You are on page 1of 140

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

GIÁO TRÌNH
GIÁO DỤC HỌC 2

Huế, tháng 8 năm 2020


PGS.TS. PHAN MINH TIẾN (Chủ biên), PGS. TS. Trần Văn Hiếu,
TS. Phạm Thị Thúy Hằng, TS. Nguyễn Thanh Hùng
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Anh, ThS. Nguyễn Thanh Bình
ThS. Nguyễn Thị Hà, ThS. Mai Thị Thanh Thủy

GIÁO TRÌNH
GIÁO DỤC HỌC 2

Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế


Huế, tháng 8 năm 2020
Giáo trình này được viết bởi các giảng viên
Khoa Tâm lý & Giáo dục, Trường ĐHSP, Đại
học Huế. Giáo trình này được dùng để dạy
học học phần: Giáo dục học 2; mã số:…
LỜI NÓI ĐẦU

Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên các chuyên
ngành cử nhân sư phạm, nhóm tác giả Tổ Giáo dục học, Khoa Tâm lý & Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế biên soạn giáo trình: Giáo dục học 2.
Giáo trình Giáo dục học 2 được biên soạn theo chương trình mới dùng cho
sinh viên các khoa thuộc chuyên ngành cử nhân sư phạm. Giáo trình này cũng có
thể sử dụng cho sinh viên chuyên ngành Tâm lý & Giáo dục khi học tập các học
phần Giáo dục học.
Giáo trình nhằm giúp sinh viên hiểu được những vấn đề cơ bản về nhà trường
phổ thông trung học, người giáo viên phổ thông trung học và công tác chủ nhiệm lớp ở
trường phổ thông trung học. Trên cơ sở đó, hình thành cho sinh viên những kỹ năng cơ
bản vận dụng lý luận vào thực tiễn giáo dục trong các trường phổ thông và các cơ sở
giáo dục khác, góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên tương lai.
Giáo trình được viết theo hướng tiếp cận các quan điểm đổi mới giáo dục hiện nay
và tiếp cận phát triển năng lực của người học, giúp sinh viên phát huy tính tích cực, chủ
động, độc lập, sáng tạo trong quá trình nghiên cứu, học tập.
Chúng tôi mong được tiếp thu các góp ý của các giảng viên và sinh viên để giáo
trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

NHÓM TÁC GIẢ

1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
MỤC LỤC.................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC...........................................................7
1.1. Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân và những yêu cầu đối với
giáo dục trung học......................................................................................................7
1.1.1. Khái quát về hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.....................................7
1.1.2. Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân................................12
1.1.3. Những vấn đề đặt ra cho giáo dục trung học và định hướng đổi mới..........14
1.2. Chương trình giáo dục phổ thông......................................................................20
1.2.1. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông...........................................20
1.2.2. Những điểm chính trong chương trình giáo dục phổ thông 2018................23
1.3. Chương trình giáo dục trung học cơ sở trong chương trình giáo dục phổ thông 201827
1.3.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục trung học cơ sở..................................27
1.3.2. Nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở..............27
1.3.3. Phương thức giáo dục cấp trung học cơ sở.................................................30
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của học sinh cấp trung học cơ sở.......30
1.4. Chương trình giáo dục trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ
thông 2018...............................................................................................................30
1.4.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục trung học phổ thông...........................30
1.4.2. Nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông......30
1.4.3. Phương thức giáo dục cấp trung học phổ thông..........................................33
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của học sinh cấp trung học phổ thông34
1.5. Những điểm cần lưu ý trong triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông 2018 ở giáo dục trung học..............................................................................34
1.5.1. Thực hiện chương trình giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh................................................................................................................34
1.5.2. Học sinh được lựa chọn môn học và chuyên đề học tập theo định hướng
nghề nghiệp..........................................................................................................36
1.5.3. Xây dựng và thực hiện nội dung giáo dục của địa phương/nhà trường.......37
1.5.4. Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp............................37
1.5.5. Thực hiện giáo dục theo định hướng STEM...............................................38

2
1.6. Cơ cấu tổ chức của nhà trường Trung học.........................................................39
1.6.1. Các loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.......................39
1.6.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường trung học...................................................40
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................45
CHƯƠNG 2: NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC................................................46
2.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trung học..............................46
2.1.1. Mục đích của lao động sư phạm.................................................................46
2.1.2. Đối tượng của lao động sư phạm................................................................47
2.1.3. Sản phẩm của lao động sư phạm.................................................................49
2.1.4. Công cụ của lao động sư phạm...................................................................49
2.1.5. Lao động sư phạm là một loại hình lao động mang tính sáng tạo cao.........51
2.1.6. Thời gian và không gian lao động sư phạm................................................53
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên trung học......................54
2.2.1. Chức năng của người giáo viên trung học..................................................54
2.2.2. Nhiệm vụ của người giáo viên trung học....................................................55
2.2.3. Quyền hạn của người giáo viên trung học..................................................55
2.3. Những yêu cầu đối với người giáo viên trung học............................................56
2.4. Phát triển nghề nghiệp của người giáo viên trung học.......................................61
2.4.1. Khái niệm phát triển nghề nghiệp giáo viên...............................................61
2.4.2. Tầm quan trọng của phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học................62
2.4.3. Đặc điểm phát triển nghề nghiệp của giáo viên trung học..........................64
2.4.4. Con đường phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học.........67
Tóm tắt chương 2.......................................................................................................72
CHƯƠNG 3: NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC.........................................74
3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp..............................................74
3.1.1. Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp............................................74
3.1.2. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp.................................................75
3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp......................................................................78
3.2.1. Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm............................................78
3.2.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh lớp chủ nhiệm.....80

3
3.2.3. Tổ chức phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong nhà trường
.............................................................................................................................. 91
3.2.4. Phối hợp với giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác của nhà
trường trong giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.....................................................94
3.2.5. Phối hợp với gia đình học sinh và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường
trong giáo dục học sinh.........................................................................................97
3.2.6. Xây dựng tập thể lớp vững mạnh..............................................................103
3.2.7. Tư vấn tâm lý cho học sinh......................................................................115
3.2.8. Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp.....................................................................118
3.2.9. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp.........................................................................123
3.2.10. Đánh giá kết quả giáo dục toàn diện học sinh lớp chủ nhiệm.................127
3.3. Các yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp........................................130
3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất...............................................................................130
3.3.2. Yêu cầu về năng lực.................................................................................131
Tóm tắt chương 3.....................................................................................................133
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................136

4
CHƯƠNG 1: NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC

Mục tiêu của Chương 1


Sau khi hoàn thành học tập nội dung chương 1, sinh viên có thể:
- Khái quát được cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam; vị trí, vai trò, mục
tiêu của giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân; những vấn đề đặt ra và
định hướng đổi mới giáo dục trung học;
- Trình bày được về bối cảnh, quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông mới; mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, giáo dục học sinh, kiểm tra -
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo yêu cầu phát triển phẩm chất
và năng lực của chương trình giáo dục phổ thông mới;
- Xác định được những điểm chính về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,
giáo dục, kiểm tra - đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo yêu cầu
phát triển phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung
học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ thông mới;
- Phân tích được những điểm cốt lõi cần chú ý trong tổ chức thực hiện hoạt động
dạy học, giáo dục trong chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông
theo chương trình giáo dục phổ thông mới.
1.1. Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân và những yêu cầu đối
với giáo dục trung học
1.1.1. Khái quát về hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách
việc giáo dục và học tập cho thanh thiếu niên và công dân của nước đó, những cơ quan
này liên quan chặt chẽ với nhau về chiều dọc cũng như chiều ngang, hợp thành một hệ
thống hoàn chỉnh và cân đối, nằm trong hệ thống xã hội, được xây dựng theo những
nguyên tắc nhất định về tổ chức việc giáo dục và học tập nhằm đảm bảo thực hiện
chính sách của Đảng và nhà nước lĩnh vực giáo dục quốc dân.
Cơ cấu hệ thống giáo dục của một nước biểu thị các tầng bậc của hệ thống giáo
dục và các quy định về trình độ văn bằng liên quan. Hệ thống giáo dục quốc dân của
nước ta ra đời từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 và phát triển cùng với sự phát
triển của lịch sử dân tộc và lịch sử cách mạng. Trải qua nhiều thăng trầm, thay đổi, đến

5
nay, giáo dục Việt Nam đã có một cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân tương đối hoàn
chỉnh, hiện đại, đáp ứng được những yêu cầu phát triển của đất nước.
Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay được quy định tại điều 6 - Hệ
thống giáo dục quốc dân, Luật giáo dục 2019 (Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 được
Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 14/6/2019 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2020). Luật giáo dục quy định, hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục
mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Trong đó, các cấp học
và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
1) Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Cơ cấu giáo dục mầm non bao gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo.
- Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;
- Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập; Trường mầm non, lớp mầm non độc lập
là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi - 06 tuổi.
2) Giáo dục phổ thông gồm: giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở (giai
đoạn giáo dục cơ bản) và giáo dục trung học phổ thông (giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp).
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm.
Tuổi của học sinh vào học lớp một là 6 tuổi và được tính theo năm. Học sinh sau khi
hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học sẽ học tiếp lên trung học cơ sở. Giáo dục
trung học cơ sở tiếp nhận học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp
chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học
sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm. Học sinh sau khi hoàn thành
chương trình giáo dục trung học cơ sở có thể học tiếp lên trung học phổ thông hoặc
theo học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và trung cấp.
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp mười đến
hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. Trong thời gian
học trung học phổ thông, học sinh có thể chuyển sang học chương trình đào tạo trình
độ trung cấp nếu có nguyện vọng và đáp ứng được yêu cầu của chương trình. Học sinh
6
tốt nghiệp trung học phổ thông có thể học lên đại học hoặc theo học các chương trình
giáo dục nghề nghiệp.
3) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân
lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào
tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Cơ cấu giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
- Đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 3 tháng đến dưới 1 năm học nhưng
phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học
vấn phù hợp với nghề cần học.
- Đào tạo trình độ trung cấp tiếp nhận người tốt nghiệp tối thiểu trung học cơ sở.
Đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở trở lên là từ 1 đến 2 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo; đào tạo
trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy
đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.
- Đào tạo trình độ cao đẳng tiếp nhận người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
tốt nghiệp trình độ trung cấp. Đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện
từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 1 đến 2 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến
thức văn hóa trung học phổ thông.
Cùng với đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, đào tạo trình độ sơ cấp
nhằm giúp người học có kỹ năng thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.
4) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
- Các chương trình đào tạo trình độ đại học tiếp nhận người đã tốt nghiệp trung
học phổ thông; người đã tốt nghiệp trình độ trung cấp và đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; người đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng (chương trình đào tạo đại học có thời
gian tương đương 3 đến 5 năm học tập trung).
- Các chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ tiếp nhận người tốt nghiệp trình độ đại
học. Thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ tương đương 1 đến 2 năm học tập trung tùy theo
yêu cầu của ngành đào tạo.
7
Người học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ có thể học tiếp
lên tiến sĩ trong hướng chuyên môn phù hợp hoặc được nhận vào học các hướng
chuyên môn khác nếu đáp ứng được điều kiện của chương trình đào tạo.
- Các chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ tiếp nhận người tốt nghiệp trình độ thạc
sĩ hoặc người tốt nghiệp trình độ đại học nếu đáp ứng được các yêu cầu của chương
trình đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ tương đương 3 đến 4 năm học tập trung tùy theo
yêu cầu của ngành đào tạo và trình độ đầu vào của người học.
Hình thức giáo dục thường xuyên nhằm tạo điều kiện cho mọi người, ở các lứa
tuổi và trình độ khác nhau có thể học tập, nâng cao kiến thức, phát triển năng lực
chuyên môn, tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi ngành, nghề phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của từng người, góp phần nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội, xây dựng xã hội học tập. Người học có thể chuyển
đổi từ giáo dục thường xuyên sang các phương thức khác nếu có nhu cầu, có đủ năng
lực và đáp ứng yêu cầu của chương trình.
Theo đó, Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam được khái quát qua
sơ đồ sau (Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ)

8
Hình 1.1. Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân

9
1.1.2. Giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của đất nước, là đơn vị cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đặt nền móng ban đầu rất quan trọng cho sự phát
triển toàn diện của thế hệ trẻ Việt Nam, góp phần đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
tạo nguồn cho việc đào tạo nhân lực có kỹ thuật và đào tạo nhân tài cho đất nước. Điều
29 Luật giáo dục (Quốc hội, 2019) quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông” “Giáo
dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo;
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Giáo dục trung học (tiếng Anh: Secondary education) là cấp học tiếp nối giáo
dục tiểu học đồng thời là giai đoạn cuối của giáo dục phổ thông, chuẩn bị cho giáo dục
đại học và cho học sinh bước vào cuộc sống, có vị trí quan trọng trong việc “nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Giáo dục trung học được
chia ra làm hai cấp: Giáo dục trung học cơ sở (THCS) và Giáo dục trung học phổ
thông (THPT).
1.1.2.1. Vị trí, mục tiêu giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục THCS có lịch sử phát triển lâu dài và qua nhiều thời kỳ khác nhau:
- Trước cách tháng Tám, bậc THCS tương đương cao đẳng tiểu học do thực dân
Pháp tổ chức bao gồm 4 năm học (đệ nhất - đệ nhị, đệ tam, đệ tứ).
- Từ sau Cách mạng tháng Tám đến năm 1979, bậc THCS gọi là trường phổ
thông cấp II.
- Từ năm 1979 đến năm 1993, trường phổ thông cấp I sát nhập với trường phổ
thông cấp II thành trường phổ thông cơ sở.
- Từ năm 1993, Thủ tướng chính phủ ký nghị định 90/CP ngày 24/11/1993 tách
trường phổ thông cơ sở thành trường tiểu học và trường THCS.
Giáo dục THCS là một bộ phận của nhà trường phổ thông, liên kết với giáo dục
tiểu học và giáo dục trung học phổ thông nhằm hình thành và phát triển nhân cách tòan
diện cho học sinh. Giáo dục trung học cơ sở cũng nhằm phát hiện và bồi dưỡng học
sinh có năng khiếu, góp phần chuẩn bị đào tạo nhân tài cho đất nước.

10
Điều 29 Luật giáo dục (Quốc hội, 2019) quy định mục tiêu của giáo dục trung học
cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh
có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
Như vậy, giáo dục trung học cơ sở hướng vào mục tiêu giáo dục toàn diện cho học
sinh, giúp học sinh đạt trình độ văn hóa tương đối hoàn chỉnh, có năng lực làm các loại
lao động phổ thông, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp, sẵn sàng đi vào học nghề và tham
gia sản xuất, tham gia công tác trong xã hội, hoặc tiếp tục học lên bằng nhiều con
đường khác nhau. Ngày nay, trong xu thế phát triển của thời đại, đất nước đang bước
vào thời kỳ đổi mới và phát triển toàn diện. Giáo dục trung học cơ sở phải thể hiện rõ
vị trí “cơ sở” để nối tiếp, phát huy những thành tựu của giáo dục tiểu học, liên kết chặt
chẽ với giáo dục trung học phổ thông để góp phần hình thành bậc trung học mới có
chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng nước ta và phù hợp
với giáo dục trung học thế giới.
1.1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Lịch sử phát triển của giáo dục THPT Việt Nam cũng trải qua nhiều thời kỳ với
các tên gọi khác nhau:
- Trước cách mạng tháng Tám trường THPT gọi là trường cao trung.
- Từ 1945-1950 trường THPT gọi là trường Trung học chuyên khoa.
- Từ năm 1950 trường THPT gọi là trường cấp III gồm 2 năm (lớp 8,9).
- Từ năm 1956 - 1979 trường THPT gọi là trường cấp III gồm 3 năm (lớp 8,9,10).
- Từ năm 1979 - 1993 trường THPT gọi là trường phổ thông trung học gồm 3 năm
(lớp 10, 11, 12).
- Từ năm 1993 - 1998, một bộ phận thí điểm trường THPT chuyển dần sang trung
học chuyên ban 3 năm (lớp 10, 11, 12).
- Từ 1998 đến nay gọi là trường THPT 3 năm (lớp 10, 11, 12).
Giáo dục THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, chuẩn bị cho học
sinh có đủ điều kiện học lên các trường cao đẳng, đại học, các trường trung học dạy
nghề, trung học chuyên nghiệp hoặc đi vào cuộc sống lao động thuộc các lĩnh vực đời
sống xã hội với trình độ tri thức bậc THPT. Giáo dục THPT là cấp học tạo nguồn đào

11
tạo sau trung học của xã hội. Điều 29 Luật giáo dục (Quốc hội, 2019) quy định mục
tiêu của giáo dục trung học phổ thông nhằm trang bị kiến thức công dân; bảo đảm cho
học sinh củng cố, phát triển kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có hiểu biết thông thường về kỹ thuật, hướng nghiệp; có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học chương trình giáo dục
đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục THPT tiếp tục phát huy những thành tựu của giáo dục THCS nhằm hoàn
chỉnh học vấn phổ thông, phát triển nhân cách toàn diện cho người học, đồng thời
chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc sống xã hội, lao động sản xuất, phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Giáo dục THPT tiếp tục phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước, chuẩn bị cho học sinh về mọi mặt để
bước vào cuộc sống tự lập của người lao động năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu
cuộc sống của bản thân gia đình, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc
tiếp tục học lên bằng nhiều con đường khác nhau.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, toàn cầu hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay đang mở ra không ít những triển vọng phát triển giáo dục cho
các quốc gia và cho các nhà trường; trình độ dân trí, nền tảng văn hóa chung của mỗi
dân tộc, những yếu tố cơ bản để tạo nên tiềm năng phát triển cho thanh niên trong
tương lai được khẳng định chủ yếu ở bậc trung học. Học sinh trung học trong tương lai
sẽ là lực lượng lao động chủ yếu, là cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và lãnh
đạo các cấp... của đất nước.
1.1.3. Những vấn đề đặt ra cho giáo dục trung học và định hướng đổi mới
1.1.3.1. Những vấn đề đặt ra cho giáo dục trung học
Đánh giá một cách toàn diện, trong tiến trình lịch sử xây dựng và phát triển, giáo
dục nước ta đã thu được nhiều thành tựu, đóng góp đáng kể cho công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước. Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
2011 – 2020, số 711/QĐ-TTg (Thủ tướng chính phủ, 2012) đã khái quát những thành
tựu của giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001-2010 như:
(i) Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển. Trong giai đoạn
2001-2010, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong đó mẫu giáo 5 tuổi
tăng từ 72% lên 98%; tiểu học từ 94% lên 97%; trung học cơ sở từ 70% lên 83%;
trung học phổ thông từ 33% lên 50%. Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ,

12
phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đang đẩy mạnh thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi; một số địa phương đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học;
(ii) Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ: Trình độ
hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh được nâng cao một bước;
(iii) Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, đặc biệt người
dân tộc thiểu số, con em các gia đình nghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt thòi
ngày càng được quan tâm. Về cơ bản, đã đạt được sự bình đẳng nam nữ trong giáo dục
phổ thông và giáo dục đại học. Nhìn chung, trong những thập kỷ qua, nền giáo dục
Việt Nam có những bước phát triển, có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan
trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi
mới đất nước.
Tuy nhiên, cho đến nay, chất luợng giáo dục vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Đặc
biệt, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá
XI) cũng đã chỉ ra: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu
cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo
thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn
nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc
giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm
tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất”. Chất lượng giáo dục còn thấp,
quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng; so với yêu cầu phát triển của
đất nước còn nhiều nội dung chưa đạt; chưa thực sự là quốc sách hàng đầu. Những yếu
kém của GDTH thể hiện cụ thể:
- Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục còn lạc hậu, chậm đổi mới, chậm
hiện đại hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa phát
huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh. Nội dung dạy học còn nặmg nề và
kém hiệu quả, nặng lý thuyết, nhẹ thực hành, đã bước đầu thí điểm phân hóa về nội
dung nhưng chưa có hiệu quả, ảnh hưởng đến vấn đề hướng nghiệp cho học sinh.
- Không đa dạng và thiếu cân đối về quy mô và loại hình trường trung học, nhất là
đối với cấp THCS; suốt cả một thời gian dài, số trường dạy nghề vừa đảm bảo cho học
sinh có trình độ văn hóa cấp THCS vừa có nghề hầu như không có.

13
- Những điều kiện phục vụ cho dạy học còn quá yếu kém, ảnh hưởng đến chất
lượng dạy học.
- Hiệu quả đào tạo trong và ngoài của giáo dục còn thấp: Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
cuối cấp so với tỷ lệ học sinh vào ở đầu cấp thấp, nhất là ở các cấp dưới, vùng sâu
vùng xa. Hiệu quả đào tạo ngoài (học xong đi đâu, làm gì?) còn là một vấn đề gay cấn
lớn, hầu như chỉ có một con đường là vào đại học, cao đẳng. Đây là tình trạng cần phải
được nhanh chóng khắc phục.
Chất lượng giáo dục có mặt bị buông lỏng, giảm sút, nhất là giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, còn dạy “người” và dạy “nghề” vẫn
yếu kém; yếu về giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, tư duy sáng tạo,
kỹ năng thực hành, kỹ năng sống…Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, trình độ
ngọai ngữ, tin học, phương pháp tư duy khoa học của đa số học sinh sau khi ra trường
còn hạn chế. Năng lực vận dụng kiến thức vào sản xuất và đời sống còn yếu. Đặc biệt,
có một bộ phận học sinh suy thoái về đạo đức, lý tưởng mờ nhạt, thiếu hoài bão ước
mơ. Ngoài những tồn tại trên, giáo dục còn đang đứng trước sức ép của sự gia tăng
quy mô đào tạo. Trong những năm vừa qua, quy mô đào tạo tăng lên ở hầu hết các cấp
học trong khi đó nguồn lực cho hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói
riêng là rất hạn chế. Vì vậy mà đảm bảo được cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả
của giáo dục đang là mục tiêu phấn đấu của các nhà trường.
Vai trò của giáo dục trung học càng trở nên quan trọng, nhà trường trung học phải
chuẩn bị cho thế hệ trẻ những khả năng để có thể đảm đương được các trọng trách của
mình, đương đầu với các vấn đề đặt ra cho đất nước và nhân loại. Từ những yêu cầu
mới của đất nước đối với giáo dục, những nhược điểm và những vấn đề cần giải quyết
của giáo dục trung học đòi hỏi cần có sự đổi mới toàn diện cả về cơ cấu, mục tiêu, nội
dung, phương pháp hình thức tổ chức giáo dục - đào tạo; phải xây dựng thống nhất
giữa mục tiêu và nội dung đào tạo, đa dạng hóa các hình thức đào tạo, phát triển hài
hòa hệ thống trường lớp (trường công lập, bán công, dân lập, tư thục) tạo thuận lợi cho
học sinh học tập và công bằng trong học tập.
1.1.3.2. Một số định hướng đổi mới của giáo dục trung học
Hội nghị lần thứ 8 (khoá XI) Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

14
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết Hội nghị TW8 ra đời với mục đích đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo để đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Các quan điểm chỉ đạo
nêu ra trong Nghị quyết chính là các quan điểm chỉ đạo xác định lại phương hướng
xây dựng lại chương trình trung học. Phương hướng xây dựng chương trình giáo dục
trung học hiện nay không thể không tính đến bối cảnh của đất nước hiện nay: mục tiêu
phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế toàn diện, bền vững được
xác định tại Đại hội XII chỉ có thể trở thành hiện thực khi có một đội ngũ nhân lực đủ
số lượng, đồng bộ chất lượng, cơ cấu, trình độ tay nghề cao; có phẩm chất nhân cách,
nghề nghiệp phù hợp yêu cầu nền sản xuất của xã hội, trong đó, giáo dục trung học
góp phần to lớn trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực” cho đất nước.
- Đổi mới về mục tiêu: Trước những yêu cầu mới ngày càng cao của đất nước,
giáo dục trung học cần phải tiếp tục đổi mới góp phần thực hiện các mục tiêu kinh
tế-xã hội, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng một
nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, bình đẳng hạnh
phúc... thông qua việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, giáo dục học sinh
trở thành những con người năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn
đề do cuộc sống đặt ra cho cá nhân và cộng đồng. Hòa nhập với giáo dục trung học
trên thế giới, nhất là trong khu vực, trong bối cảnh một thế giới mở cửa, hợp tác để
giải quyết những vấn đề mang tính chất toàn cầu. Trong đó Nghị quyết số 29/NQ-
TW chỉ rõ mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Để đạt được các
mục tiêu này, trong quá trình đổi mới, giáo dục trung học cần giải quyết các vấn đề
sau: Tăng cường khả năng mở rộng qui mô đào tạo để đáp ứng những yêu cầu phát
triển sản xuất, góp phần thực hiện bình đẳng trong cơ hội hưởng thụ giáo dục. Đảm
bảo hiệu qủa và chất lượng giáo dục trung học trong điều kiện đất nước còn nghèo,
khả năng tài chính của nhà nước còn hạn hẹp. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục

15
vừa để đảm bảo cơ hội học tập cho mọi người, vừa đáp ứng yêu cầu của một nền
kinh tế đang cần được xây dựng nhanh chóng.
- Đổi mới nội dung dạy học theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng các yêu cầu thiết
thực của địa phương, cộng đồng. Nội dung dạy học phải mềm dẻo, linh họat, có phần
cứng và phần mềm cho phù hợp: đảm bảo các yêu cầu cốt lõi, tăng cường vai trò tự
chủ của giáo viên, tăng cường tính ứng dụng...
- Đối với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (2006): Đổi mới nội dung
dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với
lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; bổ sung, cập nhật
các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo dục phù
hợp với thực tiễn;
- Đối với chương trình giáo dục phổ thông mới (2018): Chú trọng đưa nội dung
giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các môn học và hoạt động giáo dục
theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán (giáo dục
STEM) trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề của quốc gia,
đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
+ Đổi mới phương pháp dạy học: Cần chú ý đến các phương pháp tích cực, phát
huy tính tự giác, vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình đào tạo. Xu hướng đổi
mới về phương pháp dạy học trên thế giới hiện nay còn là tăng cường cá biệt hóa họat
động dạy học, tạo điều kiện cho người học được phát triển theo nhịp độ cá nhân. Tăng
cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích
cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động
học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;
Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo
khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập
đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành,
trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét,
đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.

16
+ Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch
giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất của học sinh. Tuyệt đối không kiểm tra, đánh giá những nội dung,
bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành. Thực hiện đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh
bằng các hình thức khác nhau: đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp; đánh
giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo
kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả
thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra
hiện hành (đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông).
- Tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động dạy học, giáo dục
Sở/phòng GDĐT xem xét, góp ý kế hoạch giáo dục của nhà trường trực thuộc để
thống nhất trong quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; quản lý
hoạt động dạy học, giáo dục theo các quy định hiện hành và kế hoạch giáo dục của nhà
trường; chú trọng các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích, tạo
động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện kế hoạch giáo
dục. Các hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra của cấp trên phải dựa trên kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng
bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Tăng cường các
hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường
thông qua hội nghị, hội thảo, học tập, giao lưu giữa các nhà trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc công
tác quản lý hoạt động dạy học, giáo dục của các nhà trường theo quy định hiện hành;
có hình thức biểu dương, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân thực hiện tốt,
đồng thời xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân làm sai các quy định về thực hiện
chương trình; dạy thêm, học thêm; kiểm tra, đánh giá.

17
1.2. Chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông (viết tắt CT GDPT) là toàn bộ phương hướng
và kế hoạch GDPT, trong đó nêu rõ mục tiêu GDPT, quy định yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực đối với học sinh, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả
giáo dục đối với các môn học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm (gọi
chung là môn học) ở mỗi lớp và mỗi cấp học của GDPT. Chương trình giáo dục
phổ thông bao gồm chương trình tổng thể (khung chương trình), các chương trình
môn học và hoạt động giáo dục.
Chương trình tổng thể: là văn bản quy định những vấn đề chung nhất, có tính chất
định hướng của chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm: quan điểm xây dựng
chương trình, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông và mục tiêu chương trình từng
cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh cuối
mỗi cấp học, hệ thống môn học và hoạt động giáo dục, thời lượng của từng môn học
và hoạt động giáo dục, định hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng cấp học đối với
tất cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh
giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Chương trình môn học và hoạt động giáo dục: là văn bản xác định vị trí, vai
trò môn học và hoạt động giáo dục trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông,
mục tiêu và yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục cốt lõi của môn học và hoạt động
giáo dục ở mỗi lớp học hoặc cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm vi toàn
quốc, định hướng kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và
mỗi cấp học, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả giáo
dục của môn học và hoạt động giáo dục.
1.2.1. Khái quát về chương trình giáo dục phổ thông
- Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành hay còn gọi là Chương trình giáo dục
phổ thông 2006 (ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT)
- Chương trình giáo dục phổ thông mới hay còn gọi là Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 (ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Theo đó, lộ trình thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông mới ban hành theo Thông tư này được thực hiện như sau:

18
 Từ năm học 2020 - 2021 đối với lớp 1;
 Từ năm học 2021 - 2022 đối với lớp 2 và lớp 6;
 Từ năm học 2022 - 2023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10;
 Từ năm học 2023 - 2024 đối với lớp 4, lớp 8 và lớp 11;
 Từ năm học 2024 - 2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12.
CT GDPT ban hành kèm theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT vẫn được áp dụng
đến khi lộ trình nêu trên được thực hiện.
Việc xây dựng CT GDPT được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và
pháp luật liên quan. Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành tổng kết, đánh giá chương trình
và sách giáo khoa hiện hành nhằm xác định những ưu điểm cần kế thừa và những hạn
chế, bất cập cần khắc phục; nghiên cứu bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá
trong nước và quốc tế; triển khai nghiên cứu, thử nghiệm một số đổi mới về nội dung,
phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục; tổ chức tập huấn về lí luận và
kinh nghiệm trong nước, nước ngoài về xây dựng CT GDPT.
1.2.1.1. Bối cảnh xây dựng của chương trình giáo dục phổ thông 2018
Trong bối cảnh toàn nhân loại đứng trước những biến đổi sâu sắc, mang lại nhiều
cơ hội phát triển vượt bậc về mọi mặt: các cuộc cách mạng công nghiệp nối tiếp nhau
ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh, mặt khác những thách thức mang tính toàn cầu:
biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng
sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội…Vì vậy, để bảo đảm phát triển bền
vững, nhiều quốc gia trên thế giới đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hoá vững chắc và
năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo
dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, các văn bản pháp lý về đổi mới giáo dục của nước ta đã được
ban hành:
- Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Hội nghị lần
thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, khoá XI). Mục tiêu đổi
mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục
19
phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy
tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo;
- Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Như vậy, nhà nước và Bộ GD - ĐT đã quan tâm tạo lập một hệ thống pháp luật tạo
hành lang pháp lí để các ngành giáo dục đổi mới và phát triển bền vững. Trên cơ sở
đó, thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, CT GDPT mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về
thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương
pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa
chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần
thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.2.1.2. Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông 2018
1. Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn
cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm
bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát
triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam,
đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây
dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến
trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về
khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam,
các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các
sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình
đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe,

20
tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát
triển bền vững và phồn vinh.
3. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết
thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp
học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức
tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các
phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để
đạt được mục tiêu đó.
4. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học,
cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo
dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học.
5. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
a) Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt
lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm
cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và
triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa
phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia
đình, chính quyền và xã hội.
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần
đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục
và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác
giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện
chương trình.
c) Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực
hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học - công nghệ và yêu cầu của thực tế.
1.2.2. Những điểm chính trong chương trình giáo dục phổ thông 2018
Những điểm chính được quy định trong chương trình giáo dục phổ thông – chương
trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐTngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) như sau:
1.2.2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
21
2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học
và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính
toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục
phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được
quy định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt
động giáo dục.
1.2.2.2. Về mục tiêu giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp,
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu
tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo
các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để
hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề
và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp

22
với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học
nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay
trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.2.2.3. Về nội dung giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông thực hiện mục tiêu giáo dục hình thành, phát
triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các nội dung giáo dục ngôn ngữ
và văn học, giáo dục toán học, giáo dục khoa học xã hội, giáo dục khoa học tự nhiên,
giáo dục công nghệ, giáo dục tin học, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và an
ninh, giáo dục nghệ thuật, giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp. Mỗi nội dung
giáo dục đều được thực hiện ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục, trong đó có
một số môn học và hoạt động giáo dục đảm nhiệm vai trò cốt lõi.
Căn cứ mục tiêu giáo dục và yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực ở từng
giai đoạn giáo dục và từng cấp học, chương trình mỗi môn học và hoạt động giáo
dục xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và nội dung giáo
dục của môn học, hoạt động giáo dục đó. Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện
phương châm giáo dục toàn diện và tích hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri
thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân
hoá, bảo đảm học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thông có chất lượng. Cả hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục định hướng
nghề nghiệp đều có các môn học tự chọn; giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp có thêm các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, nhằm đáp ứng nguyện
vọng, phát triển tiềm năng, sở trường của mỗi học sinh.
1.2.2.4. Về phương pháp giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp
tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng
dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có
vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát
hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát
huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt
động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và
giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết
bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.

23
Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường
thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm,
trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách;
sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc
lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh
được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
1.2.2.5. Về đánh giá kết quả giáo dục
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có
giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học
sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và
phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất
lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi
đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và chuyên đề
học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông
qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở
cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế. Cùng với kết quả các môn
học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và chuyên đề học tập lựa chọn, kết
quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học
sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh
giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của
các học sinh khác.
Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí
các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển
chương trình.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí
cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công
tác quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ
sở giáo dục, phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.

24
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước,
gia đình học sinh và xã hội.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá
trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả
giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng
làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.
1.3. Chương trình giáo dục trung học cơ sở trong chương trình giáo dục
phổ thông 2018
1.3.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục trung học cơ sở
Mục tiêu giáo dục của cấp Tiểu học và THCS (giai đoạn giáo dục cơ bản) bảo đảm
trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, hình thành, phát triển năng lực tự
học; chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều
mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau trung học cơ sở.
Theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT: “Chương trình giáo dục trung học cơ sở
giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở
cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận
dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có
những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học
lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động”.
Kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh có khả năng tự học, đạt được những
phẩm chất và năng lực thiết yếu, nhất là các năng lực chung, thấy rõ sở trường, năng
lực của mình để tự tin tham gia cuộc sống lao động hoặc tiếp tục học lên.
1.3.2. Nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục cấp trung học cơ sở
1.3.2.1. Nội dung giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1;
Giáo dụ công dân; Lịch sử và Địa lí; Khoa học tự nhiên; Công nghệ; Tin học; Giáo
dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp; Nội dung giáo dục của địa phương. Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc
thiểu số, Ngoại ngữ 2.
1.3.2.2. Thời lượng giáo dục
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút.
Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
25
Số tiết/năm học
Nội dung giáo dục
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9

Môn học bắt buộc

Ngữ văn 140 140 140 140

Toán 140 140 140 140

Ngoại ngữ 1 105 105 105 105

Giáo dục công dân 35 35 35 35

Lịch sử và Địa lí 105 105 105 105

Khoa học tự nhiên 140 140 140 140

Công nghệ 35 35 52 52

Tin học 35 35 35 35

Giáo dục thể chất 70 70 70 70

Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật) 70 70 70 70

Hoạt động giáo dục bắt buộc

Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 105 105 105 105

Nội dung GD bắt buộc của địa phương 35 35 35 35

Môn học tự chọn

Tiếng dân tộc thiểu số 105 105 105 105

Ngoại ngữ 2 105 105 105 105

Tổng số tiết học/năm học (không kể các


1015 1015 1032 1032
môn học tự chọn)

Số tiết học trung bình/tuần (không kể


29 29 29,5 29,5
các môn học tự chọn)

(Nguồn: Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông)

26
Ở cấp THCS, môn Khoa học tự nhiên được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức
của các ngành vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái Đất; môn Lịch sử và Địa lí
được xây dựng trên cơ sở tích hợp kiến thức của các ngành Lịch sử, Địa lí. Học sinh
đã học môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học, không gặp khó khăn trong
việc tiếp tục học các môn này. Chương trình hai môn học này được thiết kế theo các
mạch nội dung phù hợp với chuyên môn của giáo viên dạy đơn môn hiện nay nên cũng
không gây khó khăn cho giáo viên trong thực hiện.
Chú trọng tính thiết thực của các nội dung dạy học và hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp cùng với hoạt động tư vấn trường học để giúp học sinh học xong trung
học cơ sở có thể chọn con đường học lên theo giáo dục nghề nghiệp hoặc trung học
phổ thông, góp phần thực hiện yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở.

