You are on page 1of 3

hiện tượng ghép từ, tạo từ ghép Hàn: tiếng Anh+ tiếng Hàn (v/n+n=n).

Ví dụ :
스냅(snap)+사진(寫眞)
인턴(intern)+사원(社員)
싱크(sink)+대(臺),
패키지(package)+여행(旅行)
~테이프(tape): 청(靑)+테이프, 유리+테이프, 검정+테이프
~카드(card) : 생일+카드, 신용+카드, 전화+카드…
~풍(風) : 뉴욕(new york)+풍
이태리(伊太利,italy)+풍
컨트리(country)+풍…
~색(色) : 그린(green)+색
레몬(lemon)+색
오랜지(orange)+색
Trong khi đó, tiếng Việt, người Việt thường ghép thêm từ phân loại
trước danh từ vay mượn. Ví dụ:
Fax : Máy Fax
Bus: xe ô-tô, xe buýt
Pink: màu pink, màu be
Gold: sân gôn
Cat-walk: sàn cat-walk
Classic: nhạc classic
Card: tắm card
Boy band ; nhóm boy band

Trong tiếng Việt, các từ tiếng Anh cũng được rút gọn theo hướng đơn
tiết. Ví dụ:
mi-crô (microphone→micro)
ô- đi- ô (audio system→audio)
modem(modulater demodulater→mo+dem)
Phone(handphone,earphone→phone)
admin(administrat→admin)
Be (beige→be)
Đo (dollar→do) ……v.v
(Khảo sát từ mượn…)
(Researchgate)

thu thập, thống kê, khảo sát 1000 từ ngữ tiếng Anh (có ý nghĩa khác nhau) xuất hiện trên 17
báo giấy, báo mạng là An ninh Thủ đô, Dân trí.com.vn, Giáo dục Thời đại, Hà nội mới, Hoa
học trò, 24H.com, Kênh 14, Lao động, Người lao động, Nhân dân điện tử, Phụ nữ, Quân đội
nhân dân, Thanh niên, Thể thao, Tiền Phong, Tuổi trẻ và VnExpress.net, trong một số năm từ
2010 đến 2015
(1) Từ loại gốc được giữ nguyên
Đa số các từ đơn và từ viết tắt là danh từ (675/1000) (67,50%) chỉ các tổ chức quốc tế, các loại
bệnh tật, thuốc men, công nghệ, các loại hình giải trí,… như APEC, ASEAN, CIA, Interpol, Iron
Dome, IS,; container, marketing, PR, VAT, WB, WEF, MERS, oxy, bluetooth, catalogue, violin;
một số ít là tính từ (91/1000) (09,10%) chỉ các thuộc tính, phẩm chất sự vật, tình cảm con
người, … như live, cool, cute, handsome, hot, manly, modern, nude, romantic, sexy,… và một
vài từ động từ (62/1000) (06,20%) chỉ hoạt động như comment, replay, repeat, scan, …
(2) Từ loại gốc bị chuyển từ loại và thay đổi cương vị ngữ pháp và trật tự từ
Đặc điểm này xuất hiện với số lượng 170/1000 (17%) từ tiếng Anh chủ yếu là danh từ bị chuyển
loại thành tính từ đứng ở vị trí phù hợp và đảm nhận cương vị ngữ pháp, chức vụ ngữ pháp mới
của tính từ trong câu tiếng Việt. Ví dụ:
- “4 kiều nữ ngoài 30 vẫn sở hữu khuôn mặt baby nhất xứ Hàn”[Hà Nội mới ngày 03/11/2014
lúc 08:30]
Danh từ baby chuyển loại thành tính từ đứng sau danh từ “khuôn mặt” và làm định ngữ cho
danh từ “khuôn mặt”:
- “Đàm Vĩnh Hưng: Giờ Hồ Hà và Cường Đô la đang rất stress”[Giáo dục Thời đại ngày
13/02/2015 lúc 14:15]
Danh từ stress chuyển loại thành tính từ làm vị ngữ trong câu.
(3) Đặc điểm Hình vị phụ thuộc - phụ nghĩa chuyển loại thành danh từ hoặc tính từ.
Đặc điểm này xuất hiện rất hiếm 2/1000 (0,02%) từ và chỉ có 2 hình vị-tiền tố tiếng Anh là anti-
và super- chuyển loại thành Danh từ đứng ở vị trí sau các danh từ tiếng Việt và đảm nhận
cương vị ngữ pháp, chức vụ ngữ pháp mới của danh từ trong câu tiếngViệt. Ví dụ:
- “Các hot girl lên tiếng về tình trạng anti, xúc phạm trên facebook” [Kênh 14 - 16/07/2013, lúc
13:10]

(từ ngữ tiếng Anh vay mượn tạm thời)

첫째는 한국어가 한글을 사용해 외래어 표기법을 따라 외래어의 발음으로 추출해 표


기한다. 한편, 베트남어는 영어 및 프랑스어와 같이 같은 로마자로 각국의 알파벳을
사용해 외래어를 수용할 때 베트남어가 더 유리하다고 본다.

마지막은 어휘의 품사를 살펴보면 한국에서는 ‘shopping’이라는 단어가 ‘쇼핑’으로


표기되어 명사에 수록된다. 그러나 베트남에서는 ‘shopping’이라는 어휘가 명사와 동 사로
같이 사용되고 있다.

생략 음역을 사용할 때 한국어와 베트남어의 외래어가 둘 다 앞부분이나 뒷부분을


생략하는 경향이 제일 흔하다고 볼 수 있다.

You might also like