Professional Documents
Culture Documents
Hóa Lí - 2023-TNL
Hóa Lí - 2023-TNL
BÀI GIẢNG
HÓA LÍ 1
(Tài liệu lưu hành nội bộ)
Ts. Tạ Ngọc Ly
Đà Nẵng, 5/2023
Chương 1: NGUYÊN LÝ I CỦA NHIỆT
ĐỘNG HỌC VÀ ÁP DỤNG NGUYÊN LÝ I
VÀO HOÁ HỌC
TS. Tạ Ngọc Ly
Điểm chung là gì?
1.1. Nguyên lí 1 nhiệt động học
• 1.1.1. Một số khái niệm
• Hệ?
• Các loại hệ ?
Xung quanh hệ
Môi trường
Hệ
1.1. Nguyên lí 1 nhiệt động học
• 1.1.1. Một số khái niệm
• Biến trạng thái (P, T, V, U, n)
• Hàm trạng thái
• Quá trình
• Quá trình nhiệt động
- Nhiệt:
- Công:
- Năng lượng:
Quá trình thuận nghịch và bất thuận nghịch
• Quy trình thuận nghịch là quy trình có thể được thực hiện
theo hướng ngược lại mà không có sự thay đổi trong hệ
thống hoặc môi trường xung quanh.
• Các quy trình thuận nghịch là có hiệu quả nhất
• Các quy trình thực tế kém hiệu quả hơn các quy trình thuận
nghịch.
• Các nguyên nhân qui trình không thể thuận nghịch
Ma sát
Mở rộng và nén đột ngột
Truyền nhiệt giữa các vật có nhiệt độ chênh lệch hữu hạn
Một số quá trình
• Quá trình đẳng nhiệt t=const
• Quá trình đẳng áp p= const
• Quá trình đẳng tích v= const
• Quá trình đoạn nhiệt Q=0
1.1.2. Nguyên lí 1 nhiệt động học
U Q pdV
V1
𝑇2
𝑄𝑣 = 𝑇1
𝐶𝑣𝑑𝑇
Qv=Cv(T2-T1)
Quá trình đắng áp P=constant
𝑣2 𝑣2
• 𝑑𝑊 = 𝑃𝑑𝑉 = 𝑣1
𝑃𝑑𝑉 =𝑃 𝑣1
𝑑𝑉 = 𝑃∆𝑉
• U = U2 - U1= Qp - p(V2 - V1)
• Qp = U2 + pV2 - U1 - pV1 = (U2 + pV2)- (U1 + pV1)
• Qp= ΔU+W= ΔU+PΔV= ΔU+ΔPV=Δ(U+PV)
(U + pV), hàm này được ký hiệu bằng H và được gọi là
enthalpy (hay hàm nhiệt) và có thể được viết như sau:
H = U + pV (*)
suy ra Qp = H , Vậy nhiệt hệ nhận trong quá trình đẳng áp
bằng biến thiên enthalpy của hệ. Lấy vi phân phưng trình * ta
có:
dH = dU + pdV + Vdp = dQ - pdV + pdV + Vdp
dH = dQ + Vdp
Quá trình giản nở đẳng nhiệt của khí lí tưởng
T=constant hay dT=0
Nội năng khí lí tưởng U=iRT/2
• Trong đó: i: bậc tự do của phân tử khí; R là hằng số khí lí tưởng;T nhiệt độ K
• Khi T=constant, dT=O thì ΔU=0
• Nguyên lí 1 khi đó: QT=WT
có nghĩa trong quá trình đẳng nhiệt, nhiệt lượng cấp cho hệ chỉ sinh công, không
làm thay đổi nội năng
• Đối với 1 mol khí lí tưởng
𝑣2
• WT=p 𝑣1
𝑑𝑉
• PV=RT
𝑣2 𝑣2 𝑑𝑣 𝑣2
QT=WT= 𝑣1
𝑃𝑑𝑣 = 𝑣1
𝑅𝑇 = RT 𝑣1
𝑑 lnV
𝑣
𝑣2 𝑝2 𝑐2
= 𝑅𝑇𝑙𝑛 = 𝑅𝑇𝑙𝑛 = 𝑅𝑇𝑙𝑛
𝑣1 𝑝1 𝑐1
Quá trình đoạn nhiệt
• Q =0
• W = - ∆𝑈
Enthalpy
• Định nghĩa Enthalpy
H = U +pV
• ở áp suất không đổi, sự thay đổi enthalpy của một
hệ thống bằng nhiệt truyền cho hệ
∆𝐻 = 𝑞𝑝
• Sự thay đổi enthalpy được đo trong một nhiệt
lượng kế áp suất không đổi.
• Sự biến thiên của entanpi theo nhiệt độ: Nhiệt
dung ở áp suất không đổi bằng hệ số góc của sự
thay đổi enthalpy với nhiệt độ.
Hay Hay
Differential scanning calorimetry
• Đo năng lượng được truyền dưới dạng
nhiệt đến hoặc từ một mẫu ở áp suất
không đổi trong quá trình thay đổi vật lý
hoặc hóa học.
• Thermogram: biểu đồ T,Cp , từ đó tính được
• Tổng quát:
Sự phụ thuộc nhiệt độ của entanpi phản ứng- định luật
Kirchhoff’s
• Với
• Trong trường hợp hiệu ứng nhiệt không bị biến đổi trong khoảng nhiệt độ
đang xét, thì
i) Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng nhiệt sinh của các chất
cuối trừ đi tổng nhiệt sinh của các chất đầu hay bằng tổng nhiệt
∆𝐻1 + ∆𝐻2 + ∆𝐻3 = ∆𝐻4 = ∆𝐻5 + ∆𝐻6
cháy của chất đầu trừ đi tổng nhiệt cháy của chất cuối
• Δpư=∑(nΔHs)cuối - ∑(nΔHs)đầu
• Δpư=∑(nΔHch)đầu - ∑(nΔHch)cuối
H 298
0
,f Nhiệt tạo thành (nhiệt sinh) của một chất ở điều kiện chuẩn :
Nhiệt tạo thành chuẩn của một hợp chất bằng biến thiên enthalpy
kèm theo phản ứng tạo thành một mol chất đó từ các đơn chất ở
trạng thái bền nhất (ở trạng thái chuẩn, sạch và cô lập), ở nhiệt độ
298 K và áp suất không đổi bằng 1atm.
H 298
0
,c Nhiệt cháy của một chất ở điều kiện tiêu chuẩn: Nhiệt cháy
(hoặc enthalpy cháy) của một hợp chất đã cho là biến thiên
enthalpy của phản ứng oxy hoá chất đó bằng oxy ở điều kiện tiêu
chuẩn và kết quả là tạo thành các oxyt cao nhất của các nguyên tố.
Baromet
Định luật 0 của nhiệt động lực học: nếu một vật A ở trạng thái cân bằng nhiệt với B và B
cân bằng nhiệt với C,thì C ở trạng thái cân bằng nhiệt với A.
Khí lí tưởng
pV = kT = const
𝑉1 𝑉2 𝑝1 𝑝2
= =𝑘 = =𝑘
𝑇1 𝑇2 𝑇1 𝑇2
Phương trình khí lí tưởng
𝑉
𝑉𝑚 =
𝑛
Sự biến đổi của nén yếu tố Z, với áp
Thực nghiệm đẳng nhiệt của cacbonđioxit ở một
suất đối với một số khí tại0 ° C
số nhiệt độ.
Các phương trình gần đúng áp dụng cho khí thực
1.4. Nhiệt dung
• Nhiệt dung của một chất là nhiệt lượng cần thiết để nâng chất đó lên một độ.
• Nhiệt dung riêng: nhiệt dung ứng với 1 gam chất
• Nhiệt dung phân tử: nhiệt dung ứng mới 1 mol chất
Nhiệt dung trung bình khi chuyển từ T1 đến T2 (T2>T1), trong khoảng nhiệt độ này không xảy ra phản
ứng hóa học, không xảy ra chuyển pha
𝑞
𝐶𝑇2−𝑇1 = 𝑇2−𝑇1 q =CT1-T2 (T2-T1)
𝑑𝑄𝑝 𝑑𝐻
Nhiệt dung đẳng áp: Cp= 𝑑𝑇 = 𝑑𝑇 p
TS Tạ Ngọc Ly
Mở đầu
Máy nhiệt
Hạn chế của NLI:
- khả năng chuyển hóa giữa nhiêt và công nhưng thực tế
không hoàn toàn như vậy. Nguyên lí II
- Chiều hướng của quá trình là gì?
Phát biểu vật lí của NLII
William Thomson,Nam tước Kelvin thứ nhất Rudolf Julius Emanuel Clausius
(26/06/1824 – 17/12/1907) (2/1/1822 – 24/8/1888
Phát biểu của Kelvin: không thể có một hệ thống nào Phát biểu của Clausius: nhiệt không thể tự chuyển
trải qua một quá trình tuần hoàn biến nhiệt hoàn từ vật lạnh sang vật nóng hơn nếu không có gì
toàn thành công đối với môi trường xung quanh. khác xảy ra.
Nguyên lý II của nhiệt động học khẳng định rằng
có hai điều không thể xảy ra được
• 1/ Trong một chu trình kín nhiệt không thể tự
truyền từ vật thể lạnh đến vật thể nóng (Claussius)
• 2/ Trong một chu trình kín không thể biến đổi hoàn
toàn nhiệt thành công (Kelvin)
W <0 khi một chất khí nở ra. Năng lượng Q <0 khi hệ ở nhiệt độ cao hơn môi trường.
Giá trị âm
được chuyển ra khỏi hệ thống. Năng lượng được chuyển ra khỏi hệ thống.
Sơ đồ nguyên lí cấu tạo máy nhiệt Động cơ Carnot Động cơ đốt trong
Các dạng máy nhiệt
Động cơ hơi nước Động cơ đốt trong Tủ lạnh, điều hòa (bơm nhiệt)
Máy nhiệt Carnot
Chu trình Carnot gồm một dãy các biến đổi thuận
nghịch về nhiệt, là những biến đổi đẳng nhiệt và
đoạn nhiệt. Chu trình Carnot sử dụng sự dãn nở và
nén một khí lý tưởng để chuyển nhiệt thành công.
4 giai đoạn:
-Giai đoạn 1: Dãn khí lý tưởng thuận nghịch ở nhiệt
độ T1 của nguồn nhiệt từ trạng thái 1 đến trạng thái
2 (dãn nở đẳng nhiệt). Máy nhận nhiệt q1
-Giai đoạn 2: Dãn khí lý tưởng thuận nghịch đoạn
nhiệt từ trạng thái 2 đến trạng thái 3 (dãn nở đoạn
nhiệt).
-Giai đoạn 3: Nén khí lý tưởng thuận nghịch đẳng
nhiệt (ở nhiệt độ T2) từ trạng thái 3 đến trạng thái
4 (nén đẳng nhiệt).Máy nhường nhiệt q2
-Giai đoạn 4: Nén khí lý tưởng thuận nghịch đoạn
nhiệt từ trạng thái 4 về trạng thái 1 (nén đoạn
nhiệt)
V1 V4 V V
Mà hay 2 3
Đường đi của điểm trạng thái trong chu kỳ V2 V3 V1 V4
Carnot trong hệ V – T.
V2 V4 V2
Nên Wct q1 q 2 RT1 ln RT2 ln R(T1 T2 ) ln
V1 V3 V1
• Hiệu suất e của máy nhiệt lý tưởng làm việc theo chu trình Carnot là lớn nhất .
Hiệu suất lý tưởng chỉ phụ thuộc vào sự chênh lệch nhiệt độ giữa đầu vào và khí
thải.
• Ví dụ, khi nhiệt trong tuabin hơi là 400 K (127 ° C) và đầu ra là 300 K (27 ° C), hiệu quả lý tưởng là 1/4.
Trong điều kiện lý tưởng, 25% năng lượng bên trong của hơi nước có thể trở thành công, trong khi 75%
còn lại mất đi như nhiệt thải. Tăng nhiệt độ hoạt động lên 600 K mang lại hiệu quả (600 - 300)/600 = 1/2,
gấp đôi hiệu quả ở 400 K.
* Các biểu thức toán học của giai đoạn 1 và giai đoạn 3 được viết lại như sau:
V2 q1 V2
q1 RT1 ln R ln
V1 T1 V1
V4 q2 V4 V2
q 2 RT2 ln R ln R ln
V3 T2 V3 V1
Nếu coi q1 và q2 là các giá trị đại số thì có thể viết lại biểu thức trên như sau:
q1 q2
0 Gọi là hệ thức Clausius
T1 T2
2.2. Entropy và nguyên lí 2 nhiệt động học
Wmt Wct q1 q 2
• Phân tích chu trình Carnot, ta có e
q1 q1 q1
Trong trường hợp quá trình là thuận nghịch trong chu trình thì q1' ,rev q 2' ,rev
0
T1 T2
Viết cho tất cả các chu trình Carnot sơ đẳng: q rev
T 0
Đối với 1 máy nhiêt thực ta có thể chia chu trình máy nhiệt thực thành tổng của
nhiều chu trình carnot sơ đẳng (Hình vẽ)
.
Các chu trình Carnot sơ đẳng tiến tới vô tận thì tổng trên sẽ
biến thành tích phân vòng khép kín:
dq
0
T rev
1865, Clausius đưa ra hàm entropy, kí hiệu chữ S, S là hàm trạng thái
dq dqrev dq dqrev
T T dS
dqrev dS
Ta có dS hay
T T
và
T
ứng với một trạng thái vĩ mô như vậy có số trạng thái vi mô được xác định theo
công thức:
N!
n1!n2 !n3 !...nn !
trong đó: N = n1 + n2 + ...+ nn: số hạt (phân tử)
• Ví dụ: Trạng thái vi mô và vĩ mô khi tung 4 đồng xu
• Xác suất nhiệt động và entropy
Xác suất nhiệt động
Khi tính số trạng thái vi mô ứng với một số trạng thái vĩ mô xác định, dễ dàng
thấy rằng số trạng thái vi mô ứng với trạng thái vĩ mô là cực đại khi N hạt
được phân bố đều trong k khoang , nghĩa là n1 = n2 = n3 = .... Trong trường hợp
đặc biệt tất cả N phân tử được tập trung trong một khoang duy nhất thì số trạng
thái vi mô sẽ bằng 1
N!
