You are on page 1of 13

ĐO

ĐIỆN
ĐIỆN
Lời mở đầu

Trong lĩnh vực điện tử, đo công suất là một công việc rất quan trọng để đánh
giá hiệu suất của của các thiết bị điện. Có rất nhiều phương pháp đo công
suất khác nhau nhưng trong bài tiểu luận này chú trọng trong việc kiểm tra
và đánh giá hiệu suất của các thiết bị đang hoạt động. Phương pháp đo công
suất bằng volt kế và ampe kế là phương pháp phổ biến và được sử dụng rộng
rãi trong các ứng dụng điện tử.
Phương pháp này được sử dụng để đo công suất của các thiết bị điện tử như:
máy tính, ổ cứng, bóng đèn, tivi hay máy lạnh. Bài tiểu luận này sẽ tập trung
trình bày chi tiết phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế, cách
thực hiện đo và tính toán kết quả để đánh giá hiệu suất của các thiết bị điện.
Các ưu điểm và hạn chế của phương pháp này cũng được đề cập để đưa ra
các phương án sử dụng phương pháp đo công suất phù hợp với từng trường
hợp cụ thể.
Hy vọng bài tiểu luận này sẽ giúp các bạn có được một hiểu biết cơ bản về
phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế trong lĩnh vực điện tử.

1
MỤC LỤC
I. Phương pháp đo công suất về volt kế và ampe kế..........................3
1. Tổng quan về công suất..............................................................3
2. Volt kế.........................................................................................3
3. Ampe kế.....................................................................................5
4. Phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế..................6
5. So sánh với các phương pháp khác...........................................11
II. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đo công suất bằng volt kế
và ampe kế.......................................................................................12
1. Ưu điểm....................................................................................12
2. Nhược điểm...............................................................................12
III. Kết luận và kiến nghị................................................................12

2
I. Phương pháp đo công suất về volt kế và ampe kế.
1. Tổng quan về công suất
- Công suất điện của moọt đoạn mạch là điện năng mà đoạn mạch đó tiêu thụ
được trong một đơn vị thời gian. Công suất điện tiêu thụ có trị số bằng điện năng
mà đoạn mạch tiêu thụ trên một đơn vị thời gian

- Công suất điện là một trong những thông số quan trọng để xác định hiệu suất
và tiết kiệm năng lượng của một thiết bị điện. Khi hiểu rõ về công suất, chúng ta có
thể tính toán và tối ưu hóa năng lượng tiêu thụ để giảm thiểu chi phí và bảo vệ môi
trường

- Công thức tính công suất: P=U*I

Trong đó: P là công suất đo bằng đơn vị watt (W)

U là điện áp đo bằng đo bằng đơn vị volt (V)

I là dòng điện đo bằng đơn vị ampe (A)

- Phân loại công suất: có 3 loại công suất điện chính

+ Công suất điện tiêu thụ (P) Là công suất mà thiết bị sử dụng để hoạt động, được
tính bằng sản phẩm giữa điện áp U và dòng điện I là số điện năng mà một thiết bị
điện sử dụng trong một đơn vị thời gian (KW hoặc W), là thông số quan trọng để
tính tiền điện

+ Công suất điện sinh ra (S) là công suất mà một nguồn điện ( ví dụ như một động
cơ hoặc một pin) tạo ra dung để cung cấp cho các thiết bị khác (KW và W)

+ Công suất định mức (PR) là công suất tối đa mà một mạch điện có thể chịu đựng
trong điều kiện định mức (KW hoặc W) . Đây là thông số quan trọng để lựa chọn
thiết bị điện phù hợp cho hệ thống điện của bạn

2. Volt kế
- Volt kế ( vôn kế) là một dụng cụ điện tử được dùng để đo sự khác biệt tiềm
năng hoặc điện áp giữa 2 điểm trong mạch điện hay điện tử. Hiểu theo một cách

3
đơn giản khác volt kế là dụng cụ đo điện được sử dụng để đo hiệu điện thế giữa 2
đầu đoạn mạch

- Ký hiệu là V , đơn vị đo là Vôn

- Volt kế đo điện áp được chia thành hai loại: loại cố định và loại tự động.
Loại cố định đọc giá trị chỉ đọc giá trị của điện áp tại một thời điểm nhất định, và
loại tự động có khả năng tự động điều chỉnh để đọc giá trị điện áp khi giá trị thay
đổi.

