You are on page 1of 17

ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Quan điểm của HCM về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực
cơ bản của CNXH ở Việt Nam; sự vận dụng của Đảng ta hiện nay?
a. Con đường và tính tất yếu:

Trước hết, HCM tiếp cận CNXH từ học thuyết về hình thái - kinh tế - xã hội
của các nhà kinh điển mácxít. Từ đó, HCM cho rằng: Sự phát sinh, hình
thành và phát triển của CNXH là một tất yếu mà nguyên nhân sâu xa chính là
do sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội qui định.
Đồng thời, HCM còn đưa ra quan điểm hết sức mới mẻ, đó là CNXH ra đời
chính sự tàn bạo của chủ nghĩa để quốc. Thậm chí, CNXH ko những ko thích
ứng đc ở châu Á, ở phương Đông (quốc gia phong kiến) mà còn thích ứng dễ
hơn ở châu Âu (quốc gia tư bả chủ nghĩa).
Ngoài ra, HCM còn tiếp cận CNXH từ những phương diện sau:
 HCM tiếp cận CNXH từ lập trường yêu nước và khát vọng giải phóng dân
tộc. Vì theo Người “chỉ có CNXH & CNCS mới giải phóng được các dân
tộc bị áp bức và giai cấp công nhân toàn thế giới” [Sđdẫn;T12;Tr.474].
 HCM tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức vì theo Người, dưới
CNXH, với chế độ công hữu về tư liệu sx, đây là cơ sở rất quan trọng để
xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xây dựng một xã hội công bằng bình
đẳng và có điều kiện cho con người được tự do, phát triển toàn diện. Với ý
nghĩa đó, HCM cho rằng CNXH cũng là một giai đoạn phát triển mới của
đạo đức.
 HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN,
đó là:
 Về truyền thống lịch sử: VN vốn là một đất nước nông nghiệp nên với
chế độ công điền, việc trị thủy cũng như chống giặc ngoại xâm nên đã
sớm hình thành tinh thần đoàn kết dân tộc. HCM coi đây là một nhân tố
quan trọng để đi vào CNXH.
 Về văn hóa: văn hóa VN lấy nhân nghĩa làm gốc. có truyền thống trọng
dân, khoan dung, hòa mục để hòa đồng.
 Về con người VN: con người VN có tâm hồn trong sáng, giàu lòng vị
tha, yêu thương đồng loại.
 KL: Với truyền thống lịch sử, văn hóa, con ng VN tốt đẹp như vậy.
nó đc coi là một trọng những nhân tố dẫn dắt HCM đến với CNXH.
Ngược lại, từ bản chất ưu việt của CNXH càng giúp Người đi tới
khẳng định tất yếu của sự lựa chọn CNXH và con đg quá độ lên
CNXH ở VN. Tóm lại, quan niệm HCM về CNXH là sự thống nhất
biện chứng giữa các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội với các nhân tố
nhân văn, đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc ta.
b. Đặc trưng:
+ CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền lực
đều thuộc về nhân dân.
+ Có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học - kĩ
thuật.
+ CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.
+ CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức.
+ CNXH là công trình tập thể của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng
lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.
c. Động lực: Phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc
xây dựng CNXH, bao gồm động lực bên trong và động lực bên ngoài.
Động lực bên trong:
+ Con người (nhân tố động lực quan trọng nhất và quyết định nhất để xây
dựng thành công CNXH).
+ Vốn, KH – KT, vật chất…
+ Coi trọng động lực lợi ích kinh tế.
+ HCM cũng rất quan tâm đến văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là
động lực tinh thần ko thể thiếu.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước có ý nghĩa quan trọng, là
hạt nhân trong hệ thống động lực của CNXH.
Động lực bên ngoài:
+ Kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế.
+ Ngăn ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn lực vốn có của CNXH.
d. Vận dụng:
+ Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc, CNXH
trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng HCM.
+ Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, do đó cần phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là
nguồn lực nội sinh để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước.
+ Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
+ Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần, kiệm xây
dựng CNXH.
2. Quan điểm của HCM về các nguyên tắc xác định bước đi, các bước
đi và biện pháp xây dựng CNXH trong thời kì quá độ ở nước ta; sự
vận dụng của Đảng ta hiện nay?
 Hai nguyên tắc có t/c phương pháp luận:
+ Xây dựng CNXH là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần
quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩ Mác-Lênin về xây dựng
chế độ xã hội mới, đồng thời phải tham khảo, học tập kinh nghiệm của
các nước anh em, nhưng ko đc sao chép, rập khuôn máy móc.
+ Xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ
điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của
nhân dân.
 Bước đi:
+ Phải ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu.
+ Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ và thương nghiệp.
+ Phát triển công nghiệp nặng.
 Biện pháp:
+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với
xây dựng, lấy xây dựng làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến
lược ở hai miền Nam – Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia (sau
năm 1954).
+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định lâu dài trong xây
dựng CNXH là đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân, dưới
sự lãnh đạo của Đảng CSVN. Đó là CNXH của nhân dân, chứ ko phải
CNXH đc ban phát từ trên xuống. Đây cũng là quan điểm sáng tạo của
HCM.
+ HCM còn đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò quyết định của quyết tâm và
biện pháp tổ chức thực hiện, đó là: Chi tiêu 1, biện pháp 10, quyết tâm
20. Có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt đẹp.
 Vận dụng:
Đảng đã nhận thức một cách sâu sắc hơn lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng HCM về thời kì quá độ lên CNXH & con đường đi lên CNXH ở nước
ta.
+ Do tiến thẳng lên CNXH từ một nền sx nhỏ, bỏ qua giai đoạn phát triển
tư bản chủ nghĩa, đương nhiên phải lâu dài, rất khó khăn.
+ Phải đạt tới khi kết thúc TKQĐ là xây dựng xong về cơ bản những cơ
sở kinh tế của CNXH, với kiến trúc thượng tầng về chính trị & tư
tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước XNCH
phồn vinh.
+ Đảng ta xác định nền kinh tế VN là nền kinh tế có nhiều hình thức xã
hội, nhiều thành phần. Thực hiện chế độ phân phối theo kết quả của lao
động & hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn
& các nguồn lực sx, kinh doanh thông qua phúc lợi xã hội.
+ Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sx và kiến trúc thượng
tầng TBCN nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã
đạt được để phát triển nhanh lực lượng sx, xây dựng nền kinh tế hiện
đại.
3. Những luận điểm sáng tạo của HCM về Đảng Cộng sản Việt Nam
và ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch
vững mạnh?
 Đảng Cộng sản VN là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
 Đảng Cộng sản VN – Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động
và của cả dân tộc VN
 HCM khẳng định Đảng Cộng sản VN phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm
nòng cốt.
 HCM khẳng định Đảng Cộng sản VN phải xây dựng theo những nguyên
tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Xây dựng Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
 Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân.
 Đảng phải thường xuyên đổi mới, tự chỉnh đốn để thực sự trong sạch vững
mạnh.
~>nội dung kĩ trong giáo trình chương 4
Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch vững mạnh:
+ Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin làm nền tảng tư tưởng, kin chỉ nam cho hành động.
+ Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
+ Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng với nhân dân.
+ Quan tâm xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có
tài.
+ Thường xuyên chỉnh đốn và đổi mới Đảng.
4. Nội dung cơ bản tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và vấn đề
xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay?
 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược đảm bảo thành
công của cách mạng:
+ Tư tưởng đại đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời, không
phải là sách lược mà là vấn đề mang tính chiến lược. Người xác định
“đoàn kết là lẽ sinh tồn dân tộc ta, lúc nào dân ta đoàn kết muôn người
như một thì nước ta độc lập tự do, trái lại thì nước ta bị xâm lấn”.