1 (vì N = n)
n!
Xác suất nhiệt động của một trạng thái vĩ mô tỷ lệ thuận với số trạng thái vi mô ứng với trạng thái vĩ mô đó. Người ta
gọi số trạng thái vi mô ứng với một trạng thái vĩ mô đã cho là xác suất nhiệt động, được ký hiệu là W,
khi đó: W = const
Ngoài ra cho hệ số tỷ lệ bằng 1 (const=1) và coi W là xác suất tương đối, nghĩa là xác suất của trạng thái đã cho so
với xác suất của trạng thái chuẩn nào đó,
khi đó ta có thể viết: N!
W
n1!n2 !n3 !...nn !
Xác suất nhiệt động và entropy:
Theo Boltzmann, ý nghĩa thống kê của nguyên lý 2 là ở chỗ quá trình trong hệ cô lập chủ yếu tiến triển theo hướng
xác suất nhiệt động có giá trị lớn hơn cả, hay nói cách khác entropy là hàm của xác suất nhiệt động S = f(W).
Boltzmann đưa ra phương trình sau:
S = klnW
W2
S S 2 S1 k ln
hay W1
trong đó k là hằng số Boltzmann, nó có thể được tính theo công thức:
R
k 1,38054 10 23 J / K
NA
2.4 Tính biến thiên entropy của số quá trình
thuận nghịch:
• Quá trình đẳng áp hoặc đẳng tích:
T2
dT T2
S C p S C p ln
T T1
* Quá trình đẳng áp: T1
T2
dT T2
S CV S CV ln
T T1
* Qúa trình đẳng tích: T1
Wrev V2 V2 p
S
• Quá trình đẳng nhiệt: T
Wrev -nRTln
V1
S nR ln
V1
nR ln 1
p2
Ghi chú: cũng có thể tính được biến thiên entropy của các quá trình bất thuận nghịch bằng cách phân tích nó thành các
giai đoạn thuận nghịch, nếu trạng thái đầu và cuối của quá trình thuận nghịch và bất thuận nghịch là như nhau
• Quá trình trộn lẫn hai khí lý tưởng:
vách ngăn
V1 V2
S1 n1 R ln
- Đối với khí thứ nhất: V1
V1 V2 V1 V2
- Biến thiên entropy toàn bộ hệ: S S1 S 2 n1 R ln n2 R ln
V1 V2
* Biến thiên entropy là hàm của p, T và của V, T:
Giả sử cần tính biến thiên entropy cho một mol khí lý tưởng và cho rằng
nhiệt dung mol được coi là không đổi.
T2 p2
- Biểu thức entropy là hàm của p và T: S C p ln R ln
T1 p1
T2 V2
S CV ln R ln
- Biểu thức entropy là hàm của V và T: T1 V1
2.5. NGUYÊN LÝ 3 CỦA NHIỆT ĐỘNG HỌC
VÀ ENTROPY TUYỆT ĐỐI
Nguyên lí 3 của nhiệt động học:
Ở nhiệt độ không tuyệt đối, entropy của chất rắn nguyên chất tinh thể lý
tưởng bằng không.
S 0 lim ST 0
T 0
T j 1 i 1
Và: 0 dT
S T ,r S 298 C
0 0
p
298
T
l k
trong đó: C b j C
0
p
0
p, j ai C 0p ,i
j 1 i 1
298
2.6.1. Thế đẳng nhiệt đẳng áp – Hàm Gibbs
- Thiết lập
Giả sử cần xác định công hữu ích W' ngoài công dãn nở W.
- Theo NLI ta có: dU = dq + dWexp + dW‘xét về dấu, ta có: dU = dq - pexpdV - dW‘
- Theo NLII ta có: dq/T dS
nên: dU TdS - pexpdV - dW'
hay: dW' -(dU - TdS + pexpdV)
Công trong quá trình thuận nghịch là cực đại, nên: (dW')max = -(dU - TdS + pexpV)
Nếu p, T không đổi: (dW')max = -(dU + pdV - TdS)
Đặt U + pV-TS = G, mặt khác: H = U + pV nên: G = H - TS hay: G = H - TS
(T=const)
G được gọi là hàm Gibbs, năng lượng Gibbs, thế đẳng áp hay enthalpy tự do.
Albert Einstein “Gibss là bộ óc vĩ đại nhất trong lịch sử Hoa Kỳ”
Ts. Tạ Ngọc Ly
Vì sao năng lượng Gibbs được gọi là năng lượng tự do (hữu ích)?
Ta có G = U + pV – TS
Mà H = U + pV
nên G = H – TS
Nếu QT đẳng nhiệt T = const thì ∆G = ∆H-T∆S
• Suy ra ∆H = ∆G + T∆S
Ta có dq=SdT, Khi T= const thì q= T∆S
Vì ∆G = - W’max
• suy ra ∆H = - W’max +q
Không phải toàn bộ năng lượng của hệ mà chỉ một phần có thể chuyển thành công. Phần năng
lượng giải phóng dạng công là G
Năng lượng Gibbs là công hữu ích tối đa không phải công dãn nở mà một hệ thống có thể thực hiện
đối với môi trường xung quanh khi quá trình thuận nghịch xảy ra trong hệ thống ở nhiệt độ và áp
suất không đổi. Ts. Tạ Ngọc Ly
Ý nghĩa của hàm G
Biểu thức dW' -(dU - TdS + pexpdV) hay W’ - ∆G giúp xác định
chiều tự xảy ra và điều kiện cân bằng trong hệ đẳng áp, đẳng nhiệt. ∆G là tiêu
chuẩn tự xảy ra và cân bằng của các QT trong hệ đẳng nhiệt đẳng áp
- Đối với QT thuận nghịch: W’= - ∆G
+ Nếu quá trình tự xảy ra và sinh công hữu ích W’>0 thì ∆G<0
+ Nếu quá trình tự xảy ra và không sinh công hữu ích W’=0 thì ∆G=0
- Đối với QT bất thuận nghịch: W’ < - ∆G
+ Nếu quá trình tự xảy ra và sinh công hữu ích W’>0 thì ∆G<0
+ Nếu quá trình tự xảy ra và không sinh công hữu ích W’=0 thì -
∆G>W’=0 hay ∆G<0
Các QT tự xảy ra theo chiều giảm G, nên G được gọi là “Thế nhiệt
động”
Ts. Tạ Ngọc Ly
∆G là tiêu chuẩn tự xảy ra và cân bằng của phản ứng hóa học ở
T,P=const
Khi phản ứng đạt đến cân bằng:
dG=0 hay d2G>0 khi đó ∆G=0 hay G đạt cực tiểu
Ts. Tạ Ngọc Ly
Tính chất của hàm G
Ts. Tạ Ngọc Ly
Năng lượng Gibbs hình thành tiêu chuẩn ∆Gf0
∆Gf0của một hợp chất là sự thay đổi của Hợp chất ∆Gf0 (kJ/mol)
G đi kèm với sự hình thành 1 mol chất C (graphite) 0
từ các đơn chất nguyên tố cấu thành C( kim cương) 2.9
của nó ở trạng thái tiêu chuẩn (áp suất Carbon dioxide −394.39
1 bar và nhiệt độ 298 K) trong tự nhiên. Glucose −910.56
Ts. Tạ Ngọc Ly
Ví dụ về áp dụng năng lượng Gibbs trong thực tế
Ts. Tạ Ngọc Ly
Bài tập
Ví dụ 1
Cho Phản ứng CO(g)+1/2O2(g)→CO2(g)
Biết ∆fG0 của CO, CO2 lần lượt là − 137.2 và − 394.4 kJ/mol. Hãy cho
biết chiều của phản ứng.
Giải:
ΔG∘(pư)=ΣΔG∘f(sp)−ΣΔG∘f(cơ chất)
ΔG∘(pư)=(−394.4 kJ)−(−137.2 kJ+0 kJ)
ΔG∘(pư)=−257.2 kJ
Vậy phản ứng trên tự xảy ra.
Ts. Tạ Ngọc Ly
Ví dụ 2
Hãy chứng minh quá trình hô hấp hiếu khí có hiệu quả sử dụng năng
lượng cao hơn kị khí, biết rằng
C6H12O6 + 6 O2 → 6 CO2 + 6 H2O ΔG° = – 2880 kJ mol–1
ADP + Pi ATP ΔG° = +30 kJ mol–1
Giải:
PT oxi hóa glucose trong hiếu khí:
C6H12O6 + 6 O2 + 38 Pi + 38 ADP → 38 ATP + 6CO2 + 44 H2O
Năng lượng hấp thu: 38 × 30 kJ = 1140 kJ hiệu quả:1140/2880=0.4
PT chuyển hóa glucose trong kị khí:
C6H12O6 + 2 ADP +2Pi → 2 CH3CH(OH)COOH + 2ATP
Năng lượng hấp thu: 2 × 30 kJ = 60 kJ hiệu quả: 60/2280=0.027
Ts. Tạ Ngọc Ly
2.6.2. Thế đẳng nhiệt, đẳng tích (A) - Helmholtz
- Thiết lập
• Tương tự như 2.6.1. ta có: (dW')max = -(dU - TdS + pextdV)
• Nếu V, T không đổi, thì phương trình
• (dW')max = -(dU - TdS)= - d(U - TS)
• Đặt A = U - TS Vậy: (dW')max = - dA
• mà: U = H - pV
• suy ra: A = G - pV
• hay: A = G - (pV)
• Đối với khí lý tưởng: A = G - nkhíRT
• Hàm A này được Helmholtz, còn gọi là hàm Helmholtz, năng lượng Helmholtz, hay thế
đẳng tích. Hàm A là một thế nhiệt động.
• Helmholtz là nhà khoa học đóng góp nhiều lĩnh vực như sinh lý học, tâm lý học, vật lý,
triết học.
•
Ts. Tạ Ngọc Ly
Tính chất và ý nghĩa của A
Tương tự như hàm G
- A là hàm trạng thái
• Ta có dA = dU – T.dS – S.dT mà dq = dU + PdV = T.dS
• Nên dA = – SdT – PdV
𝑑𝐴
• Do đó: 𝑑𝑉 𝑇
= −𝑃
𝑑𝐴
• = −𝑆
𝑑𝑇 𝑉
+ đối với quá trình thuận nghịch dA = 0, hệ ở trạng thái cân bằng
+ đối với QT bất thuận nghịch T,V = const
• ∆A< 0 QT tự xảy ra theo chiều giảm A
• ∆A= 0 hay dA = 0 QT đạt cân bằng
• A min d2A>0
Ts. Tạ Ngọc Ly
2.6.3. Hệ thức Maxwell
Hệ thức Maxwell là một tập hợp các phương trình trong nhiệt
động lực học có thể suy ra từ tính đối xứng của các đạo hàm thứ
hai và từ các định nghĩa của thế nhiệt động lực học.
Hệ thức Maxwell rất hữu ích trong việc liên hệ những thay đổi của
các biến khác với những biến đã chọn.
T P T V
Từ dU=TdS - PdV Từ dH=dG+ TdS
s
V S v P S S P
V S P S
Từ dG=VdP - SdT Từ dA=dU – TdS
P
T P T T V V t
Ts. Tạ Ngọc Ly
2.6.4. Thế đẳng áp đẳng entropy và Thế đẳng tích đẳng entropy:
G
G Chia 2 vế T G
Chuyển vế T G H T H
T p cho T2 T2 T2
u u ' v v' u
'
đặt v = T; u = G PT trên
dạng v v2
Ts. Tạ Ngọc Ly
2.7. Sự phụ thuộc của thế nhiệt đông (G và A) vào nhiệt độ và áp
suất
2.7.1. Sự phụ thuộc của ∆ G vào nhiệt độ
G H GT 2
G H
T2
Suy ra 2
T T p T
Tích phân d
GT 1
T
T1 T
2
dT
1 1
Thông thường ∆H=ⱷ (T) có dạng ∆𝐻𝑇 = ∆𝐻0 + ∆𝑎0 𝑇 + 2 ∆𝑎1 𝑇 2 + 3 ∆𝑎2 𝑇 3 − ∆𝑎−2 𝑇 −1
1 1 1
Tích phân ta được ∆𝐺= ∆𝐻0 − ∆𝑎0 𝑇𝑙𝑛𝑇 − 2 ∆𝑎1 𝑇 2 − 6 ∆𝑎2 𝑇 3 − 2 ∆𝑎−2 𝑇 −1 + J.T
Nếu biết ∆G ở một nhiệt độ nào đó (vd 298K) thì có thể tính được hằng số tích phân J
Ts. Tạ Ngọc Ly
a
Ta có dG = Vdp – SdT trong đk đẳng nhiệt thì dG = VdP Lấy tích phân dG Vdp Suy ra G2 G1 Vdp
G1 p1 p1
Nếu thể tích không thay đổi khi thay đổi áp suất (chất rắn hoặc lỏng): G2=G1+V(p2 - p1)
Nếu thể tích thay đổi (chất khí)
G p
dp
p
p
- Đối với khí lí tưởng V=RT/P, ta có dG RT p
Suy ra G G RT d ln p Hay
0
G G RT ln 0
0
G0 p0 p0 p
Nếu áp suất đầu lấy chuẩn là 1atm, thì ở nhiệt độ T, ta có: G GTp GT0 RT ln p
- Đối với khí thực, việc tính toán phức tạp hơn, để đơn giản Lewis đề xuất khái niệm fugat là áp suất p đã được hiệu chỉnh
Ts. Tạ Ngọc Ly
Sự biến thiên của năng lượng Gibbs theo P được Sự thay đổi năng lượng Gibbs
xác định bởi thể tích của một chất ở các pha theo P của khí lí tưởng
Ts. Tạ Ngọc Ly
Câu hỏi ôn tập
Ts. Tạ Ngọc Ly
2.8 Đại lượng mol riêng phần
___ V
Vi
ni T , p ,n j
thể tích mol riêng phần của cấu tử i là biến thiên thể tích khi
thêm một mol cấu tử i vào một lượng vô cùng lớn của dung dịch ở điều
kiện nhiệt độ T, áp suất p và nj không đổi được tính bằng đạo hàm
riêng phần thể tích theo số mol cấu tử i khi nhiệt độ, áp suất và số mol
của cấu tử j khác (trừ i) không đổi
___
(chú ý có thể áp dụng___đại lượng mol riêng phần cho các đại lượng
___ ___
dung tính khác H Gi S ii
Tính chất của mol riêng phân
Tính chất 1: Những phương trình viết cho các đại lượng mol (hệ một cấu
tử) đều có thể chuyển thành những phương trình có dạng tương tự viết
cho đại lượng mol riêng phần (hệ nhiều cấu tử).