- Nguyên lý hoạt động của volt kế

+ Nguyên lý chung: nó phải được mắc song song với đối tượng muốn đo điện
áp( do volt kế có hiệu điện thế cao, hiệu điện thế sẽ gần như bằng không nếu mắc
nối tiếp) . Trong các mạch song song, hiệu điện thế đều giống nhau trong từng
điểm. Do đó, nguồn và dụng cụ này sẽ luôn có hiệu điện thế bằng nhau.

+ Về lý thuyết: để có được một vôn kế lý tưởng, bạn cần lắp đặt nguồn điện trở vô
cực để dòng điện thu hút gần như bằng không. Bởi vì, theo cách này sẽ không làm
mất năng lượng trong thiết bị. Tuy nhiên, trong thực tế việc làm đó không khả thi
vì không có bất cứ vật liệu, thiết bị nào có sức đề kháng vô hạn.

ỨNG DỤNG CỦA VOLT KẾ

• Vôn kế cho phép đo được điện áp hoặc chênh lệch hiệu điện thế giữa hai
điểm của mạch một cách an toàn, đồng thời không làm thay đổi điện áp của mạch
đó. Khả năng đo điện áp là vô cùng quan trọng của Vôn kế.

4
• Mặt khác, nó còn được ứng dụng trong một số trường hợp ví dụ như đo điện
áp của phích cắm.

Ví dụ: Khi bạn muốn bật điều hòa nhưng nó không hoạt động. Có thể điều hòa bị
hỏng, ổ cắm có thể không nhận được điện. Khi đó Vôn kế có thể được sử dụng để
đo được điện áp của phích cắm. Nếu nó không ở khoảng 120V, thì phích cắm của
điều hòa có thể bị hỏng.

Một ứng dụng khác đó là xác định xem pin đã được sạc hay xả. Khi xe không khởi
động, bạn có thể sử dụng Vôn kế đo điện áp ắc quy.

CÁCH SỬ DỤNG VÔN KẾ ĐƠN GIẢN

• Bước đầu tiên, bạn cần lựa chọn thiết bị có giới hạn đo phù hợp với độ lớn
của hiệu điện thế

• Tiến hành kiểm tra và điều chỉnh lại vị trí kim chỉ trên mặt của đồng hồ chỉ
về đúng vạch 0

• Mắc chốt dương của vôn kế với cực dương của nguồn điện và mắc cực âm
với chốt âm của thiết bị.

• Đóng mạch sau đó xác định giá trị hiệu điện thế đo được từ mạch thông qua
vị trí của kim chỉ

3. Ampe kế
- Ampe kế là một thiết bị dùng để đo cường độ dòng điện có đơn vị là ampe.
Thiết bị này được đặt tên theo đơn vị của dòng điện, có thể gọi là đồng hồ
ampe hoặc là ampe kế. Các ampe kế lý tưởng có nội điện trở bằng 0, nhưng
trên thực tế ampe kế có nội điện trở nhỏ. Phạm vi đo của ampe kế phụ thuộc
vào giá trị của điện trở.

- Một số ví dụ về quy đổi ampe kế:

1 Ampe = 1000 miliAmpe

5
1 miliAmpe = 0,001 Ampe

1 KiloAmpe = 1000 Ampe = 1.000.000 MiliAmpe

- Trong sơ đồ mạch điện ampe kế được ký hiệu là:


- Ampe kế đo dòng điện được chia thành hai loại: loại cố định và loại tự động.
Loại cố định đọc giá trị dòng điện tại một thời điểm nhất định, và loại tự
động có khả năng tự động điều chỉnh để đọc giá trị dòng điện khi giá trị
dòng điện thay đổi.
- Cách mắc ampe kế

+ Ampe kế sẽ được mắc nối tiếp với mạch để các điện tử đèo dòng điện sẽ đi qua
thiết bị đo.

+ Bạn cần mắc chốt (+) của ampe kế với cực dương của nguồn điện, chốt (-) sẽ
mắc với cực âm của nguồn.

+ Không mắc hai chốt của ampe kế trực tiếp vào hai cực của nguồn điện để tránh
làm hỏng thiết bị đo và nguồn.

+ Sau khi mắc ampe kế vào nguồn bạn có thể tiến hành sử dụng và đo dòng điện.
Cách sử dụng ampe kế cũng rất đơn giản khi bạn chỉ cần mắc đúng, cấp nguồn
điện và mạch và đọc kết quả được hiển thị trên thiết bị đo.

- Công dụng của ampe kế:

+ Ampe kế dùng để đo cường độ dòng điện để kiểm tra dòng điện mạnh hay yếu
khi lắp đặt hay sử dụng cho các thiết bị máy móc. Ngoài ra, ampe kế dùng để đo
đại lượng như điện trở, điện áp, tần số… Đa số các loại ampe kìm đều có thể thực
hiện đo điện đa năng.

