You are on page 1of 18

ĐỀ CƯƠNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM dùng biện pháp đánh đập, hành hạ, trù

Câu 1: Trình bày khái niệm GTSP? So sánh GTSP và GTTT dập HS. Thời trước GV có thể dùng
* Khái niệm GTSP roi vọt để răn dạy HS tuy nhiên ngày
- Theo nghĩa rộng: nay điều đó bị nghiêm cấm theo quy
Giao tiếp sư phạm là quá trình tiếp xúc tâm lý đa chiều trong đó diễn ra sự trao định của PL.
đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động qua lại lẫn nhau nhằm thiết lập - Sự tôn trọng của NN, xã hội với GV
nên mối quan hệ đa chiều giữa nhà giáo dục với đối tượng giáo dục, giữa các Với truyền thống tôn sư trọng đạo của
nhà giáo dục với các lực lượng giáo dục, giữa các nhà giáo dục với nhau để DT ta thì ngày nay cũng được Pl quy
cùng thực hiện mục đích giáo dục. định
- Theo nghĩa hẹp:
Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc tâm lý đa chiều giữa giáo viên và học sinh Chức năng, - Trao đổi thông tin, tiếp - Chức năng trao đổi thông tin (nội
nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kỹ năng, mục đích xúc tâm lý; dung) đa chiều giữa các thành viên
kỹ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. - Hiểu biết lẫn nhau; trong giao tiếp sư phạm. Thông qua
* So sánh GTSP – GTTT - Tác động và ảnh hưởng giao tiếp sư phạm nhà giáo dục trao
GTTT GTSP lẫn nhau. đổi truyền đạt tri thức, kinh nghiệm
Đối tượng Cá nhân – cá nhân GV – HS với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn
Cá nhân – nhóm người GV – PH phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận
Nhóm người – nhóm HS – HS thông tin trong hoạt động giao tiếp sư
người GV – GVCBNV phạm. Thu nhận và xử lý thông tin là
> Mọi người đều có thể con đường quan trọng để phát triển
tham gia vào quá trình nhân cách cho học sinh.
GTTT - Chức năng tri giác lẫn nhau trong
Đặc trưng - Hết sức phức tạp - Giáo viên (chủ thể gián tiếp) ko chỉ giao tiếp sư phạm: Các thành viên có
- Luôn gấp rút GT với HS thông qua nội dung bài sự tác động qua lại với nhau, qua đó
- Có thể rủi ro giảng, tri thức khoa học mà còn là tấm làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn
- Phải đảm bảo hai bên gương mẫu mực về nhân cách cho HS tượng, những cảm xúc mới giữa các
cùng có lợi theo quy định của xã hội. chủ thể tham gia giao tiếp trong môi
- Vừa là khoa học, vừa là Tấm gương người thầy có ảnh hưởng trường sư phạm.
nghệ thuật to lớn tới sự hình thành và phát triển - Chức năng nhận thức và đánh giá
nhân cách của HS lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm: Khi
- GTSP là thầy giáo dùng các biện giao tiếp sư phạm mỗi chủ thể tự bộc
pháp giáo dục tình cảm, thuyết phục lộ quan điểm, thái độ, thói quen.. của
vận động đối với HS. Không được bản thân, do đó các chủ thể có thể

1 2
nhận thức được về nhau, qua đó tự
đánh giá được về bản thân mình và Vai trò - Giao tiếp là điều kiện tồn tại - Là phương tiện để giải quyết
đánh giá được người giao tiếp với của con người. Nếu không có nhiệm vụ giảng dạy
mình. giao tiếp với người khác thì con - Là sự đảm bảo tâm lý – xã hội
- Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau người không thể phát triển, cảm cho quá trình GT
trong giao tiếp sư phạm: Trên cơ sở thấy cô đơn và có khi trở thành - Là PP tổ chức mối quan hệ
nhận thức và đánh giá lẫn nhau và tự bệnh hoạn. - Nếu không có qua lại giữa thầy và trò đảm
đánh giá được bản thân, trong giao giao tiếp thì không có sự tồn tại bảo cho việc dạy và giáo dục có
tiếp sư phạm mỗi chủ thể còn có khả xã hội, vì xã hội luôn là một hiệu quả
năng ảnh hưởng tác động lẫn nhau cộng đồng người có sự ràng - VT quan trọng giúp hình
như tác động đến nhận thức, thái độ, buộc, liên kết với nhau. thành và phát triển nhân cách
hành vi… - Qua giao tiếp chúng ta có thể HS
- Chức năng phối hợp hoạt động sư xác định được các mức độ nhu - Thiết lập mối quan hệ SP
phạm: Nhờ có quá trình giao tiếp sư cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn
phạm, các nhà giáo dục có thể phối sống, kinh nghiệm…của đối
hợp hoạt động để cùng nhau giải tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ
quyết một nhiệm vụ nào đó nhằm đạt thể giao tiếp đáp ứng kịp thời,
tới mục tiêu chung của nhóm. phù hợp với mục đích và nhiệm
- Chức năng giáo dục và phát triển vụ giao tiếp.
nhân cách: Người học không thể tách - Từ đó tạo thành các hình
mình khỏi môi trường nhà trường, bạn thức giao tiếp giữa cá nhân với
bè, thầy cô giáo, những người làm cá nhân, giữa cá nhân với
quản lý giáo dục... phạm vi giao tiếp nhóm, giữa nhóm với nhóm
sư phạm ngày càng được mở rộng. hoặc giữa nhóm với cộng đồng.
Qua đó cùng với hoạt động của mỗi *Ví dụ: Khi một con người
cá nhân người học thì giao tiếp sư sinh ra được chó sói nuôi, thì
phạm giúp con người lĩnh hội được người đó sẽ có nhiều lông,
các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng không đi thẳng mà đi bằng 4
lực…. để từ đó hình thành nên nhân chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người,
cách cho mình. sống ở trong hang và có những
Từ đó xây dựng các mối quan hệ SP, hành động, cách cư xử giống
đặc biệt là GV – HS... như tập tính của chó sói.

3 4
do đó các chủ thể có thể nhận thức được về nhau, qua đó tự đánh giá được về
bản thân mình và đánh giá được người giao tiếp với mình.
- Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm: Trên cơ sở nhận thức
Tóm lại, GTSP để thành công phải tạo ra bầu không khí tâm lí giao tiếp thân và đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá được bản thân, trong giao tiếp sư phạm mỗi
tình, cởi mở giữa GV-HS. Bầu không khí giao tiếp chính là các yếu tố tâm lí của chủ thể còn có khả năng ảnh hưởng tác động lẫn nhau như tác động đến nhận
cả 2 phía GV, HS nảy sinh trong quá trình tiếp xúc. thức, thái độ, hành vi…
Để bầu không khí GTSP góp phần tích cực vào quá trình giáo dục và dạy học - Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm: Nhờ có quá trình giao tiếp sư phạm,
thì GV phải thực sự là chủ thể có ý thức tổ chức, xây dựng mối quan hệ này. các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết một nhiệm
Câu 2: GTSP là gì? Phân tích VT GTSP trong việc hình thành nhân cách vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung của nhóm.
người thầy giáo? - Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách: Người học không thể tách mình
* Khái niệm GTSP khỏi môi trường nhà trường, bạn bè, thầy cô giáo, những người làm quản lý
- Theo nghĩa rộng: giáo dục... phạm vi giao tiếp sư phạm ngày càng được mở rộng. Qua đó cùng
- Theo nghĩa hẹp: với hoạt động của mỗi cá nhân người học thì giao tiếp sư phạm giúp con người
* VT GTSP trong việc hình thành nhân cách người thầy giáo lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực…. để từ đó hình thành nên
Bác Hồ đã từng nói: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục, không có giáo nhân cách cho mình.
dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế và văn hóa”. Bác khẳng đinh Câu 4: GTSP là gì? Trình bày chức năng của GTSP? Nêu 1 số trở ngại
vai trò quang trọng, không thể thiếu của người giáo viên. Người giáo viên có tâm lí trong giao tiếp GV - HS?
giỏi hay không được nhậnđịnh dựa trên năng lực sư phạm của họ, trong đó giao * Một số trở ngại tâm lí trong giao tiếp GV – HS
tiếp sư phạm có vị trí quan trọng. Khi nói đến trở ngại tâm lý trong giao tiếp thông thường người ta cho rằng
đó là các khó khăn tâm lý trong giao tiếp và thường dùng các thuật ngữ khác
Câu 3: Trình bày khái niệm, chức năng của GTSP? nhau như: ngăn cản, cản trở, hàng rào tâm lý....để miêu tả nó. Trở ngại tâm lý
* Chức năng của GTSP trong giao tiếp là những cản trở tâm lý kìm hãm giao tiếp đạt hiệu quả.
- Chức năng trao đổi thông tin (nội dung) đa chiều giữa các thành viên trong Tác giả B.D Parưghin cho rằng: hàng rào tâm lý được hiểu ngầm như các
giao tiếp sư phạm. Thông qua giao tiếp sư phạm nhà giáo dục trao đổi truyền quá trình, các thuộc tính, các trạng thái của con người nói chung bao bọc tiềm
đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa năng trí tuệ, tình cảm của con người.
là nơi tiếp nhận thông tin trong hoạt động giao tiếp sư phạm. Thu nhận và xử lý Khi định nghĩa nội hàm khái niệm “trở ngại tâm lý trong giao tiếp sư
thông tin là con đường quan trọng để phát triển nhân cách cho học sinh. phạm” người ta thường dựa vào một trong những thông số của “hàng rào tâm
- Chức năng tri giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm: Các thành viên có sự tác lý”, do vậy có thể hiểu khó khăn tâm lý trong giao tiếp là những trở ngại, rào
động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những ấn tượng, cản, cản trở tâm lý, đòi hỏi con người phải nỗ lực để vượt qua trong quá
những cảm xúc mới giữa các chủ thể tham gia giao tiếp trong môi trường sư trình tiếp xúc trao đổi thông tin.
phạm. Trở ngại tâm lý trong giao tiếp sư phạm thường biểu hiện ở ba mặt: nhận
- Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm: Khi giao thức - thái độ - hành vi.
tiếp sư phạm mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ, thói quen.. của bản thân,

