Professional Documents
Culture Documents
2023.08.31 Ban Tin Thi Truong Tien Te Trai Phieu
2023.08.31 Ban Tin Thi Truong Tien Te Trai Phieu
Tuần 28/08/2023-31/08/2023
Trong tuần trước, thanh khoản trên hệ thống ngân hàng ổn định trước kỳ nghỉ lễ dài và trên kênh thị trường mở không có hoạt động mới điễn ra. NHNN đều đặn
chào thầu tổng cộng 12 nghìn tỷ trên kênh kỳ hạn 7 ngày nhưng không có khối lượng trúng thầu nào được ghi nhận. Về diễn biến lãi suất trên thị trường 2, lãi suất
liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm dao động trong biên độ hẹp (0,2%) và chênh lệch với lãi suất USD duy trì ở mức -500 điểm cơ bản. Áp lực về tỷ giá tiếp tục xuất
hiện trong bối cảnh đồng USD mạnh lên toàn cầu.
Trong tuần qua, các NHTM đã đồng loạt điều chỉnh giảm lãi suất huy động với mức giảm 20-50 điểm cơ bản ở các kỳ hạn sau động thái từ 4 NHTMCPNN là BIDV,
VietinBank, Vietcombank và Agribank. Tính đến hiện tại, lãi suất niêm yết dành cho KHTC cho kỳ hạn 12 tháng tại nhóm NHTMCPNN là 5,2%, 5,7% cho nhóm
NHTMCP lớn và 6,1% cho nhóm NHTMCP còn lại. Bên cạnh đó, nhằm thúc đẩy tăng trưởng tin dụng. Một số NHTM thông báo chương trình cho vay ưu đãi dành
cho các khách hàng đang vay vốn tại các TCTD khác sau khi Nghị định 06 có hiệu lực, với lãi suất ưu đãi vào khoảng 7-10%, áp dụng cho kỳ hạn từ 6 tháng – 24
tháng.
Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và Diễn biến lãi suất VND-USD kỳ hạn qua đêm (%)
tín phiếu so với lãi suất ON (%, nghìn tỷ đồng)
Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu VND USD Chênh lệch VND-USD
10.0
Nghìn tỷ đồng
05/23
06/23
07/23
08/23
09/23
(200) (3)
03/22
07/23
01/21
03/21
05/21
07/21
09/21
11/21
01/22
05/22
07/22
09/22
11/22
01/23
03/23
05/23
09/23
Tăng trưởng tín dụng và huy động theo tháng (% so với cùng kỳ) Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cho KHTC (%)
4 NHTMCP NN Nhóm NHTMCP lớn
22
8.5 Nhóm NHTMCP khác
20
8.0
18 7.5
7.0
16
6.5
14
6.0
12 5.5
5.0
10
4.5
8
4.0
Oct-20
Jul-23
Jul-18
Oct-18
Jul-19
Oct-19
Jul-20
Jul-21
Oct-21
Jul-22
Oct-22
Apr-18
Apr-19
Apr-20
Apr-21
Apr-22
Apr-23
Jan-18
Jan-19
Jan-20
Jan-21
Jan-22
Jan-23
Jul-19
Jul-20
Jul-21
Jul-22
Jul-23
May-19
Sep-19
Nov-19
May-20
Sep-20
Nov-20
May-21
Sep-21
Nov-21
May-22
Sep-22
Nov-22
May-23
Sep-23
Jan-19
Mar-19
Jan-20
Mar-20
Jan-21
Mar-21
Jan-22
Mar-22
Jan-23
Mar-23
Tuần qua, đồng USD có biến động khá lớn khi tăng mạnh trong nửa đầu tuần sau và giảm nhiệt về cuối tuần sau khi số liệu về thị trường lao động của Mỹ được
công bố. Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp tại nước Mỹ trong tháng 8 tăng lên mức 3,8%, trái với dự báo đi ngang ở mức 3,5% như kết quả thống kê tháng 7. Thu nhập
bình quân của người lao động Mỹ trong tháng vừa qua cũng tăng nhẹ 0,2%, giảm tốc so với mức tăng 0,4% của tháng 7 và cũng nhẹ hơn mức tăng 0,3% theo kỳ
vọng. Điều này cũng giúp thị trường đặt cược cao hơn về việc Fed sẽ không tăng lãi suất trong kỳ họp FOMC tháng 9, với tỷ lệ lên tới 93% (so với mức 86% trong
tuần trước). Đồng USD tăng nhẹ 0,2% trong tuần trước và các đồng tiền chủ chốt khác có sự phân như, trong đó JPY (+0,15%) và GBP (+0,10%) tăng giá nhẹ so
với USD và EUR (-0,15%). Các đồng tiền trong khu vực nhìn chung đều tăng giá so với USD như KRW (+0,48%), CNY (+0,29%) hay SGD (+0,25%).