+ Các loại ampe kế hỗ trợ tối đa cho người dùng thực hiện kiểm tra hệ thống điện
trong tòa nhà, nhà xưởng sản xuất. Thiết bị hỗ trợ tối đa cho công việc để mang lại
hiệu quả cao.

+ Ngày nay, các sản phẩm ampe kìm đã và đnag được ưa chuộng sử dụng bởi tính
thuận tiện, đo nhanh và đa chức năng để tiết kiệm chi phí đầu tư.

4. Phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế


a, Đối với mạch điện một pha
6
- Phương pháp này dựa trên công thức tính công suất trong mạch điện

một pha: P=U*I*COS φ

trong đó COS φ là hệ số công suất , là cosin của góc pha giữa điện áp

U và dòng điện I

- Các bước đo như sau:

+ Kết nối volt kế và ampe kế vào mạch điện cần đo. Trong trường

hợp không có thông số cụ thể về điện áp và dòng điện, chúng ta có thể

đo trực tiếp điện áp và dòng điện bằng cách kết nối volt kế và ampe kế

vào nguồn điện hoặc thiết bị đó

+ Đo điện áp bằng volt kế. Điều chỉnh volt kế phù hợp với mức điện

áp cần đo. Lưu ý chú ý đến đơn vị đo và độ chính xác của volt kế

+ Đo dòng điện bằng ampe kế. Điều chỉnh ampe kế để phù hợp với

mức dòng điện cần đo. Lưu ý chú ý đến đơn vị đo và độ chính xác của

ampe kế.

+ Tính toán công suất điện P. Sau khi đã đo điện áp và dòng điện, ta

Có thể tính toán công suất điện của thiết bị tiêu thụ bằng công thức:

P=U*I*COS φ

Cần lưu ý rằng hệ số công suất COS φ phụ thuộc vào đặc tính tải của mạch

điện. Nếu tải là tải điện trở thì COS φ sẽ bằng 1, còn nếu tải là tải điện

dung hoặc điện tuần hoàn thì COS φ sẽ nhỏ hơn 1. Do đó đề đạt được độ

chính xác cao trong việc đo công suất, nên chú ý đến đặc tính tải của mạch

7
điện cần đo.

b. Đối với mạch điện ba pha

Cách đo tương tự như mạch điện một pha, tuy nhiên cần sử dụng ba volt kế

và ba ampe kế để đo công suất trong mạch điện ba pha vì mạch điện ba pha

có ba dây dẫn điện đi song song, mỗi dây dẫn điện tương ứng với một pha.

Phương pháp đo công suất ba pha cũng dữa trên công thức tính:

P=U*I*COS φ

Các bước đo như sau:

1. Kết nối ba volt kế vào ba dây dẫn điện tương ứng với ba pha để kết đo

điện áp U1, U2, U3

2. Kết nối ba ampe kế vào ba dây dẫn điện tương ứng với ba pha để đo

dòng điện I1,I2,I3

3. Đồng thời đo điện áp U1,U2,U3 và dòng điện I1,I2,I3.

4. Tính toán công suất P bằng công thức P=U*I*COS φ cho từng pha, sau

đó lấy tổng để tính toán công suất tổng.

Cần lưu ý rằng đối với mạch điện ba pha, phần tử điện trở của mạch không

chỉ có giá trị trở kháng R mà còn có thành phần trở kháng tái sinh X. Do đó

hệ số công suất COS φ của mạch điện ba pha liên quan đến giá trị của cosin

của góc pha giữa dòng điện và điện áp, cũng phụ thuộc vào đặc tính trở

kháng tái sinh của mạch. Nếu giá trị COS φ nhỏ hơn 0,8 thì điện áp và dòng

điện sẽ lệch pha và gây ra mất công suất. Do đó để đạt được độ chính xác cao

trong việc đo công suất mạch điện ba pha, cần chú ý đến hệ số công suất và

đặc tính của mạch.

8
c. Đối với mạch điện 1 chiều

Đo công suất trong mạch điện 1 chiều có thể được thực hiện bằng cách sử dụng
volt kế và ampe kế để đo điện áp và dòng điện tương ứng trong mạch. Công suất
được tính bằng tích của điện áp và dòng điện, theo công thức: P = V x I.

Phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế trong mạch điện 1 chiều như
sau:

Bước 1: Chuẩn bị các dụng cụ đo

- Volt kế để đo điện áp: Volt kế là thiết bị đo điện áp được sử dụng để đo điện áp


giữa hai điểm trong mạch. Điện áp được đo bằng đơn vị volt (V).

