You are on page 1of 7

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG A.

Công nông
B. Phong kiến
C. Tư sản
I. TRẮC NGHIỆM D. Cộng sản
Câu 1. Trước khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược (1858), xã hội Việt Nam có những Câu 13. Ý nào dưới đây không phải là biện pháp giải quyết nạn đói do Chính phủ đề ra?
giai cấp cơ bản nào? A. Bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác
A. Địa chủ phong kiến và nông dân B. Thu mua lương thực từ nước ngoài
B. Địa chủ phong kiến và công nhân C. Thực hiện chính sách giảm tô 25%
C. Công nhân và nông dân D. Đẩy mạnh tăng gia sản xuất
D. Nông dân và tri thức Câu 14. Để diệt giặc dốt, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thông qua việc thành lập
Câu 2. Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách gì về văn hoá xã hội để cai trị nước ta? tổ chức nào dưới đây?
A. Ngu dân A. Bộ Quốc gia Giáo dục
B. Bế quan toả cảng B. Hiệp hội Giáo dục Ngoài công lập Việt Nam
C. Đốt sách chôn Nho C. Tổ chức tình nguyện vì giáo dục
D. Chia để trị D. Nha Bình dân học vụ
Câu 3. Cuối thế kỷ XIX -đầu thế kỷ XX, nhiệm vụ hàng đầu cần phải được giải quyết Câu15.. Cuộc Tổng tuyển cử toàn quốc đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
cấp thiết của cách mạng Việt Nam là: được diễn ra vào thời gian nào?
A. Giải phóng dân tộc A. 5/1/1945
B. Đấu tranh giai cấp B. 6/1/1946
C. Canh tân đất nước C. 7/1/1947
D. Chia lại ruộng đất D. 8/1/1948
Câu 4. Sự kiện nào đã đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn trở thành Câu 16. Sau ngày Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (7/1954), cách mạng miền Bắc có
một phong trào tự giác? đặc điểm là:
A. Năm 1920, khi tổ chức công hội ở Sài Gòn được thành lập A. Trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ
B. Năm 1925, khi cuộc bãi công ở nhà máy Ba Son diễn ra rầm rộ B. Được hoàn toàn giải phóng, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa
C. Năm 1929, khi có sự ra đời của ba tổ chức cộng sản C. Bị thực dân Pháp tái chiếm
D. Năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời D. Nằm dưới sự kiểm soát của chính quyền Ngô Đình Diệm
Câu 5. Nguyễn Ái Quốc đã đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề Câu 17. Chủ đề của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) là:
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo vào năm: A. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà
A. 1919 B. Cả nước bước vào thời kỳ quá độ, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa
B. 1920 C. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá
C. 1921 D. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
D. 1922 kém phát triển
Câu 6. Tác phẩm nào dưới đây của Nguyễn Ái Quốc đã đề cập đến những vấn đề cơ bản Câu 18. Một trong những kết quả miền Bắc đạt được sau 10 năm thực hiện khôi phục,
của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho việc thành lập Đảng? cải tạo và xây dựng chế độ mới (1954 - 1964) là:
A. Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) A. Trở thành hậu phương vững chắc, đủ sức cung cấp nhân lực, tài lực, vật lực cho tiền tuyến
B. Đường Kách mệnh (1927) miền Nam
C. Đông Dương (1924) B. Trở thành thị trường xuất khẩu lúa gạo lớn nhất ở Đông Nam Á
D. Nhật ký trong tù (1943) C. Xây dựng được một nền công nghiệp hiện đại với cơ cấu đa ngành
Câu 7. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Đảng xác định “mục tiêu chiến lược của D. Hoàn thành giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chính thức bước vào xã hội cộng sản
cách mạng Việt Nam là ……và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.” Từ còn Câu 19. Ý nghĩa to lớn nhất về sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
thiếu trong chỗ trống là: (1954 - 1975) đối với cách mạng Việt Nam là:
A. Xã hội chủ nghĩa A. Giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước
B. Dân quyền cách mạng B. Đưa miền Nam Việt Nam trở thành khu đô thị kinh tế mới
C. Dân tộc dân chủ C. Vị thế của Việt Nam trong khối ASEAN được nâng cao rõ rệt
D. Dân tộc dân chủ nhân dân D.  Buộc Mỹ phải bồi thường chiến tranh cho Việt Nam
Câu 8. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được thông qua tại Hội nghị thành lập Câu 20. Quốc hội đã quyết định đặt tên nước ta là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 đã xác định giai cấp nào là lực lượng lãnh đạo Nam vào năm:
cách mạng? A. 1976
A. Giai cấp tư sản B. 1980
B. Giai cấp công nhân C. 1985
C. Giai cấp nông dân D. 1990
D. Giai cấp địa chủ
Câu 9. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam vào năm nào?
A. 1930
B. 1935
C. 1941
D. 1945
Câu 10. Về ý nghĩa lịch sử, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã mở ra cho cách mạng
Việt Nam kỷ nguyên mới, đó là:
A. Tiến nhanh trên con đường xã hội chủ nghĩa
B. Độc lập và tự do
C. Giàu mạnh và phát triển
D. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Câu 11. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
đã gặp khó khăn gì trong lĩnh vực đối ngoại?
A. Chưa có quốc gia nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý về mặt nhà
nước của Việt Nam
B. Mối quan hệ giữa nước ta với các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu trở nên xấu đi
C. Các nước tư bản bao vây, cấm vận nước ta
D. Các nước trong khối ASEAN cắt viện trợ về vũ khí và lương thực cho nước ta
