Professional Documents
Culture Documents
Triết học Mác-Lênin
Triết học Mác-Lênin
* Thời kỳ Phục hưng, cận đại : Triết học tách ra thành các khoa học: cơ học, toán học, vật lý học,…
* Triết học cổ điển Đức: Đỉnh cao của quan niệm “Triết học là khoa học của mọi khoa học” ở
Hêghen
* Triết học Mác: Trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung nhất của
tự nhiên,XH,tư duy
d) Triết học – hạt nhân lí luận của thế giới quan
- Thế giới quan:
Là quan điểm về thế giới trong vấn đề + nguồn gốc, bản chất
+ quy luật vận hành
Hình thành dựa trên tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
Xác định về thế giới, và về vị trí của con người tron thế giới đó
- Vai trò của thế giới quan:
+ Tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực
+ Tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân, xã hội
2.Vấn đề cơ bản của triết học
a) ND vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản: MQH vật chất-ý thức
- Chia lm 2 mặt: VC-YT cái nào có trước cái nào có sau? Bản thể luận
Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Nhận thức luận
- Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân định các trường phái triết
học.Có 3 trường phái:
+ Nhất nguyên luận duy vật (CNDV)
+ Nhất nguyên luận duy tâm (CNDT)
+ Nhị nguyên luận
- Giải quyết mặt thứ hai chia ra 2 trường phái:
+ Khả tri luận: thừa nhận khả năng nhận thức của con người
+ Bất khả tri luận: không thừa nhận khả năng nhận thức của con người
b) CNDV và CNDT
* CNDV
CNDVBC
CNDVSH (TK XVII-XVIII)
CNDV chất phác ( thời Cổ đại)
Do C.Mác &
Quan niệm thế
Ph.Ănghen sáng
giới như một cỗ
Quan niệm về thế lập – V.I.Lênin
máy khổng
giới mang tinh khắc phục hạn chế
lồ ,các bộ phận
trực quan,cảm trước đó
biệt lập tĩnh tại
tính
* CNDT
- CNDT khách quan: tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
CNDT chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người,cá nhân
- Đặc điểm:
+ Cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng siêu
nhiên
+ Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ Liên hệ mật thiết tôn giáo
+ Chống lại CNDV và KHTN
c) Thuyết có thể biết (KHẢ TRI LUẬN) và thuyết k thể biết (BẤT KHẢ TRI LUẬN)
- Khả tri luận : hiểu đc bản chất của sự vật; hiểu biết phù hợp với chính sự vật
- Bất khả tri luận: k thể hiểu đc bản chất của sự vật; hiểu bt dù xác thực cũng k đồng nhất với đối
tượng vì nó k đáng tin cậy
- Hoài nghi luận: Nghi ngờ đã đạt đc và cho rằng con người k thể đạt đến chân lý khách quan
3.Biện chứng và siêu hình
a) Khái niệm
- Dùng để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất, đối lập nhau
Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, Nhận thức đối tượng trong sự vận động, phát
cô lập, tách rời triển các mối liên hệ phổ biến
Được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào Giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại mà cả
các khoa học thực nghiệm và triết học sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của sự vật
Có vai trò lớn trong giải quyết các vấn đề cơ học Trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận thức và cải tạo thế giới
động, liên hệ
PBC cổ đại
- Vũ trụ vận động biến hóa Trực quan, tự phát
II.Triết học Mác-Lênin và vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội
1.Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin
a) Những điều kiện lịch sử của sự ra đời của triết học Mác
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Củng cố và ptr của phương thức SX TBCN trong đk CM công nghiệp
+ Sự xuất hiện của GCVS => nhân tố chính trị - xã hội quan trọng
+ Thực tiễn CM của GCVS – cơ sở chủ yếu và trực tiếp
- Nguồn gốc lí luận
+ CNXH không tưởng
+ KT-CT học tư sản cổ điển Anh
+ Triết học cổ điển Đức
+ Tư tưởng nhân loại
- Tiền đề KHTN
Sự ptr của KHTN cuối TK 18 – đầu TK 19, đặc biệt 3 phát minh
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa NL
+ Học thuyết tiến hóa Đác – Uyn
+ Học thuyết tế bào
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
+ Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của
GCCN
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế
giới
b) Ba thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
1841-1844 : Thời kì hình thành tư tưởng triết học, chuyển từ CNDT và dân tộc cách mạng sang
CNDV và lập trường giai cấp vô sản
1844-1848 : Thời kì đề xuất những nguyên lí triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1848-1895 : Thời kì C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
c) Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- Khắc phục tính trực quan, siêu hình của CNDV cũ và tính duy tâm, thần bí của BCDT
- Vận dụng, mở rộng quan điểm DV biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDV
lịch sử
- Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học,với những đặc tính mới của triết học duy vật biện
chứng
d) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác
+ Cuối XIX, CNĐQ xuất hiện, những mâu thuẫn mới được hình thanh
+ Trung tâm CM thế giới chuyển sang nước Nga, ptr giải phóng dân tộc cần hệ thống lý luận mới soi
đường
+ Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về thế giới quan
- Giai đoạn:
1893-1907 : V.I.Lênin bảo vệ và ptr triết học Mác