* Ghi chú: CT mới (2018), CT hiện hành (2006)


Văn bản liên quan:
1. Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 Ban hành chương trình giáo
dục phổ thông;
2. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

27
1.3.3. Phương thức giáo dục cấp trung học cơ sở
Kế thừa các thành tựu đổi mới giáo dục trong những năm qua, các phương pháp
phát huy tính tích cực của người học vẫn sẽ tiếp tục được sử dụng trong giáo dục cấp
trung học cơ sở. Hướng tới xây dựng, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
thông qua các chương trình môn học và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; cần tăng
cường thực hành, luyện tập ứng dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn
để bước đầu có thể định hướng, xác định nghề nghiệp trong tương lai.
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của học sinh cấp trung học cơ sở
Chương trình GDPT 2018 xác định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương
trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt
động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh
và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục; Phẩm chất
được đánh giá qua hành vi; Năng lực đánh giá qua sảm phẩm hoạt động của học sinh;
Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh.
1.4. Chương trình giáo dục trung học phổ thông trong chương trình giáo dục phổ
thông 2018
1.4.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục trung học phổ thông
Theo Thông tư 32/2018/ TT-BGDĐT: Chương trình giáo dục trung học phổ thông
giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao
động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng
lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản
thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích
ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.4.2. Nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục cấp trung học phổ thông
1.4.2.1. Nội dung giáo dục
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc: Ngữ văn; Toán; Ngoại ngữ 1; Giáo
dục thể chất; Giáo dục quốc phòng và an ninh; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp;
Nội dung giáo dục của địa phương.

28
Các môn học lựa chọn gồm 3 nhóm môn:
- Nhóm môn Khoa học xã hội: Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật.
- Nhóm môn Khoa học tự nhiên: Vật lí, Hoá học, Sinh học.
- Nhóm môn Công nghệ và Nghệ thuật: Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật (Âm
nhạc, Mĩ thuật).
Học sinh lựa chọn 5 môn học từ 3 nhóm môn học trên, mỗi nhóm chọn ít nhất 1
môn học.
Các chuyên đề học tập: Chuyên đề học tập là nội dung giáo dục dành cho học sinh
trung học phổ thông, nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp học sinh tăng cường
kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết một số vấn đề của thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
Mỗi môn học Ngữ văn, Toán, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Vật lí,
Hoá học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật có một số chuyên đề học tập tạo
thành cụm chuyên đề học tập của môn học nhằm thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, giúp
học sinh tăng cường kiến thức và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp.
Thời lượng dành cho mỗi chuyên đề học tập là 10 tiết hoặc 15 tiết; tổng thời lượng
dành cho cụm chuyên đề học tập của một môn học là 35 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10,
11, 12, học sinh chọn 3 cụm chuyên đề học tập của 3 môn học phù hợp với nguyện
vọng của bản thân và khả năng tổ chức của nhà trường. Các trường có thể xây dựng
các tổ hợp môn học từ 3 nhóm môn học và chuyên đề học tập nói trên để vừa đáp ứng
nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
1.4.2.2. Thời lượng giáo dục
Mỗi ngày học 1 buổi, mỗi buổi không bố trí quá 5 tiết học; mỗi tiết học 45 phút.
Khuyến khích các trường trung học phổ thông đủ điều kiện thực hiện dạy học 02
buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

29
Nội dung giáo dục Số tiết/năm học/lớp

Môn học bắt buộc (5) Ngữ văn 105

Toán 105

Ngoại ngữ 1 105

Giáo dục thể chất 70

Giáo dục quốc phòng và an ninh 35

Môn học lựa chọn (3 nhóm)

Nhóm môn khoa học Lịch sử 70


xã hội (3 môn) Địa lí 70

Giáo dục kinh tế và pháp luật 70

Nhóm môn khoa học Vật lí 70


tự nhiên (3 môn) Hoá học 70

Sinh học 70

Nhóm môn công nghệ Công nghệ 70


và nghệ thuật (4 môn) Tin học 70

Âm nhạc 70

Mĩ thuật 70

Chuyên đề học tập lựa chọn (3 cụm chuyên đề) 105

Hoạt động GD bắt buộc Hoạt động trải nghiệm, HN 105

Nội dung GD bắt buộc của địa phương 35

Môn học tự chọn

Tiếng dân tộc thiểu số 105

Ngoại ngữ 2 105

Tổng số tiết học/năm học (không kể các môn học tự chọn) 1015

Số tiết học trung bình/tuần (không kể các môn học tự chọn) 29

(Nguồn: Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông)

30
* Ghi chú: CT mới (2018), CT hiện hành (2006)
Văn bản liên quan:
1. Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 Ban hành chương trình giáo
dục phổ thông;
2. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
1.4.3. Phương thức giáo dục cấp trung học phổ thông
Kế thừa các thành tựu đổi mới giáo dục trong những năm qua, các phương pháp
giáo dục phát huy tính tích cực của người học vẫn sẽ tiếp tục được sử dụng trong
cấp trung học phổ thông. Hướng tới xây dựng, phát triển phẩm chất, năng lực cho
học sinh thông qua các chương trình môn học, chuyên đề, hoạt động giáo dục, hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp; Tăng cường thực hành, luyện tập ứng dụng kiến
thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn để có thể định hướng, xác định nghề
nghiệp trong tương lai.

31
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục của học sinh cấp trung học phổ thông
Chương trình GDPT 2018 xác định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương
trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt
động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh
và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phẩm chất
được đánh giá qua hành vi; Năng lực đánh giá qua sảm phẩm hoạt động của học sinh;
Chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh.
1.5. Những điểm cần lưu ý trong triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ
thông 2018 ở giáo dục trung học
1.5.1. Thực hiện chương trình giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh
Trong Chương trình GDPT 2018, phẩm chất và năng lực của người học được hình
thành và phát triển bằng hai con đường: Thông qua dạy học các môn học và thông qua
hoạt động giáo dục bằng các phương pháp giáo dục tích cực.
Để phát triển phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện nội dung và phương
pháp giáo dục theo hướng sau đây:
 Dạy học phân hoá
Dạy học phân hoá là định hướng thiết kế nội dung và phương pháp giáo dục phù
hợp với đặc điểm tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu, hứng thú và định hướng nghề
nghiệp của các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có
của mỗi học sinh. Dạy học phân hoá ở trung học phổ thông cần chú trọng cả phân hoá
trong (phân hoá vi mô) và phân hoá ngoài (phân hoá vĩ mô).
Phân hoá trong thể hiện chủ yếu qua định hướng về phương pháp giáo dục, nhấn
mạnh tính tích cực hoá hoạt động của người học, khuyến khích học sinh tích cực tham
gia vào các hoạt động học tập được giáo viên thiết kế, tổ chức phù hợp với mức độ
phát triển của từng học sinh, và qua định hướng về đánh giá kết quả giáo dục, nhấn
mạnh bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh.

32
Phân hoá ngoài thể hiện ở việc học sinh được lựa chọn các môn học, các chủ đề,
chuyên đề học tập theo nguyện vọng. Ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông,
bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện giáo dục toàn diện và tích hợp, CT GDPT
2018 thiết kế một số môn học, chuyên đề học tập và hoạt động giáo dục theo các chủ
đề, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn những môn học, chuyên đề học tập hoặc hoạt
động giáo dục theo chủ đề phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân.
 Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp là định hướng thiết kế nội dung giáo dục giúp học sinh phát
triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong đời sống, qua đó
phát triển được năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Tính tích hợp
thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của
nhiều lĩnh vực, nhiều môn học để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt
được nhiều mục tiêu khác nhau.
Dạy học tích hợp trong CT GDPT 2018 có một số điểm khác như: tăng cường tích
hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học; xây dựng một số môn học tích hợp mới.
Ở các cấp học, tinh thần chung là tích hợp cao ở các lớp học, cấp học dưới và phân
hoá dần ở các lớp học, cấp học trên; thực hiện dạy học tích hợp cả trong mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
Dạy học tích hợp trong CT GDPT 2018 có một số điểm khác như: tăng cường tích
hợp nhiều nội dung trong cùng một môn học; xây dựng một số môn học tích hợp mới
ở các cấp học, tinh thần chung là tích hợp cao ở các lớp học, cấp học dưới và phân hoá
dần ở các lớp học, cấp học trên; thực hiện dạy học tích hợp cả trong mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
Ở cấp trung học cơ sở, CT GDPT 2018 tiếp tục xây dựng một số môn học có tính
tích hợp trên cơ sở phát triển các môn học tích hợp đã có trong CTGD 2006 như: Khoa
học tự nhiên; Lịch sử và Địa lý. Môn Khoa học tự nhiên có 03 mạch kiến thức cơ bản
là Vật lý, Hóa học và Sinh học và các chủ đề tích hợp liên môn. So với chương trình
giáo dục 2006, tuy có thay đổi nhưng khi phân tích sâu về cơ cấu thời lượng của từng
mạch kiến thức thì không có quá nhiều thay đổi. Vì vậy trong quá trình xây dựng kế
hoạch dạy học, giáo dục nhà trường, lãnh đạo nhà trường cần lưu ý sắp xếp bố trí đội
ngũ giáo viên cho phù hợp. Tương tự như vậy đối với Môn Lịch sử và Địa lý, đây là

33
môn học tích hợp với 02 mạch kiến thức Lịch sử và Địa lý do vậy nhà trường cũng cần
bố trí giáo viên phù hợp.
Ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông còn có một hoạt động giáo dục tích
hợp là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Hoạt động trải nghiệm tiếp tục được
thực hiện phù hợp với đặc điểm của học sinh.
Hoạt động hướng nghiệp cấp trung học cơ sở và trung học phổ phổ thông có vai
trò giúp học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai thông qua việc hiểu bản thân
và xác định các ngành nghề phù hợp.
 Dạy học thông qua hoạt động tích cực của người học
Đặc điểm chung của các phương pháp giáo dục được áp dụng trong CT GDPT
2018 là tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn hoạt động chohọc sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình
huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học
tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng
tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển.
Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt
động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và
giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống) được tổ chức trong và ngoài khuôn
viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu như học lí thuyết; thực hiện bài
tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia seminar, tham quan,
cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng. Tùy theo mục tiêu
cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc
theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. Dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn
vị lớp, mỗi học sinh đều được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và
trải nghiệm thực tế để phát triển phẩm chất, năng lực theo yêu cầu.
1.5.2. Học sinh được lựa chọn môn học và chuyên đề học tập theo định hướng
nghề nghiệp
Việc lựa chọn môn học trong 3 nhóm môn học và 3 cụm chuyên đề là một trong
những thách thức lớn trong việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp
THPT. Để giúp học sinh lựa chọn môn học và chuyên đề học tập theo hướng phân hoá
sâu đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh, nhà trường cần xác định
ưu tiên trong việc lựa chọn và xây dựng kế hoạch cho học sinh lựa chọn dựa trên cân
đối nhu cầu của học sinh, điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường.

34
1.5.3. Xây dựng và thực hiện nội dung giáo dục của địa phương/nhà trường
Căn cứ quy định của Nghị quyết số 88, CT GDPT 2018 quy định: “Nội dung giáo
dục của địa phương là những vấn đề cơ bản hoặc thời sự về văn hóa, lịch sử, địa lí,
kinh tế, xã hội, môi trường, hướng nghiệp,... của địa phương bổ sung cho nội dung
giáo dục bắt buộc chung thống nhất trong cả nước, nhằm trang bị cho học sinh những
hiểu biết về nơi sinh sống, bồi dưỡng cho học sinh tình yêu quê hương, ý thức tìm hiểu
và vận dụng những điều đã học để góp phần giải quyết những vấn đề của quê hương.
Căn cứ chương trình giáo dục phổ thông, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, thẩm định, chỉnh sửa tài liệu về
nội dung giáo dục của địa phương; chỉ đạo việc tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu
về nội dung giáo dục của địa phương theo hướng dẫn của Bộ GDĐT và báo cáo để Bộ
GDĐT phê duyệt.
Ở cấp trung học cơ sở, nội dung giáo dục của địa phương được xây dựng với
thời lượng 35 tiết/năm học. Ở cấp trung học phổ thông, nội dung giáo dục của địa
phương có vị trí tương đương các môn học khác. Căn cứ chương trình giáo dục phổ
thông, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tiêu chuẩn,
quy trình biên soạn, thẩm định, chỉnh sửa tài liệu về nội dung giáo dục của địa
phương; chỉ đạo việc tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu về nội dung giáo dục của
địa phương theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và báo cáo để Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt.
Căn cứ nhu cầu thực tế, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lựa chọn nội
dung giáo dục phù hợp, nội dung tích hợp giáo dục địa phương cho từng lớp trong
cấp học.
1.5.4. Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục bắt buộc. Ở cấp
trung học cơ sở, hoạt động này được thực hiện với thời lượng là 105 tiết/năm, đều
nhau cho cả 04 năm học từ lớp 6 đến lớp 9.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh duy trì thói quen tích cực, nền
nếp trong học tập và sinh hoạt, hành vi giao tiếp ứng xử có văn hoá và tập trung hơn
vào phát triển trách nhiệm cá nhân: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với gia đình,
cộng đồng; hình thành các giá trị của cá nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình
thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc

35
một cách khoa học; có hứng thú, hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức
rèn luyện những phẩm chất cần thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập,
rèn luyện phù hợp với định hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản.
Ở cấp trung học cơ sở, nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung
hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng
nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát
triển các phẩm chất và năng lực của học sinh.
Ngoài các hoạt động hướng đến cá nhân, xã hội, tự nhiên, nội dung Hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn vào hoạt động
giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. Thông
qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng
lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho mình
ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề
nghiệp tương lai.
1.5.5. Thực hiện giáo dục theo định hướng STEM
STEM là viết tắt của các từ: Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán học). Giáo dục theo định hướng STEM về bản
chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên
quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Những kiến thức và
kỹ năng này được tích hợp và lồng ghép, bổ trợ lẫn nhau để giúp học sinh vừa hiểu
được nguyên lý, vừa có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm
trong cuộc sống thường ngày.
Cần chú ý giáo dục theo định hướng STEM không hướng đến mục tiêu đào tạo để
học sinh trở thành những nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên
mà chủ yếu là trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng để làm việc và phát triển trong
thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Giáo dục theo định hướng STEM tạo ra những
con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc của thế kỷ 21, đáp ứng sự phát triển
kinh tế, xã hội của quốc gia và có thể tác động tích cực đến sự thay đổi của nền kinh tế
tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Giáo dục theo định hướng STEM hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một
tình huống có vấn đề thực tiễn. Theo đó, học sinh sẽ phải tìm tòi, nghiên cứu những

36
kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề và sử dụng chúng để giải quyết
vấn đề đặt ra. Bên cạnh đó, giáo dục theo định hướng STEM khuyến khích phong cách
học tập sáng tạo. Người học không chỉ tiếp thu các kiến thức nền tảng, nguyên lý mà
sẽ tích hợp chúng vào trong thực tế.
Để thực hiện giáo dục theo định hướng STEM, cần xác định rõ giáo dục theo định
hướng STEM là phương pháp tiếp cận liên môn trong giáo dục. Thực hiện giáo dục
theo định hướng STEM thông qua các trải nghiệm thực tiễn sẽ giúp các em có được
những kỹ năng như cân nhắc rủi ro, giải quyết vấn đề, hợp tác và làm việc sáng tạo.
Thực hiện giáo dục theo định hướng STEM không phải đào tạo ra các nhà khoa học
mà là truyền cảm hứng học tập, giúp học sinh thấy được sự kết nối giữa các nội dung
kiến thức, đặc biệt kiến thức về khoa học, toán học, thấy tầm quan trọng của kiến thức
tác động đến xung quanh. Thực hiện giáo dục theo định hướng STEM là một khoản
đầu tư tốt cho các nhà trường vì thông qua giáo dục theo định hướng STEM, học sinh
không những thu nhận kiến thức mà còn được dạy các kỹ năng mà những nhà sử dụng
lao động yêu cầu.
1.6. Cơ cấu tổ chức của nhà trường Trung học
1.6.1. Các loại hình nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
Căn cứ Điều 47, Luật Giáo dục (2019) để xác định các loại hình nhà trường Trung
học trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a) Trường công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện
chủ sở hữu;
b) Trường tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và
bảo đảm điều kiện hoạt động.
Trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là trường mà nhà đầu tư cam kết và
thực hiện cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi trong quyết định thành lập
hoặc quyết định chuyển đổi loại hình trường; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút
vốn, không hưởng lợi tức; phần lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp
nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển nhà trường.
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà
nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
37
1.6.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường trung học
Cơ cấu tổ chức của trường trung học được quy định tại Luật Giáo dục
(2019) và Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường THCS, THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học). Theo đó, cơ cấu
tổ chức trường trung học gồm: hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội
đồng thi đua khen thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam; tổ chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ
chức Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên môn; tổ văn phòng; lớp
học; tổ phục vụ các hoạt động giáo dục đặc thù của trường chuyên biệt.
1.6.2.1. Hội đồng trường
Hội đồng trường của trường công lập là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện
quyền đại diện sở hữu của nhà trường, các bên có lợi ích liên quan và được quy định:
Hội đồng trường đối với cơ sở giáo dục phổ thông quyết định về phương hướng hoạt
động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà
trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Thành phần hội đồng trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non,
cơ sở giáo dục phổ thông gồm bí thư cấp ủy, hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện tổ chuyên môn, đại diện tổ văn
phòng, đại diện chính quyền địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh và đại diện học
sinh đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông. Hội đồng trường có
chủ tịch, thư ký và các thành viên, số lượng thành viên của hội đồng trường là số lẻ, ít
nhất là 07 người, nhiều nhất là 15 người. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường trung học công lập: Quyết định về chiến
lược, tầm nhìn, kế hoạch, mục tiêu phát triển nhà trường, các dự án trong từng giai
đoạn và từng năm học; quyết định về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức
và hoạt động của nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định về chủ
trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; phê duyệt kế hoạch giáo dục của nhà
trường; giám sát hoạt động tuyển sinh và việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế
hoạch giáo dục của nhà trường; giám sát việc thực hiện các quyết định của hội đồng
trường và việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường; giám sát
việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực của nhà trường theo quy định của

38
pháp luật.
Hội đồng trường của trường tư thục là tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện
quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định của nhà đầu tư. Thành phần của hội đồng trường của trường tư
thục do nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư,
thành viên trong và ngoài trường do hội nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn
góp. Thành phần của hội đồng trường của trường tư thục hoạt động không vì lợi nhuận
do nhà đầu tư trong nước đầu tư gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu tư bầu, quyết
định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường.
Thành viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, chủ
tịch Công đoàn, đại diện ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
người học của trường (nếu có), hiệu trưởng; thành viên bầu là đại diện giáo viên và
người lao động do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Thành viên
ngoài trường gồm đại diện lãnh đạo nhà quản lý, nhà giáo dục, doanh nhân, cựu học
sinh do hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường bầu. Nhiệm vụ, quyền hạn,
thủ tục thành lập và hoạt động của hội đồng trường đối với trường trung học tư thục
được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học tư thục do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng trường đối
với cơ sở giáo dục phổ thông được quy định trong điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt
động của nhà trường. Việc chuyển thẩm quyền của hội đồng quản trị sang hội đồng
trường đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông
thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.6.2.2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận. Hiệu trưởng trường
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý
trường học và đạt chuẩn hiệu trưởng. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu
trưởng; thủ tục, quy trình bổ nhiệm hiệu trưởng cơ sở giáo dục giáo dục phổ thông do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường trung
học là 05 năm. Sau mỗi năm học, hiệu trưởng được viên chức, nhân viên trong trường

39
góp ý và cấp có thẩm quyền đánh giá theo quy định. Hiệu trưởng công tác tại một
trường trung học công lập không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành công việc do hiệu trưởng
phân công; điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng trường trung học là 05 năm. Sau mỗi năm học phó hiệu
trưởng được viên chức, người lao động trong trường góp ý và cấp có thẩm quyền đánh
giá theo quy định.
1.6.2.3. Hội đồng tư vấn trong nhà trường
Hội đồng tư vấn trong nhà trường do hiệu trưởng thành lập để tư vấn giúp hiệu
trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tổ chức và hoạt động của hội đồng
tư vấn được quy định trong điều lệ nhà trường.
1.6.2.4. Hội đồng thi đua và khen thưởng
Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào đầu mỗi năm học để giúp
hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán
bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng do
hiệu trưởng thành lập và làm chủ tịch. Các thành viên của hội đồng thi đua khen
thưởng gồm: bí thư cấp ủy, phó hiệu trưởng, đại diện hội đồng trường, chủ tịch Công
đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (nếu có), tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ
văn phòng và các giáo viên chủ nhiệm lớp.
1.6.2.5. Hội đồng kỷ luật
Hội đồng kỷ luật học sinh được thành lập để xét hoặc xóa kỷ luật đối với học
sinh theo từng vụ việc. Hội đồng kỷ luật học sinh do hiệu trưởng quyết định thành lập
và làm chủ tịch. Các thành viên của hội đồng gồm: phó hiệu trưởng, bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (nếu có), tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiên
phong Hô Chí Minh (nếu có), giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh vi phạm, một số
giáo viên có kinh nghiệm giáo dục và trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh của trường.
Hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thành lập để xét và đề nghị xử lý
kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo từng vụ việc. Việc thành lập, thành
phần và hoạt động của hội đồng kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên được thực hiện
theo quy định của pháp luật.

40
1.6.2.6. Tổ chức Đảng, Đoản thể và tổ chức xã hội trong nhà trường
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh đạo nhà trường và
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy
định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
1.6.2.7. Tổ chuyên môn
Cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục,
cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của nhà trường được tổ chức thành các tổ
chuyên môn. Tổ chuyên môn có tổ trưởng, nếu có từ 07 thành viên trở lên thì có tổ
phó. Tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn do hiệu trưởng bổ nhiệm, chịu sự quản lý, chỉ
đạo của hiệu trưởng. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo chương trình môn
học, hoạt động giáo dục thuộc chuyên môn phụ trách theo tuần, tháng, học kỳ, năm
học; phối hợp với các tổ chuyên môn khác xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà
trường.
b) Đề xuất lựa chọn sách giáo khoa, xuất bản phẩm tham khảo để sử dụng trong
nhà trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn theo kế hoạch giáo dục của
nhà trường đã được hội đồng trường phê duyệt.
d) Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ
sở giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của tổ chuyên
môn và của nhà trường.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
Tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có
thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ chuyên môn
hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lan nhau giữa
các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn.
1.6.2.8. Tổ Văn phòng
Môi trường trung học có một tổ văn phòng gồm nhân viên thực hiện công tác

41
văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học, bảo vệ và các công tác khác. Tổ văn phòng
có tổ trưởng, tổ phó (nếu có). Tổ văn phòng sinh hoạt ít nhất 01 lần trong 01 tháng và
có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi hiệu trưởng yêu cầu. Tổ văn
phòng hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tôn trọng, chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các thành viên để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
1.6.2.9. Lớp học
Học sinh được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có lớp trưởng và các lớp phó
do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, được học sinh trong lớp bầu
chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi học kỳ. Mỗi lớp học được chia thành nhiều tổ
học sinh; mỗi tổ học sinh có tổ trưởng và tổ phó do học sinh ứng cử hoặc giáo viên chủ
nhiệm giới thiệu, được học sinh trong tổ bầu chọn vào đầu mỗi năm học hoặc sau mỗi
học kỳ.
Hoạt động của lớp học bảo đảm tính dân chủ, tự quản, hợp tác. Mỗi học sinh
được chủ động thảo luận, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và của lớp học
với sự hỗ trợ của giáo viên.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể số học sinh trong mỗi lớp
học theo hướng giảm sĩ số học sinh trên lớp; bảo đảm mỗi lớp học ở các cấp trung học
cơ sở và trung học phổ thông có không quá 45 học sinh.
Số học sinh trong mỗi lớp học của trường chuyên biệt được quy định trong quy
chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt.

42
Tóm tắt chương 1
Nội dung chương 1 trình bày tổng quan những điểm cốt lõi về cơ cấu hệ thống
giáo dục quốc dân Việt Nam; vị trí, vai trò, mục tiêu của giáo dục trung học trong hệ
thống giáo dục quốc dân; những vấn đề đặt ra cho giáo dục trung học và định hướng
đổi mới giáo dục trung học; bối cảnh, quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể.
Nội dung chương 1 tập trung xác định những điểm chính của chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể nói chung và của chương trình giáo dục trung học cơ sở và
trung học phổ thông trong chương trình phổ thông tổng thể; phân tích những điểm cốt
lõi cần chú ý trong tổ chức thực hiện hoạt động dạy học, giáo dục theo chương trình
giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông trong chương trình phổ thông
tổng thể.
Câu hỏi đánh giá
Câu 1. Trình bày vị trí, mục tiêu của giáo dục trung học trong hệ thống giáo dục
quốc dân, từ đó, liên hệ với thực tiễn yêu cầu đổi mới của giáo dục trung học Việt nam
trong bối cảnh hiện nay.
Câu 2. So sánh những điểm cốt lõi về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,
giáo dục học sinh, kiểm tra - đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh trong
chương trình hiện hành và chương trình giáo dục phổ thông mới.
Câu 3. Khái quát những điểm chính về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,
giáo dục, kiểm tra đánh giá kế quả học tập và rèn luyện của học sinh theo yêu cầu phát
triển phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học
phổ thông trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Câu 4. Phân tích những điểm cốt lõi cần lưu ý trong tổ chức thực hiện hoạt động
dạy học, giáo dục theo chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông
trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

43
CHƯƠNG 2: NGƯỜI GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

Mục tiêu của chương 2


Sau khi học xong chương 2, sinh viên có thể:
- Trình bày được đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên trung học;
- Xác định được ý nghĩa của việc phát triển nghề nghiệp giáo viên;
- Phân tích được những nét đặc thù do mục đích, đối tượng và công cụ lao động sư
phạm quy định; những yêu cầu về phẩm chất đạo đức và năng lực sư phạm của người
GV; các đặc điểm của hoạt động phát triển nghề nghiệp giáo viên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục;
- Rèn luyện được bản thân theo những yêu cầu về phẩm chất đạo đức và năng lực
sư phạm của người GV;
- Vận dụng được các đặc điểm và con đường phát triển phát triển nghề nghiệp giáo
viên phù hợp với hoạt động nghề nghiệp trong tương lai, đáp ứng yêu cầu của công tác
giáo dục.
2.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trung học
Lao động sư phạm của người giáo viên là một loại hình lao động đặc biệt với
những đặc điểm hết sức phức tạp và đa dạng. Lao động sư phạm là một dạng lao động
nghề nghiệp có những nét đặc thù riêng do mục đích, đối tượng và công cụ của lao
động sư phạm quy định. Vì vậy muốn giáo dục học sinh có hiệu quả, muốn quản lí và
tổ chức lao động sư phạm một cách khoa học và hợp lí, muốn phát triển được nghề
nghiệp, người giáo viên cần thấu hiểu những đặc điểm của lao động sư phạm.
2.1.1. Mục đích của lao động sư phạm
Hoạt động sư phạm của người giáo viên nhằm giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước,
hình thành ở họ những phẩm chất và năng lực mà xã hội yêu cầu để trở thành những
người công dân có nhân cách phát triển toàn diện. Cụ thể, lao động sư phạm là quá
trình tác động qua lại giữa người dạy – nhà giáo dục (con người đã tiếp thu những giá
trị văn hóa nhất định của loài người và của dân tộc, đã được chuẩn bị về mặt nghề
nghiệp để thực hiện chức năng này) và học sinh (con người có nhiệm vụ tiếp thu
những giá trị văn hóa theo một chương trình nhất định…), thông qua đó giúp người

44
học chuyển hoá những yêu cầu về các chuẩn mực xã hội thành phẩm chất và năng lực
cá nhân. Lao động sư phạm thực hiện việc nối tiếp giữa các thế hệ trẻ tham gia vào hệ
thống những mối quan hệ xã hội đương tồn tại, tiếp nhận có ý thức những kinh nghiệm
xã hội nhất định; sẵn sàng thực hiện những nhiệm vụ xã hội được giao phó với tinh
thần trách nhiệm và hiệu quả cao.
Lao động sư phạm đặt mục đích ở sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của học
sinh, những thế hệ tương lai của đất nước, của xã hội. Mô hình nhân cách của học sinh
phản ánh những yêu cầu về hệ thống phẩm chất và năng lực mà học sinh cần phải có
để hoà nhập vào cuộc sống xã hội hiện đại, để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao và
hết sức phức tạp của xã hội đó. Mỗi thời đại khác nhau của sự phát triển xã hội với
những đặc điểm phát triển hết sức khác nhau về kinh tế, văn hoá, xã hội cũng như khoa
học công nghệ, đòi hỏi cần phải có những hình mẫu nhân cách khác nhau phù hợp. Do
đó, mục đích giáo dục cũng phải thay đổi theo.
Mục đích của giáo dục quy định về mặt tổ chức, nội dung, phương pháp giáo
dục và cả những mối quan hệ trong giáo dục. Sự thay đổi các hình thái kinh tế - xã
hội làm thay đổi mục đích và nhiệm vụ của giáo dục, phương thức hoạt động cũng
như chức năng của người giáo viên. Nhìn bên ngoài, tưởng chừng như người giáo
viên tự mình lựa chọn điều cần dạy và cách dạy. Thật ra, những điều kiện của sự
phát triển kinh tế - xã hội quy định sự hình thành người giáo viên – về mặt cá nhân
cũng như các đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ. Hơn nữa hiệu quả của lao động
sư phạm chỉ cao nhất khi có sự phù hợp giữa hoạt động của người giáo viên với
những yêu cầu kinh tế - xã hội.
2.1.2. Đối tượng của lao động sư phạm
Đối tượng của lao động sư phạm không phải là vật liệu vô sinh của tự nhiên,
không phải là thực vật hay động vật, những vật vô tri vô giác mà là những con người -
thế hệ trẻ đang lớn lên một cách tổng thể. Mỗi con người mang trong mình một thế
giới riêng biệt về mặt sinh học, mặt tâm lý và mặt xã hội. Sự hình thành và phát triển
của nhân cách của mỗi cá nhân là kết quả tác động tổng hợp của nhiều yếu tố vừa đồng
thời vừa đan xen lẫn nhau. Có những yếu tố mang tính bẩm sinh, di truyền có mầm
mống sinh học, có những yếu tố do ảnh hưởng của môi trường xã hội từ gia đình, cộng
đồng nơi các em sinh ra và lớn lên; của môi trường nhà trường nơi các em được chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục từ tấm bé đến tuổi trưởng thành; có những yếu tố thuộc về

45
cá nhân như sự tự nỗ lực ý chí, tính tích cực trong hoạt động và giao tiếp, sự tự giáo
dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện của cá nhân…
Sự phát triển của mỗi con người không phải bao giờ cũng tỷ lệ thuận với thời gian
hay những tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài, theo những quy luật nhất
định mà thường diễn ra hết sức phức tạp, đầy mâu thuẫn, không phải bao giờ cũng
thống nhất giữa mặt bên trong và bên ngoài, mặt thể chất, mặt tâm lý và xã hội, theo
những chuẩn mực nhất định mà ngược lại có thể lệch chuẩn hay phi chuẩn mực.
Những đặc điểm phát triển của trẻ vừa mang tính chung, phổ biến (đặc điểm lứa tuổi),
vừa mang tính cụ thể, cá biệt trên tất cả các mặt sinh lý, thể chất, tâm lý cũng như đặc
điểm xã hội. Sự phát triển của mỗi học sinh vừa là kết qủa của các tác động sư phạm
từ nhiều lực lượng giáo dục, vừa là kết quả của sự nỗ lực rèn luyện, của sự tự giáo dục
của mỗi cá nhân. Các tác động giáo dục chỉ có thể mang lại hiệu quả khi và chỉ khi
những tác động đó phù hợp với đặc điểm của mỗi cá nhân và trong những điều kiện cụ
thể nhất đinh. Điều đó đòi hỏi các nhà giáo dục tất yếu phải nắm vững đặc điểm cá biệt
của học sinh để từ đó lựa chọn các tác động sư phạm phù hợp (nội dung, phương pháp,
mức độ yêu cầu…) mới có thể mang lại hiệu quả giáo dục cao, tránh áp đặt mang tính
cưỡng bức, duy ý chí hay “vơ đũa cả nắm”, coi trẻ em là “cá mè một lứa”.
Trong hoạt động sư phạm, học sinh vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể tự
giáo dục, tự rèn luyện. Một mặt, các em tiếp nhận những tác động sư phạm một cách
có ý thức, mặt khác tự giác tham gia vào các hoạt động cá nhân và hoạt động tập thể
một cách chủ động, tích cực, thông qua đó mà chuyển hoá một cách tự giác những yêu
cầu về các quy tắc, chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen hành vi của cá nhân
và hoàn thiện nhân cách. Trong quá trình giáo dục hiện đại, người ta ngày càng đề cao
vai trò của cá nhân học sinh, phát huy vai trò chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh,
tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào hoạt động, được trải nghiệm và phát huy năng lực
của học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học. Quá trình dạy học – giáo dục
chuyển dần từ quá trình truyền thụ tri thức sắp sẵn, một chiều sang quá trình tổ chức,
điều khiển học sinh chủ động, tích cực tham gia vào hoạt động để tìm tòi, khám phá và
phát triển năng lực cá nhân. Các phương pháp sư phạm ngày càng đổi mới theo hướng
“lấy người học và hoạt động học làm trung tâm”. Vì vậy mà chức năng của người giáo
viên cũng thay đổi, chuyển dần từ chức năng truyền thụ sang chức năng tổ chức và
điều khiển.

