You are on page 1of 18

Trình

bày
truyền
LỜI MỞ ĐẦU
sóng
ánh
Sợi quang là một công nghệ truyền thông quang học tiên tiến, dựa trên nguyên
lý truyền dẫn ánh sáng từ một nguồn phát đến một bộ thu qua một sợi cáp có độ
sáng
trong suốt cao. Sợi quang có nhiều ưu điểm so với các công nghệ truyền thông
khác như tốc độ cao, băng thông rộng, chất lượng tín hiệu tốt, độ an toàn cao và
trong
chi phí thấp. Sợi quang được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như viễn
thông, y tế, quân sự, giáo dục, nghiên cứu khoa học và công nghiệp. Sợi quang
sợi
cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển của internet và các mạng thông tin
toàn cầu.
quang
Đề tài Trình bày truyền sóng ánh sáng trong sợi quang được chọn để nghiên
cứu vì có tính mới mẻ và hấp dẫn. Mục đích của bài tiểu luận là để giới thiệu và
giải thích các nguyên lý, hiện tượng và yếu tố liên quan đến quá trình truyền
dẫn ánh sáng trong sợi quang. Mục tiêu của bài tiểu luận là để giúp người đọc
có cái nhìn tổng quan và sâu sắc về cơ chế hoạt động của sợi quang và nhận
thức được ưu điểm, nhược điểm và tiềm năng của công nghệ này. Đối tượng
nghiên cứu của bài tiểu luận là các loại sợi quang khác nhau theo các tiêu chí
như chiết suất, bước sóng, mode sóng, suy hao, nhiễu. Phạm vi nghiên cứu của
bài tiểu luận là các nguyên lý và hiện tượng vật lý liên quan đến truyền sóng
ánh sáng trong sợi quang.
MỤC LỤC
I. Giới thiệu sợi quang........................................................................................... 1
II. Cấu tạo và phân loại sợi quang........................................................................1
1. Cấu tạo sợi quang......................................................................................... 1
2. Phân loại sợi quang.....................................................................................2
III Mô tả quang hình học và quá trình truyền sóng ánh sáng trong sợi quang.....3
1. Sợi chiết suất bậc (SI).................................................................................. 4
2. Sợi chiết suất biến đổi..................................................................................... 5
IV. Truyền sóng ánh sáng trong sợi quang............................................................5
1. Sóng điện từ và ánh sáng.............................................................................5
2. Phản xạ và khúc xạ ánh sáng.......................................................................6
3. Hiện tượng phản xạ toàn phần....................................................................7
4. Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang.........................................8
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền ánh sáng trong sợi quang.......9
6. Các loại sợi quang...................................................................................... 11
V. Ứng dụng........................................................................................................ 13
VI. Kết luận......................................................................................................... 14
I. Giới thiệu sợi quang
Sợi quang là thành phần chính của hệ thống thông tin quang sợi, chịu trách
nhiệm dẫn ánh sáng mang thông tin dựa trên hiện tượng phản xạ nội toàn phần. Mặc
dù hiện tượng phản xạ toàn phần đã được biết từ 1854, các sợi quang chỉ được chú
ý đến từ những năm 1950 và có suy hao lớn (~ 1000 dB/km). Từ 1970 khi có những
đột phá về kỹ thuật chế tạo sợi quang suy hao thấp (< 20 dB/km), sợi quang bắt đầu
được quan tâm sử dụng cho mục đích thông tin và mở ra kỷ nguyên thông tin quang
sợi. Chương này sẽ tập trung vào những khái niệm và những đặc điểm cơ bản của
sợi quang sử dụng trong hệ thống thông tin. Các đặc tính truyền dẫn quan trọng
trong sợi quang cũng sẽ được mô tả và phân tích trong chương này.

II. Cấu tạo và phân loại sợi quang


1. Cấu tạo sợi quang
Sợi quang là một ống dẫn sóng điện môi hoạt động tại tần số quang. Cấu tạo
cơ bản của một sợi quang có dạng hình trụ tròn bao gồm hai lớp chính là lớp lõi sợi
có chiết suất n1 và lớp vỏ sợi bao bọc quanh lõi có chiết suất n 2 như mô tả. Do ánh
sáng truyền trong sợi quang dựa trên nguyên lý phản xạ toàn phần nên chiết suất lớp
vỏ phải nhỏ hơn chiết suất lớp lõi (n2 < n1). Mặc dù về mặt nguyên lý, một lớp vỏ
là không cần thiết cho việc truyền ánh sáng trong sợi nhưng nó được sử dụng cho
một số mục đích như giảm suy hao tán xạ cũng như cả hấp thụ tại bề mặt lõi, cải
thiện đặc tính dẫn sóng của sợi quang.

