Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh Giao Trinh BDSC Dien Than Xe 8 2020 p1 14
Tailieuxanh Giao Trinh BDSC Dien Than Xe 8 2020 p1 14
TRƯỜNG CĐ KỸ NGHỆ II
GIÁO TRÌNH
BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA
ĐIỆN THÂN XE
TPHCM, tháng 0
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
GIỚI THIỆU TRANG 1
CHƯƠNG 2 TRANG 8
ẮC-QUY Ô TÔ
CHƯƠNG 3 TRANG 18
HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
CHƯƠNG 4 TRANG 35
HỆ THỐNG SẠC
CHƯƠNG 5 TRANG 48
HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG
CHƯƠNG 6 TRANG 55
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
CHƯƠNG 7 TRANG 58
HỆ THỐNG GẠT NƯỚC
CHƯƠNG 8 TRANG 62
HỆ THỐNG NÂNG HẠ KIẾNG
CHƯƠNG 9 TRANG 64
HỆ THỐNG KHÓA CỬA
CHƯƠNG 10 TRANG 71
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GƯƠNG HẬU
CHƯƠNG 11 TRANG 74
HỆ THỐNG THÔNG TIN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
Giới thiệu
Đây là bài mở đầu của môn học điện ô tô. Phần này có ý nghĩa quan trọng trong đối
với người học. Người học phải nắm vững phần này để có thể tiếp tục học các phần còn
lại của môn học.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Nhận biết được công dụng và các thành phần của hệ thống điện trên ô tô
- Nhận biết được 8 thành phần cơ bản của một mạch điện ô tô
- Phân biệt được các kí hiệu trên sơ đồ hệ thống điện trên ô tô
- Đọc được sơ đồ mạch điện ô tô
- Sử dụng được dụng cụ đo để đo kiểm tra các thành phần của mạch điện
Nội dung chính
1. Các hệ thống điện trên ôtô
a) Hệ thống cung cấp điện (Charging system)
Có nhiệm vụ cung cấp điện cho các ắc-quy và phụ tải trên ô tô với một điện thế ổn
định trong mọi điều kiện làm việc của ô tô. Hệ thống sạc bao gồm ắc-quy, máy phát,
bộ tiết chế điện áp (Voltage regulator), đèn báo nạp.
b) Hệ thống đánh lửa (Ignition system)
Có nhiệm vụ biến dòng điện 1 chiều, điện thế thấp 12V hoặc 24V thành các xung điện
thế cao (12,000÷50,000V) tạo ra tia lửa điện tại bugi để đốt cháy hỗn hợp hoà khí
trong xy lanh ở thời điểm thích hợp với các chế độ làm việc của động cơ. Hệ thống
bao gồm ắc-quy, công tắc máy (Ignition switch), bộ chia điện, bôbin đánh lửa
(Ignition coil), IC đánh lửa (Igniter), bugi
c) Hệ thống khởi động (Starting system)
Có nhiệm vụ quay trục khuỷu của động cơ với số vòng quay tối thiểu để động cơ hoạt
động và đảm bảo việc khởi động động cơ dễ dàng trong mọi điều kiện làm việc của ô
tô. Hệ thống bao gồm ắc-quy, môtơ khởi động, rơle khởi động, rơle bảo vệ, đối với
động cơ diesel có thêm hệ thống xông máy.
d) Hệ thống kiểm tra theo dõi (Checking system)
Có nhiệm vụ theo dõi và thông báo cho người sử dụng những thông số cơ bản về tình
trạng làm việc của ô tô. Hệ thống bao gồm đồng hồ đo tốc độ động cơ (Tachometer),
đồng hồ đo tốc độ xe (Speedometer), đồng hồ đo mức nhiên liệu, đồng hồ đo nhiệt
nước, và các đèn báo.
e) Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (Lighting and Signal system)
Có nhiệm vụ đảm bảo điều kiện hoạt động bình thường của ô tô khi trời tối và đảm
bảo điều kiện an toàn giao thông. Hệ thống bao gồm đèn chiếu sáng xa, đèn chiếu
sáng gần, đèn kích thước, đèn xinhan, đèn báo thắng, còi.
-4-
b) Sơ đồ điện
Sơ đồ điện trình bày các dây, các điểm nối và các linh kiện thành phần trong mạch.
Sơ đồ dây cho biết vị trí chính xác hệ thống ở trên xe. Thí dụ như các mạch đèn pha
cốt, đèn xinhan.... trong xe INNOVA cho biết cụ thể 8 thành phần trong mạch điện
bao gồm cả màu dây, giắc, và vị trí trên xe để có thể kiểm tra sửa chữa một cách dễ
dàng.
-6-
Hệ thống điện tử có thể được trình bày theo sơ đồ khối, thí dụ như sơ đồ khối của hệ
thống đánh lửa. Hộp ECU được đặt trung tâm của sơ đồ khối, với các điện dương và
mát, và các tín hiệu ngõ vào (cảm biến) bên trái (INPUT) và ngõ ra (bộ chấp hành)
bên phải (OUTPUT). Phần lớn bộ ECU không sửa chữa được. Phương pháp kiểm
tra là thay thế “thiết bị đang hoạt động tốt đã biết” cho bộ đang sử dụng trong xe.
Color Ký hiệu Màu Color Ký hiệu Màu
Black B Đen Light Blue LB Xanh cây nhạt
Red R Đỏ Dark Blue DL Xanh đen
White W Trắng Light Green LG Xanh biển nhạt
Yellow Y Vàng Sky Blue SB Xanh da trời
Gray GY Xám Black/Red B/R Đen sọc đỏ
Brown BR Nâu White/Black W/B Trắng sọc Đen
Blue L Xanh biển Brown/Green BR/G Nâu sọc xanh
Green G Xanh cây Red/Yellow R/Y Đỏ sọc Vàng
Orange O Cam Yellow/White Y/W Vàng sọc trắng
Pink P Hồng Blue/Yellow L/Y Xanh sọc vàng
Violet V Tím Blue/Red L/R Xanh sọc đỏ
4. Chẩn đoán hư hỏng điện cơ bản
a. Chẩn đoán hư hỏng điện
Việc tìm kiếm chỗ hư hỏng trong mạch điện thường bắt đầu bằng việc tìm hiểu
mạch điện hoạt động như thế nào. Sơ đồ dây điện trong sổ tay sửa chữa giúp ta điều
này. Nó như một bản đồ chỉ đường hướng dẫn ta đi từ bộ phận này đến bộ phận
khác cho đến khi tìm ra hư hỏng của mạch điện. Việc này giúp tiết kiệm thời gian và
có thể ngăn chặn sự nguy hiểm xảy không cần thiết cho các bộ điện tử khác.
c. Đồng hồ đo điện
Các loại đồng hồ như đồng hồ vôn, đồng hồ ampe, và đồng hồ ôm dùng để đo các
đại lượng điện như điện áp, cường độ và điện trở. Các đồng hồ đang sử dụng hiện
nay là loại hiển thị kim (analog) hoặc hiển thị số (digital). Khi sử dụng phải đọc kỹ
hướng dẫn sử dụng để không làm hư đồng hồ hoặc thiết bị.
