Professional Documents
Culture Documents
báo cáo thí nghiệm hóa sinh ôn tập
báo cáo thí nghiệm hóa sinh ôn tập
Bài 1 Xác định hàm lượng Nito tổng số bằng phương pháp
Kjeldahl
I. Nguyên tắc
*Giai đoạn Vô cơ hóa: Vô cơ hóa mẫu bằng H2SO4 đậm đặc và chất
xúc tác để chuyển N trong mẫu thành ion amoni NH4+
* Giai đoạn Cất đạm: Đẩy NH3 ra khỏi dung dịch bằng dinh dịch
NaOH, đồng thời cất và thu nó bằng một lượng dư axit boric
*Giai đoạn chuẩn độ: Định phân lượng (NH4)2B4O7 tạo thành bằng
dung dịch H2SO4 từ đó tính được lượng N trong mẫu
II. xử lí số liệu
5 ml dd vô cơ hóa
Kết quả phân tích:
Thể tích H2S04 dùng cho mẫu thí nghiệm = 7,4 ml
Thể tích H2SO4 dùng cho mẫu kiểm chứng = 0,25ml
* Thể H2SO4 dùng để định phân= Thể tích H2SO4 dùng cho mẫu thí
nghiệm - Thể tích H2SO4 dùng cho mẫu kiểm chứng = 7,4 - 0,25 =
7,15 (ml)
Ta có: * Thể H2SO4 dùng để định phân= Thể tích H2SO4 dùng cho
mẫu thí nghiệm - Thể tích H2SO4 dùng cho mẫu kiểm chứng = 7,4 -
0,25 = 7,15 (ml)
Ta có: 1 ml H2SO4 0,1N định phân tương ứng 1,4mg Nito trong mẫu
cất
=> 7,15 ml H2SO4 0,1N định phân tương ứng 7,15x1,4= 10,01 mg
Nito
vậy 5ml dung dịch cất đạm có 10,01 mg Nito => 100ml dụng dịch cất
đạm có 10,01x100/5=200,2 mg=0,2g
* Biết N chiếm 16% trong Protein => Lượng protein kết tủa:
0,2x100/16=1,25g
5g mẫu có 1,25g protein => hàm lượng protein là: 1,25/5x 100%=
25% 1 ml H2SO4 0,1N định phân tương ứng 1,4mg Nito trong mẫu
cất
=> 7,15 ml H2SO4 0,1N định phân tương ứng 7,15x1,4= 10,01 mg
Nito
vậy 5ml dung dịch cất đạm có 10,01 mg Nito => 100ml dụng dịch cất
đạm có 10,01x100/5=200,2 mg=0,2g
* Biết N chiếm 16% trong Protein => Lượng protein kết tủa:
0,2x100/16=1,25g
5g mẫu có 1,25g protein => hàm lượng protein là: 1,25/5x 100%=
25%
Trong quá trình cho dd vô cơ hóa, dd NaOH và nước vào bấu cất có
thể gây thất thoát một lượng nhỏ NH3 do trong lúc cho Nước vào và
đóng khóa NaOH đã tác dụng với NH4+ trong dd vô cơ hóa làm thoát
NH3 ra ngoài.
Vì vậy kết quả tính được sẽ thấp hơn so với lượng thực tế
+Xác định nito protein, nito phi protein, và hàm lượng protein trong
mẫu
. Khi xác định Nito trong thành phần của protein, người ta tách
protein ra khỏi các hợp chất chứa nito bằng phương pháp kết tủa, sau
đó đem đốt kết tủa protein thu được với H2SO4 đặc, rồi xác định nito
protein bằng phương pháp Kjeldahl
. nếu biết hàm lượng nito protein, nhân với hệ số 6,25 ta được hàm
lượng protein chưa trong mẫu nghiện cứu ( đối với sữa thì nhân hệ số
6,38 còn đối với ngũ cốc các loại đậu đỗ thì nhân với hệ số 5,7)
. lấy lượng nito tổng số trừ đi lượng nito protein ta được lượng nito
phi protein hoặc xác định trực tiếp bằng cách vô cơ hóa nước lọc sau
khi kết tủa protein
Để giải phóng NH3 khỏi dung dịch, người ta dụng các kiềm yếu và ít
tan trong nước (MgO và CaO)
0 0
0.1
0.2
0.09
0.19
Đường chuẩn albumine
0.3 0.5 0.27
0.4 0.36
0.45
0.5 0.44
f(x) = 0.882857142857143 x + 0.00428571428571428
0.4 R² = 0.998911963174138
0.35
0.3
OD 750 nm
Column B
0.25
Linear (Column B)
0.2
0.15
0.1
0.05
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6
2.2.1. Mẫu thí nghiệm: mẫu thực phẩm chứa protein được PTN chuẩn bị.
2.2.2. Chuẩn bị dịch protein phân tích:
- Dùng ống đong chuẩn bị 20ml NaOH 0,1N vào cốc dung tích 100ml.
- Cân chính xác 0,3 g mẫu.
- Chuyển mẫu vào cối, cho một ít dung dịch NaOH 0,1N từ cốc vào để làm ẩm.
☞ Tại sao lại dùng NaOH?
