Professional Documents
Culture Documents
Hệ Thống Kiến Thức Văn 12 (Phần 1) - Google Tài Liệu
Hệ Thống Kiến Thức Văn 12 (Phần 1) - Google Tài Liệu
1. Tiểu sử
- Chế Lan Viên ( 1920-1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan.
- Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định.
- Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.
- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình -
Trị - Thiên.
- Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.
- Sau 1975, ông vào sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học.
- Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão
(1967), Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...
- Tiểu luận - phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960), Vào nghề (1962), Phê
bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971),...
- Con đường thơ của Chế Lan Viên "trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không
ngừng của nhà thơ", thậm chí có một thời gian dài im lặng (1945 - 1958).
- Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn": "kinh dị, thần bí, bế tắc
của thời".
- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách
mạng và có những thay đổi rõ rệt.
- Trong thời kì 1960 - 1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời
sự.
- Sau năm 1975, "thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái "tôi" trong sự phức tạp, đa
diện và vĩnh hằng của đời sống".
=> Phong cách thơ Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Thơ ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh
hướng suy tưởng - triết lý. Chất suy tưởng triết lý mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được
sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa. Khai thác triệt để các tương quan đối lập. Và nổi bật nhất là năng lực
sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo nhiều ý nghĩa biểu tượng
II. Tác phẩm
- In trong tập Ánh sáng và phù sa, viết nhân cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây
Bắc những năm 1958-1960.
b. Bố cục (3 đoạn)
- Đoạn 1 (khổ 1, 2): Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
- Đoạn (khổ 3 đến khổ 11): Khát vọng về với nhân dân.
c. Ý nghĩa nhan đề
- "Con tàu": thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc, hình ảnh con tàu ở đây ý nghĩa biểu
tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng về với nhân dân, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước.
- "Tây Bắc": nghĩa đen chỉ mảnh đất miền tây Bắc Bộ của nước ta. Nghĩa biểu tượng: chỉ cuộc sống rộng lớn và những
miền đất xa xôi còn nhiều khó khăn của Tổ quốc.
=> Ý nghĩa nhan đề Tiếng hát con tàu: là tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn tràn đầy khát
vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng tạo thơ ca của thi sĩ.
- Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi nổi đang diễn ra trên mọi miền đất nước.
Về với Tây Bắc cũng là về với nhân dân, về với chính mình, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo.
a. Sự trăn trở, giục giã và lời mời gọi lên đường (hai khổ đầu)
- Đoạn thơ mang giọng điệu đối thoại như mời gọi, như sự hối thúc.
- Dường như hình ảnh con tàu là một hình ảnh ẩn dụ nghệ thuật có ý nghĩa tượng trưng cho ước mơ, khát vọng vượt ra
khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc sống rộng lớn của nhân vật trữ tình.
- Tây Bắc – tên gọi cụ thể, chỉ địa danh một vùng đất xa xôi của Tổ quốc.
- Tây Bắc chính là cội nguồn cảm hứng của hồn thơ, của sáng tạo nghệ thuật. Vì thế, lời giục giã lên Tây Bắc cũng là
về với chính lòng mình, với những tình cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với nhân dân và đất nước.
=> Hai khổ thơ đầu cho thấy đặc điểm nghệ thuật thơ của Chế Lan Viên với chất suy tưởng triết lý, do gắn bó với thực
tế cuộc sống nên nó rất thể, rất thực.
b. Khát vọng và niềm hạnh phúc được trở về với nhân dân cùng những kỉ niệm sâu nặng nghĩa tình (chín khổ
tiếp)
- Khung cảnh thiên nhiên, con người Tây Bắc nay đã đổi thay.
- Đến với Tây Bắc là đến vùng đất thân yêu của tâm hồn mình, là cuộc hành trình về với Mẹ nhân dân – Mẹ Tổ quốc
thân yêu.
- Kỉ niệm về đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc được tác giả nhắc lại qua hình ảnh của những con người cụ thể
(người anh du kích, bà mẹ tóc bạc, người em nhỏ liên lạc…).
- Sự cưu mang, đùm bọc, tình yêu thương chân thành của người dân Tây Bắc như đã tiếp thêm sức mạnh cho nhà thơ
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và để lại những kỉ niệm sâu sắc không thể nào quên.
- Thể hiện được rõ nét về niềm khao khát mãnh liệt và nỉềm hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi trở về với nhân dân.
