You are on page 1of 9

PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC


Bài 1
GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
I- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC XÃ HỘI
1- Khái niệm giáo dục học
Giáo dục học là một khoa học giống như mọi khoa học khác cũng có một lĩnh
vực nhận thức khoa học nhất định của mình. Trong thực tế, thường những nhu cầu
thực tiễn của xã hội quyết định sự ra đời và phát triển của bất kỳ một ngành khoa học
nào.
Giáo dục học ra đời do nhu cầu của xã hội là phải chuẩn bị có hiệu quả hơn cho
thế hệ trẻ tham gia bảo vệ và phát triển sản xuất xã hội - tức đào tạo những con người
kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Việc thế hệ trước chuẩn bị cho thế hệ sau buớc vào cuộc sống là một chức năng
không thể thiếu được trong xã hội loài người – đó là chức năng giáo dục - Giáo dục
đảm bảo mối liên hệ kế tục giữa các thế hệ.
Như vậy, lĩnh vực nhận thức của khoa học giáo dục là việc giáo dục, vì vậy,
giáo dục học là khoa học nghiên cứu một lĩnh vực đời sống xã hội, một loại hiện
tượng của xã hội loài người là giáo dục.
2- Đối tƣợng nghiên cứu của giáo dục học
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, có tính phức tạp về nhiều mặt, nhiều khía
cạnh, có rất nhiều khoa học nghiên cứu nó như: Kinh tế học, Xã hội học, Triết học,
Chính trị học ...
Như vậy, Giáo dục học được coi là khoa học nghiên cứu bản chất, qui luật,
khuynh hướng và tương lai phát triển của quá trình giáo dục, với các nhân tố và
phương tiện phát triển con người như một nhân cách trong suốt toàn bộ cuộc sống.
Trên cơ sở đó, Giáo dục học nghiên cứu lý luận và cách tổ chức quá trình đó,
các phương pháp, hình thức hoàn thiện hoạt động của nhà giáo dục, các hình thức hoạt
động của người được giáo dục, đồng thời nghiên cứu sự phối hợp hành động của nhà
giáo dục với người được giáo dục.
3- Nhiệm vụ của giáo dục học
- Giải thích được nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng
giáo dục. Tìm ra các qui luật chi phối quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả
tối ưu.
- Xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo dựa trên cơ sở dự đoán xu hướng
phát triển của xã hội hiện đại, khả năng phát triển của khoa học và công nghệ trong
tương lai.
- Nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp và phương tiện giáo dục mới trên cơ sở
các thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết giáo dục mới, hoàn thiện các mô hình giáo
dục, dạy học. Phân tích các kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn nhất và các
phương tiện để ứng dụng các lý thuyết ấy vào thực tiễn giáo dục.

1
Tóm lại, nhiệm vụ của giáo dục học là nghiên cứu bản chất và các quy luật của
quá trình giáo dục để xây dựng các lý thuyết khoa học giáo dục và chỉ ra con đường
ứng dụng chúng vào thực tiễn.
4- Các qui luật giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội, nhưng diễn ra cũng
có các qui luật của mình.
a- Khái niệm về qui luật giáo dục
Qui luật giáo dục là sự phản ánh mối liên hệ bản chất giữa giáo dục và đời sống
xã hội, giữa chủ thể giáo dục và khách thể giáo dục.
b- Các qui luật giáo dục
Trong quá trình giáo dục đào tạo con người phù hợp với yêu cầu xã hội, quá
trình giáo dục được diễn ra với hai qui luật:
b.1- Qui luật 1: Giáo dục nhất thiết phải phù hợp với trình độ phát triển của
nền sản xuất, với tính chất quan hệ sản xuất, tức là giáo dục phải đáp ứng với sức lao
động xã hội.
Thực chất của qui luật này là giáo dục phải đào tạo ra những con người có trình
độ khoa học kỹ thuật phù với trình độ, nhịp độ phát triển của xã hội - tức giáo dục phải
phù hợp với phương thức sản xuất của xã hội.
b.2- Qui luật 2: Giáo dục phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh,
tức giáo dục phải có nội dung, chương trình mang tính vừa sức, phù hợp với đối tượng
giáo dục.
Tóm lại: Giáo dục là hiện tượng diễn ra có qui luật của nó, nhà giáo dục muốn
thành công trong công tác của mình phải nắm được các qui luật trên từ đó mới lựa
chọn được nội dung và phương pháp tác động thích hợp.
II- CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC

1- Giáo dục
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch
sử - xã hội của các thế hệ loài người.
Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để hình
thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Về phạm vi, giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau, trong giáo dục học, giáo
dục được hiểu theo 2 nghĩa:
a- Giáo dục theo nghĩa rộng: Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục
tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách
cho họ.
Với nghĩa rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả
những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp ứng các
yêu cầu của kinh tế xã hội.
b- Giáo dục theo nghĩa hẹp: Là quá trình hình thành cho người được giáo dục
lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, hành vi
thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động
và giao lưu.

2
Hay nói khác đi, theo nghĩa này: Giáo dục là công tác chuyên biệt của nhà giáo
dục nhằm hình thành cho người được giáo dục những phẩm chất cụ thể: lòng trung
thực, lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, hoặc những hiểu biết riêng biệt nào đó.
Giáo dục theo nghĩa hẹp được coi là một bộ phận của giáo dục theo nghĩa rộng.
Kết quả của giáo dục theo nghĩa hẹp không chỉ xem xét về ý thức mà phải căn cứ trên
hành vi, thói quen, biểu hiện trình độ phát triển của mỗi người.
2- Giáo dƣỡng
Thuật ngữ giáo dưỡng trong nhiều tài liệu giáo dục học được dùng với nhiều
nghĩa khác nhau. Có khi giáo dưỡng dùng để chỉ việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, văn hóa, khoa học và đồng nhất nó với dạy học. Có thời kỳ giáo dưỡng lại gắn
với giáo dục, hoặc nhấn mạnh hơn về sự nuôi nấng, giáo dục cân đối về thể chất lẫn
tinh thần v.v. Tuy nhiên, khái niệm giáo dưỡng được nhiều nhà lý luận giáo dục học
thừa nhận:
Giáo dưỡng là quá trình bồi dưỡng (tức truyền thụ) cho học sinh những tri
thức về khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và cách vận dụng những tri
thức đó vào cuộc sống nhằm phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của
học sinh.
Như vậy, giáo dưỡng vừa là quá trình, vừa là kết quả nắm tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo có hệ thống ở người học.
Thực ra, giáo dưỡng được bao hàm trong khái niệm giáo dục và là một phần của
giáo dục, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau: Khi dạy cho học sinh kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết thì đồng thời cũng mở rộng tác động đến tình cảm - đạo đức - thẩm mỹ
cho học sinh; hoặc qua giáo dục đạo đức, hoạt động ngoại khóa, tham quan cũng làm
tăng cường, làm sâu sắc hơn những kiến thức chuyên môn.
3- Dạy học
Nói đến dạy học là nói đến một dạng hoạt động cụ thể của giáo viên và học
sinh, trong đó hoạt động của giáo viên là hoạt động tổ chức cho học sinh tiếp thu tri
thức mới, hoạt động của học sinh nhằm phát hiện lĩnh hội tri thức. Bởi vậy, dưới góc
độ giáo dục học, dạy học được định nghĩa như sau:
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức
và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành
thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
Dạy học là một bộ phận của giáo dục theo nghĩa rộng. Dạy học và giáo dục theo
nghĩa hẹp đều cùng thực hiện một chức năng chung của quá trình sư phạm tổng thể là
trau dồi học vấn, rèn luyện tính cách, phát triển nhân cách. Song mỗi quá trình lại có
chức năng nổi trội khác nhau, vì thế nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức của
mỗi quá trình đều có những đặc điểm riêng.
Dạy học và giáo dục (nghĩa hẹp) đan xen tác động thống nhất với nhau. Mối
quan hệ giữa quá trình giáo dục (QTGD) theo nghĩa rộng, quá trình dạy học (QTDH)
và quá trình giáo dục (QTGD) theo nghĩa hẹp có thể biểu diễn dưới dạng sau:
QTGD (nghĩa rộng) = QTDH + QTGD (nghĩa hẹp)