Lượng NaOH dùng đổ vào mẫu sút để phá vỡ cấu trúc màng tế bào để protein
chui ra bên ngoài. Do tế bào có màng lipit sẽ tác dụng với NaOH ( phản ứng xà
phòng hóa), do NaOH là dung dịch kiềm nhẹ nên làm protein phân ly tốt hơn,
khả năng hòa tan, khả năng đẩy tốt hơn.
- Nghiền nhuyễn mẫu
- Chuyển toàn bộ mẫu vào bình tam giác dung tích 100ml.
- Tráng sạch cối cháy bằng dung dịch NaOH 0,1N còn lại.
- Đặt bình mẫu vào nồi đun cách thủy để chiết protein trong 15 phút.
☞Tại sao lại đun cách thủy?
Đun cách thủy để nhiệt độ dung dịch không quá yêu cầu ( 70-80°C). Nếu
nhiệt độ cao sẽ làm giảm hiệu suất của phản ứng màu, hoặc gây biến tính.
- Lấy mẫu ra, làm nguội, trung hòa tới pH 7 bằng HCl 0,1N, dùng giấy pH làm
chỉ thị.
☞Tại sao lại dùng giấy chỉ thị pH mà không dùng phenolphtalein?
Dùng giây pH mà không dùng phenolphtalein ( màu hồng) vì phản ứng sau sẽ
có màu xanh làm ảnh hưởng đến việc xác định màu ở thí nghiệm. Nên phải
dùng chất chỉ thị mà không làm ảnh hưởng đến màu của dung dịch.
- Chuyển mẫu sang bình định mức 100ml, định mức bằng nước cất tới vạch. Trộn
đều. ( lắc đều khoảng 20 lần trước khi cho vào lọc để mẫu lấy ra chuẩn và nhiều
protein)
- Lọc trong, thu dịch lọc protein phân tích.
III- XỬ LÝ SỐ LIỆU.
- Lượng mẫu thực phẩm lấy được : 0,33 mg
- Kết quả đo OD : 0,143
Theo đường chuẩn albumine :
y= 0,8829 x + 0,0043
Mà y = 0,143 => x = 0,157 (mg/ml)
Trong 100ml dịch thì có 15,7 mg protein (= 0,0157 g)
Hàm lượng protein có trong mẫu thí nghiệm là:
0,0157
% protein= 0 , 33 × 100% = 4,75%
BÀI 3:
XÁC ĐỊNH LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ TỔNG SỐ
THEO PHƯƠNG PHÁP RODZEVICH.
Muối phức trên là một hợp chất không bền, vì thế các đường khử
có chứa nhóm andehit hoặc xeton dễ dàng khử Cu 2+ tạo thành kết tủa oxit đồng I
màu đỏ, bản thân đường bị oxi hóa khi cho dung dich đường tác dụng với dung
dich felin.
CHO O-CH-COONa COOH
| / | HO-CH-COONa
(CHOH)4 + 2Cu | + H2O (CHOH)4+ Cu2O + |
| \ | HO-CH-
COONK
CH2OH O-CH-COOK CH2OH
*Giai đoạn 2: Xác định lượng đường thông qua lượng Cu2+ phản ứng
xác định lượng Cu2+ phản ứng từ lượng Cu2+ dư.
Lượng CuSO4 dư (không tham gia phản ứng) cho tác dụng với KI trong
môi trường axit sunfuric sẽ giải phóng ra iod tự do.
2CuSO4 + 4KI + H2SO4 I2 + Cu2I2 + 2K2SO4
Chuẩn độ lượng iod tạo thành bằng tiosulfat natri chuẩn, qua đó tính được
lượng đường khử có trong dung dịch.
I2 + 2Na2S2O3 = Na2S4O6 + 2NaI
Cu phản ứng = Cu ban đầu ( mẫu kiểm chứng) - Cu2+dư ( mẫu thí nghiệm)
2+ 2+
- Trung hòa mẫu đến pH=7 bằng NaOH 5% với chất chỉ thị
phenolphtalein.
- Chiết đường trong bình ổn nhiệt ở 70 – 80°C trong 15 phút.
- Làm nguội, kết tủa protein bằng axetat chì 10%.
- Loại chì dư bằng NaH2PO4 bão hòa.
- Chuyển hỗn dịch vào bình định mức 100ml, định mức tới 100ml bằng
nước cất.
- Lắc đều, lọc và thu dịch lọc: dịch đường phân tích.
☞Chú ý:
1. Tại sao lại phải trung hòa đến pH=7?
Trong hoa quả thường có một lượng axit, nên dịch đã có pH <7, nếu cứ để
pH <7 thì sẽ xảy ra phản ứng thủy phân của đường, làm cho các đường không
phải đường khử sẽ bị thủy phân thành đường khử, từ đó sẽ dẫn đến sai số của
phương pháp.
2. Tại sao lại chiết ở nhiệt độ 70-80°C ?
Đường tan tốt ở nhiệt độ này, nếu nhiệt độ thấp hoặc cao hơn thì hiệu suất
phản ứng sẽ kém. Nhiệt độ cao dao động nhiệt lớn phân tử khuếch tán tốt,
nhưng nếu ở nhiệt độ cao thì tinh bột ( có trong hoa quả) sẽ bị hồ hóa ( hấp thụ
nước, chương lên khuếch tán kém lọc sẽ khó hơn).
