You are on page 1of 7

Câu 1: Nguồn gốc xuất hiện của nhà nước là gì?

Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước xuất
hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời
gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.

Câu 2:Theo quan điểm của học thuyết Mac-Lenin, khi nào xã hội loài người không cần đến Nhà nước?

Theo quan điểm của học thuyết Mac-Lenin, xã hội loài người không cần đến nhà nước khi không xuất
hiện chế độ tư hữu

Câu 3: Nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội Việt Nam hình thành như thế nào?

Từ trong cuộc đấu tranh để khắc phục những trở ngại của thiên nhiên (mưa nguồn, nước lũ, bão tố,
phong ba, hạn hán) đòi hỏi mọi thành viên không phải chỉ có trong từng công xã, mà nhiều công xã phải
liên kết với nhau để tiến hành các công trình tưới, tiêu nước, đảm bảo cho sự phát triển một nền kinh tế
mà nông nghiệp trồng lúa nước là chủ đạo.

Nước ta lại ở vào vị trí chiến lược của vùng Đông Nam Á

Đây cũng là nơi giao lưu kinh tế, văn hóa thuận lợi và cũng là nơi xảy ra nhiều đụng độ và nhiều mối đe
doạ ngoại xâm. Yêu cầu liên kết, thống nhất lực lượng để tự vệ cũng không kém phần cấp thiết như yêu
cầu liên kết để đấu tranh chống những trở ngại của thiên nhiên.

Sự tăng nhanh về tỷ lệ vũ khí so với hiện vật trong các di tích từ Phùng Nguyên đến Đông Sơn, đã chứng
tỏ một hiện tượng nổi lên ở cuối thời Hùng Vương là xã hội có nhiều mối đe doạ và xung đột. Trong
hoàn cảnh như vậy, những yêu cầu nói trên đã có tác động đẩy mạnh sự quần tụ thống nhất cư dân sống
trong các địa vực khác nhau có cùng tiếng nói và phong tục thành một cộng đồng cư dân thống nhất. Từ
thực tế lịch sử đó, trải qua các thế hệ nối tiếp, ý thức xây dựng và củng cố mối quan hệ gắn bó họ hàng,
làng, nước được tăng cường. Điều đó, đã đưa đến sự liên minh giữa nhiều bộ lạc lớn với nhau (mà sử cũ
gọi là 15 bộ) thành một lãnh thổ chung do bộ lạc Văn Lang làm trung tâm. Liên minh bộ lạc Văn Lang là
ngưỡng cửa của một quốc gia đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.

Sự ra đời của nước Văn Lang dù còn sơ khai và có phần sớm khi trong xã hội phân hóa chưa sâu sắc (như
do tác động mạnh mẽ của yêu cầu thuỷ lợi và chống ngoại xâm thúc đẩy cho sự ra đời sớm) nhưng đã
đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ có ý nghĩa thời đại của lịch sử Việt Nam- mở đầu thời đại dựng
nước và giữ nước đầu tiên của dân tộc.

Câu 4: Khái niệm và bản chất của nhà nước?

Khái niệm: Nhà nước là tổ chức quyển lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ
xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lỉ xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã
hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
Theo quan điểm của CN Mac-Lênin, thì bản chất nhà nước có 02 thuộc tính:

Bản chất giai cấp của nhà nước:

Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu
sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự
thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.

Bản chất xã hội của nhà nước:

Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh
trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho xã
hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã hội…..

=> Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất
xã hội.

Câu 5: Trình bày chức năng của nhà nước?

Khái niệm: Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước, nhằm thực
hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước. Chức năng của Nhà nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước
do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong xã hội quy định.

Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước, chức năng của Nhà nước bao gồm 02 chứng năng chính
sau đây:

1. Chức năng đối nội của nhà nước:

Chức năng đối nội của nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước.

Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là
những chức năng đối nội của các nhà nước.

– Chức năng bảo vệ chế độ, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
– Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
– Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế
– Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
– Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, khoa học, giáo dục.

2. Chức năng đối ngoại của nhà nước:

Chức năng đối ngoại của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân
tộc khác.
Câu 6: Kiểu nhà nước là gì? Theo quan điểm của học thuyết Mac -Lenin, trong xã hội loài người có
mấy kiểu nhà nước?