+ Từ khi Đảng ra đời, đoàn kết theo TTHCM thực sự là bộ phận hữu cơ
trong đường lối CM của đảng, chỉ có đoàn kết mới có sức mạnh đưa
CM tới thành công.
+ CM là cuộc chiến đấu khổng lồ, không tập hợp được rộng rãi lực lượng
quần chúng thì sẽ không thể thắng lợi. Chủ nghĩa thực dân thực hiện
âm mưu chia để trị, vậy ta phải đoàn kết muôn người như một, phải
thực hiện chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh) thì
mới thành công.
 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng, của dân tộc:
+ Mục đích của Đảng Lao Động VN (3/3/1951): “Đoàn kết toàn dân,
phụng sự tổ quốc.” Để thực hiện mục đích đó, Người luôn nhắc nhở
cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, gần gũi với
quần chúng, vận động, tổ chức quần chúng, coi sức mạnh của cách
mạng là ở nơi quần chúng.
+ Đại đoàn kết dân tộc còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc
trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của
quần chúng nhân dân lao động.
+ Nhiệm vụ của Đảng: thức tỉnh, tập hợp hướng dẫn quần chúng, chuyển
nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh to lớn để đấu
tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
+ Khái niệm “Dân” trong tư tưởng HCM: k/n đc HCM dùng để chỉ “mọi
con dân nước Việt”, ko phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, dân tộc
đa số hay thiểu số, tôn giáo… Như vậy dân vừa là một tập hợp đông
đảo quần chúng nhân dân, vừa đc hiểu là mỗi con ng VN cụ thể. Ở đây,
cả hai đều là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc. Nắm vững quan điểm
giai cấp của Mác-Lênin, HCM cũng chỉ ra giai cấp công nhân, nông
dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là
những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng
triệt để nhất, là gốc của CM.
+ Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của cách mạng, là nền tảng của
đất nước, là chủ thể của đại đoàn kết, là lực lượng quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng.
+ Phương châm: Đại đoàn kết theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng
phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.
+ Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
 Kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – tinh thần đoàn kết
dân tộc.
 Phải biết khoan dung độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người.
 Phải trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới
có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng.
 Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh
vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao của đại đoàn kết
dân tộc.
 Đồng thời, Người cho rằng: Lực lượng tạo nên cái nền tảng cho
khối đại đoàn kết là liên minh công – nông với các tầng lớp nhân
dân lao động. Ngoài ra, còn phải biết đoàn kết với các tầng lớp
nhân dân khác.
 Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo:
+ Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc
thống nhất (Mặt trận Tổ quốc).
+ MTDTTN là nơi quy tụ mọi tổ chức, mọi con người yêu nước VN
trong và ngoài nước vì mục tiêu chung là độc lập thống nhất của tổ
quốc, là tự do, hạnh phúc của nhân dân. Mặt trận phải có cương lĩnh và
điều lệ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kì, từng giai đoạn
của cách mạng.
+ Nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của MTDTTN:
 MTDTTN phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh
công – nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
 MTDTTN phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của
dân tộc và quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.
 MTDTTN phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ,
có như vậy đảm bảo sự đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.
 MTDTTN là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thực sự,
chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
 Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế:
+ Đoàn kết trên lập trường giai cấp công nhân nghĩa là bao hàm cả đoàn
kết quốc tế, tạo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế,
chủ nghĩa yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
+ CM giải phóng dân tộc và CM XHCN ở nước ta muốn thành công đòi
hỏi phải đoàn kết quốc tế để tạo sức mạnh đồng bộ và tổng hợp.
+ Thực hiện đoàn kết quốc tế, HCM quan tâm đoàn kết cách mạng nước
ta với các phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế, với các phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới, các phong trào đấu
tranh cho hòa bình, dân chủ tiến bộ. Người đặc biệt chú trọng xây dựng
khối đoàn kết ba nước đông dương, mặt trận VN – LÀO – CPC, mặt
trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN.
