You are on page 1of 16

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
----------

BÀI BÁO CÁO THỰC HÀNH


KỸ THUẬT THỰC PHẨM 2
BÀI 5: QUÁ TRÌNH CÔ ĐẶC

GVHD: Nguyễn Minh Tiến


Lớp: DHTP17E
Nhóm TH: 1_Tổ 5
Ngày thực hành: 21/04/2023
Họ và tên MSSV
Lê Thị Mai Hương 21137751
Võ Thành Đô 21118121
Nguyễn Thị Ngọc Hằng 21122741
Trịnh Gia Linh 21121151

TP.HCM, ngày 21 tháng 04 năm 2023

1
MỤC LỤC
1. Tóm Tắt........................................................................................................................ 3
2. Giới thiệu ..................................................................................................................... 3
2.1. Nhiệt độ sôi của dung dịch .................................................................................. 4
2.2. Cô đặc một nồi làm việc gián đoạn ..................................................................... 4
2.3. Cân bằng vật chất và năng lượng ....................................................................... 4
2.3.1. Nồng độ .............................................................................................................. 4
2.3.2. Cân bằng vật chất.......................................................................................... 5
2.3.3. Cân bằng năng lượng .................................................................................... 6
3. Mục đích thí nghiệm ................................................................................................... 8
4. Thực nghiệm................................................................................................................... 8
4.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống cô đặc ............................................................................ 8
4.2. Chuẩn bị thí nghiệm................................................................................................ 9
4.2.1. Kiểm tra các hệ thống phụ trợ ..................................................................... 9
4.2.2. Kiểm tra mô hình thiết bị ............................................................................. 9
4.2.3. Chuẩn bị dung dịch ....................................................................................... 9
4.3. Tiến hành thí nghiệm ......................................................................................... 10
4.4. Báo cáo ................................................................................................................ 10
5. Kết quả và bàn luận .................................................................................................. 11
5.1. Kết quả....................................................................................................................... 11
5.2. Bàn luận ..................................................................................................................... 14
6. Kết luận ........................................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 16

2
1. Tóm Tắt
Bài báo cáo là tóm tắt quá trình cô đặc trên hệ thống thiết bị cô đặc gián đoạn. Quá
trình thực nghiệm và xử lý các thông số đo được trong quá trình thực nghiệm nhằm
xác định cân bằng vật chất, cân bằng năng lượng cho quá trình cô đặc gián đoạn từ đó
so sánh kết quả giữa lý thuyết và thực nghiệm trong mỗi giai đoạn.
2. Giới thiệu
Cô đặc là quá trình làm tăng nồng độ của dung dịch bằng cách tách một phần dung môi
ở nhiệt độ sôi. Dung môi tách ra khỏi dung dịch bay lên gọi là hơi thứ.

Mục đích của quá trình cô đặc:

- Làm tăng nồng độ của chất hòa tan trong dung dịch.

- Tách chất rắn hào tan ở dạng rắn (kết tinh)

- Tách dung môi ở dạng nguyên chất (nước cất)

Quá trình cô đặc được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn công nghiệp sản xuất hóa chất,
thực phẩm: cô đặc đường trong nhà máy sản xuất đường, cô đặc xút trong nhà máy sản
xuất phèn nhôm…

Quá trình cô đặc được tiến hành ở nhiệt độ sôi, tương ứng với mỗi áp suất khác nhau.

Cô đặc ở áp suất chân không thì nhiệt độ sôi dung dịch giảm do đó cho biết hơi đốt
giảm. Cô đặc chân không dùng để cô đặc dung dịch có nhiệt độ sôi cao ở áp suất thường
và dung dịch để phân hủy vì nhiệt hoặc có thể sinh ra phản ứng phụ không mong muốn.

Cô đặc áp suất cao hơn áp suất khí quyển thường dùng cho các dung dịch không bị
phân hủy ở nhiệt độ cao như các dung dịch muối vô cơ, để sử dụng hơi thứ trong quá
trình cô đặc và quá trình đun nóng khác.