5 6
- Nhận thức: là một trong những thành tố quan trọng của đời sống tâm lý con - GTSP chính thức trên lớp học trong văn phòng nhà trường
người. Nhận thức giúp con người hiểu biết về các sự vật, hiện tượng, từ đó bày - GTSP không chính thức, xảy ra ngoài nhà trường...
tỏ thái độ, tình cảm và có hành vi tương ứng. Hoạt động giao tiếp sư phạm là Câu 6: Nhà giáo dục người Nga từng nói “Nhân cách của người thầy là sức
hoạt động đa dạng, phức tạp. Do đó, trong quá trình giao tiếp sư phạm không mạnh có ảnh hưởng to lớn đối với học sinh, sức mạnh đó không thể thay
phải lúc nào chủ thể giao tiếp cũng có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về nó. Chính thế bằng bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ câu chuyện châm ngôn
những nhận thức chưa đúng, chưa phù hợp là rào cản tâm lý gây nên những sai đạo đức, bất kỳ một hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào khác”.
lầm trong giao tiếp sư phạm của cá nhân khi nhận thức về bản thân, nhận thức (USIXKI)
đối tượng giao tiếp. Luận điểm đó gọi cho em những suy nghĩ gì về các phương tiện GTSP của
- Thái độ: Họ thường thiếu khả năng kiềm chế cảm xúc – tình cảm của bản thân GV?
khi giao tiếp với người khác. Các phương tiện GTSP
- Hành vi: là bộ mặt đời sống tâm lý của con người. Đây là rào cản tâm lý biểu (1) Ngôn ngữ nói: Đảm bảo văn phong khoa học, dễ hiểu, đặc biệt là các KN
hiện cụ thể, dễ nhận thức nhất trong giao tiếp sư phạm như hành vi ứng xử thiếu mới, ngữ pháp chuẩn TV, phát âm chuẩn,...
tự tin, gò bó… - Ngôn ngữ đối thoại
Ba mặt trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là một thể thống nhất trong - Ngôn ngữ độc thoại
đời sống tâm lý của con người và tròn giao tiếp sư phạm. (2) Ngôn ngữ viết: viết bảng...theo dàn bài, trình tự logic của bài, các mục, đề
Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân khác nhau đã gây ra các trở ngại tâm lý theo quy định, trình bày hợp lí
trong giao tiếp sư phạm như: (3) Phi ngôn ngữ: hành vi, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, dáng đứng, dáng đi, tác
- Hoàn cảnh giao tiếp mới lạ; phong...
- Tình huống giao tiếp bất ngờ, phức tạp; (4) Trang phục: Từ lâu trang phục, y phúc đã được con người sử dụng ronh giao
- Tập quán thói quen trong giao tiếp khác nhau; tiếp, đặc biệt là người lạ (chưa quen biết). Tục ngữ có câu “Quen nhau tin dạ, lạ
- Hiểu biết chưa đầy đủ về đối tượng giao tiếp; tin quần áo. Trang phục bao gồm: quần áo, mũ nón, thắt lưng... giầy dép và đồ
- Làm tổn thương đối tượng giao tiếp; trang sức
- Thiếu sự tôn trọng, cầu thị trong giao tiếp. - Trang phục trong GT thường được thực hiện qua các đặc trưng
Câu 5: GTSP là gì? Trình bày hình thức GTSP GV – HS? + Kiểu mooden: giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, vị trí xã hội, dân tộc....
* Các hình thức GTSP GV – HS + Sắc màu: thay đổi theo tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vị trí xã hội...
(1) căn cứ vào QHXH và khoảng cách không gian tiếp xúc - Trong GTSP trang phục của GV cần đạt những yêu cầu sau:
- GT trực tiếp giữa thầy giáo và học sinh + Đúng kiểu cách (Mặc sơ mi thì phải cho đuôi áo vào trong quần âu, có
- GT gián tiếp để hiểu HS, GV có thể tiếp xúc với bạn bè của HS, PHHS... thắt lưng da và được giặt là phẳng phiu, chân đi giầy da, đầu tóc sạch sẽ được
(2) căn cứ vào môi trường trong nhà trường và ngoài nhà trường chải gọn gàng...), mặc không đúng kiểu sẽ tạo ra cho đối tượng giao tiếp nhận
- GTSP trong nhà trường xét không thiện cảm (nhất là lần đầu gặp mặt), sự kệch cỡm, lập dị... không tạo
- GTSP ngoài nhà trường không đúng kiểu cách gây rasự chú ý không chủ định ở ĐTGT, dễ ảnh hưởng
(3) Căn cứ vào quy chế, quy định của luật phổ cập GD tiểu học và các điều luật đến mục đích và nội dung của GT. Kiểu cách của VCNN đã được CP quy định.
ban hành về bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em nước ta (1991)

7 8
- Sắc màu: Cần trang nhã, hài hòa (không lòe loẹt, sặc sỡ) tạo cảm giác an Trong quá trình giao tiếp sư phạm, người giáo viên cần phải tuân thủ các
toàn, yên tĩnh nơi học sinh. nguyên tắc giao tiếp sư phạm sau:
+ Kiểu cách cùng với màu sắc trang phục của thầy cô đạt yêu cầu chuẩn (1)Tính mô phạm
mực lịch sự, văn minh để học sinh noi theo mà học tập. - Thực chất của nguyên tắc này là sự mẫu mực trong nhân cách của người giáo
- Trang phục, bản thân nó không mang ý nghĩa tâm lí nhưng được thầy cô viên. Đây cũng chính là “điều kiện tiên quyết” quyết định sự thành công trong
sử dụng thì nó phản ánh các ND tâm lí: giao tiếp sư phạm của người giáo viên. Tại sao lại như vậy?
+ Tính cách chu đáo, cẩn thận, cẩu thả, luộm thuộm - Bởi thầy giáo là nhân vật trung tâm của giáo dục. Toàn bộ kết quả của công
+ Ngăn nắp, gọn gàng, tùy tiện tác giáo dục đều phụ thuộc vào nhân cách của người thầy giáo. Hàng ngày học
+ Cầu kì, đơn giản sinh đều nhìn vào người thầy giáo để học tập, đánh giá. Không một quyển sách,
+ Tế nhị , kín đáo, phô trương hình thức, khiêu gợi không một lời giáo huấn, một sự khen thưởng hay trừng phạt nào lại có thể thay
+ Đứng đắn, nghiêm chỉnh, lịch sự, tôn trọng moi người... thế được ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy giáo đến học sinh. Tại
Tóm lại, trang phục của GV cần đúng kiểu cách, sắc màu trang nhã thể sao đối với cùng một đối tượng giáo dục, giáo viên này dùng mọi lời trách
hiện được chuẩn màu trang phục của GV được XH thừa nhận. Để các em noi mắng, răn đe, thậm chí doạ nạt mà học sinh cũng chẳng nghe lời, còn giáo viên
theo học tập. Trang phục là 1 phần định hướng GT, góp phần thành công trong khác chỉ cần có mặt là mọi việc đâu vào đấy. Tại sao cùng một biện pháp sư
GTSP. phạm mà giáo viên sử dụng thì đem lại thành công tốt đẹp, còn giáo viên khác
(5) Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, vở ghi (HS), cần được thầy cô giáo sử dụng lại không có kết quả … Tất cả đều do nhân cách của người giáo viên
hướng dẫn cách học và làm bài, khuyến khích HS làm BTVN và học hỏi ở nhà quyết định. Bởi thế người ta mới khẳng định rằng, nghề thầy giáo là nghề “dùng
nên ghi chép ở lớp những gì? Cần được hướng dẫn rõ ràng. nhân cách để giáo dục nhân cách”, tức là dùng nhân cách của ông thầy là công
Câu 7: Nguyên tắc GTSP là gì? Hãy phân tích bản chất, vai trò của NTSP cụ, phương tiện… để giáo dục nhân cách của học trò.
từ đó đưa ra KL hợp lí? - Vì vậy muốn thành công trong hoạt động sư phạm thì trước tiên mỗi người
* Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm giáo viên cần không ngừng rèn luyện mình để có một nhân cách mẫu mực.
Là hệ thống những quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ và hành vi ứng xử, Sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo được thể hiện như sau:
đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của - Có đạo đức, tư thế, tác phong mẫu mực trước học sinh. Đạo đức, tư thế, tác
giáo viên với học sinh, với đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục khác. phong mẫu mực cần thiết đối với tất cả mọi người, xong đặc biệt quan trọng đối
Qua khái niệm trên ta thấy: với người giáo viên khi đứng trước học sinh bởi mọi hành vi, cử chỉ, điệu bộ…
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là kim chỉ nam cho quan hệ giao tiếp ứng xử sư của giáo viên đều không thể lọt qua cặp mắt quan sát tinh tường của hàng chục,
phạm giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với giáo viên, giáo viên với các lực hàng trăm… học sinh. Những điều tốt của thầy, cô giáo được học sinh bắt
lượng giáo dục khác. Nó được hình thành từ vốn sống, kinh nghiệm nghề chước và học tập. Còn những điều xấu của giáo viên thì sẽ bị các học trò phê
nghiệp và được rèn luyện trong quá trình tham gia vào hoạt động sư phạm. phán, bình luận. Điều đó chứng tỏ đạo đức, tư thế, tác phong của người giáo
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm mang tính chất tương đối ổn định và bền vững, viên là hết sức quan trọng. Do vậy, thầy, cô giáo phải là tấm gương sáng để học
có tác dụng chỉ đạo, định hướng, điều chỉnh thái độ và các phản ứng hành vi của sinh noi theo. Chính vì thế mà khi sinh thời Bác Hồ đã luôn căn dặn: “Các thầy
giáo viên trong quan hệ giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp… giáo, cô giáo phải luôn luôn kiểu mẫu cho học sinh noi theo”.
Các nguyên tắc sư phạm