Tính chất 2: Trong điều kiện đẳng nhiệt đẳng áp, dung độ của hệ
bằng tổng dung độ riêng phần của các cấu tử: X N __
n X i i
i 1
Tính chất 3: Trong điều kiện đẳng nhiệt đẳng áp, tổng vi phân các đại
lượng mol riêng phần của hệ bằng không. N n d X__ 0
i 1
i i
Hóa thế
Định nghĩa: thế hoá học là đạo hàm riêng phần của các hàm U, H, G, A theo
số mol của một cấu tử nhất định i nào đó của hệ, khi các thông số độc lập
khác và lượng các cấu tử khác không đổi.
U H G A
i
ni V , S ,n ni
j p , S ,n j ni p ,T , n j ni V ,T ,n j
qua các biểu thức trên ta có thể viết biểu thức tượng trưng cho hoá năng là i dni
• Các phương trình nhiệt động cơ bản của hệ có thành phần thay đổi:
Từ vi phân toàn phần của hàm G đối với các hệ có thành phần thay đổi:
G G N __
dG dp dT G dn i
p
i
T ,ni T p , ni i 1
N
dG SdT Vdp i dni
suy ra: i 1
So sánh với phương trình nhiệt động cơ bản: dG SdT Vdp dWma
'
x
N
ta có: dn dW
i 1
i i
'
ma x
Đại lượng trên được gọi là công hoá học (hệ sinh công, tức là khả năng sinh
công của hệ khi thêm một cấu tử nào đó vào hệ), trong đó i là là đại lượng
cường độ, còn dni là đại lượng dung độ.
Từ đó các phương trình nhiệt động cơ bản của các quá
trình thuận nghịch được viết:
N
dU TdS pdV i dni
i 1
N
dH TdS pdV i dni
i 1
N
dA SdT pdV i dni
i 1
N
dG SdT Vdp i dni
i 1
Tính chất của hoá thế
Tính chất 1: Những phương trình viết cho thế đẳng áp mol đều có thể viết cho hoá thế.
p
Với một mol khí lý tưởng, ta có: G G RT ln p
T
p 0
T 0
tương tự ta có: RT ln p
i
0
i (T )
i
0
p i
Áp dụng định luật Dalton cho hỗn hợp khí lý tưởng, ta có:
ni pi
yi
Suy ra: i P
n
pi y i P
Pyi P
i 0
i (T ) RT ln 0 i (T ) RT ln 0 RT ln yi
0
hay: pi pi
i i0(T , p ) RT ln yi
Tính chất 2: Trong điều kiện đẳng nhiệt đẳng áp, thế đẳng áp của hệ bằng tổng
N
thế hoá của các cấu tử tạo thành hệ.
G ni i
i 1
Phương trình trên gọi là phương trình Gibbs-Duhem I. Nếu hệ chứa một chất
duy nhất thì G = n. Như vậy đối với chất nguyên chất, thế hoá bằng năng
lượng Gibbs tính cho một mol. Thế hoá được sử dụng trong việc xét cân bằng
hoá học nên nó có tầm quan trọng, nghĩa là: G Gcuoi Gdau
hay: G (n j j ) cuoi (ni i ) dau
Như vậy tiêu chuẩn xét chiều của phản ứng có thể
được viết:
i i xi d i 0
i 1 hay i 1
Phương trình trên gọi là phương trình Gibbs-Duhem II. Phương trình
được sử dụng để chứng minh các qui luật trong cân bằng hoá học và cân
bằng pha.
đối với hệ 2 cấu tử: x1d1 + x2d2 = 0
hay: x1d1 + (1-x1)d2 = 0
Như vậy, ở p và T không đổi thì sự thay đổi hoá thế của cấu tử 2 không
độc lập với sự thay đổi thế hoá của cấu tử 1.
Chương 3. Cân bằng hóa học
3.1. Đại cương về cân bằng hóa học
3.1.1. Khái niệm cân bằng hóa học
- Đối với một phản ứng hoá học, khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc
độ phản ứng nghịch ( v v ), được gọi là cân bằng hoá học, và đặc trưng
cho cân bằng đó là hằng số cân bằng Kcb.
Tính chất cơ bản của hệ hoá học ở cân bằng là:
* Hệ có thành phần xác định ở T, p = const.
* Cân bằng động, nghĩa là quá trình biến đổi chất trong hệ không
phải không xảy ra mà hai quá trình này là ngược nhau và bù trừ nhau.
* GT = 0.
Một PƯ HH có thể là thuận nghịch hay bất thuận nghịch, thường là bất
thuận nghịch
* Cân bằng bền:
- Hệ đó không thay đổi theo thời gian.
- Trạng thái của hệ không thay đổi nhiều nếu có sự thay đổi
nhỏ các yếu tố bên ngoài.
* Cân bằng giả bền:
Chỉ cần cung cấp cho hệ một lượng rất nhỏ năng lượng thì
sẽ làm cho phản ứng xảy mãnh liệt.
3.1.2. Cân bằng hóa học và biến thiên thế đẳng áp
3.2.1.Khái niệm về Fugat và hoạt độ:
* Fugat:
Đối với khí lý tưởng: GT = G0 + RTlnp
Đối với khí thực: GT = G0 + RTlnf
Có thể định nghĩa fugat (fugacity)như là áp suất mà hệ cần phải có để gây nên tác động như đối
với khí lý tưởng.
f : hệ số fugat
p f
lim lim 1
p Tp0
f = p
suy ra: p 0
T
Tương tự như trong trường hợp khí thực, đối với dung dịch thực thì
vẫn có thể sử dụng những phương trình được thiết lập cho dung dịch
lý tưởng nhưng phải thay nồng độ c bằng hoạt độ a (activity). Nói
cách khác, tương tự như fugat có thể gọi hoạt độ là nồng độ hiệu
dụng mà đối với nồng độ hiệu dụng đó dung dịch lý tưởng mang tính
chất dung dịch thực đang xét.
3.2. Hằng số cân bằng và biến thiên thế đẳng áp liên hệ
nhau qua phương trình Van't Hoff:
• Thiết lập:
Xét phản ứng tổng quát ở pha khí ở áp suất không lớn:
a1A1 + a2A2 + ...+akAk = b1B1 +b2B2 +...+blBl
Đối với chất khí, thì năng lượng Gibbs phụ thuộc mạnh vào áp suất, ta có:
Gi Gi0 RT ln pi
- Trạng thái đầu ứng với a1 mol chất A1, a2 mol chất A2, ... có áp suất tương
ứng là pA1, pA2, ... ở nhiệt độ T.
- Trạng thái cuối ứng với b1 mol chất B1, b2 mol chất B2, ... có áp suất tương
ứng là pB1, pB2, ... cùng ở nhiệt độ T.
Năng lượng Gibbs ứng với:
- Trạng thái đầu: GI a1G A1 a2 G A2 ....... ak G Ak
Trong đó G A G A0 RT ln p A ;.......;G A G A0 RT ln p A
1 1 1 k k k
GT G II G I (b1G B01 .... bl G B0l ) (a1G A01 ... a k G A0k ) RT (ln p Bb11 ... ln p Bbll ) (ln p Aakk ... ln p Aakk )
b1 bl
p .... p
GT (b1G B1 .... bl G Bl ) (a1G A1 ... a k G Ak ) RT ln a
0 0 0 0 B1 Bl
p A1 .... p Ak
a
1 k
p b1
.... p bl
hay : GT GT RT ln a
0 B1 Bl
là phương trình đẳng nhiệt Van'tHoff.
p A1 .... p Aak
1 k
Nếu biểu diễn thành phần của hệ bằng nồng độ, thì:
GT RT (ln C ln K C )
Phương trình trên được gọi là phương trình Van'tHoff.
* Mối tương quan giữa và K đến chiều diễn biến phản ứng
hoá học ở p,T, xác định:
1. Nếu = K thì G = 0
2. Nếu < K thì G < 0
3. Nếu > K thì G > 0
Khi K>>1 (G <<0) thì phản ứng xảy ra theo chiều từ trái sang phải
Khi K<<1 (G >> 0) thì phản ứng xảy ra theo chiều ngược lại
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HẰNG SỐ CÂN BẰNG Kp, Kc, Kn ,Ky-
Hằng số cân bằng thường được biểu diễn qua áp suất riêng phần, nồng độ, số mol, mol phần
Trong đó: Kp 1 l
p Aa1 .... p Ak
a
1 k equil
trong đó: i P V
i i
Từ đó ta có các mối quan hệ sau:
y Bb11 ....y Bbll
Ky a
K p K y P n y A1 ....y Aak
- Kp và Ky: với 1 k equil
n Tính toán thành phần của hỗn hợp khi
P n ....n
b1 bl
cân bằng cần biết:
K p Kn
Kn a
B1 Bl
- Kp và Kn: n với
n A1 ....n Aak - hằng số cân bằng của pư
i 1 k equil - Thành phần hỗn hợp ban đầu
n
P
K p K c RT Kn
n
K y P n
- Kp, Kc, Kn và Ky: n
i
3.4. CÂN BẰNG ĐỒNG THỂ TRONG PHA LỎNG
Thế hoá học của cấu tử i được biểu diễn như hàm của phần mol x trong pha
lỏng: 0
RT ln x
i i (T , p ) i
n
P
và từ phương trình: K p K c RT Kn
n
K x P n
n
i
n
Suy ra: V
Kc K x
ni
i
Nếu n = 0, ta có: Kc = Kn = Kx
Đồng thể: các chất tham gia phản ứng ở trạng thái khí hay dung dịch
3.5. CÂN BẰNG HOÁ HỌC DỊ THỂ
Hệ chứa một pha lỏng và một pha rắn:
Trong hệ: Ba SO 4 (r ) Ba 2 (l ) SO42 (l )
Ở nhiệt độ T = const, ta có: K x x 2 .x 2 K c c Ba2 .cSO 2
Ba SO4 4
pCO2
Hệ dị thể: Hệ chứa các chất ở các pha khác nhau, vd rắn + khí, rắn + lỏng, lỏng + khí..
Phương trình đẳng nhiệt Van’t hoff của hệ dị thể
Gi G RT ln pi
i
0
G RT ln Kp
0
Chú ý: trong biểu thức tính Kp chỉ có áp suất riêng phần của các chất khí, không có sự tham gia của chất rắn và lỏng
Ví dụ 2: Ở 10000C hằng số cân bằng của phản ứng sau:
FeO(r ) CO(k ) Fe(r ) CO2 (k )
bằng 0,5. Tính nồng độ các chất lúc ở cân bằng, nếu nồng độ ban đầu
của các chất như sau: [CO] = 0,05 mol/l; [CO2] = 0,01 mol/l
Giải: FeO(r ) CO(k ) Fe(r ) CO2 (k )
- Ở trạng thái đầu: 0,05 0,01
- Phản ứng x mol x mol
- Cân bằng (0,05 - x) (0,01 + x)
Như vậy, ta có: K cCO 0,01 x 0,5 x 0,01
2
c c 0,05 x
CO equi
d G 1 d G d GT0 H T0
2
0 0
d ln K p
T
T
dT dT RT R dT T tương tư chương 2: dT T T
d ln K p H T0 d ln K H T
Do đó: Tổng quát:
dT p RT
2
dT RT 2
Phương trình trên gọi là phương trình đẳng áp Van'tHoff.
Từ phương trình trên ta nhận thấy:
- ΔHT > 0 tức là phản ứng thu nhiệt, thì Kp tăng khi nhiệt độ tăng.
- ΔHT < 0 tức là phản ứng toả nhiệt, khi nhiệt độ tăng thì Kp giảm.
- ΔHT 0 có nghĩa là khi nhiệt độ thay đổi thì hằng số cân bằng thực tế không
đổi, do đó cân bằng thực tế không bị dịch chuyển khi nhiệt độ thay đổi.
Như vậy tính chất ảnh hưởng của nhiệt độ tới cân bằng hoá học được xác định
bằng dấu và giá trị tuyệt đối của hiệu ứng nhiệt
Qua việc xét các trường hợp trên, ta thấy ΔHT càng nhỏ thì nhiệt độ càng
ít ảnh hưởng tới hằng số cân bằng và dịch chuyển cân bằng. Ngược lại,
giá trị tuyệt đối của ΔHT càng lớn thì nhiệt độ càng ảnh hưởng rõ nét tới
hằng số cân bằng. Như vậy tính chất ảnh hưởng của nhiệt độ tới cân
bằng hoá học được xác định bằng dấu và giá trị tuyệt đối của hiệu ứng
nhiệt.