Khái niệm: Kiểu nhà nước là thuật ngữ để chỉ những nhà nước cùng có chung những dấu hiệu đặc trưng
cơ bản thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước và những điều kiện kinh tế - xã hội của sự tồn tại của nhà
nước .

Theo quan điểm của học thuyết Mac -Lenin, trong xã hội loài người có 4 kiểu nhà nước :

 Kiểu nhà nước chủ nô.


 Kiểu nhà nước phong kiến.
 Kiểu nhà nước tư sản.
 Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Câu 7: Trình bày những đặc trưng cơ bản và bản chất của kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ?

Bản chất của nhà nước chủ nô:

Nhà nước chủ nô có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội:

– Tính giai cấp

Tính giai cấp của nhà nước chủ nô được khắc họa rất đậm nét thông qua việc giai cấp chủ nô dùng công
cụ bạo lực để đàn áp các tầng lớp nô lệ. Nhà nước này không tồn tại sự xuất hiện của niềm tin về sự
công bằng và chính nghĩa. Mọi hành động của nô lệ đều bị chủ nô giám sát và bóc lột khắc nghiệt. Sự bóc
lột của chủ nô đối với nô lệ là lẽ thường tình, phổ biến và điển hình.

– Tính xã hội

Các hoạt động mang tính xã hội được diễn ra trong thời kỳ này điển hình như: hoạt động làm thuỷ lợi (ở
các quốc gia chiếm hữu nô lệ phương Đông), xây dựng và bảo vệ các công trình công cộng…

Đặc trưng cơ bản:

 Khái niệm: Nhà nước chủ nô là nhà nước đầu tiên được ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ xã
hội cộng sản nguyên thuỷ với quyền lực thống trị thuộc về giai cấp chủ nô.
 Chức năng của nhà nước chủ nô: Nhà nước chủ nô có hai chức năng chính là đối nội và đối ngoại

-Chức năng đối nội được thể hiện như sau:

- Chức năng củng cố và bảo vệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất và nô lệ của chủ nội
- Chức năng đàn áp bằng quân sự đối với sự phản kháng của nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao
động khác
- Chức năng đàn áp về mặt tư tưởng

-Chức năng đối ngoại được thể hiện như sau:


- Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
- Chức năng phòng thủ chống xâm lược
 Bộ máy nhà nước chủ nô

Ở giai đoạn đầu, bộ máy nhà nước chủ nô còn đơn giản và mang đậm dấu ấn quản lý xã hội thị tộc – bộ
lạc. Giữa các cơ quan chưa có sự phân định rõ về chức năng. Cùng với sự phát triển đa dạng của các
chức năng nhà nước nên bộ máy nhà nước chủ nô càng trở nên cồng kềnh, quan liêu ở giai đoạn sau.
Nhìn chung bộ máy nhà nước chủ nô đều có các cơ quan như: quân đội, cảnh sát, toà án.

 Hình thức nhà nước chủ nô

– Về hình thức chính thể có chính thể quân chủ, cộng hòa dân chủ, cộng hoà quý tộc.

+ Chính thể quân chủ chuyên chế: Đặc trưng của hình thức này là quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ
vào trong tay người đứng đầu nhà nước với một bộ máy quân sự, quan liêu khá phức tạp. Người đứng
đầu nhà nước có toàn quyền quyết định đối với từng thành viên trong quốc gia đó, chức vụ này được
truyền lại theo nguyên tắc cha truyền con nối.

+ Chính thể cộng hòa dân chủ là hình thức dân chủ chủ nô: Đặc trưng mọi nam công dân trưởng thành
sẽ được tham gia Hội nghị nhân dân sẽ có quyền lực và tiếng nói hơn nô lệ, kiều dân, phụ nữ.

+ Chính thể cộng hòa quý tộc: Quyền lực nhà nước nằm trong tay một hội đồng mà thành viên được bầu
ra từ các quý tộc giàu có và họ nắm giữ chức vụ suốt đời. Quyền hành pháp và tư pháp được hình thành
thông qua bầu cử. Đại hội nhân dân không được xem trọng chỉ tiến hành bầu những người tham gia vào
các chức vụ trong bộ máy nhà nước.