9 10
- Người giáo viên cần có một cuộc sống mẫu mực, có cử chỉ đẹp, dáng điệu - Biết lắng nghe ý kiến của học sinh, gợi lên những nhu cầu chính đáng của các
khoan thai, đàng hoàng, đĩnh đạc. Quần áo, cách ăn mặc bao giờ cũng giản dị, em. Không cắt ngang lời các em bằng các cử chỉ, điệu bộ như xem đồng hồ,
sạch sẽ, phù hợp với nghề nghiệp. Nơi ở cũng như chỗ làm việc phải luôn gọn phẩy tay, nhìn đi chỗ khác… khi học sinh nói, giáo viên hãy nghe cho hết ý với
gàng, ngăn nắp. Nói năng nhẹ nhàng, từ tốn, không có những lời lẽ cục cằn, thô thái độ trân trọng, đừng ngắt lời, đừng tranh nói. Điều gì học sinh nói chưa rõ
lỗ. thì đề nghị các em nói lại, giáo viên chớ tự phụ cho rằng mọi cái mình đều biết
- Những nét cá tính, đạo đức, tư thế tác phong nói trên không chỉ chứng tỏ thái rồi mà gạt đi không nghe hết.
độ lịch sự, có văn hoá của người thầy giáo đối với học sinh, đồng nghiệp, phụ - Tôn trọng nhân cách của học sinh còn thể hiện rõ nét ở hành vi giao tiếp có
huynh… mà còn lại sự tự trọng đối với bản thân của người giáo viên. văn hoá của người giáo viên. Bất luận trong trường hợp nào dù học sinh có
- Sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo còn thể hiện ở cách đối với, phạm sai lầm đến đâu thì giáo viên cũng không nên dùng những lời lẽ để sỉ vả,
giao thiệp với học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh… bao giờ cũng tỏ ra nhã nhặn, nhục mạ, xúc phạm đến nhân cách của các em, nhất là ở nơi công cộng, chỗ
tế nhị, thận trọng, từ tốn và ý tứ trong các mối quan hệ. đông người.
- Sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo là một trong những cơ sở - Có thái độ ân cần, niềm nở, thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một
đảm bảo uy tín cao của người giáo viên và có tác dụng quyết định đến việc hình cách chân thành, trung thực.
thành nhân cách của học sinh, đồng thời phản ánh trình độ văn hoá của người - Tôn trọng nhân cách của học sinh còn thể hiện ở trang phục, đầu tóc của giáo
giáo viên. Vì vậy mỗi thầy cô giáo phải không ngừng rèn luyện mình trở thành viên gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp với nghề nghiệp. Nếu trang phục của giáo viên
con người mẫu mực, có lương tâm trong sáng, có lí tưởng cao đẹp… để gây luộm thuộm, nhàu nát, bẩn thỉu, đầu tóc quá cầu kỳ, kiểu cách chạy theo mốt…
được ấn tượng tốt đẹp trong lòng học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp… đều là biểu hiện thiếu tôn trọng học sinh và thiếu tôn trọng bản thân.
(2) Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp - Tôn trọng học sinh trước hết là phải trong ý thức thường trực của mỗi giáo
Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp tức là tôn trọng nhân cách của viên đối với học sinh bởi tôn trọng học sinh chính là tôn trọng mình, tôn trọng
nhau. Điều đó có nghĩa là trong giao tiếp sư phạm, thầy và trò đều phải tôn nghề nghiệp của mình.
trọng nhân cách của nhau. Tôn trọng nhân cách của nhau là tôn trọng phẩm giá, - Còn học sinh, trong giao tiếp với các thầy, cô giáo cũng phải ý thức được rằng,
tâm tư, nguyện vọng… của nhau, không ép buộc nhau bằng cường quyền, uy cần phải tôn trọng thầy, cô giáo bởi thầy, cô giáo là người thay mặt gia đình, xã
lực. hội để dạy dỗ mình nên người. Cổ nhân có câu: “Không thầy đố mày làm nên”
Trong giao tiếp sư phạm, người thầy giáo tôn trọng nhân cách của học sinh hoặc “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” ; “Một ngày làm thầy, cả đời làm cha”…
được biểu hiện ở chỗ: - Từ những phân tích ở trên ta thấy, trong giao tiếp sư phạm cả thầy và trò đều
- Coi học sinh (dù nhỏ hay lớn) đều là một con người. Vì thế họ có đầy đủ các phải tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nhân cách của nhau cũng chính là tôn trọng
quyền con người như quyền được học tập, được vui chơi, được lao động…, nhân cách của chính mình. Tuy nhiên người thầy giáo cần thể hiện trước để học
được bình đẳng với các học sinh khác, với mọi người trong các mối quan hệ xã sinh noi theo.
hội. (3) Có thiện chí trong giao tiếp với học sinh
- Để tôn trọng nhân cách của học sinh, người giáo viên không nên kiêu căng, tự - Thiện chí trong giao tiếp sư phạm là thể hiện đạo đức của người giáo viên khi
phụ, tự cho mình giỏi hơn, có nhiều quyền lực hơn… bởi nếu kiêu căng, tự phụ tham gia vào quá trình giao tiếp. Đây chính là “cái tâm”, là lòng nhân hậu của
dễ làm nảy sinh tư tưởng, hành vi ứng xử coi thường học sinh, khinh bỉ họ và đi người thầy giáo. Đó cũng chính là phẩm chất đạo đức của người giáo viên trong
đến vi phạm nhân quyền của họ. quan hệ với học sinh, đồng nghiệp…

11 12
- Bản chất của cái thiện trong giao tiếp sư phạm của người giáo viên được thể thầy và trò ngày càng xa và đương nhiên quá trình giao tiếp giữa họ bị gián
hiện ở sự tin tưởng học sinh, đồng nghiệp… luôn nghĩ tốt về họ, giành những đoạn, ngắt quãng để lại “dấu ấn” không tốt trong quan hệ thầy trò.
tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho họ, luôn động viên, khuyến khích họ (5) Có niềm tin trong giao tiếp sư phạm
làm việc tốt. Một điều kiện tiên quyết của mọi sự tiếp xúc giữa con người với con
- Thiện chí còn có nghĩa là giành những điều kiện thuận lợi cho học sinh thể người là tin tưởng ở đối tượng giao tiếp của mình. Trong giao tiếp sư phạm
hiện được ứng thú, cá tính của mình trong học tập, trong quan hệ với mọi người. cũng vậy, thầy và trò chỉ đạt được mục đích khi cả hai bên đều có sự tin tưởng
Không nghĩ xấu về các em ngay cả khi các em vô tình vi phạm nội quy, quy lẫn nhau. Trò tin vào thầy thì mới bộc bạch hết suy nghĩ và cảm nhận của mình
định của trường, lớp… đồng thời giành những thuận lợi cho cả đồng nghiệp, về vấn đề này hay vấn đề khác, về những điều thầm kín, riêng tư của mình. Lúc
phụ huynh trong công việc, hoạt động… đó các em coi thầy cô là những người bạn lớn tin cậy của mình, sẵn sàng giúp
- Thiện chí của người giáo viên trong giao tiếp sư phạm còn thể hiện ở sự công đỡ mình trong lúc khó khăn. Nếu mình chẳng may vấp ngã thì thầy cô là người
bằng trong nhận xét, đánh giá đồng thời đánh giá mang tính chất động viên, nâng đỡ, vực mình dậy, chỉ rõ những lỗi lầm mà mình mắc phải và cách thức để
khuyến khích học sinh. Đây chính là cách “tạm ứng niềm tin” cho học sinh, vượt qua. Còn thầy cô cũng cần có niềm tin đối với học trò của mình rằng các
khích lệ các em cố gắng vươn lên để xứng đáng với lòng tin mà giáo viên đã gửi em có lớn mà chưa có khôn, cần phải dạy dỗ, khuyên nhủ các em nhận thức rõ
gắm vào các em. Đây cũng chính là cách thức giáo dục theo phương châm cái đúng, cái sai, cái cần học và cái không nên học để hình thành cho các em
“Giáo dục đi trước sự phát triển” trong giới hạn cho phép. Chính sự đánh giá thói quen ứng xử có văn hoá với mọi người trong xã hội, với thầy cô, bạn bè.
công bằng, có tính chất khuyến khích đó đã nâng học sinh lên cao hơn cái hiện * Vai trò:
có một chút để tạo cho các em có một sức bật vươn lên phía trước, vươn tới sự - NT GTSP mang tính bền vững, ổn định, chỉ đạo, định hướng, điều chỉnh các
hoàn thiện hơn, tốt đẹp hơn. Điều đó được thể hiện qua cách đánh giá của giáo phản ứng hành vi của GV và HS
viên với học sinh: “Em còn có thể đạt được kết quả tốt hơn…” hoặc “Nếu em cố - Đảm bảo tính chuẩn mực trong GTSP của GV và góp phần vào hiểu quả của
gắng hơn một chút thì kết quả sẽ tốt hơn thế”... quá trình GTSP
(4)Đồng cảm trong giao tiếp sư phạm - Góp phần vào việc hoàn thiện nhân cách người GV vừa góp phần hình thành
- Nguyên tắc này được hiểu là thầy, cô giáo biết đặt vị trí của mình vào vị trí và phát triển nhân cách HS
của học sinh, biết sống trong niềm vui, nỗi buồn của các em để cùng rung cảm, * Kết luận:
cùng suy nghĩ với các em. Giao tiếp sư phạm (GTSP) là:
- Chính nhờ sự đồng cảm với học sinh mà thầy, cô giáo mới hiểu được suy nghĩ - Một hệ thống phức tạp.
và hành của học sinh, từ đó có những phương pháp ứng xử phù hợp với đặc - Một quá trình sáng tạo để giảiquyết các nhiệm vụ giáo dục, họctập.
điểm tâm – sinh lí của các em nhằm đạt được mục đích đề ra. - Để đạt hiệu quả tối ưu trong GTSPcần tuân thủ theo 4 nguyên tắc cơbản trên
- Sự đồng cảm trong giao tiếp sư phạm có một vai trò quan trọng giúp cho thầy Câu 8: NT GTSP là gì? Hãy phân tích VT của NT GTSP “tôn trọng nhân
và trò hiểu biết lẫn nhau để từ đó ảnh hưởng tới nhau, rung cảm lẫn nhau, gắn cách của nhau”, từ đó rút ra kết luận cần thiết?
bó với nhau… khiến cho giao tiếp sư phạm của họ thành công hơn. *Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm
- Ngược lại với sự đồng cảm là cách giải quyết cứng nhắc, duy ý chí gây nên sự Là hệ thống những quan điểm chỉ đạo, định hướng thái độ và hành vi ứng xử,
bực bội, cáu gắt, làm tổn thương tình cảm của nhau khiến cho khoảng cách giữa đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp, phương tiện giao tiếp của
giáo viên với học sinh, với đồng nghiệp và các lực lượng giáo dục khác.