4- Tự giáo dục

3
Tự giáo dục là quá trình cá nhân tự giác tiến hành có hệ thống những hành
động có ý thức nhằm trau dồi tính tốt, khắc phục tính xấu, điều chỉnh bản thân cho
phù hợp với yêu cầu xã hội.
Tự giáo dục là hoạt động mà cá nhân tự điều chỉnh bản thân trên nhiều mặt của
nhân cách: kiến thức, tư tưởng, tình cảm, thẩm mỹ, kỹ năng, thói quen …
Tự giáo dục không thể tiến hành ở bên ngoài xã hội, vì tiêu chuẩn được dùng
làm nền tảng cho việc điều chỉnh bản thân là hệ thống những qui tắc, nguyên tắc, tư
tưởng chính trị, đạo đức.., được hình thành trong xã hội.
Tự giáo dục gắn liền với quá trình giáo dục. Mối quan hệ này là mối quan hệ
giữa cái toàn bộ (giáo dục) với cái bộ phận (tự giáo dục).
5- Giáo dục lại
Giáo dục lại là hoạt động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục nhằm
thay đổi lại nhân cách đã hình thành nhưng sai lầm ở đối tượng giáo dục sao cho
phù hợp với yêu cầu mới của xã hội.
Sự sai lầm trong nhân cách có thể là kết quả của sự giáo dục sai lầm, có thể do
ảnh hưởng xấu của môi trường, hoặc do điều kiện xã hội thay đổi.
Giáo dục lại không hề chứa đựng một yếu tố nào làm xúc phạm nhân cách con
người, mà giáo dục lại làm cho người được giáo dục ý thức một cách đầy đủ hơn trách
nhiệm của mình trước xã hội và hiểu sâu sắc hơn vấn đề giáo dục, vấn đề tác động để
hình thành và phát triển nhân cách.
6- Tự học
Tự học là quá trình cá nhân tự giác tiến hành hoạt động học tập nhằm lĩnh
hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức .
Cốt lõi của hoạt động học là tự học. Việc tự học có thể diễn ra ở 3 mức độ:
- Tự học độc lập: Cá nhân tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên
và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Tự học có hướng dẫn từ xa: Cá nhân tự học thông qua sự hướng dẫn của giáo
viên trên các phương tiện truyền thông hoặc tài liệu hướng dẫn học tập.
- Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Cá nhân tự học ngay trong quá trình học giáp
mặt với giáo viên ở trên lớp học.
III- HỆ THỐNG CÁC NGÀNH CỦA GIÁO DỤC HỌC
Quá trình phát triển của xã hội luôn đi kèm với sự tích lũy tri thức ở tất cả các
lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Một loạt các ngành
khoa học về giáo dục đã có từ lâu trong lịch sử, cũng có những ngành còn rất non trẻ.
Giáo dục học được phân chia thành các chuyên ngành khoa học riêng biệt tạo thành
một hệ thống các khoa học giáo dục, bao gồm:
1- Lịch sử giáo dục học
Nghiên cứu các vấn đề phát triển của giáo dục như một hiện tượng xã hội và
nghiên cứu lịch sử các lý thuyết giáo dục trong quá khứ. Lịch sử giáo dục học giúp
cho giáo dục học ở các thế hệ sau kế thừa những tư tưởng và xu hướng tiến bộ của nền
giáo dục thuộc thế hệ trước.
2- Giáo dục học đại cƣơng
Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về phương pháp luận và về phương pháp
của giáo dục học, cụ thể:
- Nghiên cứu mang tính chất lý luận chung: nghiên cứu về bản chất và tính qui
luật của quá trình sư phạm toàn vẹn, về mục đích, nội dung của quá trình đó.
