You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BỘ MÔN LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG

BÀI 2
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM

1
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
Việt Nam

I. Thương mại là một ngành kinh tế quốc dân


II. Thương mại dịch vụ Việt Nam qua các thời kỳ:
a. Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945; b. Thời kỳ
1945-1954; c. Thời kỳ 1954-1975; d. Thời kỳ 1975-1986;
e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)
III. Quản lý thương mại dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
a) Quản lý nhà nước về thương mại; b) Cơ chế, chính
sách phát triển thương mại
IV. Hệ thống tổ chức và quản lý thương mại dịch vụ hiện
nay ở Việt Nam
2
I. Thương mại là một ngành kinh tế quốc dân
- Chức năng và nhiệm vụ của thương mại (T/C lưu
thông hàng hóa;thực hiện quá trình SX trong lưu thông;thực
hiện giá trị của hang hóa;gắn sx với thị trường,mở cửa nền
kinh tế,nân cao mức hưởng thụ cho NTD…)
- Sản phẩm và đóng góp của thương mại trong
GDP
- Đội ngũ lao động trong lĩnh vực thương mại
- Sản nghiệp thương mại

3
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở Việt Nam

II. Thương mại Việt Nam qua các thời kỳ


a. Khái quát về thị trường và thương mại Việt Nam
trước Cách mạng tháng 8 năm 1945
Thời phong kiến, nền kinh tế Việt nam là một nền kinh
tế nông nghiệp tự cấp, tự túc.
Chịu nhiều thứ thuế rất nặng lại còn bị bọn vua quan chi
phối trong việc buôn bán.
Triều đình giữ độc quyền buôn bán với nước ngoài,ở
trong nước. 4
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở Việt Nam

a - Khái quát về thị trường và thương mại Việt Nam trước


Cách mạng tháng 8 năm 1945
Thương mại dịch vụ bị thu hẹp trong thị trường từng địa phương
nhỏ bé;
Làm môi giới cho những người sản xuất nhỏ trao đổi hàng hóa
và làm môi giới cho địa chủ phong kiến
Đến thế kỷ 17, 18, 19 thương mại trong nước có bước phát triển
hơn trước nhờ sự phát triển của sản xuất hàng hóa và ngoại
thương.
Trên thị trường đã xuất hiện các nhà buôn nước ngoài. Đến thế
kỷ 17, các nhà buôn Hà Lan đã có mặt tại Hội An 5
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở Việt Nam

a - Khái quát về thị trường và thương mại Việt Nam trước


Cách mạng tháng 8 năm 1945
- Ngoại thương diễn ra giữa một số nước muốn bán sản phẩm
cho Việt Nam .
- Hàng bán ra gồm nông, lâm, hải sản quí hiếm do thiên nhiên
sẵn có.
- Từ năm 1862 đến 1884, thương mại nước ta là thương mại của
một nước thuộc địa và nửa phong kiến.
Trong thời kỳ này mặt hàng chủ yếu xuất khẩu của nước ta là
gạo, cao su và than đá.
6
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở Việt Nam

a - Khái quát về thị trường và thương mại Việt Nam


trước Cách mạng tháng 8 năm 1945
Từ năm 1890 đến năm 1939, ba nước Đông Dương,
trong đó chủ yếu là Việt Nam, xuất khẩu 57.788.000 tấn
gạo
Trung bình mỗi năm 1,15 triệu tấn, 28 triệu tấn than
Hai mặt hàng gạo và cao su chiếm 70 - 80% kim ngạch
xuất khẩu.
7
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách
thương mại dịch vụ ở Việt Nam

a- Khái quát về thị trường và thương mại Việt Nam trước Cách
mạng tháng 8 năm 1945
Nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng và một số nguyên liệu như
xăng, dầu, bông, vải.
Trong lĩnh vực ngoại thương, Pháp cho áp dụng ở Đông Dương
,thuế quan rất chặt chẽ, có lợi cho chúng.
Đến năm 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và chính
sách, Đồng hóa thuế quan, được nhà cầm quyền Pháp thay bằng chế
độ: Thuế quan tự trị.
8
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở Việt Nam

b. Thị trường và Thương mại việt nam thời kỳ 1945-1954


- Cách mạng tháng Tám 1945 thành công.
- Trong những năm kháng chiến (1946-1954) trên cả nước
hình thành hai vùng xen kẽ lẫn nhau: vùng tự do và vùng bị
tạm chiến.
- Thị trường trong nước theo đó cũng bị chia cắt thành hai:
thị trường vùng tự do và thị trường vùng tạm chiếm.

