You are on page 1of 36

CHƯƠNG I: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC-LENIN

I.Triết học và vấn đề cơ bản của triết học


1.Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Ra đời vào khoảng từ thế kỉ VIII đến VI tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ
đại
+ Nguồn gốc nhận thức:
Trước khi triết học xuất hiện,thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt động nhận thức của con người
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái
quát của con ng để giải quyết các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội,tư duy
+ Nguồn gốc xã hội:
Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư hữu =>
phân chia giai cấp
Khi xã hội phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang “tính đảng” (luận chứng và bảo
vệ lợi ích của một giai cấp xác định)
b) Khái niệm triết học
Là:+ hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó
+ khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên,xã hội và tư duy
c) Vấn đề đối tượng của Triết học trong lịch sử
- ND đối tượng của triết học thay đổi trong các trường phái triết học khác nhau
- Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn bộ giới tự
nhiên,xã hội và tư duy
* Thời Hy Lạp Cổ đại : Triết học gắn với khoa học tự nhiên
* Thời Trung cổ : Triết học kinh viện (xa rời thực tiễn) , mang tính tôn giáo

* Thời kỳ Phục hưng, cận đại : Triết học tách ra thành các khoa học: cơ học, toán học, vật lý học,…
* Triết học cổ điển Đức: Đỉnh cao của quan niệm “Triết học là khoa học của mọi khoa học” ở
Hêghen
* Triết học Mác: Trên lập trường duy vật biện chứng để nghiên cứu những quy luật chung nhất của
tự nhiên,XH,tư duy
d) Triết học – hạt nhân lí luận của thế giới quan
- Thế giới quan:
Là quan điểm về thế giới trong vấn đề + nguồn gốc, bản chất
+ quy luật vận hành
Hình thành dựa trên tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
Xác định về thế giới, và về vị trí của con người tron thế giới đó
- Vai trò của thế giới quan:
+ Tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích cực
+ Tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân, xã hội
2.Vấn đề cơ bản của triết học
a) ND vấn đề cơ bản của triết học
- Vấn đề cơ bản: MQH vật chất-ý thức
- Chia lm 2 mặt: VC-YT cái nào có trước cái nào có sau? Bản thể luận
Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Nhận thức luận
- Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân định các trường phái triết
học.Có 3 trường phái:
+ Nhất nguyên luận duy vật (CNDV)
+ Nhất nguyên luận duy tâm (CNDT)
+ Nhị nguyên luận
- Giải quyết mặt thứ hai chia ra 2 trường phái:
+ Khả tri luận: thừa nhận khả năng nhận thức của con người
+ Bất khả tri luận: không thừa nhận khả năng nhận thức của con người
b) CNDV và CNDT
* CNDV
CNDVBC
CNDVSH (TK XVII-XVIII)
CNDV chất phác ( thời Cổ đại)
Do C.Mác &
Quan niệm thế
Ph.Ănghen sáng
giới như một cỗ
Quan niệm về thế lập – V.I.Lênin
máy khổng
giới mang tinh khắc phục hạn chế
lồ ,các bộ phận
trực quan,cảm trước đó
biệt lập tĩnh tại
tính
* CNDT
- CNDT khách quan: tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
CNDT chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người,cá nhân
- Đặc điểm:
+ Cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng siêu
nhiên
+ Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
+ Liên hệ mật thiết tôn giáo
+ Chống lại CNDV và KHTN
c) Thuyết có thể biết (KHẢ TRI LUẬN) và thuyết k thể biết (BẤT KHẢ TRI LUẬN)
- Khả tri luận : hiểu đc bản chất của sự vật; hiểu biết phù hợp với chính sự vật
- Bất khả tri luận: k thể hiểu đc bản chất của sự vật; hiểu bt dù xác thực cũng k đồng nhất với đối
tượng vì nó k đáng tin cậy
- Hoài nghi luận: Nghi ngờ đã đạt đc và cho rằng con người k thể đạt đến chân lý khách quan
3.Biện chứng và siêu hình
a) Khái niệm
- Dùng để chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất, đối lập nhau
Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, Nhận thức đối tượng trong sự vận động, phát
cô lập, tách rời triển các mối liên hệ phổ biến
Được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào Giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại mà cả
các khoa học thực nghiệm và triết học sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của sự vật

Có vai trò lớn trong giải quyết các vấn đề cơ học Trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận thức và cải tạo thế giới
động, liên hệ

b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng

PBC cổ đại
- Vũ trụ vận động biến hóa Trực quan, tự phát

PBC duy tâm


- BC của ý niệm => BC của sự vật PPL: BC – TGQ:
DT
PBC duy vật
- Là học thuyết về MQH phổ biến & ptr PPL: BC-TGQ:
DV