4
- Nghiên cứu mang tính chất phương pháp luận: nghiên cứu các vấn đề về hệ
thống tri thức giáo dục học, về quá trình nhận thức khoa học trong lĩnh vực giáo dục
học.
- Nghiên cứu mang tính chất phương pháp: nghiên cứu các vấn đề về phương
pháp tiếp cận và các phương pháp cụ thể nghiên cứu giáo dục học.
3- Giáo dục học lứa tuổi
Nghiên cứu các vấn đề dạy học và giáo dục với các lứa tuổi khác nhau bao gồm:
giáo dục học trước tuổi đi học (nhà trẻ, mẫu giáo), giáo dục học trẻ em, giáo dục người
lớn (người trưởng thành).
4- Giáo dục học chuyên biệt (giáo dục học khuyết tật)
Nghiên cứu việc dạy học và giáo dục cho những trẻ bị khuyết tật, bao gồm: trẻ
khiếm thính, khiếm thị, kém phát triển về trí tuệ, ngôn ngữ v.v.
5- Giáo dục học chuyên nghiệp
Nghiên cứu việc dạy học và giáo dục trong các trường đại học và trung học
chuyên nghiệp.
6- Giáo dục học bộ môn (Phương pháp giảng dạy bộ môn)
Giáo dục học bộ môn là một ngành của giáo dục, nghiên cứu việc ứng dụng
những qui luật chung cho việc dạy học vào thực tế giảng dạy một bộ môn nhất định.
Với sự phát triển của khoa học theo hướng phân hóa và tích hợp, trong những
năm gần đây, khoa học giáo dục không ngừng phát triển, hình thành nhiều chuyên
ngành mới như:
Giáo dục học so sánh: Nghiên cứu, so sánh các quá trình của giáo dục học và
thực tiễn nhà trường ở các nước khác nhau, từ đó rút ra những xu thế và tính qui luật
phát triển của giáo dục và giáo dục học, khuyến khích việc trao đổi kinh nghiệm và
thúc đẩy sự hợp tác giữa các nhà giáo dục ở các nước.
Xã hội học giáo dục: Nghiên cứu tính qui luật của các qui định xã hội đối với
giáo dục và các chức năng xã hội của giáo dục trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kinh tế học giáo dục: Nghiên cứu các đặc điểm của sự biểu hiện các quan hệ
sản xuất và sự tác động qua lại giữa các quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong
lĩnh vực giáo dục quốc dân. Vạch ra những đặc trưng tác động các qui luật kinh tế của
chủ nghĩa xã hội đối với giáo dục. Nghiên cứu sự vận động của các phương tiện vật
chất và tài chính mà xã hội đã sử dụng để tái sản xuất mở rộng sức lao động lành nghề
thông qua hệ thống giáo dục. Nghiên cứu những qui luật phát triển của các quan hệ lao
động và các quan hệ kinh tế liên quan đến việc phát triển các năng lực trí tuệ, nâng cao
tay nghề.

IV- MỐI QUAN HỆ CỦA GIÁO DỤC HỌC VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC

1- Giáo dục học với Triết học


Triết học là một khoa học về các qui luật chung nhất của sự phát triển tự nhiên,
xã hội và tư duy con người, cho nên nó cũng là nền tảng khoa học cho sự phát triển
của giáo dục học. Giáo dục học lấy cơ sở triết học làm cơ sở phương pháp luận của
mình.
Mối quan hệ giữa giáo dục học và triết học đã làm nổi bật tính chất xã hội của
giáo dục và chứng tỏ những vấn đề giáo dục hiển nhiên có tính chất chính trị sắc bén
5
và phải được giải quyết gắn liền với các vấn đề chính trị, xã hội đang đặt ra đối với
con người.