9
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
Việt Nam

b. Thị trường và Thương mại việt nam thời kỳ 1945-


1954
- Thị trường hàng hóa vùng tạm chiếm bị thu hẹp trong
những thành phố và thị trấn lớn ở các đầu mối giao thông.
- Hoạt động thương mại - dịch vụ do Pháp và Mỹ trực
tiếp kiểm soát thông qua các công ty của Pháp, Mỹ.
- Ngành kinh doanh phát triển nhất ở vùng tạm chiến là
kinh doanh dịch vụ: nhà hàng ăn uống, quán rượu, tiệm cà
phê, may mặc, cắt tóc... 10
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
VN

b. Thị trường và Thương mại việt nam thời kỳ


1945-1954
Việc bảo đảm nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất chủ yếu
là xưởng cơ giới sản xuất vũ khí, bằng việc thu mua kim loại
cũ trong dân,
Tìm kiếm kim loại phế liệu, khai thác , vật liệu để cung
ứng cho sản xuất quốc phòng và dân dụng .
Với nguyên tắc Độc lập, tự chủ, tranh thủ trao đổi có lợi
11
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

b. Thị trường và Thương mại việt nam thời kỳ 1945-


1954
Chính sách xuất nhập khẩu với vùng tạm bị địch kiểm soát gồm
những nội dung sau:
- Đẩy mạnh xuất khẩu để phát triển sản xuất ở vùng tự do, nâng
cao đời sống nhân dân để có ngoại tệ (tiền Đông Dương).
- Tranh thủ nhập khẩu hàng hóa cần thiết, cấm nhập khẩu hoặc
hạn chế nhập khẩu những hàng hóa có khả năng cạnh tranh với các
sản phẩm của vùng tự do. 12
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
VN

b. Thị trường và Thương mại việt nam thời kỳ 1945-


1954
- Đấu tranh giá cả trong trao đổi hàng hóa giữa hai
vùng nhằm góp phần ổn định giá cả vùng tự do.
- Đấu tranh tiền tệ (giữa tiền Việt Nam và tiền Đông
Dương) nhằm mở rộng phạm vi lưu hành tiền Việt Nam
và giữ vững giá trị tiền Việt Nam.
13
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
VN

b. Thị trường và Thương mại việt nam thời kỳ


1945-1954
Nếu lấy năm 1948 bằng 100 thì lượng hàng xuất khẩu
vào vùng tạm chiến năm 1951 tăng 94%; 1952 : 663%;
1953: 1.433% và năm 1954: 1.762% còn lượng hàng nhập
khẩu từ vùng tạm chiến năm 1951 là 41%; 1952 : 268%;
1953: 770% và năm 1954 lên đến 947%.
14
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

c. Thời kỳ 1954-1975
Thời kỳ 1954-1975 đất nước còn bị chia làm hai miền.
- Miền Bắc đã thực hiện cơ chế quản lý kinh tế tập trung
cao độ.
- Miền Nam hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển theo
cơ chế thị trường
- Năm 1954, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương chấn
chỉnh thương nghiệp, thống nhất thị trường, giá cả hai vùng 15
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
VN

c. Thời kỳ 1954-1975
-Tăng cường thương nghiệp Nhà nước.
-Tăng cường nắm nguồn hàng, thương nghiệp quốc
doanh ,tăng cường thu mua nông sản phẩm
- Tổ chức thương nghiệp quốc doanh cũng phát
triển mạnh
16
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

c. Thời kỳ 1954-1975
-Năm 1955 mới có 4 tổng công ty chuyên doanh, năm
1957 đã có 10 tổng công ty chuyên doanh.
- Thương nghiệp quốc doanh phát triển nhanh chóng
-Ngoại thương, Nhà nước thi hành chính sách nắm
,quyền xuất nhập khẩu
17
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