- Từ những kỉ nỉệm ân tình với đồng bào vùng cao Tây Bắc, tác giả đã nâng lên thành những suy ngẫm, những chiêm
nghiệm giàu sức khái quát, những chân lý được rút ra từ trải nghiệm của chính mình:
+ Nói về tình yêu nhưng tác giả lại hướng tới cắt nghĩa, lý giải để làm bừng sáng ý nghĩa của cả đoạn thơ. Chính phép
màu của tình yêu đã biến những miền đất xa xôi trở thành thân thiết như quê hương ta, hoá thành máu thịt tâm hồn ta.
+ Nói đến tình yêu và nỗi nhớ, Chế Lan Viên không ngại ngần diễn tả thật hóm hỉnh và sâu sắc mối quan hệ khăng khít,
sự gắn bó chặt chẽ giữa những người đang yêu bằng những hình ảnh rực rỡ sắc màu và đậm đà phong vị vùng cao:
"như đông về nhớ rét", "như cánh kiến hoa vàng",...
- Nhà thơ đã rất sáng tạo khi nói về nhân dân, về tình yêu con người, tình yêu cuộc sống. Sử dụng biện pháp nghệ
thuật ẩn dụ có tính đa nghĩa. Nhịp điệu thơ biến đổi linh hoạt, vừa sôi nổi vừa da diết, lắng sâu.
c. Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê (bốn khổ cuối)
- Tiếng gọi của đất nước, của nhân dân, của đời sống đã thành sự thôi thúc mãnh liệt, thành lời giục giã của chính lòng
mình “Đất nước gọi hay là lòng ta gọi?” nên càng không thể chần chừ và nó trở thành nỗi khát khao không thể cưỡng
lại được “Mắt ta thèm mái ngói đỏ trăm ga/ Mắt ta nhớ mặt người, tai ta nhớ tiếng". Nỗi khát khao ấy đã thúc giục tâm
hồn nhà thơ trở về với Tây Bắc vì đó là sự trở về với ngọn nguồn của hồn thơ, của cảm hứng sáng tạo:
- Âm hưởng của câu thơ lôi cuốn trùng điệp thể hiện sự say mê, niềm tin tưởng của nhà thơ khi trở về với nhân dân, với
Tổ quốc “Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng, tiếng hát/ Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.”
- Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng là tìm thấy
nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ.
1. Những nét chính về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn
a.Tiểu sử
- Lỗ Tấn (1881-1936) tên khai sinh Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân
- Quê quán ở huyện Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc
- Ông xuất thân trong một gia đình quan lại sa sút.
- Năm 13 tuổi, cha của Lỗ Tấn lâm bệnh, không có tiền chạy chữa và đã mất, Lỗ Tấn ôm mộng học
nghề y từ đấy.
- Nhờ học giỏi, Lỗ tấn được nhận học bổng của Nhật, ông chọn ngành Y để chữa bệnh cho người
nghèo, ốn mà không có thuốc...
- Đang học trường Cao Đẳng Y khoa Tiên Đài, một lần đi xem phim ông thấy những người Trung
Quốc khỏe mạnh hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho Nga, ông nhận ra
rằng: Chữa bênhh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần. Và thế là ông chuyển hẳn sang làm
văn nghệ.
- Suốt đời ông dùng ngòi bút của mình để đấu tranh cho nền độc lập dân tộc
- 1936 ông lâm bệnh nặng và mất tại Thượng Hải.
b. Sự nghiệp
- Vị trí: Lỗ Tấn là nhà văn có tư tưởng yêu nước tiến bộ, là cây bút hiện thực xuất sắc của Trung Quốc
thế kỉ XX.
- Mục đích sáng tác: dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân. Và lưu ý mọi
người tìm phương thuốc chữa chạy. Ông đã dũng cảm chỉ cho người dân Trung Quốc thấy những bước đi sai
nhịp trên con đường tiến vào tương lai
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Các tập truyện ngắn Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết lại
+ Truyện vừa: A Q chính truyện
+ Các tập tản văn: Nấm mồ, Cỏ dại……..
2. Hoàn cảnh ra đời truyện ngắn “Thuốc”
Truyện ngắn Thuốc được viết năm 1919, vào lúc cuộc vận động Ngũ tứ bùng nổ. Tác phẩm tập trung
vạch rõ nguyên nhân căn bệnh “đớn hèn” của dân tộc Trung Hoa, đó là do nhân dân chìm đắm trong mê
muội, lạc hậu, những người cách mạng thì hoàn toàn xa lạ với nhân dân. Từ đó nhà văn cảnh báo : Người
Trung Quốc cần suy nghĩ nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc.
