biết riêng biệt nào đó.
Giáo dục theo nghĩa hẹp được coi là một bộ phận của giáo dục theo nghĩa rộng.
Kết quả của giáo dục theo nghĩa hẹp không chỉ xem xét về ý thức mà phải căn cứ trên
hành vi, thói quen, biểu hiện trình độ phát triển của mỗi người.
2- Giáo dƣỡng
Thuật ngữ giáo dưỡng trong nhiều tài liệu giáo dục học được dùng với nhiều
nghĩa khác nhau. Có khi giáo dưỡng dùng để chỉ việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, văn hóa, khoa học và đồng nhất nó với dạy học. Có thời kỳ giáo dưỡng lại gắn
với giáo dục, hoặc nhấn mạnh hơn về sự nuôi nấng, giáo dục cân đối về thể chất lẫn
tinh thần v.v. Tuy nhiên, khái niệm giáo dưỡng được nhiều nhà lý luận giáo dục học
thừa nhận:
Giáo dưỡng là quá trình bồi dưỡng (tức truyền thụ) cho học sinh những tri
thức về khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và cách vận dụng những tri
thức đó vào cuộc sống nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của
học sinh.
Như vậy, giáo dưỡng vừa là quá trình, vừa là kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo có hệ thống ở người học.
Thực ra, giáo dưỡng được bao hàm trong khái niệm giáo dục và là một phần của
giáo dục, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau: Khi dạy cho học sinh kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết thì đồng thời cũng mở rộng tác động đến tình cảm - đạo đức - thẩm mỹ
cho học sinh; hoặc qua giáo dục đạo đức, hoạt động ngoại khóa, tham quan cũng làm
tăng cường, làm sâu sắc hơn những kiến thức chuyên môn.
3- Dạy học
Nói đến dạy học là nói đến một dạng hoạt động cụ thể của giáo viên và học
sinh, trong đó hoạt động của giáo viên là hoạt động tổ chức cho học sinh tiếp thu tri
thức mới, hoạt động của học sinh nhằm phát hiện lĩnh hội tri thức. Bởi vậy, dưới góc
độ giáo dục học, dạy học được định nghĩa như sau:
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức
và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
Dạy học là một bộ phận của giáo dục theo nghĩa rộng. Dạy học và giáo dục theo
nghĩa hẹp đều cùng thực hiện một chức năng chung của quá trình sư phạm tổng thể là
trau dồi học vấn, rèn luyện tính cách, phát triển nhân cách. Song mỗi quá trình lại có
chức năng nổi trội khác nhau, vì thế nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức của
mỗi quá trình đều có những đặc điểm riêng.
Dạy học và giáo dục (nghĩa hẹp) đan xen tác động thống nhất với nhau. Mối
quan hệ giữa quá trình giáo dục (QTGD) theo nghĩa rộng, quá trình dạy học (QTDH)
và quá trình giáo dục (QTGD) theo nghĩa hẹp có thể biểu diễn dưới dạng sau:
QTGD (nghĩa rộng) = QTDH + QTGD (nghĩa hẹp)
4- Tự giáo dục
3
Tự giáo dục là quá trình cá nhân tự giác tiến hành có hệ thống những hành
động có ý thức nhằm trau dồi tính tốt, khắc phục tính xấu, điều chỉnh bản thân cho
phù hợp với yêu cầu xã hội.
Tự giáo dục là hoạt động mà cá nhân tự điều chỉnh bản thân trên nhiều mặt của
nhân cách: kiến thức, tư tưởng, tình cảm, thẩm mỹ, kỹ năng, thói quen …
Tự giáo dục không thể tiến hành ở bên ngoài xã hội, vì tiêu chuẩn được dùng
làm nền tảng cho việc điều chỉnh bản thân là hệ thống những qui tắc, nguyên tắc, tư
tưởng chính trị, đạo đức.., được hình thành trong xã hội.
Tự giáo dục gắn liền với quá trình giáo dục. Mối quan hệ này là mối quan hệ
giữa cái toàn bộ (giáo dục) với cái bộ phận (tự giáo dục).
5- Giáo dục lại
Giáo dục lại là hoạt động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục nhằm
thay đổi lại nhân cách đã hình thành nhưng sai lầm ở đối tượng giáo dục sao cho
phù hợp với yêu cầu mới của xã hội.