Nếu xét trong khoảng nhiệt độ đủ nhỏ từ T1 đến T2 mà trong khoảng
nhiệt độ này H0 = const thì ta có thể viết:
K p ,T2 H 0
1 1 K p ,T2 H 1 1
0
ln hay lg
K p ,T 1 R T2 T1 K p ,T1 2,303 R T2 T1
Xét trong khoảng nhiệt độ đủ nhỏ từ T1 đến T2 mà H0 = const thì ta có thể viết:
H 0 1 1 hay lg K p ,T H 1 1
0
K p ,T
ln 2
2
K p ,T 1 R T2 T1 K p ,T1 2,303 R T2 T1
H T0 ST0
Suy ra: GT0,r RT ln K p H T0,r TS T0,r Hay: ln K p ,T
RT R
H 0
Mặt khác trong khoảng nhiệt độ hẹp, ta có kết quả gần đúng: ln K p const
S T0
RT
So sánh hai phương trên ta có: const
R H 0 1
Nếu biểu diễn phương trình ln K p const Trên đồ thị ln K p
RT T S 0
thì đoạn nhận được trên trục tung do đường thẳng cắt trục tung đó cho ta giá trị T
R
3.6.2. Ảnh hưởng của áp suất tới dịch chuyển cân bằng:
Từ biểu thức: K p K y P n K y K p P n
lấy logarit phương trình: ln K y ln K p n ln P
lấy vi phân theo áp suất: d ln K d ln K d ln K d ln P n
n
y p p
dP dP dP dP P
trong đó Kp không phụ thuộc vào áp suất, mà chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ,
d ln K d ln K n
Nên p
dP
0 do đó: y
dP
P
a/ Nếu n=0, tức phản ứng xảy ra không kèm theo sự thay đổi số mol trong pha khí
thì áp suất không ảnh hưởng tới cân bằng.
d ln K
Thì: dP 0 y
d ln K y
b/ Nếu n>0, phản ứng xảy ra theo chiều tăng số mol và 0 do đó lnKy và Ky
dP
là hàm giảm áp suất.
c/ Nếu n<0, phản ứng xảy ra theo chiều giảm số mol và dP 0 do đó lnKy và Ky
d ln K y
G 0 G 0 H 00 H 00
hay
T T T
G 0
mặt khác G RT ln K p
0
T , nên: R ln K p
T
Suy ra: G 0 H 00 H 00
R ln K p
T T
G H0
0 0
• Thông qua hằng số cân bằng của các phản ứng đã biết có liên quan
3.7.4. Phương pháp điện hóa
• Lắp một pin hoạt động thuận nghịch theo phản ứng đó, đo sức điện
động của pin và tính hằng số cân bằng theo công thức
GT0
ln K với GT0 nFE 0
RT
F: số Faraday, F= 96500 coulomb
E: sức điện động tiêu chuẩn, volt
Câu hỏi
Pha: Pha là tập hợp mọi phần tử đồng thể của hệ, mọi điểm trong pha có thành phần và
các tính chất nhiệt động vật lí như nhau, giữa các pha có bề mặt phân cách, qua bề mặt
đó các tính chất thay đổi đột ngột
Hợp phần: Các đơn chất và hợp chất tạo nên hệ
Số cấu tử: là hợp phần mà thành phần các pha trong hệ xác định bằng thành phần của nó.
Số cấu tử bằng số hợp phần trừ đi số phương trình liên hệ giữa các hợp phần.
Dung dịch
Phân loại dung dịch:
- Dung dịch lý tưởng
- Dung dịch thực
- Dung dịch vô cùng loãng: x11, thì xi0.
Độ hoà tan:
- Độ hòa tan của một chất là lượng tối đa chất đó tan được trong một đơn vị dung môi ở một
nhiệt độ nhất định.
- Dung dịch bão hòa: Trạng thái bão hòa chính là trạng thái cân bằng động của quá trình hòa tan
và quá trình kết tinh. Độ hòa tan của một chất phụ thuộc vào bản chất hóa học của nó, của dung
môi và nhiệt
độ. Độ hòa tan thường được xác định bằng thực nghiệm và đường biểu diễn thường là đường
cong phụ thuộc giữa độ hòa tan và nhiệt độ.
ni ni '
xi yi
- Nồng độ phần mol (xi):
ni ni '
1
1
i
- Nồng độ đương lượng (Ni): Ni
V
Vj Vj
vj
- Nồng độ phần thể tích (vj):
V
1
i V
mk
- Nồng độ phần khối lượng tương đối Xk
mi m k
- Nồng độ phần mol tương đối: nk
Xk
ni n k
1
ak
Mk
Biến đổi phần khối lượng sang phần mol: xk m
ai
i 1 M i
xk M k
Biến đổi phần mol sang phần khối lượng: ak m
x
i 1
i Mi
Biến đổi phần mol sang phần mol tương đối:
xi yi
Xi Yi
1 xi 1 yi
Xi Yi
xi yi
1 Xi 1 Yi
4.2. DUNG DỊCH LÝ TƯỞNG VÀ DUNG DỊCH THỰC.
Ở nhiệt độ độ đã cho áp suất hơi riêng phần của một cấu tử i nào đó trong pha hơi tỷ
lệ thuận với phần mol của nó trong pha lỏng.
Định luật Henry: Áp suất riêng phần của cấu tử phân bố pi(i≠1) trong pha khí tồn tại ở cân bằng với
pha lỏng luôn tỷ lệ với nồng độ phần mol (xi) của nó trong pha lỏng:
Trong đó KH là hằng số Henry phụ thuộc vào tính chất của khí, lỏng và vào nhiệt độ (khi nhiệt độ tăng
thì hệ số Henry tăng
p i K H xi
Định luật Henry có thể viết dưới dạng khác: xi K p i
'
H
trong đó: 1
K H'
KH
Dung dịch vô cùng loãng: Dung dịch lí tưởng
Ta có thể coi dung dịch vô cùng loãng là dung dịch lý tưởng, tính chất của các cấu tử tuân theo định
luật lý tưởng,
Hoá thế của các cấu tử cũng tuân theo phương trình: i i* RT ln xi
trong đó: i* i0,l i0,h RT ln p i0
(vì nồng độ dung môi x1 = 1, i* là hoá thế chuẩn của dung môi nguyên chất)
Còn đối với chất tan: i (i 1) i RT ln xi
Tổng quát, đối với dung dịch vô cùng loãng
i i* (T , p) RT ln xi
Dung dịch thực đậm đặc
i ichuan RT ln ai
ichuan là một hằng số, chính là hoá thế của trạng thái chuẩn có được khi a = 1
Để tính ai cần biết pi và chọn trạng thái chuẩn. Trạng thái chuẩn phải
được chọn sao cho khi dung dịch trở thành lý tưởng hay vô cùng
loãng thì hoạt độ bằng nồng độ, có nghĩa là: pi pi
ch 0
1. Nếu không có sự khác nhau lớn về lực tương tác giữa các phân tử
thì trạng thái chuẩn của mỗi cấu tử là trạng thái khi cấu tử đó là
nguyên chất ở cùng một nhiệt độ T và áp suất p, cụ thể là:
2. Nếu có thể phân biệt được dung môi và chất tan thì:
- Đối với dung môi: p1
a1
p10
- Đối với chất tan: a i 1
pi
KH
TÍNH CHẤT KẾT HỢP CỦA DUNG DỊCH LOÃNG
Độ hòa tan
Sự hoà tan rắn và khí vào trong lỏng phụ thuộc vào bản chất của chất tan, dung môi, áp suất p của khí trên
lỏng, nhiệt độ T và nồng độ của các chất tan khác
Ảnh hưởng của áp suất tới sự hoà tan khí trong lỏng tuân theo định luật Henry pi K H .xi
Ảnh hưởng của nhiệt độ tới độ hoà tan và phương trình Schreder
Li 1 1
xi T
Li dT
x 1d ln xi R T T 2 ln xi R T0 T
i 0
Độ giảm áp suất hơi bão hoà của dung môi trên dung dịch: Độ giảm tương đối áp suất hơi bão hoà
của dung môi trên một dung dịch bằng nồng độ phần mol của chất tan trong dung dịch. Độ giảm càng
lớn khi nồng độ của chất tan càng lớn.
p1 p1bh x1 p1bh (1 x2 )
p p1bh
x2 bh
1
p1
Độ giảm điểm đông đặc (hay kết tinh) và độ tăng điểm sôi của dung dịch:
Ở P, T const, tỉ số nồng độ của chất tan trong hai dung môi không tan là một hằng số
Ứng dụng:
- QT chiết
- QT luyện kim
4.3. CÂN BẰNG PHA VÀ QUI TẮC PHA GIBBS
Ví dụ, ta xét quá trình hoá hơi. Giả sử p là áp suất hơi của chất nguyên chất ở nhiệt độ T và Tboil là
nhiệt độ sôi ở 1atm, khi đó: p Lvap T dT p Lvap 1 1 hay: p Lvap 1 1
d ln p
R T2
ln
p0 1
R T Tboil
ln
R T T
p0 1 Tboil p 0 boil
Dựa vào đồ thị ta có thể xác định được nhiệt hoá hơi Lvap và nhiệt độ sôi Tboil
vậy đo áp suất hơi bão hòa của chất lỏng ở các nhiệt độ khác nhau sẽ xác 1/T
định được nhiệt bay hơi
Sự phụ thuộc áp suất hơi bão hoà của một chất
nguyên chất vào nghịch đảo của nhiệt độ.
- Đường cong OC là đường hoá hơi hay đường cân bằng lỏng - hơi,
Giản đồ trạng thái của nước. nó được mô tả bởi phương trình : Lvap
ln p vap / l cons tan t
RT
p(mmHg) Điểm C tương ứng với áp suất 218 atm và nhiệt độ 3740C là điểm
B C tới hạn. Ở nhiệt độ T TC, thì sự chuyển pha từ lỏng sang hơi là
218(atm) liên tục, không có giới hạn phân chia pha.
lỏng -Đường OA là đường thăng hoa hay đường cân bằng rắn - hơi, nó
rắn được mô tả bởi phương trình: L
ln p vap / s subl cons tan t
RT
4,579 -Đường OB là đường nóng chảy hay đường cân bằng rắn - lỏng,
O
D hơi nó là biên giới của vùng nước đá và nước lỏng, đường này
được mô tả bởi phương trình: L fus
A dpexter
374 t(0C) dT TV
0,01
-Đường OD là đoạn kéo dài của đường OC là đường nước lỏng quá lạnh
hay gọi là đường quá lạnh. Nó mô tả một cân bằng không bền giữa nước
lỏng quá lạnh và hơi của nó.
-Điểm O gọi điểm ba vì nó tồn tại cân bằng giữa ba pha: rắn - lỏng - hơi.
ĐỊNH LUẬT KONOVALOV VÀ HỆ QUẢ:
Xét hệ dung dịch lý tưởng gồm hai cấu tử A và B, trong đó A là cấu tử dễ bay hơi, B cấu tử
khó bay hơi ở cân bằng với pha hơi của chúng. Theo định luật Raoult - Dalton ta có
P PP
bh
A
bh
B
Hệ quả
1/ Thành phần của pha hơi cân bằng đồng biến với
thành phần của pha lỏng. Nghĩa là, khi tăng thành
PAbh PBbh
y A xA ; yB xB phần của cấu tử dễ bay hơi (hay cấu tử bất kì) trong
P P pha lỏng thì thành phần của nó trong pha hơi cũng Chưng cất
tăng lên.
bh
yA x P xA 2/ Thành phần của cấu tử dễ bay hơi (có áp suất hơi
A A
bh
lớn hay có nhiệt độ sôi thấp) trong pha hơi lớn hơn
yB x P B B xB thành phần của nó trong pha lỏng.
4.5 HỆ HAI CẤU TỬ GỒM 2 PHA LỎNG VÀ RẮN
Hệ 2 cấu tử được xác định bởi ba thông số nhiệt độ, áp suất và nồng độ của một cấu tử
Giãn đồ pha hệ 2 cấu tử là biểu đồ ba chiều khi:
- P= const, đồ thị đẳng áp ((T-C)
- T = const, đồ thị đẳng nhiệt (P-C)
- C= const, đồ thị đẳng mức (T-P)
GIẢN ĐỒ PHA t(0c)
P=const
a
tA
t(0c)
lỏng
b
tB
lỏng + rắn A
lỏng + rắn B
tE
E
rắn A + rắn B
thành phần x B
A
Giản đồ t-x của hệ hai cấu tử có tạo điểm eutecti Giản đồ trạng thái cân bẳng lỏng-rắn
hệ 2 cấu tử không tạo thành hợp chất hoá học
ÁP DỤNG QUI TẮC PHA
Nhiệt độ mà tại đó hỗn hợp eutecti bắt đầu bị nóng chẩy (hoặc ngược lại, bắt đầu được kết tinh) được gọi
là ‘Nhiệt độ eutecti’. Tại nhiệt độ eutecti, các chất (các cấu tử có trong hỗn hợp) kết tinh đồng thời và cho
ra các hợp chất rắn với cấu tạo ‘xuyên giao’ giữa các chất.
* Quá trình kết tinh đồng thời này của các chất trong một hỗn hợp eutecti được gọi là ‘Phản ứng eutecti’.
Thành phần hỗn hợp (tính theo tỷ lượng từng chất trong hỗn hợp) và nhiệt độ mà tại đó xẩy ra phản ứng
eutecti được gọi là ‘Điểm eutecti’.