II.Triết học Mác-Lênin và vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội
1.Sự ra đời và phát triển của triết học Mác-Lênin
a) Những điều kiện lịch sử của sự ra đời của triết học Mác
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Củng cố và ptr của phương thức SX TBCN trong đk CM công nghiệp
+ Sự xuất hiện của GCVS => nhân tố chính trị - xã hội quan trọng
+ Thực tiễn CM của GCVS – cơ sở chủ yếu và trực tiếp
- Nguồn gốc lí luận
+ CNXH không tưởng
+ KT-CT học tư sản cổ điển Anh
+ Triết học cổ điển Đức
+ Tư tưởng nhân loại
- Tiền đề KHTN
Sự ptr của KHTN cuối TK 18 – đầu TK 19, đặc biệt 3 phát minh
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa NL
+ Học thuyết tiến hóa Đác – Uyn
+ Học thuyết tế bào
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
+ Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã đứng trên lợi ích của
GCCN
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế
giới
b) Ba thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
1841-1844 : Thời kì hình thành tư tưởng triết học, chuyển từ CNDT và dân tộc cách mạng sang
CNDV và lập trường giai cấp vô sản
1844-1848 : Thời kì đề xuất những nguyên lí triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1848-1895 : Thời kì C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết học
c) Thực chất và ý nghĩa cuộc CM trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- Khắc phục tính trực quan, siêu hình của CNDV cũ và tính duy tâm, thần bí của BCDT
- Vận dụng, mở rộng quan điểm DV biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra CNDV
lịch sử
- Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học,với những đặc tính mới của triết học duy vật biện
chứng
d) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển triết học Mác
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác
+ Cuối XIX, CNĐQ xuất hiện, những mâu thuẫn mới được hình thanh
+ Trung tâm CM thế giới chuyển sang nước Nga, ptr giải phóng dân tộc cần hệ thống lý luận mới soi
đường
+ Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về thế giới quan
- Giai đoạn:
1893-1907 : V.I.Lênin bảo vệ và ptr triết học Mác
1907-1917 : Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga
1917-1924 : Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn CM, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, nghiên
cứu các vấn đề xây dựng CNXH
1924 đến nay : triết học Mác tiếp tục được các ĐCS và công nhân bổ sung, phát triển
2.Đối tượng và chức năng của triết học Mác
a) Khái niệm
Là hệ thống quan điểm DVBC về tự nhiên, xã hội và tư duy
Là thế giới quan và pp luận khoa học, cách mạng
Giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ nhận thức đúng đắn và
cải tạo hiệu quả thế giới
b) Đối tượng của triết học Mác
c) Chức năng của triết học Mác
3. Vai trò của triết học Mác trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN
- Là thế giới quan, PPL khoa học và cách mạng trong nhận thức và thực tiễn
- Là cơ sở thế giới quan và PPL khoa học để phân tích xu hướng ptr của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo
định hướng XHCN ở VN
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I.Vật chất và ý thức
1.Vật chất và các hình thức tồn tại
a) Quan niệm của CNDT và CNDV trc Mác về phạm trù vật chất
- Quan niệm của CNDT:
+ Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng
+ Phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng
- Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất
+ Phương Đông cổ đại :
 Thuyết tứ đại ( Ấn Độ ) : đất, nước, lửa, gió
 Thuyết Âm – Dương : có hai lực lượng âm-dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, cố kết với
nhau trong mọi vật, là khởi ng của mọi sự sinh thành, biến hóa
 Thuyết Ngũ Hành : coi năm yếu tố - Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố khởi nguyên
cấu tạo nên mọi vật
+ Phương Tây cổ đại:
 Anaximen: không khí
 Talet: nước
 Hecralit: lửa
 Đêmoocrit: nguyên tử
Tích cực Hạn chế
- Xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích thế - Đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể
giới
- Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau => Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn
phát triển quan điểm về thế giới bộ thế giới
=> Vật chất đc coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự - Các yếu tố khởi nguyên chỉ là giả định, mang
vật hiện tượng tính trực quan cảm tính

- Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại


+ Chứng minh sự tồn tại thực của nguyên tử, phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực
nghiệm của vật lý học cổ điển
+ Đồng nhất vật chất với khối lượng
Giải thích sự vận động của thế giới trên nền tảng cơ học
Tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
+ Không đưa ra đc sự khái quát triết học trong quan niệm về vật chất => Hạn chế: Do PPL siêu hình
b) Cuộc CM trong KHTN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, và sự phá sản của các quan điểm duy
vật siêu hình về vật chất
c) Quan niệm của triết học Mác về vật chất
- Định nghĩa vật chất của Lênin: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc
đem lại cho con người trong cảm giác , đc cảm giác của chúng ta ghi chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Ý nghĩa định nghĩa:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT bất khả tri
+ Khắc phục được khủng hoảng trong KHTN
+ Tạo tiền đề để xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, lịch sử loài người
+ Là cơ sở để xây dựng sự liên minh chặt chẽ giữa triết học Mác với khoa học
d) Phương thức tồn tại của vật chất
- Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời là hình thức tồn tại của vật chất
Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
- Không gian , thời gian
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính.Các sự vật hiện tượng tồn tại với
kết cấu, quy mô khác nhau trong một không gian nhất định và tác định qua lại lẫn nhau
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt trường tính. Đó là độ dài diễn biến của các sự
vật hiện tượng với sự vận động
- MQH giữa vận động và đứng im
Vận động : tuyệt đối – vĩnh viên => vận động vô cùng vô tận
Đứng im: chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc
chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức vận động
chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái khác
vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật.Vận động nói chung có xu hướng
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó:
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con người
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi
+ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, chúng liên hệ, tác động lẫn
nhau
2.Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức
- Ý thức là kết quả lâu dài của tự nhiên và xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc người và sự tác động của thế giới khách quan đến nó
+ Ý thức là thuộc tính của dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng và là kết quả
hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc
+ Ý thức được phát triển từ một thuộc tính phổ biến của thế giới vật chất – thuộc tính phản ánh
+ Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của một dạng vật chất này ở dạng vật chất khác khi chúng
tác động lẫn nhau
+ Dạng vật chất tác động gọi là cái phản ánh
+ Dạng vật chất chịu sự tác động, mang thông tin của cái phản ánh gọi là cái được phản ánh

* Nguồn gốc xã hội


b) Bản chất của ý thức

- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội Điều kiện lịch sử


Quan hệ xã hội
c) Kết cấu của ý thức
- Các lớp cấu trúc của ý thức: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí
- Các cấp độ của ý thức: tự ý thức, tiềm thức, vô thức
- Vấn đề trí tuệ nhân tạo: Phân biệt ý thức con người và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về
bản chất
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH
Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có - Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý
tính quyết định; thế giới vật chất là tính thứ thức, quyết định ý thức
hai, do ý thức tinh thần sinh ra
- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai - Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính
trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành động năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
bất chấp điều kiện, quy luật khách quan động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động,
ỷ lại, trông chờ…

b) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng


- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
Vật chất quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất, sự vận động và phát triển của ý thức
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất: Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của
thế giới vật chất
+ Thứ hai: Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Thứ ba: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
+ Thứ tư: Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày
nay

II. Phép biện chứng duy vật


1.Hai loại hình biện chứng và PBC duy vật
a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
- Biện chứng: là phương pháp xem xét những sự vật trong mối quan hệ qua lại, trong sự ràng buộc
lẫn nhau, trong sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng
Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới
- Hai hình thức biện chứng vật chất
Biện chứng chủ quan: Tư duy biện chứng
b) Khái niệm Phép biến chứng duy vật
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các nguyên
lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
- Đặc điểm: + Sự thống nhất giữa TGQDV và PPLBC
+ Được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó
- Vai trò: Là PPL trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát triển của sự vật và nghiên
cứu khoa học
2. ND của phép biến chứng duy vật
A) Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm Nguyên lý được hiểu như các tiền đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức không dễ
chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người, người ta chỉ còn phải
tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động.
a) Nguyên lí mối liên hệ phố biến
* Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối
tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ: chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ
phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
* Nội dung:

- Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, đồng thời để chỉ các mối liên hệ tồn tại
ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới
* Các tính chất
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người; con người chỉ
nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
- Tính phổ biến: là mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy có ở mọi lúc, mọi nơi.
Ngay trong cùng một sự vật, trong bất kỳ thời gian nào, không gian nào luôn có mối liên hệ giữa các
yếu tố cấu thành sự vật.
- Tính phong phú, đa dạng:
+ Các sự vật, hiện tượng thế giới là môn hình, muôn vẻ do đó các hình thức liên hệ giữa chúng cũng
rất đa dạng
+ Căn cứ vào tính chất, phạm vi, vai trò có thể phân chia thành: liên hệ bên trong - bên ngoài, bản
chất – hiện tượng, nội dung – hình thức,…
+ Cần thừa nhận tính tương đối trong phân loại MLH. Vì chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa PPL

b) Nguyên lí sự phát triển


* Khái niệm phát triển: chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
* Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản
đến phức tạp
- Tiến bộ là quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng
* Tính chất:
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các QL khách quan chi phối mà cơ bản nhất
- Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của
chúng
- Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống nhau,
ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ
thể.
* Ý nghĩa PPL