13 14
Qua khái niệm trên ta thấy: nhục mạ, xúc phạm đến nhân cách của các em, nhất là ở nơi công cộng, chỗ
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là kim chỉ nam cho quan hệ giao tiếp ứng xử sư đông người.
phạm giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với giáo viên, giáo viên với các lực - Có thái độ ân cần, niềm nở, thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một
lượng giáo dục khác. Nó được hình thành từ vốn sống, kinh nghiệm nghề cách chân thành, trung thực.
nghiệp và được rèn luyện trong quá trình tham gia vào hoạt động sư phạm. - Tôn trọng nhân cách của học sinh còn thể hiện ở trang phục, đầu tóc của giáo
- Nguyên tắc giao tiếp sư phạm mang tính chất tương đối ổn định và bền vững, viên gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp với nghề nghiệp. Nếu trang phục của giáo viên
có tác dụng chỉ đạo, định hướng, điều chỉnh thái độ và các phản ứng hành vi của luộm thuộm, nhàu nát, bẩn thỉu, đầu tóc quá cầu kỳ, kiểu cách chạy theo mốt…
giáo viên trong quan hệ giao tiếp với học sinh, đồng nghiệp… đều là biểu hiện thiếu tôn trọng học sinh và thiếu tôn trọng bản thân.
* NT “tôn trọng nhân cách của nhau” - Tôn trọng học sinh trước hết là phải trong ý thức thường trực của mỗi giáo
- Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp tức là tôn trọng nhân cách của viên đối với học sinh bởi tôn trọng học sinh chính là tôn trọng mình, tôn trọng
nhau. Điều đó có nghĩa là trong giao tiếp sư phạm, thầy và trò đều phải tôn nghề nghiệp của mình.
trọng nhân cách của nhau. Tôn trọng nhân cách của nhau là tôn trọng phẩm giá, - Còn học sinh, trong giao tiếp với các thầy, cô giáo cũng phải ý thức được rằng,
tâm tư, nguyện vọng… của nhau, không ép buộc nhau bằng cường quyền, uy cần phải tôn trọng thầy, cô giáo bởi thầy, cô giáo là người thay mặt gia đình, xã
lực. hội để dạy dỗ mình nên người. Cổ nhân có câu: “Không thầy đố mày làm nên”
- Trong giao tiếp sư phạm, người thầy giáo tôn trọng nhân cách của học sinh hoặc “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư” ; “Một ngày làm thầy, cả đời làm cha”…
được biểu hiện ở chỗ: * Kết luận:
- Coi học sinh (dù nhỏ hay lớn) đều là một con người. Vì thế họ có đầy đủ các Từ những phân tích ở trên ta thấy, trong giao tiếp sư phạm cả thầy và trò đều
quyền con người như quyền được học tập, được vui chơi, được lao động…, phải tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nhân cách của nhau cũng chính là tôn trọng
được bình đẳng với các học sinh khác, với mọi người trong các mối quan hệ xã nhân cách của chính mình. Tuy nhiên người thầy giáo cần thể hiện trước để học
hội. sinh noi theo.
- Để tôn trọng nhân cách của học sinh, người giáo viên không nên kiêu căng, tự - Trong giao tiếp coi học sinh là con người với đầy đủ các quyền được vui chơi,
phụ, tự cho mình giỏi hơn, có nhiều quyền lực hơn… bởi nếu kiêu căng, tự phụ học tập, lao động, bình đẳng trong các mối quan hệ xã hội.
dễ làm nảy sinh tư tưởng, hành vi ứng xử coi thường học sinh, khinh bỉ họ và đi - Tôn trọng nhân cách học sinh, có thể quan sát các biểu hiện:
đến vi phạm nhân quyền của họ. + Biết lắng nghe học sinh trình bày ý muốn, nguyện vọng của mình,
- Biết lắng nghe ý kiến của học sinh, gợi lên những nhu cầu chính đáng của các không nên ngắt lời học sinh.
em. Không cắt ngang lời các em bằng các cử chỉ, điệu bộ như xem đồng hồ, + Biết thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành với
phẩy tay, nhìn đi chỗ khác… khi học sinh nói, giáo viên hãy nghe cho hết ý với học sinh.
thái độ trân trọng, đừng ngắt lời, đừng tranh nói. Điều gì học sinh nói chưa rõ + Không dùng từ ngữ, câu xúc phạm đến nhân cách học sinh
thì đề nghị các em nói lại, giáo viên chớ tự phụ cho rằng mọi cái mình đều biết + Tránh những hành vi bộc phát, ngẫu nhiên khi tiếp xúc với học sinh.
rồi mà gạt đi không nghe hết. +Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, không lôi thôi, luộm thuộm.
- Tôn trọng nhân cách của học sinh còn thể hiện rõ nét ở hành vi giao tiếp có + Tôn trọng nhân cách học sinh chính là tôn trọng nhân cách giáo viên.
văn hoá của người giáo viên. Bất luận trong trường hợp nào dù học sinh có Câu 9: : NTSP là gì? Hãy phân tích VT của NT GTSP “có thiện chí”, từ đó
phạm sai lầm đến đâu thì giáo viên cũng không nên dùng những lời lẽ để sỉ vả, rút ra kết luận cần thiết?

15 16
* Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm (nt) - Thiện ý còn thể hiện trong việc giao công việc lớp cho học sinh. Đôi lúc giáo
* NT có thiện chí trong giao tiếp với học sinh viên còn phải làm “trọng tài” phân xử việc mất sách giáo khoa, mất ti
- Thiện chí trong giao tiếp sư phạm là thể hiện đạo đức của người giáo viên khi ền,…những trường hợp này đòi hỏi giáo viên phải có hành vi ứng xử “hướng
tham gia vào quá trình giao tiếp. Đây chính là “cái tâm”, là lòng nhân hậu của thiện và hành thiện”
người thầy giáo. Đó cũng chính là phẩm chất đạo đức của người giáo viên trong - Giúp học sinh nhận thức rằng khi giáo viên trách phạt, phê bình, phạt lao
quan hệ với học sinh, đồng nghiệp… động… đều xuất phát từ thiện ý tốt của thầy cô vì sự trưởng thành nhân cách
- Bản chất của cái thiện trong giao tiếp sư phạm của người giáo viên được thể học sinh.
hiện ở sự tin tưởng học sinh, đồng nghiệp… luôn nghĩ tốt về họ, giành những Câu 10: NTSP là gì? Hãy phân tích VT của NT GTSP “đồng cảm”, từ đó
tình cảm tốt đẹp và đem lại niềm vui cho họ, luôn động viên, khuyến khích họ rút ra kết luận cần thiết?
làm việc tốt. * Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
- Thiện chí còn có nghĩa là giành những điều kiện thuận lợi cho học sinh thể * NT “đồng cảm”
hiện được ứng thú, cá tính của mình trong học tập, trong quan hệ với mọi người. - Nguyên tắc này được hiểu là thầy, cô giáo biết đặt vị trí của mình vào vị trí
Không nghĩ xấu về các em ngay cả khi các em vô tình vi phạm nội quy, quy của học sinh, biết sống trong niềm vui, nỗi buồn của các em để cùng rung cảm,
định của trường, lớp… đồng thời giành những thuận lợi cho cả đồng nghiệp, cùng suy nghĩ với các em.
phụ huynh trong công việc, hoạt động… - Chính nhờ sự đồng cảm với học sinh mà thầy, cô giáo mới hiểu được suy nghĩ
- Thiện chí của người giáo viên trong giao tiếp sư phạm còn thể hiện ở sự công và hành của học sinh, từ đó có những phương pháp ứng xử phù hợp với đặc
bằng trong nhận xét, đánh giá đồng thời đánh giá mang tính chất động viên, điểm tâm – sinh lí của các em nhằm đạt được mục đích đề ra.
khuyến khích học sinh. Đây chính là cách “tạm ứng niềm tin” cho học sinh, - Sự đồng cảm trong giao tiếp sư phạm có một vai trò quan trọng giúp cho thầy
khích lệ các em cố gắng vươn lên để xứng đáng với lòng tin mà giáo viên đã gửi và trò hiểu biết lẫn nhau để từ đó ảnh hưởng tới nhau, rung cảm lẫn nhau, gắn
gắm vào các em. Đây cũng chính là cách thức giáo dục theo phương châm bó với nhau… khiến cho giao tiếp sư phạm của họ thành công hơn.
“Giáo dục đi trước sự phát triển” trong giới hạn cho phép. Chính sự đánh giá - Ngược lại với sự đồng cảm là cách giải quyết cứng nhắc, duy ý chí gây nên sự
công bằng, có tính chất khuyến khích đó đã nâng học sinh lên cao hơn cái hiện bực bội, cáu gắt, làm tổn thương tình cảm của nhau khiến cho khoảng cách giữa
có một chút để tạo cho các em có một sức bật vươn lên phía trước, vươn tới sự thầy và trò ngày càng xa và đương nhiên quá trình giao tiếp giữa họ bị gián
hoàn thiện hơn, tốt đẹp hơn. Điều đó được thể hiện qua cách đánh giá của giáo đoạn, ngắt quãng để lại “dấu ấn” không tốt trong quan hệ thầy trò.
viên với học sinh: “Em còn có thể đạt được kết quả tốt hơn…” hoặc “Nếu em cố * Kết luận:
gắng hơn một chút thì kết quả sẽ tốt hơn thế”... - Nguyên tắc này được hiểu là giáo viên biết đặt vị trí mình vào vị trí học sinh
* Kết luận trong quá trình giao ti ếp sư phạm. Nhờ có sự đồng cảm, giáo viên mới có biện
- Nhiệm vụ của giáo viên là truyền đạt tri thức cho học sinh, với thiện chí của pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả. Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành
mình giáo viên đem hết tài năng, trí lực ra hướng d ẫn học sinh. vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung đối với học sinh. Ngược với sự đồng
- Thiện ý của giáo viên rõ nét nhất trong đánh giá, nhận xét học sinh khi làm cảm là cách giải quyết cứng nhắc, theo nội quy mà áp dụng. Để thực hiện hành
bài. Trong trường hợp đặc biệt, giáo viên “tạm ứng ni ềm tin” đ ể học sinh phấu vi ứng xử với học sinh theo nguyên tắc này giáo viên phải quan tâm, tìm hi ểu,
đấu vươn lên. nắm vững hoàn cảnh gia đình các em.