Trên thị trường trong nước, trái ngược với xu hướng trong khu vực, diễn biến tỷ giá USDVND tiếp tục có một tuần biến động mạnh. Tỷ giá liên ngân hàng kết tuần ở
vùng VND 24,085 và có thời điểm trong tuần vượt mức VND 24,100. Tương tự, tỷ giá niêm yết và tỷ giá tự do đã vượt mốc VND 24,200. Chúng tôi duy trì quan điểm
cho rằng biến động của VND nghiêng nhiều về yếu tố mùa vụ và việc duy trì chính sách tiền tệ phân kỳ với các NHTW lớn trên thế giới là yếu tố tạo ra áp lực lớn
hơn đối với tỷ giá trong Quý 3. Điểm tích cực là vị thế của NHNN tương đối khác so với thời điểm cùng kỳ năm ngoái (nhờ lượng dự trữ ngoại hối đã được bổ sung
trong giai đoạn 6 tháng đầu năm) cũng như nguồn cung ngoại tệ tích cực (từ FDI giải ngân 8 tháng đạt 13,1 tỷ USD, tăng 1,5% svck hay cán cân thương mại ước
tính đạt thặng dư kỷ lục ở mức 20,6 tỷ USD).
Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới Diễn biến các tỷ giá điều hành của NHNN
5.0 23900
120%
23600
100% 0.0 23300
01-09-21
01-11-21
01-05-22
01-07-22
01-01-21
01-03-21
01-05-21
01-07-21
01-01-22
01-03-22
01-09-22
01-11-22
01-01-23
01-03-23
01-05-23
01-07-23
01-09-23
23000
Biến động các đồng tiền so với USD Diễn biến DXY và lợi tức TPCP Mỹ
Trong tuần Lũy kế từ đầu năm USD Index Lợi tức TPCP Mỹ kỳ hạn 10Y
120 5
THB
JPY 115 4.5
KRW 4
MYR 110
3.5
SEK 105 3
PHP
EUR 100 2.5
SGD 2
95
CHF
1.5
INR 90
VND 1
CNY 85 0.5
TWD 80 0
GBP
Aug-22
Jun-23
Aug-23
Jun-22
Jul-22
Oct-22
Jul-23
Feb-22
Sep-22
Nov-22
Sep-23
Apr-22
Dec-22
Feb-23
Apr-23
Mar-22
May-22
Jan-22
Mar-23
May-23
Jan-23
CAD
Thị trường sơ cấp huy động toàn bộ khối lương gọi thầu
Tuần trước, KBNN đăng ký gọi thầu 5 nghìn tỷ đồng, ở các kỳ hạn 5, 10, 15 và 30 năm và đã huy động toàn bộ khối lượng gọi thầu, với mức lợi suất không có
nhiều thay đổi. Cụ thể, lợi suất trúng thầu không thay đổi đối với kỳ hạn 10.15 và 30 năm và giảm 2 điểm cơ bản (đối với kỳ hạn 5 năm) so với phiên trước đó.
Tính từ đầu năm đến nay, KBNN đã huy động thành công 230,5 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 57,6% kế hoạch năm. Với kế hoạch phát hành Quý 3, KBNN đã hoàn
thành 46% kế hoạch trong đó kỳ hạn 10 và 15 năm đã hoàn thành 56 và 51% kế hoạch Quý. Nhu cầu phát hành TPCP không quá cao trong bối cảnh giải ngân
đầu tư công chưa có sự bứt phá trong tháng 8 và điều này thể hiện rõ thông qua tổng khối lượng gọi thầu của KBNN trong tháng 8 giảm tới 23% so với tháng 7.
Lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp không có quá nhiều biến động. Kết tuần đóng cửa như sau: 1 năm (1,68%, +0 bps), 3 năm (1,72%; +0 bps); 5 năm
(1,76%, -2 bps); 10 năm (2,58%, +4 bps); 15Y (2,76%, +1 bps); 20Y (2,95%, -1 bps) và 30Y (3,06%, +0 bps). Giá trị giao dịch Outright và Repos trên thị
trường thứ cấp giảm mạnh xuống 4,1 nghìn tỷ đồng/ngày (-11,7%). Khối ngoại đảo chiều mua ròng 311 tỷ đồng, tập trung ở kỳ hạn 5 năm.
Lãi suất trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp Lượng TPCP phát hành trên sơ cấp
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng
Jun-23
Aug-23
Jun-22
Jul-22
Oct-22
Jul-23
Dec-22
Feb-22
May-22
Sep-22
Nov-22
Feb-23
May-23
Jan-22
Apr-22
Apr-23
Mar-22
Jan-23
Mar-23
Jul-20
Oct-20
Jul-21
Oct-21
Jul-22
Oct-22
Jul-23
Apr-20
Apr-21
Apr-22
Apr-23
Jan-20
Jan-21
Jan-22
Jan-23
KLGD và lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp Đường cong lợi suất (%)
6.0% Volume 1Y 2Y 5Y 25 12/31/2021 12/30/2022 8/31/2023 12/31/2020
5.0% 6.00%
20
4.0% 5.00%
15
3.0% 4.00%
10
3.00%
2.0%
5 2.00%
1.0%
1.00%
0.0% -
Aug-22
Aug-23
Jun-22
Jul-22
Sep-22
Oct-22
Jun-23
Jul-23
Dec-22
Jan-23
Nov-22
Feb-23
May-23
Apr-23
Mar-23
0.00%
1y 2y 3y 4y 5y 7y 10y 15y 20Y 30Y
KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trong một số trường hợp, khuyến nghị dựa trên tiềm năng tăng giá 1 năm có thể được điều chỉnh lại theo ý kiến của chuyên viên phân tích sau khi cân nhắc một
số yếu tố thị trường có thể làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong ngắn hạn và trung hạn.
Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.