Ứng dụng:
Hỗn hợp eutectic của muối (23,3%5) và nước
Hỗn hợp 63% thiếc và 37% để hàn
Mực máy in phun
Galinstan là một hợp kim kim loại lỏng (bao gồm
gali, indium và thiếc) được sử dụng làm chất thay
thế thủy ngân có độc tính thấp.
BIỂU ĐỒ ÁP SUẤT HƠI CỦA HỆ 2 CHẤT LỎNG DỄ BAY HƠI
Định luật Raoult được sử dụng để tính tổng áp suất hơi của một hệ
nhị phân gồm haichất lỏng dễ bay hơi.
Thành phần của hơi ở trạng thái cân bằng với hỗn hợp nhị phân
làđược tính bằng cách sử dụng định luật Dalton.
Quy tắc đòn bẩy được sử dụng để suy ra mức độ tương đối lượng
dư của mỗi pha ở trạng thái cân bằng.
g1 g2
R S
g1 * R = g2 *S
GIẢN ĐỒ T-C
Tại điểm đẳng phí không thể tiến hành chưng cất
etanol / nước, nhiệt sôi không đổi khi hàm lượng nước
Điểm đẳng phí axit clohydric / nước 80% khối
là 4% khối lượng và nhiệt độ là 78 ° C.
lượng là nước và sôi không thay đổi ở 108,6 ° C
GIẢN ĐỒ TRẠNG THÁI CÂN BẰNG LỎNG - LỎNG
Trường hợp độ hòa tan tăng khi nhiệt độ tăng: nước- alanin
Quá trình tách chỉ được thực hiện trong vùng hai pha
___
luong pha f ea p p1
___
luong pha e p2 p
af
___
luong pha f ea p p1
___
luong hon hop a p 2 p1
ef
Trường hợp độ hòa tan giảm khi nhiệt độ tang: ví dụ hệ nước – trimetylamin
Trường hợp vừa có giới hạn hòa tan trên vừa có giới hạn hòa tan dưới: hệ nước – nicotine
CÂN BẰNG LỎNG – HƠI HỆ 2 CẤU TỬ
Hai chất lỏng tan lẫn hoàn toàn và tạo thành dung dịch lý tưởng:
Đồ thị T-X Đồ thị Y-X
. Quan hệ t-x,y của hệ có điểm đẳng phí ở áp
suất cực đại (nhiệt độ cực tiểu)
HỖN HỢP HAI CHẤT LỎNG TẠO THÀNH DUNG DỊCH THỰC
lỏng + rắn A
lỏng + rắn B
tE
E
rắn A + rắn B
A B
HỆ 2 CẤU TỬ TẠO THÀNH HỢP CHẤT HÓA HỌC VÀ KHÔNG TẠO THÀNH
DUNG DỊCH RẮN
TB
TA
E2
E1
A B
AmBn
A, B TẠO THÀNH NHIỀU HỢP CHẤT HÓA HỌC BỀN
a1
TA a2 TB
a3
E1
E2
E3
E4
A B
AmBn AiBj
Biểu đồ đẳng áp C-T của hệ tạo thành nhiều hợp chất hóa học bền
HỆ 2 CẤU TỬ TẠO THÀNH HỢP CHẤT HÓA HỌC KHÔNG BỀN
TB
P S
TA
E2
R
E
A B
AmBn
HỆ 2 CẤU TỬ TẠO THÀNH HỢP CHẤT HÓA HỌC KHÔNG BỀN
HỆ HAI CẤU TỬ KHÔNG TẠO THÀNH HỢP CHẤT HÓA HỌC NHƯNG TẠO
THÀNH DUNG DỊCH RẮN
Vàng- bạc
P
LỎNG
L
S
L1
S1
L2
S2
RẮN
4.6. HỆ 3 CẤU TỬ
phương trình trạng thái của hệ lúc này chứa năm thông số và có dạng: f(p, T, x1, x2, x3) .
Phương pháp biểu diễn thành phần hệ 3 cấu tử - đồ thị tam giác đều
XA=MI
phaP MQ
XC=MG phaQ MP
Q
XB=MH
M
Z
XA + XB + XS=1
P
B S
GIẢN ĐỒ KHÔNG GIAN HỆ 3 CẤU TỬ
Hình chiếu của ba đường EE1, EE2 và EE3 xuống đáy của
hình lăng trụ cho các đường ee1, ee2 và ee3 chia tam giác
thành ba vùng kết tinh của Bi, Pb và Sn.
4.7. SỰ CHƯNG CẤT
Chưng cất có thể được hiểu đơn giản là một phương pháp tách dùng nhiệt để tách hỗn hợp
đồng thể (dung dịch) của các chất lỏng, khí khác nhau thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ
bay hơi khác nhau sẽ đưa đến hóa chất tinh khiết hơn.
Bản chất của chưng cất chính là dựa vào nhiệt độ sôi hay nhiệt độ bay hơi khác nhau để tách
các cấu tử bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần quá trình bay hơi và ngưng tụ.
ỨNG DỤNG CỦA CHƯNG CẤT
Làm sạch các tạp chất như các chất keo, nhựa bẩn, … trong quá trình sản xuất rượu hoặc
chưng cất tinh dầu.
Thu các sản phẩm từ quá trình như chưng cất rượu, chưng cất cồn và chưng cất tinh dầu, …
Nâng cao chất lượng của sản phẩm vì qua quá trình chưng cất sẽ đem đến sản phẩm có độ tinh
khiết cao hơn.
THÁP CHƯNG CẤT
TÊN ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
Chế tạo đơn giản , vệ sinh dễ
Yêu cầu kỹ thuật lắp đặt cao ví dụ như tháp phải
THÁP CHƯNG CẤT dàng , trở lực thấp hơn tháp
thẳng
MÂM XUYÊN LỖ chóp , ít tốn kim loại hơn
tùy thuộc vào chiều cao để bố trí mâm xuyên.
tháp chóp.
Hiệu suất truyền khối cao , ổn
THÁP CHÓP định , ít tiêu hao năng lượng Chế tạo phức tạp , trở lực lớn.
hơn nên có số mâm ít hơn.
Định luật phân bố Nernst: Ở áp suất và nhiệt độ không đổi, tỷ số nồng độ chất tan trong hai dung môi
không tan lẫn vào nhau là hằng số”.
(Nồng độ X trong A ): (Nồng độ X trong B) = K = const
K: hệ số (hằng số) phân bố, phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ, bản chất dung môi và chất tan, không phụ
thuộc vào lượng tương đối của hai dung môi.
Dựa vào định luật phân bố người ta có thể tách chất tan ra khỏi dung dịch của nó nhờ thêm vào đó một
dung môi thứ hai không tan trong dung môi thứ nhất nhưng hòa tan chất tan tốt hơn. Phương pháp này
gọi là phương pháp chiết.
Dung môi chiết cần chọn sao cho nó phải không tan hoặc chỉ tan rất ít vào dung môi của dung dịch cần
chiết và phải có hệ số phân bố càng cao càng tốt đối với dung môi này
4.9. QUÁ TRÌNH THẨM THẤU VÀ THẨM TÍCH
Áp suất thẩm thấu: là áp suất cần tác dụng lên dung dịch để dung môi nguyên chất không thể
thẩm thấu qua màng bán thấm sang dung dịch.
𝑛𝑅𝑇
п= = iCRT
𝑣
Lọc nước biển
Quá trình thẩm thấu là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng đi qua một màng có tính chất
bán thấm, có nghĩa là màng đó chỉ cho dung môi đi qua mà không cho chất tan đi qua. Do áp
lực thẩm thấu của các phân tử chất tan, dung môi sẽ được thấm từ pha lỏng có nồng độ chất
tan thấp hơn sang pha lỏng có nồng độ cao hơn, cho đến khi áp lực thủy tĩnh cân bằng với áp
lực thẩm thấu.
Ứng dụng: trong tế bào dược liệu chất nguyên sinh có tính chất bán thấm, vì vậy khi dược liệu
còn tươi, do tác dụng của chất nguyên sinh mà chỉ có dung môi được thấm vào tế bào làm cho
dược liệu bị trương nở, còn chất tan trong tế bào thì không khuếch tán ra ngoài được. Do đó,
trong chiết xuất, người ta phải tìm cách phá hủy chất nguyên sinh bằng nhiệt hoặc bằng cồn
để thực hiện quá trình chiết xuất
THẨM TÍCH
Quá trình thẩm tích là quá trình khuếch tán giữa hai pha lỏng qua một màng có tính chất thẩm tích, có
nghĩa là màng đó không chỉ cho dung môi đi qua mà còn cho cả chất tan đi qua, nhưng chỉ cho qua
những chất có phân tử nhỏ.
Ứng dụng: màng tế bào dược liệu có tính chất của một màng thẩm tích, do đó khi chiết xuất nếu màng
tế bào còn nguyên vẹn thì chỉ có chất tan là phân tử nhỏ và ion (phẩn lớn là hoạt chất) khuếch tan qua
màng tế bào; còn các chất có phân tử lớn (thường là chất keo, chất tạp,…) thì không qua được màng tế
bào nên không bị chiết vào dịch chiết. Như vậy, có thể coi màng tế bào như một màng lọc có tính chọn
lọc. Đây chính là ưu điểm của màng tế bào đối với quá trình chiết xuất. Do đó, trong quá trình chiết
xuất, không nên xay dược liệu quá mịn; vì khi đó màng tế bào bị phá vỡ, tính chọn lọc của màng tế bào
không còn, dịch chiết sẽ lẫn nhiều tạp, gây khó khăn cho quá trình tinh chế.
4.10 PHÉP PHÂN TÍCH NHIỆT VÀ XÂY DỰNG ĐỒ THỊ T-C
Làm lạnh (hay đun nóng) một Làm lạnh (hay đun nóng) hệ 2
chất nguyên chất và theo dõi sự cấu tử và theo dõi sự thay đổi
thay đổi nhiệt độ theo thời gian nhiệt độ theo thời gian
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH NHIỆT ĐỂ THÀNH LẬP BIỂU ĐỒ ĐẲNG ÁP T-C
Chương 5. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ
ĐIỆN HÓA
Tạ Ngọc Ly
Mục tiêu bài học
• Nắm được các định nghĩa về điện ly, độ dẫn điện, độ phân ly
• Trình bày được tính chất dung dịch điện ly
• Cân bằng được phản ứng oxi hóa khử
• Trình bày cấu tạo và hoạt động của pin điện
• Áp dụng tính toán thế điện hóa, sức điện động của pin
Luigi Galvani’s Alessandro Volta,
Đèn hồ quang xenon
Độ dẫn điện đương lượng (l): là độ dẫn điện của một thể tích dung dịch điện ly chứa 1 đương lượng gam chất
nằm giữa 2 điện cực cách nhau 1 cm
1000 C: nồng độ đương lượng của chất điện ly (đlg/l)
α =λ α: Ω-1Cm-1
𝐶
Các đặc trưng cơ bản của chất điện ly
Xét chất điện ly: AB = A+ + B- (1)
• Hằng số phân ly: coi qt phân ly là 1 pưhh thì hằng số phân ly bằng
hằng +số cân
−
bằng hh
𝐴 [𝐵 ]
Kd = nếu dung dịch có nồng độ nhỏ thì Kc biểu diễn qua nồng
[𝐴𝐵]
độ, nếu dung dịch thực thì hoạt độ
• Độ phân
+ −
ly (a) đặc trưng cho mức độ phân ly thành ion
𝐴 [𝐵 ] 𝑎𝐶0𝑎𝐶0 𝑎2𝐶0
Kd = = =
[𝐴𝐵] 𝐶0(1−𝑎) 1−𝑎
Đối với chất điện ly có a nhỏ thì 1-a ≈ 1 Kd=a2C0 có nghĩa là khi pha
loãng thì độ phân ly tăng
• Hệ số Van’t Hoff (i) : là tỉ số giữa số phân tử sau phân ly (ion + phân
tử không phân ly) so với số phân tử trước khi phân ly (số phân tử hòa
tan), đặc trưng cho sự gia tăng số tiểu phân của dd điện ly
Van’t Hoff: giải nobel hóa học đầu tiên (1901)
Xét phản ứng đơn giản như 1 thì a = i = 1
Xét phản ứng tổng quát:
Tụ điện
Số oxi hóa
Cho phép theo dõi các electron
bị mất hoặc thu được.
- dạng nguyên tố, hợp chất trung
tính: 0
- Các ion: số điện tích
- Các phi kim: số oxi hóa âm,
- Oxy có số ôxy hoá là −2, ngoại
trừ ôxy già có −1.
- Hydro là −1 khi liên kết với kim
loại, +1 khi liên kết với phi kim
Quá trình Oxi hóa và khử
1.Gán số oxi hóa để xác định chất nào bị oxi hóa và chất bị khử.
2.Viết các bán phản ứng oxi hóa và khử.
3.Cân bằng các nguyên tố trong mỗi nửa phản ứng để lại O và H cuối cùng.
4.Cân bằng O bằng cách thêm H2O
5.Cân bằng H bằng cách thêm H +
6.Cân bằng điện tích bằng cách thêm electron
7.Nhân các nửa phản ứng với số nguyên để các electron thu được và mất đi là như
nhau.
8. Cộng các nửa phản ứng, trừ đi những thứ xuất hiện ở cả hai phía.
9.Cân bằng cả khối lượng và điện tích.