17 18
- Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm phân tích trên bao giờ cũng thống nhất, tác triển trí tụê khác nhau, đặc điểm tâm sinh lí khác nhau…), môi trường sống. Sự
động qua l ại biện chứng nhau. Những nguyên tắc này nhằm hoàn thi ện nhân thay đổi của môi trường sống và môi trường làm việc là nguyên nhân trực tiếp
cách giáo viên góp phần xây dựng, phát triển nhân cách học sinh. làm thay đổi phong cách giao tiếp sư phạm của người giáo viên.
Câu 11: Phân tích bản chất, đặc trưng của PC GTSP. Cho VD minh họa? - Môi trường sống ở đây bao gồm: môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
* Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm: Chính môi trường xã hội đã quyết định sự linh hoạt và cơ động của cá nhân
Là toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động người thầy giáo và được thể hiện trong phong cách giao tiếp sư phạm của họ.
tương đối ổn định và bền vững của giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp - Bên cạnh đó, sự thay đổi của các mối quan hệ xã hội cũng làm cho phong cách
xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm, kĩ giao tiếp sư phạm của người thầy giáo biến đổi theo bởi vì, sự thay đổi các quan
năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của học hệ xã hội, vị thế xã hội buộc người giáo viên phải có cách ứng xử cho phù hợp.
sinh. Cụ thể một người trước đây chỉ là giáo viên bộ môn thì quan hệ giữa anh ta với
Phong cách giao tiếp sư phạm cũng bao hàm hai phần: các giáo viên khác chỉ đơn thuần là quan hệ đồng nghiệp, nay anh ta được bổ
Phần ổn định tương đối: nhiệm làm phó hiệu trưởng của trường vì thế quan hệ của anh ta với các giáo
- Bao gồm những tác phong, hành vi… tương đối ổn định và bền vững do tính viên khác đã có sự thay đổi, đó là quan hệ giữa người lãnh đạo với cấp dưới.
chất của hệ thần kinh và giác quan, do các phản xạ có điều kiện đã được củng Như vậy, quan hệ xã hội giữa họ đã có sự thay đổi, buộc anh ta phải thay đổi
cố khá bền vững… quy định nên. phong cách ứng xử của mình, bởi nếu không có phong cách ứng xử mới thì hoạt
- Điều đó có nghĩa là những tác phong, những hành vi tập nhiễm lâu ngày đã động quản lí lãnh đạo của anh ta sẽ không có hiệu quả hoặc có hiệu quả rất kém.
được củng cố trở thành thói quen hành vi rất khó xoá bỏ. Chẳng hạn, hành vi Ứng xử là biểu hiện cụ thể của giao tiếp. Vì vậy khi phong cách ứng xử thay đổi
khoanh tay trước ngực, cúi đầu chào người lớn của trẻ nhỏ. Hành vi này của trẻ thì cũng có nghĩa là phong cách giao tiếp sư phạm của người thầy giáo đó cũng
được cha mẹ, người lớn dạy cho trẻ từ lúc còn nhỏ. Trong suốt quá trình lớn lên có sự biến đổi theo.
của trẻ, các hành vi này thường xuyên được lặp đi lặp lại trong cuộc sống trở * Ví dụ:
thành thói quen của trẻ. Vì vậy, dù ở bất kì nơi đâu, trong hoàn cảnh nào hễ cứ Lớp anh/chị làm chủ nhiệm có một vài em học sinh hư thường bị ghi tên vào sổ
gặp người lớn hơn là trẻ đều có thói quen chào hỏi lễ phép như vậy. Giờ đây khi đầu bài. Vì thế mà sổ đầu bài thường bị các em này tẩy xóa, thậm chí làm mất.
đã trưởng thành, nhiều sinh viên vẫn có thói quen chào hỏi lễ phép như thế. Anh/chị đã chắc chắn “thủ phạm” là những em học sinh cá biệt đó, nhưng vì
- Mặt khác, quan hệ xã hội được củng cố lâu ngày sẽ tạo nên thói quen giao tiếp. không có bằng chứng cụ thể nên các em chối cãi, không nhận lỗi.
Chẳng hạn, làm thầy giáo lâu năm thường có tác phong mô phạm như: Lúc nào Làm thế nào để các em đó nhận lỗi và chấm dứt tình trạng này?
cũng ung dung thư thái, nói năng rõ ràng, rành mạch, cư xử tế nhị, quần áo gọn (1) Anh/chị giao trách nhiệm cho ban cán sự lớp theo dõi và bằng mọi
gàng, nơi làm việc ngăn nắp… những thói quen giao tiếp này là một bộ phận cách phát hiện ra thủ phạm, nếu không sẽ trừng phạt cả lớp.
của phong cách giao tiếp sư phạm của người giáo viên. (2) Anh/chị dùng “quyền uy” của giáo viên chủ nhiệm lớp, bắt buộc
Phần linh hoạt mềm dẻo: những em học sinh đó nhận lỗi và chịu hình phạt thích đáng. Nếu các
- Đó là những hành vi cử chỉ rất linh hoạt và cơ động, xuất hiện nhanh chóng, em vẫn “cứng đầu, cứng cổ” không chịu nhận, anh/chị sẽ mời phụ
bất thường để giúp người giáo viên mau chóng thích ứng với sự biến động, hay huynh những em học sinh đó đến gặp hoặc anh/chị sẽ đề nghị Hiệu
thay đổi của môi trường làm việc (học sinh ở các lớp học khác nhau, khoá học trưởng kỷ luật buộc thôi học.
khác nhau, trong các tình huống khác nhau, có độ tuổi khác nhau, trình độ phát