Sự sai lầm trong nhân cách có thể là kết quả của sự giáo dục sai lầm, có thể do
ảnh hưởng xấu của môi trường, hoặc do điều kiện xã hội thay đổi.
Giáo dục lại không hề chứa đựng một yếu tố nào làm xúc phạm nhân cách con
người, mà giáo dục lại làm cho người được giáo dục ý thức một cách đầy đủ hơn trách
nhiệm của mình trước xã hội và hiểu sâu sắc hơn vấn đề giáo dục, vấn đề tác động để
hình thành và phát triển nhân cách.
6- Tự học
Tự học là quá trình cá nhân tự giác tiến hành hoạt động học tập nhằm lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức .
Cốt lõi của hoạt động học là tự học. Việc tự học có thể diễn ra ở 3 mức độ:
- Tự học độc lập: Cá nhân tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Tự học có hướng dẫn từ xa: Cá nhân tự học thông qua sự hướng dẫn của giáo
viên trên các phương tiện truyền thông hoặc tài liệu hướng dẫn học tập.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Cá nhân tự học ngay trong quá trình học giáp
mặt với giáo viên ở trên lớp học.
III- HỆ THỐNG CÁC NGÀNH CỦA GIÁO DỤC HỌC
Quá trình phát triển của xã hội luôn đi kèm với sự tích lũy tri thức ở tất cả các
lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Một loạt các ngành
khoa học về giáo dục đã có từ lâu trong lịch sử, cũng có những ngành còn rất non trẻ.
Giáo dục học được phân chia thành các chuyên ngành khoa học riêng biệt tạo thành
một hệ thống các khoa học giáo dục, bao gồm:
1- Lịch sử giáo dục học
Nghiên cứu các vấn đề phát triển của giáo dục như một hiện tượng xã hội và
nghiên cứu lịch sử các lý thuyết giáo dục trong quá khứ. Lịch sử giáo dục học giúp
cho giáo dục học ở các thế hệ sau kế thừa những tư tưởng và xu hướng tiến bộ của nền
giáo dục thuộc thế hệ trước.
2- Giáo dục học đại cƣơng
Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về phương pháp luận và về phương pháp
của giáo dục học, cụ thể:
- Nghiên cứu mang tính chất lý luận chung: nghiên cứu về bản chất và tính qui
luật của quá trình sư phạm toàn vẹn, về mục đích, nội dung của quá trình đó.
4
- Nghiên cứu mang tính chất phương pháp luận: nghiên cứu các vấn đề về hệ
thống tri thức giáo dục học, về quá trình nhận thức khoa học trong lĩnh vực giáo dục
học.
- Nghiên cứu mang tính chất phương pháp: nghiên cứu các vấn đề về phương
pháp tiếp cận và các phương pháp cụ thể nghiên cứu giáo dục học.
3- Giáo dục học lứa tuổi
Nghiên cứu các vấn đề dạy học và giáo dục với các lứa tuổi khác nhau bao gồm:
giáo dục học trước tuổi đi học (nhà trẻ, mẫu giáo), giáo dục học trẻ em, giáo dục người
lớn (người trưởng thành).
4- Giáo dục học chuyên biệt (giáo dục học khuyết tật)
Nghiên cứu việc dạy học và giáo dục cho những trẻ bị khuyết tật, bao gồm: trẻ
khiếm thính, khiếm thị, kém phát triển về trí tuệ, ngôn ngữ v.v.
5- Giáo dục học chuyên nghiệp
Nghiên cứu việc dạy học và giáo dục trong các trường đại học và trung học
chuyên nghiệp.
6- Giáo dục học bộ môn (Phương pháp giảng dạy bộ môn)
Giáo dục học bộ môn là một ngành của giáo dục, nghiên cứu việc ứng dụng
những qui luật chung cho việc dạy học vào thực tế giảng dạy một bộ môn nhất định.