1
Bên cạnh hai lớp cơ bản lõi và vỏ sợi, sợi quang sử dụng trong thực tế còn được
bọc thêm một hoặc một vài lớp bọc đệm bằng vật liệu polyme có tính đàn hồi
cao. Việc bọc thêm lớp bọc đệm này cũng nhằm mục đích gia cường thêm cho
sợi quang và giảm các khuyết tật trên bề mặt sợi quang, đảm bảo khả năng sử
dụng trong môi trường thực tế.

2. Phân loại sợi quang

Có nhiều kiểu sợi quang khác nhau và cũng có nhiều cách phân loại sợi
quang. Nhìn chung các sợi quang có thể được phân loại dựa trên các yếu tố cơ bản
sau:

- Dựa vào vật liệu chế tạo

- Dựa vào số lượng mode truyền dẫn

- Dựa vào mặt cắt chiết suất

Dựa vào vật liệu chế tạo,các loại sợi quang thường được chế tạo từ hai loại
vật liệu trong suốt là thủy tinh và nhựa. Các sợi quang sử dụng trong viễn thông đều
được chế tạo từ thủy tinh cho cả phần lõi và vỏ. Các sợi quang nhựa thường có kích
thước lớn và suy hao cao hơn nhiều so với sợi thủy tinh, nhưng có độ bền cơ học tốt
hơn. Một số loại sợi cũng có thể được chế tạo có lõi làm bằng thủy tinh, còn lớp vỏ
làm bằng nhựa. Do dựa trên hai loại vật liệu khác nhau nên cửa sổ truyền dẫn có
suy hao thấp của mỗi loại không giống nhau.
Dựa vào sự biến đổi chiết suất trong lõi hay dạng mặt cắt chiết suất, sợi
quang có thể được phân thành hai loại chính: sợi chiết suất bậc (SI – step index) và
sợi chiết suất biến đổi (GI – graded index) như mô tả trong hình 2-2. Trong sợi chiết
suất bậc, chiết suất trong lõi sợi là một hằng số hay không thay đổi trên toàn bộ mặt
cắt lõi sợi. Như vậy chiết suất chỉ thay đổi tại tiếp giáp giữa lõi và vỏ tạo ra sự thay
đổi dạng bậc. Còn đối với sợi chiết suất biến đổi, chiết suất trong lõi biến đổi theo
khoảng cách từ tâm sợi ra ngoài biên tiếp giáp với xu hướng chiết suất tại tâm lõi là
lớn nhất và giảm dần về phía biên giữa lõi và vỏ.

2
Dựa theo số lượng mode truyền, các sợi quang có hai loại cơ bản đó là: sợi
đa mode hỗ trợ nhiều mode truyền trong sợi và sợi đơn mode chỉ hỗ trợ duy nhất
một mode truyền cơ bản. Khái niệm mode truyền sẽ được đề cập đến trong phần
sau.

Do sợi quang sử dụng trong viễn thông đều là các sợi thủy tinh nên dựa trên
hai yếu tố mặt cắt chiết suất và số lượng mode, các sợi quang được phân thành ba
loại sợi chính: sợi đa mode chiết suất bậc, sợi đa mode chiết suất biến đổi và sợi
đơn mode. Hình 2-3 cho thấy đặc điểm cấu trúc của ba loại sợi quang này. Các đặc
tính truyền dẫn của ba loại sợi sẽ được đề cập chi tiết trong những phần sau.