+7 +3 +2 +4
Z: hoạt độ electron
Khi nghiên cứu sự chuyển chất trên ranh giới pha, cần phải làm rõ các đại
lượng thuộc về pha nào, ví dụ pha a, ta có: ___
ia ia Z i F a
Thế điện hoá có những thuộc tính sau đây:
___
a 0a a
• Đối với mọi cấu tử i: i i RT ln a i
___
• Đối với pha nguyên chất: ia i0a
• Đối với các electron trong kim loại có thể bỏ qua số hạng hoạt độ electron:
___
ea e0a F a
• Khi hai pha a và đều chứa cấu tử i, ở trạng thái cân bằng thì: a
___ ___
i i
Cân bằng trên ranh giới pha điện cực – dung dịch
• Nếu trên ranh giới điện cực dung dịch tồn tại cân bằng
Ox + ne Red , có nghĩa là tốc độ oxh bằng tốc độ khử
• Thì quá trình điện cực ứng với trạng thái cân bằng là quá trình thuận
nghịch. Thế điện cực ứng với trạng thái này là thê điện cực cân bằng.
5.3. Hiệu thế giữa hai pha
• Thế điện hóa
• Thế tiếp xúc kim loại – kim loại
• Thế khuếch tán
• Thế tiếp xúc kim loại – dung dịch
Hiệu thế giữa hai pha:
Một cách tổng quát khi có sự dịch chuyển của cấu tử i từ pha a sang
pha thì a
___ ___
i i
và hiệu thế giữa chúng được xác định bởi biểu thức:
___ ___
i i ( ia i ) Z i F ( ia i )
a
Hiệu thế giữa hai pha chỉ được xác định khi hai pha có cùng thành
phần hoá học, nghĩa là: a 0
i i
___ ___
Vậy, hiệu thế giữa hai pha: ia i
ia i
Zi F
5.4. Vận dụng khái niệm về thế điện hoá để xét cân bằng điện
hoá trên một số ranh giới pha:
• Cân bằng giữa hai kim loại M1 và M2 tiếp xúc nhau: e M e M
1 2
M1
M2
F
Cân bằng giữa kim loại M và dung dịch S có chứa ion kim loại M S M M
S M
Z Z
MZ+: Z F
RT
Thế Galvani phụ thuộc vào hoạt độ của ion kim loại trong dung 0
ln a M Z
dịch, do đó: Z F
1/ 2
RT f G2
ln 0
• Cân bằng pha giữa điện cực khí và kim loại trơ: G±/G2,Pt: F aG
1/ 2
RT f G2
hoặc ln0
F aG
RT
• Cân bằng pha kim loại/hợp chất khó tan/ion 0 ln aX-
F
• Cân bằng pha giữa hai dung dịch ngăn cách bởi màng bán RT aM ( )
thấm cho một dạng ion: ln
F a M (a )
5.5. Pin điện: sức điện động và thế điện cực
• Pin điện đơn giản nhất là pin điện có một dung dịch điện phân chung
cho cả hai điện cực.
• Đối với pin điện người ta có thể đo hiệu thế giữa hai đầu của điện
cực. Có hai trường hợp xảy ra khi đo hiệu thế này:
+ Đo khi có dòng điện lưu thông ở mạch ngoài của pin điện. Trong
quá trình đo, ở mạch trong xảy ra các phản ứng điện cực, làm thay
đổi nồng độ các chất tham gia phản ứng. Khi các phản ứng đạt cân
bằng thì dòng điện cũng bị triệt tiêu (pin hết điện)
Cấu tạo pin điện
Pin điện là một hệ điện hoá cho phép biến đổi năng lượng của phản ứng
hoá học trên các cực thành điện năng. Pin điện hình thành từ sự ghép hai nửa
pin; mỗi nữa pin là một điện cực. Phản ứng hoá học trong pin là tổ hợp hai nửa
phản ứng mà mỗi nửa phản ứng là một phản ứng điện cực.Từ đây ta có phản ứng
anốt (phản ứng oxy hoá) và phản ứng catốt (phản ứng khử).
Để biểu thị một pin điện, người ta sử dụng một sơ đồ mạch theo đó ranh
giới giữa hai pha: rắn và dung dịch được biểu thị bằng một vạch dọc; ranh giới hai
pha: rắn kim loai và hợp chất khó tan được biểu thị bằng dấu phẩy; ranh giới hai
dung dịch qua đó có sự tải ion đươc biểu thị bằng một vạch chấm chấm, trường
hợp thế khuyếch tán được loại trừ ở ranh giới hai dung dịch tiếp xúc nhau dùng
hai vạch dọc.
Ví dụ: Zn| ZnSO4(a)|| CuSO4(a)| Cu
Pin nồng độ có tải ion:
Ag,AgCl | HCl(a)¦HCl(a)| AgCl,Ag
Ví dụ Pin đồng – kẽm
Ean = +0.76 V
Ecat = +0.34 V
= +0.34 V +0.76 V
= +1.10 V
5.6. Sức điện động với phương trình Nernst
• Ox + ne Red
• Phương trình Nernst: 0
RT a
ln Ox
Ox / Re d Ox / Re d
nF a Re d
5.7.Các loại điện cực
• Điện cực loại 1: là một hệ điện hoá ở đó dạng oxy hoá và dạng khử
của cùng một chất điện cực nằm ở hai pha tiếp xúc nhau.
Ag+ + e Ag RT a Ag
Ag / Ag Ag / Ag
0
ln
F a Ag
• Điện cực loại 2: có dạng sơ đồ tổng quát:
An-/MA,M
Phản ứng: MA + ne M + An-
Phương Nernst: RT a MA
A / MA, M A0 / MA, M
n n ln
nF a M a A
Hay: n-
RT
n A
/ MA, M
A0 n / MA,M
ln aAn -
nF cực bạc, clorua bạc; điện cực clomel;
Những điện cực loại 2 phổ biến nhất là điện
điện cực thuỷ ngân oxyt …
- Điện cực Cl-/AgCl,Ag:
AgCl + e Ag + Cl-
Điện cực calomel Cl-/Hg2Cl2,Hg:
Hg2Cl2 + 2e 2Hg + 2Cl-
- Điện cực thuỷ ngân oxyt OH-/HgO,Hg:
HgO + 2e + H2O Hg + 2OH-
• Điện cực khí: đó là một nửa pin gồm một kim loại trơ, thường là Pt
hoặc Pt được Pt hoá tiếp xúc đồng thời với khí và dung dịch chứa ion
của khí đó.
- Điện cực hydro H+/H2,Pt
H+ + e 1/2H2
- Điện cực oxy OH-/O2,Pt:
O2 + 2H2O + 4e 4OH-
- Điện cực clo Cl-/Cl2,Pt:
Cl2 + 2e 2Cl-
Pin kim loại- không khí
• Nó hoạt động bằng cách oxi hóa kim loại ở cực
dương và khử oxi ở cực âm để tạo ra dòng
electron.
• Cực dương được làm từ kim loại nguyên chất
như Liti và cực âm bên ngoài được làm từ không
khí xung quanh.
• Giữa chúng tồn tại một chất điện phân nước.
• Lợi thế lớn ở đây là chỉ cần lưu trữ kim loại (cực
dương) trong pin vì oxy đến từ không khí.
• viên pin nhỏ gọn và thời lượng sử dụng lâu hơn.
5.7.Điện hóa học
• Mạ điện
• Điện phân nước
• Sản xuất nhôm kim loại
• Pin điện
Chuyển điện tử trực tiếp
• Trong các phản ứng (oxy hóa khử), các electron được
chuyển và năng lượng được giải phóng.
• Loại chuyển giao này không cho phép các electron thực
hiện bất kỳ công việc hữu ích nào.
J
1V=1
C
Điện phân
Trong mạ điện, cực dương được tạo thành từ kim loại mà bạn
muốn sử dụng để phủ lên bề mặt của kim loại khác.
Người ta dùng dung dịch muối có chứa kim loại tạo nên anot.
Trong quá trình điện phân, kim loại ở anot bị oxi hóa và đi vào
dung dịch dưới dạng các ion dương.Các ion dương này sau
đó bị khử trên bề mặt của catốt (kim loại bạn đang phủ)
Mối quan hệ giữa ∆G◦, K , E ◦ cell
5.8 Một số loại Pin
Cấu tạo các loại pin không sạc
Pin Nickel – Cadmium (NiCad)
. Các cực dương trong mỗi ô của pin sạc là các tấm
hoặc lưới chì chứa kim loại chì xốp, trong khi các cực
âm là các lưới tương tự có chứa chì điôxít dạng bột
(PbO2). Chất điện phân là dung dịch nước của axit
sunfuric. Giá trị của E ° đối với một tế bào như vậy là
khoảng 2 V. Kết nối ba ô như vậy nối tiếp sẽ tạo ra một
pin 6 V, trong khi một pin ô tô 12 V điển hình chứa sáu
ô nối tiếp. Khi được xử lý đúng cách, loại pin dung
lượng cao này có thể được xả và sạc lại nhiều lần.
Pin nhiên liệu hydro
tạo ra năng lượng điện trực tiếp từ phản ứng hóa học.
Hiđro bị oxy hóa thành proton ở cực dương, và các
điện tử được chuyển qua mạch bên ngoài đến cực âm,
tại đây oxi bị khử và kết hợp với H + để tạo thành
nước. Chất điện phân rắn cho phép các proton khuếch
tán từ cực dương sang cực âm. Mặc dù pin nhiên liệu
là một phương tiện thu năng lượng điện về cơ bản
không gây ô nhiễm, nhưng do đó, chi phí và sự phức
tạp về công nghệ đã hạn chế ứng dụng của chúng.
Chương 6:
Động học các quá trình
điện cực
Tạ Ngọc Ly
Luigi Galvani
Frankenstein
6.1.Động học quá trình điện cực đơn giản không kèm theo hấp
phụ vật lí và hóa học:
Ta xét một pin gồm hai điện cực , điện cực kim loại M
nhúng vào dung dịch chứa cation Mn+ của kim loại ci
đó: M/Mn+. Trên bề mặt điện cực xuất hiện lớp điện
kép do sự chuyển cation Mn+ từ bề mặt kim loại vào
dung dịch và ngược lại từ dung dịch lên bề mặt điện
cực và làm xuất hiện thế trên bề mặt điện cực.
Quá trình cathode và anode
- Quá trình cathode là quá trình khử điện hóa,
trong đó các phần tử phản ứng nhận điện tử từ
điện cực.
- Quá trình anodelà quá trình oxy hóa điện
hóa, trong đó các phần tử phản ứng nhường
điện tử cho điện cực.
- Cathode là điện cực trên đó xảy ra quá
trình khử
- Anode là điện cực trên đó xảy ra quá trình
oxy hóa.
Anh là anot nhường em
Còn em catot nhận e thôi mà
Điện phân anh sẽ là dương
Còn trong pin điện anh nhường cho
em
2+ 2+
Đối với pin: 𝜑𝐶𝑢 > 𝜑𝑍𝑛 Nên Cu là cực dương, xảy ra phản ứng khử, là cathode
Đối với bình điện phân:
Cu nối với cực dương của nguồn , ở đó có phản ứng oxi hóa nên Cu là anot
Tốc độ của phản ứng điện hóa
• Tốc độ của quá trình chậm nhất sẽ quyết định tốc độ chung của quá
trình
• Phản ứng điện cực có sự quá trình khuếch tán của ion, nếu tốc độ qt
này nhỏ sẽ ảnh hưởng đến tốc độ của phản ứng điện hóa
• Tốc độ khuyếch tán:
dm C D(C * C )
Theo định luật Fick 1, ta có: dt D
Khi phản ứng thì một mol chất phản ứng trao đổi với điện cực một
điện lượng là ZF. Do đó, mật độ dòng điện khuyếch tán sẽ là:
dm D(C * C )
ikt ZF ZF
dt
Nếu tốc độ điện cực đủ lớn thì C = 0 và ikt sẽ tiến tới igh (giới hạn):
D
i gh ZF C*
D: hệ số khuếch tán
C* : nồng độ ion trong dung dịch
C: nồng độ ion ở bề mặt điện cực
Type 𝑖𝑘𝑡 𝐶0 Xác định được ikt và igh có :chiều dày lớp khuêch tán
equation =1− Z: số điện tích ion, ví dụ Zn2+ , Z=2
𝑖𝑔ℎ 𝐶∗ thể xác định được C
here. F: số culong
Ý nghĩa của tốc độ giới hạn:
- Tốc độ giới hạn không thay đổi khi thay đổi điện thế điện cực.
- Tốc độ giới hạn phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng.
- Mật độ dòng giới hạn phân biệt ranh giới giữa vùng kết tủa kim loại
chặt, xít với vùng kết tủa kim loại bột. Nó cũng được áp dụng trong
cực phổ để phân tích.
• Sự phân cực nồng độ:
Khi không có dòng điện chạy qua thì nồng độ
Quá thế
• Xét điện cực đơn giản Cu/Cu2+
• Phản ứng điện cực: Cu2+ + 2e Cu
Khi ở cân bằng (không có dòng ngoài), điện thế điện cực là điện thế cân bằng còn
gọi là điện thế Nernst
𝑐𝑏 0
𝑅𝑇
𝜑 =𝜑 + ln[𝐶𝑢2+ ]
𝑛𝐹
Nếu áp 1 điện thế ngoài 𝜑 khác 𝜑𝑐𝑏 thì
a/ nế𝑢 𝜑 > 𝜑𝑐𝑏 thì [𝐶𝑢2+ ] tăng do phản ứng theo chiều Cu Cu2+ + 2e
Khi đó có 1 dòng
𝑐𝑏
điện chuyển
2+
qua bề mặt điện cực, gọi là dòng anot (dòng oxi hóa)
b/ nế𝑢 𝜑 < 𝜑 thì [𝐶𝑢 ] giảm do phản ứng theo chiều Cu2+ + 2e Cu
Khi đó có 1 dòng điện chuyển qua bề mặt điện cực, gọi là dòng catot (dòng oxi khử)
𝜑 - 𝜑𝑐𝑏 = 𝑔ọ𝑖 𝑙à 𝑞𝑢á 𝑡ℎế
• Khi quá thế >0, điện cực là anot (phản ứng oxi hóa) tạo dòng anot
• Khi quá thế <0, điện cực là catot (phản ứng oxi khử) tạo dòng catot
• Hiện tượng dịch chuyển điện thế điện cực ϕ so với điện thế điện cực
cân bằng do một dòng điện chuyển qua điện cực gọi là sự phân cực
điện cực
• Đường cong biểu diễn quan hệ ϕ = f(i) là đường cong phân cực
Đường cong phân cực
• ϕ = f(i) là Đường cong biểu diễn sự thay đổi mật độ dòng điện theo thế điện
cực gọi là đường cong phân cực.