c. Thời kỳ 1954-1975
Mức bán buôn đến năm 1960 đã chiếm 93,5% tổng mức
bán buôn của thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua
bán,75,6% tổng mức bán lẻ của thương nghiệp thuần tuý.
Trong thời kỳ của kế hoạch 3 năm (1958-1960) thương
nghiệp quốc doanh mở rộng bán lẻ, mở rộng kinh doanh phục
vụ ăn uống, may mặc và sửa chữa .
Mạng lưới của thương nghiệp quốc doanh, mạng lưới thu
mua, bán buôn và bán lẻ, đều được mở rộng
18
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
VN

c. Thời kỳ 1954-1975
-Trình độ chuyên nghiệp hoá của thương nghiệp quốc doanh
cũng được nâng cao thêm một bước
-Nhà nước thực hiện chế độ thống nhất quản lý nội thương
và ngoại thương .
- Bước đầu đặt quan hệ buôn bán với một số nước, góp phần
tích cực vào việc khôi phục kinh tế và cung cấp hàng tiêu dùng.
-Sau chiến tranh ,nền kinh tế nước ta vẫn là một nền kinh tế
lạc hậu, lệ thuộc nhiều vào nguồn nguyên, nhiên liệu, phụ tùng
và thiết bị của bên ngoài. 19
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

c. Thời kỳ 1954-1975
Trình độ chuyên nghiệp hoá của thương nghiệp quốc doanh
cũng được nâng cao
- Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ thời kỳ 1960-1975
về công tác nội thương, ngoại thương, thị trường, giá cả là nội
dung của Nghị quyết 10 (khoá III) của Trung ương Đảng.
-Nhà nước thực hiện chế độ thống nhất quản lý nội thương
và ngoại thương
20
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

c. Thời kỳ 1954-1975
- Bước đầu đặt quan hệ buôn bán với một số nước
- Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), ngoại thương
được tăng cường
_Sau chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nước ta vẫn là một
nền kinh tế lạc hậu, lệ thuộc nhiều vào nguồn nguyên của bên
ngoài.

21
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

d. Thời kỳ 1975-1986
Phát triển hệ thống thương mại thời kỳ này có những điểm
sau:
- Thực hiện hai hình thức sở hữu toàn dân (quốc doanh) và
sở hữu tập thể;
- Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa xoá bỏ thương mại tư
bản tư doanh, thương mại cá thể, hình thành chủ yếu các
doanh nghiệp thương mại quốc doanh và tập thể.
- Hoạt động thương mại được thực hiện theo địa chỉ cụ thể
và theo giá cả, chỉ tiêu kế hoạch.
22
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

d. Thời kỳ 1975-1986
- Sự tách dần các loại hàng hóa theo tính chất sử dụng
thành các doanh nghiệp chuyên doanh riêng.
- Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu hướng vào việc đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu,
- Chính sách ngoại thương lúc này là mở rộng, đa dạng hoá
và đa phương hoá thị trường

23
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

d. Thời kỳ 1975-1986
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại phân tán
ở các Bộ Ngoại thương, Bộ Vật tư, Bộ Nội thương.
- Chế độ hạch toán kinh tế trong thương mại còn mang tính
hình thức .

24
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


Từ năm 1989 trở đi, nước ta đã bắt đầu xuất khẩu được mỗi năm
từ 1-1,5 triệu tấn gạo
- Việc thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn (lương thực - thực
phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu) đạt nhiều kết quả .
-Cuối năm 1988, Nhà nước đã ban hành một số quyết định quan
trọng theo hướng khuyến khích mở rộng lưu thông hàng hóa.
- Mở rộng quyền đăng ký kinh doanh thương mại, dịch vụ.
25
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


Nhà nước bảo hộ các hoạt động kinh doanh hợp pháp, tạo
điều kiện bình đẳng trong vay vốn, mở tài khoản ngân hàng và
sử dụng lao động.
Cùng với việc chuyển giao quyền tự chủ sản xuất - kinh
doanh cho doanh nghiệp theo Quyết định 217/HĐBT ngày
14/11/1987, Nhà nước từng bước cắt bỏ cơ chế bao cấp đầu
vào, đầu ra, cắt bỏ dần hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh.