3. Tại sao lại phải kết tủa protein bằng axetat chì? Làm như thế nào?
Vì trong phản ứng felin1,2 có Cu2+/ OH- nếu có protein sẽ làm xảy ra phản
ứng biure, làm lượng Cu(OH)2 khó xác định.
Chọn axetat chì vì chì phản ứng mạnh với protein, mà tránh phải trung hòa pH
lại nếu loại bỏ protein bằng cách khác.
-Nhỏ từng giọt axetat chì vào nếu thấy xuất hiện kết tủa thì lắc đều bình, cho
đến khi không còn thấy kết tủa.
4. Tại sao lại cho axetat chì vào rồi lại lọc bỏ nó?
Vì nếu Pb2+ còn dư sẽ tác dụng với I- tạo thành PbI2 làm khó xác định được
lượng I- phản ứng.
*Yêu cầu:
- Tính hàm lượng đường khử tổng số (%), biết rằng cứ 1ml Na 2S2O3 tương đương
với 3,3 mg đường khử có trong mẫu thử.
*Xử lý số liệu:
- Lượng Na2S2O3 0,1N (cần tính) = Na2S2O3 0,1N(kiểm chứng) -Na2S2O3 0,1N(thí nghiệm)
= 3,0 – 1,8 = 1,2 ml
Ta có cứ 1ml Na2S2O3 0,1N 3,3mg đường khử
1,2ml 3,96 mg đường khử trong 1ml dịch
đường
Trong 100ml dịch sẽ có : 3,96 ×10-3×100 = 0,396 g đường khử.
Hàm lượng đường khử tổng số có trong mẫu là :
0,396
% đường khử = 5 , 29 × 100% 7,5%
Vậy hàm lượng đường khử tổng số có trong 5,29g mẫu là 7,5%.
IV- CÂU HỎI ĐẶT RA:
1. Cách xử lý mẫu để thu dịch đường đem đi phân tích như thế nào?
☞ Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu hạt, rau, quả…cách chuẩn bị dung dịch
nghiên cứu dùng định lượng có khác nhau đôi chú, nhưng nguyên tắc chung như
sau:
- Trường hợp nguyên liêu thí nghiệm không chứ quá nhiều tinh bột hoặc
inulin, có thể chiết đường từ mẫu nguyên liệu bằng nước:
+ 1-2 gam đối với mẫu thí nghiệm là hạt hay mẫu thí nghiệm thực vật khô như
cây, lá hoặc quả khô,vv…
+ 5-10 gam đối với mẫu thí nghiệm tươi ( như hoa quả tươi)
Và làm như bước trong thí nghiệm.
- Trường hợp nguyên liệu chứa quá nhiều tinh bột hoặc inulin như khoai
lang, sắn, khoai tây vv…ta chiết đường bằng rượu 70-80°, đun cách thủy hỗn
hợp trong bình có lắp ống sinh hàn không khí. Trong trường hợp này không cần
kết tủa protein bằng axetat chì vì lượng protein chuyển vào dung dịch không
nhiều.
- Trường hợp các nguyên liệu chứa nhiều axit hữu cơ như cà chua, dứa,
chanh, khế…cần chú ý là trong quá trình đun khi chiết, đường sacaroza có thể
bị thủy phân một phần. Do đó, khi cần xác định riêng đường khử và riêng
sacaroza, trước khi đun cách thủy hỗn hợp phải trung hòa axit bằng dung dịch
Na2CO3 bão hòa tới pH 6,4 – 7,0.
Chú ý:Chiết trong cồn là hiệu quả nhất vì ở pH=7: enzym vẫn còn hoạt
động , chiết ở cồn 80% etanol sẽ ức chế được hoạt động của enzym.
Câu hỏi bài cũ: Có thể bỏ Na2CO3 trong dung dịch A (trong thành phần
dung dịch C) được hay không?
☞ Na2CO3 trong dung dịch này được coi là dung dịch đệm, Na 2CO3 có tác
dụng giữ ion Cu2+ trong môi trường kiềm không bị kết tủa dưới dạng Cu(OH) 2,
mà giữ nó ở dạng muối kém bền, để protein có thể dễ dàng phản ứng
BÀI 4:
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SACCAROSE
(THEO PHƯƠNG PHÁP THỦY PHÂN, XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG KHỬ
THEO DNS
Định phân đường khử bằng phương pháp DNS dựa trên cơ sở phản ứng tạo
màu giwuax đường khử với thuốc thử axit dinitr salicylic (DNS). Cường độ
màu của hỗn hợp phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ đường khử trong một phạm
vi nhất định. Biết được mật độ quang của dung dịch đường khử nghiên cứu với
thuốc thử DNS, dựa theo đồ thị đường chuẩn của glucoza tinh khuyết với thuốc
thử này, ta sẽ dễ dàng tính được hàm lượng đường khử, cũng như là hàm lượng
sacaroza trong mẫu.