3
Cô đặc áp suất khí quyển thì hai thứ không được sử dụng mà được thải ra ngoài không
khí.

2.1. Nhiệt độ sôi của dung dịch

- Phụ thuộc vào tính chất dung môi và chất tan. Nhiệt độ sôi của dung dịch luôn lớn
hơn dung môi nguyên chất ở cùng áp suất.

- Nhiệt độ sôi còn phụ thuộc vào độ sâu của dung dịch trong thiết bị, càng xuống sâu
nhiệt độ sôi càng tăng.

2.2. Cô đặc một nồi làm việc gián đoạn

Thường ứng dụng khi năng suất nhỏ, nhiệt năng không có giá trị kinh tế, được thực
hiện theo hai phương pháp.

- Dung dịch cho vào một lần rồi cho bốc hơi, mức dung dịch trong thiết bị giảm dần
cho đến khi nồng dộ đạt yêu cầu.

- Dung dịch cho vào ở mức nhất định, cho bốc hơi đồng thời bổ sung dung dịch mới
liên tục để giữ mức chất lỏng không đổi cho đến khi nồng độ đạt yêu cầu. Sau đó tháo
sản phẩm ra và tiếp tục mẻ mới.

2.3. Cân bằng vật chất và năng lượng

2.3.1. Nồng độ
Nồng độ được sử dụng trong quá trình được xác định là khối lượng của chất tan so với
khối lượng dung dịch, được biểu diễn dưới dạng:

𝑚𝐶ℎ𝑎𝑡 𝑡𝑎𝑛 𝑘𝑔
𝑥̅ = ( )
𝑚𝐷𝑢𝑛𝑔 𝑑𝑖𝑐ℎ 𝑘𝑔

Nồng độ còn được xác định là khối lượng chất tan trong thể tích dung dịch:

𝑚𝐶ℎ𝑎𝑡 𝑡𝑎𝑛 𝑘𝑔
𝐶̅ = ( )
𝑉𝑑𝑢𝑛𝑔 𝑑𝑖𝑐ℎ 𝑚3

4
Mối liên hệ giữa hai nồng độ :

𝐶̅
𝑥̅ =
𝜌𝑑𝑑

Với 𝜌𝑑𝑑 là khối lượng riêng của dung dịch (kg/m3)

2.3.2. Cân bằng vật chất

Phương trình tổng quát:

Lượng chất vào + lượng chất phản ứng = lượng chất ra + lượng chất tích tụ

Đối với quá trình cô đặc

- Không có lượng tích tụ


- Không có phản ứng hóa học nên không có lượng phản ứng

Do đó phương trình cân bằng vật chất được viết lại:

Lượng chất vào = lượng chất ra

Đối với chất tan:

Khối lượng chất tan vào = Khối lượng chất tan ra

𝐺đ . 𝑥̅đ = 𝐺𝑐 . 𝑥̅𝑐

Phương trình này giúp ta tính toán được khối lượng của dung dịch còn lại trong nồi
đun sau quá trình cô đặc.

Đối với hỗn hợp:

Khối lượng dung dịch ban đầu = Khối lượng dung dịch còn lại + Khối lượng dung
hơi thứ

𝐺đ = 𝐺𝑐 + 𝐺𝑤

Phương trình này cho phép tính được khối lượng dung môi đã bay hơi trong quá
trình cô đặc.

5
Trong đó:

𝐺đ : Khối lượng dung dịch ban đầu trong nồi đun (kg)

𝑥̅𝑐 : Nồng độ ban đầu của chất tan trong nồi đun (kg/kg).