B) Những cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Phạm trù: là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ
chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
- Mỗi bộ môn khoa học đều có các phạm trù riêng của mình thuộc phạm vi khoa học đó nghiên cứu
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, thuộc tính, những mối
liên hệ cơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ thế giới hiện thực
a) Cái chung và cái riêng
* Khái niệm
- Phạm trù cái chung: dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ có kết cấu vật
chất, lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Phạm trù cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ
- Phạm trù cái đơn nhất: dùng để chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một sự vật riêng lẻ nhất định
* Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Thứ nhất: “cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng”.Điều đó có nghĩa là “cái
chung” thực sự tồn tại nhưng chỉ tồn tại trong “cái riêng” chứ không tồn tại biệt lập, ở đâu đó bên
cạnh “cái riêng”.
Thứ hai: “cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung”.Điều đó nghĩa là “cái riêng” tồn
tại độc lập, nhưng sự tồn tại độc lập đó không có nghĩa là “cái riêng” hoàn toàn cô lập với cái khác.
Thứ ba: mối liên hệ giữa “cái riêng” và “cái chung” còn thể hiện ở chỗ “cái chung” là một bộ phận
của “cái riêng”, còn “cái riêng”, không gian nhập hết vào “cái chung”.
Thứ tư: trong quá trình phát triển khách quan của sự vật, trong những điều kiện nhất định “cái đơn
nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái chung” có thể biến thành “cái đơn nhất”.
* Ý nghĩa PPL
- Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hóa cái mới thành cái chung để
phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
b) Nguyên nhân và kết quả
* Khái niệm
- Nguyên nhân: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện. Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất
hiện đồng thời cùng nguyên nhân nhưng chỉ có quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết
quả. Điều kiện là hiện tượng cần thiết để nguyên nhân phát huy tác động. Trên cơ sở đó gây ra một
biến đổi nhất định. Nhưng bản thân điều kiện không phải là nguyên nhân.
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là tất yếu khách quan
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Nguyên nhân giống nhau, nhưng trong những điều kiện khác nhau có thể gây ra những kết quả
khác nhau.
* Ý nghĩa PPL
- Tìm nguyên nhân phải tìm trước kết quả và phải xác định hiện tượng nào sinh ra kết quả thì đó mới
là nguyên nhân của nó
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra cho nên phải xác định nguyên nhân nào là chủ yếu
quyết định đến kết quả
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng
c) Tất nhiên và ngẫu nhiên
* Khái niệm
- Tất nhiên: là phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác
được
- Ngẫu nhiên: chỉ cái không phải do bản chất của kết cấu vật chất, không phải do các nguyên nhân
bên trong, mà do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất
hiện hoặc không, có thể thế này hoặc thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Nếu tuyệt đối hóa cái tất nhiên sẽ dẫn đến thuyết định mệnh. Nếu tuyệt đối hóa cái ngẫu nhiên, sẽ
dẫn đến phủ nhận quy luật khách quan. Cả hai đều tồn tại khách quan, có vai trò nhất định, nhưng tất
nhiên giữ vai trò quyết định.
- Chúng là hai mặt vừa thống nhất vừa đối lập
- Tất nhiên quy định ngẫu nhiên. Tuy nhiên chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
nhất định
* Ý nghĩa PPL
- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái tất nhiên, song cần có phương án dự phòng để chủ
động đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau, vì vậy cần tạo ra những điều kiện nhất định
để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
d) Bản chất và hiện tượng
* Khái niệm
- Bản chất: Là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên
trong sự vật, quyết định sự vận động và phát triển của sự vật đó
- Hiện tượng: Là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ ấy ra bên ngoài. Hiện tượng là
biểu hiện của bản chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng, hiện tượng nào cùng là biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất
định.
+ Không có bản chất nào nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, cũng không có hiện tượng nào
không phải là biểu hiện của bản chất
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất là cái bên trong, sâu xa của sự vật. Hiện tượng là cái bên ngoài, nhưng biểu hiện dưới
hình thức đã cải biến, nhiều khi xuyên tạc bản chất
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của sự vật. Hiện tượng là cái
riêng, cái cá biệt
+ Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Hiện tượng không ổn định, luôn trôi qua, biến đổi
nhanh
* Ý nghĩa PPL
- Muốn hiểu được bản chất của sự vật thông qua nhiều hiện tượng, phân tích tổng hợp sự biến đổi
của nhiều hiện tượng nhất là những hiện tượng điển hình
- Trong nhận thức không dừng lại ở hiện tượng mà còn phải tiến tới bản chất sự vật. Còn trong hoạt
động thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật để đưa ra được phương thức cải tạo biến đổi sự vật
e) Khả năng và hiện thực
* Khái niệm
- Khả năng là cái chưa xuất hiện, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có đủ điều kiện
- Hiện thực là cái đang tồn tại trên thực tế
* Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực có quan hệ chặt chẽ, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau
- Ở cùng một sự vật, trong cùng những điều kiện nhất định có thể tồn tại nhiều khả năng ( tùy theo sự
thay đổi của điều kiện )
- Để khả năng biến thành hiện thực, không chỉ cần một điều kiện mà là một tập hợp nhiều điều kiện
* Ý nghĩa PPL
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực để xác định mục đích phương hướng mục đích
hoạt động của mình
- Nên dựa vào khả năng để đề ra phương hướng hành động phù hợp với yêu cầu cải tạo biến đổi sự
vật
- Trong xã hội, muốn khả năng biến thành hiện thực phải phát huy tối đa vai trò của nhân tố chủ
quan
f) Nội dung và hình thức
* Khái niệm
- Nội dung: là phạm trù chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và những quá trình tạo nên sự vật
- Hình thức: là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống mối liên hệ
tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau. Một nội dung có thể biểu
hiện trong nhiều hình thức, một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Nội dung quyết định hình thức
- Khi nội dung biến đổi sẽ phá vỡ hình thức cũ để tạo ra một hình thức mới thích hợp
- Hình thức có tính độc lập tương đối ( tác động trở lại )
* Ý nghĩa PPL
- Muốn thay đổi sự vật ta phải tác động vào nội dung
- Muốn xác định nội dung ta phải tìm hiểu hình thức
- Biết lựa chọn những hình thức thích hợp để giúp nội dung tồn tại và phát triển
- Cần lưu ý phân biệt các phạm trù: nội dung với bản chất và chất; phạm trù hình thức với hiện tượng
và hình thức bề ngoài.
C) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm: là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau
- Phân loại:
+ Căn cứ vào phạm vi tác động Quy luật riêng
Quy luật chung
Quy luật phổ biến