Câu 12. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập năm 1945 là nhà nước
…… đầu tiên ở Đông Nam Á. Từ còn thiếu trong chỗ trống là:
CÂU 1:Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của cương lĩnh chính trị đầu tiên cả Đảng được Hội nghị thành lập Đảng (1930) thông
qua?
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng : Chánh cương
vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng1 đã phản ánh những nội dung cơ bản về đường lối chiến lược và sách lược.
Về phương hướng của cách mạng Việt Nam Chánh cương vắn tắt của đảng Cộng sản Việt Nam xác định một cách rõ ràng phương
hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng, để đi tới xã hội cộng sản
làm cách mạng giải phóng dân tộc. Thực hiện người cày có ruộng và các quyền dân chủ về chính trị, kinh tế, xã hội - văn hóa cho các tầng
lớp nhân dân.
Về phương diện chính trị, Cương lĩnh xác định mục tiêu, chiến lược của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội và nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”. “Làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc
lập. Dựng ra chính phủ công nông binh. Tổ chức quân đội công nông”. Các nhiệm vụ trên đây phản ánh đúng mẫu thuẫn cơ bản của xã hội
Việt Nam và đáp ứng đúng yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam lúc này là dành độc lập cho dân tộc, mang lại dân chủ thật sự cho nhân dân.
Như vậy nhiệm vụ chính trị của Đảng ta đã phản ánh đúng quan điểm của Nguyễn Ái Quốc : “Chúng ta đã hy sinh làm cách mệnh thì nên
làm cho đến nơi, nghĩa là làm sao cách mệnh rồi thì quyền giao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít người. Thế mới khỏi hi
sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”.
Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân
hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; thâu hết ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa
làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám
giờ. Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về phương diện kinh đã phản ánh đúng tình hình kinh tế, giai cấp của xã hội Việt Nam thuộc
địa nửa phong kiến và yêu cầu cần tập hợp lực lượng để giải quyết thắng lợi. Nhiệm vụ hàng đầu lúc này là đánh đuổi thực dân Pháp , giành
độc lập cho dân tộc.
Về phương diện văn hóa xã hội, Cương lĩnh xác định rõ : “dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục
theo công nông hóa”.
Về lực lượng cách mạng xác định lực lượng cơ bản của cách mạng là công nhân, nông dân, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo Cương
lĩnh chủ trương đoàn kết các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai .Đảng “phải thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình”, nhưng đồng thời “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào phe vô sản
giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập”
Về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng để giải phóng dân tộc, chứ không thể là con đường cải lương thoả hiệp “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà
đi vào đường thoả hiệp”. Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về phía giai cấp vô sản, còn
“bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ”.
Về xác định lực lượng đồng minh quốc tế, Cương lĩnh phát triển quan điểm về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng thuộc địa với
cách mạng vô sản ở chính quốc, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Cương lĩnh chỉ rõ: “trong khi tuyên truyền cái
khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới, nhất là
vô sản giai cấp Pháp”. Như vậy, ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định tính tự lực tự cường, đồng thời xác định rõ lực
lượng đồng minh quốc tế đó là sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Ý nghĩa
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam: chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về
đường lối cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. . Đó là sự phản ánh quy luật ra đời và cội
nguồn sức mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đồng thời là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào đặc điểm của dân tộc Việt
Nam, là thành quả của bản lĩnh, trí tuệ và sự nhạy bén chính trị của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh trong công cuộc vận động thành
lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam-một nước thuộc địa nửa phong kiến.
Công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc không chỉ là ở sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt Nam, mà
còn linh hoạt, sáng tạo trong phương thức truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân Việt Nam khi mà giai cấp công nhân
lúc đó chỉ chiếm trên 1% dân số, khi mà công nhân Việt Nam không chỉ phải chịu sự áp bức, bóc lột của thực dân và giai cấp tư sản mà còn
chịu sự kìm kẹp hà khắc của phong kiến phản động.’
Với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập đã khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng phát triển của xã hội Việt Nam là gắn liền độc lập
dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra từ Cách
mạng tháng Mười Nga vĩ đại: “Đối với nước ta, không còn con đường nào khác để có độc lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho nhân
dân. Cần nhấn mạnh rằng đây là sự lựa chọn của chính lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng ta” 2.

Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong sự phát triển của dân tộc Việt Nam, sự lãnh đạo của Đảng
trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, từng bước hiện thực hóa “chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” đã được khẳng định trong Chánh cương vắn tắt
của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930. “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam
ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng” 3.

3
.
Câu 2 Tính chất, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
a. Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới. Nó là một bộ phận khăng khít
của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam”4.
Trước hết, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
Thứ nhất, tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc , tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện
vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên
“cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là sự vùng dậy
của lực lượng toàn dân tộc.
Thứ ba, thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay
sai của đế quốc và những kẻ phản quốc, “còn ai là người dân sống trên giải đất Việt Nam đều thảy được một phần tham gia giữ chính quyền, phải có
một phần nhiệm vụ giữ lấy và bảo vệ chính quyền ấy” 5.
“Cách mạng tháng Tám Việt Nam là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của nó là làm cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi ách
đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do” 6. Nhưng Cách mạng tháng Tám năm còn có tính chất dân chủ.
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít. “Nó chống lại phát xít Nhật và bọn tay sai
phản động, và nó là một bộ phận của cuộc chiến đấu vĩ đại của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm lược”
Hai là, cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc. Do Cách mạng tháng Tám, một
phần ruộng đất của đế quốc và Việt gian đã bị tịch thu, địa tô dược tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu cữu được xoá bỏ.
Ba là, cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các
tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Cách mạng Tháng Tám “chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng”, “chưa xoá bỏ chế độ phong kiến
chiếm hữu ruộng đất, chưa xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều kiện phát triển mạnh... quan hệ giữa địa
chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ. Chính vì thế Cách mạng tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa được đầy đủ và sâu sắc” 7.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng mang đậm tính nhân văn, hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp
giải phóng con người ở Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần.
b. Ý nghĩa
Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh viết: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có
thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là làn đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các
dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”
Đối với Việt Nam, Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự
tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á,
giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định
vận mệnh của mình.
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho
những mục tiêu cao cả của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính
quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa
xã hội.
Về mặt quốc tế, Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột
phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa
đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí
Minh. Nó chứng tỏ rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa
trước khi giai cấp công nhân ở “chính quốc” lên nắm chính quyền.
Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
c. Kinh nghiệm
Cách mạng Tháng Tám thành công để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều kinh nghiệm quý báu.
Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập
dân tộc và cách mạng ruộng đất. Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất
cần tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp
mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. Việt Minh là một điển hình thành công của Đảng về huy động lực lượng toàn dân

