You are on page 1of 5

Học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác Lênin về phương thức sản

xuất tư bản chủ nghĩa


Chương 2: Hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham
gia thị trường
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất tự cấp tự túc: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm do lao động
tạo ra là nhằm để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sx
- Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sx ra
không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sx ra nó, mà nhằm
để đáp ứng nhu cầu của người khác, thông qua trao đổi hoặc mua bán trên thị
trường
- Kinh tế tự nhiên
+ LLSX ở trình độ thấp, do đó sx của cng lệ thuộc chặt chẽ vào tự nhiên
+ Số lượng sph chỉ đủ cung ứng cho nhu cầu của 1 nhóm nhỏ các cá nhân
(sx tự cung, tự cấp, tự sản, tự tiêu)
+ Ngành sx chính: săn bắn, hái lượm, nông nghiệp sx nhỏ
- Kinh tế hàng hóa
+ Trình độ của LLSX phát triển đến một mức độ nhất định, sx bớt lệ
thuộc tự nhiên
+ Số lượng sph vượt ra khỏi nhu cầu của người sx → nảy sinh quan hệ
trao đổi sph, mua bán sph
+ Ngành sx chính: thủ công nghiệp, công nghiệp, nông nghiệp sx lớn,
dịch vụ,...
 Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Thứ nhất: Phân công lao động xã hội
- Khái niệm: phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, là sự
phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, nghề khác nhau
- Phân công lao động xh là cơ sở của sản xuất và trao đổi
- Các loại phân công lao động xh:
+ Phân công chung: hình thành ngành kinh tế lớn (vd: ngành kinh tế,
ngành giáo dục, ngành nông nghiệp,...)
+ Phân công đặc thù: ngành lớn chia thành ngành nhỏ (vd: công nghiệp
chia thành cn khai khoáng, cn luyện kim,...)
+ Phân công lao động cá biệt: là phân công tron. g nội bộ công xưởng
(không được coi là cơ sở đặc thù của sản xuất hàng hóa) (vd: trong xưởng mộc
có người làm thợ sơn, thợ tiện,...)
- Phân công lao động xh là cơ sở tiền đề của sx và trao đổi hàng hóa, phân công
lao động xã hội càng phát triển thì sx và trao đổi ngày càng mở rộng
- Phân công lao động xh là điều kiện để sx hàng hóa ra đời vì mỗi người chỉ sx
1 hoặc 1 vài sph, mà nhu cầu của đời sống lại cần nhiều thứ → mâu thuẫn, vừa
thừa vừa thiếu → trao đổi sph cho nhau
- Tuy nhiên, phân công lao động xh chỉ mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Điều kiện còn lại là sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sx
hàng hóa
Thứ hai: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sx
- Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX, mà khởi thủy là
chế độ tư hữu nhỏ về TLSX, đã xác định người sở hữu TLSX là người sở hữu
sản phẩm lao động
- Sự tách biệt về kinh tế làm cho trao đổi mang hình thức là trao đổi hàng hóa
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
* Sản xuất hàng hóa khác với sản xuất tự cấp tự túc
- Do sự phát triển của phân công lao động xh làm cho sx được chuyên môn hóa
ngày càng cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ giữa các ngành, các
vùng ngày càng chặt chẽ
- Sự phát triển của sx hàng hóa đã xóa bỏ tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế,
đẩy nhanh quá trình xhh sx