C=O + DNS oxy hóa OH −¿→ ¿ -COOH + DNSkhử ( OD540nm)
VII- CÁCH TIẾN HÀNH:
3.1. Hóa chất:
- Dùng thủy phân saccaroza:
Dung dịch HCl 5%
Dung dịch NaOH 5% hoặc dung dịch Na2CO3 bão hòa
Metyl đỏ 0,02% (0,02g metyl đỏ trong 60ml rượu etylic và 40ml nước cất)
- Thuốc thử DNS:
Hỗn hợp: Nước cất 1416ml
3,5 axit Dinitrosalicylic 10,6 g
NaOH 19,8 g tạo môi trường
Hòa tan trước ba chất trên sau thêm :
Muối K-Na tactra kép 306g đảm bảo bền màu dung
dịch
Phenol( nóng chảy ở 50°C ) 7,6 ml tăng độ nhạy của thuốc
thử
Na metabi sulfit ( Na2S2O5) 8,3g chất khử để đảm bảo
không có phản ứng giữa O2 không khí và đường khử
Chuẩn 3ml thuốc thử DNS bằng HCl 0,1 N với chỉ thị phenolphtalein hết
5-6ml là được. Thêm NaOH nếu cần.
3.2. Cách tiến hành:
3.2.1. Xây dựng đường chuẩn cho phương pháp DNS
1. dung dịch glucose gốc : 2mg/l
2. Tiến hành:
Chuẩn bị một dãy ống nghiệm sạch (6 ống).
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Dung dịch glucoso gốc 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
(ml)
Nước cất (ml) 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0
Dung dịch DNS (ml) 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
Trộn đều, đun cách thủy 5 phút, làm lạnh nhanh trong nước lạnh
Đo độ hấp phụ tại bước sóng 540nm với mẫu trắng là mẫu trong ông nghiệm 1.
Yêu cầu: tính toán, đo và điền số liệu vào bảng tiếp theo và vẽ đồ thị đường chắn.
Nồng độ glucose Ci 0 0,12 0,24 0,36
(mg/ml)
OD540nm 0 0,211 0,426 0,648
C OD
0 0 OD
0.7 0.12 0.211
0.24 0.426
0.6 f(x) = 1.79916666666667 x − 0.00259999999999994
0.36 0.648
R² = 0.999868293901943
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4
☞ Chú Ý:
- Dùng ống sinh hàn vì trong quá trình đun cách thủy, HCl bay hơi.
- Trung hòa mẫu vì phản ứng DNS – đường khử diễn ra trong môi
trường kiềm mới tạo ra phản ứng màu nên mẫu có axit cần phải được trung hòa.
- Không dùng phenolphtalein vì ảnh hưởng đến màu của phản ứng
dẫn đến sai số.
- Thủy phân bằng HCl chứ không bằng H2SO4 vì sẽ xảy ra phản ứng
oxi hóa nếu dùng H2SO4.
- Các mẫu đã được đun có thể để được một thời gian ( 20 phút) trước
khi đo. Các mẫu không đun sẽ bị phân hủy dần dần.
- Nếu dùng nước ngọt có ga cần phải bài khí, không được đun nóng
để đuổi CO2 vì saccarose bị thủy phân và hàm lượng sẽ giảm.
- Khi xác định saccarose trong các dịch chiết bằng nước có thể kết
quả sẽ bị sai khác bởi vì có một số polisacarit cao phân tử khác cũng chuyển
vào dịch chiết một phần hay hoàn toàn. Trong quá trình thủy phân những chất
này cũng tạo thành các monosacarit. Do đó, có thể chiết đường bằng rượu sao
cho nồng độ của rượu trong dung dịch đạt 75-80%.
- Nếu lượng đường nhiều thì phải pha loãng dung dịch đường để
nồng độ nằm trong vùng OD vì ở đây thì nồng độ mới tỷ lệ thuận với cường độ
màu. Chú ý không pha loãng dung dịch DNS hay thay vào phương trình vì lúc
này nồng độ không tỷ lệ với cường độ màu.
- Nếu lấy hai mẫu sau thủy phân và trước thủy phân khác nhau về tỷ
lệ ml thì cần phải lấy một mẫu H2O để kiểm chứng.
VIII- XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Phương trình đường chuẩn:
Y = 0,7739x – 0,0061.
Mẫu 1: OD = 0,700
nồng độ đường glucozo 0,912 mg/ml
số gam glucozo có trong 100 ml là 91,2 mg
số gam saccacrozo có trong 0,4 ml mẫu là: 91,2 ×0,95 = 88,64mg
=0,08864 g
0,08864
hàm lượng saccarozo trong mẫu là 0,4
×100 %=22 ,16 %
Mẫu 2: OD = 0,708
nồng độ đường glucoso 0,923 mg/ml
số gam glucoso có trong 100 ml là 92,3 mg
số gam saccacrozo có trong 0,4 ml mẫu là: 87,68 mg =0,08768 g
0,08768
hàm lượng saccarozo trong mẫu là 0,4
× 100 %=21, 92 %
BÀI 5:
PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN ĐƯỜNG/ OLIGOSACCHARIT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ BẢN MỎNG
I- MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
Xác định thành phần đường/ oligosaccharit có trong mẫu bằng phương
pháp sắc kí bản mỏng.
Biết cách thực hành với bản sắc kí.
II- NGUYÊN TẮC:
- Sắc kí là quá trình phân li, phân tách các chất dựa vào sự phân bố khác nhau
giữa pha tĩnh và pha động.