 Vận dụng:
- Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng và phát huy
cao độ sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Trong thời gian qua khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh
công – nông – trí thức đc mở rộng là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của kinh tế - xã hội. Sự tập hợp nhân dân vào các mặt trận
toàn thể, các tổ chức xã hội bị hạn chế.
- Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là phải củng cố và
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc để phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn dân, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu XHCN.
- Để vận dụng tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh
hiện nay cần chú ý:
+ Phải thấu suốt quan điểm đoàn kết dân tộc là sức mạnh là động
lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ
quốc.
+ Đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết
thực, chính đáng của các giai cấp các tầng lớp nhân dân, kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân & lợi ích dân tộc.
+ Đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính
trị mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng.
+ Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương
đồng xóa bỏ mặc cảm định kiến phân biệt đối xử về quá khứ,
thành phần giai cấp, xây dựng tinh thấn cởi mở, tin cậy lẫn nhau.
5. Nội dung tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở VN
( làm rõ các luận điểm cơ bản của HCM về xây dựng nhà nước,
mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước
kiểu mới ở VN ) & sự vận dụng quan điểm HCM trong xây dựng
Nhà nước ta hiện nay?
 Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động
( Nhà nước của dân, do dân và vì dân ):
Sau cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước cách mạng ra đời, Hồ Chí
Minh khẳng định:
«  Nước ta là nước dân chủ.
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân…
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở dân » [Sđd; Tập 5; Tr.698]
~> Đó là điểm khác nhau về bản chất giữa Nhà nước của nhân dân với Nhà
nước của các giai cấp bóc lột trước đây.
+ Nhà nước của dân :
+ Nhân dân có quyền bầu và bãi miễn đại biểu Quốc hội & Hội
đồng nhân dân, nếu họ ko còn xứng đáng với tín nhiệm của nhân
dân.
+ Nhân dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật ko cấm và có
nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
+ Các vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa hành ủy quyền của dân,
chỉ là “công bộc” của dân.
+ Nhà nước do dân :
+ Đó là Nhà nước do dân tự lựa chọn, bầu ra.
+ Nhà nước do dân ủng hộ, giúp đỡ và đóng thuế…
+ Nhà nước đó lại do dân phê bình, xây dựng nên.
+ Ng yêu cầu : Tất cả các cơ quan Nhà nước phải dựa vào dân, liên
kết chặt chẽ với dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của
nhân dân. Khi các cơ quan Nhà nước ko đáp ứng đc lợi ích,
nguyện vọng của nhân dân thì dân sẽ bãi miễn nó.
+ Nhà nước vì dân :
+ Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, ko có
đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Cán bộ từ Chủ tịch nước trở xuống đều là “công bộc” của dân.
Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân
ta phải hết sức tránh.
+ Các cán bộ Nhà nước, theo HCM, vừa là ng phục vụ vừa là ng
hướng dẫn của nhân dân vì : “ Nếu ko có nhân dân thì Chính phủ
ko có lực lượng, nếu ko có Chính phủ thì nhân dân ko ai dẫn đg.”
[Sđd; Tập4; Tr.56]. Người đày tớ thì phải trung thành, tận tụy,
cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau
thiên hạ. Người lãnh đạo thì phải trí tuệ hơn người, sáng suốt,
nhìn xa, trông rộng, gần gũi nhân dân.
 Tư tưởng HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với
tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước ta :
+ Bản chất giai cấp của Nhà nước đc thể hiện ở chỗ :
+ Do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Tính định hướng : đưa đất nước quá độ lên CNXH.
+ Nguyên tắc tổ chức cơ bản : nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân
tộc :
+ Nhà nước dân chủ là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, hy sinh
xương máu của bao thế hệ cách mạng.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân
và độc lập dân tộc làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ
chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ
vững thành quả cách mạng.
 Tư tưởng HCM về một Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ :
+ Xây dựng một Nhà nước hợp kiến.
+ Nhà nước quản lý bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào đời
sống.
+ Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Nhà nước đủ đức
và tài.
 Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh hiệu
quả :
+ Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà
nước.
+ Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách
mạng.
Vận dụng
+ Vận dụng TTHCM về xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch :
+ Cải cách toàn bộ bộ máy hành chính Nhà nước, xây dựng một
nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu quả, đủ khả năng hiện thực hoá đường lối lãnh đạo của
Đảng, chính sách & pháp luật của NN trong cuộc sống.
+ Tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với NN, gắn việc xây dựng,
chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy hành chính.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước :
+ Xây dựng và đảm bảo một cơ chế làm chủ, nghĩa là tạo ra các
điều kiện cần thiết để nhân dân là lực lượng chủ yếu vận hành
mọi hoạt động trong xã hội.
+ Nhân dân lao động là những người làm chủ đất nước. Tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao trình độ, ý thức của nhân dân.
6. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức HCM ( vai trò của đạo đức cách
mạng, các chuẩn mực và các nguyên tắc rèn luyện đạo đức mới ) và
ý nghĩa của nó đối với việc « lập thân, lập nghiệp » của thế hệ trẻ
hiện nay ?
 Vai trò :
+ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng: HCM coi đạo đức là nền tảng
của người cách mạng, giống như gốc của cây, ngọn nguồn của sông
suối. Theo Người, chỉ khi có những phẩm chất đạo đức cách mạng làm
nền tảng thì ng cách mạng mới có thể hoàn thành đc nhiệm vụ mà Đảng
và nhân dân giao phó.
~> nội dung chi tiết giáo trình/116-117
+ Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội :
 Sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội là ở những giá trị đạo đức cao
đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm
gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó
trở thành hiện thực.
 Bác nói: “Đối với phương Đông một tấm gương sống còn có giá
trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền”. Và cuộc đời của Người
chính là một tấm gương đạo đức sáng ngời, chẳng những có sức
hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhân dân Việt Nam mà còn cả với
nhân dân thế giới. Tấm gương của Người trở thành nguồn cổ vũ,
động viên tinh thần quan trọng đối với nhân dân ta và nhân loại
tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và chủ nghĩa xã hội.
+ Trong mối quạn hệ giữa « đức » và « tài », HCM cho rằng đức & tài,
phẩm chất & năng lực phải luôn đi đôi với nhau, ko thển có mặt này mà
thiếu mặt kia. Nhưng trong mối quan hệ đó, HCM cho rằng “ đức là cái
gốc ” vì nhờ có đức làm gốc mà tài năng của con người đc phát triển
hoàn thiện. Đồng thời nhờ có đức làm nền tảng và định hướng mà
người đó biết đem tài năng, năng lực của mình sử dụng đúng, phục vụ
đúng – tức là cho nước, cho dân.
 Phẩm chất đạo đức cơ bản :
+ Trung với nước, hiếu với dân.
+ Yêu thương con người.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+ Tinh thần quốc tế trong sáng.
 Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới:
+ Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức.
+ Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
+ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.
Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay
Nhà nước tham gia khuyến khích học tập, làm theo tấm gương đạo đức của HCM.
Nhờ đó mà tư tưởng đạo đức CM đc đại đa số sinh viên Việt Nam tiếp thu & làm
theo. Điều đó đc thể hiện cụ thể thông qua các hành động của các bạn SV với tinh
thần vì nước quên thân, vì dân phục vụ nên các bạn đã tham gia phong trào do
Đoàn thanh niên tổ chức như: SV tình nguyện, hiến máu nhân đạo, thanh niên lập
nghiệp, tuổi trẻ giữ nước, mùa hè xanh. Qua các hành động đó đã rèn luyện cho
các bạn sv đc các đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nâng cao trình độ
văn hoá, phẩm chất chính trị, đạo đức CM, khơi dậy tiềm năng to lớn của tuổi trẻ,
tạo cơ hội để SV góp sức mình vào công cuộc xây dựng & bảo vệ đất nước.

You might also like