46
2.1.3. Sản phẩm của lao động sư phạm
Sản phẩm của lao động sư phạm là một sản phẩm đặc biệt và mang tính trừu
tượng, là những đặc điểm (trình độ) phát triển của mỗi cá nhân học sinh trong sự đa
dạng, phong phú về các thuộc tính của nhân cách. Kết quả của hoạt động sư phạm
được “vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần, tri thức, thể chất, kĩ năng và kĩ xảo, trong
các nét tích cách của học sinh, trong hệ thống phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh
đạt được theo yêu cầu của xã hội. Những kết quả đó là kết quả tổng hợp của nhiều tác
động của nhiều lực lượng giáo dục bên trong và bên ngoài nhà trường, vừa là kết quả
của sự nỗ lực ý chí, tích cực hoạt động của mỗi cá nhân học sinh, chúng hoà tan vào sự
phát triển toàn vẹn nhân cách của học sinh.
Vẫn biết rằng, đằng sau sự phát triển của mỗi cá nhận học sinh bao giờ cũng có
bóng dáng của những người thầy nhưng để đánh giá được vai trò của người thầy đối
với sự phát triển đó là việc làm vô cùng khó khăn bởi đó là kết quả về mặt tâm lý, hết
sức trừu tượng. Bởi vậy, lao động sư phạm của người giáo viên là sự hy sinh thầm lặng
vì sự thành đạt của học sinh mà không đòi hỏi một sự đền đáp, điều đó tạo nên sự cao
cả và nhân văn của nghề dạy học.
2.1.4. Công cụ của lao động sư phạm
Công cụ lao động của người giáo viên hết sức đa đang. Nó vừa là tất cả những
phương tiện vật chất phục vụ hay hỗ trợ cho các hoạt động sư phạm như phương tiện
dạy học, nghe nhìn, phương tiện thực hành, thí nghiệm, luyện tập; vừa là tất cả các
dạng hoạt động đa dạng của xã hội được chuyển hoá vào nhà trường thành các loại
hình hoạt động sư phạm (hoạt động giáo dục) như học tập, lao động, vui chơi, hoạt
động xã hội, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tập thể, hoạt động trải
nghiệm… mà người giáo viên lôi cuốn học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động
và sáng tạo.
Công cụ của lao động sư phạm là những tấm gương điển hình trong cuộc sống
hàng ngày, trong lao động sản xuất, những gương người tốt việc tốt, những nhân
chứng lịch sử…như là những minh chứng cho những chuẩn mực, những giá trị, những
phẩm chất… cần phải giáo dục cho học sinh. Những tác phẩm nghệ thuật, những nhân
vật trong các tác phẩm văn học hay những câu chuyện ngụ ngôn, chuyện cổ tích…
cũng trở thành những phương tiện giáo dục có khả năng mang lại những kết quả giáo
dục hết sức sâu sắc.

47
Giáo dục là quá trình đào luyện con người, hoạt động sư phạm là hoạt động tương
tác giữa giáo viên và học sinh, vì vậy người giáo viên giáo dục học sinh không chỉ
bằng kiến thức uyên thâm và phương pháp sư phạm chuyên biệt mà còn bằng tất cả
tâm hồn trong sáng và đạo đức cao cả của mình. Không có một nghề nào mà nhân cách
của chủ thể lại ảnh hưởng sâu sắc đến khách thể như nghề sư phạm. Nhân cách của
người giáo viên, với tất cả những vẻ đẹp của tâm hồn, phong phú của trí tuệ, trong
sáng về đạo đức, trình độ uyên thâm về chuyên môn và nghiệp vụ…có ý nghĩa to lớn
và quyết định đến hiệu quả giáo dục và không có phương tiện nào có thể thay thế
được. Chỉ có thể giáo dục nhân cách bằng nhân cách. Người giáo viên không chỉ giáo
dục học sinh bằng tri thức uyên thâm, bằng các phương pháp sư phạm hiện đại mà còn
bằng cả tình yêu vô bờ bến đối với con trẻ, bằng tấm lòng cao thượng, nhân văn, trung
thực, công bằng, bằng cả sự tận tuỵ, sự nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, trong sự
nghiệp, bằng tấm gương đạo đức trong sáng của mình. Mỗi người giáo viên thực sự là
một tấm gương mẫu mực để học sinh noi theo, làm theo. Tấm gương của người giáo
viên lan toả đến mọi học sinh, truyền cảm hứng, tạo động lực cho họ không ngừng nỗ
lực vươn lên trong học tập, trong cuộc sống. K.D.Ushinsky đã khẳng định: “Không
còn nghi ngờ gì, kỉ cương trong nhà trường có vai trò to lớn; nhưng điều chủ yếu vẫn
là ở nhân cách của người giáo viên trực tiếp làm việc với học sinh: nhân cách của nhà
giáo dục có sức mạnh giáo dục to lớn đối với học sinh đến mức không thể thay thế
bằng sách giáo khoa, những lời khuyên bảo về đạo đức, hệ thống khen thưởng và kỉ
luật nào cả”1.
Như vậy, người giáo viên sử dụng công cụ lao động sư phạm để “…đặt giữa bản
thân và đối tượng lao động, và sử dụng như phương tiện tác động lên đối tượng” 2.
Trong quá trình giáo dục người tiến hành lao động (giáo viên) và công cụ lao động chủ
yếu hòa làm một. Nhân cách của người giáo viên (tri thức và tình cảm, ý chí và kĩ
năng, tác phong và lối sống của người giáo viên) là phương tiện tác động lên đối tượng
lao động. Những phương tiện tác động khác (đồ dụng dạy học, thiết bị…) tuy cần thiết
nhưng giữ vai trò hỗ trợ.
Vì vậy, người giáo viên cần thường xuyên học tập, rèn luyện bản thân, không
ngừng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng bằng nhiều con đường để không ngừng nâng cao
trình độ mọi mặt của mình. Đó chính là biện pháp chủ yếu, quan trọng hàng đầu để
1
K.D.Ushinsky, Ích lợi của sách báo sư phạm, Tuyển tập (bản tiếng Nga), t.2, tr.28-29
2
K.Marx và F.Engels, Tuyển tập (tiếng Nga), t.23, tr.190

48
phát triển nghề nghiệp và hoàn thiện nhân cách, đồng thời nâng cao hiệu quả của lao
động sư phạm của người giáo viên.
Ngày nay, do tiến bộ của khoa học và công nghệ, nhân loại đã đạt được nhiều
thành quả đáng kinh ngạc trong việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ trong giáo dục và
dạy học như các phần mềm dạy học, thư viện điện tử, E-learning, robot dạy học... Đã
xuất hiện những ý kiến cho rằng, việc sử dụng ngày càng nhiều phương tiện khoa học
– công nghệ trong dạy học sẽ làm thay đổi vị trí, hạ thấp vai trò người giáo viên trong
quá trình sư phạm, thậm chí đã đến lúc không cần thiết phải có đội ngũ những người
thầy giáo nữa. Nhưng những đặc điểm trên của lao động sư phạm chứng tỏ rằng, dù
cho việc sử dụng những phương tiện kĩ thuật – công nghệ có hiện đại đến đâu cũng chỉ
có tác dụng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho lao động sư phạm, góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động sư phạm chứ hoàn toàn không thể thay thế được người giáo
viên. Chỉ có con người mới hiểu biết về con người, chỉ có người thầy mới có khả năng
tương tác với học sinh, chỉ có người giáo viên mới có khả năng sáng tạo trong muôn
vàn tình huống sư phạm trong đời sống nhà trường.
2.1.5. Lao động sư phạm là một loại hình lao động mang tính sáng tạo cao
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của lao động sư phạm. Về mặt lý
thuyết, hoạt động sư phạm phải tuân thủ các quy luật sư phạm và các quy luật của các
khoa học khác chi phối như Triết học, Tâm lý học hay Sinh lý học, phải tuân thủ quy
trình hay các bước tổ chức các hoạt động dạy học hay hoạt động giáo dục. Tuy nhiên,
đối tượng giáo dục rất đa dạng và mang tính cá biệt cao; các tình huống và hoàn cảnh
sư phạm cũng vô cùng phong phú và sinh động, không lặp lại. Vì vậy, không có một
công thức nào cho hoạt động sư phạm cả mà đòi hỏi người giáo viên phải hết sức linh
hoạt và sáng tạo trong các hoạt động sư phạm của mình cho phù hợp với từng đối
tượng và tình huống cụ thể mới có thể tạo ra được hiệu quả giáo dục cao. Mọi sự lặp
lại theo công thức hay lối mòn trong hoạt động dạy học hay hoạt động giáo dục đều
không mang lại hiệu quả giáo dục, thậm chí thất bại.
Trong công tác giảng dạy và giáo dục, người giáo viên luôn luôn có nhiệm vụ thực
hiện những yêu cầu của xã hội căn cứ vào tình huống cụ thể xảy ra trong môi trường
nhà trường, phải biết vận dụng tổng hợp kiến thức Giáo dục học, Tâm lý học và các
khoa học khác để tổ chức hoạt động sư phạm với hiệu quả cao nhất có thể. Hoạt động
sáng tạo của người giáo viên loại trừ việc lặp lại một cách đơn giản điều đã làm, chủ
nghĩa hình thức, việc sao chép đơn thuần kinh nghiệm của người khác.

49
K.D. Ushinsky đã nhận xét một cách chí lí: “Không nên nói với giáo viên như sau:
hãy làm như thế này, như thế kia; cần nói với họ như sau: các bạn hãy nghiên cứu
những quy luật của các hiện tượng tâm lí mà các bạn muốn điều khiển, hãy hành động
phù hợp với những quy luật đó và những điều kiện cụ thể của tình huống sư phạm.
Tình huống thật đa dạng, bản tính của trẻ em cũng thật là khác nhau. Trong điều kiện
vô cùng phức tạp của những tình huống sư phạm và của trẻ em, làm sao chúng ta lại có
thể chấp nhận được những đơn thuốc giáo dục vạn năng nào đó?”. Bất kì một hiện
tượng sư phạm nào cũng xảy ra trong những điều kiện cụ thể, chúng cần được chú ý
đầy đủ trong hoạt động chuyên nghiệp của người giáo viên. Phương pháp giáo dục,
cách xử lý các tình huống sư phạm mà người giáo viên lựa chọn phụ thuộc vào đặc
điểm của tập thể học sinh, vào những đặc điểm lứa tuổi và cá nhân học sinh.
Tính sáng tạo trong hoạt động sư phạm thể hiện ở những điều sau đây:
- Ở khả năng phân tích nhanh chóng và có ý thức tính huống sư phạm, sử dụng
đúng đắn những tri thức và kĩ năng sư phạm, vận dụng linh hoạt kinh nghiệm sư phạm
tiên tiến, chú ý đầy đủ những điều kiện đặc thù trong công việc của bản thân.
- Ở khả năng dựa trên tri thức khoa học để nhanh chóng và chính xác định hướng
trong tình huống sư phạm phức tạp, ở kĩ năng phản ứng và giải quyết nhanh chóng
những vấn đề sư phạm nảy sinh. Hoạt động sáng tạo của người giáo viên đòi hỏi người
giáo viên có kĩ năng phân tích sâu sắc hoạt động của mình, tự đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu, từ đó rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động tương lai.
Trong nhà trường, người giáo viên hoạt động cùng tập thể sư phạm của nhà
trường. Tính chất tập thể của lao động sư phạm thúc đẩy công việc sáng tạo ở mỗi giáo
viên. Kinh nghiệm cho thấy rằng, ở những trường học có một tập thể giáo viên vững
mạnh, làm việc theo những yêu cầu thống nhất, thường có nhiều giáo viên có trình độ
nghệ thuật sư phạm cao.
Tính sáng tạo của lao động sư phạm là một trong những đặc điểm quan trọng của
lao động sư phạm. Nhưng không phải bất kì giáo viên nào cũng có khả năng lao động
thực sự sáng tạo. Trong hoạt động dạy học không thể tránh khỏi việc giải quyết sai
lầm, phiến diện. Tính sáng tạo đòi hỏi người giáo viên đặc biệt say sưa với công việc
của mình, có tinh thần trách nhiệm cao đối với bản thân và tình đoàn kết tương trợ vô
tư với bạn đồng nghiệp, tích cực hợp tác, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng
nghiệp để cùng nhau hoàn thiện.

50
2.1.6. Thời gian và không gian lao động sư phạm
Có thể nói lao động sư phạm là loại hình lao động phi thời gian, phi không gian
vì nó không được định hình trong một thời gian hay không gian cụ thể nào cả.
Về thời gian, lao động sư phạm không chỉ xác định bằng thời gian lên lớp theo
thời khoá biểu, theo tiết học hay những giờ tổ chức hoạt động giáo dục cho tập thể học
sinh theo công tác chủ nhiệm lớp mà còn bao gồm cả quỹ thời gian dành cho việc thiết
kế bài học hay thiết kế hoạt động cho học sinh (soạn bài), thời gian dành cho việc
nghiên cứu tài liệu, học tập, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; thời gian sinh hoạt
chuyên môn trong tập thể sư phạm hay trong tổ chuyên môn; thời gian dành cho sự
liên kết, phối hợp giáo dục với cha mẹ học sinh, cộng đồng hay với các tổ chức của
học sinh. Mỗi khi có những học sinh học kém, học sinh vi phạm kỷ luật hay lệch
chuẩn, người giáo viên phải lao tâm khổ trí để tìm tòi các biện pháp giáo dục phù hợp.
Những hoạt động như vậy không thể cân đong đo đếm được bằng thời gian vật chất
hay thời gian hành chính.
Về không gian, lao động sư phạm không chỉ diễn ra trên bục giảng, trên giảng
đường hay trong nhà trường mà còn diễn ra ở nhiều không gian khác như phòng thực
hành, phòng thí nghiệm, vườn trường, xưởng trường, sân trường… Ngày nay, hoạt
động sư phạm có xu hướng vượt ra khỏi phạm vi nhà trường, vươn ra ngoài xã hội
bằng việc tổ chức ngày càng nhiều các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm cho
học sinh, tạo cơ hội cho học sinh tương tác xã hội, thích ứng xã hội và góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội. Do đó, không gian của lao động sư phạm cũng ngày càng mở
rộng, vượt ra khỏi không gian trường lớp.
Tóm lại: Cần đặc biệt chú ý đến đặc điểm nổi bật của lao động sư phạm: toàn bộ
quá trình lao động của người giáo viên là quá trình tương tác giữa người và người. Đối
tượng của lao động sư phạm là con người, công cụ lao động chủ yếu là con người, sản
phẩm lao động cũng là con người. Những mục đích, nhiệm vụ, phương pháp giảng dạy
và giáo dục do yêu cầu khách quan của xã hội quy định, chúng đều được thực hiện
dưới dạng những mối quan hệ giữa người và người. Lao động sư phạm vì vậy thật sự
là lao động của trái tim và trí tuệ. Để làm tròn công việc đa dạng, phức tạp, đầy trách
nhiệm đó, người giáo viên cần phải thấy rõ những đặc trưng của hoạt động nghề
nghiệp của mình, giàu lòng nhân ái, thực sự yêu nghề, yêu trẻ và hướng toàn bộ suy
nghĩ, tình cảm và sức lực vào việc thực hiện có kết quả nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ.

51
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên trung học
2.2.1. Chức năng của người giáo viên trung học
Người giáo viên trung học có hai chức năng cơ bản đó là dạy học và giáo dục
nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
2.2.1.1. Chức năng dạy học
Trước đây, khi điều kiện khoa học kỹ thuật, công nghệ, các phương tiện thông tin
đại chúng còn hạn chế, chức năng truyền đạt thông tin, kiến thức của người giáo viên là
chức năng chủ yếu và dường như là duy nhất. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, đặc biệt là các phương tiện thông tin đại chúng, người học có điều
kiện tiếp nhận tri thức không chỉ từ người giáo viên, từ sách giáo khoa mà từ còn nhiều
nguồn thông tin khác trong cuộc sống. Vì vậy, chức năng truyền đạt thông tin mặc dù
vẫn quan trọng và tồn tại lâu dài nhưng không còn là chức năng chủ yếu nữa. Chức năng
dạy học của giáo viên thể hiện ở việc tổ chức, hướng dẫn quá trình tự nhận thức của học
sinh để có thể đào tạo các em trở thành những người năng động, sáng tạo, có năng lực tự
giải quyết vấn đề. Đây chính là quá trình người giáo viên định hướng cho học sinh trong
việc lựa chọn thông tin, nội dung học tập; hướng dẫn cho học sinh phương pháp học;
hướng dẫn cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của mình.
Để có thể thực hiện tốt chức năng dạy học, người giáo viên cần hiện đại hoá nội
dung dạy học cho học sinh thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học để học sinh lĩnh
hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và con người;
vận dụng các phương pháp dạy học tích cực; tổ chức các hoạt động để kích thích hứng
thú, tính tích cực nhận thức của học sinh; thường xuyên đề ra các yêu cầu, nhiệm vụ
nhận thức cho học sinh với mức độ nâng cao dần để phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ; giúp học sinh lựa chọn các phương pháp và hình thức học tập phù hợp... Đặc biệt,
giáo viên phải thực sự tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao, khách quan, công
bằng, tôn trọng học sinh, đề cao vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.2.1.2. Chức năng giáo dục
Trong nhà trường, dạy học luôn đi đôi với giáo dục nhân cách cho học sinh, “dạy
chữ” gắn liền với “dạy người”. Vì vậy, ngoài chức năng dạy học, người giáo viên
trung học còn thực hiện chức năng giáo dục. Đây là quá trình giáo viên tổ chức các
hoạt động có mục đích, khoa học nhằm giúp cho học sinh hình thành những quan
điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi và thói quen hành vi phù hợp với

52
những chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, văn hoá… nhằm phát triển
nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của nhà trường và xã hội.
Để có thể thực hiện tốt chức năng giáo dục, người giáo viên cần tăng cường tổ
chức và hướng dẫn học sinh tham gia vào các loại hình hoạt động phong phú và đa
dạng trong và ngoài nhà trường; hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh các mối quan hệ
nhiều mặt của học sinh với thế giới xung quanh và với người khác; thường xuyên quan
tâm đến tất cả học sinh, đặc biệt là học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để
động viên, giúp đỡ các em; thông cảm, lắng nghe để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai
phạm của học sinh; tổ chức tốt khâu tự đánh giá kết quả tự giáo dục, rèn luyện của học
sinh. Trong quá trình giáo dục học sinh, người giáo viên không chỉ giáo dục cho các
em thông qua bài giảng, trong những giờ lên lớp mà bằng cả nhân cách của mình. Mỗi
người giáo viên xứng đáng là một tấm gương sáng để học sinh học tập và noi theo.
Ngoài hai chức năng cơ bản trên, người giáo viên còn tham gia nghiên cứu khoa
học, tham gia các hoạt động chuyên môn để nâng cao trình độ, nghiệp vụ của bản thân,
tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
2.2.2. Nhiệm vụ của người giáo viên trung học
Điều 69 - Nhiệm vụ của nhà giáo, Luật giáo dục Việt Nam, được Quốc hội ban
hành ngày 14 tháng 6 năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020,
quy định nhiệm vụ của người giáo viên như sau:
1. Giảng dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử
của nhà giáo.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng
với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học.
4. Học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học.
2.2.3. Quyền hạn của người giáo viên trung học
Người giáo viên trung học có các quyền hạn cơ bản của nhà giáo được quy định tại
Điều 70 - Quyền của nhà giáo, Luật giáo dục Việt Nam, được Quốc hội ban hành ngày 14
tháng 6 năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Cụ thể như sau:

53
1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.
2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc
cơ sở nghiên cứu khoa học.
4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.
5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy
định của pháp luật.
2.3. Những yêu cầu đối với người giáo viên trung học
Xu thế đổi mới giáo dục để đào tạo con người mới trong thời kì cách mạng công
nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra những yêu cầu mới cho người giáo viên. Đội ngũ giáo
viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết
định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Bộ GD&ĐT đã ban hành quy định chuẩn nghề
nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018) gồm 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí về hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo
viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở
giáo dục phổ thông. Đây chính là căn cứ để các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên
đánh giá và tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn
luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Cụ thể như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo
Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ
trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.
1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo
đức nhà giáo;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ
trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
2. Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo
a) Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông;

54
b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng
tốt đến học sinh;
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ
trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo.
Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ
Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân
a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi
dưỡng phát triển chuyên môn bản thân;
b) Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến thức
chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội
dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển
chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học
và giáo dục.
3. Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp
dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm
vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh.

55
4. Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến
bộ của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp,
công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.
5. Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh
a) Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững quy định về công tác tư vấn
và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt
động dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng
đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả hoạt
động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục
Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng,
chống bạo lực học đường
1. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường
theo quy định;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử
của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm nội quy,
quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong phạm vi phụ trách (nếu có);
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.
2. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà trường, tổ
chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản
thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trường; phát hiện,

56
phản ánh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ của học
sinh (nếu có);
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát huy quyền
dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp.
3. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường về trường học an toàn,
phòng chống bạo lực học đường;
b) Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm quy
định về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường (nếu có);
c) Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường học an toàn,
phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực hiện trường
học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.
Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội
Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh
1. Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh và các bên liên quan
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
b) Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
c) Mức tốt: Đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan.
2. Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt động
dạy học cho học sinh
a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của
học sinh ở trên lớp; thông tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động
giáo dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan; tiếp

57
nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan về
tình hình học tập, rèn luyện của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ và
động viên học sinh học tập, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt
động giáo dục;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám
hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của học sinh.
3. Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh
a) Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn hóa ứng
xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan;
tiếp nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về
đạo đức, lối sống của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám
hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.
Điều 8. Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công
nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai
thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
1. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
a) Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ (ưu
tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng
dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
b) Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng
ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục (ưu
tiên tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc
tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

58
c) Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc
trong hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với
giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử
dụng tiếng dân tộc.
2. Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục
a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hoàn thành các khóa đào
tạo, bồi dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục theo quy định;
b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động dạy
học, giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm; khai thác và sử dụng thiết
bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục;
c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục.
2.4. Phát triển nghề nghiệp của người giáo viên trung học
2.4.1. Khái niệm phát triển nghề nghiệp giáo viên
Khái niệm phát triển nghề nghiệp giáo viên được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Theo OECD 3. (2009), phát triển nghề nghiệp giáo viên là các hoạt động
phát triển kỹ năng, kiến thức, chuyên môn và các đặc điểm khác cần thiết đối với
giáo viên. Theo đó, sự phát triển có thể được thực hiện theo nhiều cách, từ chính
thức đến không chính thức. Nó có thể được thực hiện thông qua việc học tập chuyên
môn dưới dạng các khóa học, hội thảo hoặc các chương trình có cấp chứng chỉ/cấp
bằng. Việc phát triển nghề nghiệp còn có thể được thực hiện thông qua hợp tác giữa
các trường học hoặc giữa các giáo viên trong hoặc ngoài nhà trường theo các hình
thức như huấn luyện/tư vấn, lập kế hoạch trong hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm giảng
dạy hoặc tự học.
Khái niệm phát triển nghề nghiệp giáo viên còn được tiếp cận dưới góc độ rộng
hơn, thể hiện sự ảnh hưởng của nó đến các lĩnh vực/đơn vị có liên quan khác. Theo
Villegas-Reimers (2003), phát triển nghề nghiệp giáo viên được hiểu là sự phát triển

3
Organization for Econimic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

59
nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học
tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch
việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây còn được xem là quá trình gia tăng sự
thích ứng trong lao động nghề nghiệp của người giáo viên.
Tóm lại, phát triển nghề nghiệp của giáo viên thực chất là quá trình phát triển năng
lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ sư phạm giúp giáo viên đảm nhận tốt nhiệm vụ
của mình.
2.4.2. Tầm quan trọng của phát triển nghề nghiệp giáo viên trung học
Thường xuyên học tập để phát triển nghề nghiệp là một điều tất yếu và có ý nghĩa
rất quan trọng đối với người giáo viên.
Giáo viên cần thường xuyên đổi mới, học hỏi để phát triển năng lực chuyên môn
và nghiệp vụ sư phạm để có thể đảm đương được vai trò, trách nhiệm của bản thân
trong thời đại mới. Nghề giáo là một trong những nghề có tầm ảnh hưởng rất lớn đến
tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc. Xã hội không ngừng biến đổi, yêu cầu của xã hội
đối với ngành giáo dục cũng không ngừng biến đổi theo. Ở nhiều quốc gia, vai trò và
chức năng của các trường học đang thay đổi, kéo theo sự thay đổi về những mong đợi
và yêu cầu đối với giáo viên. Giáo viên được yêu cầu giảng dạy trong các lớp học đa
văn hóa; tập trung nhiều hơn vào việc lồng ghép các học sinh có nhu cầu học tập đặc
biệt trong lớp học; sử dụng hiệu quả hơn công nghệ thông tin và các phương tiện
truyền thông để giảng dạy; và tìm ra phương pháp hơn để lôi cuốn phụ huynh tham gia
vào hoạt động trong trường học (OECD, 2009). Bên cạnh đó, kiến thức trong lĩnh vực
giáo dục thay đổi với tốc độ chóng mặt, nền tảng kiến thức trong nhiều môn học và
lĩnh vực khác nhau cũng thay đổi theo (Guskey, 2000). Việc được đào tạo ở nhà
trường sư phạm không thể chuẩn bị cho giáo viên đầy đủ năng lực để ứng phó với
những thách thức mà họ sẽ phải đối mặt trong suốt sự nghiệp giảng dạy.
Bên cạnh đó, phát triển nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và
cấp thiết đối với các chương trình cải cách/đổi mới giáo dục hiện đại. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng những thay đổi đáng kể trong giáo dục đều liên quan đến sự phát
triển nghề nghiệp của giáo viên. Tuy nhiên, nhiều giáo viên xem việc phát triển nghề
nghiệp chỉ là “nghĩa vụ”, “làm cho có”. Họ tham gia vào các chương trình bồi dưỡng,
tập huấn chỉ vì đó là một trong những yêu cầu của đơn vị quản lý. Điều này dẫn đến sự
yếu kém trong hiệu quả của các chương trình phát triển nghề nghiệp giáo viên trước

60
đây (Guskey, 2000). Chính vì vậy, để đổi mới giáo dục, các chương trình cải cách giáo
dục ở nhiều quốc gia trên thế giới đều nhấn mạnh đến việc đổi mới và xây dựng
chương trình phát triển nghề nghiệp giáo viên sao cho chất lượng, hiệu quả. Đây là yêu
cầu được đặt ra không chỉ với giáo viên mà còn đối với cả các cán bộ quản lý giáo dục
ở tất cả các cấp độ khác nhau.
Thường xuyên học tập để phát triển năng lực nghề nghiệp còn là một trong những
tiêu chuẩn trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của các nước. Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên của Anh nêu rõ, giáo viên cần thường xuyên cập nhật kiến thức và kỹ năng và
phải biết tự phê bình; chịu trách nhiệm cải tiến giảng dạy, tham khảo lời khuyên và
phản hồi của đồng nghiệp. Viện Giáo dục và Lãnh đạo Trường học Úc năm 2011 cũng
đã đưa ra chuẩn nghề nghiệp quốc gia cho giáo viên, trong đó có 2/7 tiêu chuẩn đề cập
đến việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên nhằm hướng tới xây dựng, đào tạo giáo
viên chuyên nghiệp, hiệu quả và có năng lực nghề nghiệp. Tiêu chuẩn 6 yêu cầu giáo
viên phải tham gia vào việc phát triển nghề nghiệp. Tiêu chuẩn 7 yêu cầu giáo viên
phải tham gia trao đổi chuyên môn, nâng cao nghề nghiệp với đồng nghiệp, cha mẹ
học sinh và với cộng đồng. Ở Philippines, năm 2006, Bộ giáo dục cũng đưa ra một bộ
chuẩn giáo viên dựa trên năng lực (compentence – based teacher standard) gồm có 7
lĩnh vực. Lĩnh vực thứ 7 chính là yêu cầu về việc phát triển cá nhân và phát triển nghề
nghiệp (tự hào về sự cao quý của nghề giáo viên; xây dựng cầu nối chuyên môn với
đồng nghiệp để phát triển thực tiễn dạy học cho bản thân).
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới mạnh mẽ giáo dục và đào tạo theo Nghị
quyết Số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục phổ thông được tiếp cận theo
chuẩn đầu ra, hướng đến hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực thiết yếu
của học sinh (theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về ban hành chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Sự đổi mới này là tất yếu, đáp ứng
nhu cầu của người học trong xã hội hiện đại, nhằm hình thành cho học sinh các năng
lực thực tiễn cần thiết để có thể thích nghi và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống
cũng như có thể học tập suốt đời. Đây là thách thức lớn đối với đội ngũ giáo viên trung
học – người trực tiếp triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, bởi lẽ cách thức
tổ chức giờ học khác hẳn với lớp học truyền thống đang thực hiện. Người giáo viên

61
không thể triển khai giờ học theo hướng truyền thụ kiến thức, thay vào đó là hình
thành một vai trò mới, tạo môi trường học tập kích thích hoạt động học của học sinh
và trở thành người hỗ trợ học sinh trong xuyên suốt quá trình học tập của các em. Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục
phổ thông (Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018) quy định
việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ tại tiêu chuẩn 2. Theo đó, giáo viên cần nắm
vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Như vậy, có thể thấy phát triển nghề nghiệp là một yêu cầu tất yếu đối với giáo
viên trong mọi thời đại. Thường xuyên phát triển chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
có thể giúp giáo viên phát triển sự thành thạo trong nghề và gia tăng sự thích ứng trong
lao động nghề nghiệp của họ. Điều này cũng sẽ kéo theo những ảnh hưởng tích cực
đến việc hình thành, phát triển hoạt động học và tự giáo dục của học sinh. Phát triển
nghề nghiệp giáo viên không chỉ mang lại những thay đổi cho cá nhân mỗi giáo viên,
học sinh mà cho cả hệ thống giáo dục.
2.4.3. Đặc điểm phát triển nghề nghiệp của giáo viên trung học
2.4.3.1. Mục tiêu phát triển nghề nghiệp của giáo viên
Mục tiêu việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên chính là tạo ra sự chuyển
biến tích cực trong chính bản thân người học. Hầu hết giáo viên bất kể ở trình độ
giảng dạy nào đều định nghĩa sự thành công của họ thông qua sự thay đổi về các
hành vi và hoạt động của học sinh, chứ không phải là sự thay đổi của bản thân
mình hoặc các tiêu chí khác (Guskey, 2002). Chất lượng phát triển nghề nghiệp
của giáo viên được xem là một phần cốt lõi của việc đảm bảo chất lượng giảng
dạy. Muốn vậy, việc phát triển nghề nghiệp không thể tồn tại một cách riêng biệt
mà đòi hỏi sự cam kết, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các giáo viên để mang lại
chất lượng dạy học cao nhất cho người học.
2.4.3.2. Nội dung phát triển nghề nghiệp của giáo viên
Nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên có ba đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, nội dung phát triển nghề nghiệp của giáo viên gắn liền với những
bối cảnh/hoàn cảnh cụ thể của các đơn vị và những thay đổi/cải cách trường học
Mô hình phát triển nghề nghiệp hiệu quả nhất phải tính đến sự gắn kết giữa các
hoạt động phát triển nghề nghiệp với thực tế nhà trường, với hoạt động hàng ngày của
62
giáo viên và học sinh (Villegas-Reimers, 2003). Điều này trái ngược với những quan
điểm truyền thống, theo đó, những chương trình phát triển nghề nghiệp cho giáo viên
thường không có sự liên hệ giữa việc đào tạo, bồi dưỡng với thực tế trường học. Muốn
vậy, nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên cần tập trung vào những gì học sinh
phải học và cách thức giải quyết các vấn đề khác nhau mà học sinh có thể gặp phải
trong quá trình học tập. Giáo viên nên được tham gia vào việc xác định những gì họ
cần học cũng như cách thức phát triển/áp dụng những kinh nghiệm mà họ sẽ được học
thông qua các hoạt động phát triển nghề nghiệp.
Thứ hai, nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên tạo cơ hội cho học viên hiểu
được các lý thuyết nền tảng cho kiến thức và kỹ năng được học
Giáo viên được xem là người thực hành có khả năng phản chiếu (reflective
practitioner), là người có sẵn nền tảng kiến thức. Họ tham gia vào các hoạt động phát
triển nghề nghiệp để giúp bản thân có thể học thêm những kiến thức và kinh nghiệm
mới dựa trên cơ sở nền tảng kiến thức đã có. Vì vậy, các chương trình phát triển nghề
nghiệp cho giáo viên thường bao gồm nội dung giúp người học xây dựng nên những
học thuyết/cơ sở lý luận và thực tiễn mới và giúp họ có thể phát triển chuyên môn
trong lĩnh vực nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc phát triển nghề nghiệp cũng được củng
cố bằng các bằng chứng và chuyên môn vững chắc. Đó cũng là cơ sở để giúp người
học xây dựng được nền tảng lý luận và áp dụng trong thực tiễn sau này.
Thứ ba, nội dung phát triển nghề nghiệp giáo viên được xây dựng dựa trên
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tương ứng
Sự ra đời của các chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng xuất phát từ nhu cầu giúp đội
ngũ giáo viên có thể đáp ứng với yêu cầu của xã hội và ngành giáo dục đặt ra đối với
mình trong thời đại mới. Việc thường xuyên phát triển nghề nghiệp cho giáo viên cũng
không nằm ngoài mục tiêu đó. Chính vì vậy, nội dung các chương trình phát triển nghề
nghiệp cho giáo viên ở các nước thường căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp dành cho họ.
Chuẩn nghề nghiệp của các quốc gia trên thế giới đã xác định các năng lực cần có đối
với người giáo viên. Mặc dù có sự khác biệt tương đối, đa phần chuẩn nghề nghiệp của
các quốc gia trên thế giới và Việt Nam đều nhấn mạnh đến các tiêu chuẩn liên quan
đến năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.

63
2.4.3.3. Hình thức, mô hình, phương pháp phát triển nghề nghiệp giáo viên
Thứ nhất, phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng kiến tạo
(constructivism) thay vì dựa trên mô hình chuyển giao
Xu hướng kiến tạo trong giáo dục chủ yếu dựa trên khái niệm phát triển nhận thức
của Piaget, công trình của Vygotskij, Bruner và những người khác (Juvova và cộng sự,
2015). Xu hướng kiến tạo trong giáo dục có thể được hiểu là quá trình kích thích người
học trở thành người học tích cực, chủ động trong việc phát triển tri thức, kỹ năng và
đánh giá phản biện lại thông tin thu được. Đó còn được xem là quá trình chuyển từ
việc giáo dục truyền thụ một chiều sang xu hướng dạy học hiện đại. Thực tế này thay
đổi mô hình về mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục. Nhà giáo dục
không còn là trung tâm của quá trình giáo dục, người được giáo dục không đơn thuần
chỉ là đối tượng của giáo dục mà là chủ thể của quá trình giáo dục, tự học, tự khởi
xướng, tự tổ chức và tự đánh giá quá trình học tập của mình. Theo cách hiểu này, nhà
giáo dục sẽ đóng vai trò là người hướng dẫn hoặc cố vấn.
Giáo dục học hiện đại luôn nêu cao tinh thần tích cực, chủ động của người học
trong quá trình giáo dục. Việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên cũng nhằm hướng
đến mục tiêu thực hiện tốt nhất có thể việc giảng dạy, giáo dục học sinh, giúp học sinh
phát triển toàn diện về nhân cách. Chính vì vậy, trong phát triển nghề nghiệp, giáo
viên được xác định vị trí, vai trò tương tự như những gì họ sẽ thực hiện với học sinh
của mình. Giáo viên được xem là người học tích cực, chủ động tham gia các nhiệm vụ
giảng dạy, đánh giá, quan sát và phản hồi. Các chương trình thành công tạo điều kiện
để giáo viên được tham gia vào các hoạt động học tập tương tự như những hoạt động
họ sẽ sử dụng để tổ chức cho học sinh của mình (OECD, 2009).
Thứ hai, phát triển nghề nghiệp giáo viên mang tính chất liên tục, lâu dài
Quá trình phát triển nghề nghiệp giáo viên bắt đầu từ sự chuẩn bị khởi đầu ở
cơ sở đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình lao động nghề nghiệp của giáo viên
tại cơ sở giáo dục cho đến khi họ về hưu. Quá trình phát triển nghề nghiệp giáo
viên được tổ chức liên tục và lâu dài (Bộ giáo dục Anh, 2016; Lawrence, 2005;
OECD, 2009; Villegas-Reimers, 2003), và được duy trì bền vững theo thời gian
(Bộ giáo dục Anh, 2016) bởi sự thay đổi không ngừng của xã hội đặt ra đối với bản
thân họ, sự phát triển như vũ bão của thông tin và sự ra đời của các phương tiện
khoa học kỹ thuật hiện đại.