- Pha tĩnh là lớp silicagen ( SiO2.x H2O)
- Pha động: hệ dung môi ( n- propanol: nitromethan: H 2O= 7:1:2) ( dừng nước do
nước có độ phân cực cao nên có thể đủ khả năng làm tan hết các chất).
- Khi chạy sắc kí một thời gian, chất có ái lực cao hơn với pha tĩnh sẽ bị giữ lại
trên pha tĩnh lâu hơn nên chuyển động chậm hơn, quãng đường dịch chuyển
cũng ngắn hơn.
- Phương pháp sắc kí bản mỏng thường dùng để phân tách các hợp chất phân cực,
có khả năng tạo liên kết cầu H
- Phương pháp này không đặc hiệu cho đường. Nó có thể xác dịnh được các hợp
chất hữu cơ khác nhưng cần một hệ dung môi khác.
- Ái lực của pha tĩnh có thể là liên kết cầu H, liên kết xiliagen, liên kết vật lí ( hấp
thụ trên bề mặt).
- Hệ số dịch chuyển Rf:
a
+ Rf = b trong đó : a là quãng đường dịch chuyển của chất cần phân
tích.
b là quãng đường dịch chuyển của dung môi.
+ Rf>> thì ái lực của chất phân tích với pha tĩnh càng nhỏ và ngược lại.
+ Trong 1 điều kiện xác định ở cùng một điều kiện, R f là một hằng số dặc trưng
cho chất cần phân tích ( thông thường là khi thực hiện trên cùng một bản sắc
kí).
- Buồng sắc kí phải thật kín khí và được bão hoà hơi dung môi.
- Hiện nay, sắc kí bản mỏng được sử dụng rộng rãi hơn sắc kí giấy do khả năng
phân tách cao, thời gian sắc kí nhanh hơn và các bản sắc kí được làm sẵn với
các chất hấp thụ với chiều dày mong muốn khác nhau.
III- CÁCH TIẾN HÀNH:
3.1. Hóa chất:
- Mẫu phân tích : chế phẩm đường chức năng H2.
- 3 mẫu đường để làm đường chuẩn:
1. glucoso
2 cm
- Chấm mẫu:
+ đánh dấu vị trí và tên mẫu
Lưu ý: kẻ đường chấm mẫu bằng bút chì, không kẻ bằng bút bi vì mực
bút bi là cho, khi nhúng vào dung môi trong quá trình chạy sắc kí sẽ gây nhiễu.
+ Thực hiện:
Lấy 10 l mẫu bằng ống mao quản thủy tinh hoặc đầu côn 10ul
Chấm mẫu vào vị trí quy định, đường kính vết loang không vượt quá 5mm.
Lưu ý: chấm nhiều lần ( chờ khô mới chấm tiếp). Mỗi lần chấm 3 lần.
- Chạy sắc kí:
Đặt bản sắc kí đã chấm mẫu vào bình sắc kí có chứa dung môi hữu cơ đã bão
hòa hơi dung môi, mép dưới bản sắc ksi được nhúng vào dung môi sao cho
không ngâm ngập mẫu trong dung môi, mặt chấm mẫu hướng xuống phía dưới.
Quá trình chạy được kết thúc khi vệt chạy của dung môi cách mép trên của tờ
giấy sắc kí 1 cm
Lấy bản sắc kí ra, đánh dấu vị trí của vệt dung môi
Sấy khô bản sắc kí
Lưu ý:
Đặt bản sắc kí vào bình sắc kí sao cho mép dưới bản sắc kí được nhúng vào
dung môi nhưng không ngâm ngập mẫu trong dung môi, tránh các mẫu bị lẫn
vào nhau gây nhiễu mẫu.
Dung môi hữu cơ trong bình sắc kí phải được bão hòa hơi dung môi để tránh
bay hơi. Dung môi phải tinh khiết, không màu hoặc màu rất nhạt.
- Phát hiện mẫu:
Phun đều dung dịch H2SO4 5% trong cồn tuyệt đối lên bản sắc kí ( hoặc nhúng
nhanh bản sắc kí vào khay đựng dung dịch hiện màu trên)
Phản ứng hiện màu : (C6H12O6)n H 2 SO→
4 , t ° 6n C + 6n H O
2
Sấy khô bản sắc kí ở 110°C trong 5 phút 9 hoặc hơ bản mỏng trên bếp điện),
xuất hiện dần. Cẩn thận làm cháy bản sắc kí.
Lưu ý: H2SO4 pha trong cồn do cồn dễ bay hơi nên giảm thời gian của quá trình sấy).