II. Hàng hóa


1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm: hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những
nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán
- Dấu hiệu quan trọng nhất của hàng hóa: trước khi đi vào tiêu dùng phải qua
mua bán
Hàng hóa phân thành 2 loại
- HH hữu hình: lương thực, quần áo, tlsx,...
- HH vô hình (hàng hóa dịch vụ): dịch vụ, vận tải, dịch vụ chữa bệnh,...
a. Giá trị sd
- Khái niệm: gtsd là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người: nhu cầu tiêu dùng sx, nhu cầu tiêu dùng cá nhân như là vật chất,
tinh thần văn hóa
- Đặc trưng:
+ gtsd được phát hiện dần trong quá trình ptrien tiến bộ khkt của llsx
+ gtsd do thuộc tính tự nhiên của hh quyết định vì vậy gtsd là phạm trù
vĩnh viễn
+ gtsd là nội dung vật chất của của cải
b. Giá trị hàng hóa
- Trong kte hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi. Muốn hiểu đc
giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi
- Giá trị trao đổi: trước hết biểu hiện ra là một quan hệ về số lượng, là một tỉ lệ
trao đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau
Vd: 2m vải = 10kg thóc
- Cơ sở của sự bằng nhau: gạt bỏ giá trị sử dụng của hàng hóa, mọi hàng hóa
đều là sản phẩm của lao động
→ Thực chất của trao đổi hàng hóa là trao đổi lao động
- Khái niệm: là lao động xh của người sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
(chất, thực thể của giá trị)
- Đặc trưng của gthh:
+ là phạm trù lịch sử
+ phản ánh quan hệ giữa những người sxhh
+ là thuộc tính xh của hàng hóa
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, giá trị là nd, là cơ sở của giá
trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi thay đổi theo
* Giá trị và giá cả không là một nhưng có liên quan đến nhau
c. Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng
Thể hiện sự thống nhất và sự đối lập
- Sự thống nhất: đã là hàng hóa phải có 2 thuộc tính
- Sự đối lập hay mâu thuẫn giữa 2 mặt thuộc tính
Giá trị Giá trị sử dụng
- Mục đích của người sx - Tạo ra trong quá trình tiêu dùng
- Tạo ra trong quá trình sx - Mục đích của người tiêu dùng
- Thực hiện trước - Thực hiện sau
Do đó: trước khi thực hiện gtsd, phải trả giá trị của nó. Nếu không thực
hiện đc giá trị sẽ không thực hiện đc giá trị sử dụng
2. Tính hai mặt của lao động sx hàng hóa
a. Lao động cụ thể
- Khái niệm: là lao động có ích biểu hiện dưới một hình thức cụ thể của những
nghề chuyên môn nhất định
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, pp, công cụ lao động, đối tượng lao
động và kết quả lao động riêng
- Vd về lao động cụ thể: lao động của thợ mộc, thợ may,...
- Đặc trưng:
+ Là cơ sở của phân công lao động xh
+ KHKT càng ptrien các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng, phong
phú
+ Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
+ Là phạm trù vĩnh viễn (xh càng phát triển các hình thức của lao động cụ
thể có thể thay đổi)
(b. Lao động trừu tượng
- Khái niệm: sự hao phí sức lực của cng nói chung ko kể các hình thức cụ thể
của nó
Vd: 2m vải = 10kg thóc

- Trừu tượng hóa) còn một xíu nữa mới hết ☹


3. Lượng giá trị hàng hóa – Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thước đo lượng giá trị hàng hóa
- Giá trị hàng hóa do số lượng lao động xh cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó
quyết định
- Đơn vị đo: thời gian lao động như ngày, giờ, tháng, năm,...
- Thời gian lao động: thời gian lao động cá biệt và thời gian lao động xh cần
thiết
Lưu ý: lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà đo
bằng thời gian lao động xh cần thiết
a. Thời gian lao động xh cần thiết
- Khái niệm: thời gian lao động xh cần thiết là thời gian cần thiết để sx hàng
hóa, với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, trong
những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xh nhất định
- Trên thực tế tgian lao động xh cần thiế là thời gian lao động cá biệt của những
người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường
b. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa
*Năng suất lao động
- Khái niệm năng suất lao động: là năng lực sx của lao động
- Được tính bằng
+ Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị

NSLĐ: so sánh VN vs các nước khác, đề ra nguyên nhân, thực trạng, giải pháp

You might also like