BÀI TẬP
Nghiên cứu một số dụng cụ đo kiểm tra trong ngành điện ô tô.
-8-
CHƯƠNG 2
ẮC-QUY Ô TÔ
Giới thiệu
Ắc-quy là bộ phận điện quan trọng của ô tô.Người học phải nắm vững phần này để có
thể tiếp tục học các phần còn lại của môn học.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Làm việc an toàn trên ắc-quy
- Bảo trì được ắc-quy ô-tô để kéo dài tuổi thọ
- Sạc ắc-quy
- Kiểm tra một ắc-quy đang sử dụng
- Đánh giá khả năng làm việc của một ắc-quy
- Phân tích các nguyên nhân hư hỏng của ắc-quy
Thuật ngữ quan trọng
- Dòng điện dò
- Điện áp hở mạch
- Dung lượng ắc-quy
- Dòng điện sạc
- Tỉ trọng dung dịch điện phân
- Ắc-quy kiềm
- Ắc-quy axít
lửa và khởi động động cơ trong 15 giây. Rồi đọc vôn kế và ngừng quay. Điện áp sẽ
là 9,6v hoặc cao hơn.. Đây là điện áp quay máy hoặc kiểm tra dòng phóng qua môtơ
khởi động.
Khi kiểm tra tải bình, làm theo thủ tục trong tài liệu sửa chữa xe và các chỉ dẫn hoạt
động thiết bị kiểm tra, một số nhà sản xuất giới thiệu việc tháo rời các cáp khỏi bình.
Đối với các ắc-quy không cần bảo trì có các đèn báo nạp, trước tiên đảm bảo rằng đèn
báo cho thấy màu xanh. Nếu nó cho thấy màu đen, nạp lại ắc-quy trước khi kiểm tra
nó. Nếu đèn báo cho thấy màu vàng hoặc trắng, thì loại bỏ bình.
vấn đề. Rò dòng điện có thể cao trong 70 phút trên một số xe có hệ thống treo không
khí hoặc điều khiển mức độ điện tử. Lúc đó các tải này tắt hoặc nghỉ và trở lại với tình
trạng chìa khóa tắt ắc-quy thường của chúng. Trên các xe này, vặn chìa khóa ON và
OFF. Chờ 70 phút để bảo đảm các hệ thống tắt trước khi kiểm tra rò điện với khóa
đánh lửa tắt.
V. NẠP ẮC-QUY
Khi nạp một ắc-quy trong một xe, tháo cáp mát khỏi ắc-quy. Việc này bảo vệ các bộ
phận điện và điện tử khỏi điện áp nạp cao.
Cẩn thận! Đừng bao giờ nối ắc-quy nạp ngược cực. Đảo ngược cực có thể gây ra
dòng điện cường độ cao sẽ làm hư các thiết bị điện của xe.
VI. THÁO LẮP ẮC-QUY
Cần tuân theo quy trình tháo ắc quy trên xe.
Tháo cáp mát khỏi ắc-quy. Tháo rời một móc cáp bulông và sử dụng một chìa khóa
vòng, hoặc kiềm tháo ắc-quy. Nới lỏng bulông kẹp, rồi kéo kẹp khỏi cực. Không nên
sử dụng các kiềm khác hoặc chìa khóa miệng. Không có đủ khoảng trống và các dụng
cụ có thể làm vỡ nắp đậy bình. Nếu các kẹp bị kẹt, sử dụng một bộ phận tháo kẹp ắc-
quy. Không nên kẹp móc bằng một tuốc nơ vít hoặc kẹp sắt. Điều này có thể làm vỡ
nắp đậy. Để tháo kẹp cáp hình vòng tròn, ép từng phần các đoạn cuối của các vòng
bằng kìm.
Kế đến, tháo cáp cách điện khỏi bình. Lau sạch các cực và các kẹp cáp. Nới lỏng các
kẹp có giá đỡ xuống và tháo rời bình. Lau sạch khay ắc-quy và các kẹp giữ. Nếu các
bộ phận là kim loại, lau chúng bằng bàn chải cứng và một dung dịch nước với soda.
Mở các lỗ xã nước ở phần đáy của khay. Sau khi xả hết nước và làm khô, sơn khay và
các bộ phận kim loại khác bằng sơn chống acid.
Cẩn thận! Đừng bao giờ lắp một ắc-quy ngược. Phân cực ngược có thể gây ra dòng
điện cường độ cao sẽ làm thiệt hại các bộ phận điện.
VII. BẢO TRÌ ẮC-QUY
a) Các ắc-quy ướt sử dụng được đổ chất điện phân có tỷ trọng 1,26 – 1,29 (200C). Khi
sử dụng nếu dung dịch thấp dưới vạch LOWER của bình thì châm thêm nước cất,
tuyệt đối không được châm thêm dung dịch axít.
b) Đối với bình khô không cần bảo trì (MF) sau khi vô axít lần đầu thì về sau không
cần châm thêm dung dịch axít nữa.
Những trường hợp sau nên sạc điện bổ sung cho ắc-quy:
Nếu bình không sử dụng thì mỗi tháng nên sạc điện 3 - 5 giờ bằng 1/10 chỉ số
dung lượng bình.
Khi phóng điện, điện áp thấp dưới 10,8 V.
Sạc ắc-quy khi ắc-quy vẫn còn được lắp trên xe, thì phải tháo các dây cáp ra để khỏi
làm hư thiết bị điện.
Dòng sạc thông thường khoảng 1/10 của dung lượng bình.
- 16 -
Sạc nhanh (Quick charging) sử dụng khi thiếu thời gian, dòng sạc không bao
giờ vượt quá dung lượng bình. Tháo bình ra khởi xe và sạc nhanh (mở các nắp
thông hơi).
* Chú ý: ( warning )
- Nếu khi sạc nhiệt độ lên cao 1250F (520C) thì ngắt không sạc hoặc giảm dòng sạc
- Hiện tượng nạp đầy: dung dịch trong mỗi ngăn sủi tăm, điện trở và tỉ trọng dung
dịch giữ nguyên trong 3 giờ
- Cẩn thận khi nạp dung dịch có thể dâng lên khi đang sạc.
- Tránh gần nguồn nhiệt và tia lửa khi đang sạc.