19 20
(3) Anh/chị nhắc nhở chung cả lớp về hiện tượng sổ đầu bài bị tẩy xóa - Giáo viên coi trọng các đặc điểm tâm lí cá nhân, vốn kinh nghiệm sống, trình
và “tin tưởng” giao cho một trong những học sinh mà anh/chị cho là độ nhận thức, nhu cầu, hứng thú, động cơ… của học sinh. Giáo viên ý thức
“thủ phạm” giữ sổ, đồng thời cũng đề ra ngay một số yêu cầu về trách được điều đó và hành động, ứng xử phù hợp với các nội dung trên. Nhờ đó dự
nhiệm của người giữ sổ đầu bài. Hãy thể hiện rằng bạn rất tin tưởng em đoán trước được mức độ phản ứng cũng như hành động của học sinh trong và
đó và kịp thời khen ngợi em ngay khi em có một vài tiến bộ nào đó. sau quá trình giao tiếp sư phạm.
- Hãy phân tích hành động của cô giáo H và cho biết cô giáo đã sử dụng phong - Lắng nghe các ý kiến, nguyện vọng… của học sinh, tôn trọng nhân cách của
cách giao tiếp sư phạm nào khi xử lý tình huống như sau. Thử hình dung những các em, đáp ứng kịp thời và có lời giải thích rõ ràng những nguyện vọng, những
hậu quả có thể xảy ra sau sự kiện ấy.
Ở một lớp cuối THPT có một đôi bạn nam nữ theo dư luận của tập thể lớp thì ý kiến của họ, luôn gần gũi các em, giải quyết nhanh chóng những vướng mắc
dường như họ đã yêu nhau. trong quan hệ, sinh hoạt, trong học tập, trong công việc… của các em, tạo ra sự
Cô H là một giáo viên dạy Sử trong lớp và tỏ ra rất quan tâm đến sự kiện này. tin tưởng của học sinh đối với giáo viên.
Cô thầm bảo sẽ có dịp nào đó đôi Romeo – Juliet này sẽ biết thế nào là cái thứ - Người giáo viên có phong cách dân chủ trong giao tiếp với học sinh là người
tình cảm lăng nhăng của họ.
Dịp ấy đã đến, một hôm cô bắt gặp đôi bạn cùng xem phim ở rạp. Hôm sau, cô luôn luôn tôn trọng học sinh, tạo cho học sinh có tính độc lập, sáng tạo, ham
gọi bạn nữ lên hỏi bài. Trước những câu hỏi liên tục và dồn dập của cô những hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức, tìm tòi của học sinh, giúp học sinh
câu trả lời dần trở nên rời rạc và tắt hẳn. Cô hạ lệnh cho bạn nữ đứng sang một xác định được vị trí, vai trò của mình trong nhóm bạn bè, trong học tập. Ý thức
bên rồi gọi tiếp cậu bạn trai lên bảng. Cậu con trai cảm thấy uất ức, mặt đỏ dừ vì
được trách nhiệm và bổn phận của người học sinh, người con… đó chính là
phần nào đã hiểu được ý cô. Cậu trả lời lắp bắp… Lúc bấy giờ cô mới kéo dài
giọng, miệt thị: nguồn gốc của tự ý thức, tự giáo dục và tự rèn luyện bản thân tạo điều kiện để
“Tôi đã gặp anh (chị) sóng đôi dạo phố, chắc là còn chưa đủ. Hôm nay tôi tạo nhân cách của mình ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
điều kiện cho anh (chị) sánh vai nhau tiếp tục câu chuyện đó”. - Bên cạnh những ưu điểm trên, phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm
Câu 12: PC GTSP là gì? Phân tích PC GTSP “dân chủ”. Cho VD, Đưa ra
của người giáo viên cũng bộc lộ những hạn chế sau:
KL?
- Dân chủ trong giao tiếp sư phạm không có nghĩa là “đề cao cá nhân” hoặc
* Khái niệm phong cách giao tiếp sư phạm:
“theo đuôi” những đòi hỏi không xuất phát tự lợi ích chung của mọi học sinh.
Là toàn bộ hệ thống các phương pháp, thủ thuật tiếp nhận, phản ứng hành động
Dân chủ không có nghĩa là “nuông chiều thả mặc” học sinh mà không tính đến
tương đối ổn định và bền vững của giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp
những yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ học tập và rèn luyện đạo đức cho
xúc nhằm truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm, kĩ
học sinh. Dân chủ không phải là xoá đi ranh giới giữa thầy và trò để trở thành
năng, kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của học
“cá mè một lứa” với nhau.
sinh.
- Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, phong cách dân
* PC GTSP “dân chủ”
chủ trong giao tiếp sư phạm đã mang lại hiệu quả cao trong dạy học và giáo dục
Thực chất của phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm là luôn luôn có sự
học sinh.
tôn trọng lẫn nhau giữa thầy giáo và học sinh. Nhờ đó tạo ra bầu không khí tâm
* Ví dụ: Trong khi hướng dẫn HS giải bài tập, thầy cô nên để học sinh tự mình
lí thân mật, gần gũi, cởi mở và quý trọng nhau, giải phóng được tư tưởng làm
tìm tòi ra cách giải, thầy cô khuyến khích các em trình bày ý kiến của mình và
cho cả thầy và trò đều thoải mái, đồng thời phát huy được tính độc lập, sáng tạo
có nhận xét, kết luận phù hợp
của cả thầy giáo và học sinh.
Phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm của người thầy giáo được biểu
hiện như sau:
21 22
* Kết luận: Đối với phong cách dân chủ : Giáo viên có thể sử dụng phpng cách - Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm của người thầy giáo đã làm mất
giao tiếp này thường xuyên nhưng không nên quá lạm dụng. Cần kết hợp với đi sự tự do, kiềm chế sức sáng tạo và khả năng suy nghĩ của học sinh, làm cho
các phong cách giao tiếp khác tính thuyết phục và giáo dục nhau bằng tình cảm kém hiệu quả.
Câu 13: PC GTSP là gì? Phân tích PC GTSP “độc đoán”. Cho VD, Đưa ra - Tuy nhiên phong cách độc đoán trong giao tiếp giữa thầy và trò cũng có những
KL? tác dụng nhất định đối với những công việc đòi hỏi phải hoàn thành trong một
* PC GTSP “độc đoán” thời gian ngắn, gấp rút, có hạn định, đồng thời có tác dụng đối với học sinh có
Đặc trưng của loại phong cách giao tiếp sư phạm này là thiếu sự tôn trọng lẫn kiểu khí chất linh hoạt, nóng nẩy thường có thói quen khi thực hiện công việc
nhau. Vì thế luôn tạo ra khoảng cách giao tiếp ngày càng xa giữa thầy và trò. muốn dứt điểm nhanh chóng và muốn nhìn thấy kết quả công việc ngay.
Nội dung của phong cách giao tiếp sư phạm này thường xuất phát tự nội dung * Ví dụ: Khi hướng dẫn HS giải BT, thầy cô luôn áp đặt cách 1 cách giải theo
công việc, học tập hoặc hoạt động xã hội. GV mà lại không tạo điều kiện để HS đưa ra ý kiến về cách giải BT
Phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm của người giáo viên được biểu * Kết luận: cần hạn chế sử dụng, sử dụng đúng lúc đúng nơi và mức độ đúng
hiện ở chỗ: với từng đối tượng học sinh,tránh tạo ác cảm với học sinh. Cần kết hợp với các
- Giáo viên luôn coi thường và xem nhẹ các đặc điểm riêng về cá tính, nhận phong cách giao tiếp khác
thức, nhu cầu, hứng thú… của học sinh do xác định mục đích giao tiếp thường Câu 14: PC GTSP là gì? Phân tích PC GTSP “tự do”. Cho VD, Đưa ra
xuyên phát tự công việc và giới hạn thời gian thực hiện một cách cứng nhắc, KL?
luôn có những yêu cầu và đòi hỏi xa lạ không thể thực hiện được trong thực tế. * PC GTSP “tự do”
Ở đây không phải giáo viên không hiểu được rằng, mỗi học sinh đều có một cá - Phong cách này thể hiện sự linh hoạt, mềm dẻo, cơ động, dễ thay đổi theo đối
tính, nhận thức, hứng thú riêng… ngược lại, giáo viên ý thức được điều đó rõ tượng và hoàn cảnh giao tiếp, đôi khi có sự pha lẫn “khéo léo ứng xử sư phạm”
ràng nhưng do quá chú trọng vào công việc, đặt công việc lên trên hết, hơn nữa của người giáo viên.
do thiếu tôn trọng nhau nên dẫn đến hiện tượng xem thường các đặc điểm tâm lí - Phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm có ưu điểm là phát huy được tính
cá nhân, nhận thức… của học sinh . Hơn nữa, ở giáo viên có loại phong cách tích cực của học sinh, kích thích các em tư duy độc lập, sáng tạo, làm cho học
giao tiếp này thường tồn tại quan điểm phải “trị” cho các học sinh này đến nơi sinh luôn cảm thấy thoải mái trong học tập, hoạt động…
đến chốn. Còn học sinh lại luôn có tâm thế “chống đối ngầm” hoặc “chống đối Biểu hiện của loại phong cách này:
ra mặt” mọi hành vi độc đoán của giáo viên. Giáo viên có loại phong cách giao - Giáo viên dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp. Chẳng
tiếp này cũng thường đánh giá học sinh một cách chủ quan, quan hệ giữa giáo hạn giáo viên đang nói chuyện dở về chủ đề này lại chuyển ngay sang chủ đề
viên và học sinh thuần tuý là quan hệ công việc. khác, hoặc đang nói với học sinh A thấy học sinh B đi qua lập tức kéo lại và nói
- Người giáo viên có phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm thì khi giao chuyện ngay với em đó, bỏ mặc A đứng đấy.
tiếp với học sinh thường rất cứng nhắc, máy móc, không khoan nhượng. Trong - Giáo viên không làm chủ được cảm xúc và diễn biến tâm lí của bản thân,
giao tiếp công việc, họ thường không cho phép và rất hạn chế học sinh được thường hay phụ hoạ, bắt chước hoặc tỏ ra thông cảm quá mức với những khó
đóng góp ý kiến vào các quyết định của mình, giao tiếp với học sinh chủ yếu khăn của học sinh. Giáo viên xác định mục đích giao tiếp không rõ ràng, nội
bằng sử dụng quy chế hoặc mệnh lệnh, ít giành cho học sinh có điều kiện sáng dung giao tiếp không phân định, phạm vi giao tiếp rộng rãi nhưng mức độ nông
tạo… làm cho khoảng cách giữa thày và trò ngày càng xa, quan hệ giữa họ chỉ cạn, hời hợt, ấn tượng không sâu sắc.
là quan hệ công việc một cách cứng nhắc, máy móc.

23 24
- Người giáo viên có kiểu phong cách này dễ dàng gần gũi với học sinh nhưng ấn tượng ban đầu được hiểu là ấn tượng về đối tượng giao tiếp trong lần gặp gỡ
nếu cứ tiếp diễn mãi kiểu phong cách giao tiếp này thì sẽ bị học sinh coi thường, đầu tiên.
dễ dẫn đến tình trạng “cá mè một lứa”, do vậy các em dễ có hành vi ứng xử vô * Ấn tượng ban đầu được tạo nên bởi 3 thành phần:
lễ với giáo viên, phong cách giao tiếp này tạo ra sự đơn điệu, nhàm chán. - Thành phần cảm tính: Gồm trang phục, cử chỉ, điệu bộ, cách cư xử…
- Tóm lại, ba loại phong cách giao tiếp trên đều có những ưu điểm và nhược - Thành phần lôgic: Tính cách, phong cách giao tiếp…
điểm nhất định. Tuỳ thuộc vào từng loại công việc, mục đích giao tiếp, tính cấp - Thành phần cảm xúc: Hài lòng hay không hài lòng, thích hay không thích…
thiết của nội dung giao tiếp và phương tiện giao tiếp… mà lựa chọn loại phong Trong đó thành phần cảm tính chiếm ưu thế. Mặc dù thành phần chủ yếu của ấn
cách giao tiếp cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong giao tiếp sư tượng ban đầu là thành phần cảm tính nhưng nó vẫn giữ một vai trò quan trọng
phạm. ở chỗ:
* Ví dụ: Đang nói chuyện với HS A, thoáng thấy HS B đi qua, liền gọi HS B lại - Là điều kiện để phát triển mối quan hệ giao tiếp giữa thầy giáo với học sinh,
nói chuyện, quên ngay câu chuyện với HS A và quên luôn cả việc HS A đang giữa người với người bởi nó là “cửa ngõ” của mọi quá trình giao tiếp, giao tiếp
đứng ở đó. sư phạm… nếu gây được ấn tượng ban đầu tốt đẹp thì giao tiếp sẽ thành công,
* Kết luận: sử dụng ở các cuộc thảo luận nhóm hoặc một vấn đề chung cần sự góp phần thiết lập và duy trì mối quan hệ bền vững giữa người với người, giữa
quyết định của cả lớp,có thái độ đúng mực . Cần kết hợp với các phong cách thầy với trò… ngược lại, nếu ấn tượng ban đầu không tốt đẹp thì sẽ làm giảm
giao tiếp khác hiệu quả của giao tiếp và đương nhiên mối quan hệ giữa những người cùng
Câu 15: Làm thế nào để tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp trong GTSP? tham gia giao tiếp, giao tiếp sư phạm sẽ lỏng lẻo.
- Trong một cuộc giao tiếp bất kỳ cũng như trong giao tiếp sư phạm, khi lần đầu - Ấn tượng ban đầu thể hiện sự đánh giá và thái độ của chủ thể, của thầy giáo
tiên tiếp xúc với một người, một học sinh… thì ngay từ cái nhìn đầu tiên đã cho đối với đối tượng giao tiếp và đối với học sinh.
ta một ấn tượng về vẻ bề ngoài của họ, từ diện mạo bên ngoài (tướng mạo, trang - Là “hướng dẫn viên” của quá trình giao tiếp sư phạm bởi sau khi hình thành ấn
phục, cách cư xử) đến cử chỉ, điệu bộ, phong cách… ấn tượng này được gọi là tượng ban đầu về nhau rồi thì cả giáo viên và học sinh sẽ tiếp tục thu nhận thêm
ấn tượng ban đầu. Vậy ấn tượng ban đầu là gì? các thông tin mới về nhau để tăng cường sự đánh giá ban đầu. Vì thế những
- Ấn tượng ban đầu là hình ảnh tâm lí tổng thể về diện mạo bên ngoài, cử chỉ thông tin mâu thuẫn với ấn tượng ban đầu thường khó được các cá nhân chấp
điệu bộ, phong cách và một số nét tính cách nhất định… mà giáo viên -chủ thể nhận, bởi vì cá nhân chịu ảnh hưởng của hiệu ứng hào quang (khi chủ thể giao
giao tiếp thu nhận được về học sinh – đối tượng giao tiếp trong lần gặp gỡ đầu tiếp có ấn tượng tốt và đánh giá tốt về đối tượng giao tiếp thì những đặc điểm
tiên. tiêu cực của họ bị lu mờ đi), hiệu ứng liên tục (khi chủ thể giao tiếp đã nhìn thấy
- Ấn tượng ban đầu không chỉ được hình thành ở giây phút đầu tiên của cuộc một lần một hành vi nào đó của đối tượng giao tiếp thì lần sau cũng có xu
tiếp xúc. Bởi trong những giây phút đầu tiên ấy ấn tượng mà người giáo viên có hướng nhìn thấy hành vi đó ở họ).
được chỉ đơn thuần là những hình ảnh bề ngoài của học sinh mà giáo viên cảm Có kĩ năng này thì người thầy giáo sẽ biết cách gây ấn tượng ban đầu phù hợp,
nhận được qua việc nhìn thấy, nghe thấy bằng các giác quan trong giây phút gặp giúp cho họ nhận biết, đánh giá các biểu hiện bề ngoài và cả một số nét tính
gỡ ban đầu. Sau đó họ cứ tiếp tục tiếp xúc với nhau thì sẽ để lại ấn tượng về cách của học sinh một cách chính xác trong lần gặp gỡ đầu tiên, không ngộ
phong cách ứng xử, cách thức hành động, trình đô nhận thức cũng như một số nhận về các em, để từ đó hình thành ấn tượng ban đầu về học sinh một cách
nét tính cách ban đầu… được bộc lộ ra nhiều trong giao tiếp cùng nhau. Vì thế khách quan.