– Về hình thức cấu trúc: nhà nước chủ nô có cấu trúc đơn nhất.

– Về chế độ chính trị: chủ yếu tồn tại chế độ độc tài chuyên chế (ở các nước phương Đông) và chế độ
chính trị đã mang tính dân chủ (ở các nước phương Tây). Về cơ bản, nền dân chủ được thiết lập ở những
quốc gia này vẫn là chế độ quân phiệt, độc tài.

Câu 8: Trình bày bản chất và những đặc trưng cơ bản của kiểu nhà nước phong kiến?

Bản chất của nhà nước phong kiến:

Nhà nước phong kiến cũng có hai bản chất là tính giai cấp và tính xã hội:

Tính giai cấp: Tầng lớp cao và có quyền lực trong xã hội là địa chủ, phong kiến.

Tính xã hội: Có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động chung của xã hội vì sự tồn tại và lợi ích
chung của cả cộng đồng

Đặc trưng cơ bản:


Nhà nước phong kiến ra đời trên cơ sở của sự sụp đổ của xã hội chiếm hữu nô lệ.

 Bộ máy nhà nước phong kiến

So với bộ máy nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến phát triển hơn đặc biệt là ở giai đoạn nhà
nước quân chủ trung ương tập quyền.

Trong giai đoạn nhà nước phong kiến phân quyền cát cứ, quyền lực thực sự nằm trong tay các lãnh chúa
phong kiến. Các lãnh chúa có quân đội riêng và tòa án riêng, toàn quyền trong lãnh thổ của mình.

Giai đoạn nhà nước quân chủ trung ương tập quyền, bộ máy nhà nước phong kiến được tổ chức tương
đối chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Ở trung ương, đứng đầu là vua giúp việc cho vua có quan
lại. Ở địa phương, bộ máy thô sơ hầu như chưa có sự phân biệt giữa chức năng hành pháp và tư pháp.

Các cơ quan: quân đội, cảnh sát, toà án vẫn là bộ phận chủ đạo trong bộ máy nhà nước phong kiến.

 Hình thức nhà nước phong kiến

Hình thức chính thể phổ biến trong nhà nước phong kiến là quân chủ bao gồm: quân chủ phân quyền
cát cứ, quân chủ trung ương tập quyền, quân chủ đại diện đẳng cấp và cộng hoà phong kiến.

Câu 9: Trình bày bản chất và những đặc trưng cơ bản của kiểu nhà nước tư sản?

Bản chất của kiểu nhà nước tư sản là nhà nước bóc lột. Bản chất của nhà nước tư sản do chính các điều
kiện nội tại của xã hội tư sản quyết định, đó là cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội và cơ sở tư tưởng.

- Cơ sở kinh tế

Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thiết lập dựa trên chế độ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.

Đặc trưng của phương thức này là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, nền kinh tế hàng hóa – thị trường,
sản xuất bằng máy móc – công nghệ tạo ra năng suất lao động cao hơn rất nhiều các phương thức sản
xuất trước đây.

- Cơ sở xã hội

Chính phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa làm thay đổi cơ bản kết cấu xã hội.

Nếu như phương thức sản xuất phong kiến, nông nghiệp chiếm ưu thế trong xã hội nên hai giai cấp cơ
bản là địa chủ và nông dân, trong phương thức tư bản chủ nghĩa, với sự phát triển của thương mại, khoa
học – kĩ thuật, công nghiệp, xã hội tư bản hình thành nên giai cấp tư sản, giai cấp công nhân, nông dân,
tầng lớp thương nhân cùng với các nhà khoa học, kĩ thuật và các nhà doanh nghiệp trên nhiều lĩnh vực.

Giai cấp giữ vị trí thống trị là giai cấp tư sản, mặc dù chỉ chiếm thiểu số trong xã hội nhưng lại là giai cấp
nắm hầu hết tư liệu sản xuất của xã hội, chiếm đoạt những nguồn tài sản lớn của xã hội.
Giai cấp vô sản là bộ phận đông đảo trong xã hội, là lực lượng lao động chính trong xã hội. Về phương
diện pháp lý họ được tự do, nhưng do không có tư liệu sản xuất nên họ chỉ là người bán sức lao động
cho giai cấp tư sản, là đội quân làm thuê cho giai cấp tư sản.