So sánh cấu trúc các loại sợi quang cơ bản sử dụng trong viễn thông

Ngoài các cách phân loại cơ bản sợi quang ở trên, sợi quang cũng có thể
được phân loại theo nhiều cách khác tùy theo mục đích sử dụng hay tính năng của
sợi. Nếu dựa vào đặc tính truyền dẫn các sợi quang có thể có thêm các loại sợi dịch
tán sắc (DSF) có đặc tính tán sắc thay đổi so với sợi chuẩn, sợi bù tán sắc (DCF) sử
dụng để bù ảnh hưởng của tán sắc, sợi duy trì phân cực cho phép duy trì trạng thái
phân cực của tín hiệu khi lan truyền, sợi phi tuyến (HNLF) có hệ số phi tuyến cao
dùng trong các ứng dụng xử lý tín hiệu quang. Dựa vào cấu trúc đặc biệt hiện nay
có các loại sợi tinh thể photonic (PCF) hay còn gọi là sợi vi cấu trúc có lớp vỏ và cả
vùng lõi trong vài trường hợp chứa các lỗ không khí chạy dọc theo sợi. Sự sắp xếp
cấu trúc trong một PCF sẽ xác định đặc tính dẫn ánh sáng của sợi.

III Mô tả quang hình học và quá trình truyền sóng ánh sáng
trong sợi quang
Mô tả theo quang hình học
Quá trình dẫn ánh sáng trong sợi quang có thể được hiểu một cách đơn
giản qua lý thuyết quang hình. Mặc dù lý thuyết này chỉ là một sự mô tả gần
đúng cho quá trình dẫn sóng ánh sáng nhưng có thể sử dụng đối với sợi có
bán kính lõi a lớn hơn nhiều so với bước sóng ánh sáng . Do vậy lý thuyết
này thường chỉ đúng đối với sợi quang đa mode.
3
1. Sợi chiết suất bậc (SI)

Trong sợi chiết suất bậc, cơ chế truyền dẫn ánh sáng có thể được mô tả
cơ bản bởi bởi lý thuyết tia như trong hình 2-4. Tia sáng đi vào trong lõi sợi từ
môi trường ngoài có chiết suất n0 tại một góc i so với trục sợi. Do chiết suất
môi trường ngoài thường nhỏ hơn chiết suất lõi sợi nên tia sáng bị khúc xạ về
phía trục sợi với góc khúc xạ r được xác định qua định luật Snell:

Đứng trên quan điểm lý thuyết tia, mode sợi quang có thể xem như là
một loại tia sáng lan truyền trong sợi tại một góc xác định. Như vậy ánh sáng
đi vào sợi đa mode chiết suất bậc sẽ lan truyền trên nhiều mode hay nói cách
khác nó sẽ lan truyền trên nhiều tia sáng với các góc lan truyền khác nhau. Do
chiết suất lõi trong sợi chiết suất bậc là không thay đổi nên các tia sáng đi
thẳng trong lõi và chỉ phản xạ toàn phần tại bề mặt giữa lõi và vỏ tạo ra quỹ
đạo của các tia sáng có dạng đường zig-zac. Các tia lan truyền tại các góc
khác nhau sẽ có quãng đường đi khác nhau gây ra tán sắc mode làm méo dạng
xung quang khi lan truyền.

Có 2 loại tia sáng lan truyền trong sợi quang: tia kinh tuyến (tia thẳng)
và tia xiên. Các tia kinh tuyến là các tia bị giam hãm trong mặt phẳng đi qua
trục tâm sợi. Một tia kinh tuyến xác định chỉ phản xạ toàn phần dọc theo sợi
quang trong một mặt phẳng đơn.

Các tia xiên không bị giam hãm trong một mặt phẳng đơn đi qua tâm
mà có đường đi dạng xoáy ốc dọc theo sợi quang như mô tả trong hình 2-5.
Mặc dù sợi hỗ trợ cả tia xiên, nhưng các tia này thường dễ bị tán xạ khỏi sợi ở
những chỗ bị uốn cong hay khuyết tật và chúng cũng trải qua sự suy hao lớn
hơn so với các tia kinh tuyến.

4
2. Sợi chiết suất biến đổi

Sợi chiết suất biến đổi có chiết suất lõi giảm dần theo khoảng cách từ
tâm sợi. Một cách tổng quát, mặt cắt chiết suất của sợi được mô tả bởi:
trong đó  là hệ số mặt cắt chiết suất xác định dạng biến đổi của mặt cắt chiết
suất trong lõi sợi, a là bán kính lõi sợi, r là khoảng cách xuyên tâm. Hầu hết
các sợi chiết suất biến đổi có dạng mặt cắt parabol hay  = 2.