VIII. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP
Hư hỏng của ắc-quy có thể do các nguyên nhân sau:
- Các thiết bị điện tiêu thụ không tắt để qua đêm.
- Lái xe tốc độ trung bình chậm trong một thời gian.
- Các tiêu thụ điện nhiều hơn máy phát.
- Các hư hỏng ở hệ thống sạc, như ngắn mạch điện, dây đai trượt, máy phát hư
hoặc hư bộ tiết chế.
- Hư hỏng ở bình ắc-quy: dây cáp bình hư, dây không sạch.
- Các hư hỏng ở thiết bị điện như ngắn mạch, chạm dây ra mát .
a. Ắc-quy thường xuyên không nạp đủ điện :
- Bộ tiết chế điều chỉnh không chính xác.
- Dùng máy khởi động quá nhiều.
- Ắc-quy không được bảo quản tốt, thường bị ngắn mạch và tự phóng điện.
- Xe thường chạy trong thành phố, dùng điện nhiều hơn nạp điện .
Để tránh các hư hỏng cần thực hiện những bước sau:
- Mỗi lần khởi động không qúa 5 phút và không khởi động quá 3 lần liên tiếp
nhau.
- Trên mặt bình giữ khô ráo, sạch sẽ, không đặt dụng cụ kim loại trên mặt bình,
không phóng dòng điện qúa lớn quẹt qua hai cọc bình, khi dùng vôn kế để đo
điện áp thì phải đo thật nhanh.
- Sau mỗi lần chạy 1000km, dùng nước ấm xả bình và thông các lỗ thông hơi,
đồng thời thường xuyên kiểm tra cọc bình làm sạch các đầu dây, bắt chặt đầu
dây.
- Hằng tuần kiểm tra tỉ trọng, nhiệt độ dung dịch điện phân, điện áp và mức dung
dịch trong từng ngăn.
- Tuyệt đối không đổ dung dịch điện phân hoặc axít H2 SO4 vào bình. Có thể dùng
dung dịch điện phân cũ để dùng lại và phải có tỉ trọng bằng dung dịch điện trong
bình.
b. Ắc-quy mới nhưng luôn luôn không đủ điện:
- Ắc-quy không đủ dung lượng
- Mức dung dịch điện phân quá lớn hoặc tỉ trọng nhỏ
- 17 -
- Dòng điện khi nạp qúa lớn, nhiệt độ cao làm cho bản cực bị tróc ra
Kiểm tra:
- Kiểm tra mức dung dịch điện phân và đo tỉ trọng
- Đo điện áp từng ngăn ắc-quy độ chêch lệch mỗi ngăn không qúa 1/10V
- Nạp và cho phóng điện. Kiểm tra tải ắc-quy
c. Dung dịch điện phân hao nhanh:
- Dung dịch bị trào ra
- Dòng nạp qúa lớn
- Bộ tiết chế hư
d. Tấm cực bị sunphát hoá hoặc cong vênh.
- Mức dung dịch thấp qúa
- Dòng nạp quá lớn
- Để bình ắc-quy lâu không sử dụng
BÀI TẬP
Nghiên cứu hệ thống sạc trên một xe. Cho biết đặc điểm của hệ thống sạc và nêu các
công việc bảo dưỡng hệ thống sạc trên xe đó
- 18 -
CHƯƠNG 3
HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
Giới thiệu
Hệ thống khởi động là hệ thống dùng để khởi động xe chạy. Phần này có ý nghĩa quan
trọng đối với người học. Người học phải nắm vững phần này để có thể tiếp tục học
các phần còn lại của môn học.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Nêu được cấu tạo của mô tơ khởi động
- Kiểm tra được các chi tiết trong mô tơ khởi động
- Tháo máy khởi động ra khỏi xe và lắp trở lại
- Kiểm tra chẩn đoán hư hỏng hệ thống khởi động
phát về mass làm đóng tiếp điểm K, dòng điện đến máy khởi động. Khi động
cơ hoạt động, máy phát bắt đầu hoạt động (đầu L có điện áp bằng điện áp accu
nhưng máy chưa tắt công tắc khởi động), dòng điện qua Wbv biến mất khiến
khoá K mở, ngắt dòng điện đến rơle khởi động làm cho máy khởi động không
làm việc nữa.
d. Rơle đổi đầu điện áp
Một số xe sử dụng động cơ có công suất lớn thường dùng hệ thống điện
12V cho các phụ tải nhưng lại dùng nguồn điện 24V cho máy khởi động, do đó phải
dùng rơle đổi điện áp bằng cách đấu nối tiếp hai bình accu 12V để có nguồn 24V
cung cấp cho máy khởi động.
IV. Hệ thống hỗ trợ khởi động cho động cơ diesel
1. Nhiệm vụ, phân loại
a. Nhiệm vụ
Động cơ diesel có số vòng quay khởi động tối thiểu lớn hơn nhiều so với
động cơ xăng. Khi nhiệt độ khí trời và nhiệt độ động cơ thấp, việc khởi động động
cơ diesel rất khó khăn. Vì vậy, để hỗ trợ việc khởi động cho động cơ diesel đồng
thời giảm ô nhiễm trong quá trình khởi động, trên các động cơ diesel thường trang
bị các hệ thống xông máy hoặc xông khí nạp.
b. Phân loại
Xông nóng buồng đốt động cơ: dùng các bugi xông đặt trong buồng đốt phụ của
động cơ
Xông nóng không khí nạp: dùng điện trở đặt tại ống góp hút sau lọc gió. Loại này ít
phổ biến.
2. Hệ thống xông trước và trong quá trình khởi động
Hệ thống xông thường
Các bugi xông được mắc nối tiếp với điện trở báo xông, các bugi không được
điều khiển tự động ngắt mà phụ thuộc vào tài xế. Khi bật công tắc xông ở vị trí
R, tài xế sẽ đợi đến khi điện trở báo xông nóng đỏ mới chyển sang vị trí khởi
động.
V. THỰC HÀNH HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
1. Giới thiệu chung
Nói chung, việc chẩn đoán sửa chữa hệ thống khởi động bao gồm việc kiểm tra như
sau:
1. Tình trạng cơ khí của động cơ
2. Ắc-quy và các dây cáp
3. Mạch điều khiển khởi động
4. Dòng điện kéo của môtơ
5. Tháo, làm sạch, kiểm tra, sửa chữa, lắp, hoặc thay thế bằng một máy mới.
Xu hướng hiện nay là hướng về việc chẩn đoán hệ thống và thay thế bộ phận bị hư
bằng một chi tiết mới. Điều này làm giảm thời gian yêu cầu sửa chữa xe.