• Xác định đường cong phân cực:
+Phương pháp dòng tĩnh (Galvanostatic): Áp dòng ngoài I = const ≠ 0 và
đo giá trị thế E đó đạt trạng thái ổn định và tạo ra một sự phụ thuộc của mật
độ dòng vào thế
+ Phương pháp thế tĩnh (Potentiostatic): Áp một giá trị thế không đổi từ
nguồn điện bên ngoài nhờ một máy phát thế ổn định, đo giá trị dòng I khi
đạt trạng thái ổn định
• Tốc độ các phản ứng anot và catot phụ thuộc vào thế điện cực; tỉ lệ thuận
với mật độ dòng điện
• Nguyên nhân gây nên sự phân cực:
- Chậm phóng điện
- Chậm loại vỏ hydrat của ion
- Chậm kết tinh kim loại trên bề mặt
- Chậm khuyếch tán chất phản ứng
- Chậm kết hợp nguyên tử thành phân tử .....
i Đường giới hạn i
Đường anot Đường anot
c min a min
0 ϕ 0 ϕ
ϕcb ϕcb
Đường catot
Đường catot
Vận tốc phản ứng
tăng
Đường cong phân cực nhanh Đường cong phân cực chậm
i càng lớn khi điện thế áp vào càng lớn tốc độ phản ứng điện hóa tăng khi điện thế điện cực tăng
i Đường giới hạn i Đường anot
Pc
ϕ ϕ
ϕcb
Pa
Đường catot
Đường catot
Đường cong phân cực thuận nghịch Đường cong phân bất thuận nghịch
Khi tăng hay giảm đường cong phân cực trùng nhau Khi tăng hay giảm đường cong phân cực không trùng
Khi tăng ϕ dịch chuyển xa ϕcb nhau
Khi giảm ϕ dịch chuyển về gần ϕcb Pa: độ phân cực anot
Pc: độ phân cực catot
Các loại quá thế
• Quá thế khuếch tán: tốc độ các giai đoạn phản ứng điện cực nhanh
hơn nhiều tốc độ vận chuyển chất (khuếch tán)
• Quá thế hóa học (quá thế phản ứng): các phản ứng điện cực cũng bao
gồm vài phản ứng hóa học thuần túy, nếu tốc độ các giai đoạn thuần
túy hóa học là chậm nhất thì quá thế là quá thế hóa học
• Quá thế chuyển pha: quá thế gây ra do các cản trở liên quan sự tạo
mầm vào phát triển tinh thể trong pư điện cực
• Quá thế điện hóa (quá chế chậm phóng điện): phản ứng điện hóa
chậm, hạn chế tốc độ của toàn phản ứng điện cực
• Quá thế của cả quá trình là tổng của các loại quá thế trên
Lý thuyết động học điện hóa
• Xem xét mối quan hệ giữa i và quá thế của điện cực khi giai đoạn trao
đổi điện tích là chậm nhất, quyết định vận tốc quá trình
• Phương trình của đường cong phân cực: Xét quá trình điện cực đơn giản
có hai phần tử hòa tan tham gia: Ox ne R
- mật độ dòng anốt: C R' nF
i a i0 exp là hệ số chuyển vận
CR RT của phản ứng anot
C O' (1 )nF 1- =b là hệ số
- Mật độ dòng catốt: ic i0 exp chuyển vận của phản
CO RT ứng catot
n: số electron trao
đổi
- Mật độ dòng tổng: itotal = ia + ic F =96500C/mol (số
Faraday)
C R' nF C '
(1 )nF
itotal i0 exp O
exp
Hay: RT C O
C R RT
Khi khuyếch tán nhanh:
nF (1 )nF
itotal i0 exp exp
RT RT
Phương trên được gọi là phương trình Butler-Volmer biểu diễn mối quan hệ i và quá thế trong giai đoạn điện
hóa với tốc độ chuyển đổi electron là chậm nhất (quyết đinh tốc độ quá trình)
• Tính chất của đường cong phân cực:
1 1
- Khi quá thế bé: hay
(1 )nf nf
i
ta có:
nfi 0
1 1
- Khi quá thế lớn: hay
(1 )nf nf
ic ia
a/ Khi quá trình catốt là chủ yếu: c b c log a b a log
i0 i0
b/ Khi quá trình anốt là chủ yếu:
Với:
b c 2.303 2.303 RT ba
2.303 2.303 RT
(1 ) nf (1 ) nF nf nF
i
Tổng quát: b log
i0
Đồ thị i= f() theo Butler-Volmer
Hệ thức Tafel
= A +B.lni
• Hệ thức tafel là dạng xấp xỉ của phương trình Butler-Volmer trong
trường hợp ||>0,1V
• A, B là hằng số
𝑅𝑇
𝐴=− 𝑙𝑛𝑖0
𝛼𝑛𝐹
𝑅𝑇
B=
𝛼𝑛𝐹
Đồ thị tafel
Động học quá trình khuếch tán
• Miền 1: phân cực catot rất nhỏ:
𝑛𝐹 𝑛𝑐 𝑅𝑇
𝑖= −𝑖𝑑 𝑛𝑐 hay 𝑖 = Với 𝑅𝑝 = −
𝑅𝑇 𝑅𝑝 𝑛𝐹𝑖𝑑
• Nếu ηc có giá trị rất lớn thì ic/id → 1, nghĩa là ic=id và động học của quá
trình được khống chế bởi sự khuếch tán
Điện hóa Điện phân
chuyển đổi năng lượng hóa học thành năng lượng điện thành năng lượng hóa
năng lượng điện. học.
phản ứng oxy hóa khử là tự phát và Phản ứng oxy hóa khử không phải là
chịu trách nhiệm sản xuất năng lượng phản ứng tự phát và phải cung cấp
điện. năng lượng điện để bắt đầu phản ứng
Hai nửa pin được thiết lập trong các Cả hai điện cực được đặt trong cùng
thùng chứa khác nhau, được nối với một bình chứa trong dung dịch của
nhau qua cầu muối hoặc vách ngăn chất điện phân nóng chảy.
xốp
Các electron được cung cấp bởi các Pin bên ngoài cung cấp các electron.
chất bị oxy hóa. Chúng chuyển động từ Chúng đi vào qua cực âm và đi ra qua
cực dương sang cực âm ở mạch ngoài cực dương.
Chương 7. Điện hóa ứng
dụng
Tạ Ngọc Ly
Mục tiêu:
• Nắm được nguyên nhân gây ra ăn mòn điện hoá kim loại.
• Nắm được cơ chế và động học của quá trình ăn mòn điện hoá.
• Nắm được những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ ăn mòn điện
hoá và cơ chế ăn mòn điện hoá.
• Hiểu sự ăn mòn của một số kim loại và hợp kim thường gặp ở
các môi trƣờng khác nhau
• Vận dụng các biện pháp thực tế chống lại sự ăn mòn.
7.1 Giản đồ thế điện cực E-pH (Pourbaix)
• Trong môi trường nước các giá trị thế điện cực có phụ thuộc
vào pH
• Sự ăn mòn kim loại theo cơ chế điện hoá xảy ra trong môi
trường nước luôn gắn liền với hai quá trình: sự oxi hoá kim loại
tại anot chuyển kim loại thành ion kim loại và luôn gắn liền
với phản ứng khử xảy ra trên catot - sự khử ion H O 3+
Cơ sở số liệu để xây dựng giản đồ E - pH
• Hệ oxi hoá khử thuần tuý
Phản ứng oxi hoá khử không có sự tham gia của ion H+3O và chỉ trao đổi electron
E không phụ thuộc pH
• Hệ axit - bazơ thuần tuý
Phản ứng xảy ra trong hệ khảo sát chỉ có sự trao đổi proton H+3O và không có sự
trao đổi electron ko phụ thuộc pH
• Hệ phản ứng hỗn hợp - Có sự trao đổi electron và có mặt ion H O 3+ tham gia
phản ứng
thế điện cực phục thuộc vào pH và trên đồ thị E - pH quan hệ đó được thể hiện bằng
họ đoạn thẳng có độ dốc b = – 0,059 m/z
.
Sự phụ thuộc của giá trị thế điện cực E và pH (E - pH)
a) Đối với hệ oxi hoá khử thuần tuý
b) Đối với hệ axit - bazơ thuần tuý
c) Đối với hệ hỗn hợp của (a) và (b).
Giản đồ e-pH của nước tinh khiết ở 25oC
• Các phương trình oxi hoá khử có liên quan đến H+, OH− và H2O
8
Fe 2 H 2 O HFeO2 3H 3e E 0.316 0.0886 pH
9
Fe(OH ) 2 HFeO2 H pH 18.3 log( HFeO2 ) 12.3
10
HFeO2 Fe(OH ) 3 2e E 0.81 0.059 log( HFeO2 ) 0.46
Giaín âäö E-pH cuía hãû Fe-H2O
E(V)
2 2
1.5 Fe3+ 4
1 b
2 Fe(OH)3
0.5 7
Fe2+
0
a 6 10
1 3
-0.5 Fe(OH)2 9 HFeO2-
5
Fe 8
-1
-1.5
2 4 6 8 10 12 14
pH
Giản đồ E - pH đối với hệ Fe – H2O ở 25oC, P = 1 atm
cấu tử tồn tại trong hệ: H2O, H+, OH-, O2 và H2, Fe, Fe2+,
Fe3+, HFeO2- , Fe(OH)3, Fe(OH)2
•Định nghĩa
•Phân loại
Theo cơ chế
• Quá trình catot: là quá trình khử, ở đó các ion, nguyên tử, hoặc phân
tử của chất điện ly nhận điện tử trên bề mặt kim loại. Các ion, nguyên
tử hoặc phân tử gọi là chất khử cực. Quá trình này xảy ra trên vùng
catot theo phản ứng sau
D + ne = [D.ne]
Ăn mòn điện hoá giữa các cặp nguyên tố kim loại Cu – Fe và Zn – Fe
ne M Men+ K+
e
Vùng anod
Vùng catod
A-
ne D D.n
e
Vùng anot:
a) Giai đoạn hoà tan kim loại để lại electron trên điện cực.
b) Giai đoạn chuyển sản phẩm của sự oxi hoá (chuyển các ion từ bề mặt kim
loại vào thể tích dung dịch).
Vùng catot:
a) Chuyển các phần tử tích điện 3 + Η Ο từ trong thể tích dung dịch đến lớp
dung dịch phần sát bề mặt bằng nhiều cách: hoặc sự khuếch tán do chênh lệch
nồng độ, hoặc bằng sự điện di, hoặc bằng chuyển động đối lưu.
b) Giai đoạn khử lớp vỏ xonvat hoá của phần tử tích điện 3 + Η Ο .
c) Giai đoạn phóng điện của ion H+ : 2H+ + 2e ⎯→ H2
d) Giai đoạn hấp phụ của sản phẩm trên bề mặt điện cực.
e) Chuyển sản phẩm vào dung dịch v.v....
Vậy phản ứng điện hoá xảy ra trên mặt giới hạn pha của quá trình ăn mòn
kim loại tại vùng catot cũng như anot bao gồm rất nhiều giai đoạn, song giai
đoạn nào chậm nhất sẽ khống chế động học của toàn bộ quá trình.
Độ phân cực của điện cực sẽ quyết định giai đoạn khống chế động học. Động
học của quá trình thường được khống chế bởi hai giai đoạn chậm nhất:
– Sự trao đổi electron của các phần tử tích điện trên bề mặt điện cực xảy ra
chậm nhất và khống chế động học trao đổi electron hoặc còn gọi là động học
trao đổi điện tích, động học điện hoá.
– Sự chuyển vật chất từ dung dịch đến bề mặt điện cực xảy ra chủ yếu do sự
khuếch tán là giai đoạn chậm nhất trong quá trình điện hoá hoặc ăn mòn kim
loại sẽ là giai đoạn khống chế động học của toàn bộ quá trình và thường gọi
là động học khuếch tán.
7.4. Động hóa học của quá trình ăn mòn
• Phản ứng điện cực bị khống chế bởi giai đoạn chuyển điện
tích:
nF (1 )nF
itotal i0 {exp[ ] exp[ ]}
RT RT
phương trình là phương trình BUTLER-VOLMER
• Phản ứng điện cực bị khống chế bởi khuyếch tán:
có thể do:
- Sự điện di (do gradient điện thế gây ra): có thể loại trừ.