25 26
Tâm lí người có tính chủ thể, do đó hình ảnh mà giáo viên xây dựng về học sinh - Ánh mắt ấm áp, thân thiện. Nét mặt vui tươi, luôn sẵn sàng nở nụ cười thể
thường mang tính chủ quan, không đầy đủ do lượng thông tin thiếu lại chưa có hiện sự thích thú. Điều đó sẽ tạo được không khí thân thiện, cởi mở, hoà đồng
tính xác thực. Ngoài ra, tâm thế và các hiệu ứng tri giác (hiệu ứng ban đầu, hiệu và tự tin hơn.
ứng tích cực và hiệu ứng bối cảnh) cũng có ảnh hưởng nhiều tới việc hình thành - Giọng nói của giáo viên phải vừa đủ nghe, rành mạch, khiến học sinh dễ tiếp
ấn tượng ban đầu trong tri giác con người bởi con người. Tác động của chúng thu, không nói quá nhanh hoặc quá chậm, lên giọng và xuống giọng khi cần
nhiều khi mạnh đến mức làm sai lệch độ chính xác của ấn tượng ban đầu. thiết cũng giúp cho việc tiếp thu của học sinh nâng lên rõ rệt.
Người thầy giáo có kĩ năng gây ấn tượng ban đầu thường có những biểu hiện - Các nghi thức giao tiếp như: Chào hỏi, bắt tay, xưng hô… cần đúng chuẩn
sau: mực, phù hợp với vai trò xã hội và trong nghề nghiệp của mình.
- Xây dựng được ấn tượng ban đầu tốt đẹp với học sinh, phụ huynh… hình - Mở đầu cuộc trò chuyện với học sinh, phụ huynh một cách tự nhiên. Hãy khen
thành ở họ sự quý mến, sự ngưỡng mộ, sự tin tưởng, tôn trọng đối với người ngợi họ bất cứ khi nào có thể nhưng tránh lạm dụng. Giáo viên hãy đưa ra
thầy giáo… và không ít thầy cô giáo đó say này đã trở thành “thần tượng” của những lời khen đúng lúc và chân thực.
học sinh. - Cần có sự hiểu biết nhất định về học sinh (tên, lớp, sở trường…) thông qua
- Bước đầu thiết lập được các mối quan hệ tốt đẹp với học sinh, phụ huynh…, việc thu thập thông tin nếu được chuẩn bị trước. Nếu là cuộc gặp gỡ tình cờ thì
tạo cảm giác tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau giữa thầy và trò, giữa thầy giáo với cần khai thác một số thông tin cá nhân của học sinh trong quá trình giao tiếp với
phụ huynh…, rút ngắn được khoảng cách tâm lí trong giao tiếp sư phạm. họ.
- Biết lựa chọn và sử dụng trang phục, cách cư xử, các phương tiện ngôn ngữ và Ngoài ra, trong lần đầu gặp gỡ, giáo viên luôn đúng giờ sẽ tạo ấn tượng tốt cho
phi ngôn ngữ… phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp. học sinh. Thậm chí nên đến sớm hơn để có thời gian chuẩn bị. Trong giao tiếp
Trong thực tiễn hoạt động giao tiếp, có những trường hợp giáo viên được chuẩn sư phạm, thầy giáo hãy cố nhớ tên học sinh thường xuyên sử dụng chúng bởi
bị trước cho lần gặp gỡ đầu tiên với học sinh, phụ huynh… chẳng hạn ra mắt gọi tên học sinh khi giao tiếp với mình tức là thể hiện sự tôn trọng, quan tâm tới
lớp chủ nhiệm, lớp giảng dạy, gặp gỡ phụ huynh theo lịch hẹn trước…. cũng có em đó. Chắc chắn sẽ để lại trong đầu óc học sinh những thiện cảm đặc biệt.
những trường hợp ấn tượng ban đầu được hình thành một cách tình cờ, không Câu 16: Nên sử dụng Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP như thế nào để
có sự sắp đặt hoặc chuẩn bị trước. Do đó người giáo viên cần chủ động có đạt hiệu quả cao?
những cách thức riêng để xây dựng ấn tượng ban đầu cho mình. Tuy nhiên dù Phương tiện ngôn ngữ
trong trường hợp nào đi nữa để hình thành ấn tượng tốt trong lần gặp gỡ đầu (1) Ngôn ngữ nói
tiên thì người giáo viên không chỉ chú ý tới dáng vẻ bề ngoài mà còn phải quan - Ngôn ngữ nói mang tính chất tình huống
tâm đến những nét đẹp trong cách ứng xử, thái độ, vẻ đẹp tâm hồn… Cụ thể: - Nhịp điệu nói
- Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự và phù hợp với thân hình thể hiện sự tự - Phong cách nói
trọng, thái độ nghiêm túc, trang điểm nhẹ nhàng để tôn thêm nét hoàn mĩ, khắc - Giọng nói
phục những hạn chế trên khuôn mặt, cũng như vóc dáng… theo phương chấm: - Tốc độ
đẹp, đứng đắn, hợp lứa tuổi, môi trường… Trang phục và trang điểm phải phù - Điểm dừng
hợp với dáng vẻ của bản thân, phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. - Nhấn mạnh
- Thái độ trong lần gặp gỡ đầu tiên cần thể hiện sự cởi mở, thân thiện, lịch sự và - Phân nhịp
khiêm tốn, bình tĩnh, tự tin.

27 28
Yêu cầu: Ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm: Mô phạm, mẫu mực, chuẩn Câu 17: Nên sử dụng Phương tiện phi ngôn ngữ trong GTSP như thế nào
tiếng Việt, rõ ràng, đủ âm lượng, đơn giản, dễ hiểu, giàu thông tin, truyền cảm, để đạt hiệu quả cao?
không sử dụng tiếng lóng, tiếng địa phương. Phương tiện phi ngôn ngữ
- Dễ hiểu, mạch lạc, rõ ràng, dễ nhớ. Lời giảng xúc tích, có nhiều thông tin hữu - Giao tiếp phi ngôn ngữ là những biểu hiện thông qua cơ thể như cử chỉ, tư thế,
ích. điệu bộ hoặc một số đồ vật gắn với cơ thể như: nón, áo, quần, kính... Thường
- Đảm bảo được tính hợp lý, khoa học, hệ thống trong bài giảng và phù hợp với khi giảng bài mới, tốt nhất là tư thế đứng, mắt hướng về phía học sinh, miệng
học sinh. thoáng nở nụ cười hiền dịu, tay ghi bảng, đứng chếch người về bên phải bảng để
- Cách nói của thầy phải hấp dẫn học sinh. Phải có kỹ năng làm chủ lời nói của học sinh dễ theo dõi, ghi bài.
mình. - Khi kiểm tra tốt nhất là ngồi trên bục giảng để quan sát các em làm bài, có thể
Muốn vậy, giáo viên cần lưu ý: Phải nắm vững nội dung bài giảng một cách ngồi ở cuối lớp, thỉnh thoảng có thể đi lại trong lớp để quan sát các em làm bài.
nhuần nhuyễn. Được luyện tập, rèn luyện nói nhiều lần. Nói phải phù hợp với Cần tránh đi lại quá nhiều làm cho sự chú ý của học sinh căng thẳng.
đặc điểm tâm sinh lí của học sinh. - Điệu bộ, cử chỉ dù vận động như thế nào cũng ần giữ được một thái độ thiện
(2) Ngôn ngữ đối thoại: cảm với các em, với thiện ý tốt, luôn luôn đứng về vị trí của các em mà đồng
- Ngôn ngữ đối thoại là hình thức thầy cô hỏi, học sinh trả lời hoặc ngược lại. cảm với trình độ nhận thức của các em.
- Đặc điểm của ngôn ngữ đối thoại: Ngắn gọn, dễ hiểu. Nằm trong văn cảnh, - Các vật dụng giáo viên sử dụng trong giao tiếp: Trong giao tiếp, ngoài ngôn
hoàn cảnh cụ thể. Có nội dung cụ thể. Rút gọn, khái quát cao. ngữ và các cử động của cơ thể, giáo viên còn sử dụng các vật dụng khác như: đồ
(3) Ngôn ngữ Viết: Thể hiện bằng đường nét, không gian dùng giảng dạy, sơ đồ, biểu đồ, công thức, các ký hiệu tượng trưng khác giúp
- Ra đời muộn hơn so với ngôn ngữ nói học sinh hiểu bài, hiểu ý thầy trên lớp học.
- Mang dấu ấn xã hội Câu 18: Kỹ năng lắng nghe là gì? TS GV phải biết lắng nghe HS trong
- Ngôn ngữ viết trên bảng: Cần phải trình bày bảng một cách khoa học để giúp GTSP?
học sinh dễ hiểu bài, dễ ghi bài, theo dõi bài một cách hệ thống. - KN lắng nghe: Là khả năng vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của giáo viên
- Ngôn ngữ viết vào bài vở, kiểm tra của học sinh: Ngôn ngữ giao tiếp qua chữ vào việc quan sát và tập trung chú ý lắng nghe học sinh nói để hiểu nội dung
viết vào vở, bài kiểm tra của học sinh có ý nghĩa khích lệ, động viên, đánh giá ngôn ngữ nói và những suy nghĩ của các em. Đồng thời giúp các em nhận biết
sự hiểu bài ở mức độ khác nhau của các em. được rằng họ đang được quan tâm và chia sẻ.
- Khi viết lời phê, giáo viên cần lưu ý: Chữ viết rõ ràng, dễ đọc, rõ ý nghĩa của - Kĩ năng lắng nghe có ý nghĩa rất quan trọng trong giao tiếp nói chung và giao
lời phê. Cách viết rõ ý, ví dụ: bài làm tốt, khá, kém... Có thể nhận xét tỉ mỉ hơn tiếp sư phạm nói rêing. Bởi vì nhờ có kĩ năng lắng nghe mà cả sinh viên và học
về nội dung tri thức, công thức, bài tập nào đó. Có thể sửa chửa công thức, lời sinh tiếp nhận được nội dung giao tiếp và hiểu thông tin một cách chính xác để
văn... bằng viết đỏ để học sinh dễ nhận ra chỗ sai, đúng của mình. Nếu nhận xét tương tác với nhau có hiệu quả nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
vào vở thì nên ghi cả ngày tháng nhận xét để học sinh ý thức rõ mức độ phấn + Có kĩ năng này thì giáo viên có thể nâng cao được khả năng nắm bắt thông
đấu của mình trong học tập. tin, đánh giá và giải quyết các tình huống giao tiếp sư phạm một cách đầy đủ,
Yêu cầu: Lựa chọn, sàng lọc và có ý nghĩa, đường nét, kiểu chữ viết, cách trình chính xác hơn. Từ đó tạo dựng được niềm tin và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
bày bảng, sử dụng lời phê giữa giáo viên và học sinh, giữ giáo viên với phụ huynh… trên cơ sở hiểu, cảm
-> Cần cẩn thận, chu đáo hơn so với khi sử dụng ngôn ngữ nó thông và chia sẻ. Người giáo viên biết lắng nghe học sinh nói thì bao giờ cũng