IV- XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Mẫu 1( glucoso) Mẫu 2 ( rafinose) Mẫu 3 Mẫu 4 ( H2)
(xyloso)
a (cm) 1,9 1,4 2,2 1,5 2,3
b (cm) 6 6 6 6 6
Rf 0,3167 0,2333 0,3667 0,25 0,3833
BÀI 6:
XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ GLUCOAMYLASE
(Xác định đường khử theo phương pháp DNS)
VI- MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
Xác định hoạt độ glucoamylase thông qua lượng đường khử
theo phương pháp DNS
Các bước ống nghiệm 1 (mẫu thí nghiệm) Ống nghiệm 2 (mẫu kiểm chứng)
tiến hành
Chuẩn bị - Chuẩn bị nồi cách thủy ở
30°C
- Đặt bình dung dịch tinh
bột và lọ/ ống chứa dung dịch
enzym trong bể ổn nhiệt 30°C
trong 10 phút
Bước 1: Phản ứng xúc tác của enzym
- 0,5ml dịch enzym phân
tích ( đã ở 30°C)
- 0,5ml dung dịch hồ tinh
bột 1% ( đã có ở 30°C)
- Trộn đều và để phản ứng
đúng 10 phút ở 30°C
Bước 2: Vô hoạt enzym - 0,5ml dịch enzym phân tích
- Bổ sung 3ml DNS, trộn - 3ml DNS (trộn đều)
đều ( sau đó đặt ống nghiệm - 0,5ml dung dịch hồ tinh bột
vào giá trong nồi cách thủy) 1%. Trộn đều (sau đó đặt ống
nghiệm vào giá trong nồi cách
thủy.
Bước 3: Định lượng sản phẩm tạo thành: - Đun sôi cách thủy 5 phút 9
- Đun sôi cách thủy 5 phút khi nồi cách thủy sôi mới cho mẫu
9 khi nồi cách thủy sôi mới cho vào)
mẫu vào) - Làm nguội nhanh
- Làm nguội nhanh
Bước 4: Đo mật độ quang (λ= 540nm) đối sánh với mẫu kiểm chứng.
IX- XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Chú ý:
- Sử dụng đường chuẩn glucose đã dựng ở bài 4 để tính toán hoạt độ
glucoamylase của chế phẩm ( U/ml chế phẩm thô).
- Mẫu enzym làm thí nghiệm có số liệu được công bố:
TYPICAL CHARACTERISTICS
Activity: 570 GAU/g (minimum)
Appearance: Clear brown liquid pH: 4.0 - 4.5
Specific gravity: 1.13 - 1.16 g/ml
Formulation: Food grade
UNIT DEFINITION :One Glucoamylase Unit (GAU) is the amount of enzyme
that will liberate one gram of reducing sugars calculated as glucose per hour
from soluble starch substrate under the conditions of the assay. A detailed assay
method is available upon request.
Định nghĩa: một đơn vị hoạt độ glucoamylase được định nghĩa là lượng enzym
cần thiết trong thời gian 1 giờ ở 30°C tác dụng lên tinh bột tan giải phóng được
1g glucose
Kết quả đo được qua 3 mẫu thí nghiệm :
Với 0,5 ml enzym và 0,5 ml hồ tinh bột.
Phương trình: y= 0,7739x – 0,0061
OD Nồng độ glucose (mg/ml)
0,755 0,983
0,732 0,954
0,996 1,295
BÀI 7:
XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ PROTEASE
( Theo phương pháp Anson cải tiến)
XI- MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
Xác định hoạt độ protease bằng phương pháp Anson cải tiến, xác định
được đường chuẩn Tyrosine, sử dụng đường chuẩn để tính hoạt độ protease.
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
Dung dịch tyrosine 0,5 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
mol/ml
Nước cất (ml) 0,5 0,4 0,3 0,2 0,1 0
Dung dịch Na2CO3 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5 2,5
0,5M (ml)
Trộn đều, để 10 phút
Dung dịch folin (ml) 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Trộn đều, để 30 phút, đo OD 750nm, đối sánh với nước cất
BÀI 8:
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG VITAMIN C
(Phương pháp chuẩn dộ bằng 2,6 diclophenolindophenol-2,6
DCIP)
XIV- MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
Xác định lượng vitamin C có trong mẫu (hoa quả), tính được hàm lượng
của vitamin C trong mẫu mg%.
Axit ascocbic bị phá hủy rất nhanh dưới tác dụng của các chất oxy hóa
và bền trong môi trường axit. Do vậ, người ta thường chiết axit ascocbic trong
mẫu bằng các dung dịch axit như axetic 5%, axit metaphotphoric 2%...
Phương pháp dựa trên nguyên tắc là axit ascocbic có khả năng oxi hóa
khử thuận nghịch chất chỉ thị đặc trưng màu xanh là 2,6 diclophenolindophenol
( DCIP). Dựa vào lượng chất chỉ thị tiêu tốn ta tính được lượng axit ascocbic có
trong mẫu thí nghiệm. Sơ đồ phản ứng giữa axit ascocbic với chất chỉ thị DCIP
như sau:
Vitamin C + 2,6 DCIP DHAA + 2,6 DCIP
(Khử) ( oxi hóa) (oxi hóa) (Khử)
Quá trình đổi màu:
Màu xanh (môi trường kiềm) màu hồng ( môi trường axit) không màu
Phản ứng là phản ứng thuận nghịch, chiều thuận xảy ra ở điều kiện
thường và rất dễ dàng xảy ra, nhưng chiều nghịch lại khó xảy ra và cần có chất
xúc tác.
3.2.2. Chuẩn bị dịch chiết vitamin C phân tích theo 1 trong 2 cách:
1. Cách 1: Cân chính xác 10g mẫu, cho vào cối, nghiền ngập trong axit
metaphosphoric 5%. Chuyển mẫu vào bình định mức cỡ 100ml. Định mức tới
vạch bằng axit HCl 1%. Lắc đều, lọc và thi dịch lọc vitamin C phân tích.