64
Để đảm bảo sự liên tục và lâu dài của các quá trình phát triển nghề nghiệp cho
giáo viên, phát triển nghề nghiệp thường chủ yếu dựa vào trường học và được xây
dựng trong công việc giảng dạy hàng ngày (Lawrence, 2005). Chính các hoạt động
liên quan đến việc theo dõi và hỗ trợ giáo viên - bao gồm sự hỗ trợ từ các nguồn ngoài
trường học để có thể cung cấp các nguồn lực cần thiết và các quan điểm mới sẽ giúp
giáo viên tự học lâu dài, không chỉ giới hạn trong các chương trình phát triển nghề
nghiệp. Các chương trình còn khuyến khích phát triển cộng đồng học tập của giáo viên
(OECD, 2009).
Thứ ba, phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình mang tính chất cộng tác
Sự phát triển nghề nghiệp diễn ra có hiệu quả nhất khi nó bao gồm các hoạt động
cộng tác giữa bên liên quan với trọng tâm hướng tới thay đổi vào kết quả của học sinh.
Sự hợp tác giữa các đồng nghiệp trong nhà trường để giải quyết vấn đề, quan sát,
giảng dạy và lập kế hoạch hợp tác thường thành công hơn trong việc chuyển giao các
kỹ năng mới đến thực tiễn giảng dạy.
Thứ tư, phát triển nghề nghiệp giáo viên mang tính chất đa dạng
Việc phát triển nghề nghiệp giáo viên cần được diễn ra ở những bối cảnh khác
nhau. Không có một dạng hay một khuôn mẫu duy nhất cho sự phát triển nghề nghiệp
giáo viên để áp dụng cho bất kỳ cơ sở giáo dục nào. Trường học và các nhà quản lý
cần phải đánh giá nhu cầu, niềm tin của giáo viên; cần dựa trên văn hoá và thực tiễn để
quyết định mô hình nào là có lợi cho tình hình cụ thể của giáo viên ở đơn vị.
Ở Việt Nam, việc phát triển nghề nghiệp giáo viên thường được diễn ra khá đa
dạng và phong phú. Những hình thức phổ biến có thể kể đến là (1) dự giờ và đóng góp
ý kiến, (2) giáo viên tham gia vào quá trình đổi mới, (3) thực hiện các nghiên cứu
trong trường học, (4) tham gia tập huấn, (5) tham gia hướng dẫn đồng nghiệp và (6) cá
nhân tự định hướng phát triển.
2.4.4. Con đường phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học
Đứng trước những yêu cầu rất cao và hết sức mới mẻ của sự nghiệp đổi mới giáo
dục Việt Nam trong thời đại ngày nay, đòi hỏi người giáo viên nói chung và giáo viên
trung học nói riêng phải không ngừng phát triển năng lực nghề nghiệp, một mặt để đáp
ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, mặt khác để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
các nhà trường, góp phần đổi mới giáo dục thành công.
65
Phát triển năng lực nghề nghiệp là một quá trình lâu dài, không chỉ đơn thuần là sự
đúc kết kinh nghiệm sư phạm thông qua thực tiễn hoạt động sư phạm theo kiểu “sống
lâu ra lão làng” mà là một quá trình học hỏi và vận dụng liên tục những kiến thức và
kỹ năng sư phạm tiên tiến vào hoạt động nghề nghiệp để không ngừng nâng cao hiệu
quả giáo dục, dạy học của mình và phát triển nghề nghiệp cá nhân. Đó là quá trình tiếp
thu và chuyển hoá khoa học sư phạm thành năng lực sư phạm và vận dụng sáng tạo
năng lực đó vào thực tiễn hoạt động sư phạm phù hợp với từng đối tượng và hoàn cảnh
cụ thể, tính chất và loại hình hoạt động cụ thể để đạt được hiệu quả sư phạm cao. Do
đó, đòi hỏi người giáo viên phải học hỏi và rèn luyện không ngừng bằng nhiều hình
thức hay thông qua nhiều con đường khác nhau.
2.4.4.1. Thông qua hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là một con đường cơ bản để mỗi giáo viên
không ngừng học hỏi để phát triển nghề nghiệp. Các nhà quản lý trường học cũng phải
coi việc tăng cường bồi dưỡng giáo viên là một giải pháp mang tính căn cơ nhất để
phát triển bền vững đội ngũ cho các nhà trường. Bộ Giáo dục và Đào tạo rất chú trọng
đến công tác bồi dưỡng giáo viên các cấp bằng cách đã không ngừng hoàn thiện hệ
thống thể chế về công tác này như: Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông
có nhiều cấp học (gọi tắt là Điều lệ trường trung học) (Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT
ngày 25/9/2020); Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Thông tư
20/2018/TT – BGDĐT ngày 22/8/2018); Thông tư số 17/2019/TT – BGDĐT ngày
01/11/2019 ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở GDPT;
Thông tư số 19/2019/TT- BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT về Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo
dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên…
Bộ GDĐT cũng đã dành những khoản đầu tư tài chính ngày càng nhiều cho công
tác bồi dưỡng giáo viên thông qua việc dành ưu tiên hạng mục chi trong ngân sách giáo
dục hàng năm, thông qua việc thực hiện các dự án phát triển hệ thống trường sư phạm
và phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó có những chương trình ưu tiên cho công tác bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên các cấp (Dự án RGEP; Dự án ETEP).
Bộ GDĐT cũng đã chủ trương đổi mới phương thức bồi dưỡng giáo viên để đáp
ứng Chuẩn nghề nghiệp (Bộ GD&ĐT 2018) và yêu cầu đổi mới chương trình, sách
giáo khoa 2018 (Bộ GD&ĐT, 2018) bằng cách ban hành các Thông tư về Chương

66
trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cơ sở GDPT (gồm 120 tiết với 3 chương trình
bồi dưỡng) (Bộ GD&ĐT 2019), về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục
thường xuyên (Bộ GD&ĐT 2019); xây dựng các chương trình và nội dung bồi dưỡng
cho CBQL, GV cốt cán và CBQL, GV đại trà các cơ sở giáo dục phổ thông với 9
modle gắn liền với yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa 2018. Bộ đã liên kết
với Tập đoàn Viettel xây dựng chương trình bồi dưỡng online LMS và đã thực hiện
chương trình bồi dưỡng kết hợp online và trực tiếp cho tất cả các CBQL và GV các cơ
sở GDPT và đòi hỏi tất các GV ở các nhà trường phải thực hiện chương trình bồi
dưỡng này. Nếu hoàn thành các nhiệm vụ học tập theo chương trình thì các CBQL và
GV được cấp chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo các module, đủ
diều kiện để thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới.
Ở cấp độ nhà trường, Hiệu trưởng trường trung học phải tạo mọi điều kiện về vật chất
và tinh thần, hỗ trợ các nguồn lực cần thiết để tất cả GV được tham gia bồi dưỡng và hoàn
thành các nhiệm vụ bồi dưỡng, coi đó là một nội dung trọng tâm của công tác quản lý
trường học nhằm thực hiện thành công đổi mới giáo dục phổ thông trong bối cảnh hiện
nay. Về phía GV, phải không ngừng nỗ lực và tích cực tham gia công tác bồi dưỡng bầng
nhiều hình thức và con đường, vừa phải tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn do
Bộ, Sở, Phòng hay do trường tổ chức với ý thức trách nhiệm và hiệu quả cao, mặt khác
phải tăng cường tính tích cực, tự giác để thực hiện các nhiệm vụ tự bồi dưỡng, vừa theo
các chương trình bồi dưỡng online, vừa nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng theo phương thức
“yếu cái gì thì học cái ấy” để không ngừng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho cá nhân
với mục đích đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Mỗi GV phải biết lập kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, tham gia tích cực vào các
hoạt động bồi dưỡng và tận dụng mọi cơ hội để hoàn thành tốt nhiệm vụ bồi dưỡng;
coi việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng là một phần tất yếu của hoạt động chuyên môn để
không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn và phát triển nghề nghiệp.
2.4.4.2. Thông qua sinh hoạt Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một tổ chức đơn vị của mỗi nhà trường trung học, được Hiệu
trưởng ra quyết định thành lập theo năm học. Việc thành lập Tổ chuyên môn, cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, hoạt động…của Tổ chuyên môn được thực hiện theo quy
định của Điều lệ trường Trung học, điều 14 (Bộ GD&ĐT, 2020).

67
Tổ chuyên môn thay mặt cho Hiệu trưởng quản lý hoạt động chuyên môn của đội
ngũ GV. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, chức năng, nhiệm vụ
của Tổ chuyên môn có sự thay đổi cơ bản theo hướng đổi mới hoạt động Tổ chuyên
môn nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, trong đó việc bồi
dưỡng và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ và là mục
đích trọng tâm.
Đổi mới sinh hoạt Tổ chuyên môn được thực hiện theo 3 hình thức cơ bản:
- Đổi mới sinh hoạt thường xuyên: theo quy định của Điều lệ trường Trung học, Tổ
chuyên môn sinh hoạt định kỳ 2 tuần 1 lần, tuy nhiên cần chuyển dần từ sinh hoạt theo
kiểu “hành chính” mang nặng tính hình thức sang sinh hoạt chuyên môn gắn liền với các
nội dung đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục nhằm giúp GV tháo gỡ những khó khăn
trong hoạt động chuyên môn khi thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới.
- Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề/chủ đề: Mỗi kỳ sinh hoạt chuyên môn sẽ
gắn liền với một chuyên đề/chủ đề nào đó liên quan đến chuyên môn, về kiến thức hay
về phương pháp sư phạm, về hoạt động dạy học hay hoạt động giáo dục. Chuyên
đề/chủ đề trong sinh hoạt chuyên môn là những vấn đề mới hay vấn đề khó trong hoạt
động dạy học hay giáo dục như: việc xây dựng các chuyên đề dạy học theo chương
trình mới; thiết kế bài học và tổ chức dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học
sinh; các nội dung dạy học tích hợp hay phân hoá trong các môn học; các phương pháp
dạy học tích cực; ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài học hay triển khai
các bài học onlne; kiểm tra, đánh giá phẩm chất và năng lực học sinh; thiết kế và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh; xây dựng các chương trình dạy học nội
dung giáo dục địa phương… hoặc thảo luận sâu về các bài học mới, khó trong chương
trình dạy học bộ môn.
Trong sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề, GV có cơ hội được trao đổi, chia sẻ,
bàn bạc, thảo luận sâu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dạy học và giáo dục học
sinh, giúp GV tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tăng cường học hỏi lẫn nhau để
cùng nâng cao năng lực nghề nghiệp. Tổ chuyên môn trở thành một môi trường, một
diễn đàn để GV trao đổi, học hỏi để nâng cao năng lực chuyên môn, biến nhà trường
thành “tổ chức biết học hỏi” (Learning Organization).
- Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học (dựa trên phân tích hoạt động học
của học sinh). Đây là một hình thức sinh hoạt chuyên môn mới, được thực hiện bằng

68
cách tổ chức cho GV trong tổ dự giờ dạy minh hoạ của GV trong tổ để phân tích bài
học của học sinh, từ đó học hỏi, rút kinh nghiệm để đổi mới hoạt động dạy của mình
theo hướng nâng cao hiệu quả dạy học.
Dự giờ theo hình thức nghiên cứu bài học không nhằm phân tích và đánh giá, xếp
loại giờ dạy của GV mà là tập trung chủ yếu vào việc phân tích hoạt động học của học
sinh, phát hiện ra những mặt tích cực và những khó khăn của học sinh trong hoạt động
học để từ đó GV cùng nhau phân tích, thảo luận và mạnh dạn đưa ra những phương
hướng hay biện pháp đổi mới, hoàn thiện bài dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Vì
vậy, thông qua việc phân tích bài học mà mỗi GV có cơ hội để học hỏi ở đồng nghiệp
những kinh nghiệm hay phương pháp sư phạm hiệu quả để nâng cao năng lực sư phạm
cho bản thân. Đây là một hình thức bồi dưỡng GV có hiệu quả cao ở trường trung học,
đòi hỏi mỗi người GV phải tham gia tích cực để được học hỏi và hỗ trợ đồng nghiệp
để cùng nhau phát triển năng lực nghề nghiệp.
2.4.4.3. Thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) là loại hình hoạt động
nghiên cứu trong giáo dục được thực hiện bới các nhà giáo hay các nhà quản lý giáo
dục bằng cách vận dụng các lý thuyết sư phạm hay lý thuyết quản lý để tác động hoặc
can thiệp sư phạm vào các đối tượng giáo dục và đánh giá hiệu quả của các tác động
hay can thiệp đó, từ đó khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của các tác động đó. Các
tác động đó có thể là việc sử dụng các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục
mới trong hoạt động dạy học, giáo dục; có thể đó là việc thực hiện cac nội dung,
chương trình dạy học, giáo dục; việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
giáo dục học sinh; đó là những giải pháp hay biện pháp quản lý mới, những chính sách
mới triển khai trong công tác quản lý hay công tác giáo dục…
NCKHSPƯD khi được áp dụng trong trường học sẽ đem đến rất nhiều lợi ích cho
các nhà trường và cho chính bản thân GV, vì nó:
- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn
một cách chính xác
- Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học,
trường học)
69
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến hành
NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo
có sự phê phán một cách tích cực.
Vì vậy NCKHSPƯD vừa là một nhiệm vụ nhưng đồng thời là một con đường cơ
bản để GV nâng cao năng lực nghề nghiệp, giúp GV phát huy vai trò sáng tạo của
mình để tìm tòi các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sư
phạm và luôn tìm tòi sáng tạo để góp phần phát triển khoa học sư phạm. NCKHSPƯD
đang trở thành một phong trào lớn mang tính thực tiễn cao lan toả rộng khắp các nàh
trường, các bậc học, cấp học, được đội ngũ CBQL và GV các nhà trường hưởng ứng
và mang lại những kết quả rất lớn, cần được khuyến khích.

Tóm tắt chương 2


Trên cơ sở phân tích lý luận và liên hệ thực tiễn giáo dục Việt Nam, những vấn đề
cơ bản về người giáo viên phổ thông trung học đã được làm rõ qua chương 2. Chương
2 đã cho thấy lao động sư phạm là một dạng lao động sản xuất đặc thù: lao động sản
xuất phi vật chất, trong đó đối tượng lao động sư phạm vừa là chủ thể của lao động sư
phạm; đại bộ phận công cụ lao động sư phạm thuộc lĩnh vực tinh thần, là một bộ phận
hữu cơ của quá trình lao động; sản phẩm của lao động sư phạm là người học sinh đã
trưởng thành chuẩn bị bước vào cuộc sống. Người giáo viên có hai chức năng cơ bản
là dạy học và giáo dục. Nhiệm vụ, quyền hạn của người giáo viên phổ thông trung học
được quy định rõ theo Luật giáo dục Việt Nam, được Quốc hội ban hành ngày 14
tháng 6 năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Yêu cầu của
người giáo viên phổ thông trung học được quy định ở Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ
sở giáo dục phổ thông (theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018) gồm 5
tiêu chuẩn và 15 tiêu chí về hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được
để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục. Thường
xuyên học tập để phát triển nghề nghiệp là một điều hết sức quan trọng và có ý nghĩa
cấp thiết đối với người giáo viên phổ thông trung học trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

70
Câu hỏi đánh giá
Câu 1. Phân tích các đặc điểm của lao động sư phạm. Tại sao nói, lao động sư
phạm là một dạng lao động sản xuất phi vật chất?
Câu 2. Đánh giá việc thực hiện các chức năng cơ bản của người giáo viên phổ
thông trung học trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Câu 3. Phân tích những yêu cầu đối với người giáo viên phổ thông trung học theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông hiện hành. Liên hệ thực tiễn và
rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 4. Phân tích mục tiêu, nội dung, hình thức, mô hình, phương pháp phát triển
nghề nghiệp giáo viên. Liên hệ thực tiễn và rút ra kết luận sư phạm cần thiết.

71
CHƯƠNG 3: NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG TRUNG HỌC

Mục tiêu của chương 3


Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể:
- Khái quát được những vấn đề lí luận cơ bản về người giáo viên chủ nhiệm lớp,
công tác chủ nhiệm lớp và yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp ở nhà
trường phổ thông trung học trong giai đoạn hiện nay.
- Hình thành, phát triển những kỹ năng cơ bản của người giáo viên chủ nhiệm: kỹ
năng định hướng, tổ chức các hoạt động giáo dục trong công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng
tổ chức tiết sinh hoạt lớp, kỹ năng xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp, kỹ năng tư vấn cho
học sinh, kỹ năng làm việc với các lực lượng giáo dục và các kỹ năng mềm: kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lí thời gian,…
- Xác định được vị trí, vai trò, trách nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm bản
thân trong công tác giáo dục học sinh; hình thành tình cảm tích cực về người giáo viên
chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp, có thái độ nghiêm túc, khoa học và hứng thú
với việc tổ chức các hoạt động cho học sinh; có trách nhiệm, hợp tác trong quá trình
học tập bộ môn; tích cực, chủ động, sáng tạo vận dụng tri thức, kỹ năng đã học vào
việc rèn luyện tay nghề người giáo viên chủ nhiệm lớp.
3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp
Giáo viên chủ nhiệm lớp là một giáo viên trong số các giáo viên dạy văn hóa ở
một lớp, có nhiều kinh nghiệm giáo dục học sinh, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, là
người thật sự hiểu, thông cảm, yêu thương học sinh và được hiệu trưởng giao trách
nhiệm làm công tác chủ nhiệm lớp.
Do yêu cầu của công tác quản lý nhà trường, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa
tuổi trung học cơ sở, trung học phổ thông cùng vai trò chủ đạo của giáo dục nhà trường
đối với các lực lượng giáo dục khác cho nên người giáo viên chủ nhiệm lớp có vị trí vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển học sinh của lớp chủ nhiệm và của nhà trường.
3.1.1. Nhiệm vụ của người giáo viên chủ nhiệm lớp
Theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định chế độ làm việc đối với giáo viên
phổ thông nêu rõ ở Điều 4.

72
Điều 4. Nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp
Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định nhiệm vụ
của giáo viên, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:
1) Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức
giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;
2) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên
bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy
và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
3) Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học
sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
4) Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học
sinh do nhà trường tổ chức;
5) Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
3.1.2. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp
Với vị trí đó, người giáo viên chủ nhiệm lớp cần thực hiện các vai trò cơ bản sau:
- Giáo viên chủ nhiệm là người điều phối, hướng dẫn mọi hoạt động của lớp;
- Giáo viên chủ nhiệm là đại diện của lớp trong các mối quan hệ: Gia đình, nhà
trường, xã hội và các tổ chức đoàn thể;
- Giáo viên chủ nhiệm là người truyền thụ kiến thức và giúp học sinh rèn luyện để
hình thành và phát triển nhân cách.
3.1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt hiệu trưởng quản lí toàn diện học
sinh một lớp
Trong một trường học có rất nhiều học sinh được phân thành nhiều lớp. Hiệu trưởng
không thể quản lí quá trình phát triển nhân cách của từng học sinh trong nhà trường. Vì
vậy, cần có giáo viên chủ nhiệm lớp giúp hiệu trưởng quản lí học sinh cụ thể hơn.
Công tác quản lí học sinh thể hiện ở các công việc cơ bản như sau:
- Nắm được các chỉ số như tên, tuổi, số lượng, đặc điểm và hoàn cảnh sống, tâm
sinh lí học sinh, trình độ, sở thích, năng lực hoạt động, những thay đổi, điều kiện, hoàn

73
cảnh gia đình, quan hệ xã hội, bạn bè,… Mặt khác còn phải dự báo trước xu hướng
phát triển nhân cách học sinh và tập thể học sinh để có thể lập kế hoạch cho việc tổ
chức giáo dục phù hợp với điều kiện, khả năng của mỗi học sinh và tập thể lớp. Đây là
một công việc của người quản lí và cũng là một điều kiện cần thiết để làm tốt công tác
chủ nhiệm lớp.
- Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp là rất cần thiết trong công tác quản lí của giáo viên
chủ nhiệm. Để có thể lập được kế hoạch giáo dục có tính khoa học và hợp lí cần phải
có thời gian chuẩn bị và tìm hiểu cụ thể về đối tượng giáo dục, về mục tiêu, chương
trình, nội dung giáo dục của cấp học, trường học, lớp học, về sự phát triển của học sinh
và tập thể lớp.
- Tổ chức cho học sinh và tập thể lớp thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong công việc
này cần có sự phân công, phân nhiệm vụ cho cán bộ lớp, củng cố cơ cấu tổ chức lớp học.
- Chỉ đạo cho học sinh và cán bộ lớp thực hiện kế hoạch của lớp. Chỉ đạo thể
hiện sự lãnh đạo, hướng đẫn, điều khiển, điều chỉnh và động viên kịp thời của giáo
viên chủ nhiệm. Trong công tác chủ nhiệm lớp không nên chỉ ra lệnh, yêu cầu cao
mà nên kết hợp với thuyết phục, tôn trọng người học, phát huy tính tích cực, độc
lập, tự giác, sáng tạo của cán bộ lớp và học sinh, phát huy được tính dân chủ và khả
năng tự quản của lớp học.
- Công việc quản lí còn thể hiện ở việc kiểm tra, đánh giá và tổng kết việc thực
hiện kế hoạch, đánh giá sự phát triển nhân cách học sinh. Công việc kiểm tra không
chỉ giúp cho giáo viên chủ nhiệm hiểu rõ học sinh để đánh giá chính xác mà còn để chỉ
đạo sự học tập và rèn luyện của học sinh tốt hơn. Giáo viên chủ nhiệm lớp cùng với
giáo viên bộ môn giúp hiệu trưởng xếp loại học lực và hạnh kiểm cho học sinh. Việc
xếp loại hạnh kiểm và học lực cho học sinh cần căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định
của Bộ và Sở Giáo dục - Đào tạo. Cần đánh giá khách quan, toàn diện, hệ thống và
công khai để động viên học sinh và điều chỉnh quá trình giáo dục hiệu quả hơn.
3.1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, các tổ
chức trong trường với học sinh và tập thể học sinh
Giáo viên chủ nhiệm có chức năng truyền đạt và đề đạt những vấn đề cần thiết
trong công tác giáo dục học sinh.
Với tư cách là nhà sư phạm (đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường)
giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh lớp chủ nhiệm tất cả những

74
yêu cầu, nội quy, quy chế, kế hoạch, chủ trương chính sách của nhà trường, của ngành
đến với tập thể lớp và từng học sinh. Sự truyền đạt đó không chỉ là ra lệnh mà bằng sư
thuyết phục, giải thích của giáo viên chủ nhiệm để học sinh thực hiện một cách tự giác,
tự nguyện bằng mục tiêu, nhiêm vụ giáo dục.
Với kinh nghiệm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những
chủ trương, kế hoạch của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và
tập thể học sinh. Mặt khác giáo viên chủ nhiệm là người tập hợp ý kiến và hiểu rõ
nguyện vọng của học sinh để phản ánh với hiệu trưởng, với giáo viên bộ môn và các tổ
chức giáo dục trong nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm là người thường xuyên tiếp nhận
thông tin từ học sinh. Khi tiếp nhận thông tin, giáo viên chủ nhiệm phải xử lí kịp thời
với tư cách là nhà sư phạm. Điều đó có tác dụng giáo dục rất lớn, bởi vì có những suy
nghĩ, những thông tin của học sinh chỉ có thể tâm sự với giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên
chủ nhiệm là người giải tỏa được nỗi băn khoăn, vướng mắc của học sinh trong lớp.
Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm bênh vực, bảo vệ mọi quyền lợi của học sinh,
góp phần thực hiện các điều khoản của Liên hiệp quốc về nhân quyền của trẻ em: Luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Nhà nước ta.
3.1.2.3. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập
thể học sinh
Học sinh phổ thông trung học là những em ở lứa tuổi thiếu niên (12 đến 18 tuổi).
Là lứa tuổi đang tự khẳng định mình, giàu ước mơ, bước đầu đã có một số kinh
nghiệm sống, có khả năng tự quản, tự tổ chức hoạt động tập thể. Tuy nhiên vẫn là lứa
tuổi mong muốn lớn hơn khả năng, muốn tự khẳng định mình nhưng chưa đủ “độ
chín” về kinh nghiệm sống. Khi có thành công dễ “bốc”, “tự tin” quá mức, nhưng khi
gặp thất bại thì dễ bị dao động, chán nản, mất lòng tin. Do đó, học sinh rất cần có sự
hướng dẫn, điều chỉnh, giúp đỡ và động viên của giáo viên chủ nhiệm.
Quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với các tổ chức Đoàn, Đội của học sinh không
phải là quan hệ giữa người quản lí và đối tượng quản lí mà là quan hệ phối hợp. Với
kinh nghiệm sống phong phú và khả năng giáo dục của mình, giáo viên chủ nhiệm là
cố vấn đáng tin cậy cho tổ chức Đoàn, Đội trong nhà trường.
Chức năng cố vấn đối với tập thể học sinh đầu cấp khác với tập thể cuối cấp, tùy
theo mức độ độc lập tự quản của học sinh mà giáo viên chủ nhiệm góp ý, chỉ bảo ở
chừng mực nhất định. Quan trọng nhất là giúp đỡ và tạo điều kiện cho học sinh phát
huy hết khả năng độc lập, tích cực của họ.

75
Vai trò cố vấn của người giáo viên chủ nhiệm còn là sự định hướng, điều khiển,
điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi, hoạt động của từng cá nhân, hành vi và dư luận
của tập thể lớp.
Chức năng cố vấn của giáo viên chủ nhiệm cần được quán triệt trong toàn bộ nội
dung giáo dục, kế hoạch hoạt động của cá nhân và tập thể lớp, từ việc học tập, rèn
luyện đạo đức, văn hóa, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí, giao tiếp… diễn ra trong
lớp, trong trường và ngoài trường.
Giáo viên chủ nhiệm cần xác định tầm quan trọng của các chức năng cố vấn trong
mọi hoạt động, trong các mối quan hệ ứng xử của học sinh, trong việc định hướng
nghề nghiệp cho học sinh, nhất là học sinh cuối cấp.
3.1.2.4. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho nhà trường trong công tác phối
hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
Hiệu quả của việc tổ chức, giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng liên kết, phối hợp với các lực lượng xã hội, phát huy mọi khả năng của
các lực lượng đó vào công tác giáo dục học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của lớp, của nhà trường,
của cộng đồng và gia đình… để tổ chức phối hợp với các lực lượng giáo dục. Sự thống
nhất giữa yêu cầu và các tác động giáo dục là nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp và môi
trường giáo dục thuận lợi, tích cực.
Sự phối hợp của nhà trường và gia đình và các lực lượng xã hội trong công tác
giáo dục học sinh là một nguyên tắc của quá trình giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả và
chất lượng giáo dục học sinh. Nguyên tắc này cần được thể hiên trong việc tổ chức các
hoạt động giáo dục của nhà trường.
Vấn đề cơ bản trong công tác phối hợp giáo dục là không chỉ dừng ở nhận thức mà
quan trọng là xây dựng được chương trình, kế hoạch hoạt động thống nhất, giáo viên chủ
nhiệm cần khai thác triệt để và hợp lí mọi tiềm năng của các lực lượng xã hội vào việc
thực hiện nội dung giáo dục, tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm.
3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
3.2.1. Nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
3.2.1.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
Việc nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm học sinh lớp chủ nhiệm giúp giáo viên chủ
nhiệm lớp có cơ sở quan trọng để xác định những biện pháp tác động cụ thể, phù hợp

76
với đặc điểm từng cá nhân học sinh, từng tình huống, hoàn cảnh xảy ra đối với học
sinh, tạo nên thành công cho giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh. Đồng thời
củng cố, phát triển mối quan hệ gắn bó, mật thiết giữa giáo viên chủ nhiệm lớp và tập
thể học sinh; thể hiện và khẳng định năng lực chủ nhiệm lớp của người giáo viên chủ
nhiệm lớp. Hơn nữa ở lứa tuổi học sinh trung học, sự phát triển tâm lý diễn ra có tính
quy luật; đó là tính mất cân đối tạm thời, tính mâu thuẫn (ở học sinh THCS) và tính
không đồng đều (ở học sinh THPT). Tính quy luật này gây ra những khó khăn cho
giáo viên trong nhận diện, đánh giá và tác động phù hợp đến học sinh. Điều này đòi
hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp phải có những cách thức phù hợp, khoa học để có thể
nghiên cứu, tìm hiểu một cách khách quan, đúng đắn.
3.2.1.2. Nội dung nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
- Tìm hiểu về tình hình địa phương, bao gồm tìm hiểu về vị trí địa lý, kinh tế,
chính trị, xã hội, mức sống, ngành nghề sản xuất, trình độ văn hoá, tôn giáo, truyền
thống học tập và phong trào xã hội giáo dục,…
- Tìm hiểu về tình hình gia đình học sinh như trình độ học vấn, nghề nghiệp của
cha mẹ học sinh; số con; sự trưởng thành của các con; mức sống; phương pháp giáo
dục và những đặc điểm khác.
- Tìm hiểu tập thể học sinh, bao gồm tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống của tập
thể; bầu không khí, các mối quan hệ trong tập thể; sự phân hóa các nhóm tự phát; các thủ
lĩnh tự phát; mặt mạnh và mặt yếu của tập thể; xu hướng phát triển của tập thể;…
- Tìm hiểu cá nhân học sinh, bao gồm tìm hiểu đặc điểm thể chất của học sinh
như thể trạng, thể lực, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe (có khỏe mạnh hay có bệnh tật,
vóc dáng bình thường hay có khuyết tật gì không?),… Tìm hiểu đặc điểm tâm lý
của học sinh như: năng lực nhận thức, tư duy, khả năng chú ý, khả năng quan sát,
xu hướng cá nhân, sở thích, nguyện vọng, động cơ học tập, năng lực hoạt động,
kiểu khí chất, tính cách và đặc biệt là thói quen hành vi của học sinh. Tìm hiểu
quan hệ xã hội của học sinh như quan hệ với các thành viên trong gia đình học sinh,
quan hệ với bạn bè đặc biệt là quan hệ với bạn thân, quan hệ với thầy cô giáo trong
trường, quan hệ với làng xóm,…
3.2.1.3. Phương tiện nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
- Các loại sổ sách, hồ sơ có liên quan đến học sinh như học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ
điểm, sổ đầu bài,...