26
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


- Nghị quyết 12/NQ/TW ngày 3/01/1996 của Bộ Chính
trị về
"Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động thương nghiệp,
phát triển thị trường theo định hướng XHCN"
- Khẳng định chính sách tự do lưu thông trong khuôn
khổ pháp luật
27
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


- Ban hành Nghị định 114-HĐBT ngày 7- 4-1992
- NĐ 33-CP ngày 19-4-1994, theo hướng bảo đảm sự quản
lý Nhà nước thống nhất đối với xuất nhập khẩu, nới lỏng cơ
chế quản lý để khuyến khích phát triển xuất khẩu vùng còn
khó khăn.

28
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


Mở rộng quyền trực tiếp xuất khẩu của các doanh nghiệp
sản xuất
Về phát triển thương mại trong nước:
- Chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung sang
mua bán theo cơ chế thị trường, giá cả được hình thành trên cơ
sở giá trị và quan hệ cung - cầu;
- Hình thành thị trường thống nhất, ổn định và thông suốt
trên cả nước;
29
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


- Hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng
- Kiềm chế được lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng tăng ở
mức hợp lý
- Từng bước hình thành các kênh lưu thông một số mặt
hàng chủ yếu,
- Kết cấu hạ tầng thương mại ngày càng phát triển theo
hướng văn minh, hiện đại;
30
e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)
- Phát triển được một đội ngũ thương nhân đông đảo và
đa dạng
- Quản lý nhà nước về thị trường và thương mại từng
bước được hoàn thiện
(Quyết định 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 phê duyệt chiến
lược PT thị trường trong nước giai đoạn 2021 – 2030, định
hướng đến năm 2045)

31
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


Về phát triển xuất - nhập khẩu
- Xóa bỏ được cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp
trong xuất nhập khẩu
- Hoạt động ngoại thương ngày càng mang lại nguồn
thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.

32
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


- Hoạt động ngoại thương đã góp đáng kể vào việc đưa
nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
- Đội ngũ thương nhân tham gia hoạt động ngoại thương
ngày càng lớn mạnh
- Nhiều cán bộ quản lý và kinh doanh qua sàng lọc và đào
tạo trong cơ chế mới

33
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


- Thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa ,thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển,
- Tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.
- Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu (theo NĐ69/2018):
Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác
có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng
hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị
định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của
pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
34
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN

e. Thời mở cửa (từ năm 1986 đến nay)


- Quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng nhanh, 1986: 789 triệu,
2019:XK: 263,5 tỷ USD, 2020 tổng KNXNK :545 tỷ USD , Năm 2020, xuất
khẩu đạt 282,6 tỷ USD, tăng tăng 7,0% so với năm 2019
- Tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao trên thế giới.
- Cơ cấu xuất khẩu cũng được chuyển dịch theo hướng tích cực.
- Quy mô các mặt hàng xuất khẩu tiếp tục được mở rộng. Số mặt hàng đạt
kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên đã tăng qua các năm . Năm 2011 có
21 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 81% tổng kim
ngạch xuất khẩu; năm 2016 tăng lên thành 25 mặt hàng với tỷ trọng chiếm
khoảng 88,7%. Đến năm 2020 là 31 mặt hàng (trong đó có 9 mặt hàng xuất
khẩu trên 5 tỷ USD và 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD), chiếm tỷ trọng
92% tổng kim ngạch xuất khẩu. 35
III. Quản lý thương mại trong nền kinh tế quốc dân
1. Quản lý nhà nước về thương mại
a.Tính tất yếu của quản lý nhà nước về thương mại
- Chức năng và vai trò quản lý của Nhà nước đối với
thương mại
- Tính tất yếu và hệ thống các cơ quan quản lý Nhà
nước về thương mại
- Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chủ yếu
(Chính phủ, Bộ Công Thương, Sở CôngThương), các
phương pháp quản lý thương mại (Xem Luật Tổ chức CP số
76/2015,19/6/2015; NĐ 98/NĐ-CP ngày 18/8/2017 chức năng NV của Bộ CT;
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV 30/6/2015) 36
Tất yếu của quản lý nhà nước (tiếp)
- Thương mại là hoạt động mang tính liên ngành.
- Thương mại - dịch vụ là lĩnh vực chứa đựng những
mâu thuẫn của đời sống kinh tế xã hội.
- Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ có những hoạt
động mà doanh nghiệp, người lao động không được làm
hoặc có những vị trí mà Nhà nước cần phải chiếm lĩnh
để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
- Trong hoạt động thương mại dịch vụ có cả các
doanh nghiệp Nhà nước. 37
b. Nội dung quản lý nhà nước về thương mại
- Ban hành các văn bản pháp luật về thương mại, xây dựng
chính sách, chiến lược…
- Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại
- Tổ chức thu thập, xử lý, cung cấp thông tin dự báo và định
hướng về thị trường
- Hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm
- Điều tiết lưu thông hàng hóa theo định hướng của nhà nước
- Quản lý chất lượng hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu
- Tổ chức và hướng dẫn hoạt động xúc tiến thương mại
- Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ hoạt động thương mại
- Ký kết hoặc tham gia các Điều ước quốc tế về thương mại
- Hướng dẫn thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển
thương mại…
c. Các phương pháp quản lý 38
d. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
1. Chính phủ thống nhất QLNN về thương mại.
2. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện việc QLNN về thương mại
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
4. Ủy ban nhân dân các cấp
(Xem Luật Tổ chức CP số 76/2015,19/6/2015; NĐ 98/NĐ-CP ngày 18/8/2017 chức
năng NV của Bộ CT; Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV 30/6/2015)