2- Giáo dục học với Sinh lý học


Sinh lý học được coi là cơ sở khoa học tự nhiên của giáo dục học. Việc nghiên
cứu giáo dục học phải dựa vào các tri thức của sinh lý học về sự phát triển hệ thống
thần kinh cấp cao, về các đặc điểm của các loại thần kinh, về hoạt động của các hệ
thống tín hiệu thứ nhất và tín hiệu thứ hai, về sự vận động, về hệ thống tim mạch và hô
hấp v.v.
Việc hiểu biết cơ sở sinh lý học giúp cho nhà giáo dục hình dung rõ hơn một số
cơ chế dạy học và giáo dục, giải quyết tốt hơn nhiều vấn đề nâng cao hiệu quả của quá
trình giáo dục và dạy học.

3- Giáo dục học với Tâm lý học


Tâm lý học là một khoa học nghiên cứu các quá trình, các trạng thái và các
phẩm chất tâm lý muôn màu, muôn vẻ, là những cái được hình thành trong quá trình
phát triển con người, và quá trình tác động qua lại giữa con người và môi trường xung
quanh. Được xây dựng trên lý thuyết hoạt động của con người, tâm lý học đã cung cấp
cho giáo dục học những tri thức khoa học, các cơ chế diễn biến và các điều kiện tổ
chức các quá trình bên trong của sự hình thành nhân cách con người theo từng lứa
tuổi, từng loại hoạt động, làm cơ sở đáng tin cậy cho việc tổ chức quá trình sư phạm.

4- Giáo dục học với Điều khiển học


Điều khiển học là khoa học về việc điều khiển tối ưu các hệ thống phức tạp, là
khoa học nghiên cứu logic của các quá trình trong tự nhiên và xã hội, nó xác định
những cái chung, qui định sự vận hành các quá trình đó. Cái chung đó là sự có mặt của
một trung tâm điều khiển, sự có mặt của khách thể bị điều khiển, sự điều khiển thông
qua các kênh thuận nghịch.
Quá trình giáo dục là một quá trình điều khiển được, có thể vận dụng được lý
thuyết về điều khiển học để xây dựng lý thuyết giáo dục học.

5- Giáo dục học với Xã hội học


Xã hội học là khoa học nghiên cứu các qui luật hình thành, vận động và phát
triển mối quan hệ của con người với xã hội, giúp cho con người hiểu được cơ cấu tổ
chức xã hội, hiện tượng xã hội, quá trình xã hội, trên cơ sở đó hiểu được các mối quan
hệ xã hội, các hiện tượng, các qui luật xã hội, thực trạng về văn hóa của các nhóm dân
cư khác nhau. Những nguồn kiến thức đó phục vụ cho việc nghiên cứu giáo dục học.

V- CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC HỌC


Phương pháp nghiên cứu giáo dục học là cách thức mà nhà khoa học sử dụng để
khám phá bản chất và qui luật của quá trình giáo dục, nhằm vận dụng chúng, cải tạo
thực tiễn giáo dục, bao gồm các phương pháp cơ bản sau:
1- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm:
a- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

6
- Phân tích lý thuyết: Là thao tác phân chia tài liệu lý thuyết thành các đơn vị
kiến thức, cho phép ta có thể tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc bên trong của
lý thuyết.
- Tổng hợp lý thuyết: Là sự liên kết các yếu tố, các thành phần để tạo thành một
tổng thể.
Phân tích và tổng hợp cho phép xây dựng được cấu trúc của các vấn đề cần
nghiên cứu.
b- Phương pháp mô hình hóa
Mô hình hóa là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình giáo dục
dựa vào mô hình của chúng. Mô hình đối tượng là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh
thần. Mô hình tương tự như đối tượng nghiên cứu là tái hiện những mối liên hệ cơ cấu,
chức năng của đối tượng. Nghiên cứu trên mô hình sẽ giúp cho các nhà khoa học
khám phá ra bản chất, qui luật của đối tượng.

2- Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn


Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
a- Phương pháp quan sát
Là phương pháp tri giác có mục đích một hiện tượng sư phạm nào đó để thu
lượm những số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể đặc trưng cho quá trình diễn biến của hiện
tượng.
Quan sát trực tiếp đối tượng giáo dục nhằm phát hiện ra những biến đổi của
chúng trong những điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân và rút ra những kết
luận về qui luật vận động của đối tượng. Mục đích quan sát là để phát hiện, thu thập
các thông tin về vấn đề nghiên cứu, phát hiện bản chất vấn đề và xác định giả thuyết
nghiên cứu.
Ưu điểm: Trực tiếp tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, do đó có thể nhận biết
đối tượng một cách toàn diện về hình dáng, kích thước, màu sắc, âm thanh, vị trí, môi
trường ảnh hưởng của đối tượng. Kết quả thu nhận không bị sai lệch do nguồn tin gián
tiếp.
Nhược điểm: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào người quan sát như: tùy
thuộc vào quan điểm, tình cảm, tâm trạng của họ lúc quan sát. Phạm vi quan sát thì
hẹp, cho nên đối với những vấn đề xã hội rộng lớn thì một lần quan sát khó đưa ra
được những nhận xét toàn diện, sâu sắc. Kết quả quan sát chỉ phản ánh được bề ngoài
của đối tượng, nhiều khi không đi sâu vào bản chất của đối tượng.
Yêu cầu và điều kiện khi sử dụng phương quan sát:
- Phải đảm bảo tính tự nhiên của đối tượng quan sát.
- Xác định rõ mục đích quan sát.
- Vạch kế hoạch và trình tự quan sát.
- Cách thức ghi biên bản.
b- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng câu hỏi
Là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn với một hệ thống câu
hỏi đặt ra cho đối tượng nghiên cứu, nhằm thu thập những thông tin phục vụ cho vấn
đề nghiên cứu, nó được sử dụng để nghiên cứu đối tượng trên diện rộng. Vấn đề quan
trọng khi sử dụng phương pháp này là xây dựng có chất lượng bảng câu hỏi điều tra.
Bảng câu hỏi là một hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở các nguyên
tắc và nội dung nhất định, nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm
7
của mình về vấn đề nghiên cứu, qua đó nhà nghiên cứu thu nhận được thông tin đáp
ứng yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
Ưu điểm: Có thể thu thập được một khối lượng thông tin lớn trong thời gian
ngắn, phương tiện đơn giản và không tốn kém lắm.
Nhược điểm: Trong nhiều trường hợp người được hỏi không nói thật những ý
nghĩ của mình. Khối lượng câu hỏi và phiếu điều tra lớn rất khó xử lý để trả lời mục
đích đặt ra.
Yêu cầu khi sử dụng:
- Soạn những câu hỏi có nội dung và hình thức thích hợp.
- Chọn mẫu điều tra.
- Xử lý số liệu điều tra.
- Biết kết hợp chặt chẽ với các phương pháp nghiên cứu khác.
c- Phương pháp đàm thoại
Là phương pháp thu thập thông tin theo một chương trình nhất định qua trò
chuyện, trao đổi trực tiếp với người được khảo sát.
Ưu điểm: Có thể khai thác những suy nghĩ nội tâm của người được nghiên cứu,
có khi thu thập được những tài liệu có giá trị, có chiều sâu và độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Mất nhiều thời gian và những ý kiến thu thập được có tính chất cá
nhân.
Yêu cầu khi sử dụng:
- Cần có thái độ tự nhiên, cởi mở.
- Câu hỏi phải rõ ràng, phù hợp với đối tượng, sao cho người được hỏi có thể trả
lời một cách tự nhiên, thoải mái và có chất lượng.
d- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh
Là phương pháp cung cấp cho người nghiên cứu tài liệu và số liệu phản ánh đặc
điểm của từng học sinh, thái độ của học sinh đối với các loại công việc, hiểu được
năng lực của mỗi em học sinh.
e- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Là vận dụng những lý luận về khoa học giáo dục để thu thập, phân tích, đánh
giá thực tiễn giáo dục, từ đó rút ra những khái quát có tính chất lý luận. Đó là những
khái quát về nguyên nhân, điều kiện, biện pháp, bước đi dẫn tới thành công hay thất
bại, đặc biệt là tìm ra những qui luật phát triển của các sự kiện giáo dục nhằm tổ chức
tốt hơn các quá trình sư phạm tiếp theo.
Ưu điểm: Có khả năng tổng kết những ưu điểm của những luận điểm, những qui
luật giáo dục, những vấn đề giúp cho sự chỉ đạo vĩ mô. Đảm bảo được tính khoa học
vì được thử thách kiểm định trong thực tế.
Nhược điểm: Khó tổng kết được những vấn đề vĩ mô.
Yêu cầu khi sử dụng: Những kinh nghiệm rút ra từ phương pháp này cần được
kiểm nghiệm, bổ sung bằng cách: thông qua các hội thảo khoa học, qua các phương
tiện thông tin (tài liệu, báo chí, tạp chí của trung ương, ngành v.v.), vận dụng ở các địa
bàn và các phạm vi khác nhau.
g- Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, đánh giá một sản phẩm khoa học
bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về một lĩnh vực nhất
định, nhằm phân tích hay tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục nào đó. Phương