+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động Quy luật tự nhiên


Quy luật xã hội
Quy luật của tư duy
a) Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
- Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
* Khái niệm:
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không
phải là cái khác.
- Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó (tức
phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng quy mô, trình độ, nhịp độ.. của các quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- Lượng có nhiều biểu hiện khách nhau: số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ…
* Mối quan hệ giữa Chất và Lượng
Những thay đổi về lượng dẫn đền những thay đổi về chất.
- Mỗi sự vật đều có lượng, chất và chúng thay đổi trong quan hệ chặt chẽ với nhau. Lượng thay đổi
nhanh hơn chất, nhưng không phải mọi thay đổi của lượng đều ngay lập tức làm thay đổi căn bản về
chất.
- Sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất chỉ trong giới hạn nhất định. Vượt quá giới hạn đó
sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
- Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm thay đổi về chất được
gọi là độ. Độ là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong
đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Những điểm giới hạn mà khi sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ làm cho sự thay đổi về chất của sự
vật diễn ra được gọi là: điểm nút.
Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là: bước nhảy. Bước nhảy là sự
kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. Sự
thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, được quyết định bởi mâu thuẫn,
tính chất và điều kiện của mỗi sự vật. Đó là các bước nhảy: nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và
toàn bộ, tự phát và tự giác v.v…
Quy luật này còn có chiều ngược lại. Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật
trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và
phát triển của sự vật.
* Ý nghĩa PPL
- Trong nhận thức và thực tiễn phải tích lũy về lượng để biến đổi về chất; không nôn nóng cũng
không bảo thủ
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy, tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn
hoặc bảo thủ, thụ động
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải
chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn
phương pháp phù hợp
b) Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
- Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng, chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận
động và phát triển
* Khái niệm
- Mặt đối lập: là những mặt trái ngược nhau cùng tồn tại trong cùng một sự vật hiện tượng
- Mâu thuẫn: dùng để chỉ mối quan hệ của các mặt đối lập, chủ yếu là có khuynh hướng trái ngược
nhau
- Mâu thuẫn biện chứng: bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Chúng ràng buộc,
tác động qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau.
* Nội dung của quy luật
- Thống nhất giữa các mặt đối lập
+ Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
+ Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới
đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
+ Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân. Sự giải quyết mâu thuẫn
đó là động lực của sự vận động phát triển
+ Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận
động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
- Mâu thuẫn biện chứng bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
+ Thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, gắn với sự ổn định tạm thời của sự vật
+ Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, quy định tính thay đổi của sự vật.
- Sự vận động, phát triển là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi, cho nên mâu thuẫn là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển
* Phân loại mâu thuẫn:

* Ý nghĩa PPL
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn..
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và
mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc..
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
c) Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng
* Khái niệm
- Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế bằng sự
vật khác. Sự thay thế đó được gọi là sự phủ định
=> Sự phủ định là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới
- Phủ định biện chứng: là phủ định tạo ra điều kiện-tiền đề phát triển
+ Tính khách quan: phủ định tự thân do nguyên nhân trong sự vật quy định
+ Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp của cái cũ.
- Sau lần phủ định thứ nhất, sự vật chuyển thành cái đối lập với nó
- Sau lần phủ định thứ hai, sự vật quay trở về trạng thái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn.
Kế thừa biện chứng Kế thừa siêu hình
- Cái mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố - Giữ lại nguyên xi những gì bản thân nó đã có
còn thích hợp, loại bỏ các yếu tố gây cản trở ở giai đoạn phát triển trước; thậm chí còn ngáng
- Các yếu tố được giữ lại sẽ được cải tạo, biến đường, ngăn cản sự phát triển của đối tượng
đổi phù hợp với sự vật, hiện tượng mới mới
- Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn,
phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
- Kế thừa biện chứng có sự liên hệ bền chặt
giữa cái mới với cái cũ