2. Cách 2: Cân chính xác 50-100g mẫu, cho vào cối máy xay sinh tố, cho tiếp 100-
200ml HCl 1%, nghiền mẫu, mỗi nhóm lấy 20g dịch vừa nghiền mẫu, chuyển
vào bình định mức 100ml, định mức bằng HCl 1% đến vạch. Lắc đều, lọc và
thu dịch lọc vitamin C phân tích.
3. (Lượng mẫu được lấy sao cho nồng độ vitamin C nằm trong khoảng 0,5mg/ml).
3.2.3. Chuẩn độ
Mẫu thí nghiệm: Bình tam giác 1 ( cỡ 50ml):
5ml dịch lọc vitamin C phân tích ( dùng pipet)
2,5 ml oxalatamon bão hòa ( dùng pipet)
Chuẩn bằng 2,6 DCIP ( phân tích) cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1
phút, được a ml.
Mẫu kiểm chứng: bình tam giác 2 ( cỡ 50ml)
5ml HCl 1% ( dùng pipet)
2,5ml oxalatamon bão hòa ( dùng pipet)
Chuẩn bằng 2,6 DCIP ( phân tích) cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 1
phút, được b ml.
Nhận xét:
- Số liệu thí nghiệm là 129,7 mg , số liệu được công bố là 127,7 mg.
- 2 số liệu này có thể coi xấp xỉ bằng nhau, cho thấy cách đo này là chính
xác và sai số có này xảy ra là do thao tác thực hiện khi cân lấy dịch mẫu (lượng
ở đáy cối xay có thê nhiều hơn ở phía trên, nên nếu không khuấy đều thì có sự
sai lệch trong cùng 1 mẫu), thao tác khi thực hiện chuẩn độ, sự thay đổi của
nồng độ 2,6 DCIP,…
BÀI 9-11
PHẦN 1:
Xác định chỉ số axit của dầu thực vật
XVII-MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
Xác định được chỉ số axit của dầu thực vật, từ đó nêu lên được ý nghĩa,
sự thay đổi, của chỉ số axit đối với một sản phẩm.
Chú ý:
- KOH 0,1N trong rượu được sử dụng để tránh những sai sót có thể
xảy ra do sự thủy phân của xà phòng, trong trường hợp hỗn hợp chứa quá nhiều
nước từ 20% trở lên.
- Trường hợp chất béo có màu sẫm thì dùng chỉ thị timolphtalein
(1ml dung dịch 1% trong rượu) định phân cho đến màu xanh, hoặc dùng ankali
xanh 6B (1ml dung dịch 1% trong rượu).
- Nồng độ kiềm sử dụng ở đây thấp hơn trong thí nghiệm xà phòng
để tránh sự thủy phân.
- Mẫu kiểm chứng để xem khi dung dịch mẫu không chứa chất béo
có chất nào trong mẫu có chất nào tác dụng với KOH 0,1N không.XỬ LÝ SỐ
LIỆU:
Khối lượng dầu thực vật lấy được : m= 3g
Mẫu thí nghiệm chuẩn được= 0,1 ml
Mấu kiểm chứng là 0
5,611 ( 0 ,1−0 ) ×1
C= ≈ 0,187
3
PHẦN 2:
Xác định chỉ số xà phòng của dầu thực vật
I. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
Xác định được chỉ số xà phòng của dầu thực vật, từ đó nêu lên được ý
nghĩa, sự thay đổi, của chỉ số xà phòng đối với một sản phẩm.
Các axit béo được giải phóng ra sẽ phản ứng với KOH
RCOOH + KOH RCOOK + H2O
Các chất béo tự do cũng phản ứng với KOH sơ đồ trên.
Lượng kiềm dư, không tham gia phản ứng với các axit béo được định
phân bằng HCl chuẩn. Dựa vào lượng kiềm tiêu tốn để trung hòa các loại axit
béo trong chất béo, tính được chỉ số xà phòng.
PHẦN 3:
Xác định chỉ số peroxit của dầu thực vật
I- MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM:
Xác định được chỉ số peroxit của dầu thực vật, từ đó nêu lên được ý
nghĩa, sự thay đổi, của chỉ số peroxit đối với một sản phẩm.
II- NGUYÊN TẮC:
2.1. Xác định chỉ số peroxit
Chỉ số peroxit là số gam iot có thể phản ứng với hydro hoạt động của
các peroxit chứa trong 100g chất béo, nói cách khác, chỉ số peroxit là số gam iot
được giải phóng ra khi cho dung dịch KI tác dụng với 100g chất béo nhờ tác
dụng của các peroxit (sản phẩn của sự ôi hóa chất béo) có trong chất béo.
2.2. Nguyên tắc:
Xác định chỉ số peroxit dựa trên nguyên tắc: các peroxit của chất béo
(tạo thành trong quá trình ôi hóa của chất béo) trong môi trường axit có khả
năng phản ứng với KI thải ra I2 theo phản ứng:
Iot được tạo thành định phân bằng dung dịch tiosunfat:
2Na2S2O3 + I2 2NaI + Na2S4O6
Dựa vào lượng tiosunfat tiêu tốn khi định phân iot tính chỉ số peroxit.