29 30
được học sinh yêu quý bởi vì sự lắng nghe chân thành của giáo viên khiến học - Hiểu theo nghĩa rộng: thuyết phục là việc bạn gây được ảnh hưởng tích cực tới
sinh, phụ huynh… có cảm giác được “trút bầu tâm sự” một cách thoải mái với người khác và thu hút, kêu gọi sự hợp tác của họ để thực hiện các mục tiêu của
người mà họ rất tin tưởng, đồng thời giúp ho họ nhận biết được rằng họ đang bạn thay vì bạn phải tự thực hiện.
được quan tâm và chia sẻ. * KN kỹ năng thuyết phục:
+ Nhờ có kĩ năng lắng nghe mà giáo viên thể hiện được sự tôn trọng đối với học - Hiểu một cách đơn giản nhất là: việc làm cho người khác thay đổi hành vi và
sinh, phụ huynh… và tôn trọng chính mình. Chính điều này có tác dụng giáo hành động theo hướng mình mong muốn, để đạt được mục tiêu của mình.
dục, nhắc nhở cả học sinh, phụ huynh… thể hiện sự lắng nghe trở lại với thông - Hiểu theo nghĩa rộng: thuyết phục là việc bạn gây được ảnh hưởng tích cực tới
tin của người giáo viên. người khác và thu hút, kêu gọi sự hợp tác của họ để thực hiện các mục tiêu của
- Ngược lại, nếu cả giáo viên và học sinh… đều không biết lắng nghe thì mối bạn thay vì bạn phải tự thực hiện.
quan hệ giữa họ sẽ dễ bị đổ vỡ, cả hai bên sẽ không hiểu biết nhau, đương nhiêu Khi TP:
giao tiếp với nhau sẽ không thành công. Vì vậy, tác giả Bentley đã nói: “Cách 1. Thuyết phục dựa vào cảm xúc
tốt nhất để hiểu người khác là lắng nghe anh ta”. Do đó việc biết lắng nghe và Người ta thường cảnh giác với những người đang cố thay đổi suy nghĩ và quyết
có kĩ năng lắng nghe có thể thoả mãn một trong những nhu cầu cơ bản nhất của định của họ. Hãy cho họ thấy rằng tại sao họ nên lắng nghe bạn. Bạn phải biết
con người. rằng bạn đang nói cái gì và chứng minh rằng những điều bạn nghĩ là đúng. Họ
Người giáo viên có kĩ năng lắng nghe thường có những biểu hiện sau: cũng cần được “vuốt ve” bằng các câu từ trau chuốt, không làm phật ý họ, đưa
+ Nhìn vào mặt người nói. ra những lời khích lệ, động viên, tán dương họ.
+ Im lặng nhiều hơn nói, không ngắt lời người khác (học sinh, phụ huynh…) 2. Thuyết phục theo đám đông
khi họ đang nói, không nói chen ngang lời nói của họ. Con người bây giờ rất sợ bị cô đơn, bị cô lập, bị lẻ loi, bị tách biệt với mọi
+ Không làm vệic khác trong khi đang nghe. người nên đám đông sẽ khiến họ có cảm giác an toàn, tự tin hơn rất nhiều.
+ Tập trung chú ý để quan sát hành vi, cử chỉ… của học sinh… 3. Nhượng bộ khi cần thiết
+ Có cử chỉ “gật đầu” hoặc bật thành tiếng “đúng rồi”, “vâng”…, “cái đầu ngẫm Người ta nói “lùi một bước để tiến ba bước”. Khi giao tiếp bạn nên biết điểm
nghĩ”, hoặc thốt lên “có thế chứ”, hoặc khen ngợi… dừng để tránh xung đột. Khi thuyết phục cũng vậy, bạn cần biết lúc nào nên
+ Biết lắng nghe còn thể hiện ở sự phân biệt nhanh, đúng những thay đổi của nhượng bộ để đạt được cái mong muốn tối thiểu của mình mà không làm mất
âm tiết, ngữ điệu, nhịp điệu ở lời nói, cách dùng từ lặp đi lặp lại, dùng từ đồng lòng người giao tiếp. Có câu “già néo đứt dây”, người khôn ngoan là người biết
nghĩa, trái nghĩa. điểm dừng.
+ Nở nụ cười lúc cần thiết, nét mặt lúc rạng rỡ, lúc lạnh lùng hoà theo dòng biểu 4. Luôn luôn lắng nghe, sẵn sàng thấu hiểu
cảm của đối tượng giao tiếp. Có lúc thể hiện thái độ nghi ngờ hoặc phản bác. Đây là kỹ năng cơ bản của cuộc nói chuyện. Bạn cần lắng nghe xem người đối
Câu 19: Kỹ năng thuyết phục là gì? Biểu hiện? TS GV phải biết thuyết diện, người cần thuyết phục cần cái gì, mong muốn cái gì và chưa hài lòng về
phục HS/ GTSP? cái gì để có kế hoạch thuyết phục lại, đàm phán thêm, hay chỉnh sửa, xử lý, đưa
* KN thuyết phục: ra giải pháp kịp thời.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: thuyết phục là việc làm cho người khác thay đổi hành vi 5. Đặt câu hỏi thông minh
và hành động theo hướng minh mong muốn, để đạt được mục tiêu của mình. Trong rất nhiều trường hợp, giao tiếp thuyết phục không thành công, nhưng chỉ
với một câu hỏi bạn có thể đổi ngược tình thế. Các câu hỏi thông minh thường

31 32
là những câu hỏi mở, các câu hỏi lấp lửng nhằm tạo một lối thoát cho vấn đề bế - Là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành, duy trì
tắc, hay là khai thông ra một lối mở khác để giải quyết vấn đề cần thuyết phục. hay ngắt quãng mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, phụ huynh…
Đây thực sự là một kỹ năng khôn khéo trong khi thuyết phục. - Giúp giáo viên không bị lôi cuốn một cách thụ động theo tình huống giao tiếp,
Tóm lại để TP: dùng lí lẽ, lập luận logic, dùng hành động, dùng tình cảm, dùng có khả năng xử lý các tình huống giao tiếp sư phạm bất ngờ xảy ra một cách
kinh tế. điềm tĩnh, thuyết phục, có ý nghĩa giáo dục.
* Nguyên tắc TP: - Cải thiện được sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần cho giáo viên, khi họ
- Tôn trọng buộc phải đối mặt với nhiều áp lực của cuộc sống, của việc dạy học và giáo dục
- Lợi ích học sinh.
- Khan hiếm Người giáo viên có kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân tốt là người:
- Đám đông - Biết tự kiềm chế, che dấu được tâm trạng khi cần thiết.
- Đốt lửa - Có khả năng theo dõi được các biểu hiện và các mức độ cảm xúc của mình
- Tạm thời trong quá trình giao tiếp sư phạm.
* Yếu tố để TP hiệu quả: - Bộc lộ cảm xúc của bản thân với học sinh, phụ huynh… bằng lời nói, hành vi,
- Lí lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng cử chỉ… phù hợp.
- Thời điểm hợp lí - Chế ngự và điều chỉnh các cảm xúc của bản thân một cách phù hợp.
- Uy tín, phẩm chất và thái độ người TP - Người giáo viên có kĩ năng kiểm soát cảm xúc của bản thân là người luôn chủ
- Cách thức động trong quá trình giao tiếp sư phạm, không có hiện tượng “vui, buồn quá
* VS GV phải biết TP HS/ GTSP: GV thuyết phục HS để các em có thể thay đổi trớn”. Muốn kiểm soát các cảm xúc tiêu cực (tức giận, cáu kỉnh, tự ti…) thì
bản thân, từ những nhận thức, thái độ, hành vi chưa đúng thành các nhận thức, người giáo viên cần sử dụng một số cách sau đây: thay đổi ý nghĩa của vấn đề,
thái độ, hành vi theo hướng tích cực và tiến bộ. Góp phần vào việc hình thành thay đổi giải pháp, thay đổi thể chất, thay đổi chú ý….
và phát triển nhân cách.

Câu 20: Kỹ năng KSCX là gì? Biểu hiện? TS người GV phải biết KSCX
của mình trong GTSP?
* KN kĩ năng KSCX:
Là khả năng làm chủ cảm xúc của mình, biết điều khiển, điều chỉnh các cảm
xúc của bản thân cho phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp.
* Kĩ năng này rất quan trọng đối với giáo viên bởi vì:
- Giúp cho giáo viên kiểm soát được hành động, hành vi, lời nói… của mình,
tránh nói hoặc làm những việc gây tổn thương cho học sinh, phụ huyh… và cho
chính mình.

33 34
35

You might also like