+ Tính đa dạng, phong phú


* Đường xoáy ốc
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng, mà
theo đường “xoáy tròn ốc”
- Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại là điểm xuất phát của một chu kỳ mới cao
hơn, phức tạp hơn..
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các sự vật, hiện
tượng….
* Ý nghĩa quy luật “phủ định của phủ định”
- Sự phát triển diễn ra phức tạp, quanh co… Phải nắm được bản chất, đặc điểm của sự vật để xác
định phương thức, biện pháp tác động thích hợp
- Cần phát huy vai trò của nhân tố chủ quan để thúc đẩy sự thay thế. Phát hiện, ủng hộ cái mới, khắc
phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
- Cần phải kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn
3.Lý luận nhận thức
A) Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
- Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức; giải quyết mối
quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm

* Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi:


- Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận
thức khoa học
* Quan điểm của thuyết không thể biết
- Con người không thể nhận thức được bản chất thế giới
* Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác
- Nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự
vật
B) Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
a) Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
- Hai là, công nhận cảm giác,tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói
chung
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt
động thực tiễn của con người
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng tạo bởi
con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
c) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Khái niệm thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
* Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức; rèn luyện các giác
quan của con người tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp
để phục vụ con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện
thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận
dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều
d) Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
* Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thế nhận thức
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản
chất
* Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp,
khái quát và đầy đủ hơn
- Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phán đoán: phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc hơn
nhận thức cảm tính
+ Suy lý: Các phán đoán được liên kết với nhau để đưa ra phán đoán kết luận. Là phương thức để tư
duy đi từ cái đã biết đến cái chưa biết
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người
- NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở của NTLT
- NTLT cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn
- Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức
cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính đều phải quay trở lại phục vụ thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất. Tức là làm giàu thêm,
hoàn thiện thêm quá trình nhận thức.
e) Quan điểm biện chứng duy vật về chân lý
* Khái niệm
- Chân lý là tri thức phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiểm
* Tính chất của chân lý
- Tính khách quan: tính phù hợp giữa tri thức và thực tại khách quan, không phụ thuộc ý chí chủ
quan
- Tính cụ thể: tính có điều kiện của mỗi tri thức, phản ánh sự vật trong các điều kiện xác định không
gian, thời gian, góc độ phản ánh
- Tính tương đối (Chân lý tương đối): là tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nhưng
chưa đầy đủ
- Tính tuyệt đối (Chân lý tuyệt đối): là tri thức hoàn toàn đầy đủ, hoàn chỉnh về thế giới khách
quan
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I.Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
* Khái niệm
- Sản xuất: là một hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm sản xuất vật
chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người
- Sản xuất vật chất là một hoạt động thực tiễn mà con người sử dụng công cụ lao động tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu
phát triển của con người và xã hội
* Vai trò của sản xuất vật chất
- Cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người
+ Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người
+ Tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra con người xã hội
2. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
* Khái niệm
- Phương thức sản xuất: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai
đoạn lịch sử nhất định
- Lực lượng sản xuất: Là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất. Đó là sự kết
hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất
* Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất
- Tính chất: tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng tài liệu sản xuất
- Trình độ:
+ Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
+ Kinh nghiệm, kỹ năng người lao động
+ Trình độ tổ chức lao động xã hội
+ Trình độ phân công lao động xã hội
* Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
- Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt trở thành nguyên nhân mọi biến đổi trong LLSX
- Rút ngắn khoảng cách từ phát minh đến ứng dụng vào sản xuất, tang năng suất lao động
- Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu sản xuất đặt ra. Có khả năng "vượt trước"
- Thâm nhập, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất (Tri thức khoa học kết tinh vào người
lao động, quản lý)
- Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
* Quan hệ sản xuất
- Là toàn bộ các mối quan hệ kinh tế của con người trong quá trình sản xuất
Quan hệ sở hữu TLSX
Quan hệ sản xuất Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
Quan hệ phân phối
* QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX
- Là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội
- LLSX và QHSX là hai mặt của một PTSX, trong đó:
+ LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất
+ QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất
+ LLSX quyết định QHSX
+ QHSX tác động trở lại đối với LLSX
* Vai trò quyết định với LLSX
- Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển, sự biến đổi đó luôn bắt
nguồn từ LLSX
- LLSX là nội dung của quá trình sản xuất, có tính năng động, cách mạng, thường xuyên phát triển
- Sự phát triển của LLSX khi đạt đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có
- Tương ứng với một trình độ phát triển nhất định của lực LLSX phải có một QHSX phù hợp trên cả
ba mặt của QHSX đó
* Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính độc lập tương đối và ổn định về bản chất
- QHSX quy định mục đích, cách thức sản xuất và cách thức phân phối, do đó tác động tới thái độ
của người lao động, năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao
động
- Sự tác động của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai xu hướng:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy LLSX phát triển
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX
* Giá trị PPL
- LLSX ở trình độ nào thì yêu cầu kiểu QHSX phù hợp với nó, con người không thể tùy tiện lựa chọn
QHSX theo ý muốn chủ quan
- Đây là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của quá trình sản xuất, giữa yếu tố năng động và
yếu tố tương đối ổn định, do vậy đây là sự phù hợp bao hàm mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn biện chứng giữa LLSX và QHSX luôn được tái tạo trong sự lặp lại có tính quy luật của
quá trình sản xuất vật chất. Đây là quy luật xã hội phổ biến, cơ bản của mọi hình thái kinh tế - xã hội,
nó quy định sự vận động phát triển của tiến trình lịch sử nhân loại.
3.Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
* Khái niệm cơ sở hạ tầng
- Là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định
Kết cấu cơ sở hạ tầng