77
- Các sản phẩm hoạt động của học sinh như vở ghi bài, bài làm,..
- Các thao tác và hành vi, cử chỉ của học sinh thể hiện trong các hoạt động và các
mối quan hệ xã hội.
- Hệ thống các câu hỏi cho các đối tượng nhằm trợ giúp cho quá trình tìm hiểu
học sinh.
3.2.1.4. Phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
Để tìm hiểu tình hình học sinh lớp chủ nhiệm, giáo viên có thể sử dụng tất cả các
phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục như: phương pháp
nghiên cứu hồ sơ, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phương pháp
phỏng vấn, phương pháp điều tra, phương pháp trắc nghiệm,...
Việc tổ chức tìm hiểu học sinh cần tuân thủ các bước: xác định mục đích, thời
gian, phạm vi, cách thức, điều kiện tìm hiểu, hướng phối hợp xử lý thông tin, hướng
khai thác và lưu trữ thông tin về học sinh. Tìm hiểu để nắm những thông tin về học
sinh là một quá trình thường xuyên, liên tục. Các thông tin thu được cần phản ánh đầy
đủ, cụ thể về tình hình mọi mặt của tập thể và cá nhân học sinh. Phân loại thông tin
theo nội dung, yêu cầu giáo dục, chú ý đến những dấu hiệu cơ bản và chủ yếu. Tất cả
những tài liệu đó sẽ rất hữu ích cho giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc xây dựng kế
hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh một cách có hiệu quả.
3.2.2. Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh lớp chủ nhiệm
Khác với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm quản lý, giáo
dục toàn diện một tập thể học sinh thông qua mọi hoạt động trong và ngoài nhà trường
như hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, hoạt động chính trị - xã hội, văn nghệ, thể
dục thể thao, vui chơi,...
3.2.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn văn hóa
cho học sinh
Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh phổ thông. Chính vì vậy, chất lượng và
hiệu quả của hoạt động học tập các môn văn hóa quyết định trực tiếp và sâu sắc đến sự
phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Việc nâng cao chất lượng học tập các môn văn
hóa trở thành nhiệm vụ quan trọng, cơ bản nhất của nhà trường nói chung và của giáo
viên chủ nhiệm lớp nói riêng. Việc tổ chức các hoạt động nhằm giúp học sinh có nhận
thức, mục đích, thái độ, động cơ, phương pháp học tập đúng đắn, phù hợp; hình thành
thói quen và kỹ năng học tập,… góp phần quan trọng giúp học sinh nâng cao chất
lượng học tập cho học sinh ở tất cả các môn học.
78
* Các loại hình hoạt động:
- Hoạt động giúp học sinh xác định được động cơ, thái độ đúng đắn. Trong đó
người giáo viên chủ nhiệm lớp phải hướng dẫn cho học sinh xác định việc học của bản
thân: Học để làm gì? Học vì cái gì? Tại sao phải học?
- Hoạt động hỗ trợ học sinh xây dựng kế hoạch học tập cá nhân (kế hoạch cho cả
cấp học, cho năm học, cho từng học kỳ và cho từng môn học), thực hiện và đánh giá
việc thực hiện kế hoạch đã đề ra. Trong đó, cần giúp học sinh biết cách sử dụng hợp lý
thời gian biểu trong ngày, tuần thậm chí tháng, năm học.
- Hoạt động hỗ trợ học sinh lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả:
phương pháp ghi chép, phương pháp đọc sách, phương pháp tìm kiếm tài liệu, phương
pháp ghi nhớ, phương pháp ôn tập,….
- Hoạt động rèn luyện cho học sinh thói quen học tập tốt: học tự giác, học chủ
động, học tích cực, đi học đúng giờ, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, học bài cũ, giúp đỡ
bạn bè trong học tập, tập trung tư tưởng khi học, tự tạo hứng thú khi học, có ý chí
quyết tâm vượt khó,…
- Tổ chức cho học sinh học tập hợp tác theo nhóm.
- Hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh khá giỏi.
- Hoạt động thi đua, khen thưởng học sinh trong học tập.
* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Phải nắm vững và cập nhật thường xuyên tình hình học tập của mỗi học sinh, cả
tập thể học sinh ở tất cả các môn học.
- Đối với học sinh kém, giáo viên chủ nhiệm lớp phải biết rõ nguyên nhân để giúp
đỡ; đối với những học sinh giỏi, GV phải có kế hoạch bồi dưỡng, giúp các em phát
huy hết khả năng của mình. Với những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo viên chủ
nhiệm lớp tổ chức lớp giúp đỡ hoặc đề nghị gia đình tạo điều kiện cho các em vươn
lên trong học tập.
- Phối hợp chặt chẽ với GV bộ môn để có kế hoạch tổ chức việc bồi dưỡng, giúp
đỡ đối với những nhóm học sinh khá, giỏi, yếu, kém nhằm nâng cao chất lượng học
tập, thực hiện mục tiêu giáo dục ý thức về nghĩa vụ học tập, động cơ và thái độ học
tập, phương pháp học tập,...
- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người đỡ đầu để tổ chức tốt việc
học tập ở nhà và hỗ trợ hoạt động học tập trên lớp cho học sinh. Trong đo cần phối

79
hợp để xây dựng góc học tập đủ đồ dùng-dụng cụ học tập; đủ không gian, ánh sáng;
yên tĩnh và môi trường tâm lý tốt (có sự nhắc nhở, động viên, khích lệ,…) cho học
sinh khi học tập.
Việc tổ chức có kế hoạch các hoạt động học tập cho học sinh nâng cao kết quả học
tập các môn văn hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của giáo viên
chủ nhiệm lớp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là giáo viên chủ nhiệm lớp cần nghiên cứu, tìm
hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả lớp nói chung, của từng cá nhân học sinh nói
riêng để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp.
3.2.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật cho học sinh
Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật nhằm bồi
dưỡng, phát triển ở học sinh về nhận thức, thái độ, hành vi phù hợp với các chuẩn mực
đạo đức, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức trong sáng cao cả; có lập trường, tư
tưởng chính trị vững vàng; có hiểu biết và tuân thủ quy định của pháp luật. Giáo dục
đạo đức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường nói riêng, của toàn xã hội nói chung. Dù
diễn ra trong hoàn cảnh nào, điều kiện nào thì mọi hoạt động và giao lưu đều góp phần
hình thành giá trị đạo đức của con người. Bởi vậy, các thầy cô giáo đặc biệt là giáo
viên chủ nhiệm lớp cần giúp học sinh, tạo điều kiện để học sinh tham gia thực hiện tốt
chương trình hoạt động giáo dục đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật.
* Các loại hình hoạt động:
- Hoạt động theo chủ đề về đạo đức, chính trị-xã hội, pháp luật. Tùy theo tình
hình cụ thể của lớp, của trường, địa phương, đất nước và thế giới để chọn chủ đề
hoạt động phù hợp. Ví dụ sinh hoạt với chủ đề: “Biết ơn thầy cô”, “Truyền thống
nhà trường”, “Nét đẹp truyền thống lớp em”, “trách nhiệm của học sinh trước
những vấn đề của đất nước”...
- Hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn, chào mừng các sự kiện chính trị - xã hội
trong nước và quốc tế.
- Hoạt động tuyên truyền các nội dung về đạo đức, tư tưởng chính trị, pháp luật.
- Nói chuyện chuyên đề với các chủ đề về giáo dục đạo đức, pháp luật, tư tưởng
chính trị cho học sinh.
- Hoạt động văn nghệ với nội dung, chủ đề về tình yêu quê hương, đất nước; mừng
Đảng, mừng xuân,…
- Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa.
80
- Hoạt động nhân đạo như tham gia ủng hộ đồng bào bị thiên tai, tham gia hiến
máu nhân đạo,…
- Hoạt động giao lưu, trò chuyện với người thật, việc thật như: giao lưu trò chuyện
với cựu chiến binh, với bộ đội, công an, nghệ sĩ, nhà tâm lý, doanh nhân, học sinh xuất
sắc của trường,…
- Hoạt động tìm hiểu về các di tích lịch sử, anh hùng lịch sử, danh lam thắng cảnh.
* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để kịp thời nắm vững tình hình, diễn biến tư
tưởng chính trị, đạo đức, chấp hành pháp luật của học sinh trong lớp.
- Giáo viên phải là tấm gương sáng về đạo đức, tư tưởng chính trị và tuân thủ
pháp luật.
- Phối kết hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục.
- Huy động tối đa nguồn lực từ các lực lượng giáo dục.
- Tổ chức hoạt động phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của học sinh, hòa nhịp với
sinh hoạt, hoạt động của cộng đồng nơi học sinh cư trú.
3.2.2.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động cho học sinh
Tổ chức các hoạt động giáo dục lao động cho học sinh nhằm hình thành ở các em
thái độ tôn trọng lao động, người lao động, thành quả lao động; có ý thức sẵn sàng lao
động, lao động có tổ chức, kỷ luật, hiệu quả; hình thành các phẩm chất của người lao
động, rèn luyện hình thành thói quen lao động và một số kỹ năng lao động cơ bản.
* Các loại hình tổ chức:
-Lao động vệ sinh;
- Lao động tự phục vụ;
- Lao động công ích;
- Lao động xã hội;
- Lao động sản xuất.
* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Tổ chức hoạt động lao động một cách khoa học: Lao động có kế hoạch, có tính
hợp lý trong tổ chức lao động, đảm bảo an toàn trong lao động.
- Tính chất công việc, khối lượng công việc, yêu cầu công việc cần phù hợp với
trình độ hiểu biết, sức khỏe và khả năng lao động của học sinh, tránh học sinh lao
động quá sức.
81
- Bố trí thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh tình trạng nội dung công việc quá nhẹ nhàng, đơn giản để học sinh vừa
làm vừa chơi.
- Tổ chức những hoạt động này một cách có hệ thống, vừa có hiệu quả giáo dục,
vừa có hiệu quả kinh tế.
- Gắn với phương thức lao động sản xuất ở địa phương và điều kiện của nhà trường.
3.2.2.4. Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi - giải trí
cho học sinh
a. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ không chỉ có tác dụng giảm bớt sự căng thẳng
trong học tập, tạo ra không khí vui vẻ, thoải mái mà còn có tác dụng giáo dục rất lớn,
nhất là trong giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tình thầy trò, tình bạn,…Tham gia
hoạt động này giúp học sinh hướng tới những giá trị chân, thiện, mĩ trong cuộc sống;
biết cảm thụ nghệ thuật, khơi dậy những tình cảm tích cực; từ đó biết giữ gìn và sáng
tạo những giá trị mới cho bản thân và cộng đồng Đồng thời, học sinh có cơ hội được
rèn luyện, hình thành những kỹ năng cần thiết như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc
nhóm, …Qua đó, nâng cao đời sống tinh thần cho học sinh, xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh trong trong trường học.
* Các hình thức tổ chức:
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu lịch sử, văn hóa dân tộc thông qua thư viện, phòng
đọc sách,…
- Sinh hoạt văn nghệ như hát, múa, đọc thơ, kể chuyện, diễn kịch,...
- Tổ chức biểu diễn các loại hình nghệ thuật khác nhau như kịch nói, hài, ngâm
thơ, kể chuyện,...
- Tổ chức cho học sinh đi xem phim, thưởng thức các loại hình nghệ thuật.
- Tham quan các di tích lịch sử, di sản văn hóa của địa phương và đất nước, tìm
hiểu văn hóa vùng miền.
- Tổ chức các cuộc thi tôn vinh giá trị văn hóa cao đẹp.
- Tổ chức cho học sinh tham gia sáng tác văn học, âm nhạc, hội họa, sân khấu,
điện ảnh,…

82
* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Đảm bảo nội dung tổ chức hoạt động là hoạt động văn hóa, văn nghệ lành mạnh,
phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, sở thích, sở trường
- Có sự chuẩn bị chu đáo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết
theo yêu cầu của hoạt động.
- Đảm bảo sự an toàn cho học sinh và vệ sinh môi trường trong khi tổ chức
hoạt động.
- Nếu tổ chức cuộc thi cần đảm bảo sự công bằng, khách quan.
- Thu hút sự tham gia của toàn thể học sinh trong tập thể lớp.
- Có sự chuẩn bị kỹ càng trước khi tiến hành.
- Tạo không khí tươi vui, phấn khởi, cổ vũ, động viên học sinh trong học tập và
cuộc sống.
b.Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao
Các hoạt động thể dục, thể thao nhằm vào giáo dục thể chất cho học sinh. Thông
qua hoạt động này để động viên, khuyến khích học sinh tự giác tham gia luyện tập thể
dục, hình thành thói quen thường xuyên rèn luyện thân thể nhằm phát triển thể lực, rèn
luyện phẩm chất nhân cách, góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh. Qua đó,
góp phần xây dựng môi trường sống và học tập lành mạnh cho các em.
* Hình thức tổ chức:
- Tập thể dục giữa giờ: các em học sinh được tham gia thường xuyên trong mỗi
buổi học.
-Tập luyện thể thao: thể thao trong nhà trường thường là những hoạt động đơn
giản, phù hợp với sức khỏe và điều kiện của nhà trường như tập cầu lông, bóng bàn,
nhảy dây, bóng đá,...
- Tổ chức cuộc thi đấu thể thao giữa các lớp, các khối lớp trong toàn trường.
- Trò chơi giải trí vận động.
- Tổ chức các ngày hội khỏe...
* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, sở thích, sở trường và khả năng thể lực của
học sinh.

83
- Phù hợp với điều kiện cụ thể của lớp, trường, gia đình học sinh và của địa phương.
- Đảm bảo sự an toàn cho học sinh trong khi tham gia hoạt động.
- Thu hút sự tham gia của toàn thể học sinh trong tập thể lớp.
- Có sự chuẩn bị kỹ càng trước khi tiến hành.
- Tạo được không khí vui tươi, thoải mái cho học sinh khi tham gia hoạt động.
c. Tổ chức hoạt động vui chơi - giải trí
Hoạt động vui chơi - giải trí nhằm giúp học sinh lấy lại sự cân bằng trong thể chất
và tinh thần thần để tiếp tục học tập và làm những việc khác sau một thời gian dài học
tập căng thẳng, mệt mỏi. Đồng thời, qua tham gia các hoạt động vui chơi - giải trí học
sinh có cơ hội được giao lưu, học hỏi, thiết lập và xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp
giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với giáo viên. Ngoài ra, tham gia hoạt
động vui chơi giúp học sinh bộc lộ năng khiếu và sở trường của mình, từ đó giáo viên
có thể phát hiện và bồi dưỡng kịp thời.
* Hình thức tổ chức:
- Sử dụng các trò chơi khác nhau: trò chơi vui khỏe, trò chơi vận động, trò chơi
dân gian, trò chơi trí tuệ. Các trò chơi nên được tổ chức đan xen cùng các hoạt động
khác sẽ được hấp dẫn.
- Tổ chức các trò vui chơi giải trí: thi toán nhanh, đố vui, trò chơi có tính tập thể cao.
- Trò chơi có tính thư giãn...
* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, sở thích, sở trường và khả năng của học sinh.
- Thu hút sự tham gia của toàn thể học sinh trong tập thể lớp.
- Có sự chuẩn bị kỹ càng trước khi tiến hành.
- Cần được thực hiện phối hợp với các hoạt động khác như thể dục, thể thao; văn
hóa, văn nghệ,...để tránh sự nhàm chán, đơn điệu.
3.2.2.5. Tổ chức các hoạt động chính trị - xã hội
Hoạt động chính trị - xã hội được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức của học sinh
về các vấn đề của đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước và thế giới. Từ
đó, hình thành tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, yêu thương,…Đồng thời
thông qua việc tham gia hoạt động còn giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống
cần thiết như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, …

84
* Hình thức tổ chức:
Có nhiều hình thức tổ chức hoạt động nhằm chuyển tải nội dung chính trị - xã hội,
giáo viên có thể tiến hành độc lập hoặc phối hợp các hoạt động với nhau. Các hình
thức đó là:
- Hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị - xã hội trong nước và
trên thế giới hoặc những sự kiện đáng chú ý của địa phương.
- Nghe báo cáo thời sự về các vấn đề chính trị - xã hội, kinh tế, văn hóa nổi bật
trong nước và địa phương
- Tìm hiểu về các chủ đề có liên quan đến đời sống chính trị - xã hội, văn hóa của
đất nước và địa phương cũng như tìm hiểu các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Tuyên truyền, cổ động các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những
quy định của pháp luật,...đặc biệt tổ chức cho học sinh tham gia tuyên truyền những
vân đề gần gũi, dễ hiểu ở địa phương.
- Tham gia các hoạt động của địa phương đặc biệt là các hoạt động có tính văn hóa
như lễ hội, phong trào thi đua,...
* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:
- Nội dung hoạt động đảm bảo gắn liền với các sự kiện chính trị - xã hội của quốc
gia, địa phương và của quốc tế.
- Nội dung hoạt động chính trị - xã hội phải phù hợp với nhận thức của học sinh.
- Hoạt động chính trị - xã hội phải được tổ chức bằng các hình thức đa dạng,
phong phú.
- Huy động các nguồn lực có sẵn từ địa phương phục vụ cho quá trình tổ chức
hoạt động.
3.2.2.6. Tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông trung học là
hoạt động nhằm hình thành và phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với cuộc sống,
năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp; góp phần
hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo quy định
của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Thông qua việc tham gia các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp học sinh được khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát
triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình

85
người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn. Đồng thời, bồi dưỡng cho học sinh tình
yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp
phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam.
Nội dung giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp được xây dựng theo các mạch nội
dung hoạt động bao gồm: hoạt động hướng vào bản thân, hoạt động hướng đến xã hội,
hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng nghiệp. Dựa vào nội dung hoạt
động và những yêu cầu cần đạt cho từng mạch nội dung giáo viên chủ nhiệm lớp lựa
chọn các chủ đề cụ thể, phù hợp với tập thể lớp để tiến hành tổ chức các hoạt động cho
học sinh tham gia nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chương trình hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp.
Quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp thường trải qua các
bước sau:
- Bước 1: Lập kế hoạch: Bước này gồm những công việc cụ thể:
* Xác định mục tiêu hoạt động
Mục tiêu cần xác định cụ thể những phẩm chất và năng lực mà học sinh được hình
thành, củng cố và phát triển thông qua tham gia hoạt động.
Mục tiêu cần xác định rõ ràng, cụ thể, có tính xác định. Mục tiêu có thể lượng giá
được để thực hiện, kiểm tra, đánh giá.
* Lựa chọn và đặt tên cho chủ đề hoạt động
Nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở mỗi mạch nội dung khá phong
phú. giáo viên chủ nhiệm cần dựa vào đối tượng học sinh và điều kiện thực hiện để lựa
chọn sao cho phù hợp. Sau khi đã xác định chủ đề hoạt động, giáo viên cần đặt tên cho
chủ đề hoạt động. Tên gọi phải khái quát được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức
và sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tham gia đông đảo. Đặt tên cho chủ đề cần ngắn gọn,
súc tích, rõ ràng và chính xác. Giáo viên và học sinh có thể cùng nhau tham gia thảo
luận để đưa ra tên chủ đề cho phù hợp.
* Xác định nội dung và hình thức hoạt động
Nội dung hoạt động cần phong phú, đa dạng. Tùy từng chủ đề mà lựa chọn hình
thức tổ chức phù hợp. Hình thức tổ chức cũng hết sức đa dạng; giáo viên có thể tổ
chức theo câu lạc bộ, hội thi, thảo luận, giao lưu, hội diễn văn nghệ, hoạt động vui
chơi… Cần dự kiến nội dung công việc, hình dung tiến trình hoạt động. Nội dung hoạt

86
động các chi tiết thì việc thực hiện sẽ dễ dàng hơn. Các hoạt động cần sắp xếp có thứ
tự rõ ràng và giáo viên phải nắm được các nhiệm vụ chính của các hoạt động.
* Xác định đối tượng tham gia
Tùy theo hoạt động giáo dục được tổ chức mà giáo viên cần xác định thành phần
tham gia bao gồm học sinh và lực lượng bên ngoài nhà trường tham gia với các vai trò,
vị trí khác nhau với mục đích cùng tham gia hỗ trợ, chia sẻ với tập thể học sinh.
Xác định số lượng tham gia hoạt động sao cho phù hợp với chủ đề, quy mô của
hoạt động. Hoạt động giáo dục được tổ chức phải phù hợp với đối tượng tham gia. Vì
thế, giáo viên cần xác định được nhu cầu, mong muốn, năng lực, sở thích của đối
tượng tham gia. Giáo viên cũng cần xác định nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng thành
phần tham gia để phân công nhiệm vụ cho phù hợp.
* Xác định thời gian tổ chức hoạt động
Xác định thời gian tổ chức hoạt động là một yếu tố quan trọng. Thời gian tổ chức
hoạt động giáo dục cần căn cứ vào các hoạt động dạy học và các hoạt động khác của
nhà trường, tránh sự chồng chéo lên nhau. Bố trí và sắp xếp thời gian để tạo điều kiện
mọi người tham gia được đầy đủ. Ngoài ra, giáo viên cần xác định được thời lượng tổ
chức các hoạt động: hoạt động diễn ra trong bao lâu, trình tự các bước sẽ được tiến
hành như thế nào, thời lượng của từng bước,...
* Xác định không gian tổ chức
Cần lựa chọn không gian tổ chức sao cho phù hợp với hoạt động giáo viên đưa
ra. Ví dụ nếu là buổi tọa đàm trao đổi về một vấn đề nào đó, giáo viên có thể tổ
chức trong lớp học; nhưng nếu là hoạt động vui chơi giải trí hay hoạt động thể dục
thể thao thì giáo viên nên lựa chọn không gian rộng rãi và thoải mái hơn như sân
trường, nhà thi đấu,...
* Xác định những điều kiện hỗ trợ
Dự kiến phương tiện, điều kiện phục vụ cho mỗi hoạt động. Phương tiện rất phong
phú như tranh ảnh, sơ đồ, biểu bảng, mô hình, bảng dùng trong máy chiếu, băng đĩa
ghi âm, băng ghi hình, ánh sáng,...
* Xác định các phương pháp thực hiện
Dự kiến về những biện pháp sẽ thực hiện nhằm kích thích tính tích cực, chủ động
của học sinh trong việc tương tác với giáo viên để đạt được mục tiêu giáo dục. Giáo

87
viên có thể sử dụng phương pháp giao việc, khen thưởng, trao đổi,... đồng thời cần có
những cách thức để giám sát, động viên và giúp đỡ kịp thời.
- Bước 2: Triển khai hoạt động
Sau khi đã lên kế hoạch cụ thể cho hoạt động giáo dục, giáo viên triển khai hoạt
động theo những vấn đề đã được lập kế hoạch. Ví dụ: họp ban cán sự, thông báo thời
gian, địa điểm, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân và tập thể tham gia, hỗ trợ, giám sát
việc thực hiện các nhiệm vụ của học sinh, chuẩn bị các tài liệu, phương tiện,...
- Bước 3: Tổ chức hoạt động
Bước tổ chức hoạt động chính là bước cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và hiện
thực hóa các dự kiến của giáo viên ở các bước trên. Đây là bước rất quan trọng, bao
gồm các hoạt động có tính thứ tự, có trật tự rõ ràng, cần đảm bảo quy trình tổ chức một
hoạt động giáo dục từ mở đầu, diễn biến và kết thúc.
- Bước 4: Tổng kết đánh giá
Mục tiêu của việc kiểm tra, đánh giá là khẳng định sự phát triển của học sinh về
mặt nhận thức, thái độ, hành vi. Tính tích cực, tinh thần trách nhiệm, ý thức tập
thể,... của học sinh khi tham gia hoạt động giáo dục sẽ là cơ sở để đánh giá đúng
hạnh kiểm của học sinh. Đánh giá việc tham gia hoạt động của học sinh có thể tiến
hành trên hai cấp độ là đánh giá cá nhân học sinh và đánh giá tập thể học sinh. Nội
dung đánh giá cần cụ thể, thiết thực, có tiêu chí rõ ràng thì việc đánh giá mới tác
động tích cực đến học sinh.
- Đánh giá cá nhân bao gồm:
+ Đánh giá mức độ nhận thức về các vấn đề của nội dung hoạt động.
+ Đánh giá về ý thức trách nhiệm tham gia các hoạt động của tập thể.
+ Đánh giá hiệu quả đóng góp của bản thân vào việc tổ chức thực hiện các
hoạt động.
- Đánh giá tập thể lớp bao gồm:
+ Số lượng học sinh tham gia hoạt động.
+ Các sản phẩm hoạt động.
+ Ý thức tập thể, ý thức trách nhiệm.
+ Tinh thần hợp tác...
Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá khác nhau như qua bài thu hoạch,
quan sát hoạt động của học sinh, qua tọa đàm, trao đổi, qua sản phẩm của học sinh

88
hoặc cũng có thể qua trò chuyện với người cùng tham gia như giáo viên trong trường,
cha mẹ học sinh,...
* Bước 5: Rút kinh nghiệm
Sau khi thực hiện đánh giá, giáo viên tổng kết lại các mặt đã làm được và chưa
thực hiện tốt để từ đó khắc phục những mặt còn hạn chế. Rút kinh nghiệm là bước cuối
cùng giúp giáo viên chủ nhiệm lớp nhìn nhận một cách khách quan về việc tổ chức
hoạt động giáo dục. Rút kinh nghiệm sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ có những
thông tin hữu ích, làm căn cứ và bài học quan trọng cho những lần tổ chức hoạt động
sau. Rút kinh nghiệm ở tất cả các bước từ lập kế hoạch đến triển khai hoạt động và
tổng kết đánh giá.
3.2.3. Tổ chức phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong nhà trường
* Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong nhà trường
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (TTPHCM), Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (TNCSHCM) và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức chính trị
của tuổi trẻ học sinh, dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm thu hút những học sinh có quá
trình rèn luyện đạt kết quả tốt trong học tập, tu dưỡng đạo đức.
Nội dung công tác của Đội TNTHCM, Đoàn TNCSHCM và Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam bao gồm: sinh hoạt chi Đội/chi Đoàn hàng tháng, tổ chức kết nạp Đội
viên/Đoàn viên mới, kỷ niệm ngày lễ truyền thống, kỷ niệm ngày thành lập Đảng 3/2,
tham quan, du lịch cắm trại,...
Tổ chức Đội TNTHCM, Đoàn TNCSHCM và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
trong trường phổ thông có chức năng giáo dục học sinh về lí tưởng, đạo đức, có ý
thức, thái độ và hành vi tốt của một công dân, siêng năng học tập, giữ vững trật tự, kỷ
cương, nề nếp học tập, sinh hoạt và các mối quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân, giữa
các tập thể, giữa giáo viên và học sinh, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp phục vụ các nhiệm vụ chính trị của nhà trường và xã hội. Giải quyết được nhiệm
vụ này Đội TNTHCM, Đoàn TNCSHCM và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam sẽ
trở thành nơi thu hút tuổi trẻ học đường vào các hoạt động lành mạnh, góp phần phát
triển trí tuệ, thể chất, tình cảm và những năng lực về mọi mặt của các thành viên trong
lớp, là tổ chức chống lại những hiện tượng tiêu cực, những thói quen và hành vi xấu

89
của một phần tử chậm tiến trong tập thể cũng như những ảnh hưởng độc hại xâm nhập
từ xã hội vào môi trường nhà trường.
Là một tổ chức nằm trong nhà trường, hoạt động của Đội TNTHCM và Đoàn
TNCSHCM trong trường nói chung, của chi đoàn/chi đội nói riêng có tính độc lập
tương đối với nhà trường.
Tính độc lập của tổ chức trong nhà trường thể hiện ở chỗ: Đội/Đoàn là tổ chức
quần chúng của thanh thiếu niên học sinh; nguyên tắc tổ chức, hoạt động là tự nguyện;
cán bộ Đội/Đoàn các cấp được bầu trong các kỳ đại hội và được cấp trên phê chuẩn;
phương thức hoạt động trong nhà trường là vận động, thuyết phục, giáo dục, cảm hóa.
Tổ chức Đội/Đoàn trong nhà trường tuân theo sự chỉ đạo của Đội thiếu niên/Đoàn
TNCSHCM cấp trên, có cơ cấu, điều lệ và hệ thống tổ chức riêng từ trung ương tới địa
phương, các cơ sở. Vì thế, với tư cách là người quản lý tập thể học sinh, giáo viên chủ
nhiệm tuy không có quyền can thiệp vào công tác nội bộ của Đội/Đoàn, song vẫn có
trách nhiệm đóng góp, giúp đỡ các hoạt động của Đội/Đoàn như định hướng, điều
chỉnh cho hoạt động của tổ chức Đội/Đoàn đi đúng mục tiêu giáo dục đã đặt ra.
Tính thống nhất giữa Đội TNTHCM, Đoàn TNCSHCM, Hội Liên hiệp Thanh niên
Việt Nam và nhà trường ở chỗ, mục tiêu giáo dục của nhà trường cũng đồng thời là
mục tiêu hoạt động của Đội/Đoàn/Hội. Sự khác biệt trong việc thực hiện mục tiêu chỉ
biểu hiện ở phương pháp và tổ chức hoạt động cho phù hợp với tâm sinh lí và đời sống
xã hội của thanh thiếu niên. Vì thế, sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với tổ chức
Đội/Đoàn/Hội là cần thiết bởi tính thống nhất về mục tiêu và hoạt động diễn ra trong
nhà trường dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Ý nghĩa của việc phối hợp:
Đội TNCSHCM, Đoàn TNTPHCM và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
trong trường là tổ chức tập hợp thanh thiếu niên học sinh vào tham gia các hoạt
động phong phú, đa dạng tạo nhằm nâng cao hiệu quả học tập và rèn luyện cho học
sinh. Do đó, việc phối hợp với tổ chức Đoàn/Đội tạo nên sự thống nhất các hoạt
động và mục tiêu giáo dục học sinh trong từng học kỳ, từng năm học. Phối hợp còn
giúp giáo viên chủ nhiệm lớp tận dụng được những thế mạnh của tổ chức vào quá
trình giáo dục học sinh; tạo môi trường hoạt động đa dạng, phong phú cho học sinh
tham gia vào để qua đó phát triển bản thân. Thực tế cũng đã chứng minh rằng ý
thức trách nhiệm, tính sáng tạo của giáo viên chủ nhiệm lớp quyết định chất lượng

90
hoạt động của các tổ chức học sinh trong lớp cũng như của Chi Đội/Chi đoàn học
sinh. Do đó, để phát triển tập thể lớp và Chi Đội/Chi Đoàn cần có phối hợp tốt giữa
giáo viên chủ nhiệm lớp với Chi Đội/Chi Đoàn.
* Nội dung phối hợp:
- Thống nhất chương trình kế hoạch hoạt động của Chi Đội/ Chi Đoàn với chương
trình kế hoạch hoạt động của tập thể lớp. Đoàn/Đội là các lực lượng tham gia giáo dục
học sinh. Do đó, giáo viên chủ nhiệm lớp phải có trách nhiệm tạo ra mối quan hệ
tương hỗ và đồng bộ trong các hoạt động tổ chức cho lớp chủ nhiệm đảm bảo hoạt
động có nề nếp, thống nhất. Điều này được thực hiện trên cơ sở thống nhất kế hoạch
hoạt động chung của Chi Đoàn/Chi Đội và kế hoạch của lớp chủ nhiệm. Đồng thời
hướng dẫn Ban cán sự kết hợp với Chi Đoàn/Chi Đội thực hiện các hoạt động, nhiệm
vụ của lớp, của Đoàn/Đội.
- Củng cố tổ chức và phát triển hoạt động của Đội/Đoàn. Củng cố tổ chức và phát
triển hoạt động của Đội/Đoàn vừa là tiền đề, vừa là mục đích trong hoạt động phối hợp
của giáo viên chủ nhiệm lớp với Đội/Đoàn trong trường học. Vì chỉ có một tập thể
Đội/Đoàn vững mạnh mới phát huy được vai trò của nó trong quá trình giáo dục học
sinh. Để làm được điều ày giáo viên chủ nhiệm lớp cần:
+ Hướng Đội/Đoàn vào các hoạt động phù hợp với khả năng. Đội/Đoàn là nơi
khởi xướng ra các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm phát huy tính tích cực nhận thức,
nâng cao hứng thú học tập và bằng các hình thức khác nhau thu hút ngày càng nhiều
học sinh tự giác tham gia, làm cho học sinh ham học tập, rèn luyện, hiểu được ý nghĩa
của học tập đối với đời sống cá nhân và xã hội,…Do đó, việc lựa chọn hoạt động phù
hợp với khả năng của Đội/Đoàn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của
tổ chức và của tập thể lớp.
+ Nâng cao năng lực cho Ban chấp hành Đoàn/Đội nhằm phát huy tính tích cực,
sáng tạo và khả năng tự quản cao. Khả năng điều hành của Ban chấp hành Đoàn/Đội
rất quan trọng trong quá trình duy trì, phát riển Đoàn, Đội. Vì vậy, việc lựa chọn
những học sinh có đủ khả năng, uy tín vào Ban chấp hành Đoàn/Đội là khâu rất quan
trọng đối với giáo viên chủ nhiệm và Đoàn, Đội.
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngoài giờ lên lớp để giáo dục toàn diện cho
học sinh.

91
+ Phối hợp với Ban chấp hành Đoàn/Đội trong việc đánh giá hạnh kiểm, theo dõi
và xét khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn viên, Đội viên trong lớp.
- Hỗ trợ, giúp đỡ để Đoàn, Đội được hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất cho các hoạt động.
* Hình thức phối hợp:
- Dự và phát biểu trong các kỳ Đại hội Đoàn/Liên Đội, trong những cuộc họp Ban
chấp hành Đoàn trường/Ban chấp hành Liên Đội và cho ý kiến về chương trình hoạt
động của Đoàn/Đội.
- Tham dự các buổi sinh hoạt, các hoạt động do Chi Đoàn/Chi Đội tổ chức. Qua
đó, tư vấn, cố vấn cho các em từ việc vạch ra phương hướng, mục tiêu, kế hoạc hoạt
động, thành lập Ban chấp hành,...đến việc đôn đốc, kiểm tra, điều chỉnh hoạt động của
tổ chức đúng theo mục tiêu mà nhà trường và tổ chức đã xác định.
- Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với giáo viên phụ trách Đoàn/tổng phụ trách Đội; với
các cán bộ Đoàn/Đội là học sinh để theo sát tình hình hoạt động của Đoàn/Độ và của
cán bộ Đoàn/Đội nhằm đưa ra những tác động, hỗ trợ kịp thời..
- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực cho Ban chấp hành Chi Đoàn/Chi Đội
lớp mình phụ trách nhằm nâng cao năng lực hoạt động Đoàn/Đội cho các em.
- Gặp gỡ, trò chuyện để động viên, đôn đốc, nhắc nhở học sinh tích cực tham gia
các hoạt động, phong trào do Đoàn/Đội tổ chức, tự giác chấp hành nội quy, quy định
của tổ chức nhằm phát triển bản thân, và phát triển tổ chức.
3.2.4. Phối hợp với giáo viên bộ môn và các lực lượng giáo dục khác của nhà
trường trong giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm
3.2.4.1. Phối hợp với giáo viên bộ môn giảng dạy tại lớp chủ nhiệm
Các giáo viên bộ môn là những người có số thời gian làm việc, tiếp xúc với học
sinh nhiều nhất, có điều kiện để hiểu biết năng lực, sở trường của mỗi học sinh đối với
hoạt động học tập. Vì thế, việc phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với
giáo viên bộ môn trong công tác chủ nhiệm sẽ giúp giáo viên chủ nhiệm lớp nắm bắt
tình hình học sinh thường xuyên, liên tục để từ đó có những tác động cần thiết, phù
hợp, kịp thời đến học sinh và giúp cho việc đánh giá học sinh của giáo viên chủ nhiệm
lớp được toàn diện, chính xác.
* Nội dung phối hợp:
- Nắm bắt được tình hình học tập của mỗi học sinh, tập thể lớp đối với bộ môn
mà giáo viên giảng dạy về thái độ, trình độ nhận thức, kết quả học tập. Nhờ những

92
thông tin do giáo viên bộ môn cung cấp, giáo viên chủ nhiệm có thể có được một bức
tranh cụ thể, rõ nét hơn về mỗi học sinh và tập thể lớp, từ đó có được cách thức tác
động, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với đặc điểm phát triển nhân cách của học sinh và
cả tập thể lớp.
- Thông báo cho giáo viên bộ môn tình hình phần đấu, rèn luyện của lớp chủ
nhiệm những mặt mạnh và mặt yếu của tập thể lớp, những học sinh có năng lực học
tập tốt/yếu kém, những học sinh có những phẩm chất đạo đức cần lưu tâm, uốn nắm.
- Phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp phục vụ
hoạt động học tập, đồng thời tạo cơ hội để tập thể lớp có được môi trường giao lưu
giữa những thành viên trong lớp và tăng thêm khả năng nắm bắt tình hình thực tế xã
hội cho mỗi học sinh.
- Phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức phụ đạo cho học sinh yếu, kém, học sinh
có hoàn cảnh khó khăn và bồi dưỡng cho học sinh khá, giỏi.
- Phối hợp với giáo viên bộ môn để xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
* Hình thức phối hợp:
- Gặp gỡ, trò chuyện, trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn;
- Thăm lớp, dự giờ của giáo viên bộ môn tại lớp chủ nhiệm;
- Mời giáo viên bộ môn tham gia các buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hoạt động sinh hoạt tập thể, sinh hoạt lớp, Đại hội Chi Đoàn/Chi đội,…
- Tổ chức cho học sinh thăm hỏi, động viên các thầy cô giáo giảng dạy tại lớp
nhân các ngày lễ (ngày 8/3, ngày 20/10, tết nguyên đán,...) hoặc những thầy cô giáo có
hoàn cảnh khó khăn…
3.2.4.2. Phối hợp với tổ chủ nhiệm
Trong tổ chức nhân sự của nhà trường, những giáo viên chủ nhiệm lớp được
thiết lập thành tổ chủ nhiệm, có tổ trưởng phụ trách và sinh hoạt theo định kỳ hàng
tháng, học kỳ và năm học. Việc phối hợp với tổ chủ nhiệm giúp không chỉ giúp
giáo viên chủ nhiệm lớp thống nhất kế hoạch chủ nhiệm của lớp với kế hoạch
chung của tổ mà còn giúp giáo viên nhận được được giúp đỡ, tạo điều kiện, sự phối
hợp trong quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục, sự chia sẻ kinh nghiệm trong
công tác chủ nhiệm lớp của các giáo viên trong tổ. Điều này rất quan trọng trong
việc giúp giáo viên chủ nhiệm lớp vượt qua những khó khăn gặp phải trong quá
93
trình thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
* Nội dung phối hợp:
- Tổ chức quản lý tập thể lớp chủ nhiệm.
- Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp bao gồm kế hoạch năm học, kế hoạch từng
học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và kế hoạch các hoạt động giáo dục,…
- Tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện; hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
- Tổ chức tiết sinh hoạt lớp.
- Tổ chức hoạt động phối hợp với các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục
học sinh.
- Tổ chức đánh giá toàn diện học sinh lớp chủ nhiệm.
* Hình thức phối hợp:
- Tham dự các buổi họp, sinh hoạt, bồi dưỡng của tổ.
- Bàn bạc, thống nhất với những thành viên thuộc tổ về nội dung, kế hoạch, cách
thức, tiến độ các hoạt động chủ nhiệm tương ứng với những thời điểm cụ thể của kế
hoạc năm học; trao đổi kế hoạch, phối hợp với các khối chủ nhiệm khác trong trường.
- Báo cáo hoạt động của lớp chủ nhiệm về các mặt giáo dục, đề xuất xin giúp đỡ,
phối hợp với các lớp, đặc biệt là lớp cùng khối cùng khối một số công việc nhằm tạo
phong trào, phát huy sức mạnh của cộng đồng khối lớp.
- Trao đổi kinh nghiệm thành công hoặc thất bại, sáng kiến được chọn lọc trong
quá trình thực thi công tác chủ nhiệm của bản thân với đồng nghiệp để cùng chia sẻ,
giúp đỡ lẫn nhau, tạo môi trường đồng cảm, đồng trách nhiệm đối với thế hệ trẻ.
- Phối hợp tổ chức các kế hoạch giáo dục theo khối lớp, kế hoạch theo chủ điểm,
kế hoạch giáo dục khác.
3.2.4.3. Chịu sự lãnh đạo của Ban Giám hiệu
Giáo viên chủ nhiệm lớp hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường
về mục tiêu, nội dung, kế hoạch công tác (thông qua một phó hiệu trưởng phụ trách về
công tác giáo dục). Việc thực hiện vừa giúp thống nhất hoạt động của lớp chủ nhiệm
với hoạt động của trường, vừa giúp giáo viên chủ nhiệm lớp tận dụng được sự chỉ đạo
kịp thời, sự hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám hiệu với tập thể lớp trong việc
tổ chức các hoạt động giáo dục.
* Nội dung:

94
- Xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục cho phù hợp với tình hình thực tế của
lớp chủ nhiệm.
- Đề đạt nguyện vọng chính đáng của lớp chủ nhiệm với Ban Giám hiệu, đề xuất
các phương án giải quyết…
- Phản ánh những ý kiến, nguyện vọng của gia đình học sinh đối với những chủ
trương, quy định của trường trong các mặt hoạt động giáo dục để Ban Giám hiệu có sự
xem xét, giải đáp hoặc sửa đổi cho phù hợp với thực tế.
- Cuối học kỳ hay cuối năm đề xuất danh sách đánh giá xếp loại khen thưởng học
sinh để Ban Giám hiệu duyệt.
- Bồi dưỡng, phát triển năng lực chủ nhiệm lớp cho giáo viên chủ nhiệm lớp.
* Hình thức:
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện các kế hoạch giáo
dục trong lớp chủ nhiệm và tình hình học tập, rèn luyện của học sinh lớp chủ nhiệm
theo quy định của nhà trường;
- Tham dự các cuộc họp giao ban, họp giáo viên chủ nhiệm lớp;
- Gặp gỡ trao đổi trực tiếp với Ban Giám hiệu về vấn đề giáo dục học sinh trong
lớp, trong trường.
Ngoài các lực lượng giáo dục trên, giáo viên chủ nhiệm lớp cũng cần thực hiện
phối hợp với các lực lượng lượng giáo dục khác trong nhà trường như: Bộ phận Bảo
vệ, Thư viện, Y tế,…để giáo dục học sinh. giáo viên chủ nhiệm lớp cần kịp thời phản
ánh tâm tư, nguyện vọng của học sinh, đề xuất yêu cầu và đề nghị các lực lượng này
cùng phối hợp tác động tới học sinh, hỗ trợ các hoạt động của lớp khi cần thiết.
3.2.5. Phối hợp với gia đình học sinh và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường
trong giáo dục học sinh
3.2.5.1. Phối hợp với gia đình học sinh
* Gia đình học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh:
- Gia đình là môi trường, là lực lượng giáo dục đầu tiên ảnh hưởng đến học
sinh, đặc biệt là người mẹ. Gia đình có ảnh hưởng sâu sắc đến đứa trẻ với tư cách là
nơi đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Tác động của
gia đình không chỉ là những tác động đầu tiên mà còn là một bộ phận hữu cơ trong
sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Vấn đề đặt ra là nhà trường phải kết hợp với gia đình

95
như thế nào và ai là người chủ trì sự kết hợp này. Không ai khác hơn chính là giáo
viên chủ nhiệm lớp.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh là tổ chức của các bậc phụ huynh có con học cùng
một lớp. Hoạt động của ban nhằm tổ chức, tập hợp tất cả các bậc phụ huynh của một
lớp thành một lực lượng giáo dục thống nhất; tập hợp sự đóng góp toàn diện của gia
đình học sinh và tổ chức sự phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường nhằm tổ
chức các hoạt động giáo dục hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu, nội dung, yêu cầu
giáo dục của nhà trường, của giáo viên chủ nhiệm lớp. Đồng thời cùng với nhà trường,
giáo viên chủ nhiệm lớp giải quyết những khó khăn trong quá trình giáo dục con em.
+ Ban đại diện cha mẹ học sinh được tổ chức theo lớp học, tồn tại theo năm học và
khóa học dưới sự điều hành của ban đại diện. Hoạt động của ban dựa trên nguyên tắc
chung là dân chủ bàn bạc, lấy ý kiến của đa số làm phương hướng, nội dung hoạt
động. Đại diện cho gia đình tham gia sinh hoạt ban đại diện cha mẹ học sinh có thể là
cha mẹ, ông bà hoặc anh chị đã trưởng thành của học sinh.
+ Nhiệm vụ cụ thể của ban là đôn đốc gia đình, tổ chức Ban đại diện cha mẹ học
sinh thực hiện những yêu cầu, nội dung giáo dục học sinh ở gia đình, ngoài xã hội theo
mục tiêu, kế hoạch của trường, lớp đề ra; tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh ở gia đình, ngoài xã hội; tổ chức trao đổi kinh nghiệm giáo dục con cái, giúp nhau
có biện pháp giáo dục con cái tốt hơn; liên hệ và vận động các tổ chức quần chúng, các
cơ sở sản xuất địa phương giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhà trường trong việc tổ chức các
hoạt động dạy học và giáo dục; huy động các lực lượng xã hội giúp đỡ nhà trường
trong việc giải quyết những khó khăn về vật chất, hỗ trợ về tinh thần...
Giáo viên chủ nhiệm lớp trước hết cần xác định rõ mục đích phối hợp với gia đình
học sinh là nhằm tạo sự liên kết, thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành thói quen, các phẩm chất tốt
ở trẻ. Đồng thời giúp gia đình hiểu hơn về trách nhiệm của gia đình và tăng cường mối
quan hệ để tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình đối với các hoạt động giáo dục
của giáo viên chủ nhiệm lớp.
* Nội dung phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với gia đình học sinh:
- Giúp các bậc cha mẹ hiểu biết về mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp, đặc điểm hoạt động giáo dục của trường học,
kiến thức về tâm lý lứa tuổi học sinh, phương pháp tổ chức và giáo dục gia đình,…
- Kiện toàn tổ chức Ban đại diện cha mẹ học sinh trong lớp (định hướng, gợi ý về

96
nhân sự, kế hoạch hoạt động và những quy định về hoạt động của hội).
- Lập sổ liên kế giáo dục giữa nhà trường và gia đình, hướng dẫn cách sử dụng cho
các bậc cha mẹ để thông tin thu được từ gia đình và nhà trường đảm bảo tính cụ thể,
chính xác, cập nhật và thông suốt.
- Xây dựng kế hoạch và nội dung về sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với
gia đình trong từng giai đoạn của năm học.
- Thống nhất với gia đình về trách nhiệm giáo dục của gia đình đối với con em
mình trong thời gian sinh hoạt ở nhà, chế độ thông báo tình hình của cả hai phía.
- Đánh giá các kết quả đạt được của mỗi học sinh về học tập, tu dưỡng đạo đức,
những ưu và nhược điểm, những vấn đề đặc biệt cần lưu ý để thông báo cho gia đình
các em biết.
- Hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm lớp trong tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
cho học sinh.
- Tham gia xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
* Hình thức phối hợp:
- Thông qua buổi Họp cha mẹ học sinh định kỳ (đầu năm học, giữa học kỳ 1, đầu
học kỳ 2 và cuối năm học). Ngoài ra, có thể tổ chức cuộc họp cha mẹ học sinh bất
thường khi có vấn đề đột xuất. Đây là hình thức phối hợp quan trọng và phổ biến nhất
giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với gia đình học sinh hiện nay. Cuộc họp này giúp các
cha mẹ hóc inh nắm được đầy đủ chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường, tình
hình chung của lớp, của từng em học sinh, mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp. Trên
cơ sở đó, giáo viên chủ nhiệm lớp cùng với cha mẹ học sinh trao đổi, thảo luận để
thống nhất phương hướng và những biện pháp giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo
dục. Để tổ chức tốt cuộc họp cần có sự chuẩn bị kế hoạch chu đáo. Nội dung các kỳ
họp thường bao gồm: Phổ biến chủ trương, kế hoạch giáo dục của nhà trường, chỉ tiêu
phấn đấu của học sinh; tình hình chung của lớp, những thuận lợi và khó khăn, kết quả
học tập rèn luyện của học sinh; đặt ra những nhiệm vụ, nội dung giáo dục thống nhất
giữa nhà trường và gia đình trong từng thời gian cụ thể. Đồng thời thống nhất phân
công nhiệm vụ giữa nhà trường (giáo viên chủ nhiệm lớp) và gia đình để kết hợp tác
động giáo dục với một kế hoạch cụ thể; xác định nhiệm vụ của ban, tổ phụ huynh học
sinh trong việc tổ chức giáo dục ở cộng đồng; trang bị cho phụ huynh một số tri thức
khoa học giáo dục gia đình, nâng cao nhận thức về trách nhiệm giáo dục con em của
97
gia đình...
- Thông qua Sổ liên kết giáo dục hoặc Phiếu báo công, Phiếu nhắc nhở học sinh:
Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình cũng là hình thức quan trọng và phổ biến hiện
nay trong công tác giáo dục. Song trong thực tế hiện nay nó ít có tác dụng đối với học
sinh lớn. Nên chăng cần cải tiến sổ liên lạc thành sổ liên kết giáo dục giữa ba lực
lượng giáo dục gia đình-nhà trường-xã hội sao cho có hiệu quả hơn. Ngoài việc dùng
sổ và họp trực tiếp, giáo viên chủ nhiệm lớp còn có thể dùng Phiếu báo công hoặc
Phiếu nhắc nhở học sinh gửi đến gia đình hoặc cộng đồng khi học sinh có thành tích
đáng khen hoặc vi phạm cần nhắc nhở.
- Thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh: giáo viên chủ nhiệm lớp có thể thông
qua Ban đại diện cha mẹ học sinh để tìm hiểu về học sinh và phối hợp đề xuất, thực
hiện những biện pháp giáo dục học sinh.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức giáo dục học sinh theo chuyên đề.
- Đến thăm và trao đổi với gia đình học sinh: Trước khi đến thăm gia đình học
sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp cần xác định rõ mục đích, nội dung, yêu cầu của cuộc
gặp gỡ và thông báo đến phụ huynh để phối hợp tốt, tránh những tình huống khó xử có
thể xảy ra.
- Mời phụ huynh học sinh đến trường: giáo viên chủ nhiệm lớp có thể mời phụ
huynh học sinh đến trường để gặp gỡ trao đổi, phối hợp giáo dục hoặc với cương vị
khách tham dự các hoạt động của lớp, trường tùy theo điều kiện và khả năng tham gia
của phụ huynh.
- Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm lớp có thể phối hợp với gia đình học sinh qua trao
đổi thư từ, điện thoại hoặc qua cơ quan công tác của phụ huynh.
3.2.5.2. Phối hợp với các lực lượng xã hội ngoài trường
Lực lượng xã có vai trò to lớn trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ. Nếu giáo viên
chủ nhiệm lớp biết cách phối hợp với lực lượng xã hội trong công tác giáo dục học
sinh thì sẽ thu được nhiều kết quả giáo dục. Các lực lượng xã hội ngoài trường mà giáo
viên chủ nhiệm lớp có thể phối hợp trong công tác giáo dục học sinh bao gồm: các cơ
quan hành pháp, quản lí xã hội (ủy ban nhân dân, công an, tòa án, viện kiểm sát, quan
đội); các đoàn thể chính trị - xã hội (cấp ủy Đảng địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Than niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh, Hội nông dân...), các tổ chức đơn vị kinh tế - xã hội (quốc doanh, tập
98
thể và tư nhân), các cơ quan chức năng xã hội (bệnh viện, cơ sở đào tạo nghề, các
Viện, Trung tâm nghiên cứu);…
Việc phối hợp với các lực lượng xã hội ngoài trường nhằm đạt đến sự thống nhất
về mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể giữa giáo dục nhà trường và giáo
dục tại cộng đồng; động viên và tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh học tập và rèn
luyện tốt; nâng cao vai trò chủ đạo của giáo viên chủ nhiệm lớp trong công tác phối
hợp giáo dục với cộng đồng, qua đó tạo, củng cố niềm tin cho cộng đồng vào công
tác giáo dục của nhà trường; giúp các lực lượng xã hội có nhận thức đúng đắn về vai
trò, trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục học sinh. Từ đó, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
năng lực lao động.
* Nội dung phối hợp:
- Trao đổi với những người đại diện các lực lượng xã hội để xác định mục tiêu, kế
hoạch hành động phối hợp.
- Phối hợp với các lực lượng xã hội để nắm tình hình học sinh. Những thông tin này sẽ
giúp giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá chính xác, toàn diện học sinh lớp chủ nhiệm.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục do giáo viên chủ nhiệm lớp, nhà trường
giữ vai trò chủ đạo. Các hoạt động này có thể ở ngay trong trường, cũng có thể đưa ra
ngoài địa phương.
- Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục cho cả năm học, từng học kỳ hoặc
trong một tháng tùy theo yêu cẩu giáo dục của lớp, của nhà trường và của địa phương.
- Phối hợp trong việc tìm ra những biện pháp và hình thức giáo dục học sinh mang
lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
- Tổ chức cho học sinh tham gia những hoạt động chung ở địa phương, cộng đồng:
hoạt động văn hóa, hoạt động xã hội, hoạt động sản xuất, hoạt động từ thiện,…
- Phối hợp để động viên và khuyến khích học sinh. Dư luận của cộng đồng có tác
động mạnh mẽ đế học sinh, giúp các em điều chỉnh hành vi của bản thân kịp thời và
rất hiệu quả. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm lớp có thể bàn bạc với các lực lượng xã hội
giúp đỡ những học sinh khó khăn hoặc thể hiện sự ưu ái, khích lệ của cộng đồng, các
lực lượng xã hội đối với những học sinh giỏi, học sinh có nhiều thành tích, tiế bộ trong
họ tập và rèn luyện.

99
- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống của địa phương như truyền thống
hiếu học, truyền thống lao động, nghề truyền thống,… và giáo dục những bản sắc văn
hóa tốt đẹp của địa phương,…
- Phối hợp trong việc xây dựng những điều kiện cần thiết trong công tác giáo dục
học sinh.
* Các hình thức phối hợp:
Giáo viên chủ nhiệm lớp có thể phối hợp với các lực lượng xã hội khác dưới các
hình thức như: Kết nghĩa, đỡ đầu, bảo trợ, tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục
học sinh của các cơ quan, các đơn vị bộ đội, các đoàn thể xã hội, các cơ sở sản
xuất...đối với lớp.
* Yêu cầu khi phối hợp:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp cần nắm vững chức năng, nhiệm vụ, tiềm năng của từng
lực lượng xã hội ở địa phương để khai thác tiềm năng, mặt mạnh của mỗi lực lượng
trong công tác giáo dục.
- Cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương vì đây là cơ quan quản lý
toàn diện đối với cộng đồng. Chính quyền địa phương có tư cách pháp lý để tập hợp
các lực lượng xã hội khác trong địa bàn mình quản lý để phối hợp giáo dục. Trên cơ sở
đó để khai thác khả năng của từng cơ quan, từng lực lượng. Ví dụ: phối hợp với bệnh
viện để thường xuyên chăm sóc sức khỏe và giáo dục vệ sinh cho học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp cần tìm hiểu, lựa chọn, xây dựng một mạng lưới cộng
tác viên bao gồm các nhà hoạt động chính trị xã hội, các đoàn thể xã hội, cha mẹ học
sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh...những người có uy tín, có năng lực hoạt động các
mặt giáo dục, đề nghị họ làm công tác giúp đỡ nhà trường, giúp đỡ giáo viên chủ
nhiệm lớp với các yêu cầu: Thường xuyên trao đổi thông tin với giáo viên chủ nhiệm
lớp; nhiệt tình, sẵn sàng cộng tác với giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức giáo dục học
sinh và vận động các lực lượng xã hội tham gia.
- Để việc phối hợp diễn ra được và diễn ra có hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm lớp
phải xây dựng kế hoạch một cách nghiêm túc, chi tiết, cụ thể dựa trên những thông tin
thu được về các lực lượng giáo dục và năng lực thuyết phục, động viên, thu hút các lực
lượng xã hội tham gia phối hợp.

100
3.2.6. Xây dựng tập thể lớp vững mạnh
3.2.6.1. Tập thể học sinh
a. Khái niệm tập thể học sinh
Tập thể học sinh là một hình thái tổ chức cộng đồng độc đáo của học sinh, một tổ
chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ, có nguyên tắc hoạt động nhất định, có chức năng tổ
chức, tập hợp, giáo dục học sinh nhằm hướng tới việc thực hiện mục đích giáo dục.
b. Đặc trưng của tập thể học sinh
Tập thể học sinh có những đặc trưng sau đây:
- Có mục đích chung: tập thể học sinh thống nhất các học sinh trong tập thể vào
việc cùng nhau thực hiện những mục đích chung có ý ngĩa xã hội. Đó là mục đích học
tập, lao động, rèn luyện, trau dồi đạo đức, học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau, tích cực chuẩn bị
đầy đủ năng lực và phẩm chất để bước vào cuộc sống, bước vào lao động.
- Có hoạt động chung: Mục đích của tập thể được thực hiện thông qua các hoạt
động chung của các thành viên trong tập thể như: hoạt động học tập, hoạt động lao
động, hoạt động xã hội, hoạt động vui chơi,... phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi,
trình độ nhận thức, vốn sống, vốn kinh nghiệm và điều kiện học tập, sinh hoạt của số
đông trong tập thể.
- Có hệ thống các quan hệ phức hợp: Trong tập thể, học sinh thực hiện các mối
quan hệ đa dạng như: quan hệ tình cảm, quan hệ chức năng, quan hệ tổ chức,...
+ Quan hệ tình cảm: là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên,
khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng và cả những mối quan hệ tình cảm khác. Các
mối quan hệ này nảy sinh trong hoạt động, giao tiếp và tạo thành động lực thúc đẩy sự
phát triển của tập thể và giáo dục từng thành viên. Quan hệ tình cảm tốt đẹp, sự đoàn
kết thống nhất giữa các thành viên có ý nghĩa rất lớn đối với việc xây dựng tập thể lơp.
Trong tập thể thường có 2 loại nhóm: nhóm chính thức gồm tổ, đội,...và nhóm không
chính thức hình thành tự phát, gồm các em phù hợp nhau về tình cảm, xu hướng, hứng
thú. Trong quan hệ tình cảm thì nhóm thứ hai có vai trò to lớn, giáo viên chủ nhiệm
lớp cần chú ý tận dụng phục vụ cho mục đích giáo dục học sinh của lớp.
+ Quan hệ chức năng: là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong
tập thể. Trong tập thể, mỗi người được phân công một công việc, để hoàn thành nhiệm
vụ của mình, mỗi người phải liên hệ, hợp tác với những người khác và tuân thủ yêu

101
cầu và kế hoạch chung. Quan hệ chức năng tốt đẹp cũng có nghĩa là công tác của tập
thể được phối hợp chặt chẽ, mọi người đều hoàn thành nhiệm vụ.
+ Quan hệ tổ chức là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể.
Tôn chỉ, mục đích của các đoàn thể, điều lệ nhà trường, nội quy lớp học là điều tất cả
học sinh phải tuân thủ một cách tự giác. Chính mối quan hệ tổ chức tạo nên sức mạnh
tập thể, đảm bảo cho tập thể phát triển đúng hướng theo mục tiêu đã đặt ra.
- Có đội ngũ tự quản do tập thể lớp bầu chọn có chức năng tổ chức và lãnh đạo tập thể.
c. Vai trò của tập thể học sinh
- Tập thể học sinh là môi trường tâm lý – xã hội trực tiếp ảnh hưởng đến học sinh.
Mọi tác động tốt hay xấu đều xuất phát từ môi trường xã hội hoặc từ những tác động
của nhà trường, của giáo viên thông qua tập thể học sinh. Môi trường tập thể luôn đặt
ra các yêu cầu khó khăn đòi hỏi mỗi cá nhân phải cố gắng nhiều hơn, do đó tạo động
lực phát triển mãnh mẽ cho từng học sinh trong tập thể lớp. Mặt khác, nhiều phẩm chất
quan trọng của nhân cách như tinh thần tập thể, tính kỷ luật, ý thức trách nhiệm, tinh
thần hợp tác,…chỉ có thể hành thành trong môi trường giáo dục tập thể.
- Tập thể học sinh là phương tiện đặc biệt quan trọng và hiệu quả trong việc giáo
dục học sinh. Tham gia hoạt động tập thể là con đường không thể thiếu được để hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ. Tập thể học sinh tiếp nhận những yêu cầu và chuẩn
mực của xã hội chuyển hóa thành những yêu cầu và chuẩn mực của tập thể dưới dạng
dư luận tập thể, truyền thống tập thể,…Qua đó mà điều chỉnh hành vi ứng xử của cá
nhân học sinh. Các yếu tố của tập thể có tác dụng là phương tiện giáo dục, quy định,
kiểm soát, điều chỉnh hành vi của học sinh gồm: truyền thống của tập thể, dư luận tập
thể, hệ thống viễn cảnh tập thể, kỷ luật tập thể,…
d. Các giai đọan phát triển của tập thể học sinh
Tập thể học sinh trải qua những giai đoạn phát triển sau:
- Giai đoạn thứ nhất - tập thể chưa hình thành: giai đoạn này được đặc trưng bởi
tính tổ chức, kỷ luật rời rạc của học sinh. Trong thực tiễn nhà trường phổ thông thì
trường hợp những tập thể ở giai đoạn này thường xảy ra ở các lớp đầu cấp một thời
gian ngắn sau khi bắt đầu tập hợp.
- Giai đoạn thứ hai - tập thể đã hình thành và đang phát triển. Giai đoạn này được
đặc trưng bởi sự phân hóa của tập thể thành 3 nhóm: nhóm những phần tử tích cực làm
hạt nhân, nòng cốt trong việc hướng ứng các yêu cầu từ phía giáo viên chủ nhiệm lớp,
102
nhóm các thành viên thụ động và nhóm những thành viên chậm tiến, cá biệt. Tập thể đã
có những hoạt động chung, các mối quan hệ đã được thiết lập và tập thể đã tự đề ra một
số yêu cầu hoạt động,...Tuy nhiên, tình trạng tổ chức, kỷ luật nhìn chung vẫn còn yếu.
- Giai đoạn thứ ba - tập thể phát triển vững mạnh. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn
này là dư luận tập thể được hình thành và ngày càng được củng cố vững chắc. Tập thể
đã có tổ chức chặt chẽ và kỷ luật tự giác. Công việc của tập thể bắt đầu lôi cuốn được
cả lớp, mối quan hệ trong tập thể là hợp tác, đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau.
Yêu cầu giáo dục lúc này đạt được sự chuyển hóa quan trọng từ yêu cầu của giáo viên
hoặc của các thành phần cốt cán trong tập thể lớp. Tập thể ở giai đoạn này chính là
một tập thể với đầy đủ ý nghĩa của nó về phương diện giáo dục.
3.2.6.2. Các biện pháp xây dựng tập thể lớp
a. Đề ra yêu cầu vừa sức, hợp lí cho tập thể lớp
* Yêu cầu vừa sức, hợp lý phải là yêu cầu:
- học sinh sẽ thực hiện được với sự cố gắng, nỗ lực cao.
- Phù hợp với mục tiêu giáo dục chung và mục đích của tập thể học sinh.
- Có tính đến đặc điểm, điều kiện, khả năng thực hiện của cá nhân hoặc tập thể
học sinh.
- Đạt được sự thống nhất trong tập thể.
- Yêu cầu có độ khó tăng dần một cách phù hợp.
* Khi đưa ra yêu cầu cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần lưu ý những điểm sau:
- Chuẩn bị thật tốt cho giai đoạn tiếp xúc đầu tiên với học sinh lớp chủ nhiệm. Cần
dự kiến trước các yêu cầu cần phải bàn bạc với học sinh và có phương pháp làm việc
phù hợp để đạt được sư thống nhất ngay từ những buổi tiếp xúc đầu tiên, đặc biệt là
với các yêu cầu cơ bản như: các yêu cầu về tổ chức lớp, xây dựng nề nếp kỷ luật,
chuyên cần, các yêu cầu về tinh thần thái độ học tập của học sinh, thái độ đối xử đúng
mực trong các mối quan hệ.
- Có thái độ kiên quyết, tự tin, làm cho học sinh thấy được đó là yêu cầu thật sự
cần thiết cho quá trình rèn luyện của mình.
- Giải thích đầy đủ về ý nghĩa của yêu cầu và việc thực hiện chúng nhằm làm cho
học sinh tự giác cấp nhận yêu cầu.
- Phân tích, hướng dẫn cách thực hiện yêu cầu cho học sinh.

103
- Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn học sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu và
hỗ trợ khi cần thiết, không để cho học sinh nghĩ rằng giáo viên chỉ đặt ra yêu cầu theo
kiểu “chiếu lệ”, đứt đoạn giữa chừng, làm giảm tác dụng của yêu cầu và việc thực hiện
các yêu cầu khác sau đó.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện yêu cầu.
- Phân tích kết quả, hướng dẫn học sinh rút kinh nghiệm, khắc phục những sai sót
trong quá trình thực hiện yêu cầu.
- Việc đề ra yêu cầu vừa sức cho học sinh cần được tiến hành thường xuyên, suốt
năm học. Nội dung này hết sức cần thiết ở giai đoạn đầu của sự hình thành tập thể
hoặc khi giáo viên chủ nhiệm mới tiếp xúc với tập thể. Mức độ rõ ràng, chặt chẽ, phù
hợp và thái độ kiên quyết của giáo viên khi đặt ra các yêu cầu ngay từ giai đoạn đầu
này đặc biệt có ý nghĩa trong việc xây dựng nề nếp, kỷ luật tập thể, hình thành dư luận
tập thể và định hướng việc rèn luyện của từng cá nhân.
b. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cốt cán cho tập thể
* Vai trò:
Đội ngũ cốt cán của tập thể lớp có vai trò quan trọng trọng việc quản lý, giám sát
hoạt động của tập thể lớp khi giáo viên chủ nhiệm lớp không có mặt tại lớp. Đồng thời
đội ngũ cốt cán cũng chính là những thành viên tham gia chủ chốt trong việc tổ chức
các hoạt động tự quản cho tập thể lớp. Do đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và bồi
dưỡng những cá nhân học sinh tích cực có vai trò chiến lược, then chốt trong công tác
xây dựng tập thể học sinh. Sự trưởng thành của đội ngũ cốn cán lớp là yếu tố quyết
định trong việc chuyển tập thể từ giai đoạn hai sang giai đoạn ba của sự phát triển.
* Biện pháp thực hiện
Để xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cốt cán cho tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm
lớp cần thực hiện những biện pháp sau:
- Lựa chọn những học sinh tích cực, phân công vào các chức danh trong đội ngũ cán
sự lớp gồm: lớp trưởng và các lớp phó, tổ trưởng, các cán sự bộ môn và phong trào,…
Việc lựa chọn có thể dựa trên cơ sở tham khảo kết quả học tập, rèn luyện trước đó,
qua trao đổi, nhận thông tin từ giáo viên chủ nhiệm lớp của các năm học trước hoặc
thông qua bầu chọn của học sinh trong lớp. Một số giáo viên chủ nhiệm lớp khuyến
khích học sinh tự nhận nhiệm vụ như là một cách kích thích nhu cầu bộc lộ và khẳng

104
định mình, từ đó, tăng cường tinh thần trách nhiệm, sự gắn bó và khả năng sáng tạo
của học sinh đối với công việc đã tự lựa chọn và nhận lãnh.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí trong đội ngũ cán sự lớp: việc
làm này nhằm đảm bảo cho các cán sự lớp ý thức sâu sắc về vị trí, vai trò, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình để từ đó chủ động hơn trong công việc, tránh tình trạng hiểu biết
không đầy đủ dẫn đến ôm đồm, dẫm chân lên nhau hoặc né tránh công việc, ảnh
hưởng đến hiệu quả làm việc của cả tập thể.
Thông thường, các chức danh cán sự lớp cần thiết của tập thể học sinh gồm:
+ Lớp trưởng: phụ trách chung các mặt và điều hành bộ máy cán sự lớp, là
người chịu trách nhiệm trước giáo viên chủ nhiệm lớp và tập thể lớp về mọi mặt
phát triển của lớp.
+ Lớp phó học tập: theo dõi tình hình học tập của lớp, đề xuất và tổ chức các hoạt
động xây dựng tinh thần, thái độ học tập tích cực và nâng cao chất lượng học tập của
các thành viên trong tập thể lớp.
+ Lớp phó kỷ luật: chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện nội qui, xây dựng ý
thức kỷ luật của học sinh trong lớp, đề xuất và tiến hành các biện pháp xây dựng và
củng cố kỷ luật tập thể.
+ Lớp phó phong trào: chịu trách nhiệm theo dõi, đề xuất và tổ chức các hoạt động
phong trào như: văn nghệ, thể thao, tham quan, cắm trại, giao lưu,… nhằm tăng cường
tinh thần đoàn kết, gắn bó trong tập thể và định hướng rèn luyện, phát triển nhân cách
cho mọi thành viên trong lớp.
+ Các cán sự bộ môn: hỗ trợ lớp phó học tập trong phạm vi môn học mình phụ trách
nhất là trong các hoạt động trau dồi kiến thức môn học và giúp bạn học tốt bộ môn.
+ Các tổ trưởng: chịu trách nhiệm quản lý các thành viên trong tổ học tập.
- Làm rõ nội dung công tác của từng cán sự lớp và hướng dẫn cụ thể về phương
pháp công tác. Trong đó, cần lưu ý hướng dẫn các kỹ năng công tác cơ bản như:
cách ghi chép trong sổ công tác, kỹ năng lập kế hoạch hoạt động, kỹ năng điều
hành một buổi sinh hoạt lớp, kỹ năng trình bày thuyết phục, kỹ năng tổ chức hoạt
động tập thể,…
- Hướng dẫn cho các cán sự lớp tổng kết, khái quát kinh nghiệm qua từng thành
công hay thất bại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

105
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động của cán sự lớp, giúp các em khắc
phục khó khăn, động viên kịp thời những cố gắng của các em.
- Xây dựng, củng cố và bảo vệ uy tín của các thành viên trong ban cán sự lớp
trước tập thể.
- Không bao che khuyết điểm của các thành viên trong đội ngũ cán sự lớp. Tuyệt
đối tránh tạo ra sự đối lập giữa ban cán sự với các thành viên khác trong lớp.
c) Xây dựng hệ thống viễn cảnh của tập thể
Viễn cảnh mô tả khát vọng của tập thể về những gì mà họ muốn đạt được. Bản
chất của việc xây dựng hệ thống viễn cảnh là tạo ra những mục tiêu triển vọng của tập
thể, làm cho các thành viên trong tập thể cùng tích cực hoạt động hướng vào hiện thực
hóa mục tiêu. Viễn cảnh tạo tâm trạng hưng phấn, tâm thế chờ đợi tích cực, tạo động
lực kích thích nỗ lực vượt qua khó khăn để hiện thực hóa viễn cảnh. Từ đó, giúp cho
học sinh tìm thấy được niềm vui trong học tập, rèn luyện và niềm vui của sự thành
công trong tương lai.
* Các loại viễn cảnh:
+ Viễn cảnh gần: là các mục tiêu đơn giản với thời gian thực hiện ngắn. Việc xây
dựng viễn cảnh gần phải xuất phát từ nhu cầu cá nhân, tạo cho học sinh niềm vui và sự
ham thích để từ đó giáo dục học sinh. Ví dụ các kế hoạch: chiếu phim, giao lưu, kết
bạn, gặp gỡ thần tượng, hoạt động của các nhóm, các câu lạc bộ, đi tham quan… là
những viễn cảnh gần có thể tạo ra rạng thái mong đợi đầy hứng thú cho học sinh.
+ Viễn cảnh trung bình: là các mục tiêu khó khăn hơn, các kế hoạch đòi hỏi tương
đối nhiều thời gian để hoàn thành. Viễn cảnh trung bình có tác dụng lôi cuốn sự quan
tâm chú ý của học sinh trong một thời gian tương đối dài, buộc các em phải tập trung
chuẩn bị trong sự hưng phấn chờ đợi. Ví dụ: đầu tháng 12, giáo viên thông báo cho
học sinh kế hoạch cắm trại dành cho toàn thể học sinh của trường vào dịp cuối năm âm
lịch. Điều này chắc chắn sẽ kích thích hứng thú và tạo ra niềm vui, sự phấn khởi cùng
với những vận động tích cực của các em chuẩn bị tham gia hoạt động này.
+ Viễn cảnh xa: các mục tiêu về sự phát triển lâu dài của tập thể và các thành viên
gắn với thực tiễn xã hội và tương lai của đất nước. Triển vọng phát triển lâu dài của
tập thể lớp học, nhà trường và tương lai đất nước phải luôn biểu hiện như một mục tiêu
nghiêm túc và cao cả. Mục tiêu đó, cổ vũ học học sinh làm được những việc lớn đòi
hỏi nhiều cố gắng và có thể tạo thành một niềm vui sướng thật sự ở các em và hơn nữa
106
là những đam mê cháy bỏng. Ví dụ: viễn cảnh về nghề nghiệp tương lai kích thích
hứng thú học tập, đam mê nghiên cứu của học sinh. Để xây dựng viễn cảnh này, cần
phải làm cho học sinh thấy việc làm của các em, cuộc sống của các em là một bộ phận
không thể tách rời của cuộc sống nhà trường, cuộc sống xã hội và đất nước. Vì vậy mà
học sinh cần phải có những nỗ lực mạnh mẽ hơn, vươn đến việc thực hiện những khát
vọng gắn liền tương lai của mình với tương lai của đất nước và dân tộc.
* Cách thức xây dựng:
+ Xác định trình độ phát triển hiện tại của học sinh và tập thể học sinh lớp chủ
nhiệm ở cả hai mặt học tập và rèn luyện. Trong đó giáo viên chủ nhiệm lớp cần quan
tâm bồi dưỡng cho học sinh năng lực nhận thức bản thân để giúp các em có nhận thức
đúng về khả năng, hứng thú, sở thích, nhu cầu của bản thân và tập thể lớp.
+ Thông qua tìm hiểu những chủ trương, chính sách, kế hoạch, mục tiêu của
trường, của địa phương để có nhận thức đầy đủ về viễn cảnh của nhà trường, của địa
phương ở những giai đoạn nhất định: năm học, học kỳ, tháng,...
+ Tổ chức lấy ý kiến của Ban cán sự, Ban chấp hành Chi Đoàn/Chi Đội hoặc đưa
ra tập thể lớp bàn bạc, trao đổi để xác định viễn cảnh tương lai của tập thể lớp. Sau đó,
thông báo hoặc thống nhất viễn cảnh tương lai của tập thể lớp đến toàn thể học sinh.
Trong viễn cảnh của tập thể, mỗi cá nhân học sinh thấy được hình ảnh của bản thân
với những nhiệm vụ, công việc cụ thể.
+ Tổ chức cho học sinh xây dựng và thực hiện kế hoạch hiện thực hóa viễn cảnh.
+ Chỉ đạo tổ chức cho học sinh hiện thức hóa kế hoạch đã xây dựng.
* Yêu cầu:
+ Giáo viên chủ nhiệm lớp cần giúp học sinh đề ra viễn cảnh phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh và năng lực cụ thể.
+ Tránh đặt ra viễn cảnh với những yêu cầu quá sức hoặc quá thấp đối với học
sinh dễ khiến cho học sinh mất niềm tin vào bản thân và tập thể.
+ Thường xuyên đặt ra viễn cảnh mới, đồng thời tổ chức những hoạt động thiết
thực để hiện thực hóa viễn cảnh.
+ Chuyển hóa viễn cảnh của tập thể thành mục tiêu, mong đợi của mỗi thành viên
trong tập thể lớp.
+ Gắn viễn cảnh của tập thể với viễn cảnh mong đợi của mỗi học sinh.