𝐺𝑐 : Khối lượng dung dịch còn lại trên nồi đun (kg)

𝑥̅𝑐 : Nồng độ cuối cùng của chất tan trong nồi đun (kg/kg)

𝐺𝑤 : Khối lượng dung môi bay hơi (kg)

2.3.3. Cân bằng năng lượng

Phương trình tổng quát:

Năng lượng mang vào = năng lượng mang ra + năng lượng thất thoát

Đối với giai đoạn đun sôi dung dịch

Năng lượng do nồi đun cung cấp :

𝑄𝑘1 = 𝑃1 . 𝜏1

Năng lượng dung dịch nhận được:

𝑄1 = 𝐺đ . 𝐶𝑝 . (𝑇𝑠𝑑𝑑 − 𝑇đ )

𝐶𝑝 = 𝐶𝐻2𝑂 . (1 − 𝑥̅ )

𝑄𝑘1 = 𝑄1

Đối với giai đoạn bốc hơi dung môi

Năng lượng do nồi đun cung cấp :

𝑄𝑘2 = 𝑃2 . 𝜏2

Năng lượng nước nhận được để bốc hơi:

𝑄2 = 𝐺𝑤 . (𝑖𝑤 − 𝐶𝐻2𝑂 . 𝑡𝑠𝑑𝑑 )

6
Cân bằng năng lượng tại thiết bị ngưng tụ:

𝑄𝑛𝑔 = 𝐺𝑤 . 𝑟𝑤 = 𝑉𝐻2𝑂 . 𝜌𝐻2𝑂 . 𝐶𝐻2𝑂. (𝑇𝑟 − 𝑇𝑣 ). 𝜏2

Trong đó:

𝑄𝑘1 : nhiệt lượng nồi đun cung cấp cho quá trình đun nóng (J)

𝑄𝑘2 : nhiệt lượng nồi đun cung cấp cho quá trình hóa hơi dung môi (J)

𝑄𝑛𝑔 : nhiệt lượng nước giải nhiệt nhận được ở thiết bị ngưng tụ (J)

𝑃1 : công suất điện trở nồi đun sử dụng cho quá trình đun nóng (W)

𝑃2 : công suất điện trở nồi đun sử dụng cho quá trình hóa hơi (W)

𝜏1 : thời gian thực hiện quá trình đun sôi dung dịch (s)

𝜏2 : thời gian thực hiện quá trình hóa hơi (s)

𝑄1 : nhiệt lượng dung dịch nhận được (J)

𝑄2 : nhiệt lượng nước nhận được để hóa hơi (J)

𝑖𝑤 : hàm nhiệt của hơi nước thoát ra trong quá trình ở áp suất thường (J/kg )

𝑟𝑤 : ẩn nhiệt hóa hơi của nước ở áp suất thường (J/kg)

(𝑇𝑠𝑑𝑑 − 𝑇đ ) : chênh lệch giữa nhiệt độ sôi và nhiệt độ đầu của dung dịch (0C)

(𝑇𝑟 − 𝑇𝑣 ) : chênh lệch nhiệt độ củ nước ra và vào (0C)

𝑉𝐻2𝑂 : lưu lượng nước vào thiết bị ngưng tụ (m3/s)

𝜌𝐻2𝑂 : khối lượng riêng của nước (kg/m3)

𝐶𝐻2𝑂 : nhiệt dung riêng của nước (J/kg.K)

𝐶𝑝 : nhiệt dung riêng của dung dịch (J/kg.K)

7
3. Mục đích thí nghiệm

- Vận hành được hệ thống cô đặc gián đoạn, đo đạc các thông số của quá trình.

- Tính toán cân bằng vật chất, cân bằng năng lượng cho quá trình cô đặc gián đoạn.

- So sánh năng lượng cung cấp cho quá trình theo lý thuyết và thực tế.

- Xác định năng suất và hiệu suất của quá trình cô đặc.

- Xác định hệ số truyền nhiệt của thiết bị ngưng tụ.

