You are on page 1of 7

Câu 1: Phân biệt cầm cố và thế chấp

- Cầm cố là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng
- Thế chấp là việc một bên (khách hàng hoặc bên thứ ba) sử dụng quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà
không cần chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế
chấp, toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản,
động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.

CẦM CỐ THẾ CHẤP

Bản chất Bắt buộc có sự chuyển giao tài Không có sự chuyển giao tài sản
sản (chuyển giao dưới dạng vật mà chỉ giao các giấy tờ chứng minh
chất) tình trạng pháp lý của tài sản thế
chấp (chuyển giao dưới dạng giấy
tờ)

Tài sản đảm Tài sản có tính thanh khoản cao: Đất đai, nhà ở, công trình xây
bảo Cố phiếu, các giấy tờ có giá dựng, máy móc; có thể là tài sản đc
hình thành trong tương lai

Thời điểm Khi bên cầm cố chuyển giao tài Khi bên thế chấp chuyển giao các
có hiệu lực sản cho bên nhận cầm cố giấy tờ chứng minh tình trạng pháp
lý của tài sản cho bên nhận thế
chấp

Lợi ích và - Được hưởng lợi tức, hoa lợi từ - Không được hưởng lợi tức, hoa
nghĩa vụ tài sản lợi từ tài sản
của bên
nhận đảm - Phải đảm bảo tài sản cho bên - Không phải đảm bảo tài sản cho
bảo cầm cố bên thế chấp

Rủi ro Do đc nắm giữ trực tiếp tài sản Có quyền kiểm tra tài sản nhưng k
=> rủi ro thấp hơn có quyền nắm giữ trực tiếp => rủi ro
cao hơn (trg hợp giấy tờ giả; TS bị
thay đổi trong thời hạn thế chấp... )
Câu 2: Phân biệt cho vay từng lần và hạn mức tín dụng
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khách hàng được ngân hàng
cấp một khoản tiền cho mục đích sử dụng vốn nhất định nhằm thanh toán cho
việc mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà ngân hàng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng
thời gian nhất định

Cho vay từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng

Trường - Khách hàng có nhu cầu vay vốn - Khách hàng có quan hệ vay vốn
hợp áp không thường xuyên thường xuyên, uy tín đối với ngân
dụng hàng
- Khách hàng mới
- Khách hàng có tình hình sản xuất
- Khách hàng yêu cầu sử dụng kinh doanh thường xuyên, ổn định,
hình thức cho vay từng lần hiệu quả
- Ngân hàng nhận thấy cần áp
dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra việc sử dụng vốn một
cách chặt chẽ

Cấp vốn - Ngân hàng cho khách hàng vay 1 - KH đc sử dụng 1 hạn mức tín dụng
số tiền nhất định trong 1 thời hạn nhất định (thời gian
duy trì hạn mức tín dụng)
- Kế hoạch rút vốn (1 hoặc nhiều
lần) được ghi rõ trong hợp đồng và - Kế hoạch rút vốn không được ghi
có thể điều chỉnh theo nhu cầu trong hợp đồng
thực tế nếu như ngân hàng đồng ý
- KH rút tiền vay theo nhu cầu thực
tế trong phạm vi hạn mức tín dụng
còn lại

Thu nợ - Thực hiện theo lịch trả đã thỏa - Lịch trả nợ được thỏa thuận vào
thuận trong hợp đồng, có thể điều thời điểm rút tiền vay
chỉnh theo thực tế

Lãi và phí Lãi thường thu và tính theo thỏa - Thường tính và thu lãi theo tích số
thuận: theo số tiền trả gốc (theo dư nợ hàng tháng
món) hoặc theo dư nợ thực tế
- Ngân hàng có thể yêu cầu khách
hàng trả một khoản phí cam kết, yêu
cầu về duy trì một số dư tối thiểu về
tiền gửi thanh toán tại ngân hàng

Điều kiện - Mỗi lần vay đều phải làm thủ tục - Chỉ phải làm thủ tục một lần khi
vay và thủ và kí hợp đồng tín dụng xác định hạn mức tín dụng, trong
tục thời gian hạn mức, khi khách hàng
- Điều kiện vay dễ dàng hơn đến vay tiền (trong giới hạn hạn
mức) sẽ k phải làm thủ tục phức tạp
nữa

- Điều kiện vay chặt chẽ hơn

Rủi ro Thấp hơn vì ngân hàng có thể Cao hơn vì ngân hàng khó kiểm
kiểm soát vốn vay soát lượng vốn vay

Phạm vi Rộng hơn, thích hợp với nhiều đối Hẹp hơn, chỉ áp dụng với một số
khách tượng khách hàng trường hợp khách hàng
hàng
Câu 3: So sánh chiết khấu và bao thanh toán
- Chiết khấu giấy tờ có giá là việc các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa
đến hạn thanh toán của khách hàng
- Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các
khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ
- Giống nhau: đều là hình thức cấp tín dụng, dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ
và đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo các điều kiện đã thỏa thuận
- Khác nhau
Chiết khấu Cầm cố Bao thanh toán

Đối tượng Giấy tờ có giá còn tài sản có tính thanh Các khoản phải thu
thời hạn: tín phiếu, khoản cao như giấy hoặc phải trả phát
kỳ phiếu, thương tờ có giá, động sản,… sinh từ việc mua bán
phiếu, chứng chỉ hh, dịch vụ theo hợp
tiền gửi, trái đồng, mà chưa đến
phiếu... hạn thanh toán