- Ampe kế để đo dòng điện: Ampe kế là thiết bị đo dòng điện được sử dụng để đo


dòng điện qua một điểm của mạch. Dòng điện được đo bằng đơn vị ampe (A).

Bước 2: Kết nối đồng hồ đo

- Kết nối volt kế song song với mạch để đo điện áp giữa hai điểm trong mạch.

- Kết nối ampe kế nối tiếp trên đường dòng điện (ví dụ như giữa nguồn và tải) để
đo dòng điện qua mạch.

Bước 3: Đo điện áp và dòng điện

- Đo điện áp bằng volt kế: đưa hai đầu volt kế vào hai điểm cần đo điện áp, đọc giá
trị điện áp trên màn hình của volt kế.

- Đo dòng điện bằng ampe kế: mở ampe kế để cho dòng điện đi qua và đọc giá trị
dòng điện trên màn hình của ampe kế.

Bước 4: Tính công suất

- Tính công suất bằng công thức P = V x I, trong đó V là giá trị điện áp đo được
bằng volt kế và I là giá trị dòng điện đo đượcbằng ampe kế.

- Đơn vị công suất được tính bằng đơn vị watt (W).

Ví dụ: Nếu điện áp đo được là 12V và dòng điện đo được là 2A, thì công suất trong
mạch sẽ là P = 12V x 2A = 24W.

9
Lưu ý rằng trong mạch điện 1 chiều, công suất tính được là công suất trung bình
trong khoảng thời gian đo. Nếu dòng điện và điện áp biến đổi theo thời gian, công
suất sẽ thay đổi theo đó. Để đo công suất trong mạch điện xoay chiều, cần sử dụng
phương pháp đo khác như sử dụng máy đo công suất.

d. Đối với mạch điện xoay chiều.

Phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế trong mạch điện xoay chiều
(AC) có một số khác biệt so với trong mạch điện 1 chiều (DC) vì trong mạch AC,
giá trị của điện áp và dòng điện thay đổi theo thời gian. Để đo công suất trong
mạch AC, cần sử dụng phương pháp đo được gọi là phương pháp đo công suất 3
pha, trong đó sử dụng 3 ampe kế và 3 volt kế để đo toàn bộ thông số của một mạch
điện 3 pha.

Các bước đo công suất bằng phương pháp đo công suất 3 pha như sau:

Bước 1: Chuẩn bị các dụng cụ đo

- 3 ampe kế để đo dòng điện: Mỗi ampe kế sẽ đo dòng điện của một pha trong
mạch điện 3 pha.

- 3 volt kế để đo điện áp: Mỗi voltkế sẽ đo điện áp của một pha trong mạch điện 3
pha.

Bước 2: Kết nối đồng hồ đo

- Kết nối 3 ampe kế nối tiếp trên đường dòng điện của mỗi pha trong mạch điện 3
pha để đo dòng điện qua mạch.

- Kết nối 3 volt kế song song với mỗi pha trong mạch điện 3 pha để đo điện áp
giữa hai điểm trong mạch.

Bước 3: Đo điện áp và dòng điện

- Đo điện áp bằng 3 volt kế: đưa hai đầu volt kế vào hai điểm cần đo điện áp, đọc
giá trị điện áp trên màn hình của volt kế.

10
- Đo dòng điện bằng 3 ampe kế: mở ampe kế để cho dòng điện đi qua và đọc giá trị
dòng điện trên màn hình của ampe kế. Lưu ý rằng các ampe kế phải được kết nối
đúng vớiphần của mạch điện 3 pha mà chúng đo dòng điện, cụ thể là A, B hoặc C.

Bước 4: Tính công suất

- Tính công suất bằng công thức P = V x I x cos(φ), trong đó V là giá trị điện áp
giữa hai điểm trong mạch được đo bằng volt kế, I là giá trị dòng điện qua mạch
được đo bằng ampe kế và cos(φ) là hệ số công suất của mạch. Hệ số công suất của
mạch là một giá trị từ 0 đến 1, biểu thị độ hiệu quả của mạch trong việc chuyển đổi
năng lượng điện thành công suất.

- Tổng công suất của mạch điện 3 pha có thể được tính bằng công thức P = P1 + P2
+ P3, trong đó P1, P2 và P3 là công suất của từng pha trong mạch.

Lưu ý rằng trong mạch điện xoay chiều, công suấtđược tính là công suất biến đổi
theo thời gian và có thể thay đổi theo chu kỳ điện áp. Do đó, để tính toán công suất
trung bình trong một khoảng thời gian cụ thể, cần sử dụng các thiết bị đo có khả
năng đo trung bình hoặc tích lũy công suất, chẳng hạn như máy đo công suất 3 pha.