1907-1917 : Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga
1917-1924 : Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CM, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, nghiên
cứu các vấn đề xây dựng CNXH
1924 đến nay : triết học Mác tiếp tục được các ĐCS và công nhân bổ sung, phát triển
2.Đối tượng và chức năng của triết học Mác
a) Khái niệm
Là hệ thống quan điểm DVBC về tự nhiên, xã hội và tư duy
Là thế giới quan và pp luận khoa học, cách mạng
Giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và
cải tạo hiệu quả thế giới
b) Đối tượng của triết học Mác
c) Chức năng của triết học Mác
3. Vai trò của triết học Mác trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN
- Là thế giới quan, PPL khoa học và cách mạng trong nhận thức và thực tiễn
- Là cơ sở thế giới quan và PPL khoa học để phân tích xu hướng ptr của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo
định hướng XHCN ở VN
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I.Vật chất và ý thức
1.Vật chất và các hình thức tồn tại
a) Quan niệm của CNDT và CNDV trc Mác về phạm trù vật chất
- Quan niệm của CNDT:
+ Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
+ Phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng
- Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất
+ Phương Đông cổ đại :
Thuyết tứ đại ( Ấn Độ ) : đất, nước, lửa, gió
Thuyết Âm – Dương : có hai lực lượng âm-dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với
nhau trong mọi vật, là khởi ng của mọi sự sinh thành, biến hóa
Thuyết Ngũ Hành : coi năm yếu tố - Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên
cấu tạo nên mọi vật
+ Phương Tây cổ đại:
Anaximen: không khí
Talet: nước
Hecralit: lửa
Đêmoocrit: nguyên tử
Tích cực Hạn chế
- Xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích thế - Đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể
giới
- Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau => Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn
phát triển quan điểm về thế giới bộ thế giới
=> Vật chất đc coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự - Các yếu tố khởi nguyên chỉ là giả định, mang
vật hiện tượng tính trực quan cảm tính
- Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, đồng thời để chỉ các mối liên hệ tồn tại
ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới
* Các tính chất
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ
nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
- Tính phổ biến: là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy có ở mọi lúc, mọi nơi.
Ngay trong cùng một sự vật, trong bất kỳ thời gian nào, không gian nào luôn có mối liên hệ giữa các
yếu tố cấu thành sự vật.
- Tính phong phú, đa dạng:
+ Các sự vật, hiện tượng thế giới là môn hình, muôn vẻ do đó các hình thức liên hệ giữa chúng cũng
rất đa dạng
+ Căn cứ vào tính chất, phạm vi, vai trò có thể phân chia thành: liên hệ bên trong - bên ngoài, bản
chất – hiện tượng, nội dung – hình thức,…
+ Cần thừa nhận tính tương đối trong phân loại MLH. Vì chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa PPL
B) Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Mỗi bộ môn khoa học đều có các phạm trù riêng của mình thuộc phạm vi khoa học đó nghiên cứu
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, thuộc tính, những mối
liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực
a) Cái chung và cái riêng
* Khái niệm
- Phạm trù cái chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ có kết cấu vật
chất, lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Phạm trù cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ
- Phạm trù cái đơn nhất: dùng để chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một sự vật riêng lẻ nhất định
* Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Thứ nhất: “cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng”.Điều đó có nghĩa là “cái
chung” thực sự tồn tại nhưng chỉ tồn tại trong “cái riêng” chứ không tồn tại biệt lập, ở đâu đó bên
cạnh “cái riêng”.
Thứ hai: “cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung”.Điều đó nghĩa là “cái riêng” tồn
tại độc lập, nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa là “cái riêng” hoàn toàn cô lập với cái khác.
Thứ ba: mối liên hệ giữa “cái riêng” và “cái chung” còn thể hiện ở chỗ “cái chung” là một bộ phận
của “cái riêng”, còn “cái riêng”, không gian nhập hết vào “cái chung”.
Thứ tư: trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện nhất định “cái đơn
nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái chung” có thể biến thành “cái đơn nhất”.
* Ý nghĩa PPL
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để
phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
b) Nguyên nhân và kết quả
* Khái niệm
- Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện. Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất
hiện đồng thời cùng nguyên nhân nhưng chỉ có quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết
quả. Điều kiện là hiện tượng cần thiết để nguyên nhân phát huy tác động. Trên cơ sở đó gây ra một
biến đổi nhất định. Nhưng bản thân điều kiện không phải là nguyên nhân.