Do chiết suất biến đổi bên trong lõi nên khẩu độ số của sợi chiết suất
biến đổi cũng là một hàm của vị trí trên mặt cắt lõi sợi. Khẩu độ số tại vị trí r
xác định bởi:

Như vậy khẩu độ số của sợi GI giảm dần từ NA(0) xuống đến 0 khi r dịch từ
trục sợi tới biên giữa lõi và vỏ.

IV. Truyền sóng ánh sáng trong sợi quang


1. Sóng điện từ và ánh sáng

 Sóng điện từ là một loại sóng cơ học, được tạo ra bởi sự dao động của
các hạt mang điện trong không gian. Sóng điện từ có thể tồn tại trong
chân không hoặc trong các môi trường khác nhau. Sóng điện từ có thể
mang theo năng lượng, tuyến tính và góc động lượng.
 Ánh sáng là một loại sóng điện từ, có bước sóng nằm trong khoảng từ
380 nm đến 780 nm. Ánh sáng có thể được phát ra bởi các nguồn tự
nhiên như Mặt Trời, sao, lửa hoặc các nguồn nhân tạo như đèn, laser, đèn
LED. Ánh sáng có thể được nhìn thấy bởi mắt người hoặc các thiết bị
quang học.
 Sóng điện từ và ánh sáng có thể được biểu diễn theo hai mô hình: mô
hình sóng và mô hình hạt. Mô hình sóng giải thích các hiện tượng liên

5
quan đến dao động, giao thoa, cộng hưởng, phân cực của sóng điện từ và
ánh sáng. Mô hình hạt giải thích các hiện tượng liên quan đến bức xạ, hấp
thụ, phát quang, hiệu ứng quang điện của sóng điện từ và ánh sáng.
 Sóng điện từ và ánh sáng có thể được phân loại theo bước sóng, tần số và
năng lượng. Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm cùng pha trên sóng.
Tần số là số lần dao động của sóng trong một giây. Năng lượng là khả
năng làm việc của sóng. Các loại sóng điện từ khác nhau có bước sóng,
tần số và năng lượng khác nhau.
 Các loại sóng điện từ khác nhau được liệt kê theo thứ tự giảm dần của
bước sóng, tăng dần của tần số và năng lượng là: sóng radio, sóng vi ba,
hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia cực tím, tia X và tia gamma. Mỗi loại
sóng điện từ có ứng dụng riêng biệt trong cuộc sống và khoa học. Ví dụ:
sóng radio được dùng để truyền thông không dây, sóng vi ba được dùng
để nấu ăn và làm ấm, hồng ngoại được dùng để chụp ảnh ban đêm và đo
nhiệt độ, ánh sáng nhìn thấy được dùng để chiếu sáng và hiển thị màu
sắc, tia cực tím được dùng để khử trùng và phát hiện chất phóng xạ, tia X
được dùng để chụp X-quang và phát hiện kim loại, tia gamma được dùng
để chữa trị ung thư và nghiên cứu vật lý hạt nhân.
2. Phản xạ và khúc xạ ánh sáng

 Phản xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng khi gặp một mặt phân cách giữa
hai môi trường khác nhau, một phần ánh sáng được phản lại về phía môi
trường ban đầu. Phản xạ ánh sáng có thể được biểu diễn bằng công thức:
góc đến bằng góc phản xạ.
 Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng khi gặp một mặt phân cách giữa
hai môi trường khác nhau, một phần ánh sáng được chuyển sang môi
trường mới và thay đổi hướng đi. Khúc xạ ánh sáng có thể được biểu diễn
bằng công thức: tích của chiết suất và sin của góc đến bằng tích của chiết
suất và sin của góc khúc xạ.
6
 Chiết suất của một môi trường là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân
không và tốc độ ánh sáng trong môi trường đó. Các khái niệm liên quan
đến khúc xạ ánh sáng như tia đến, tia khúc xạ, mặt phân cách có thể được
minh họa bằng sơ đồ sau:

 Phản xạ và khúc xạ ánh sáng có nhiều ứng dụng và hiện tượng trong thực
tế. Ví dụ: phản xạ ánh sáng giúp chúng ta nhìn thấy các vật thể có bề mặt
phản chiếu như gương, kim loại, nước; khúc xạ ánh sáng giúp chúng ta
nhìn thấy các vật thể có bề mặt trong suốt như kính, nước, không khí;
phản xạ và khúc xạ ánh sáng tạo ra các hiện tượng như cầu vồng, ảo ảnh,
lăng kính, kính lúp, kính viễn vọng.