CƠ SỞ HẠ
TẦNG

QHSX TÀN DƯ QHSX THỐNG QHSX MẦM


TRỊ MỐNG

* Khái niệm kiến trúc thượng tầng


Là toàn bộ những quan điểm tư tưởng về xã hội CT, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, …. với
những thiết chế xã hội tương ứng (Nhà nước, đảng phái, tôn giáo,…) được hình thành trên một cơ sở
hạ tầng nhất định
b) Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Vị trí quy luật: Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội
- Nội dung: CSHT và KTTT là hai mặt cơ bản của xã hội tác động biện chứng, trong đó CSHT quyết
định KTTT còn KTTT tác động trở lại
- Thực chất quy luật: Sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm tư tưởng cùng với những
thể chế chính trị xã hội tương ứng xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất và tái sản xuất các
quan hệ kinh tế
* Vai trò quyết dịnh của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
* Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT

* Ý nghĩa trong đời sống xã hội


- Giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã rất quan tâm đến nhận thức và vận dụng
quy luật này
- Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển
4.Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
a) Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội là một chỉnh thể bao gồm các mặt cơ bản là LLSX; QHSX và KTTT được
xây dựng trên những QHSX nhất định
* Quan hệ giữa các yếu tố và cơ chế vận hành các hình thái kinh tế - xã hội
- Ba yếu tố tác động biện chứng, hình thành sự vận động tổng hợp của hai quy luật cơ bản
- Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sư phát triển của LLSX, là sự nối tiếp nhau từ thấp đến
cao của các HKTXH (5 hình thái)
b) Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên
* Tiến trình lịch sử - tự nhiên

* Tính quy luật của việc “bỏ qua” một hay vài HTKTXH trong sự phát triển

* Hình thái kinh tế - xã hội CSCN ra đời là tất yếu khách quan của lịch sử xã hội

* Ý nghĩa PPL
- Thứ nhất, việc giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội phải xuất phát từ bản thân thực trạng
phát triển của sản xuất xã hội, từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Thứ hai, để lý giải các vấn đề đời sống xã hội cần xuất phát từ quan hệ sản xuất hiện thực của xã
hội để phân tích các phương diện khác nhau (chính trị, pháp luật, văn hóa, khoa học...)
- Thứ ba, muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn những vấn đề thực tế của đời sống xã hội phải
nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã hội.
II. Giai cấp và dân tộc
1.Giai cấp và đấu tranh giai cấp
a) Khái niệm giai cấp
- Giai cấp là kết quả của sự phân hóa xã hội do có sự đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế xã
hội nhất định.
- Trong xã hội, giai cấp nào nắm được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì chiếm được địa vị làm
chủ quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị.
- Giai cấp không chỉ là khái niệm của khoa học chính trị mà còn phản ánh mối của xã hội; giữa các
tập đoàn người trong quan hệ khách quan giữa kinh tế và chính trị trong một điều kiện lịch
sử nhất định
* Nguồn gốc giai cấp
- Sự phát triển về trình độ của LLSX cuối thời kỳ cộng sản nguyên thủy
- Công cụ sản xuất bằng kim loại ra đời
- Xuất hiện đầu óc tư hữu
- Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội
- Hình thành giai cấp và phân chia giai cấp
* Kết cấu giai cấp
- Là tổng thế các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất
định
+ Giai cấp cơ bản
+ Giai cấp không cơ bản
+ Tầng lớp và nhóm xã hội
b) Đấu tranh giai cấp và vai trò của nó đối với sự phát triển xã hội
* Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa được giữa các giai
cấp
- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người có lợi ích căn bản đối lập nhau
trong một PTSX xã hội nhất định.
- Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức,
bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
* Các hình thức đấu tranh giai cấp

* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp
- Là động lực cho sự phát triển xã hội, là phương thức cơ bản giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp bị trị buộc giai cấp thống trị phải tiến hành những cải cách mang tính
chất tiến bộ, tạo điều kiện để giai cấp cách mạng tự phát triển thông qua thực tiễn cách mạng.
- Là phương tiện, điều kiện chứ không phải là mục đích của phát triển xã hội
2. Dân tộc Thị tộc
a) Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc Bộ lạc
Bộ tộc
b) Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến nhất hiện nay

* Tính phổ biến và tính đặc thù của sự hình thành dân tộc trong lịch sử thế giới
- Ở châu Âu, dân tộc hình thành gắn liền với sự ra đời của CNTB
- Ở phương Đông, dân tộc ra đời rất sớm, không gắn với sự ra đời của CNTB
- Dân tộc VN, hình thành sớm gắn liền với quá trình đấu tranh chống ngoại xâm, cải tạo thiên nhiên,
bảo vệ nền văn hóa dân tộc
3. Mối quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại
a) Quan hệ giai cấp – dân tộc

b) Quan hệ giai cấp – dân tộc – nhân loại

4. Ý nghĩa PPL
- Phê phán các quan điểm sai trái
- Vận dụng trong sự nghiệp cách mạng VN
III. Nhà nước và cách mạng xã hội
1.Nhà nước
a) Nguồn gốc: gồm nguyên nhân sâu xa và nguyên nhân trực tiếp
b) Bản chất:
- Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác.
c) Đặc trưng
- Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
- Có hệ thống thuế khóa
d) Chức năng

e) Các kiểu và hình thức nhà nước


2. Cách mạng xã hội
a) Khái niệm
- Cách mạng xã hội là sự biến đổi căn bản về chất trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội, là
sự thay thế một hình thái kinh tế - xã hội cũ bằng một hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến
bộ hơn.
* Nguồn gốc của cách mạng xã hội:
- Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển chín muồi của mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX được bộc lộ
trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp tiến bộ cách mạng với giai cấp lỗi thời, phản động.
- Nguyên nhân trực tiếp: sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai cấp cách mạng => Đấu tranh giai
cấp
b) Bản chất
- Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết lập một chính quyền
mới tiến bộ hơn. Cách mạng xã hội thường là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp.
c) Phương pháp cách mạng
- Phương pháp cách mạng bạo lực là hình thức cách mạng khá phổ biến
- Phương pháp hòa bình cũng là một phương pháp cách mạng để giành chính quyền
* Vai trò của cách mạng xã hội
- Cách mạng xã hội phương thức, động lực của sự phát triển xã hội
- Cách mạng xã hội là phương thức giải quyết mâu thuẫn trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn
hóa…
- Cách mạng xã hội là điều kiện để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ
hơn, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Là cơ sở để xây dựng một hình thái kinh tế - xã hội mới (hình thành kiến trúc thượng tầng mới phù
hợp) thay thế hình thái kinh tế - xã hội cũ, mở đường cho xã hội phát triển
IV. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1.Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
a) Khái niệm
- Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
b) Các yếu tố cơ bản của TTXH Phương thức sản xuất vật chất
Điều kiện tự nhiên, địa lý
Dân số và mật độ dân số
2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
a) Khái niệm
- Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
b) Kết cấu của YTXH
- Theo phương thức phản ánh Tâm lý xã hội
Hệ tư tưởng xã hội
- Theo trình độ phản ánh YT thông thường
YT lý luận
c) Tính giai cấp của YTXH Biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng
d) Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH

* Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH


- Nội dung của YTXH là sự phản ánh TTXH. TTXH thế nào thì YTXH thế ấy, đời sống tinh thần
của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất.
- Ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội
* Tính độc lập tương đối của YTXH: thường lạc hậu, có thể vượt trước, có tính kế thừa, tác động
qua lại giữa các hình thái, tác động trở lại TTXH
* Các hình thái YTXH:
V. Triết học về con người
1. Quan điểm về con người trong triết học Mác – Lênin
a) Khái niệm con người và bản chất con người
- Là thực thể sinh học – xã hội
* Bản tính tự nhiên của con người thể hiện:
- Con người là kết quả tiến hóa và phát triển của giới tự nhiên.
- Con người là bộ phận của giới tự nhiên
* Bản tính xã hội của con người thể hiện ở các mặt sau:

- Nguồn gốc hình thành con người: trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động.
- Sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội
b) Bản chất con người: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ
xã hội”
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa
- Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức là tư tưởng căn bản, cốt lõi
- Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người
3. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của quần
chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
a) MQH giữa cá nhân và xã hội

b) MQH biện chứng giữa quần chúng nhân dân và cá nhân lãnh tụ

4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở VN


- Cơ sở giải quyết vấn đề con người ở VN Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
Tư tưởng HCM về con người
Quan điểm của Đảng ta

You might also like