- Sự khuyếch tán (do gradient nồng độ gây ra)
- Sự đối lưu (do gradient tốc độ gây ra)
Giả sử xét một phản ứng điện cực trên đó xảy ra quá trình
khử: 2H+ + 2e H2
Sử dụng mô hình Nernst, các định luật Fick, và định luật
Faraday ta có:
2.303 RT ic
c log(1 )
nF iL
• Sự phân cực liên hợp:
Tổng quá trình phân cực catod (kí hiệu T,c) là tổng của quá
trình phân cực hoạt hoá và phân cực nồng độ:
T , c act , c
conc,c
ic 2.303 RT ic
T ,c bc log log(1 )
i0 nF iL
Còn đối phản ứng anod hoà tan kim loại thì phân cực nồng độ
xem như không đáng kể (có thể bỏ qua). Do đó:
ia
a ba log
i0
nhánh catod i
(chuyển điện tích khống chế)
nhánh catod
(khuyếch tán khống chế)
Điều kiện nhiệt động của sự ăn mòn:
Điều kiện để hệ nhận có thể trao đổi điện tử với hệ cho khi: E R E M
cb cb
Ví dụ
Ăn mòn với sự khử phân cực hydro và oxy:
Ăn mòn với sự khử phân cực hydro:
• Điều kiện nhiệt động: E Hcb E Mcb
2
Lý thuyết điện thế hỗn hợp của sự ăn mòn điện hoá cho
phép xác định thế ăn mòn cũng như tốc độ ăn mòn thông
qua dòng ăn mòn
Đường cong phân cực E-logi, đường Tafel
• ĐườngTafel được xây dựng dựa trên 2 nhánh của các đường phân cực catot và anot
ứng với sự hoạt động của một pin ăn mòn tương tự một pin điện khép kín mạch
Ăn mòn
Hai điện thế điện cực cùng tồn tại trên cùng một bề mặt và cả hai phải phân cực đến một giá trị điện thế
trung gian chung , gọi là điện thế ăn mòn, được coi như một điện thế hỗn hợp vì nó là điện thế điện cực
liên kết của hai điện cực riêng phần của phản ứng (1) và (2). Tại E ăm tốc độ của phản ứng anod (1)
cân bằng với tốc độ phản ứng catod (2). Vậy tốc độ hoà tan anod ia xem như tốc độ ăn mòn icorr:
ic ia icorr
7.6. Sự ăn mòn kim loại đồng đều trong môi trường
axit
Ví dụ 1: Nhúng một thanh sắt sạch vào dung dịch acid (pH < 2)
Trong hệ này có 5 phản ứng điện cực được xét đến
(1)
(2)
Trong môi trường axit sắt bị hoà tan gắn liền
với hai phản ứng oxi hoá khử chủ yếu ứng
với các phản ứng (1) và (2). Quá trình ăn mòn
điện hoá của sắt trong môi trường axit xảy ra
tương tự sự hoạt động của một pin điện khép
kín mạch
Với 𝑖𝑎𝐹𝑒 ≫ 𝑖𝑐𝐹𝑒 𝑡ℎì
𝐻+ 𝐻+
Với 𝑖𝑐 ≫ 𝑖𝑎 thì
Vì Nên
Đường phân cực i - E của các hệ oxi hoá khử đối với Fe nhúng trong môi trường axit
Xác định dòng ăn mòn/ tốc độ ăn mòn
• Nếu xem Eăm là thế phân cực đối với hệ Fe2+/ Fe và ứng với dòng ăn mòn bằng:
Trong trường hợp khi có sự phân cực của dòng ngoài ứng với thế Ei ≠ Eăm (Ei – Eăm > 0 phân cực anot và Ei – Eăm <
0 phân cực catot) thì
Tương tự, đối với quá trình catot giải phóng hiđro ta có phương trình:
Nếu gọi i là dòng chung của quá trình sắt bị ăn mòn trong môi trường axit với thế phân
cực Ei và bằng 𝑖 = 𝑖𝑎𝐹𝑒 + |𝑖𝑐𝐻+ |; đặt Ei – Eăm = φ , ta có:
PT trên có dạng tương tự phương trình Butter – Volme, Chấp nhận α = β = 0,5 và khi có
sự phân cực rất nhỏ | φ | << RT/ZF thì phương trình trên có dạng:
Tốc độ ăn mòn
trong đó S là diện tích mẫu và t là thời gian diễn ra quá trình ăn mòn
Một số yếu ảnh hưởng đến dòng ăn mòn iăm
• Ảnh hưởng của mật độ dòng trao đổi io
Giả thiết dòng trao đổi của hiđro trên Zn và trên sắt bằng nhau thì dòng ăn
mòn của kẽm ứng với điểm P rất lớn so với dòng ăn mòn của sắt , điểm P. Thực tế dòng ăn mòn
Zn giảm đến P’
Ảnh hưởng của sự bổ sung chất oxi hoá
Tại catot
trong môi trường ăn mòn có chứa oxi và phản ứng catot khử oxi chiếm ưu thế thì các
kim loại có thế điện cực dương hơn thế tiêu chuẩn hiđro và nhỏ hơn giá trị +0,81 V sẽ bị
ăn mòn điện hoá tiêu thụ oxi.
a) Đường phân cực E(V) - lgi (A/cm2) của hệ kim loại bị ăn mòn trong môi
trường chất điện li có mặt oxi
1: Lượng oxi hòa tan với nồng độ CO (1) 2 ;
2: Lượng oxi hòa tan với nồng độ CO (2) 2 và CO (2) 2 > CO (1) 2
b) Giản đồ EVAN đối với hệ kim loại bị ăn mòn trong môi trường chất điện
li chứa oxi
1: với nồng độ CO2 (1) <CO2 (2)
2: CO2 2
Ăn mòn tiếp xúc (ghép kim loại)
Quá trình ăn mòn diễn ra như là sự hoạt động của một pin điện khép kín mạch. Tốc độ ăn mòn phụ thuộc vào
hiệu số điện thế ăn mòn (xem bảng 6.1) của hai kim loại trong dung dịch chất điện li và ngoài
ra nó còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như điện trở của dung dịch chất điện li, pH, nhiệt độ môi trường
+ Các đinh ốc vít hoặc các tấm thép mạ kẽm trong môi trường chất điện li, kẽm có điện
thế âm hơn kim loại nền và sẽ dễ dàng bị ăn mòn theo cơ chế ganvanic.
+ Các ốc vít bằng thép sẽ bị ăn mòn khi tiếp xúc với các vật liệu đồng thau trong môi
trường nước biển.
Ví dụ 1:Hệ tiếp xúc của Fe và Zn trong môi trường axit H2SO4 loãng không có oxi
B
C
A
Vi dụ 2: Fe và Ni trong môi trường H2SO4 loãng không có oxi và giả thiết rằng tốc độ phản ứng giải phóng
hiđro trên hai kim loại bằng nhau.
Tổng kết- Bài tập
phương trình BUTLER-VOLMER
nF (1 )nF
itotal i0 {exp[ ] exp[ ]}
RT RT
Trong trường hợp khi có sự phân cực của dòng ngoài ứng với thế Ei ≠ Eăm
Giữa mật độ dòng ăn mòn iăm (A/cm2) và sự tổn hao trọng lượng của kim loại sau khi ăn
mòn Δm quan hệ với nhau theo phương trình sau:
Tốc độ ăn mòn
trong đó S là diện tích mẫu và t là thời gian diễn ra quá trình ăn mòn
Nhiệt động lực học về pin
Hệ số nhiệt độ của sức điện động
Ví dụ 1: Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng
Zn + 2AgCl =ZnCl2+ 2Ag
Biết:E0=1,015V, hệ số nhiệt của E bằng -4,02.10-4V/k
Giải:
G=-nFE = -2.96500.1.015 = -195895 J
𝜕𝐸
S= nF 𝜕𝑇 = -77,586 J/K
H = G +T S = - 217076 J
Chương 8.Thụ động hóa và
bảo vệ kim loại
Tạ Ngọc Ly
8.1 Giới thiệu bảo vệ kim loại
Các phương pháp sau được sử dụng để bảo vệ kim loại chống lại sự ăn
mòn:
• Lựa chọn vật liệu xây dựng phù hợp
• Lớp phủ bề mặt.
• Chất ức chế
• Thiết kế thiết bị phù hợp
• Bảo vệ điện hóa
8.1.1.Lựa chọn vật liệu xây dựng phù hợp
• (1) Mạ điện,
• (2) Nhúng nóng chi tiết gia
công vào kim loại nóng
chảy được phủ một chất
trợ dung
• (3) Phun kim loại nóng
chảy lên chi tiết gia công.
8.1.5. Bảo vệ điện hóa
• Bảo vệ cathode
- Anode hy sinh
- Nối dòng ngoài
Khái niệm:
- Trạng thái thụ động của kim loại hay hợp kim là trạng thái mà trên bề
mặt của nó hình thành một lớp màng mỏng có tính chất bảo vệ kim
loại hay hợp kim trong dung dịch ăn mòn. Lớp màng này có thể dày
vài A0 đến vài trăm A0 và được hình thành do quá trình oxy hoá.
Ví dụ: Fe 2 H 2 O Fe(OH ) 2 2 H 2e
- Đặc trưng cho trạng thái thụ động là khi kim loại bị thụ động
thì điện thế điện cực của nó chuyển về phía dương hơn (phân
cực anod lớn) và điện trở ăn mòn lớn, nên tốc độ ăn mòn
giảm nhanh.
- Hiện tượng thụ động do Lomonoxov tìm ra năm 1738 và sau
đó được Faraday phát triển thêm vào năm 1840.
- Có hai cách để chuyển kim loại vào trạng thái thụ động:
* Phân cực anod (bằng dòng ngoài)
* Nhúng vào dung dich điện li có chứa cấu tử thích hợp.
Động học của quá trình thụ động kim loại:
Giả sử rằng có một số kim loại ở trong dung dịch
điện li ở một điện thế đủ dương sẽ xảy ra phản ứng
sau: xMe yH O Me O 2 yH 2 ye
2 x y
i pass 7 10 2 A / m 2
2Fe 3H 2 O Fe2 O3 6H 6e
iècit 2 10 3 A / m 2
cb 2 H 2e H 2
E H2 FeSO4
Fe Fe2 2e
cb
E Fe
logi
ic ,redox E icrit
p
Trong thực tế các hệ oxy hoá khử đáp ứng hai điều
kiện trên có thể được dùng như một chất ức chế thụ
động trong dung dịch ăn mòn, chẳng hạn như
Na2CrO4. Mặt khác, những kim loại hoàn toàn bị thụ
động có thể có hiện tượng ăn mòn cục bộ. Hiện tượng
này là do sự phá huỷ cục bộ màng thụ động hoặc bằng
hoá học hoặc bằng cơ học. Ví dụ như sự phá huỷ
màng thụ động bằng các yếu tố hoá học do ảnh hưởng
của các ion halogen đặc biệt là Cl-, Br-, I- có mặt trong
môi trường.
Ảnh hưởng nồng độ chất oxy hoá:
E(V) 8 Tốc độ ăn mòn
7 F
6 E
5 F
C
4
D
B
3
C’
2 X
E
1
C
B A
A C’ D
logi
Nồng độ
Ảnh hưởng tốc độ chuyển động dung dịch
E(V)
MMn++ne
EM
O2+2H2O+4e4OH-
2H2O+2eH2+2OH-
1 2 3 4 5 6
ipass logi Tốc độ khuấy
Tốc độ khuấy
8.3. BẢO VỆ ĐIỆN HOÁ
Khái niệm:
Bảo vệ điện hoá là phân cực hoá điện cực
* Phân cực anod:
Chuyển điện thế điện cực về phía dương hơn so với điện thế ăn
mòn cho đến khi kim loại rơi vào trạng thái thụ động và tốc độ ăn
mòn chỉ giảm trong môi trường đó khi kim loại bị thụ động.
* Phân cực catod:
Chuyển điện thế điện cực về phía âm hơn so với điện thế ăn mòn
thì hầu như phản ứng hoà tan kim loại ngừng hẳn.
- Phân cực catod bằng cách nối kim loại cần bảo vệ với cực âm của
nguồn một chiều, được gọi là bảo vệ catod điện phân.
- Phân cực catod bằng cách nối kim loại cần bảo vệ với kim loại
khác có điện thế điện cực âm hơn, được gọi là bảo vệ bằng
Protector (anod hy sinh).
Bảo vệ bằng Protector (anốt hy sinh)
Bảo vệ bằng Protector có thể thực hiện bằng hai cách:
trực tiếp hoặc gián tiếp bằng dòng ngoài
E
Eccb
TB
Ecorr
TB Sum(Ia)
E HT
cb
ETB
E Prcbo
I
I’corr(TB) Icorr(TB) Iprotector
• Điện thế làm việc của anốt hy sinh: là điện thế của nó
khi nối với thiết bị cần bảo vệ (điện thế mạch đóng)
• Điện thế bảo vệ: là điện thế tại đó sự ăn mòn sẽ dừng
hoặc rất nhỏ. Các kim loại khác nhau có điện thế bảo vệ
khác nhau
• Hiệu điện thế tác dụng: là hiệu số điện thế của thiết bị
và của anốt hy sinh. Khi thiết kế thì lấy
Etd Ebv
TB
Elva
Kim loại Điện thế bảo vệ so với
điện cực clorua bạc
Thép và sắt
Chì -0,55
E(V)
5
V A Ecorr
120mV
ia iađ
ic
1 2 A/cm2
4 3
E(V) 0,1 100
FeFe2+ + 2e
Ecorr
120mV
iađ 2H++2eH2
ia ic
A/cm2
-6 10-3 10-2
Một số vật liệu được dùng làm anốt phụ như sau
Loại vật liệu Dòng cực đại Tiêu hao Khuyên dùng
(A/m2) (kg/A.năm)
Thép phế liệu 5 10 Nước biển, bùn
1/ Applicability metals Active-passive metals and alloys All metals and alloys
only
2/ Solution corrosivity Moderate to aggresive Weak to moderate for practical
systems
3/ comparative cost
+ Installation High Lower
+ Maintenance High Lower
+ Operation Very low Higher
+ Throwing power Very high Low
4/ Rectifiers Controlled potential Constant current or controlled
potential
5/ Applied current Very low Higher
Often a direct measure of Depends on cathodic reduction
corrosion rate during protection current
Is not an exact measure of
corrosion rate but increases
with corrosion rate
Can be accurately determined by Usually determined by
6/ Operating conditions emperical testing or expenence
electrochemical measurements