2. Chú ý tổng quát
Khi tiến hành kiểm tra hệ thống, cần chú ý như sau:
- Luôn luôn tháo âm ắc-quy trước khi tháo máy khởi động
- Luôn luôn nâng đội đỡ xe an toàn
- Khi kiểm tra quay máy, phải để ở số 0 hoặc số đậu xe (P) và kéo thắng tay.
- Tuân theo các hướng dẫn ngắt hệ thống đánh lửa
- Phải bảo đảm các dây của thiết bị kiểm tra không chạm vào chi tiết quay của
động cơ
- Không rửa hoặc nhúng chi tiết vào xà bông tẩy rửa, chỉ làm sạch bằng gió
nén.
3. Tháo máy khởi động ra khỏi xe
- Tháo dây nối mát của ắc-quy
- Tháo các đầu dây nối của máy khởi động - dây B, S, và M (cực 30, 50 và
cực C).
- Tháo bu lông giữ máy khởi động bắt vào thân máy
- Tháo máy khởi động xuống
- Làm sạch bên ngoài máy khởi động
4. Kiểm tra solenoid
a. Kiểm tra cuộn hút:
- Ngắt dây nối khỏi cực C
- Nối bình 12 V (dương vào cực 50 và âm vào cực C)
Chú ý: nhanh ít hơn 10 giây
- Nếu bánh bendix chạy ra, thì cuộn giữ tốt. Nếu không thì thay mới.
b. Kiểm tra cuộn giữ :
- Ngắt dây nối khỏi cực C
- 23 -
- Nếu máy khởi động không quay đèn giảm độ sáng rõ rệt so với trước khi khởi
động thì chứng tỏ máy khởi động có tiêu thụ dòng điện và điện thế của accu giảm
xuống. Vì thế cần kiểm tra lại accu. Nếu accu tốt thì hải kiểm tra sự ngắn mạch
hoặc chạm mass của cuộn dây kích thích hoặc cuộn dây phần ứng;
- Nếu máy khởi động quay nhưng không truyền lực đến trục khuỷu thì chỉ cần
kiểm tra bộ phận truyền lực của máy khởi động;
- Nếu máy khởi động quay nhưng có tiếng va đập thì do bánh răng máy khởi động
hoặc vành răng trên bánh đà bị hỏng;
- Nếu sau khi khởi động xong, máy khởi động không tách ra khỏi bánh đà thì do
các tiếp điểm của solenoid bị cháy dính vào nhau.
7. Kiểm tra rotor
a. Kiểm tra chạm mạch của rôto
Đặt rotor lên máy kiểm tra chạm mạch, đặt lưỡi cưa song song với lõi và quay
rotor bằng tay. Nếu khung dây bị chạm mạch thì sẽ làm cho lưỡi cưa hút xuống.
Khung dây bị chạm là hiện tượng các lớp cách điện bị bong ra làm các khung dây
chạm nhau. điều này sẽ làm thành một mạch kín.
Trong một rotor, các khung dây được quấn ở rìa ngoài của rotor. Nhờ cấu tạo của
máy kiểm tra, số đường sức đi vào lõi rotor bằng số đường sức đi ra. Do vậy trên các
khung dây sinh ra sức điện động thuận và sức điện động ngược, tổng của chúng bằng
không nên không có dòng điện đi qua khung. Nếu có các khung bị chạm, một mạch
kín hình thành làm mất trạng thái cân bằng, tạo dòng điện chạy qua khung. Từ trường
của dòng này sẽ hút lưỡi cưa dính vào rotor.
Hình 3.4. Hiện tượng chạm mạch Hình 3.5. Kiểm tra chạm mạch
b. Kiểm tra chạm mát rotor
Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi rotor.
- 25 -
Hình 3.6. Kiểm tra chạm mát rotor Hình 3.7. Kiểm tra cổ góp
c. Kiểm tra thông mạch cổ góp
Đo điện trở thông mạch từng cổ góp. Từng cổ góp phải
thông với nhau.
d. Kiểm tra cổ góp
Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài của cổ góp. Mài
nhẵn bề mặt ngoài của cổ góp nếu
có lồi lõm.
e. Kiểm tra độ cong rô to:
Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay
quay rotor, đọc giá trị so kế.
f. Kiểm tra ổ bi
Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm nhận tiếng kêu
và sự đảo của rotor.
Hình 3.9. Kiểm tra ổ bi
Hình 3.10. Kiểm tra thông mạch stator Hình 3.11. Kiểm tra cách điện stator
Hình 3.12. Kiểm tra chổi than Hình 3.13. Kiểm tra giá giữ chổi than
phải sửa chữa hoặc thay thế cáp của máy khởi động.
Vị trí và kiểu dáng của cực 30 có thể khác nhau tuỳ theo loại motor khởi động nên
phải kiểm tra và xác định đúng cực này theo tài liệu hướng dẫn sửa chữa.
c. Kiểm tra điện áp cực 50
- Bật khoá điện đến vị trí START, tiến hành đo điện áp giữa cực 50 của máy khởi
động với điểm tiếp mát.
- Điện áp tiêu chuẩn 8.0 V hoặc cao hơn.
- Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V phải kiểm tra cầu chì , khoá điện, công tắc khởi động
số trung gian, relay máy khởi động, relay khởi động ly hợp,...ngay lúc đó. Tham
khảo sơ đồ mạch điện, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết hỏng hóc.
- Máy khởi động của xe có công tắc khởi động ly hợp không hoạt động trừ khi bàn
đạp ly hợp được đạp hết hành trình.
- Trong các xe có hệ thống chống trộm, nếu hệ thống bị kích hoạt thì máy khởi
động sẽ không hoạt động, vì relay của máy khởi động ở trạng thái ngắt ngay cả
khi khoá điện ở vị trí START.
10.Bảo dưỡng kỹ thuật
- Định kỳ bảo dưỡng thường thì ít tốn công chăm sóc bảo dưỡng nhiều, chủ yếu
là vô dầu vào các ổ đỡ.
- Kiểm tra nơi gắn đỡ động cơ có chắc chắn hay không.
- Kiểm tra tình trạng bên ngoài đầu nối; đánh sạch bề mặt bên ngoài để dễ tiếp
xúc, không để đầu nối dơ hay bị ôxy hoá.
- Định kỳ thổi gió nén làm sạch để cổ góp không làm chập mạch các miếng đồng.
Tình trạng tiếp xúc giữa cổ góp và thổi than phải tốt.
6. Giải thích sự hoạt động của “bánh bendix” vào ăn khớp (đẩy ra) với bánh đà khi
công tắc máy được bật sang vị trí “ Start”.
7. Liệt kê và mô tả 5 mục được thực hiện trong việc “KIỂM TRA QUAN SÁT”
trong hệ thống khởi động.
8. Giải thích chi tiết các bước được thực hiện để thực hiện một kiểm tra” Dòng
Điện Khởi Động” trong hệ thống khởi động.