Phương - Ngân hàng mua Ngân hàng nhận quản Ngân hàng ứng trước
thức cấp tín lại giấy tờ có giá, lý tài sản cầm cố, cấp 80 – 90% trị giá bộ
dụng thanh toán một lần tín dụng cho khách hóa đơn cho bên bán.
hàng dựa trên giá trị Sau khi thu nợ từ bên
tài sản cầm cố mua và trừ đi các
khoản lãi, chi phí,
thanh toán số tiền còn
lại cho bên bán

Số tiền = giá trị hiện tại của = 70 – 80% giá trị tài = Trị giá bộ hóa đơn –
thanh toán GTCG – Phí chiết sản cầm cố các khoản lãi, chi phí
khấu (nếu có)

Quy trình Khách hàng không Khách hàng không Bên bán hàng có
cần gửi thông báo cần gửi thông báo cho nghĩa vụ gửi thông
cho bên phát hành bên phát hành GTCG báo cho bên mua
GTCG (trong trường hợp hàng, bên mua hàng
cầm cố GTCG) phải gửi văn bản xác
nhận cho ngân hàng
và bên bán

Rủi ro Thấp hơn vì giấy tờ Thấp hơn vì ngân Cao hơn vì bao thanh
có giá có khả năng hàng nắm giữ, quản lý toán k được chuyển
chuyển nhượng, có tài sản đảm bảo nhượng, có thể có
quyền truy đòi hoặc không quyền
truy đòi

Câu 4: Phân biệt Ủy nhiệm thu và Ủy nhiệm chi

- Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên
trên ủy nhiệm chi
- Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ ngân hàng thu hộ
tiền trên cơ sở khối lượng hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng
Ủy nhiệm chi Ủy nhiệm thu
Thanh toán tiền hàng, dịch vụ, Thanh toán hàng hóa, dịch vụ
nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển giữa các chủ thể mở tài khoản
tiền giữa các chủ thể sử dụng tại cùng một ngân hàng hoặc
dịch vụ thanh toán tại 1 chi các chi nhánh ngân hàng cùng
Phạm vi áp
nhánh NH, hoặc giữa các chi hệ thống hoặc khác hệ thống,
dụng
nhánh ngân hàng, cùng hoặc trên cơ sở có thỏa thuận hoặc
khác hệ thống trong phạm vi hợp đồng về các điều kiện thu
cả nước hộ giữa bên trả tiền và bên thụ
hưởng.
Nếu số dư trên tài khoản Nếu số dư trên tài khoản người
người trả tiền không đủ để trả tiền không đủ để thanh toán
thanh toán, UNC bị hủy bỏ, ngân hàng sẽ lưu UNT đến khi
Quy trình
không xảy ra hiện tượng chậm trong TK đủ tiền, ngân hàng sẽ
thanh toán
trả trích tiền để thanh toán, khoảng
thời gian đó là thời gian chậm
trả và bị phạt lãi chậm trả
Đơn giản, tiết kiệm chi phí, Tương đối đơn giản, thuận tiện
thuận tiện cho các khách hàng đối với các doanh nghiệp cung
sử dụng và thuận tiện trong ứng các dịch vụ như: Điện,
Ưu điểm việc ứng dụng công nghệ nước,…, các chủ thể trong
thanh toán hiện đại, nên tốc thanh toán tin tưởng lẫn nhau
độ thanh toán nhanh, phạm vi
áp dụng rộng rãi
Người thụ hưởng bị động do Nếu tài khoản người trả tiền
phải phụ thuộc vào việc người không đủ để thanh toán sẽ dẫn
Nhược điểm trả tiền nộp UNC vào ngân đến chậm trả cho người thụ
hàng hưởng

Câu 5: So sánh Séc và Ủy nhiệm chi

- Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước VN, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán
cho người thụ hưởng
- Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của tài khoản yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên
trên ủy nhiệm chi
- Giống nhau: đều là lệnh chi tiền của tài khoản trong ngân hàng
- Khác nhau:
Séc Ủy nhiệm chi
Là một loại giấy tờ có giá Là một loại chứng từ trong
Hình thức
thanh toán
Khả năng Séc có khả năng chuyển UNC không có khả năng chuyển
chuyển nhượng nhượng
nhượng
Có thể là người được nhận Đích danh người có tên trên
thanh theo chỉ định của người giấy ủy nhiệm chi
Đối tượng ký phát hoặc người nhận
thụ hưởng chuyển nhượng séc hoặc
người cầm giữ séc có ghi trả
cho người cầm giữ
Thời gian Có thời gian hiệu lực: 30 ngày Theo thỏa thuận giữa các bên
hiệu lực kể từ ngày ký phát

Câu 6: So sánh Séc và thẻ ngân hàng

- Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh
toán cho người thụ hưởng
- Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận
- Giống nhau: đều do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành cho chủ
tài khoản theo mẫu in sẵn của tổ chức đó
- Khác nhau:

Séc Thẻ ngân hàng


Séc trắng, in theo mẫu do tổ Là một tấm thẻ nhựa, có kích
chức cung ứng dịch vụ thanh thước tiêu chuẩn và có một dải
Hình thức
toán quyết định băng từ ở mặt sau ghi thông tin
về thẻ và chủ thẻ.
Tổ chức cung ứng dịch vụ Tổ chức phát hành thẻ quy định
thanh toán không quy định hạn mức tín dụng, hạn mức
Hạn mức hạn mức tín dụng, hạn mức thanh toán, hạn mức rút tiền mặt
thanh toán, hạn mức rút tiền
mặt
Địa điểm Tại địa điểm ghi trên tờ séc Tại các đơn vị chấp nhận thẻ,
thanh toán hoặc tại các thẻ rút tiền

You might also like