4. Thực nghiệm
4.1. Sơ đồ nguyên lý hệ thống cô đặc

Hình 5.1: Sơ đồ nguyên lí hệ thống cô đặc

8
4.2. Chuẩn bị thí nghiệm
4.2.1. Kiểm tra các hệ thống phụ trợ
- Bật công tắc nguồn.
- Kích hoạt bộ điều khiển.
- Kích hoạt mô hình thí nghiệm.
- Bộ hiển thị số được cấp điện.
- Mở van nguồn cung cấp nước giải nhiệt cho hệ thống.
- Kiểm tra ống nhựa mềm dẫn nước giải nhiệt đầu ra được đặt đúng nơi quy định.
- Mở van V9.
- Kiểm tra áp suất hệ thống đạt được 1 bar.
- Mở van V6 để lưu thông nước trong thiết bị ngưng tụ.
4.2.2. Kiểm tra mô hình thiết bị

Trước khi thí nghiệm

- Nồi đun và thiết bị kết tinh được tháo hết và sạch.


- Đóng các van thoát nước: V2, V5, V8
- Thùng chứa dung dịch cô đặc phải rỗng và sạch
- Đóng các van V3 ,V4..

Kết thúc thí nghiệm

- Tắt W1
- Khóa van VP1
- Đợi cho dung dịch trong nồi đun đạt đến nhiệt độ khoảng 30oC
- Khóa van nguồn nước giải nhiệt .
- Tháo hết dung dịch trong nồi đun qua van V2
- Tháo dung môi
4.2.3. Chuẩn bị dung dịch
- Chuẩn bị 6l dung dịch CuSO4 loãng

9
- Xác định nồng độ (g/l)
- Xác định khối lượng riêng dung dịch
4.3. Tiến hành thí nghiệm

Giai đoạn đun sôi dung dịch

- Cho dung dịch nồi đun khoảng 6 lít


- Khóa van V1, VP1
- Kích hoạt bộ gia nhiệt, điều chỉnh công suất lên 100%
- Chỉnh lưu lượng nước cho thiết bị ngưng tụ ECH1 với lưu lượng 80l/h
- Đo thời gian và quan sát dung dịch trong nồi đun từ lúc bắt đầu đun đến khi dung
dịch sôi, quan sát nhiệt độ đầu vào và đầu ra của nước giải nhiệt.
- Đo nhiệt độ sôi của dung dịch trong nồi đun từ lúc bắt đầu đến khi dung dịch
sôi.

Giai đoạn bốc hơi dung môi

- Mở van VP1
- Giảm nhẹ công suất bộ gia nhiệt xuống 75% để giữ nhiệt ổn định nhiệt độ hiệu
số giữa TI3 và TI5.
- Ghi nhận thời gian thực hiện quá trình từ lúc bắt đầu cho đến khi lượng nước
ngưng tụ được 2 lit thì dừng quá trình.
- Đo nhiệt độ nước giải nhiệt vào và ra khỏi thiết bị ngưng tụ.
- Quan sát nhiệt độ của dung dịch trong nồi đun khi thực hiên quá trình.
- Đo nồng độ dung dịch sau khi kết thúc quá trình.
- Xác định khối lượng riêng của dung dịch sau khi quá trình cô đặc.
4.4. Báo cáo

- Tính toán cân bằng vật chất.

- Tính toán cân bằng năng lượng.

- So sánh kết quả giữa lý thuyết và thực nghiệm trong mỗi giai đoạn. Nhận xét và giải thích.

10
- Tính hệ số truyền nhiệt của thiết bị ngưng tụ

- Nhận xét về sự biến đổi nhiệt độ trong nồi đun khi thực hiện giai đoạn hóa hơi

dung môi. Giải thích sự biến đổi này.