Với sự phát triển của khoa học theo hướng phân hóa và tích hợp, trong những
năm gần đây, khoa học giáo dục không ngừng phát triển, hình thành nhiều chuyên
ngành mới như:
Giáo dục học so sánh: Nghiên cứu, so sánh các quá trình của giáo dục học và
thực tiễn nhà trường ở các nước khác nhau, từ đó rút ra những xu thế và tính qui luật
phát triển của giáo dục và giáo dục học, khuyến khích việc trao đổi kinh nghiệm và
thúc đẩy sự hợp tác giữa các nhà giáo dục ở các nước.
Xã hội học giáo dục: Nghiên cứu tính qui luật của các qui định xã hội đối với
giáo dục và các chức năng xã hội của giáo dục trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kinh tế học giáo dục: Nghiên cứu các đặc điểm của sự biểu hiện các quan hệ
sản xuất và sự tác động qua lại giữa các quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong
lĩnh vực giáo dục quốc dân. Vạch ra những đặc trưng tác động các qui luật kinh tế của
chủ nghĩa xã hội đối với giáo dục. Nghiên cứu sự vận động của các phương tiện vật
chất và tài chính mà xã hội đã sử dụng để tái sản xuất mở rộng sức lao động lành nghề
thông qua hệ thống giáo dục. Nghiên cứu những qui luật phát triển của các quan hệ lao
động và các quan hệ kinh tế liên quan đến việc phát triển các năng lực trí tuệ, nâng cao
tay nghề.
IV- MỐI QUAN HỆ CỦA GIÁO DỤC HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC
6
- Phân tích lý thuyết: Là thao tác phân chia tài liệu lý thuyết thành các đơn vị
kiến thức, cho phép ta có thể tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc bên trong của
lý thuyết.
- Tổng hợp lý thuyết: Là sự liên kết các yếu tố, các thành phần để tạo thành một
tổng thể.
Phân tích và tổng hợp cho phép xây dựng được cấu trúc của các vấn đề cần
nghiên cứu.
b- Phương pháp mô hình hóa
Mô hình hóa là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình giáo dục
dựa vào mô hình của chúng. Mô hình đối tượng là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh
thần. Mô hình tương tự như đối tượng nghiên cứu là tái hiện những mối liên hệ cơ cấu,
chức năng của đối tượng. Nghiên cứu trên mô hình sẽ giúp cho các nhà khoa học
khám phá ra bản chất, qui luật của đối tượng.
8
pháp này được thực hiện thông qua các hình thức hội thảo, đánh giá, nghiệm thu công
trình khoa học.
h- Phương pháp thực nghiệm giáo dục
Là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng, chất lượng trong
nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do các nhà khoa học tác động lên
chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Phân loại theo môi trường diễn ra thực nghiệm, có thực nghiệm tự nhiên và thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm. Phân loại theo mục đích thực nghiệm, có thực nghiệm
tác động và thực nghiệm thăm dò.
Ưu điểm: Cho phép lặp đi lặp lại hiện tượng nghiên cứu để có thể quan sát, so
sánh, phân tích các hiện tượng xảy ra.
Cho phép thay đổi bản chất, cấu trúc, và cơ chế của đối tượng, thay đổi điều
kiện, ảnh hưởng của những tác động bên ngoài bằng cách thay đổi những yếu tố nào
đó của môi trường.
Như vậy, phương pháp thực nghiệm mang tính chủ động và sáng tạo rất cao
trong việc cải tạo thực tiễn và có ý nghĩa rất quan trọng trong lịch sử phát triển khoa
học.
Yêu cầu khi sử dụng:
- Phải xác định rõ mục đích thực nghiệm, điều kiện thực nghiệm, cơ sở lý luận,
giả thuyết khoa học, đối tượng, địa bàn, các bước thực nghiệm, phân tích lý luận, khái
quát và hình thành tri thức mới.
- Để có được những thông tin từ thực nghiệm cũng phải sử dụng hàng loạt các
phương pháp khác nhau: quan sát, đàm thoại v.v.
3- Nhóm phƣơng pháp toán học
Sử dụng các lý thuyết toán học, các phương pháp logic toán học để xây dựng
các lý thuyết giáo dục hoặc xác định thông số liên quan tới đối tượng nghiên cứu,
nhằm tìm ra qui luật vận động của đối tượng ấy.
Dùng toán học thống kê để xử lý các tài liệu thu thập được từ các phương pháp
khác nhau.