3. Hiện tượng phản xạ toàn phần


 Hiện tượng phản xạ toàn phần là hiện tượng ánh sáng bị phản xạ lại toàn
bộ khi chiếu tới mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt. Điều kiện
để có hiện tượng này là ánh sáng phải truyền từ môi trường có chiết suất
cao sang môi trường có chiết suất thấp, và góc tới phải lớn hơn một giá

7
trị gọi là góc giới hạn. Khi đó, ánh sáng sẽ không khúc xạ sang môi
trường mới, mà sẽ phản xạ lại toàn bộ về phía môi trường cũ.

 Hiện tượng phản xạ toàn phần có nhiều ứng dụng trong công nghệ và
khoa học. Ví dụ: cáp quang dùng để truyền thông quang học, dựa trên
nguyên lý phản xạ toàn phần liên tục của ánh sáng trong sợi quang; kính
ngắm quang học dùng để quan sát các vật ở xa, dựa trên nguyên lý lái
đường đi của ánh sáng bằng lăng kính Porro; kim cương có độ sáng bóng
cao do ánh sáng bị phản xạ toàn phần nhiều lần trong các mặt cắt của kim
cương; cá voi, cá heo có thể nhìn thấy được các vật ở dưới nước do ánh
sáng bị phản xạ toàn phần khi đi từ nước sang không khí ở mặt nước.
4. Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang
 Sợi quang là một loại dây cáp có khả năng truyền tải ánh sáng từ một
điểm đến một điểm khác với tốc độ cao và chất lượng tín hiệu tốt. Sợi
quang có cấu tạo gồm hai phần chính: lõi và vỏ. Lõi là phần trung tâm
của sợi quang, có đường kính nhỏ, có chiết suất cao hơn vỏ. Vỏ là phần
bao quanh lõi, có đường kính lớn hơn lõi, có chiết suất thấp hơn lõi. Cả
lõi và vỏ đều được làm bằng các chất liệu trong suốt như thủy tinh hoặc
nhựa.

8
 Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang dựa trên hiện tượng phản
xạ toàn phần liên tục của ánh sáng khi đi từ môi trường có chiết suất cao
sang môi trường có chiết suất thấp. Khi ánh sáng được chiếu vào đầu một
sợi quang, ánh sáng sẽ bị khúc xạ vào lõi của sợi quang. Khi ánh sáng đi
trong lõi của sợi quang, nếu góc tới của ánh sáng so với mặt phân cách
giữa lõi và vỏ lớn hơn góc giới hạn, thì ánh sáng sẽ bị phản xạ toàn phần
trở lại lõi. Quá trình này lặp lại nhiều lần, khiến cho ánh sáng được giữ
lại trong lõi và truyền dẫn theo chiều dài của sợi quang. Khi ánh sáng đến
cuối một sợi quang, ánh sáng sẽ bị khúc xạ ra khỏi lõi và được thu nhận
bởi bộ thu.
 Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang có thể được minh họa
bằng sơ đồ sau:

 Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang có nhiều ưu điểm so với các
công nghệ truyền thông khác như: tốc độ cao, băng thông rộng, chất lượng
tín hiệu tốt, độ an toàn cao và chi phí thấp. Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng
trong sợi quang được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như viễn thông, y
tế, quân sự, giáo dục, nghiên cứu khoa học và công nghiệp.