107
d. Xây dựng nội quy tập thể
Nội quy quy của tập thể học sinh là những quy tắc, quy định do tập thể học sinh đặt
ra, buộc các thành viên trong tập thể phải tuân theo nhằm đạt được mục đích đã xác định.
Nội quy của tập thể học sinh luôn có tính bắt buộc đối với hành vi của mỗi học
sinh khi tham gia vào hoạt động chung của tập thể để đảm bảo cân bằng lợi ích giữa cá
nhân học sinh với tập thể lớp. Nội quy được xem là phương tiện để thống nhất hoạt
động của các cá nhân với nhau nhằm đạt được những mục đích chung của tập thể.
Đồng thời cũng trở thành phương tiện để kiểm tra, điều khiển, điểu chỉnh hành vi của
các cá nhân trong tập thể và của cả tập thể.
* Cách thức xây dựng:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp họp với tập thể lớp thảo luận ý nghĩa, mục tiêu, khung
nội dung chính của bản Nội quy lớp học. Thống nhất qui trình, cách thức xây dựng
Nội quy (thời gian, các bước thực hiện, cách thức thực hiện, chuẩn bị tài liệu, văn
phòng phẩm, giao trách nhiệm đến nhóm và cá nhân)
- Tổ chức thảo luận và xây dựng Nội quy trong từng lớp:
+ Các tổ, nhóm học sinh thảo luận những điều khoản cụ thể theo từng nội dung
của Nội quy. Các ý kiến được ghi chép lại.
+ Cả lớp thảo luận, thông qua từng nội dung của bản Nội quy. Có thể thực hiện theo
hai cách: Một là, thông qua trên lớp từng nội dung; hai là, lấy ý kiến của một tổ, nhóm
làm chuẩn và bổ sung vào đó ý kiến của tổ, nhóm khác. Mỗi ý kiến có thể có sự nhận xét,
bổ sung của những cá nhân khác, các tổ, nhóm có thể bảo vệ ý kiến của mình.
+ Giáo viên và học sinh cùng rà soát lại từng điều trong bản nội quy và giao cho
ban thư ký tổng hợp mọi ý kiến thành một bản dự thảo Nội quy.
+ Lấy ý kiến đóng góp của các giáo viên giảng dạy bộ môn, Tổng phụ trách Đội,
bí thư đoàn thanh niên, phụ huynh về bản dự thảo Nội quy (Nếu cần thiết).
+ Thảo luận trên lớp một lần nữa để đi đến sự thống nhất.
+ Biểu quyết thống nhất để có bản Nội quy chính thức.
* Yêu cầu xây dựng:
Một số yêu cầu khi xây dựng nội quy cho tập thể học sinh:
+ Huy động sự tham gia của các cá nhân học sinh trong tập thể lớp vào quá trình
xây dựng nội quy và kiểm tra, đánh giá việc chấp hành nội quy. Việc tham gia này

108
giúp học sinh cảm thấy có trách nhiệm và thực hiện nội quy một cách tự giác hơn, giáo
viên không cần nhắc nhở nhiều.
+ Không nên đề ra quá nhiều quy tắc trong bản nội quy khiến học sinh bị rối và
cảm thấy gò bó. Do đó cần lựa chọ những quy tắc chủ yếu, quan trọng.
+ Các quy tắc cần đề cập đến những chuẩn mực đạo đức và giá trị cơ bản như sự
an toàn, sự tôn trọng lẫn nhau, lòng nhân ái và sự trung thực.
+ Các quy tắc đặt ra cần cân bằng hợp lý giữa lợi ích giữa cá nhân và tập thể. học
sinh chỉ có thể tuân thủ nội quy khi các em nhận thấy được giá trị cá nhân khi thực
hiện. Do đó, nếu không quan tâm đảm bảo lợi ích của từng cá nhân học sinh trong tập
thể lớp thì nội quy khó được thực thi trong thực tiễn.
+ Việc xây dựng nội quy cần được tiến hành ở đầu năm học hoặc trước một sự
kiện, một hoạt động nào đó mà tập thể lớp sẽ tham gia.
+ Tùy theo cấp học của lớp mà giáo viên chủ nhiệm lớp hướng dẫn học sinh chọn
ngôn ngữ và hình thức trình bày phù hợp.
+ Sau khi thống nhất bản nội quy giáo viên chủ nhiệm lớp nên tổ chức hướng dẫn
học sinh cách thực hiện và thông báo nội quy đến phụ huynh học sinh để phụ huynh
học sinh hỗ trợ con em mình trong việc chấp hành nội quy.
+ Hàng tuần, cần đánh giá việc thực hiện nội quy của tập thể lớp nhằm xác định
những quy định nào chưa được thực hiện tốt hoặc chưa thực hiện.
+ Sau một thời gian thực hiện những nội quy đã thực hiện tốt có thể được thay thế
bằng những nội quy tốt hơn nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của tập thể.
e. Xây dựng dư luận tập thể lành mạnh
Dư luận tập thể phản ánh những quan niệm, nhận định, đánh giá của tập thể về các
vấn đề có liên quan đến sự phát triển của tập thể và cá nhân học sinh. Nó thể hiện ý
thức tập thể, phong cách đạo đức và không khí tinh thần của tập thể. Dư luận được
hình thành qua các giai đoạn: tiếp nhận thông tin, hình thành ý kiến cá nhân, trao đổi ý
kiến giữa các cá nhân và giai đoạn hình thành những luồng ý kiến chung (giai đoạn
hình thành dư luận).
Dư luận tập thể lành mạnh: Là dư luận phù hợp với mục đích chung, phục vụ lợi
ích của tập thể, giáo dục mọi thành viên của tập thể ý thức xây dựng tập thể làm cho
tập thể đạt trình độ thống nhất cao.

109
* Vai trò của việc hình thành dư luận lành mạnh:
Dư luận tập thể học sinh có tác dụng điều khiển và điều chỉnh mạnh mẽ đối với ý
thức, thái độ, hành vi của học sinh. Thái độ đánh giá của tập thể, các ý kiến ủng hộ
hay phản đối, chấp nhận hay phủ nhận, tôn vinh hay lên án của đa số các thành viên
trong tập thể là công cụ quan trọng định hướng và đánh giá hành vi của cá nhân học
sinh. Vì vậy, việc hình thành dư luận tập thể lành mạnh, tiến bộ là điều kiện quan
trọng để củng cố và phát triển tập thể theo mục đích đã xác định, làm cho tập thể thật
sự trở thành phương tiện giáo dục có hiệu quả. Ngoài ra, xu hướng và tính chất của
dư luận tập thể học sinh là một trong những tiêu chí chủ yếu đánh giá trình độ phát
triển của tập thể học sinh. Do đó, hình thành dư luận lành mạnh trong tập thể lớp
cũng là một trong những nội dung quan trọng, không thể bỏ qua trong công tác của
người giáo viên chủ nhiệm lớp.
* Nội dung:
Trong quá trình xây dựng tập thể, giáo viên chủ nhiệm lớp cần quan tâm hình
thành dư luận tập thể về các vấn đề như:
+ Cổ vũ tinh thần, thái độ học tập tích cực, tự giác của các thành viên trong tập thể
lớp, trong trường học..
+ Đánh giá cao ý thức tự rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của học sinh.
+ Có tinh thần sẵn sàng ủng hộ, bảo vệ cái đúng.
+ Đấu tranh với các hành vi sai trái vi phạm nội quy, quy định lớp học, trường
học; đi ngược với các chuẩn mực, giá trị đạo đức tốt đẹp như: bỏ học, quay cóp, thiếu
trung thực, thiếu trách nhiệm, bao che khuyết điểm,…
* Cách thức xây dựng:
- Cung cấp cho học sinh những thông tin chính xác, chính thống, trung thực, tri
thức khoa học về các vấn đề liên quan đến cá nhân và tập thể học sinh. Thông thường
việc tiếp nhận thông tin, kiến thức thông qua những đối tượng có uy tín và địa vị xã
hội như giáo viên chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng, Bí thư đoàn thanh niên, nhà khoa học,
chính khách,... này sẽ tạo được niềm tin trong học sinh về các vấn đề các em bắt gặp
trong quá trình học tập, rèn luyện và trong cuộc sống. Do đó, giáo viên chủ nhiệm lớp
cần tạo điều kiện để học sinh được gặp gỡ, trao đổi, trò chuyện kịp thời, đặc biệt khi
có những vấn quan trọng, nhạy cảm giúp các em nhanh chóng có nhận thức đúng, biết
cách bày tỏ thái độ phù hợp, phát ngôn hợp lý.
110
- Nắm bắt kịp thời dư luận tập thể lớp để có biện pháp định hướng phù hợp và tạo
ra được sự đồng thuận cao, bằng cách:
+ Trao đổi, trò chuyện với đội ngũ Ban cán sự lớp, Ban chấp hành Đoàn/Đội. Đội
ngũ Ban cán sự lớp, Ban chấp hành Đoàn/Đội hàng ngày cùng tham gia học tập, sinh
hoạt, là người “gần gũi nhất” với các thành viên trong tập thể lớp do đó thực hiện việc
nắm bắt dư luận qua đội ngũ này trở nên rất kịp thời, hiệu quả.
+ Trò chuyện, trao đổi với tập thể lớp thông qua các buổi sinh hoạt tập thể đặc biệt
là các buổi họp lớp, Đại hội Đoàn/Đội, sinh hoạt lớp, hội nghị, các diễn đàn tập thể
(báo tường, tập san, bảng thông tin…) để học sinh có cơ hội được thể hiện quan điển,
ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của bản thân.
+ Trò truyện trực tiếp thường xuyên với các thành viên trong thể lớp vừa tạo được
mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên và học sinh vừa giúp giáo viên có điều kiện tiếp
nhận kịp thời những thông tin phản ánh từ phía học sinh.
+ Tổ chức các diễn đàn trực tuyến, thành lập nhóm lớp (của học sinh và phụ huynh
học sinh) trên mạng xã hội như facebook, zalo,... để giáo viên chủ nhiệm lớp và học
sinh, phụ huynh học sinh mở rộng thời gian, cơ hội được quan tâm, trò chuyện, trao
đổi với nhau để thông cảm, thấu hiểu lẫn nhau.
+ Sử dụng các tình huống có vấn đề để học sinh giải quyết thông qua đó giáo viên
chủ nhiệm lớp nắm bắt thái độ, ý kiến và nguyện vọng của học sinh.
+ Xây dựng phiếu thăm dò dư luận học sinh về một vấn đề nào đó mà giáo viên
chủ nhiệm lớp cần nắm bắt, nghiên cứu.
- Đánh giá cao, biểu dương, khen ngợi những quan điểm, thái độ, hành động, việc
làm phù hợp với nội quy, quy định của lớp, trường, cộng đồng; phù hợp với chuẩn
mực đạo đức; phù hợp pháp luật;… của các thành viên trong tập thể lớp.
- Phê bình, lên án những quan điểm, thái độ, hành động, việc làm chưa phù hợp
với nội quy, quy định của lớp, trường, cộng đồng; chưa phù hợp với chuẩn mực đạo
đức, pháp luật;… của các thành viên trong tập thể lớp.
- Tổ chức các phong trào thi đua trong tập thể lớp để định hướng suy nghĩ, hành
động cho học sinh bằng các tiêu chí thi đua, khen thưởng, trách phạt,…
- Phát huy vai trò gương mẫu của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán sự lớp và những cá
nhân tích cực trong việc bày tỏ quan điểm, thái độ và hành động phát ngôn với những
vấn đề xảy ra trong lớp, trong cuộc sống.

111
g. Tổ chức các hoạt động và giao lưu cho tập thể lớp
Việc tổ chức các hoạt động và giao lưu cho học sinh có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thực hiện các biện pháp xây dựng và phát triển tập thể học sinh. Bởi cá nhân học
sinh và tập thể lớp sẽ không tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động chung và
không có mối quan hệ giao lưu gắn bó, mật thiết với nhau. Việc tham gia các loại hình
hoạt động và giao lưu với tập thể giúp cá nhân học sinh bộc lộ những điểm mạnh, điểm
yếu; qua đó biết điều chỉnh bản thân cho phù hợp để phát triển. Ngoài ra, việc tổ chức
cho học sinh tham gia hoạt động còn giúp tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên
trong tập thể lớp và giữa tập thể lớp với các tập thể khác trong và ngoài nhà trường.
* Nội dung:
- Các hoạt động mà giáo viên chủ nhiệm lớp cần tổ chức cho học sinh tham gia
bao gồm: Hoạt động học tập; Hoạt động lao động; Hoạt động văn hóa, văn nghệ; Hoạt
động thể dục, thể thao; Hoạt động vui chơi, giải trí; Hoạt động hướng nghiệp.
- Các loại hình giao lưu mà giáo viên chủ nhiệm lớp cần tổ chức cho học sinh
tham gia, xây dựng, phát triển gồm: Giao lưu giữa các học sinh trong tập thể lớp; Giao
lưu giữa tập thể lớp chủ nhiệm với giáo viên trong trường; Giao lưu giữa tập thể lớp
chủ nhiệm với tập thể lớp khác trong/ngoài trường; Giao lưu giữa tập thể lớp với phụ
huynh học sinh; Giao lưu giữa tập thể lớp với các cá nhân/đại diện tổ chức kinh tế, văn
hóa, chính trị ở địa phương.
* Yêu cầu:
Việc tổ chức các hoạt động và giao lưu cho học sinh cần đáp ứng những yêu cầu sau:
- Đảm bảo sự đa dạng của các loại hình hoạt động và giao lưu tổ chức cho học sinh.
- Tận dụng thời gian hợp lý, không làm ảnh hưởng đến học tập, lao động giúp đỡ
gia đình của học sinh.
- Đảm bảo yêu cầu phát triển toàn diện về trí tuệ, tâm lý, tình cảm, hành vi đạo đức
cho học sinh.
- Thu hút tất cả học sinh tham gia và cổ vũ cho người tham gia.
- Tiến hành có kế hoạch, có chuẩn bị chu đáo.
- Ngoài những hoạt động do giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức giáo viên chủ nhiệm
lớp cần cố vấn cho Đội ngũ tự quản của học sinh đứng ra tổ chức, có sự chỉ đạo hướng
dẫn của giáo viên.

112
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh trong quá trình tham gia.
- Tận dụng mọi điều kiện của địa phương, nhà trường để tổ chức hoạt động.
- Phát huy tối đa sự đóng góp của quần chúng nhân dân trong và ngoài nhà trường.
- Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cần có những điều tra cơ bản về
năng khiếu, nguyện vọng và hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh…
h) Các biện pháp khác
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, xây dựng ý thức, tư tưởng rõ ràng cho
từng thành viên. Đã được vào trường học là các em được hưởng quyền lợi nên các em
phải có trách nhiệm phấn đấu trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện về mọi mặt. Vấn đề
này cần được đề cập nhiều lần vào các giờ sinh hoạt, trong các hoạt động ngoại khóa
làm cho học sinh thấm nhuần, không chệch hướng phấn đấu.
- Xây dựng môi trường lớp học dân chủ: Đẩy mạnh công tác phê bình thẳng thắn
giữa các học sinh với nhau, giữa các tổ và giữa các lớp, đồng thời cũng tạo cho các em
ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đây là nội dung rất cơ bản trong công tác tự quản,
thiết lập mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, cùng nhau thảo luận, trao đổi tìm ra
tiếng nói chung. giáo viên chủ nhiệm lớp luôn biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến tập thể,
tôn trọng những nguyện vọng chính đáng của học sinh.
- Thường xuyên đánh giá, động viên, khen, chê đúng người, đúng việc, lấy động
viên làm trọng và thảo luận cùng các em tìm những giải pháp khắc phục những việc
chưa làm được, dùng áp lực tập thể giáo dục những cá nhân không nỗ lực.
- Xây dựng nếp văn hóa giúp nhau cùng tiến bộ, quan tâm chia sẻ khi thiếu thốn,
lúc ốm đau, đặc biệt giúp nhau trong học tập, qua đó xây dựng đời sống tình cảm đầm
ấm trong lớp, tạo sự gắn bó, chung tay xây dựng tập thể đoàn kết, vững mạnh.
- Tổ chức, bồi dưỡng tinh thần giúp bạn, vì bạn giữa các học sinh trong lớp, giữa
các học sinh có khó khăn về nhận thức và các học sinh học khá, giúp đỡ các học sinh
khó khăn về vật chất.
3.2.7. Tư vấn tâm lý cho học sinh
3.2.7.1. Khái niệm
Tư vấn tâm lý là những tác động định hướng của chuyên viên tư vấn nhằm giúp đỡ
người được tư vấn nhận ra những trở ngại tâm lý của bản thân, từ đó giúp tăng cường
khả năng lựa chọn và đưa ra quyết định của người được tư vấn hướng tới giải quyết

113
vấn đề một cách hợp lý. Tư vấn tâm lý học đường là một công việc không hề đơn giản,
đòi hỏi tính nghề nghiệp, khoa học và nghệ thuật. Hiện nay, tư vấn học đường đang trở
thành một nhu cầu thật sự cần thiết trong tình hình học sinh nhất là học sinh trung học
đang gặp quá nhiều khó khăn tâm lý, ảnh hưởng nặng nề đến kết quả học tập và cuộc
sống của các em. Hiện nay, một số trường đã có đội ngũ chuyên viên tư vấn học
đường. Tuy nhiên, với vai trò là người chịu trách nhiệm về sự phát triển mọi mặt của
học sinh lớp chủ nhiệm và là người gần gũi nhất với học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp
vẫn cần quan tâm nhiều hơn đến nội dung công tác này. Người giáo viên hiểu học sinh
nhiều nhất trước hết là giáo viên chủ nhiệm lớp, vì vậy những ý kiến tư vấn của giáo
viên chủ nhiệm lớp luôn thiết thực, gần gũi, kịp thời, giúp học sinh tìm được chỗ dựa
tinh thần, có sự định hướng cần thiết để vượt qua khó khăn.
3.2.7.2. Các nội dung tư vấn
Nội dung tư vấn tâm lý học đường khá rộng, giáo viên chủ nhiệm tùy vào khả
năng của bản thân để có thể hỗ trợ các em, bao gồm:
- Về học tập: Phong cách học tập của học sinh, kỹ năng lập kế hoạch học tập,
phương pháp học tập, tạo hứng thú, động lực học tập,...
- Về hướng nghiệp: Sở thích nghề nghiệp của bản thân, Kiến thức về thế giới nghề
nghiệp, lập kế hoạch nghề nghiệp,..
- Những vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần: Cách vượt qua tức giận, buồn chán,
lo lắng, căng thẳng...Giảm thiểu và chấm dứt các hành vi gây nghiện (nghiện game,
nghiện Internet,...). Nhận biết những dấu hiệu bất thường về tâm lý và biết tìm nơi trợ
giúp. Phòng ngừa các vấn đề sức khỏe tinh thần (trầm cảm, lo âu, hoảng loạn,...)
Để làm tốt công tác này, giáo viên chủ nhiệm lớp phải thực sự hiểu học sinh, gần
gũi, thân thiết với học sinh và không ngừng tự bồi dưỡng năng lực tư vấn, đặc biệt là
khả năng quan sát nhạy bén, sự nhạy cảm trước những biểu hiện của học sinh.
3.2.7.3. Quy trình tư vấn
Quá trình tư vấn tâm lý cho học sinh được thực hiện qua các giai đoạn sau:
- Chuẩn bị cho quá trình tư vấn.
Mục đích của giai đoạn này là để sắp xếp các yếu tố cho cuộc tư vấn cũng như lên
kế hoạch cho buổi tư vấn. Trong đó cần thực hiện một số công việc như chọn địa
điểm, thời gian tư vấn, cung cấp những điều khoản cho học sinh, tạo bầu không khí
thân thiện, tin tưởng, thoải mái,…

114
- Thực hiện quá trình tư vấn:
Sau giai đoạn chuẩn bị, quá trình tư vấn được thực hiện nhằm giúp học sinh giải
quyết vấn đề của mình. Quá trình này lại được chia thành những bước nhỏ, bắt đầu là
thiết lập qua hệ với học sinh, tìm kiếm các giải pháp, triển khai thực hiện các giải pháp
và đánh giá kết quả thực hiện giải pháp. Đây là giai đoạn dài nhất trong ba giai đoạn,
đồng thời đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải thực hiện tốt mới mang lại hiệu
quả tư vấn cao.
- Kết thúc quá trình tư vấn
Khi vấn đề của học sinh được giải quyết, học sinh cảm thấy thoải mái và có thể tự
mình giải quyết vấn đề của bản thân trong cuộc sống, học tập thì quá trình tư vấn kết
thúc. giáo viên chủ nhiệm L cũng cần cho học sinh biết học sinh có thể quay trở lại
gặp lại giáo viên bất kỳ khi nào cần.
3.2.7.4. Các nguyên tắc tư vấn
- Nguyên tắc giữ bí mật: Bản thân học sinh cần được đảm bảo những thông tin mà
học sinh chia sẻ với giáo viên chủ nhiệm lớp phải được giữ bí mật. Bởi thường khi học
sinh gặp phải những vấn đề “khó nói” hoặc “khó giải quyết” mới tìm đế giáo viên chủ
nhiệm lớp để được tư vấn, nếu thông tin học sinh chia sẻ bị lộ, học sinh có thể ngại
tiếp tục chia sẻ, tiếp tục tìm đến sự hỗ trợ từ phía giáo viên. Tuy nhiên thông tin không
cần giữ bí mật nếu học sinh cho phép hoặc vấn đề học sinh gặp phải có thể de dọa đến
tính mạng của học sinh hoặc người khác.
- Nguyên tắc tôn trọng học sinh: Chính là thể hiện thái độ nhiệt tình đối của giáo viên
chủ nhiệm lớp với học sinh, chấp nhận học sinh như một cá nhân có giá trị bất kể đạo
đức, hành vi, tình cảm tích cực hay tiêu cực ở em. Đồng thời giáo viên chủ nhiệm lớp
cũng cần chấp nhận cả sự bày tỏ những cảm xúc tiêu cực cũng như tích cực của học sinh,
không phê phán, không đánh giá, không phòng vệ mà thẳng thắn đối với học sinh.
- Nguyên tắc tin tưởng vào khả năng giải quyết của học sinh: Không chỉ giáo viên
chủ nhiệm lớp tin tưởng vào khả năng tự giải quyết khó khăn của học sinh mà còn
hướng học sinh tin vào khả năng tự giải quyết khó khăn của bản thân mình.
- Nguyên tắc mềm dẻo, thích nghi cùng học sinh: vấn đề của học sinh giải quyết
nhanh hay chậm phụ thuộc vào tiến trình nhanh hay chậm việc thay đổi trong học sinh.
giáo viên chủ nhiệm lớp cần phải có thời gian giành cho học sinh, biết lắng nghe, biết
khuyến khích trấn an để học sinh nói ra vấn đề của mình.
115
3.2.8. Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp
3.2.8.1. Kế hoạch chủ nhiệm lớp
Kế hoạch chủ nhiệm lớp là sự cụ thể hóa hế hoạch của nhà trường, của khối lớp
chủ nhiệm, được thực hiện trong phạm vi một lớp học cụ thể. Đó cũng là chương trình
hành động trong tương lai của lớp chủ nhiệm nhằm xác định một cách chính xác lớp
học muốn đi đến đâu và cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được điều đó.
Kế hoạch chủ nhiệm lớp được xây dựng cho 3-4 năm học (gọi là kế hoạch chiến
lược) và xây dựng cho 1 năm học (gọi là kế hoạch năm học). Trong kế hoạch năm học
có kế hoạch công tác cho từng tháng, từng tuần gọi chung là kế hoạch tháng, kế hoạch
tuần. Trong quá trình điều hành hoạt động lớp học giáo viên chủ nhiệm lớp phải hướng
tới đạt những mục tiêu nhất định nên còn có kế hoạch mục tiêu hoặc kế hoạch chuyên
môn của lớp chủ nhiệm.
Lập kế hoạch chủ nhiệm là lựa chọn một trong những phương án hành động trong
tương lai cho tập thể lớp hoặc từng nhóm/đội/tổ trong tập thể lớp để đạt được mục tiêu
mong đợi dựa trên khả năng hiện tại.
Trong quá trình lập kế hoạch, các câu hỏi cơ bản sau sẽ được trả lời: Lớp chúng ta
đang ở đâu? Lớp chúng ta sẽ đi tới đâu? Lớp chúng ta sẽ làm gì? Làm như thế nào?
Bằng phương tiện nào? Làm thế nào để biết lớp chúng ta đi đúng hướng và tới đích?
3.2.8.2. Nội dung của bản kế hoạch chủ nhiệm lớp
Cấu trúc của bản kế hoạch chủ nhiệm lớp bao giờ cũng cần tương xứng với nhiệm
vụ công tác cơ bản của lớp chủ nhiệm. Vì vậy, cấu trúc của kế hoạch chủ nhiệm không
có sẵn, nhưng khi xây dựng cần đảm bảo 9 nội dung cơ bản sau:
1) Đặc điểm môi trường lớp học
2) Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu và các danh hiệu phấn đấu
3) Các biện pháp chính
4) Điều chỉnh kế hoạch
5) Kế hoạch từng tháng (từ tháng 8 năm trước đến tháng 5 năm sau)
Kế hoạch công tác tháng có các nội dung cơ bản:
- Nguồn thông tin lập kế hoạch công tác tháng bao gồm: Các công việc trong kế
hoạch năm, các công việc tháng trước còn tồn đọng, các công việc mới phát sinh.

116
- Nội dung kế hoạch tháng, gồm:
+ Các công việc quan trọng trong tháng.
+ Phần công việc cụ thể gồm: nội dung công việc, thời gian thực hiện, người
thực hiện.
+ Các công việc chưa xác định lịch cụ thể (nhưng phải làm trong tháng hoặc
tháng sau)
6) Kế hoạch từng tuần.
Kế hoạch công tác tuần có các nội dung:
- Nguồn thông tin lập kế hoạch: các công việc trong kế hoạch tháng, các công việc
trong tuần trước chưa thực hiện xong, các công việc mới phát sinh.
- Nội dung kế hoạch tuần, gồm:
+ Các công việc quan trọng trong tuần.
+ Phần công việc cụ thể gồm: nội dung công việc, thời gian thực hiện, người thực
hiện, kết quả.
+ Các công việc chưa xác định được lịch nhưng phải thực hiện trong tuần hoặc
tuần sau.
7) Kế hoạch sơ kết học kỳ.
8) Kế hoạc tổng kết năm học.
9) Kế hoạch hoạt động hè.
2.8.3. Quy trình xây dựng bản kế hoạch chủ nhiệm lớp
Việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp thường được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: giáo viên chủ nhiệm lập dự thảo kế hoạch chủ nhiệm lớp
Các công việc cần thực hiện là:
* Phân tích đặc điểm môi trường lớp học
Việc phân tích đặc điểm môi trường lớp học nhằm xác định những đặc điểm chủ
quan (khó khăn-thuận lợi) và những đặc điểm khách quan (cơ hội-thách thức) của tập
thể lớp. Gần đây, phân tích SWOT trở thành một kỹ thuật quan trọng trong phân tích
môi trường giáo dục nhằm xác định những điều kiện thuận lợi-khó khăn, thời cơ-thách
thức để phát xây dựng kế hoạch giáo dục. SWOT là chữ viết tắt từ các chữ cái đầu tiên
của các từ: Strengthọc sinh (các điểm mạnh); Weaknesses (các điểm yếu); Opportunities
(Các cơ hội); Threats (các mối nguy hại, thách thức).
117
* Strengthọc sinh – Các điểm mạnh.
Đây là những điểm mạnh hoặc yếu tố có giá trị của lớp, của học sinh lớp chủ nhiệm.
Những yếu tố này là thuộc tính bên trong, hữu dụng của lớp. Việc xác định điểm mạnh
của lớp nhằm duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy thúc đẩy lớp lên mức cao hơn.
Khi phân tích điểm mạnh, thường cần trả lời những câu hỏi sau đây: Lớp của
chúng ta có những điểm mạnh nào? Những thành công của lớp trong năm học vừa qua
là gì? Chúng ta đã làm những công việc nào có kết quả mĩ mãn nhất? Cá tính, nhân các
của giáo viên chủ nhiệm lớp, cán sự lớp, học sinh nào đó của lớp,...có những nổi trội
gì? Những thành tích của cá nhân, của lớp được xây dựng theo con đường nào? Kiến
thức, kỹ năng, sở trường,… cơ bản nào mà học sinh khác, lớp khác không có? Từng
tổ/nhóm học sinh trong lớp có những điểm mạnh nào?
* Weaknesses - Các điểm yếu
Đây là những yếu tố bên trong lớp học, những điểm còn chưa hoàn thiện, chưa tốt,
các yếu tố yếu kém của cá nhân hoặc lớp, có tính gây bất lợi cho lớp. Việc xác định
những điểm yếu của lớp nhằm tìm cách sửa chữa hoặc đưa lớp thoát khỏi điểm yếu.
Phân tích các điểm yếu thường phải trả lời những câu hỏi sau: Lớp của chúng ta có
những điểm yếu nào? Những yếu tố nào dẫn đến thất bại của lớp trong năm học vừa
qua? Chúng ta đã làm những công việc nào có kết quả kém nhất? Cá tính, nhân các của
giáo viên chủ nhiệm lớp, cán sự lớp, học sinh nào đó của lớp,...có những khiếm khuyết
gì cần cải thiện? Những thất bại của cá nhân, của lớp được diễn ra theo con đường
nào? Có thể làm khác được không? Từng tổ/nhóm học sinh trong lớp có những điểm
yếu nào cần khắc phục?
* Opportunities – Các cơ hội
Đây là những yếu tố bên ngoài có lợi hoặc sẽ đem lại lợi thế cho cá nhân và lớp
học. Việc xác định các cơ hội nhằm đánh giá một cách lạc quan môi trường bên
ngoài lớp học, nắm bắt các cơ hội để tận dụng và tránh những rủi ro. Khi phân tích
các cơ hội thường phải trả lời những câu hỏi sau: Chủ trương sắp tới của Nhà nước,
chỉ thị năm học của Bộ, Kế hoạch năm học,...sẽ đem lại những lợi thế gì cho
trường, lớp của chúng ta? Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương có giúp gì cho nhà
trường hay không? Những xu hướng giáo dục hoặc phương pháp giảng dạy mới nào
mà chúng ta nhận thấy được?

118
* Threats – Các mối nguy hại, thách thức
Đây là những tác động tiêu cực bên ngoài mà cá nhân hoặc tập thể lớp có thể đối
mặt. Việc xác định các mối đe dọa, nguy hại bên ngoài nhằm điều chỉnh hoạt động để
ngăn chặn các trở ngại từ bên ngoài, hạn chế tối đa các mối nguy hại có thể xâm nhập
vào từng học sinh và phá vỡ kỷ cương lớp học. Khi phân tích các mối nguy hại thường
phải trả lời các câu hỏi sau: Các quán Internet, game online, karaoke,...có ảnh hưởng gì
đến học sinh trong trường, lớp mình không? Xu hướng bạo lực học đường có xâm
nhập vào trường, lớp mình không? Đường giao thông xuống cấp, nạn kẹt xe, ùn tắc
giao thông có ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh hay không?
Việc phân chia các yếu tố thành điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
không nhất thiết phải là một sự phân chia cứng nhắc, vì “cơ” có thể chuyển thành
“nguy” và ngược lại. Do đó, “cơ” và “nguy” luôn có một quá trình chuyển hóa qua
lại. Mỗi học sinh trong lớp hoặc mỗi lớp trong trường phải nhìn thấy được điều đó
để tìm kiếm được một sự cân bằng hoặc chấp nhận thách thức khi đưa ra quyết
định. Điều quan trọng là khi phân tích cần chỉ ra nguyên nhân của yếu, kém để từ
đó đưa ra giải pháp, tập trung ưu tiên giải quyết nhằm có được mặt bằng chất lượng
giáo dục tương đối đồng đều.
* Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu trong năm học và
biện pháp thực hiện
- Phần này yêu cầu viết mục tiêu thật cụ thể, chính xác, có thể đo được, quan sát
và đánh giá được; cụ thể hóa mục tiêu thành các nhiệm vụ phải thực hiện.
- Xác định mục tiêu là công việc đặc biệt quan trọng cần được thực hiện một cách
nghiêm túc, có hiệu quả.
* Khi xác định mục tiêu chung cần trả lời được những câu hỏi sau: Các mục tiêu
này có phản ánh các vấn đề chiến lược và các ưu tiên của lớp chủ nhiệm, của trường
hay không? Các mục tiêu chung có định hướng rõ ràng cho hành động hay không? Các
mục tiêu chung có mang tính lâu dài hay không?
Khi xác định mục tiêu cụ thể cần chú trọng tới kết quả cuối cùng, cụ thể, cần đạt
được và có thể đo được. Chú ý nguyên tắc S-M-A-R-T trong xác định mục tiêu.
S – Specific: Cụ thể, dễ hiểu. Chỉ tiêu cần cụ thể, dễ hiểu vì nó định hướng cho
tương lai.
119
M – Measurable: Đo lường được. Chỉ tiêu này nếu không đo lường được thì không
biết có đạt được hay không.
A – Attainable: Vừa sức để có thể đạt được. Chỉ tiêu phải có tính thách thức để cố
gắng, nhưng cùng đừng đặt chỉ tiêu cao quá mà không thể đạt nổi.
R – Result – Oriented: Định hướng kết quả, đây là tiêu chí đo lượng sự cân bằng
giữa khả năng thực hiện so với nguồn lực của lớp (thời gian, nhân sự, quỹ hoạt động
và các điều kiện khác...).
T – Time – bound: Giới hạn thời gian. Mọi công việc cần có thời gian hoàn thành,
nếu không có thể sẽ bị trì hoãn. Thời gian hợp lí giúp hoạt động của lớp đạt mục tiêu
chung và các mục tiêu khác.
- Xác định các biện pháp thực hiện
Khi xác định các biện pháp thực hiện, với mỗi biện pháp cần trả lời các câu hỏi
sau: Cần làm gì để đạt đến mục tiêu? Làm như thế nào? Các nguồn lực cần thiết để
thực hiện biện pháp là gì? Những điều kiện, phương tiện, địa điểm và thời gian tiến
hành các hoạt động là gì?
- Xác định các phương pháp kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, bao
gồm: Tiêu chí đánh giá; Hệ thống thông tin phản hồi; Phương thức đánh giá sự tiến bộ.
Bước 2: Giáo viên chủ nhiệm lớp thông qua và lấy ý kiến đóng góp bản dự
thảo kế hoạch
Giáo viên chủ nhiệm cần được thông qua và lấy ý kiến đóng góp cho bản dự thảo
của mình từ tập thể lớp, đồng nghiệp, tổ chủ nhiệm và Ban đại diện cha mẹ học sinh
trước khi đưa vào triển khai thực hiện nhằm nâng cao tính chính xác và tính khả thi
của bản kế hoạch.
Bước 3: Giáo viên chủ nhiệm lớp điều chỉnh, hoàn thiện chỉnh lý bản dự thảo
kế hoạch chủ nhiệm
Trên cơ sở của những ý kiến đóng góp giáo viên chủ nhiệm lớp hoàn thiện bản dự
thảo kế hoạch chủ nhiệm của mình trước khi được phê duyệt và triển khai thực hiện.
Bước 4: Gửi bản kế hoạch chủ nhiệm lớp cho hiệu trưởng phê duyệt
Bước 5: Công bố bản kế hoạch chủ nhiệm lớp và tổ chức thực hiện
3.2.8.4. Yêu cầu đối với kế hoạch chủ nhiệm lớp
Bản kế hoạch chủ nhiệm lớp có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của lớp
chủ nhiệm. Để đảm bảo được vai trò của mình, bản kế hoạch chủ nhiệm lớp cần đảm
bảo những yêu cầu sau:
120
- Đảm bảo tính mục đích
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính cụ thể, đo lường được
- Đảm bảo tính linh hoạt
- Đảm bảo tính khả thi
- Đảm bảo tính dân chủ
- Đảm bảo tính hệ thống
3.2.9. Tổ chức tiết sinh hoạt lớp
3.2.9.1. Vai trò của tiết sinh hoạt lớp
Sinh hoạt là một hình thức tổ chức tự quản cho học sinh và là một trong những
biện pháp cơ bản góp phần xây dựng tập thể học sinh đoàn kết. Chính thông qua các
giờ sinh hoạt lớp, các em bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá nhận xét nhau
thẳng thắn, tích cực. Các học sinh trong lớp được liên kết lại với nhau, giáo viên gắn
bó với học sinh trong một cộng đồng chung để giải quyết những vấn đề của cuộc sống
thực hàng ngày ở nhà trường, ở lớp học, học sinh được mở rộng các mối liên hệ, tăng
cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi, cục bộ, bè phải
trong đời sống tập thể hàng ngày của lớp học. Đây cũng là dịp để học sinh làm quen
với nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển các kĩ năng cơ bản và
cần thiết cho bản thân, các em được vừa học vừa chơi, được thi tài với nhau,.... Từ
đây, các em sẽ lĩnh hội được rất nhiều, góp phần phát triển nhân cách toàn diện, tức là
phát triển mọi mặt cả trí tuệ, tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ và sức khoẻ, thể chất.
3.2.9.2. Cách thức tiến hành tiết sinh hoạt lớp
* Sinh hoạt lớp để đổng kết, đánh giá thi đua và xây dựng kế hoạch, thường tiến
hành các công việc sau:
- Đánh giá lại những hoạt động trong tuần:
+ Từng tổ trưởng lần lượt báo cáo tình hình học tập cũng như việc thực hiện nội
quy trường lớp của các thành viên trong tổ.
+ Lớp trưởng nhận xét ưu điểm, khuyết điểm về các họat động của lớp trong tuần
vừa qua: nề nếp, học tập, đạo đức,...
+ Lớp phó phụ trách văn thể, lao động: nhận xét từng mảng hoạt động do mình
phụ trách.

