Professional Documents
Culture Documents
Tinh Nang Nhac Cu Dan Toc 11
Tinh Nang Nhac Cu Dan Toc 11
NHẠC CỤ
DÂN TỘC 1
Nhạc cụ dân tộc chiếm một vị trí quan trọng
trong cuộc sống của người Việt Nam, giữ một
vai trò chủ lực trong nền âm nhạc dân tộc,
không chỉ nhạc cổ truyền mà cả nhạc dân tộc
đương đại. (hiểu theo nghĩa thời gian)
• Tính năng nhạc cụ dân tộc:
2.1.2. Đàn Tỳ Bà
• Nguồn gốc từ Ba Tư (có tên Barbat) vào Trung
Quốc có tên là Pipa
• Căn cứ vào các phù điêu dưới chân chùa Phật
Tích, Bắc Ninh, GS. TS Trần Văn Khê và GS.
TS Tô Ngọc Thanh cho rằng đàn Tỳ Bà xuất
hiện ở Việt Nam vào thời nhà Lý (1010 –
1025)
• Có mặt trong ban nhạc phường Bát âm, Cung
đình Huế, Tài tử - Cải Lương, dàn nhạc dân
tộc đương đại hoặc các hoạt động âm nhạc
khác.
• Đàn cùng loại, ở Nhật Bản gọi là Biwa, ở Triều
Tiên gọi là Bipa.
2.1.2.1. Cấu tạo
Đàn Tỳ Bà có hình dáng như chiếc lá bàng có
cuống ngả về sau và cong lên
Thùng đàn (Bầu đàn):
• Hình quả lê bổ đôi, lưng đàn cong, phồng lên ở
giữa và làm bằng gỗ cứng. Mặt đàn bằng gỗ
xốp, có một bộ phận để móc dây đàn gọi là
ngựa đàn. Thùng đàn không có lỗ thoát âm.
Thân đàn
• Đàn không có dọc đàn riêng mà gắn liền với
thùng đàn. Trước đây gắn những phím giả, nay
gắn 3 phím thật
• Trên mặt đàn gắn 11 phím, dây 1 và 2 có thêm
2 phím. Các phím đàn khá thấp và chia theo
thang 7 âm.
Đầu đàn:
• Chạm khắc hình con Dơi với ý nghĩa tiếng đàn
cảm hóa được kẻ xấu, có 4 trục gỗ để chỉnh
dây (trục đàn).
Dụng cụ gảy đàn:
• Trước đây nhạc sĩ dùng móng tay để gảy đàn.
Ngày nay người ta dùng miếng gảy bằng nhựa.
Dây đàn:
• Có 4 dây, nối từ trục đàn đến ngựa đàn. Trước
làm bằng tơ, nay thay bằng nylon với kích
thước to nhỏ khác nhau.
• 2 cách lên dây thông dụng:
C-F-G-C và G-C-D-G
2.1.2.2. Màu âm (Âm sắc) và Tầm âm (Âm vực)