9. Giải thích quy trình và sự cần thiết của việc kiểm tra sụt áp của “Mạch Điện Mô
Tơ” trong hệ thống khởi động.
10.Khảo sát và báo cáo hệ thống khởi động sử dụng trên xe gắn máy.
Nghiên cứu một hệ thống khởi động trên một xe. Cho biết đặc điểm chi tiết của hệ
thống khởi động đó. Cho biết quy trình bảo dưỡng hệ thống khởi động trên xe đó.
- 35 -
Chương 4
HỆ THỐNG SẠC
Giới thiệu
Hệ thống sạc giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống điện trên ô tô. Hệ thống bảo
đảm cho ắc-quy luôn được nạp điện và duy trì hoạt động của hệ thống.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
Hình 4.1 Các chi tiết bên trong máy phát điện
b. Phân loại:
- Loại rung dùng rơle điện từ
- Loại bán dẫn, vi mạch
c. Bộ tiết chế loại rung
Nguyên tắc điều chỉnh
Khi số vòng quay của động cơ thay đổi theo chiều hướng tăng thì điện áp của máy phát
cũng tăng theo do số vòng quay của máy phát cũng tăng theo. Vì vậy muốn điện thế của
máy phát không thay đổi thì phải giảm từ thông của cuộn kích từ bằng cách giảm cường độ
dòng điện kích từ.
Bằng cách đấu tự động một điện trở nối tiếp vào mạch kích từ sẽ làm giảm cường độ dòng
kích từ, dẫn đến giảm từ thông của cuộn kích từ và giảm điện thế của máy phát khi số vòng
quay tăng cao.
d. Bộ tiết chế bán dẫn
Bộ điều chỉnh điện áp không tiếp điểm loại dùng transistor được thể hiện ở hình 2.1. Bộ điều
chỉnh điện áp transistor cấu tạo từ bộ phận đo (mạch R1 –R2 – R – VD1) và thiết bị điều
chỉnh có dạng một transistor PNP (các VT1, VT2, diode VD2, các biến trở R3, R4, và Ro). Tải
của transistor là cuộn dây kích thích Wkt của máy phát được mắc song song với diode VD3.
Nếu điện áp trên điện trở R1 nhỏ hơn điện áp mở của diode zener VD1 thì diode sẽ không dẫn
và cường độ dòng điện trong mạch R-VD1 gần như bằng không. Điện áp đặt lên mối nối BE
của transistor: UE1 = UR – URo < 0
- 38 -
Vì vậy, transistor VT1 sẽ ở trạng thái ngắt. Điện áp UEC1 hầu như bằng với điện áp của máy
phát và được đặt lên lớp tiếp giáp BE của transistor theo hướng thuận. Transistor VT2 sẽ ở
trạng thái bão hoà, được xác định bởi điện trở R3.
Do điện trở Ro và độ sụt áp VD2 nhỏ, nên ta có thể xem điện áp của máy phát hầu như được
đưa lên cuộn kích thích. Như vậy, đảm bảo sự tự kích của máy phát.
Nếu hiệu điện thế của máy phát bằng với hiệu điện thế hoạt động U1 của tiết chế, thì trong
mạch R – VD1 sẽ xuất hiện dòng điện I = I2. Điện áp trên lớp chuyển tiếp BE của transistor
thứ nhất đạt giá trị ngưỡng UOE1 = IR – URo = IR – IkRo. Transistor VT1 được chuyển từ trạng
thái ngắt về trạng thái bão hoà khiến điện áp UEC1 giảm và transistor VT2 từ trạng thái bão
hoà chuyển về trạng thái ngắt. Dòng điện kích thích giảm làm tăng điện áp trên mối nối BE
của VT1 đột ngột. UE1 = IR – IkRo và chuyển nó từ trạng thái ngắt về trạng thái bão hoà.
e. Bộ tiết chế vi mạch (IC)
Bộ tiết chế vi mạch IC được sử dụng phần lớn trên các xe hiện nay, đặc biệt trên các xe
Toyota.
Hình 4.3 Bên trong và hình dạng bên ngoài của bộ tiết chế IC
Sau khi sửa chữa, hoặc thay thế xong, thì hệ thống nên được kiểm tra lần nữa để xác định
công suất phát có đúng hay không.
- Nếu phải thay máy phát, hãy mang theo máy phát cũ khi mua máy phát mới. Phải
bảo đảm máy mới giống với máy cũ. Hãy nhìn vào các đầu cực - chúng có cùng số,
kích cỡ và các vị trí như đầu cực máy phát cũ. Cuối cùng, hãy xem mác nhận dạng-
chúng được đóng tem trên vỏ hoặc được in trên nhãn bắt vào trong vỏ. Phải chắc
chắn các số này giống nhau trên cả hai máy phát.
- Có nhiều máy phát không có puly lắp vào, vì vậy bạn phải chuyển puly từ máy cũ
sang. Khi mua một máy phát, thì hãy hỏi xem nơi bán có thực hiện việc đó miễn
phí cho bạn hay không.
Lắp máy phát
1. Phải làm sạch chỗ bắt máy phát để bắt mát cho tốt
2. Nếu đã được tháo ra khỏi xe, thì lắp máy phát vào kẹp giữ bằng bulông, đệm, và đai ốc.
Không siết chặt.
3. Lắp dây đai máy phát.
4. Căng đai đến mức quy định. Xem phần hệ thống làm mát để biết cách căng dây đai.
5. Kiểm tra điện áp sạc để xác định máy phát làm việc chính xác.
IV. Đo kiểm tra chi tiết máy phát điện
Rôto Đồng hồ ôm ở Điện trở lớn vô cùng Rất thấp Chạm mát
vòng trượt và trục
rôto
Có điện trở Không có điện Hở mạch
Đồng hồ ôm qua 2
trở
vòng trượt
Stato Đo đồng hồ ôm Điện trở lớn vô cùng Rất thấp Nối mát
trên bất kỳ dây
dẫn và khung vỏ
Có giá trị điện trở
Đo đồng hồ ôm
nhỏ hơn ½ ôm
trên từng cặp dây Nếu chỉ số cao Hở mạch
Kiểm tra
Để kiểm tra bộ tiết chế IC, ta cần phải có đồng hồ vôn và ampe (động cơ Toyota)
1. Dùng đồng hồ ampe kẹp, kẹp vào dây cáp sạc (đầu cực B)
2. Bắt dây dương của đồng hồ vào cực B của máy phát
3. Dây âm của đồng hồ vôn vào mát
4. Khởi động động cơ ở 2000 vòng/phút. Đồng hồ ampe phải nhỏ hơn 10A. Đồng hồ vôn
ở mức quy định từ 13,9 - 15,1 vôn.