CÁCH TIẾN HÀNH:
3.1. Hóa chất:
- Axit axetic loãng.
- Tinh thể KI.
- Dung dịch Na2S2O3 0,01N ( pha trước khi dùng từ dung dịch Na 2S2O3
0,1N bằng nước cất đun sôi để nguội không có chứa CO2).
- Dung dịch hồ tinh bột 1%.
Chú ý:
- Phải cho clorofocm vì khi chiết chất béo, tập trung chất béo ở 1
chỗ làm cho I2 nằm ngoài lớp clorofocm dẫn đến không tác dụng với chất béo
làm I2 dễ tác dụng với thuốc thử.
- Lắc hỗn hợp thật cẩn thận để cho I2 phân bố ở nước để dễ tác dụng
với thuốc thử.
- XỬ LÝ SỐ LIỆU:
Khối lượng mẫu dầu thực vật lấy được là 3,17g
Mẫu thí nghiệm đo được là 1,38ml
Mẫu kiểm chứng là 0
Chỉ số peroxit là
0,001269 ×100 ×(1, 38−0)
P= ≈ 0,055
3 , 17
Sai số ở đây có thể là do lượng tinh thể KI lấy trong 2 mẫu khác nhau cũng như
thao tác làm thí nghiệm.
PHẦN 4:
CÂU HỎI ĐẶT RA
Câu 1: định nghĩa, ý nghĩa của việc xác định chỉ số axit:
☞ trả lời:
- Định nghĩa: Chỉ số axit là số mg KOH cần để trung hòa các axit béo
tự do có trong 1g chất béo.
- Xác định chỉ số axit, từ đó biết được giá trị của chỉ số axit, giá trị
ấy cho biết độ tươi của sản phẩm xác định, chỉ số axit không nói lên sản phẩm
cũ hay mới vì có nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng
Câu 2: Tại sao phải xác định chỉ số axit, giá trị của chỉ số axit, chỉ số axit phản
ánh độ tươi của sản phẩm như thế nào?
☞ Trả lời:
- Xác định chỉ số axit xem độ tươi của sản phẩm, xem sản phẩm có được
bảo quản đúng cách hay không.
- Nếu sản phẩm có nhiều axit béo tự do, có glixerit bị phân hủy do các
yếu tố bên ngoài, vì enzym có trong vi sinh vật dẫn đến xảy ra quá trình thủy
phân. Thì chỉ số axit càng cao.
Câu 3: chỉ số axit khác 0 hoặc càng lớn thì nói lên điều gì?
☞ chỉ số axit khác 0 hoặc càng lớn thì cho thấy:
- Bảo quản sản phẩm đã đúng cách hay chưa.
- Chỉ số axit thường nằm trong khoảng từ 0-6 nhưng thro quy định
quốc tế thì chỉ số axit phải bằng 0.
Câu 4: Chỉ số axit sẽ thay đổi như thế nào?
☞ Chỉ số axit ngày càng tăng, do trong môi trường có nhưng vi sinh vật
mang enzym thủy phân chất béo dẫn đến lượng axit béo tự do ngày càng nhiều
làm chỉ số axit ngày càng tăng.
Câu 5: Định nghĩa, ý nghĩa của việc xác định chỉ số xà phòng?
☞ - chỉ số xà phòng là số mg KOH dùng để định phân axit béo có
trong cấu trúc chất béo trong 1g chất béo.
- Ý nghĩa của việc xác định chỉ số xà phòng: cho biết trong chất béo
có những thành phần axit béo nào ( thông qua khối lượng trung bình của axit
béo).
Câu 6: Chỉ số xà phòng thay đổi như thế nào?
☞ Chỉ số xà phòng về lí thuyết thì sẽ không thay đổi, tuy nhiên, trong
thực tế chất béo có thể bị ôi hóa nên chỉ số này sẽ bị giảm đi.
Câu 7: Chỉ số peroxit là gì, tại sao lại xác định, ý nghĩa của nó?
☞ - Định nghĩa: chỉ số peroxit là số gam iot được giải phóng ra khi cho
dung dịch KI tác dụng với 100g chất béo nhờ tác dụng của các peroxit (sản phẩn
của sự ôi hóa chất béo) có trong chất béo.
- Xác định chỉ số peroxit cho biết được sự ôi hóa của sản phẩm đang
xác định.
Câu 8: Chỉ só peroxit biến đổi như thế nào?
☞ Chỉ số peroxit phụ thuộc vào sự ôi hóa của sản phẩm nên chất béo bị
ôi hóa thì quá trình ôi hóa cũng như chỉ số peroxit cũng ngày càng cao.
Quá trình ôi hóa phụ thuộc vào oxi có xuất hiện và nhiệt độ bảo quản
sản phẩm,...
Câu 9: Mối quan hệ giữa chỉ số peroxit với chỉ số axit như thế nào?
☞ chỉ số peroxit và chỉ số axit có mối quan hệ với nhau, nếu chỉ số axit
tăng thì chỉ số peroxit cũng tăng. ( lượng axit béo tự do tăng cũng cho thấy sự ôi
hóa của sản phẩm tăng).