5. So sánh với các phương pháp khác


a. Phương pháp đo công suất bằng watt kế:

- Đo công suất bằng watt kế là phương pháp trực tiếp. Watt kế sẽ đo cả điện
áp và dòng điện tại cùng một thời điểm và tính toán công suất hiện tại mà
không cần tính toán lại. Điều này làm giảm thiểu sai số và đảm bảo kết quả
đo chính xác.
- Trong khi đó đo công suất bằng volt kế và ampe kế chỉ đo được công suất tại
một thời điểm cụ thể nào đó và cần phải tính toán lại để có kết quả cuối
cùng. Điều này có thể dẫn đến sai số nếu không đo chính xác hoặc tính toán
sai.
- Vì vậy khi cần đo công suất sử dụng watt kế là phương pháp vô cùng chính
xác và đáng tin cậy. Đối với các ứng dụng đòi hỏi độ chính xác cao, điều này
rất quan trọng để đảm bảo đo lường chính xác và đáng tin cậy của công suất.

b. Phương pháp đo công suất bằng ampe kế kìm

11
- Phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế thường được sử dụng
chon các thiết bị nhỏ, có độ chính xác trung bình và yêu cầu kỹ thuật phải tự
tính toán
- Phương pháp đo bằng ampe kế kìm là phương pháp đo công suất hiện đại và
tiện lợi hơn. Kỹ thuật viên chỉ cần gắn kìm vào đường dòng điện và đọc giá
trị công suất trực tiếp trên màn hình ampe kế. Phương pháp này có độ chính
xác cao hơn và thích hợp cho các thiết bị điện lớn, năng suất cao và thường
được sử dụng trong các công trình xây dựng.
- Vì vậy phương pháp đo bằng ampe kế kìm có nhiều ưu điểm hơn so với
phương pháp đo bằng volt kế và ampe kế truyền thống. Tuy nhiên nếu không
sử dụng đúng cách, phương pháp đo bằng ampe kế kìm có thể ảnh hưởng
đến độ chính xác của kết quả đo.

II. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đo công suất bằng volt kế
và ampe kế.
1. Ưu điểm
- Dễ dàng thực hiện: Phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế rất
đơn giản, dễ thực hiện và không đòi hỏi các sử dụng các thiết bị đắt tiền hay
phức tạp.
- Dễ dàng thực hiện đo đạc với các thiết bị cho điện áp và dòng điện giảm dần
như các bóng đèn, máy lạnh, máy quạt, máy tính….
- Giúp cho người dùng dễ dàng kiểm tra tiêu thụ điện, từ đó tiết kiệm được chi
phí tiền điện.

2. Nhược điểm
- Phương pháp này không phù hợp để đo đạc trên các thiết bị cho điện áp và
dòng điện dao động thất thường hoặc không ổn định như các thiết bị điện tử
hay máy móc công nghiệp
- Giá trị đo được bằng phương pháp này không chính xác và không ổn định
như các phương pháp đo khác, do mức độ chính xác của volt kế và ampe kế
không cao, và các sai số trong quá trình đo cũng có thể ảnh hưởng đến kết
quả đo được.

12
- Phương pháp này chỉ cho ta biết công suất tiêu thụ trung bình của thiết bị
trong thời gian đo, không thể đo được công suất tiêu thụ thực tế trong một
thời điểm cụ thể.

III. Kết luận và kiến nghị


- Tóm lại, phương pháp đo công suất bằng volt kế và ampe kế là phương pháp
đo đơn giản và thường được sử dụng trong các ứng dụng thực tế. Tuy nhiên
nó chỉ phù hợp với các phương tiện đo công suất khá đơn giản và phổ biến ,
kết quả đo có độ chính xác không cao và có ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như
giá trị trở kháng của thiết bị, độ chính xác của volt kế và ampe kế, độ ổn
định của nguồn cung cấp điện.
- Do đó để có kết quả chính xác hơn, cần sử dụng các phương pháp đo chính
xác hơn như phương pháp đo công suất bằng máy đo công suất hay watt kế.
- Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí thì phương pháp đo công suất bằng volt kế và
ampe kế vẫn có thể sử dụng, nhưng cần lưu ý những yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả đo và sử dụng đúng cách để đạt được độ chính xác tốt hơn.
- Đối với các thiết bị có công suất lớn và độ chính xác yêu cầu cao, cần sử
dụng các thiết bị đo công suất chuyên dụng để đảm bảo tính chính xác.

13

You might also like