5. Nếu điện áp lớn hơn 15,1 vôn thì thay bộ tiết chế
6. Nếu điện áp nhỏ hơn 13,5 vôn thì phải kiểm tra bộ tiết chế và máy phát. Tắt động cơ
7. Bật công tắc sang vị trí ON. Kiểm tra điện áp tại cực IG của máy phát. Nếu không có
điện áp thì kiểm tra cầu chì hoặc công tắc máy. Nếu không có hư hỏng được tìm thấy, thì
sang bước kế tiếp.
8. Tháo nắp sau bộ tiết chế. Đo điện áp tại cực L của bộ tiết chế. Nếu điện áp từ 0 đến 2
vôn, thì nghi ngờ máy phát.
9. Nếu bằng điện áp ắc-quy, thì tắt công tắc máy OFF và đo sự thông mạch giữa cực L
và F của bộ tiết chế.
10.Nếu không có sự thông mạch, thì nghi ngờ là do máy phát. Nếu thông mạch 4Ω, thì
thay bộ tiết chế.
VI. Kiểm tra hệ thống sạc
1. Nếu có một hư hỏng xảy ra trong hệ thống sạc, đừng bao giờ nghĩ ngay đến máy phát.
Trước tiên hãy kiểm tra các phần dưới đây:
a) Kiểm tra sức căng dây đai và tình trạng của nó. Thay thế nếu như dây đai bị mòn hoặc
bị gãy.
b) Bảo đảm bulong giữ và điều chỉnh được bắt chặt.
c) Kiểm tra dây và các chỗ nối ở máy phát và bộ tiết chế. Chúng phải ở trong tình trạng
tốt và bắt chặt.
d) Kiểm tra dây chì đặt ở giữa cuộn solenoid máy khởi động và máy phát hoặc cầu chì
chính trong khoang động cơ. Nếu như nó bị cháy, thì xác định nguyên nhân, sửa chữa
mạch và hay thế cầu chì ( xe không khởi động được hoặc các thiết bị không làm việc
nếu như cầu chì đứt).
e) Khởi động động cơ và kiểm tra tiếng ồn phát ra từ máy phát
f) Kiểm tra tỷ trọng của dung dịch điện phân, nếu thấy thấp thì sạc ắc-quy ( không áp
dụng với loại ắc-quy không cần bảo trì).
g) Phải chắc chắn ắc-quy được sạc đầy.
h) Ngắt các dây cáp ắc-quy (trước tiên là dây cáp âm, sau đó là dây cáp dương). Chú ý:
nếu xe có hệ thống chống trộm, thì phải bảo đảm ghi lại mã cho đúng trước khi tháo
ắc-quy. Kiểm tra các đầu cực và dây cáp. Làm sạch các đầu cực, nối dây cáp trở lại.
i) Với công tắc máy tắt, đưa một đèn kiểm tra vào cực âm và ngắt cáp âm
1) Nếu đèn không sáng, thì gắn kẹp trở lại và theo bước kế tiếp
- 44 -
2) Nếu đèn sáng, thì có một sự ngắn mạch trong hệ thống điện của xe. Sự ngắn mạch
phải được sửa chữa trước khi kiểm tra hệ thống sạc.
3) Ngắt dây điện máy phát.
a)Nếu đèn tắt, thì máy phát bị hư.
b)Nếu đèn vẫn sáng, thì kéo từng cầu chì ra (điều này cho bạn biết bộ phận nào bị
ngắn mạch)
2. Dùng đồng hồ vôn, đo điện áp ắc-quy với động cơ tắt. Điện áp xấp xỉ 12V.
3. Khởi động động cơ và kiểm tra ắc-quy lần nữa. Điện áp bây giờ phải từ (13.9 - 15.1)V.
4. Bật đèn pha. Điện áp sụt xuống và sau đó trở lại, nếu như hệ thống sạc làm việc tốt.
5. Nếu như điện áp cao hơn giá trị cho phép, thì thay thế bộ tiết chế.
6. Nếu điện áp thấp hơn giá trị tiêu chuẩn, thì kiểm tra bộ tiết chế và máy phát như sau.
7. Tháo nắp đậy phía sau ra khỏi máy phát. Nối mát cực F, khởi động động cơ, kiểm tra
điện áp cực B (xem hình 2.7 ) và so sánh với điện áp chuẩn.
a) Nếu chỉ số vôn cao hơn điện áp chuẩn, thì thay thế bộ tiết chế.
b) Nếu chỉ số vôn thấp hơn điện áp chuẩn, thì kiểm tra máy phát.
8. Nếu bạn có đồng hồ ampe, thì lắp nó vào như hình vẽ. Bạn có thể sử dụng đồng hồ
ampe kẹp.
9. Khởi động động cơ ở 2000 vòng/ phút, kiểm tra chỉ số đọc trên đồng hồ ampe với tất cả
thiết bị và đèn tắt, trị số cho phép nhỏ hơn 10A và sau đó mở đèn pha và bật công tắc máy
thổi gió nóng ở vị trí HI. So sánh ampe tiêu chuẩn ở trong bảng thông số kỹ thuật.
10.Nếu chỉ số ampe ít hơn giá trị chuẩn, thì sửa chữa hoặc thay thế máy phát.
VI. Kiểm tra máy phát trên băng thử
Mục đích của việc kiểm tra hoạt động của máy phát điện trên băng thử là để đánh giá và kiểm
tra hoạt động của máy phát trước khi lắp trở lại trên xe. Tham khảo phiếu học tập để biết được
quy trình kiểm tra máy phát điện trên băng thử.
VII. Bảo dưỡng máy phát
Kiểm tra sức căng đai, các bulông đai ốc bắt máy phát, các đầu dây điện
Y/R
S
(W/Y) L
IG
IG L
S R/B
(W/Bl) (Bl/Y)
W
Hình 4.8 Đầu cực bên máy phát điện Toyota
Nhấn vào vị trí giữa dây một lực khoảng 10kg, nếu đai chùng xuống khoảng 8÷10mm
là đúng. Nếu không đúng thì phải điều chỉnh lại cho đúng;
- 45 -
Cách thức điều chỉnh xem hướng dẫn hình phía dưới.
chuyển sang dòng điện một Kỹ thuật B nói rằng sức căng
chiều bởi dây curoa là khác nhau cho các
a. Stato kiểu xe Toyota khác nhau.
b. Chổi than Ai đúng?