39
2. Cơ chế, chính sách phát triển thương mại
a. Cơ chế quản lý thương mại
Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa
các yếu tố kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có
thể hoạt động.
Trong thương mại, cơ chế kinh tế là tổng thể các
yếu tố có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành động lực dẫn dắt nền thương mại phát triển.

40
Chính sách thương mại quy định các vấn đề
- Thương nhân và hoạt động của thương nhân.
- Chính sách phát triển thương mại trong nước và quốc tế.
- Chính sách thuế quan.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại.
Vai trò chính sách thương mại :
- Có tác dụng rất lớn đến việc mở rộng giao lưu hàng hoá
trong nước và xuất khẩu,
- Có thể tạo ra nhu cầu cạnh tranh giữa các ngành công nghiệp
sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu cho thị trường trong
nước
- Là một trong các yếu tố cấu thành của một chiến lược tổng
hợp, nhằm khuyến khích xuất khẩu và phát triển công nghiệp41
b. Chính sách phát triển thương mại
- Chính sách phát triển thương mại trong nước
Phát triển thương mại trong nước hiện đại, văn minh, tăng trưởng
nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho sản xuất trong nước
ngày càng đổi mới, phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam,
bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong nước và của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát
triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn
vào kinh tế khu vực và thế giới.
- Chính sách thương mại quốc tế xuất nhập khẩu
(Quyết định 2471/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 phê duyệt chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm
2030)
42
IV. Hệ thống tổ chức và quản lý thương mại dịch vụ
hiện nay ở Việt Nam

1.Theo ngành và cấp quản lý:


- Hệ thống của Bộ Công thương
- Hệ thống của các Bộ
- Hệ thống của địa phương và thành phố
- Hệ thống của các tổ chức đoàn thể
2 Hệ thống TMDV theo thành phần,khu vực kinh tế :
- Hệ thống của khu vực nhà nước
- Hệ thống của khu vực ngoài nhà nước
- Hệ thống của khu vực FDI
43
Câu hỏi thảo luận và ôn tập
1. Thương mại là một ngành của nền KTQD và cho biết những
đóng góp của ngành thương mại vào GDP?
2. Khái quát thương mại Việt Nam qua các thời kỳ phát triển?
3. So sánh hoạt động thương mại và kinh doanh xuất nhập khẩu
thời kỳ trước và sau 1986?
4. Thương mại Việt Nam 35 năm mở cửa: Khái quát hiện trạng
và những vấn đề đặt ra?
5. Quản lý nhà nước về thương mại và các nội dung của QLNN
6. Hệ thống kinh doanh thương mại dịch vụ ở nước ta và xu
hướng phát triển
44

You might also like