9
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền ánh sáng trong sợi quang
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang bao
gồm: chiết suất, bước sóng, mode sóng, suy hao, nhiễu. Các yếu tố này có
ảnh hưởng đến chất lượng, tốc độ và khoảng cách truyền dẫn ánh sáng trong
sợi quang. Các yếu tố này cũng có thể được đo và tính bằng các công thức
và thiết bị phù hợp.
 Chiết suất là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không và tốc độ ánh sáng
trong một môi trường. Chiết suất của một môi trường có thể thay đổi theo
bước sóng của ánh sáng. Chiết suất của lõi và vỏ của sợi quang quyết định
khả năng truyền dẫn ánh sáng của sợi quang. Nếu chiết suất của lõi cao hơn
chiết suất của vỏ, thì ánh sáng có thể bị phản xạ toàn phần và truyền dẫn
theo chiều dài của sợi quang. Nếu chiết suất của lõi thấp hơn hoặc bằng chiết
suất của vỏ, thì ánh sáng không thể bị phản xạ toàn phần và sẽ thoát ra khỏi
sợi quang.
 Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm cùng pha trên sóng. Bước sóng của
ánh sáng có thể được biểu diễn bằng công thức: λ = c/f, trong đó λ là bước
sóng, c là tốc độ ánh sáng trong chân không, f là tần số của ánh sáng. Bước
sóng của ánh sáng quyết định màu sắc và năng lượng của ánh sáng. Bước
sóng của ánh sáng cũng ảnh hưởng đến khả năng khúc xạ và phản xạ của
ánh sáng khi gặp các môi trường khác nhau. Bước sóng của ánh sáng cũng
ảnh hưởng đến số lượng mode sóng có thể truyền dẫn trong một sợi quang.
 Mode sóng là một khái niệm để chỉ cách dao động của ánh sáng khi truyền
dẫn trong một sợi quang. Mode sóng có thể được biểu diễn bằng các số
nguyên dương gọi là số mode. Số mode càng cao, càng có nhiều cách dao
động khác nhau cho ánh sáng trong sợi quang. Mode sóng ảnh hưởng đến
băng thông và khoảng cách truyền dẫn của sợi quang. Có hai loại mode sóng
chính là mode sóng đơn và mode sóng đa. Mode sóng đơn là mode sóng có

10
một cách dao động duy nhất cho ánh sáng trong sợi quang. Mode sóng đa là
mode sóng có nhiều cách dao động khác nhau cho ánh sáng trong sợi quang.
 Suy hao là mức độ giảm đi của cường độ ánh sáng khi truyền dẫn trong sợi
quang. Suy hao được tính bằng đơn vị dB/km. Suy hao càng cao, chất lượng
tín hiệu càng kém và khoảng cách truyền dẫn càng ngắn. Suy hao có thể
được gây ra bởi nhiều nguyên nhân như: suy hao nguyên tử, suy hao phân
tán, suy hao cong, suy hao nối, suy hao ngoại lai.
 Nhiễu là sự xuất hiện của các tín hiệu không mong muốn khi truyền dẫn ánh
sáng trong sợi quang. Nhiễu có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng và tốc độ
truyền dẫn của ánh sáng trong sợi quang. Nhiễu có thể được phân loại theo
nguồn gốc là: nhiễu nguồn, nhiễu phát sinh, nhiễu kết thúc, nhiễu ngoại lai.

6. Các loại sợi quang


 Sợi quang có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, như chiết
suất, bước sóng, mode sóng, suy hao, nhiễu. Mỗi tiêu chí có thể tạo ra các
loại sợi quang khác nhau với các đặc tính và ứng dụng riêng biệt. Tôi sẽ
giới thiệu cho bạn về ba tiêu chí phổ biến nhất là chiết suất, bước sóng và
mode sóng.
 Chiết suất là tỷ lệ giữa tốc độ ánh sáng trong chân không và tốc độ ánh
sáng trong một môi trường. Chiết suất của lõi và vỏ của sợi quang quyết
định khả năng truyền dẫn ánh sáng của sợi quang. Dựa vào chiết suất, sợi
quang có thể được phân loại làm hai loại chính là: sợi quang có chiết suất
bước và sợi quang có chiết suất thay đổi liên tục.

o Sợi quang có chiết suất bước là loại sợi quang có chiết suất của lõi và
vỏ khác nhau một cách rõ rệt. Sợi quang có chiết suất bước có ưu
điểm là dễ sản xuất, rẻ tiền và có độ bền cao. Sợi quang có chiết suất
bước có nhược điểm là có băng thông hẹp, khoảng cách truyền dẫn
ngắn và dễ bị nhiễu mode. Sợi quang có chiết suất bước thường được

11
ứng dụng trong các mạng LAN, mạng cục bộ hoặc các liên kết ngắn
hạn.
o Sợi quang có chiết suất thay đổi liên tục là loại sợi quang có chiết suất
của lõi và vỏ thay đổi dần từ trung tâm ra ngoài. Sợi quang có chiết
suất thay đổi liên tục có ưu điểm là có băng thông rộng, khoảng cách
truyền dẫn dài và ít bị nhiễu mode. Sợi quang có chiết suất thay đổi
liên tục có nhược điểm là khó sản xuất, đắt tiền và kém độ bền. Sợi
quang có chiết suất thay đổi liên tục thường được ứng dụng trong các
mạng WAN, mạng toàn cầu hoặc các liên kết dài hạn.