c. Bộ chỉnh lưu a. Chỉ A đúng
d. Bộ tiết chế b. Chỉ B đúng
3. Nếu đèn báo sạc sáng lên khi c. Cả A và B đúng
động cơ đang chạy, nguyên d. Không A và B đúng
nhân có thể là do mất điện áp 7. Dòng điện của máy phát cung
tại cực: cấp cho đánh lửa và các thiết
a. “IG” bị khác vào khoảng
b. “S” a. 4 ampe
c. “L” b. 6 ampe
d. “F” c. 8 ampe
4. Với động cơ không nổ máy và d. 10 ampe
công tắc máy mở ON, đèn báo 8. Trong một kiểm tra điện phát
sạc sáng. Nếu nó không sáng, ra của máy phát khi có tải,
điều này có thể là: dòng điện phát ra
a. Bóng đèn bị cháy a. Khoảng 10 ampe
b. Bóng đèn bị nối mát b. Khoảng 30 ampe
c. Lỏng dây curoa c. Trong phạm vi 10% dòng
d. Ắc-quy bị quá sạc định mức
5. Cực nào của máy phát có thể d. Trong phạm vi 20% định
được nối mát cho mục đích mức
kiểm tra? 9. Để kiểm tra độ sụt áp bên
a. “B” dương của mạch điện sạc của
b. “IG” máy phát, bạn phải bắt đồng
c. “S” hồ vôn vào giữa:
d. “F” a. Cực ắc-quy và công tắc
6. Khi thực hiện kiểm tra bằng máy
mắt hệ thống sạc, dây curoa b. Cực ắc-quy và mát
phải được kiểm tra với sức c. Cực ắc-quy và cực “S” máy
căng đúng. phát
d. Cực ắc-quy và cực “B”
Kỹ thuật viên A nói rằng thông máy phát
số kỹ thuật của dây curoa mới
phải cao hơn so với các dây 10.Điện trở cao trong một mạch
curoa đã sử dụng. điện gây ra từ máy phát
thường là do:
a. Một ắc-quy bị phóng điện
- 47 -
BÀI TẬP
Nghiên cứu và kiểm nghiệm một hệ thống sạc trên một xe. Ghi bảng báo cáo về
hoạt động của hệ thống sạc đó. Nêu các đề nghị xem hệ thống có thể được cải
thiện như thế nào?
- 48 -
CHƯƠNG 5
Giới thiệu
Hệ thống chiếu sáng giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống điện trên ô tô. Hệ
thống này bảo đảm cho xe được an toàn khi xe chạy.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Khi bật công tắc LCS ở vị trí HEAD thì đèn Tail vẫn sáng bình thường, đồng
thời có dòng: (+) accu → W2 → A13 → A11 → mass, rơle đóng hai tiếp điểm
3’, 4’. Lúc đó có dòng: (+) accu → 3’,4’ → cầu chì → đèn pha hoặc cốt. Nếu
công tắc đảo pha ở vị trí HU thì đèn pha sáng lên, còn ở vị trí HL thì đèn cốt sáng
lên.
- Khi bật công tắc đảo pha sang vị trí FLASH: (+) accu → W2 → A14 → A12 →
A9 → mass (đèn pha sáng lên). Do đó đèn FLASH không phụ thuộc vào vị trí bật
của công tắc LCS.
Đèn Tail
Rơle đèn Tail
- Khi bật công tắc LCS sang vị trí HEAD thì đèn Tail vẫn sáng bình thường,
đồng thời cũng có dòng: (+) accu → cọc 2’,3’ → W3 → A12 → mass, nếu công
tắc đảo pha ở vị trí HU thì đèn pha sáng lên. Hoặc dòng điện đi từ (+) accu →
cọc 2’,3’ → W4 → A3 → mass, nếu công tắc đảo pha ở vị trí HL, làm đèn cốt
sáng lên.
- Khi bật công tắc đảo pha sang vị trí FLASH sẽ có dòng: (+) accu → W2→ A9
→ mass, sẽ cho dòng điện đi từ: (+) accu → cọc 2’,3’ → W3 → A12 → mass (nối
3’ với 4 làm đèn pha sáng lên.
Lưu ý: khi sửa chữa hệ thống điện, thì dây cáp âm phải được tháo ra khỏi ắc-
quy để ngăn không bị ngắn mạch hoặc phát sinh ra tia lửa.
Trước khi tìm kiếm hư hỏng của bất kỳ mạch điện nào, trước tiên hãy nghiên
cứu các sơ đồ dây thích hợp để có một sự hiểu biết đầy đủ về bản thân mạch
- 52 -
điện đó được tạo nên như thế nào. Thí dụ như các điểm hư hỏng thường có thể
được thu hẹp lại bằng cách nhận ra được nó nếu như các bộ phận khác có liên
quan đến mạch đang hoạt động tốt. Nếu một số các bộ phận hoặc mạch điện
hư vào cùng một thời điểm, thì các hư hỏng là trong một cầu chì hoặc chỗ nối
mát, bởi vì một số mạch thường được nối chung qua cùng cầu chì và các chỗ
nối mát.
Các hư hỏng về điện thường xuất phát từ các nguyên nhân đơn giản, chẳng
hạn như các chỗ nối bị lỏng hoặc mòn, một cầu chì bị đứt, dây chì bị chảy
hoặc rơle bị hư. Hãy kiểm tra bằng mắt tình trạng tất cả cầu chì, dây điện và
các chỗ nối trong mạch hư hỏng trước khi sửa chữa nó.
kiểm tra thông mạch vào nguồn bên vào và ra của công tắc. Với công tắc được
bật mở ON, thì đèn kiểm tra sẽ sáng lên.
- Thay thế cục chớp phải có cùng số nhận dạng như ban đầu. So sánh cục
chớp cũ và mới trước khi lắp chúng.
Kiểm tra công tắc kết hợp (Loại Toyota từ 1991 trở về trước)
- 54 -
Câu 1. Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch điện điều khiển đèn loại nối mát qua
công tắc và loại nối mát tại đuôi đèn.
Câu 2. Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch đèn sương mù trên xe INNOVA.
Câu 3. Trình bày nguyên lý tự động điều khiển tắt đèn.
Câu 4. Trình bày nguyên lý nguyên lý mạch đèn chạy ban ngày.
Câu 5. Nêu nguyên lý mạch đèn cao áp (GDL).
BÀI TẬP
Bài 1. Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng của một xe. Thực hiện quan sát và nêu các hệ
thống chiếu sáng mà xe sử dụng.
Bài 2. Sử dụng máy chẩn đoán kiểm tra hoạt động của hệ thống chiếu sáng trên xe.