121
+ Giáo viên đánh giá tình hình hoạt động của lớp trong tuần, tuyên dương những
em học tập tốt, tham gia tốt các phong trào của lớp mà nhà trường đề ra; phê bình
những em vi phạm nội quy lớp học, nội quy trường học, có biểu hiện hành vi trái với
chuẩn mực đạo đức, pháp luật; nhắc nhở và đưa ra các biện pháp kỷ luật đối với những
học sinh thường xuyên vi phạm.
- Lập kế hoạch tuần tiếp theo.
* Sinh hoạt lớp để tổng kết thi đua và sinh hoạt theo chủ đề cần tiến hành những
công việc sau:
- Đánh giá tình hình chung của lớp trong tuần: lớp trưởng đánh giá chung sau khi
đã có sự thống nhất của các tổ. Giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh bổ sung nếu thấy
cần thiết.
- Thông báo những công việc chính trong tuần tới.
- Sinh hoạt theo chủ đề: Nội dung sinh hoạt nên gắn với các mạch nội dung của
hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp; gắn với những ngày kỉ niệm lớn, gắn
với các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội diễn ra ở địa phương, trong nước và
trên thế giới, ... Hình thức sinh họat có thể là thảo luận chuyên đề/chủ đề, có thể là sự
giao lưu với người trong cuộc, tổ chức các cuộc thi.
- Thảo luận chuyên đề/chủ đề: nên giao lần lượt cho các tổ học sinh chủ trì, các tổ
khác hỗ trợ, tham gia. Khi tiến hành thảo luận chuyên đề cần lưu ý:
+ Vấn đề hay chủ đề thảo luận phải phù hợp với hứng thú, nhu cầu và trình độ
nhận thức chung của học sinh, có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau.
+ Vấn đề đưa ra thảo luận đòi hỏi sử dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm để đánh
giá, kết luận, hay sáng tạo ý tưởng mới.
+ Môi trường thảo luận phải thuận lợi, an toàn, thoải mái để tất cả học sinh đều có
cơ hội bày tỏ những ý kiến, quan điểm và chính kiến của mình.
+ Người dẫn chương trình phải khéo léo dẫn dắt, khêu gợi sự mạnh dạn, tự tin,
tích cực của mọi học sinh trong lớp để thảo luận sôi nổi và có hiệu quả. Cần tôn trọng
ý kiến của các thành viên trong thảo luận.
+ Nếu gặp khó khăn (trường hợp không thống nhất ý kiến) cần mời người cố vấn
hay giáo viên chủ nhiệm lớp giải đáp (người cố vấn hay giáo viên đóng vai trò là
người trọng tài khoa học cho học sinh trong quá trình thảo luận).

122
- Giao lưu - đối thoại với người trong cuộc: Giao lưu là một hình thức tổ chức họat
động giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết đề học sinh được tiếp xúc, trò
chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình, với người thật, việc thật
trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Sinh hoạt lớp dưới hình thức giao lưu có thể tổ
chức nhân các ngày lễ lớn của dân tộc hay của lứa tuổi học sinh... Khi tiến hành tổ
chức họat động giao lưu cần lưu ý:
+ Những vấn đề trao đổi, giao lưu phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng
thú của học sinh, đáp ứng nhu cầu của các em. Thu hút đông đảo học sinh tham gia.
+ Người chủ trì cần có buổi làm việc trước với chuyên gia về mục tiêu, nội dung
buổi nói chuyện, đặc điểm của đối tượng giao lưu như tuổi, lớp, những vấn đề được
học sinh quan tâm nhất hoặc đang vướng mắc; quy mô tổ chức, phương thức tiến hành.
+ Khi tiến hành giao lưu, cần kết hợp trò chuyện giữa người dẫn chương trình với
khách mời giao lưu và trao đổi, trò chuyện giữa khách mời với người tham dự buổi
giao lưu,…
- Tổ chức các cuộc thi (văn nghệ, hiểu biết khoa học, học sinh thanh lịch...)
+ Tổ chức các cuộc thi là một hình thức tổ chức họat động giáo dục, trong đó tạo
ra sân chơi hấp dẫn, mang tính thi đua, cạnh tranh giữa học sinh hoặc các nhóm học
sinh để các em có cơ hội thể hiện tài năng, vẻ đẹp, cùng nhau chia sẻ, tiếp nhận những
kiến thức có liên quan đến chủ đề đã được lựa chọn.
Đây là hình thức tổ chức họat động tổng hợp nhiều loại hình, đòi hỏi thời gian
chuẩn bị công phu.
+ Công tác chuẩn bị phải tiến hành trước khi diễn ra cuộc thi từ 10 - 15 ngày trước
khi tiến hành hội thi 1 ngày, cần phải tiến hành tốt những công việc sau:
+ Tạo không khí sôi nổi, phấn khởi cho hội thi thông qua chỉnh trang lớp học và
nơi diễn ra hội thi, âm nhạc và các phương tiện âm thanh,...
+ Họp Ban giám khảo để phổ biến biểu điểm, quy cách chấm và tính điểm, xác định
các yêu cầu đối với Ban giám khảo và quy trình hoạt động của Ban giám khảo hội thi.
3.2.9.3. Các yêu cầu của tổ chức tiết sinh hoạt lớp
Việc tổ chức hoạt động sinh hoạt lớp cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đa dạng hoá về nội dung và hình thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp: Mỗi lứa tuổi học
sinh có những yêu cầu riêng, hứng thú riêng đối với hoạt động. Vì vậy, sự thay đổi nội

123
dung và các hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp cho phù hợp với lứa tuổi học sinh khác
nhau là đòi hỏi tất yếu đối với nhà trừờng. Sức hấp dẫn học sinh, sự lôi cuốn các em
tham gia tích cực vào hoạt động phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi nội dung và các hình
thức tổ chức. Do đó, nội dung tiết sinh hoạt tập thể hàng tuần phải cụ thể, bổ ích, phải
gắn với nhu cầu và hứng thú của học sinh và chúng phải phù hợp với kinh nghiệm và
trình độ hiểu biết của họ, huy động đến mức cao nhất trí tuệ và tình cảm tập thể của
học sinh,….
- Thu hút tối đa sự tham gia của mọi học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn
của giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm tăng cường vai trò tự quản của học sinh: Sự tham
gia của học sinh vào các hoạt động, công việc của lớp, của trường vừa là nhu cầu, vừa
là quyền của mỗi học sinh. Sự cùng tham gia của tất cả học sinh vào giờ sinh hoạt lớp
sẽ tạo ra môi trường chung để học sinh cùng trải nghiệm những xúc cảm tích cực, tăng
cường giao lưu giữa các em, tạo ra môi trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng,
thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ và lắng nghe ý kiến của nhau. Từ đó tình cảm gắn
bó, chia sẻ giữa các em được hình thành và củng cố.
- Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của
lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh: Mỗi lớp, mỗi tập thể đều có những
công việc chung cần giải quyết, ví dụ như xây dựng các qui định riêng của lớp, xác
định chỉ tiêu thi đua, xử lí các tình huống nảy sinh trong tập thể lớp…., vì thế cần để
cho học sinh tự thảo luận, trao đổi và quyết định. Mục đích là nhằm nâng cao bầu
không khí đoàn kết, tinh thần trách nhiệm,…. của mỗi học sinh trong lớp. Một tập thể
lớp đoàn kết với từng thành viên có tinh thần trách nhiệm cao sẽ là môi trường giáo
dục tốt nhất cho từng học sinh. Ngoài ra việc thường xuyên thu hút các em vào quá
trình bàn bạc chung sẽ dần dần tạo ra ở các em lòng tin vững chắc rằng em có vị trí
nhất định trong lớp từ đó sẽ cố gắng nỗ lực và hợp tác với mọi thành viên để hoàn
thành công việc được giao.
- Trong quá trình bàn bạc các công việc chung của lớp trong tiết sinh hoạt tập thể
nên tổ chức dưới hình thức giao lưu-đối thoại bởi nó sẽ phát triển được bầu không khí
thuận lợi cần thiết cho giáo dục, giúp mọi học sinh tin tưởng và không sợ hãi về mặt
tâm lí. Các em sẵn sàng đưa ra những quan điểm, chính kiến của mình, sẵn sàng nghe
và tiếp nhận những ý kiến của người khác một cách tôn trọng,...Giao lưu-đối thoại sẽ
phát triển ở mọi học sinh lòng tin vào sức lực cá nhân, phát triển thái độ phê bình đối

124
với bản thân, sự tôn trọng đối với các bạn, tính sẵn sàng giải quyết có sáng tạo các vấn
đề đặt ra và niềm tin vào khả năng giải quyết chúng.
3.2.10. Đánh giá kết quả giáo dục toàn diện học sinh lớp chủ nhiệm
3.2.10.1. Ý nghĩa của việc đánh giá kết quả giáo dục toàn diện học sinh
Đánh giá kết quả giáo dục toàn diện học sinh có ý nghĩa:
- Đây là một công việc hết sức quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp. Bởi lẽ nó
không chỉ phản ánh kết quả giáo dục học sinh mà còn phản ánh nội dung, phương
pháp giáo dục của các lực lượng giáo dục nói chung và của giáo viên chủ nhiệm lớp
nói riêng.
- Đánh giá tạo cơ sở quan trọng để học sinh điều chỉnh kế hoạch, phương pháp học
tập và rèn luyện của bản thân để nâng cao kết quả học tập và rèn luyện.
- Đánh giá đúng tạo động lực giúp học sinh nỗ lực rèn luyện, tu dưỡng, phát
huy những ưu điểm, khích lệ học sinh không ngừng rèn luyện, phấn đấu vươn lên
để hoàn thiện bản thân. Nói các khác đánh giá đúng và mang tính giáo dục sẽ mang
lại kết quả giáo dục.
- Ngược lại sự đánh giá không đúng, không khách quan đối với học sinh của nhà
trường nói chung, của giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng sẽ mang mại hậu quả xấu,
phản giáo dục. Hậu quả này không lường trước được, không đo đếm được.
- Đánh giá đúng còn giúp giáo viên chủ nhiệm lớp, các giáo viên giảng dạy bộ
môn và nhà trường có cơ sở để điều chỉnh kế hoạch giáo dục và biện pháp giáo dục
của bản thân nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
3.2.10.2. Nội dung đánh giá kết quả giáo dục toàn diện học sinh
Việc đánh giá toàn diện học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp có thể tập trung vào
những công việc cụ thể sau:
- Tổng hợp chất lượng đầu vào của học sinh: dựa trên kết quả học tập, rèn luyện
của năm học trước.
- Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh đầu năm học: Dựa trên kết quả
kiểm tra chất lượng đầu năm của nhà trường, so sánh với đầu vào để xác định số học
sinh có sự tiến bộ, số học sinh có sự giảm sút; lập hai danh sách riêng: một để tuyên
dương, khích lệ; một để làm việc với giáo viên dạy văn hóa tại lớp để giúp đỡ, quan
tâm đến các em trong quá trình dạy học.

125
- Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh học kì I: Dựa trên kết quả kiểm
tra học kì I; so sánh một lần nữa với kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm của nhà
trường để xác định sô học sinh tiến bộ, số học sinh có sự giảm sút; bổ sung thêm vào
hai danh sách riêng lần trước: vẫn là một danh sách để tuyên dương, khích lệ khi sinh
hoạt tiết chủ nhiệm; một để giáo viên tự đánh giá kết quả học tập của học sinh mình
sau mỗi học kì.
Sau đó tổ chức họp với giáo viên dạy lớp. Nội dung làm việc gồm có: 1) giáo viên
chủ nhiệm lớp báo cáo đánh giá sơ bộ kết quả học tập của học sinh sau một học kì. 2)
Các giáo viên dạy lớp nêu nhận xét. 3) giáo viên chủ nhiệm lớp đưa ra danh sách học
sinh giỏi cần được chú ý bồi dưỡng và danh sách học sinh cần được kèm cặp ở các
môn học. 4) Yêu cầu giáo viên dạy lớp lên kế hoạch nâng kém và bồi dưỡng học sinh
giỏi ngay trong học kì 2. 5) Trao đổi biện pháp dạy và giáo dục học sinh cá biệt hoặc
học sinh có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt (nếu có).
- Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh học kì 2. Nội dung chuẩn bị
gần giống như sau khi kiểm tra học kì 1.
- Đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cả năm học. Phần này thực
hiện theo quy chế và việc còn lại của giáo viên chủ nhiệm lớp là phê học bạ và tổng
kết lớp. Trong nội dung tổng kết lớp, ngoài việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
của học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp cũng nên tự đánh giá lại những công việc và
tình thương yêu mà mình đã giành cho học sinh cũng như học sinh đã giành cho mình.
Việc đánh giá toàn diện học sinh của giáo viên chủ nhiệm lớp thường bao gồm
những nội dung sau đây:
+ Đánh giá theo công việc: đánh giá tinh thần tự giác, tích cực học tập, tinh thần
trách nhiệm và quan tâm đến hiệu quả học tập; tham gia lao động và các hoạt động tập
thể, tận tụy trong mọi công việc và hoàn thành tốt công việc được giao.
+ Đánh giá học sinh trong mối quan hệ với người khác và xã hội. Đánh giá lòng
nhân ái, vị tha, hướng thiện, đoàn kết giúp đỡ bạn bè, kính trọng người lớn, giúp đỡ
người tàn tật, thương yêu, nhường nhịn em nhỏ, tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công,
bảo vệ môi trường, có ý thức cộng đồng và tinh thần hợp tác.
+ Đánh giá thái độ đối với bản thân: đánh giá lòng tự trọng đối với bản thân và ý
thức trách nhiệm đối với bản thân. Điều này được thể hiện ở cách ăn mặc gọn gàng,
sạch sẽ, phù hợp với lứa tuổi, quyết tâm khắc phục yếu kém của bản thân để không
ngừng tiến bộ, sống có hoài bão, ước mơ.
126
Nhìn chung, đánh giá kết quả giáo dục học sinh cũng chính là giáo dục các em.
giáo viên chủ nhiệm lớp cần tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình đánh giá và
tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân mỗi học sinh và của cả lớp.
3.2.10.3. Yêu cầu của việc đánh giá kết quả giáo dục toàn diện học sinh
- Đảm bảo đánh giá toàn diện học sinh: Việc đánh giá của giáo viên chủ nhiệm lớp
phải đảm bảo đánh giá được cả quá trình học tập và quá trình tham gia các hoạt động
của tập thể lớp, biểu hiện ra ở thái độ, hành vi, kỹ năng trong cuộc sống.
- Đảm bảo đánh giá khách quan, công bằng: Tính khách quan đòi hỏi những thông
tin thu thập được phải đúng như sự tồn tại của nó trong thực tế và việc đánh giá phải
dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau. Tính khách quan sẽ tạo ra tính công bằng
giữa các học sinh trong tập thể lớp. Việc đánh giá đảm bảo sự khách quan, công bằng
có vai trò quan trọng trong việc kích thích tính tích cực của từ học sinh, tạo cơ sở qua
trọng cho tập thể lớp điều chỉnh hoạt động của tập thể mình.
- Đánh giá đảm bảo tính phát triển và tính nhân văn: Trong quá trình đánh giá,
giáo viên chủ nhiệm lớp phải xác định được sự tiến bộ, mức độ phát triển của học sinh
qua từng giai đoạn (giữa kì, cuối kì, cuối năm,…) để khuyến khích, khích lệ, động viên
các em tự giác nỗ lực trong quá trình học tập và rèn luyện tiếp theo. Do đó, giáo viên
chủ nhiệm lớp cần coi trọng, đề cao sự tiến bộ dù nhỏ của các em đồng thời cũng cần
tỏ thái độ khoan dung đối với những hanh vi sai trái.
- Đánh giá phải chính xác, rõ ràng, công khai: Điều này có nghĩa rằng việc đánh giá
giúp học sinh hiểu rõ những mặt tích cực và hạn chế của bản thân trong quá trình rèn
luyện và học tập. Đồng thời vạch ra được phương hướng, nêu lên những yêu cầu với
thái độ nghiêm túc, tôn trọng các em, với tấm lòng yêu thương các em thật sự. Cùng với
việc nêu ra yêu cầu, đòi hỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp cần có kế hoạch giúp đỡ và giám
sát học sinh sửa chữa những sai lầm và khắc phục những hạn chế mắc phải.
- Cần có sự phối kết hợp các phương pháp và kỹ thuật đánh giá khác nhau trong
quá trình đánh giá: Việc phối kết hợp các phương pháp, kỹ thuật một cách đa dạng và
linh hoạt giúp giáo viên chủ nhiệm lớp có kết quả đánh giá chính xác và tòa diện bởi
mỗi phương pháp, kỹ thuật chỉ có thể đánh giá được một số mục tiêu nhất định. Tránh
việc sử dụng thường xuyên, duy nhất một phương pháp.
- Cần có sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong quá trình đánh giá: Quá
trình giáo dục toàn diện học sinh có nhiều lực lượng tham giá trong đó có ba lực lượng

127
quan trọng nhất là gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Ba lực lượng có chung
mục đích giáo dục toàn diện cho học sinh. Do đó cần có được sự phối hợp, thống nhất
về mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp và quá trình đánh giá. Giáo viên chủ
nhiệm lớp cần thực hiện việc phối kết hợp với các giáo viên khác trong nhà trường đặc
biệt là với các giáo viên bộ môn, với Đoàn TNCSHCM và Đội TNTPHCM, với gia
đình học sinh để tổ chức nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh vào cuối kỳ, cuối năm
theo nội dung và tiêu chuẩn được quy định.
3.3. Các yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp
3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất
Nhà giáo dục lừng danh J.A.Cominxki nói: “Không thể là một người thầy nếu
chưa phải là một người cha”. Yêu thương con người và yê thương học sinh là một
trong những phẩm chất hàng đầu của người giáo viên chủ nhiệm lớp. Phẩm chất này
giúp giáo iên tự giác chấp nhận những thách thức của nghề nghiệp, đồng thời luôn có
sự tìm tòi, sáng tạo trong công việc với mong muốn mang đến những điều tốt đẹp nhất
cho học sinh. giáo viên chủ nhiệm lớp có phẩm chất này sẽ đến với trẻ bằng tất cả tấm
lòng, sự chân thành, thiện chí, thái độ rộng lượng, bao dung, sự tôn trọng tối đa với
nghề; từ đó, mang lại niềm vui cho học sinh, cho những người xung quan và cho chính
bản thân giáo viên.
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải yêu nghề, say sưa, nhiệt tình, có trách nhiệm cao đối
với công tác giáo dục đồng thời là người có nghị lực, có ý chí vượt khó. Đây cũng
chính là những phẩm chất cần thiết để nâng cao uy tín và khả năng lôi cuốn của giáo
viên chủ nhiệm lớp. Thực tế cho thấy, học sinh luôn đánh giá cao những giáo viên tận
tụy với nghề, say mê nghề thật sự.
Khiêm tốn học hỏi giúp giáo viên càng nâng cao trình độ tay nghề, đáp ứng
những yêu cầu cao của công việc giáo dục, dạy học nói chung và công tác chủ
nhiệm lớp nói riêng.
Giáo viên nói chung, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng luôn là những
tấm gương cho học sinh noi theo. Vì vậy, điều hết sức quan trọng là lời nói phải đi đôi
với việc làm. giáo viên chủ nhiệm lớp không thể yêu cầu học sinh làm những việc mà
mình không làm được, cũng không thể nói với học sinh về những điều mà mình không
thực sự nghĩ. Lối sống giản dị, mẫu mực giúp cho hình ảnh của giáo viên chủ nhiệm
lớp gần gũi hơn, làm tăng uy tín và khả năng thuyết phục của họ với học sinh.

128
3.3.2. Yêu cầu về năng lực
- Năng lực tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm. Năng lực này thể hiện ở chỗ: người
giáo viên chủ nhiệm lớp có kiến thức về đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi học sinh trung
học; đồng thời hiểu rõ đặc điểm riêng của từng học sinh trong lớp chủ nhiệm; có
nguyên tắc tiếp cận tích cực đối với từng học sinh; xác định được các nội dung tìm
hiểu học sinh, gia đình học sinh lớp chủ nhiệm; sử dụng các phương pháp, hình thức
thu thập thông tin về học sinh và gia đình học sinh hợp lí, hiệu quả; biết cách xử lí các
thông tin thu được để thành lập hồ sơ về học sinh lớp chủ nhiệm.
- Năng lực lập kế hoạch chủ nhiệm lớp: thể hiện ở chỗ người giáo viên chủ nhiệm
lớp có kiến thức về lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp; biết xác định các đặc điểm
của cá nhân, tập thể học sinh, môi trường giáo dục; xây dựng được kế hoạch chủ
nhiệm lớp (năm, tháng, tuần, công việc); trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung, biện
pháp, thời điểm, nguồn lực và kết quả mong đợi.
- Năng lực xây dựng và phát triển tập thể học sinh: thể hiện ở chỗ người giáo viên
chủ nhiệm lớp có kiến thức về tập thể, các giai đoạn phát triển của tập thể học sinh;
biết chọn ra được “thủ lĩnh” có uy tín thực sự đối với tập thể lớp; biết phát hiện ra
năng khiếu của học sinh để giúp học sinh phụ trách các mặt của lớp; biết xây dựng
“viễn cảnh” , “dư luận” tập thể lành mạnh và truyền thống của tập thể; biết xây dựng
được những quy tắc, quy định trong tập thể lớp, phù hợp với thực tế, được học sinh
chấp nhận và tuân thủ; biết thiết lập và duy trì “bầu không khí” tôn trọng, hiểu biết lẫn
nhau trong lớp học; khuyến khích học sinh nâng cao trách nhiệm đối với bản thân và
tập thể, tinh thần tự giác và chịu trách nhiệm lẫn nhau.
- Năng lực tổ chức giờ sinh hoạt lớp: Đó là khả năng xây dựng được kế hoạch tổ
chức giờ sinh hoạt dựa trên kế hoạch giáo dục của tháng với các hình thức khác nhau;
biết tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tổ chức các hoạt động, nội dung của giờ sinh hoạt
lớp đã được thể hiện trong bản kế hoạc; biết tổng kết, nhận xét, đánh giá tình hình học
tập, tu dưỡng đạo đức cho học sinh trong tuần.
- Năng lực giáo dục cá biệt: thể hiện ở việc có kiến thức về cách tiếp cạn cá nhân
dựa trên đặc điểm tâm – sinh lí lứa tuổi và đặc điểm cá nhân; biết xác định nguyên
nhân có thể có của những hành vi tiêu cực của các em, từ đó xác định được nguyên
nhân đích thực của hành vi sai lệch/tiêu cực ở học sinh; làm cho học sinh thay đổi cách
nghĩ, quan niệm, niềm tin sai lệch dẫn đến hành vi sai lệch; khơi dậy lòng tự trọng và

129
tự tôn giá trị để tự giáo dục và hoàn thiện bản thân; kết hợp sử dụng dư luận tập thể để
điều chỉnh hành vi tiêu cực của học sinh trong lớp; làm cho học sinh trong lớp ứng xử
thiện chí và tôn trọng lẫn nhau; biết phối hợp các lực lượng giáo dục cùng giúp đỡ học
sinh chuyển đổi thái độ và hành bi, đánh giá hiệu quả thông qua các tác động giáo dục.
- Năng lực đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh: thể hiện ở chỗ giáo
viên chủ nhiệm lớp có kiến thức về đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh;
xác định mục đích và nội dung đánh giá với những tiêu chí phù hợp; xác định hình
thức, phương pháp, kỹ thuật thiết kế công cụ đánh giá đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị;
biết sử dụng công cụ để thu thập thông tin đa chiều từ nhiều nguồn khác nhau; xử lý,
phân tích thông tin để đưa ra những kết luận đánh giá khách quan, có tác dụng giáo
dục và khích lệ học sinh; tổ chức các hoạt động tự đánh giá của học sinh về kết quả
giáo dục của bản thân.
- Năng lực xây dựng và sử dụng hồ sơ sổ sách chủ nhiệm lớp: thể hiện ở chỗ giáo
viên chủ nhiệm lớp có kiến thức và sử dụng hồ sơ sổ sách (đặc điểm, chức năng, yêu
cầu, cách sử dụng, tác nghiệp từng hồ sơ quản lí lớp học sinh), cũng như hiểu được ý
nghĩa của từng loại; biết xây dựng và quản lí hồ sơ chủ nhiệm; sử dụng hồ sơ chủ
nhiệm để theo dõi sự phát triển cá nhân và tập thể và điều chỉnh kế hoạch.
- Năng lực phối hợp các lực lượng giáo dục. Người giáo viên chủ nhiệm lớp có
năng lực này là người có kiến thức về phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường; biết lập kế hoạch phối hợp với phụ huynh học sinh, giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên và các lực lượng giáo dục có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo
dục và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thống nhất tác động giáo dục và
đánh giá kết quả giáo dục; tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp các lực lượng trong
giáo dục học sinh; biết đánh giá việc thực hiện kế hoạch phối hợp các lực lượng trong
giáo dục học sinh; biết phân tích nội dung, biện pháp, hình thức,...phối hợp với phụ
huynh học sinh trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh; biết thiết kế
kế hoạch làm việc với các lực lượng giáo dục dưới các hình thức khác nhau
- Giáo viên chủ nhiệm lớp cần có năng lực tổ chức và tham gia tích cực các hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao để thường xuyên cổ vũ, lôi cuốn, thu hút học sinh tập
luyện và tham gia các phong trào thể thao văn hóa trong và ngoài trường có hiệu quả.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là người có năng lực tham gia tích cực các hoạt
động chính trị- xã hội, thường xuyên động viên, khuyến khích học sinh lớp mình tích

130
cực tu dưỡng, rèn luyện và và tham gia các hoạt động của nhà trường, của địa phương
nhằm gắn liền nhà trường với đời sống xã hội.
Để hình thành những phẩm chất và năng lực làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, giáo
viên chủ nhiệm lớp cần phải cố gắng, nỗ lực phấn đấu, rèn luyện với tình cảm nghề
nghiệp “tất cả vì học sinh thân yêu”, có kế hoạch rèn luyện hoàn thiện bản thân về mọi
mặt. Luôn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trau dồi kinh nghiệm. Rèn luyện
đạo đức, tác phong, mẫu mực trong giao tiếp xã hội, trong quan hệ với đồng nghiệp,
trong quan hệ thầy – trò.

Tóm tắt chương 3


Người giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông trung học có vai trò
đặc biệt quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng giáo dục của các tập thể lớp.
Nội dung công tác chủ nhiệm lớp mang tính toàn diện tác động đến mọi mặt nhân cách
của học sinh; huy động và thống nhất các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường để giáo dục học sinh đạt được hiệu quả nhất. Trong giai đoạn hiện nay, công
tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày
càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những
tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên không ít phụ huynh đã
giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường. Để thực hiện tốt vai trò của mình đối
với học sinh, với nhà trường, người giáo viên chủ nhiệm lớp phải không ngừng học
tập, rèn luyện để đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên
nói chung và những yêu cầu đặc thù của người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông trung học.
Câu hỏi đánh giá
1. Trong các chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp, chức năng nào được đánh giá
là quan trọng nhất? Vì sao? Hãy liên hệ với việc thực hiện chức năng đó ở nhà trường
hiện nay và rút ra những bài học sư phạm cần thiết.
2. Làm rõ ý nghĩa của việc tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm của giáo viên
chủ nhiệm lớp. Xác định những nội dung cơ bản trong việc tìm hiểu học sinh lớp
chủ nhiệm.
3. Người giáo viên chủ nhiệm lớp có thể sử dụng những phương pháp nào để tìm
hiểu học sinh lớp chủ nhiệm? Nêu cách sử dụng từng phương pháp?
131
4. Nêu ý nghĩa của việc giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức thực hiện tốt các nội dung
giáo dục toàn diện cho học sinh?
5. Trình bày nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện trong
nhà trường?
6. Phân tích ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp.
7. Trình bày những nội dung cơ bản trong bản kế hoạch chủ nhiệm lớp.
8. Trình bày nội dung, phương pháp tiến hành việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp?
9. Xác định các lực lượng giáo dục trong nhà trường là những lực lượng nào? Tại
sao giáo viên chủ nhiệm lại phải phối hợp với những lực lượng đó. Nội dung phối hợp
gồm những gì?
10. Phân tích mục đích, ý nghĩa của công tác phối hợp với các lực lượng xã hội
của người giáo viên chủ nhiệm lớp.
11. Để có mối liên hệ mật thiết, gắn bó với phụ huynh học sinh, giáo viên chủ nhiệm
cần làm gì?
12. Nêu khái quát nội dung, hình thức phối hợp với các lực lượng xã hội nhà
trường. Cho ví dụ cụ thể.
13. Phân tích ý nghĩa của việc xây dựng tập thể học sinh của giáo viên chủ nhiệm.
14. Trình bày các biện pháp giáo viên chủ nhiệm cần sử dụng trong xây dựng tập
thể học sinh lớp chủ nhiệm.
15. Tại sao giáo viên chủ nhiệm lớp phải tiến hành tư vấn tâm lý cho học sinh lớp
chủ nhiệm? Quá trình tư vấn tâm lý gồm những giai đoạn nào? Giai đoạn nào quan
trọng nhất?
16. Phân tích ý nghĩa, yêu cầu của trong đánh giá kết quả giáo dục học sinh của
giáo viên chủ nhiệm lớp. Trình bày những nội dung cơ bản trong đánh giá kết quả giáo
dục học sinh.
17. Hãy nêu những yêu cầu đối với người giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà
trường trung học. Liên hệ với thực tiễn bản thân là sinh viên đang học tập, rèn luyện
tại trường sư phạm.
18. Hãy soạn thảo phiếu hỏi để nắm tình hình gia đình học sinh vào đầu năm học;
giấy mời phụ huynh học sinh đến cùng phối hợp giải quyết một vấn đề phát sinh liên

132
quan đến học sinh; thư thông báo tình hình học sinh hay bỏ học và đề nghị phối hợp
giáo dục.
19. Xây dựng kịch bản tổ chức một hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp
cho học sinh trong nhà trường trung học.
20. Xây dựng kế hoạch tiến hành buổi sinh hoạt lớp với chủ đề: “Xây dựng và
thực hiện nề nếp học tập”.

133
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Ban chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết Hội nghị TW 8, Khoá XI – Nghị
quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ban
hành chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
3. Bộ GD&ĐT (2008). Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đạo đức nhà giáo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 10
năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 Ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình hoạt động trải nghiệm và hoạt động
trải nghiệm hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 12 năm 2018)
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Thông tư số Số: 20/2018/TT-BGDĐT Ban hành
quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Công văn 2743/BGDĐT-NGCBQLGD năm
2018 về đôn đốc đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng gắn
với việc nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 7/5/2018 về
tăng cường nâng cao đạo đức nhà giáo, nghiệp vụ sư phạm.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường
trung học cơ sở, Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt
cán, Hà nội 2019.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Quản trị hoạt động dạy học, giáo dục trong trường
trung học phổ thông. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông

134
cốt cán, Hà nội 2019.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Hướng dẫn thực hiện chương trình hoạt động trải
nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên và
cán bộ quản lý. Hà nội 2019.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020
Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT
ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Công văn số 3089/BGDĐT-GDTrH ngày
14/8/2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học.
16. Nguyễn Thanh Bình (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về công
tác giáo viên chủ nhiệm trong trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, Quyển
1, Bộ Giáo dục-Đào tạo.
17. Nguyễn Việt Hùng, Hà Thế Truyền (2018), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Trung
học phổ thông (nội dung bồi dưỡng 3), Module Hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm, Bộ Giáo dục-Đào tạo.
18. Phan Thanh Long - Trần Thị Cẩm Tú (2018), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Trung
học phổ thông (nội dung bồi dưỡng 3), Module Giáo dục học sinh Trung học phổ
thông thông qua các hoạt động giáo dục, Bộ Giáo dục-Đào tạo.
19. Trường ĐHSP Huế (2019), Tài liệu bồi dường năng lực tư vấn cho giáo viên phổ
thông làm công tác tư vấn tâm lý cho học sinh.
20. Quốc hội (2019). Luật số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 Luật Giáo dục.
21. Hà Nhật Thăng cùng nhóm tác giả (1998), Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ
thông, NXB Giáo dục.
23. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020”.
24. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm
2016 Phê duyệt khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.

135
136
TIẾNG ANH
25. British Ministry of Education, (2015), Continuing Professional Development
(CPD) Framework for teachers.
26. Guskey, T. R, (2000), Evaluating professional development, Corwin press.
27. Lawrence, I, (2005), Using data to support learning, ACER research conference
proceedings, In Getting professional development right (pp. 63–71). Melbourne: ACER.
28. K.D.Ushinsky, Ích lợi của sách báo sư phạm, Tuyển tập (bản tiếng Nga), t.2, tr.28-29
29. K.Marx và F.Engels, Tuyển tập (tiếng Nga), t.23, tr.190.
30. OECD, (2009), Creating Effective Teaching and Learning Environments: First
Results from TALIS.
31. Villegas-Reimers, E, (2003), Teacher Professional Development: An
International Review of the Literature, Paris: UNESCO International Institute
for Educational Planning.

137

You might also like