8
pháp này được thực hiện thông qua các hình thức hội thảo, đánh giá, nghiệm thu công
trình khoa học.
h- Phương pháp thực nghiệm giáo dục
Là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng, chất lượng trong
nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do các nhà khoa học tác động lên
chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Phân loại theo môi trường diễn ra thực nghiệm, có thực nghiệm tự nhiên và thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm. Phân loại theo mục đích thực nghiệm, có thực nghiệm
tác động và thực nghiệm thăm dò.
Ưu điểm: Cho phép lặp đi lặp lại hiện tượng nghiên cứu để có thể quan sát, so
sánh, phân tích các hiện tượng xảy ra.
Cho phép thay đổi bản chất, cấu trúc, và cơ chế của đối tượng, thay đổi điều
kiện, ảnh hưởng của những tác động bên ngoài bằng cách thay đổi những yếu tố nào
đó của môi trường.
Như vậy, phương pháp thực nghiệm mang tính chủ động và sáng tạo rất cao
trong việc cải tạo thực tiễn và có ý nghĩa rất quan trọng trong lịch sử phát triển khoa
học.
Yêu cầu khi sử dụng:
- Phải xác định rõ mục đích thực nghiệm, điều kiện thực nghiệm, cơ sở lý luận,
giả thuyết khoa học, đối tượng, địa bàn, các bước thực nghiệm, phân tích lý luận, khái
quát và hình thành tri thức mới.
- Để có được những thông tin từ thực nghiệm cũng phải sử dụng hàng loạt các
phương pháp khác nhau: quan sát, đàm thoại v.v.
3- Nhóm phƣơng pháp toán học
Sử dụng các lý thuyết toán học, các phương pháp logic toán học để xây dựng
các lý thuyết giáo dục hoặc xác định thông số liên quan tới đối tượng nghiên cứu,
nhằm tìm ra qui luật vận động của đối tượng ấy.
Dùng toán học thống kê để xử lý các tài liệu thu thập được từ các phương pháp
khác nhau.

You might also like