3. Tóm tắt tác phẩm
Một đêm thu gần về sáng, theo lời bác Cả Khang, lão Hoa trở dậy đi đến pháp trường để mua “thuốc”
chữa bệnh cho thằng Thuyên – con trai lão, đang bị mắc bệnh lao. Bị chém hôm đó ở pháp trường là Hạ Du,
một người làm cách mạng, do bị cụ Ba tố giác cháu với chính quyền để kiếm hai mươi lạng bạc mà bị bắt và
hành hình. Nghe mọi người kể lại trong quán trà của gia đình lão Hoa, vào trong ngục, Hạ Du vẫn không sợ
chết, còn dám cả gan rủ cả lão Nghĩa mắt cá chép “làm giặc”. Mặc dù được chữa bằng bánh bao tẩm máu
người nhưng cuối cùng thằng Thuyên vẫn không khỏi.
Một buổi sớm mùa xuân, trong tiết thanh minh, tại nghĩa trang, mẹ của Thuyên và mẹ của Hạ Du đều đến
thăm mộ con. Hai người rất ngạc nhiên, băn khoăn tự hỏi “Thế này là thế nào?” khi nhìn thấy một vòng hoa
đặt trên mộ người cách mạng. Bà mẹ của Thuyên đã bước qua con đường mòn cố hữu ngăn cách giữa nghĩa
địa của người chết nghèo và nghĩa địa của người chết chém hoặc chết tù để sang an ủi mẹ Hạ Du.
4. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc”
- Phương thuốc chữa bệnh lao man rợ của người dân Trung Hoa, cho rằng lấy máu người tử tù tẩm
vào bánh bao có thể chữa được bệnh lao. Rốt cuộc con bệnh vẫn chết, chết trong cái không khí ẩm
mốc, hôi tanh mùi máu của nước Trung Hoa lạc hậu.
- Phương thuốc chữa bệnh căn bệnh tinh thần của quốc dân Trung Hoa: căn bệnh u mê. - Tìm một
phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần
chúng.
5. Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người trong truyện
- Chiếc bánh bao tẩm máu người tù được dùng để chữa bệnh lao 🡪 Thể hiện sự thiếu hiểu biết, sự lạc
hậu, u mê của người dân Trung Hoa lúc bấy giờ.
- Được coi là một thứ thuốc đặc biệt để chữa bệnh lao nhưng cuối cùng con bệnh vẫn chết 🡪 Đặt ra
vấn đề : Cần có một phương thuốc mới để cứu chữa căn bệnh thể xác, đặc biệt là căn bệnh thinh thần – căn
bệnh u mê của người dân Trung Hoa.
6. Hình tượng người cách mạng Hạ Du
- Là người tù bị chết chém, máu Hạ Du được tẩm bánh bao – một phương thuốc được người dân dùng
để chữa bệnh lao.
- Là một kẻ ngang ngược, ngông cuồng, trong con mắt của những người dân.
- Là một nhà cách mạng dân chủ tư sản Tân Hợi nhưng xa dời quần chúng.
- Vòng hoa trên mộ Hạ Du : khẳng định vẫn còn có những người có lí tưởng như Hạ Du.
7. Ý nghĩa hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du
- Tấm lòng trân trọng cảm thương của nhà văn dành cho nhân vật, hiểu được sự hy sinh cao cả của Hạ
Du.
- Niềm tin vào tiền đồ cách mạng.
8. Đặc sắc nghệ thuật
- Truyện ngắn, có dung lượng một truyện dài.
- Cách viết cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh.
9. Chủ đề
Thuốc tập trung vào 2 chủ đề: sự tê liệt của quần chúng và bi kịch của người người cách mạng tiên
phong. Sự gắn bó hai chủ đề ấy đã làmg nổi bật lên tư tưởng của tác phẩm: làm thế nào để tìm ra phương
thuốc chữa bệnh đớn hèn, ngu muội của dân tộc. Tác phẩm đặt ra câu hỏi, chưa có câu trả lời nhưng thực ra
câu trả lời nằm trong hình tượng. Lời giải đáp cho câu hỏi đầy day dứt mà tác giả đặt ra là: phải làm một cuộc
cách mạng thực sự- một cuộc cách mạng của quần chúng và vì quần chúng.