4
.
5

7
tộc lên trận địa cách mạng, đưa cả dân tộc vùng dậy trong cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Theo cách dùng
từ của V.I.Lênin trong tác phẩm Tổng kết một cuộc tranh luận về quyền tự quyết, thì đó chính là một “lò lửa khởi nghĩa dân tộc”8.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền
bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền
toàn quốc.
Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt
Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối
chính trị đúng đắn, một đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng.
Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng đã lãnh đạo nhân dân hoàn thành mục tiêu giành độc lập, giành chính quyền, đưa
lịch sử dân tộc sang trang mới, đánh dấu bước nhảy vọt vĩ đại trong quá trình tiến hoá của dân tộc. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ khi ra đời,
dù phải trải qua muôn vàn khó khăn thử thách, nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, với tinh thần đoàn kết phấn đấu của toàn dân, luôn được xây dựng
và củng cố, vững bước tiến trên con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

3. So sánh bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản và Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương?

* Giống nhau  

- Phương hướng chiến lược: Đều xác định tính chất của cách mạng trong giai đoạn trước mắt là tư sản dân quyền, sau đó bỏ qua giai đoạn tư
bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản  

- Mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc

- Nhiệm vụ cách mạng : Đều xác định nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là chống đế quốc, chống phong kiến lấy lại ruộng đất và
giành độc lập, tự do.

- Lực lượng cách mạng: Công nhân và nông dân làm nòng cốt, do Đảng lãnh đạo
8
- Phương pháp cách mạng: Bạo lực cách mạng để đấu tranh chống bạo lực phản cách mạng

 - Quan hệ CMVN Với CMTG : CMVN là bộ phận khăng khít với nhau, có quan hệ mật thiết, gắn bó với cách mạng thế giới. 

*Khác

Nội dung  Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN  Luận cương chính trị của ĐCSĐD 

Nguyễn Ái Quốc soạn thảo ( đầu năm 1930) Trần Phú soạn thảo (T10/1930)

Phạm vi, quy mô Việt Nam Đông Dương

Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn dân tộc Mâu thuẫn giai cấp

Nhiệm vụ chủ yếu Đánh đế quốc Đánh phong kiến

Cụ thể hóa nhiệm vụ Việt Nam là nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến với 2 mâu Các nước Đông Dương tồn tại 2 mâu thuẫn là dân tộc và
thuẫn lớn là mâu thuẫn dân tộc (giữa nhân dân Việt Nam giai cấp nhưng chủ yếu là mâu thuẫn giai cấp ( giữa
với thực dân Pháp xâm lược) và mâu thuẫn giữa các giai nông dân và địa chủ phong kiến)
cấp trong xã hội ( chủ yếu là giai cấp dân tộc). 

Mục tiêu  Làm cho nước việt nam độc lập, tự do, dân chủ bình đẳng; Làm cho các nước Đông Dương hoàn toàn độc lập; đấu
lập Chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công tranh đánh đổ đế quốc và phong kiến, xóa bỏ bóc lột
nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu rụng theo lối tư bản để thực hiện thổ địa CM cho triệt để;
đất của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp. 
nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất 

Lực lượng CM  Công nhân, nông dân ,tiểu tư sản trí thức; lợi dụng hoặc Công nhân, nông dân 
trung lập phú nông ( nông dân giàu) , địa chủ vừa, địa chủ
nhỏ và tư sản Việt Nam=> lực lượng đông đảo

Nhận xét Đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Chưa nêu đúng mâu thuẫn chủ yếu nên chưa đặt được
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