- 55 -
CHƯƠNG 6
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
Giới thiệu
Hệ thống tín hiệu giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống điện trên ô tô. Hệ thống
này bảo đảm cho xe được an toàn khi xe chạy.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Đọc được sơ đồ hệ thống khởi động trên xe
- Tìm được vị trí các chi tiết hệ thống tín hiệu trên xe
- Tháo lắp và kiểm tra các chi tiết trong hệ thống tín hiệu
- Kiểm tra chẩn đoán hệ thống tín hiệu dùng máy chẩn đoán
Nội dung chính
I. Đèn xinhan
Khi bật công tắc máy, dòng điện từ dương ắc-quy đến cực B của cục chớp. Cục chớp
có ba chân. Cực E là mát, cực L đến công tắc xi nhan. Khi bật xi nhan (phải hoặc
trái) thì có dòng điện đến bóng đèn. Bóng đèn chớp sáng với tần số 85 đến 90 lần tùy
theo loại cục chớp.
Khi bật công tắc Hazard: (+) accu → cầu chì → cọc G2 → cọc G3 → chân B bộ chớp
→ mass. Lúc này có dòng từ chân L bộ chớp tới cọc G4 → 2 đèn signal trái và phải
→ mass, cả hai đèn cùng chớp cùng tần số.
Còi không kêu: dây dẫn đứt, tiếp điểm không đóng do mòn, hoặc chỉnh sai, tiếp
điểm còi không mở do lực căng quá lớn hoặc cuộn dây còi đứt (khe hở tiếp điểm
còi 0,4 – 0,7mm).
Kiểm tra: dùng dây dương chạm trực tiếp vào cọc dương còi, nếu còi kêu thì rơle
còi hư, nếu còi không kêu thì hư hỏng là do còi, cần kiểm tra bằng đồng hồ ôm.
Còi kêu rè: loa còi hỏng, màng rung vỡ, tụ điện, điện trở hư, điều chỉnh không
đúng, cần kiểm tra và điều chỉnh lại.
Còi kêu không tắt: nút nhấn còi chạm mát, cuộn dây rơle còi chạm mát thì thay
còi mới, tiếp điểm rơle còi bị dính thì chùi sạch lại.
Câu 1. Vẽ sơ đồ và trình bày nguyên lý hoạt động của bộ chớp điện tử.
Câu 2. Vẽ sơ đồ và nêu nguyên lý của mạch kèn Toyota.
Câu 3. Cho biết nguyên lý hoạt động của mạch đèn de Toyota.
Câu 4. Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch xi nhan và hazard Honda.
Câu 5. Nêu nguyên lý hoạt động của mạch xi nhan và hazard INNOVA.
BÀI TẬP
Cho biết các hệ thống tín hiệu sử dụng trên xe. Tìm kiếm vị trí của chúng trên xe.
- 58 -
CHƯƠNG 7
HỆ THỐNG GẠT NƯỚC & RỬA KIẾNG
Giới thiệu
Hệ thống tín hiệu giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống điện trên ô tô. Hệ thống
này bảo đảm cho xe được an toàn khi xe chạy.
Mục tiêu
Sau khi học xong chương này, người học sẽ có khả năng:
- Đọc sơ đồ hệ thống gạt nước và tìm kiếm trên xe
- Đo kiểm tra các chi tiết trong hệ thống gạt nước
- Kiểm tra chẩn đoán hệ thống dùng máy chẩn đoán
- Tháo và lắp các chi tiết của hệ thống
Nội dung chính
I. Giới thiệu chung
Ôtô thường dùng các kiểu hệ thống gạt nước và rửa kính sau đây:
Gạt nước:
Hệ thống gạt nước thường có những chế độ làm việc như sau:
- Gạt nước một tốc độ.
- Gạt nước hai tốc độ.
- Gạt nước ngắt qung (INT).
- Gạt nước gián đoạn có hiệu chỉnh thời gian gián đoạn.
- Gạt nước kết hợp với rửa kính.
Rửa kính:
- Môtơ rửa kính trước và rửa kính sau riêng rẽ.
- Rửa kính trước và rửa kính sau dùng chung một môtơ.
II. Các bộ phận:
Hệ thống gạt nước và rửa kính bao gồm các bộ phận sau
Môtơ gạt nước:
Tiếp điểm
Phần ứng
Chổi than
dùng
chung Nam
châm
Môtơ kiểu dùng nam châm vĩnh cửu được dùng cho các môtơ gạt nước. Môtơ gạt nước
bao gồm một môtơ và cơ cấu trục vít – bánh vít bánh răng để giảm tốc độ của môtơ.
Công tắc dừng tự động được gắn liền với bánh răng để gạt nước dừng tại một vị trí cuối
khi tắt công tắc gạt nước ở bất kỳ thời điểm nào nhằm tránh giới hạn tầm nhìn tài xế.
Một môtơ gạt nước thường sử dụng ba chổi than: Chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ cao và
chổi dùng chung (để nối mass ).
Công tắc dừng tự động:
Công
tắc gạt
nước (tắt)
Môtơ gạt
nước Công
tắc máy
Dòng điện chạy qua môtơ gạt nước được điều khiển bởi rơle bên trong này tương
ứng với tín hiệu từ công tắc gạt nước làm môtơ gạt nước quay gián đoạn.
Ở một vài kiểu xe, thời gian gián đoạn có thể điều chỉnh được.
III. Hoạt động
1. Công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST
2.Công tắc gạt nước ở vị trí HIGH :
3.Công tắc gạt nước ở vị trí OFF :
4.Công tắc gạt nước tại vị trí INT: (Vị trí ngắt quãng)
a. Khi công tắc gạt nước dịch đến vị trí INT, Tr1 bật trong một thời gian ngắn làm tiếp
điểm rơle chuyển từ A sang B. Accu + chân18 cuộn rơle Tr1 chân 16mass.
Khi các tiếp điểm rơle đóng tại B, dòng điện chạy đến môtơ (LO) và môtơ bắt đầu quay
ở tốc độ thấp. Accu + chân18 tiếp điểm B rơle các tiếp điểm INT của công tắc
gạt nước chân 7 môtơ gạt nước LO mass.
WASHER
HIGH
OFF
INT
Boä ñieàu chænh thôøi gian giaùn ñoaïn
13 Hi
Maïc h Transistor
Tr1
8
+
Accu
16
WASHER
HIGH
OFF
INT
Boä ñieàu chænh thôøi gian giaùn ñoaïn
13 Hi
Maïc h Transistor
Tr1
8
+
Accu
16
Câu 1. Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mô tơ gạt nước.
Câu 2. Trình bày nguyên lý hoạt động của cơ cấu tự động dừng trên mô tơ gạt nước.
Câu 3. Cho biết nguyên lý hoạt động của mạch gạt nước trước và sau trên INNOVA.
Câu 4. Trình bày nguyên lý hoạt động của mạch điện gạt nước HONDA.
Câu 5. Trình bày nguyên lý của mạch điện gạt nước ngắt quãng INT.
BÀI TẬP
Nghiên cứu hệ thống gạt nước một loại xe. Tìm vị trí các chi tiết của hệ thống trên
xe đó.