Ngoài hai giai cấp chính nêu trên, trong xã hội tư sản còn có nhiều tầng lớp xã hội khác như: nông dân,
tiểu tư sản, trí thức…

Tóm lại, tính giai cấp của nhà nước tư sản thể hiện thông qua giai cấp tư sản và giai cấp công nhân, nông
dân, tầng lớp thương nhân cùng với các nhà khoa học, kĩ thuật và các nhà doanh nghiệp trong nhiều lĩnh
vực và mức kinh doanh khác nhau.

– Cơ sở tư tưởng

Về mặt tư tưởng giai cấp tư sản luôn tuyên truyền về tư tưởng dân chủ – đa nguyên, nhưng trên thực tế
lại tìm mọi cách đảm bảo địa vị độc tôn của ý thức hệ tư sản, ngăn cản mọi sự phát triển và tuyên truyền
tư tưởng cách mạng, tiến bộ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Như vậy, nhà nước tư sản thực hiện chuyên chính tư sản, như Lênin đã chỉ rõ: “những hình thức của nhà
nước tư sản thì hết sức khác nhau nhưng thực chất chỉ là một: chung quy thì tất cả những nhà nước ấy,
vô luận thế nào tất nhiên phải là nền chuyên chính tư sản”.

Nhà nước tư sản có các đặc điểm cơ bản sau đây:

- Thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân, tất cả quyền lực
nhà nước xuất phát từ nhân dân;
- Cơ quan lập pháp là cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu cử lập nên;
- Thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiểm chế, đối trọng giữa các cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp;
- Thực hiện chế độ đa nguyên, đa đảng trong bầu cử nghị viện và tổng thống: hình thức chính thể
phổ biến của nhà nước tư sản là cộng hoà (cộng hoà tổng thống, cộng hoà nghị viện, cộng hoà
lưỡng tính) và quân chủ lập hiến (quân chủ nghị viện).

Câu 10: Hình thức nhà nước là gì?

Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà
nước là khái niệm chung để chỉ ba cách thức và tổ chức thực thi quyền lực nhà nước: hình thức chính
thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.

Câu 11: Hình thức chính thể là gì?

Hình thức chính thể là cách thức và trình tự lập ra cơ quan quyền lực nhà nước tối cao của một quốc gia.
Hai loại hình thức chính phủ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là: hình thức quân chủ và chính thể
cộng hòa.

Câu 12: Trình bày hình thức cấu trúc nhà nước?
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất,
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với
các cơ quan nhà nước ở địa phương.

Cấu trúc nhà nước bao gồm: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.

Nhà nước đơn nhất

Khái niệm: là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí thống nhất từ
trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính

Các bộ phận hợp thành nhà nước bao gồm:

(1) Các đơn vị hành chính – lãnh thổ ko có chủ quyền riêng, độc lập;

(2) Có một Hệ thống các cơ quan nhà nước (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống nhất
từ trung ương đến địa phương;

(3) Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ.

(4) Công dân có 1 quốc tịch (Ví dụ: Việt Nam, Ba Lan, Pháp, Nhật…)

Nhà nước liên bang

Khái niệm: là nhà nước được thiết lập từ hai hay nhiều nhà nước thành viên với những đặc điểm riêng.

Đặc điểm của nhà nước liên bang: (1) Các nhà nước thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với
nhau về mặt quốc phòng, đối ngoại, an ninh.

Nhà nước có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nhà nước thành viên cũng có chủ quyền riêng.

Có 2 hệ thống pháp luật: của nhà nước toàn liên bang và cảu nhà nước thành viên.

Có 2 hệ hống cơ quan nhà nước: một của nhà nước liên bang, một của nhà nước thành viên.

Công dân mang 2 quốc tịch (Ví dụ: Mĩ, Meehico, Ấn Độ…)

Ngoài ra, còn nhà nước liên minh

Đây là sự liên kết tạm thời của 1 số quốc gia để thực hiện những mục đích nhất định, sau khi thực hiện
xong mục đích, nhà nước liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành nhà nước liên bang.

You might also like