Professional Documents
Culture Documents
Khái Quát PLĐC
Khái Quát PLĐC
Mỗi quy phạm pháp luật được đặt ra nhằm điều chỉnh một quan hệ xã hội nhất định.
Do đó mỗi quy phạm pháp luật cần phải trả lời được ba vấn đề sau:
- Quy phạm pháp luật này để áp dụng vào trường hợp nào, với ai?
- Gặp trường hợp đó nhà nước muốn người ta phải xử sự như thế nào?
- Nếu xử sự không đúng với yêu cầu của nhà nước thì nhà nước sẽ tác động như thế
nào?
Nội dung giải đáp ba vấn đề trên chính là ba bộ phận cấu thành của một quy phạm
pháp luật. Đó là: giả định, quy định và chế tài.
Ví dụ: Luật Giao thông đường bộ quy định: “Người dưới 16 tuổi không được điều
khiển các loại xe cơ giới. Phạt tiền 1 triệu đồng đối với người điều khiển xe không đúng
độ tuổi quy định”.
2.2.1. Giả định
* Khái niệm: là bộ phận nêu ra những điều kiện hoàn cảnh được dự kiến nếu xảy
ra trong đời sống thì sẽ sử dụng quy phạm pháp luật này để điều chỉnh.
* Giả định phải sát với thực tế cuộc sống thì quy phạm mới có thể áp dụng được và
mới phát huy tác dụng thiết thực.
- Muốn dự kiến được các giả định đúng đắn khi xây dựng pháp luật cần phải quán
triệt các đường lối, chính sách của Đảng, am hiểu thực tế, dự kiến sát với khả năng phát
triển của tình hình thực tế cũng như âm mưu thủ đoạn của những phần tử xấu để tránh được
những sơ hở, khiếm khuyết của pháp luật. Tuy nhiên, do quy phạm pháp luật chỉ quy định
những vấn đề chung nên phần giả định thường không đi vào các tình tiết, sự kiện cụ thể.
- Trong việc thực hiện pháp luật cần phân tích chính xác tình hình thực tế, so sánh,
đối chiếu để tìm ra các quy phạm pháp luật có giả định phù hợp, đảm bảo việc áp dụng
đúng pháp luật.
2.2.2. Quy định
* Khái niệm: là bộ phận nêu rõ cách xử sự phải theo khi gặp trường hợp đã nêu ở
phần giả định.
* Đây là bộ phận quan trọng nhất của quy phạm pháp luật vì nó thể hiện ý chí của
nhà nước, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ xã hội mà nó
điều chỉnh.
Căn cứ vào cách xử sự mà chủ thể phải theo, bộ phận quy định được phân thành ba
loại:
- Quy định mệnh lệnh: Trong loại quy định này nhà nước nêu lên một cách dứt khoát
những điều cấm không được làm hoặc bắt buộc phải làm.
Ví dụ:
+ Quy định bắt buộc: Điều 58 Bộ luật hình sự quy định: “Người đủ 16 tuổi trở lên
phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm”
+ Quy định ngăn cấm: Luật Giao thông đường bộ quy định: “Cấm các xe chở hàng
hóa, hành khách vượt quá trọng tải thiết kế của xe”.
- Quy định tùy nghi: Trong loại quy định này không nêu dứt khoát một cách xử sự
nhất định mà nêu lên vài cách xử sự hoặc một phạm vi xử sự để hướng người ta lựa chọn
hoặc thỏa thuận với nhau.
Ví dụ:
+ Luật khiếu nại, tố cáo quy định: “Cơ quan nhà nước khi nhận được đơn khiếu nại
thì xử lý như sau:
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải thụ lý để giải
quyết.
Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cơ quan nhận
được đơn không có trách nhiệm thụ lý mà thông báo và chỉ dẫn cho người khiếu nại
bằng văn bản”
- Quy định giao quyền: Trong loại quy định này, nhà nước quyết định giao cho chủ
thể quyền hạn được xử lý hoặc được hưởng quyền lợi.
Ví dụ: Điều 668 Luật Dân sự có quy định: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công
chứng nhà nước lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc ”.
2.2.3. Chế tài
* Khái niệm: là bộ phận nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến sẽ
áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng những điều đã nêu ở phần quy định của
quy phạm pháp luật.
* Chế tài thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, là thái độ nghiêm khắc của nhà
nước đối với những hành vi phạm pháp, vừa có ý nghĩa răn đe, phòng ngừa, vừa có tác
dụng giáo dục chung việc tuân thủ pháp luật.
* Chế tài có nhiều loại, tùy thuộc vào những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ, tính
chất và mức độ thiệt hại do các hành vi phạm pháp gây ra.
- Chế tài hình sự (hình phạt): Bộ luật Hình sự quy định các chế tài hình sự gồm:
cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình. Ngoài
ra còn có các hình phạt bổ sung như: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm cư trú, tịch thu tài
sản…
- Chế tài hành chính: Bao gồm các biện pháp sau: cảnh cáo, phạt tiền. Ngoài ra còn
có các hình phạt bổ sung như: tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật và phương
tiện vi phạm để phòng ngừa tái phạm.
- Chế tài kỷ luật: Bao gồm các biện pháp sau: khiển trách, cảnh cáo, chuyển đi làm
việc khác với mức lương thấp hơn, sa thải theo quy định của Luật Lao động.
- Chế tài dân sự: Bao gồm các biện pháp sau: trách nhiệm vật chất, bồi thường thiệt
hại, phạt bội ước…
* Chế tài quy phạm pháp luật có thể cố định hoặc không cố định.
- Chế tài cố định: là chế tài quy định chính xác, cụ thể biện pháp tác động cần áp
dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Ví dụ:
+ Nghị định 49/CP ngày 26/07/1995 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về
hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ có quy định: “Phạt 500 ngàn đồng với
các hành vi sau đây:
- đua xe đạp trái phép.
- gây tai nạn rồi bỏ trốn”
- Chế tài không cố định: là chế tài tùy nghi vận dụng hoặc chỉ quy định mức độ thấp
nhất và mức cao nhất của biện pháp tác động. Việc áp dụng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng lựa chọn cho phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Ví dụ: Điều 104 Bộ Luật Hình sự quy định: “Người nào vô ý làm chết người thì bị
phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm”.