 Bước sóng là khoảng cách giữa hai điểm cùng pha trên sóng. Bước sóng
của ánh sáng quyết định màu sắc và năng lượng của ánh sáng. Bước sóng
của ánh sáng cũng ảnh hưởng đến khả năng khúc xạ và phản xạ của ánh
sáng khi gặp các môi trường khác nhau. Bước sóng của ánh sáng cũng
ảnh hưởng đến số lượng mode sóng có thể truyền dẫn trong một sợi
quang. Dựa vào bước sóng, sợi quang có thể được phân loại theo ba dải
bước sóng chính là: O, E, S, C, L và U.
o Dải bước sóng O là dải bước sóng từ 1260 nm đến 1360 nm. Dải bước
sóng này có ưu điểm là có suy hao thấp, có khả năng truyền dẫn nhiều
mode sóng và có khả năng chống nhiễu phân tán. Dải bước sóng này
có nhược điểm là có băng thông hẹp và có khả năng bị nhiễu nguồn.
Dải bước sóng này thường được ứng dụng trong các mạng cục bộ
hoặc các liên kết ngắn hạn.
o Dải bước sóng E là dải bước sóng từ 1360 nm đến 1460 nm. Dải bước
sóng này có ưu điểm là có suy hao thấp, có khả năng truyền dẫn nhiều
mode sóng và có khả năng chống nhiễu phân tán. Dải bước sóng này
có nhược điểm là có băng thông hẹp và có khả năng bị nhiễu nguồn.
Dải bước sóng này thường được ứng dụng trong các mạng cục bộ
hoặc các liên kết ngắn hạn.
12
o Dải bước sóng S là dải bước sóng từ 1460 nm đến 1530 nm. Dải bước
sóng này có ưu điểm là có suy hao thấp, có khả năng truyền dẫn nhiều
mode sóng và có khả năng chống nhiễu phân tán. Dải bước sóng này
có nhược điểm là có băng thông hẹp và có khả năng bị nhiễu nguồn.
Dải bước sóng này thường được ứng dụng trong các mạng cục bộ
hoặc các liên kết ngắn hạn.
o Dải bước sóng C là dải bước sóng từ 1530 nm đến 1565 nm. Dải bước
sóng này có ưu điểm là có suy hao thấp, có băng thông rộng, có khả
năng truyền dẫn ít mode sóng và có khả năng chống nhiễu phân tán.
Dải bước sóng này có nhược điểm là có khả năng bị nhiễu nguồn và
nhiễu kết thúc. Dải bước sóng này thường được ứng dụng trong các
mạng toàn cầu hoặc các liên kết dài hạn.
o Dải bước sóng L là dải bước sóng từ 1565 nm đến 1625 nm. Dải bước
sóng này có ưu điểm là có suy hao thấp, có băng thông rộng, có khả
năng truyền dẫn ít mode sóng và có khả năng chống nhiễu phân tán.

V. Ứng dụng

 Viễn thông: Sợi quang được sử dụng để truyền tải thông tin từ nơi này đến
nơi khác bằng cách gửi các xung ánh sáng qua sợi quang. Ánh sáng đảm
nhận là sóng tải điện từ được điều chế để mang thông tin. Sợi quang có
những đặc tính ưu việt hơn so với cáp điện khi cần đến băng thông cao,
khoảng cách lớn, hoặc khả năng miễn nhiễm đối với nhiễu điện từ. Sợi
quang được nhiều công ty viễn thông sử dụng để truyền tín hiệu điện thoại,
internet và tín hiệu truyền hình cáp.
 Y tế: Sợi quang được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý trong cơ
thể người. Sợi quang có thể truyền ánh sáng vào các bộ phận khó tiếp cận
của cơ thể, như ruột non, phổi, tim, não… để quan sát và chụp ảnh. Sợi