5. Kết quả và bàn luận


5.1. Kết quả

Độ hấp Q TI1 TI2 TI3 TI4 TI5 Thời Ghi


thu A (l/g) (oC) (oC) (oC) (oC) (oC) gian chú
2,03 30,8 30,9 30 31,0 30,9 0 Lúc bắt
đầu gia
nhiệt
86,8 31,0 30 31,3 31,4 21 Lúc bắt
đầu
nghưng
250
tụ
3,14 93,5 31,7 30 32,5 34,1 51 Lúc kết
thúc gia
nhiệt và
nghưng
tụ

Bảng 5.1. Bảng giá trị nhiệt độ quá trình cô đặc


❖ Dung dịch trước cô đặc :

𝑇𝐼1 = 30,8 𝑜 𝐶 ⇒ 𝜌𝐻2𝑂 = 989,87 (kg/m3)

𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 101,5
𝑑𝑏đ = = = 1,015
𝑚𝐻2𝑂 100

⇒ 𝜌𝑏đ = 𝜌𝐻2𝑂 . 𝑑𝑏đ = 989,87 . 1,015 = 1004,72 (kg/m3)

❖ Dung dịch sau cô đặc :

11
𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 102,16
𝑑𝑠 = = = 1,0216
𝑚𝐻2𝑂 100

⇒ 𝜌𝑠 = 𝜌𝐻2𝑂 . 𝑑𝑠 = 989,97 . 1,0216 = 1011,251192 (kg/m3)

Nồng độ chất tan trước và sau cô đặc :

Nồng độ ban đầu của chất tan trong nồi đun:


𝐶1 24,5
𝑥̅đ = = = 0,0244 (kg/kg)
𝜌𝑏đ 1004,72

Nồng độ cuối của chất tan trong nồi đun:


𝐶2 36,7
𝑥̅𝑐 = = = 0,0363 (kg/kg)
𝜌𝑠 1011,251192

Khối lượng dung dịch ban đầu trong nồi đun


- Dung dịch CuSO4 nạp vào: 7 lít

𝐺đ = 𝜌𝑏đ . 𝑉𝑏đ = 1004,72 . 0,007 = 7,03304 (kg)

- Ta có:

𝐺đ .𝑥̅đ 7,03304 . 0,0244


𝐺đ . 𝑥̅đ = 𝐺𝑐 . 𝑥̅𝑐 ⇒ 𝐺𝑐 = = = 4,727 (kg)
𝑥̅𝑐 0,0363

- Mặc khác:

𝐺đ = 𝐺𝑐 + 𝐺𝑤 ⇒ 𝐺𝑤 = 𝐺đ − 𝐺𝑐 = 7,03304 − 4,727 = 2,31 (kg)

Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình giai đoạn đun sôi

𝑄𝑘1 = 𝑃1 . 𝜏1 = 2000 . (21 . 60) = 2520000 (J)

Năng lượng dung dịch nhận được giai đoạn đun sôi

𝐶𝑝 = 𝐶𝐻2𝑂 . (1 − 𝑥̅đ ) = 4180 . (1 − 0,0363) = 4179,0363 (J/kg.K)

𝑄1 = 𝐺đ . 𝐶𝑝 . (𝑇𝑠𝑠𝑑 − 𝑇đ ) = 7,03304. (93,5 − 30,8) = 440,972(J)

Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình giai đoạn bốc hơi:

12
𝑄𝑘2 = 𝑃2 . 𝜏2 = 2000 . (51 . 60) = 6120000 (J)

Năng lượng nước nhận được để bốc hơi trong giai đoạn bốc hơi:

𝑄2 = 𝐺𝑤 . 𝑖𝑤 = 1,0216.2679 = 2736,8664 (kJ) = 2736866,4 (J)

Cân bằng năng lượng tại thiết bị ngưng tụ :

