Professional Documents
Culture Documents
Bài 2 KTTMDV
Bài 2 KTTMDV
BÀI 2
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
1
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
Việt Nam
3
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở Việt Nam
a- Khái quát về thị trường và thương mại Việt Nam trước Cách
mạng tháng 8 năm 1945
Nhập khẩu chủ yếu là hàng tiêu dùng và một số nguyên liệu như
xăng, dầu, bông, vải.
Trong lĩnh vực ngoại thương, Pháp cho áp dụng ở Đông Dương
,thuế quan rất chặt chẽ, có lợi cho chúng.
Đến năm 1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và chính
sách, Đồng hóa thuế quan, được nhà cầm quyền Pháp thay bằng chế
độ: Thuế quan tự trị.
8
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở Việt Nam
9
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
Việt Nam
c. Thời kỳ 1954-1975
Thời kỳ 1954-1975 đất nước còn bị chia làm hai miền.
- Miền Bắc đã thực hiện cơ chế quản lý kinh tế tập trung
cao độ.
- Miền Nam hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển theo
cơ chế thị trường
- Năm 1954, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương chấn
chỉnh thương nghiệp, thống nhất thị trường, giá cả hai vùng 15
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
VN
c. Thời kỳ 1954-1975
-Tăng cường thương nghiệp Nhà nước.
-Tăng cường nắm nguồn hàng, thương nghiệp quốc
doanh ,tăng cường thu mua nông sản phẩm
- Tổ chức thương nghiệp quốc doanh cũng phát
triển mạnh
16
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN
c. Thời kỳ 1954-1975
-Năm 1955 mới có 4 tổng công ty chuyên doanh, năm
1957 đã có 10 tổng công ty chuyên doanh.
- Thương nghiệp quốc doanh phát triển nhanh chóng
-Ngoại thương, Nhà nước thi hành chính sách nắm
,quyền xuất nhập khẩu
17
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN
c. Thời kỳ 1954-1975
Mức bán buôn đến năm 1960 đã chiếm 93,5% tổng mức
bán buôn của thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua
bán,75,6% tổng mức bán lẻ của thương nghiệp thuần tuý.
Trong thời kỳ của kế hoạch 3 năm (1958-1960) thương
nghiệp quốc doanh mở rộng bán lẻ, mở rộng kinh doanh phục
vụ ăn uống, may mặc và sửa chữa .
Mạng lưới của thương nghiệp quốc doanh, mạng lưới thu
mua, bán buôn và bán lẻ, đều được mở rộng
18
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại dịch vụ ở
VN
c. Thời kỳ 1954-1975
-Trình độ chuyên nghiệp hoá của thương nghiệp quốc doanh
cũng được nâng cao thêm một bước
-Nhà nước thực hiện chế độ thống nhất quản lý nội thương
và ngoại thương .
- Bước đầu đặt quan hệ buôn bán với một số nước, góp phần
tích cực vào việc khôi phục kinh tế và cung cấp hàng tiêu dùng.
-Sau chiến tranh ,nền kinh tế nước ta vẫn là một nền kinh tế
lạc hậu, lệ thuộc nhiều vào nguồn nguyên, nhiên liệu, phụ tùng
và thiết bị của bên ngoài. 19
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN
c. Thời kỳ 1954-1975
Trình độ chuyên nghiệp hoá của thương nghiệp quốc doanh
cũng được nâng cao
- Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ thời kỳ 1960-1975
về công tác nội thương, ngoại thương, thị trường, giá cả là nội
dung của Nghị quyết 10 (khoá III) của Trung ương Đảng.
-Nhà nước thực hiện chế độ thống nhất quản lý nội thương
và ngoại thương
20
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN
c. Thời kỳ 1954-1975
- Bước đầu đặt quan hệ buôn bán với một số nước
- Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), ngoại thương
được tăng cường
_Sau chiến tranh kết thúc, nền kinh tế nước ta vẫn là một
nền kinh tế lạc hậu, lệ thuộc nhiều vào nguồn nguyên của bên
ngoài.
21
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN
d. Thời kỳ 1975-1986
Phát triển hệ thống thương mại thời kỳ này có những điểm
sau:
- Thực hiện hai hình thức sở hữu toàn dân (quốc doanh) và
sở hữu tập thể;
- Trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa xoá bỏ thương mại tư
bản tư doanh, thương mại cá thể, hình thành chủ yếu các
doanh nghiệp thương mại quốc doanh và tập thể.
- Hoạt động thương mại được thực hiện theo địa chỉ cụ thể
và theo giá cả, chỉ tiêu kế hoạch.
22
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN
d. Thời kỳ 1975-1986
- Sự tách dần các loại hàng hóa theo tính chất sử dụng
thành các doanh nghiệp chuyên doanh riêng.
- Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu hướng vào việc đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu,
- Chính sách ngoại thương lúc này là mở rộng, đa dạng hoá
và đa phương hoá thị trường
23
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN
d. Thời kỳ 1975-1986
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại phân tán
ở các Bộ Ngoại thương, Bộ Vật tư, Bộ Nội thương.
- Chế độ hạch toán kinh tế trong thương mại còn mang tính
hình thức .
24
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN
26
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN
28
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương
mại dịch vụ ở VN
31
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN
32
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN
33
Bài 2: Quản lý Nhà nước và chính sách thương mại
dịch vụ ở VN
39
2. Cơ chế, chính sách phát triển thương mại
a. Cơ chế quản lý thương mại
Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa
các yếu tố kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có
thể hoạt động.
Trong thương mại, cơ chế kinh tế là tổng thể các
yếu tố có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành động lực dẫn dắt nền thương mại phát triển.
40
Chính sách thương mại quy định các vấn đề
- Thương nhân và hoạt động của thương nhân.
- Chính sách phát triển thương mại trong nước và quốc tế.
- Chính sách thuế quan.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại.
Vai trò chính sách thương mại :
- Có tác dụng rất lớn đến việc mở rộng giao lưu hàng hoá
trong nước và xuất khẩu,
- Có thể tạo ra nhu cầu cạnh tranh giữa các ngành công nghiệp
sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu cho thị trường trong
nước
- Là một trong các yếu tố cấu thành của một chiến lược tổng
hợp, nhằm khuyến khích xuất khẩu và phát triển công nghiệp41
b. Chính sách phát triển thương mại
- Chính sách phát triển thương mại trong nước
Phát triển thương mại trong nước hiện đại, văn minh, tăng trưởng
nhanh và bền vững, là bệ đỡ, điểm tựa vững chắc cho sản xuất trong nước
ngày càng đổi mới, phát triển; xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam,
bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong nước và của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về phát
triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề vững chắc để tham gia hội nhập sâu hơn
vào kinh tế khu vực và thế giới.
- Chính sách thương mại quốc tế xuất nhập khẩu
(Quyết định 2471/QĐ-TTg ngày 28/11/2011 phê duyệt chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến năm
2030)
42
IV. Hệ thống tổ chức và quản lý thương mại dịch vụ
hiện nay ở Việt Nam