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Nguyên nhân giống nhau, nhưng trong những điều kiện khác nhau có thể gây ra những kết quả
khác nhau.
* Ý nghĩa PPL
- Tìm nguyên nhân phải tìm trước kết quả và phải xác định hiện tượng nào sinh ra kết quả thì đó mới
là nguyên nhân của nó
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra cho nên phải xác định nguyên nhân nào là chủ yếu
quyết định đến kết quả
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng
c) Tất nhiên và ngẫu nhiên
* Khái niệm
- Tất nhiên: là phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác
được
- Ngẫu nhiên: chỉ cái không phải do bản chất của kết cấu vật chất, không phải do các nguyên nhân
bên trong, mà do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất
hiện hoặc không, có thể thế này hoặc thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Nếu tuyệt đối hóa cái tất nhiên sẽ dẫn đến thuyết định mệnh. Nếu tuyệt đối hóa cái ngẫu nhiên, sẽ
dẫn đến phủ nhận quy luật khách quan. Cả hai đều tồn tại khách quan, có vai trò nhất định, nhưng tất
nhiên giữ vai trò quyết định.
- Chúng là hai mặt vừa thống nhất vừa đối lập
- Tất nhiên quy định ngẫu nhiên. Tuy nhiên chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định
* Ý nghĩa PPL
- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái tất nhiên, song cần có phương án dự phòng để chủ
động đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định
để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
d) Bản chất và hiện tượng
* Khái niệm
- Bản chất: Là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên
trong sự vật, quyết định sự vận động và phát triển của sự vật đó
- Hiện tượng: Là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ ấy ra bên ngoài. Hiện tượng là
biểu hiện của bản chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng, hiện tượng nào cùng là biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất
định.
+ Không có bản chất nào nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, cũng không có hiện tượng nào
không phải là biểu hiện của bản chất
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất là cái bên trong, sâu xa của sự vật. Hiện tượng là cái bên ngoài, nhưng biểu hiện dưới
hình thức đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của sự vật. Hiện tượng là cái
riêng, cái cá biệt
+ Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Hiện tượng không ổn định, luôn trôi qua, biến đổi
nhanh
* Ý nghĩa PPL
- Muốn hiểu được bản chất của sự vật thông qua nhiều hiện tượng, phân tích tổng hợp sự biến đổi
của nhiều hiện tượng nhất là những hiện tượng điển hình
- Trong nhận thức không dừng lại ở hiện tượng mà còn phải tiến tới bản chất sự vật. Còn trong hoạt
động thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật để đưa ra được phương thức cải tạo biến đổi sự vật
e) Khả năng và hiện thực
* Khái niệm
- Khả năng là cái chưa xuất hiện, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có đủ điều kiện
- Hiện thực là cái đang tồn tại trên thực tế
* Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực có quan hệ chặt chẽ, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau
- Ở cùng một sự vật, trong cùng những điều kiện nhất định có thể tồn tại nhiều khả năng ( tùy theo sự
thay đổi của điều kiện )
- Để khả năng biến thành hiện thực, không chỉ cần một điều kiện mà là một tập hợp nhiều điều kiện
* Ý nghĩa PPL
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để xác định mục đích phương hướng mục đích
hoạt động của mình
- Nên dựa vào khả năng để đề ra phương hướng hành động phù hợp với yêu cầu cải tạo biến đổi sự
vật
- Trong xã hội, muốn khả năng biến thành hiện thực phải phát huy tối đa vai trò của nhân tố chủ
quan
f) Nội dung và hình thức
* Khái niệm
- Nội dung: là phạm trù chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và những quá trình tạo nên sự vật
- Hình thức: là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống mối liên hệ
tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau. Một nội dung có thể biểu
hiện trong nhiều hình thức, một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Nội dung quyết định hình thức
- Khi nội dung biến đổi sẽ phá vỡ hình thức cũ để tạo ra một hình thức mới thích hợp
- Hình thức có tính độc lập tương đối ( tác động trở lại )
* Ý nghĩa PPL
- Muốn thay đổi sự vật ta phải tác động vào nội dung
- Muốn xác định nội dung ta phải tìm hiểu hình thức
- Biết lựa chọn những hình thức thích hợp để giúp nội dung tồn tại và phát triển
- Cần lưu ý phân biệt các phạm trù: nội dung với bản chất và chất; phạm trù hình thức với hiện tượng
và hình thức bề ngoài.
C) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm: là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau
- Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi tác động Quy luật riêng
Quy luật chung
Quy luật phổ biến
* Ý nghĩa PPL
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn..
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc..