𝑄𝑛𝑔 = 𝐺𝑤 . 𝑟𝑤 = 𝑉𝐻2𝑂 . 𝜌𝐻2𝑂 . 𝐶𝐻2 𝑂 . (𝑇𝑟 − 𝑇𝑣 ). 𝜏2

250
= . 989,87. 4180 . (34,1 − 30) . (51.60) = 3604933,313(J)
3600.1000

Hệ số truyền nhiệt của thiết bị ngưng tụ


Ta có

▪ Nhiệt độ nồi đun là 93,5℃


▪ Nhiệt độ nước giải nhiệt vào 30℃
▪ Nhiệt độ nước giải nhiệt ra là 34,1℃
∆𝑡1 = 93,5℃ - 30℃ = 63,5℃
∆𝑡2 = 93,5℃ - 34,1℃ = 59,4℃
∆𝑡1 −∆𝑡2 63,5 − 59,4
Nên ∆𝑇𝑙𝑜𝑔 = ∆𝑡 = 63,5 = 61,43℃
𝑙𝑛 1 𝑙𝑛
59,4
∆𝑡2

𝑄𝑛𝑔 3604933,313
𝐾= = = 293417,9809 (J/m2.K)
𝐹.∆𝑇𝑙𝑜𝑔 02 .(61,43)

13
5.2. Bàn luận

Qua quá trình thí nghiệm ta thấy nồng độ sau cao hơn nồng độ ban đầu

Năng lượng do nồi đun cung cấp để đun sôi dung dịch thì một phần được sử dụng còn một
phần bị thất thoát nhiệt ra bên ngoài môi trường.

Nguyên nhân sai số khi tính toán cân bằng năng lượng và vật chất:

- Thời gian giữa các lần đo bị chênh lệch.


- Nồng độ chất tan sau cô đặc tính được độ chính xác không cao.

Trong quá trình cô đặc người ta thường sử dụng hơi nước bão hòa để nâng nhiệt độ nguyên
liệu cần cô đặc đến điễm sôi. Khi đó nước sẽ từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi.

- Năng lượng do nồi đun cung cấp cho quá trình lớn hơn năng lượng dung dịch nhận được
vì có một phần đã thất thoát qua dòng nước giải nhiệt.

- Giai đoạn đun sôi dung dịch: theo lý thuyết thì Qk1 = Q1 nhưng thực tế thì Qk1 > Q1,
nghĩa là nhiệt lượng cung cấp cho nồi đun cao hơn nhiệt lượng dung dịch nhận được.

- Trong quá trình thực hành thí nghiệm sẽ không tránh khỏi sự sai xót về thông số, nhiệt
độ, thời gian.
Sự biến đổi nhiệt độ trong nồi đun khi thực hiên giai đoạn hóa hơi dung môi

- Nhiệt độ của nồi nung tăng lên rõ rệt qua các giai đoạn: ban đầu ở 30,8 oC khi dung môi
sôi là 86,8 oC và khi đạt 2 lít dung môi tách ra là 93,5 oC .

14
6. Kết luận
Quá trình cô đặc có thể tiến hành trong thiết bị cô đặc một nồi hoặc nhiều nồi làm việc liên
tục hay gián đoạn. Quá trình cô đặc được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn công nghệ sản
xuất hóa chất và thực phẩm như cô đặc đường trong nhà máy sản xuất đường, cô đặc xút
trong nhà máy sản xuất phèn nhôm, cô đặc trích ly từ các nguyên vật liệu trong tự nhiên:
cà phế, hồi,..

Trong quá trình cô đặc người ta thường sử dụng hơi nước bão hòa để nâng nhiệt độ nguyên
liệu cần cô đặc đến điểm sôi. Khi đó nước sẽ từ từ trạng thái lỏng sang hơi.

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Hồ Lê Viên – Sổ tay quá trình và thiết bịcông nghệ
hóa chất, tập 1,2, NXB KHKT, 2013

[2] Giáo trình hướng dẫn thực hành kỹ thuật thực phẩm - Trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM.
[3] Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt - truyền khối - Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia TP.HCM.

[4] Sách kỹ thuật thực phẩm 2 - Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM.

16

You might also like