Không đánh giá đúng vai trò của các giai cấp khác trong
xã hội nên không tạo được khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Trình bày sự đường lối cách mạng của Đảng giai đoạn 1965 – 1975?
* Bối cảnh lịch sử:
Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của  chiến lược chiến tranh đặc biệt, đế quốc Mỹ đã ồ ạt đưa quân
Mỹ và quân chư hầu vào  miền Nam, tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ với quy mô lớn; đồng thời dùng không  quân, hải quân tiến hành cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng  ta quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi toàn quốc.
Thuận lợi: Khi bước vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã
đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng miền  Nam được đẩy mạnh cả theo
đường bộ và đường biển. Ở miền Nam, vượt qua những khó  khăn trong những năm 1961-1962, năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có
bước  phát triển mới. Ba công cụ của chiến tranh đặc biệt (ngụy quân – ngụy quyền; ấp chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến
đầu năm 1965, chiến lược “chiến  tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã bị phá sản.
Khó khăn: Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt không có lợi  cho cách mạng Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “chiến
tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân  đội viễn chinh Mỹ và chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan  lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra  đường lối kháng chiến nhằm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược trên
cả nước, giải phóng miền  Nam, thống nhất Tổ quốc.
2. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Quá trình hình thành và nội dung đường lối
Khi Mỹ thực hiện “Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, các Hội nghị của Bộ chính trị đầu  năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và
phát triển thế tiến công mà ta  đã giành được sau cuộc “đồng khởi” năm 1960, đưa cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa  từng phần phát triển thành
chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền. Bộ Chính trị chủ trương kết hợp khởi nghĩa của quần chúng với chiến tranh cách mạng, giữ vững và 
đẩy mạnh đấu tranh chính trị, đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang lên một bước mới  ngang tầm với đấu tranh chính trị. Thực hành kết hợp đấu
tranh quân sự và đấu tranh  chính trị song song, đẩy mạnh đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị, binh  vận.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ chín (11/1963), ngoài việc xác định đúng đắn quan  điểm quốc tế, hướng hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức  mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ, còn quyết định nhiều vấn đề quan trọng về cách  mạng miền Nam. Hội nghị tiếp tục
khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang đi  đôi, cả hai đều có vai trò quyết định cơ bản, đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu  tranh vũ
trang. Đối với miền Bắc, Hội nghị tiếp tục xác định trách nhiệm căn cứ địa, hậu  phương đối với cách mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác,
triển khai mọi mặt,  sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch.
Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại  miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11
(3/1965) và lần thứ 12  (12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu  nước.
– Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng cuộc  “chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là
cuộc chiến tranh xâm  lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động cho nên nó  chứa đựng đầy mâu thuẫn chiến lược.
Từ sự phân tích và nhận định đó, Trung ương Đảng  quyết định phát động cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược trong toàn quốc, coi  chống
Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
– Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu: “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của đế quốc Mỹ trong bất kì  tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng  dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước  nhà”.
– Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống  chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời phát
động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức  mình là chính, càng đánh càng
mạnh, cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định 
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
– Tư tưởng và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công,  kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì
phương châm: kết hợp đấu  tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công”, đánh địch trên  cả ba vùng chiến lược. Trong
giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết  định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
– Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục  xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng
trong điều kiện có chiến tranh,  tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo  vệ vững chắc miền Bắc xã
hội chủ nghĩa, động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề
phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ”  ra cả nước.
– Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống  Mỹ, cứu nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn. Bảo vệ miền  Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc  chiến tranh chống Mỹ. Phải
đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền  Bắc và ra sức tăng cường lực lượng về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền 
Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên không tách rời nhau mà mật thiết gắn bó  với nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là
“Tất cả để đánh thắng giặc  Mỹ xâm lược”.
Ý nghĩa của đường lối
Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng được đề ra tại các Hội nghị Trung  ương lần thứ 11 và 12 có ý nghĩa hết sức quan trọng:
– Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc  lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng  đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
– Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,  tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến
lược cách mạng trong hoàn  cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối  cảnh quốc tế.
– Đó là đường lối chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình  là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức
mạnh mới để dân tộc ta đủ sức  đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

You might also like