13
quang cũng có thể truyền ánh sáng có bước sóng và năng lượng phù hợp để
cắt, phá hủy hoặc kích thích các mô bệnh. Một số thiết bị y tế dùng sợi
quang là: nội soi, laser y tế, máy siêu âm.
 Quân sự: Sợi quang được sử dụng để truyền tín hiệu và dữ liệu giữa các thiết
bị quân sự. Sợi quang có khả năng chống nhiễu điện từ, chống nghe lén và
chống phá hoại. Sợi quang cũng có khả năng truyền ánh sáng với độ chính
xác cao để hướng dẫn các vũ khí thông minh. Một số thiết bị quân sự dùng
sợi quang là: radar, sonar, máy bay không người lái, tên lửa.
 Giáo dục: Sợi quang được sử dụng để truyền tải các nội dung giáo dục từ xa.
Sợi quang cho phép truyền hình ảnh, âm thanh và dữ liệu với chất lượng cao
và tốc độ cao. Sợi quang cũng cho phép truyền các tín hiệu điều khiển từ xa
để thực hiện các thí nghiệm và thao tác. Một số thiết bị giáo dục dùng sợi
quang là: máy chiếu, máy tính, camera.
 Nghiên cứu khoa học: Sợi quang được sử dụng để nghiên cứu các hiện
tượng vật lý, hóa học và sinh học liên quan đến ánh sáng. Sợi quang có thể
truyền ánh sáng với các bước sóng và năng lượng khác nhau để khảo sát các
tính chất của vật chất. Sợi quang cũng có thể truyền ánh sáng với các mode
sóng và góc khúc xạ khác nhau để nghiên cứu các hiện tượng phản xạ, khúc
xạ, phân tán và tương tác của ánh sáng. Một số thiết bị nghiên cứu khoa học
dùng sợi quang là: quang kế, quang phổ kế, quang vi sai kế.
 Công nghiệp: Sợi quang được sử dụng để truyền tín hiệu và dữ liệu giữa các
thiết bị công nghiệp. Sợi quang có khả năng chịu được môi trường khắc
nghiệt, như nhiệt độ cao, áp suất cao, độ ẩm cao, chất ăn mòn… Sợi quang
cũng có khả năng truyền ánh sáng với độ chính xác cao để kiểm tra và điều
khiển các quá trình sản xuất. Một số thiết bị công nghiệp dùng sợi quang là:
cảm biến, máy đo, máy cắt.

14
VI. Kết luận

 Sóng điện từ và ánh sáng: Tôi đã giới thiệu về khái niệm, đặc điểm, mô hình
và phân loại của sóng điện từ và ánh sáng. Tôi cũng đã nêu ra các ứng dụng
và hiện tượng của sóng điện từ và ánh sáng trong thực tế.
 Phản xạ và khúc xạ ánh sáng: Tôi đã giải thích về khái niệm, nguyên lý,
công thức và sơ đồ của phản xạ và khúc xạ ánh sáng. Tôi cũng đã nói về các
ứng dụng và hiện tượng của phản xạ và khúc xạ ánh sáng trong thực tế.
 Nguyên lý truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang: Tôi đã mô tả về khái niệm,
cấu tạo, nguyên lý hoạt động và sơ đồ của truyền dẫn ánh sáng trong sợi
quang. Tôi cũng đã nói về các ưu điểm và nhược điểm của truyền dẫn ánh
sáng trong sợi quang so với các công nghệ truyền thông khác.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền dẫn ánh sáng trong sợi quang:
Tôi đã phân tích về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình truyền dẫn ánh sáng
trong sợi quang như chiết suất, bước sóng, mode sóng, suy hao, nhiễu. Tôi
cũng đã đề xuất các giải pháp để cải thiện và tối ưu hóa quá trình truyền dẫn
ánh sáng trong sợi quang.
 Các loại sợi quang: Tôi đã phân loại các loại sợi quang theo các tiêu chí như
chiết suất, bước sóng và mode sóng. Tôi cũng đã so sánh ưu nhược điểm của
các loại sợi quang khác nhau.
 Ứng dụng của truyền sóng ánh sáng trong sợi quang: Tôi đã giới thiệu về các
ứng dụng của truyền sóng ánh sáng trong sợi quang trong các lĩnh vực như
viễn thông, y tế, quân sự, giáo dục, nghiên cứu khoa học và công nghiệp.

15

You might also like