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
c) Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng
* Khái niệm
- Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế bằng sự
vật khác. Sự thay thế đó được gọi là sự phủ định
=> Sự phủ định là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới
- Phủ định biện chứng: là phủ định tạo ra điều kiện-tiền đề phát triển
+ Tính khách quan: phủ định tự thân do nguyên nhân trong sự vật quy định
+ Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp của cái cũ.
- Sau lần phủ định thứ nhất, sự vật chuyển thành cái đối lập với nó
- Sau lần phủ định thứ hai, sự vật quay trở về trạng thái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn.
Kế thừa biện chứng Kế thừa siêu hình
- Cái mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố - Giữ lại nguyên xi những gì bản thân nó đã có
còn thích hợp, loại bỏ các yếu tố gây cản trở ở giai đoạn phát triển trước; thậm chí còn ngáng
- Các yếu tố được giữ lại sẽ được cải tạo, biến đường, ngăn cản sự phát triển của đối tượng
đổi phù hợp với sự vật, hiện tượng mới mới
- Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn,
phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
- Kế thừa biện chứng có sự liên hệ bền chặt
giữa cái mới với cái cũ
CƠ SỞ HẠ
TẦNG
* Tính quy luật của việc “bỏ qua” một hay vài HTKTXH trong sự phát triển
* Hình thái kinh tế - xã hội CSCN ra đời là tất yếu khách quan của lịch sử xã hội
* Ý nghĩa PPL
- Thứ nhất, việc giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ bản thân thực trạng
phát triển của sản xuất xã hội, từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Thứ hai, để lý giải các vấn đề đời sống xã hội cần xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã
hội để phân tích các phương diện khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hóa, khoa học...)
- Thứ ba, muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn những vấn đề thực tế của đời sống xã hội phải
nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã hội.
II. Giai cấp và dân tộc
1.Giai cấp và đấu tranh giai cấp
a) Khái niệm giai cấp
- Giai cấp là kết quả của sự phân hóa xã hội do có sự đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế xã
hội nhất định.
- Trong xã hội, giai cấp nào nắm được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì chiếm được địa vị làm
chủ quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị.
- Giai cấp không chỉ là khái niệm của khoa học chính trị mà còn phản ánh mối của xã hội; giữa các
tập đoàn người trong quan hệ khách quan giữa kinh tế và chính trị trong một điều kiện lịch
sử nhất định
* Nguồn gốc giai cấp
- Sự phát triển về trình độ của LLSX cuối thời kỳ cộng sản nguyên thủy
- Công cụ sản xuất bằng kim loại ra đời
- Xuất hiện đầu óc tư hữu
- Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội
- Hình thành giai cấp và phân chia giai cấp
* Kết cấu giai cấp
- Là tổng thế các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất
định
+ Giai cấp cơ bản
+ Giai cấp không cơ bản
+ Tầng lớp và nhóm xã hội
b) Đấu tranh giai cấp và vai trò của nó đối với sự phát triển xã hội
* Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa các giai
cấp
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người có lợi ích căn bản đối lập nhau
trong một PTSX xã hội nhất định.
- Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức,
bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
* Các hình thức đấu tranh giai cấp
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp
- Là động lực cho sự phát triển xã hội, là phương thức cơ bản giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị buộc giai cấp thống trị phải tiến hành những cải cách mang tính
chất tiến bộ, tạo điều kiện để giai cấp cách mạng tự phát triển thông qua thực tiễn cách mạng.
- Là phương tiện, điều kiện chứ không phải là mục đích của phát triển xã hội
2. Dân tộc Thị tộc
a) Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc Bộ lạc
Bộ tộc
b) Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến nhất hiện nay
* Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới
- Ở châu Âu, dân tộc hình thành gắn liền với sự ra đời của CNTB
- Ở phương Đông, dân tộc ra đời rất sớm, không gắn với sự ra đời của CNTB
- Dân tộc VN, hình thành sớm gắn liền với quá trình đấu tranh chống ngoại xâm, cải tạo thiên nhiên,
bảo vệ nền văn hóa dân tộc
3. Mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại
a) Quan hệ giai cấp – dân tộc
4. Ý nghĩa PPL
- Phê phán các quan điểm sai trái
- Vận dụng trong sự nghiệp cách mạng VN
III. Nhà nước và cách mạng xã hội
1.Nhà nước
a) Nguồn gốc: gồm nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp
b) Bản chất:
- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
c) Đặc trưng
- Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
- Có hệ thống thuế khóa
d) Chức năng
- Nguồn gốc hình thành con người: trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động.
- Sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội
b) Bản chất con người: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ
xã hội”
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa
- Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức là tư tưởng căn bản, cốt lõi
- Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người
3. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của quần
chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
a) MQH giữa cá nhân và xã hội
b) MQH biện chứng giữa quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