Professional Documents
Culture Documents
Extract Pages From Di Truyen Hoc2 4729
Extract Pages From Di Truyen Hoc2 4729
Nội dung
I. Ưu thế và các ñặc ñiểm của ñối tượng vi sinh vật
1. Thời gian thế hệ ngắn, tốc ñộ sinh sản nhanh
Trong ñiều kiện thuận lợi, tế bào E.coli có thể phân chia 1 lần trong
20 phút, còn bacteriophage trong thời gian 30-40 phút có thể tạo ra hàng
trăm cá thể, nấm men có thể chia tế bào trong 2 giờ. ðặc ñiểm nghiên cứu di
truyền học là theo dõi qua nhiều thế hệ nên các ñối tượng vi sinh vật giúp
rút ngắn ñáng kể thời gian thí nghiệm. Nếu so sánh thời gian thế hệ của ruồi
giấm (2 tuần), của chuột (2 tháng), của người (20 năm) thì các vi sinh vật ưu
thế hơn hắn.
123
Ngoài ra việc nuôi cấy vi sinh vật không cồng kềnh, ít tốn diện tích,
môi trường nuôi cấy dễ kiểm soát theo các công thức chặt chẽ.
124
- Sinh hóa: sự hiện diện của các sắc tố, màu sắc ñặc trưng...
- Nuôi cấy: kiểu hô hấp, kiểu dinh dưỡng, nhu cấu ñòi các nhân tố
tăng trưởng...
- Tính ñề kháng: kháng thuốc, kháng phage, chịu nhiệt...
- Miễn nhiễm: phản ứng kháng nguyên, kháng thể...
Các ñột biến có thể xuất hiện ngẫu nhiên hay do gây tạo nhờ các tác nhân
gây ñột biến. Mỗi gen có tần số ñột biến ñặc trưng.
125
Phân tử DNA gắn trực tiếp vào màng sinh chất. Sự sao chép DNA
tạo ra 2 bản sao gắn chung nhau trên màng sinh chất. Khi tế bào kéo dài ra
các bản sao DNA tách xa nhau do phần màng giữa chúng lớn dần ra. Kiểu
sinh sản vô tính này ñược gọi là ngắt ñôi (Binary fission). Tế bào vi khuẩn
chia nhanh hơn rất nhiều so với tế bào Eukaryote. Quá trình sao chép DNA
ñược bắt ñầu từ ñiểm xuất phát Ori kéo dài về 2 phiasong song với quá trình
kéo dài màng sinh chất, nơi có ñiểm gắn vào của DNA bộ gen, mọc dài tách
2 phân tử DNA về 2 tế bào con.
1
26
1
26
2. ðặc ñiểm nuôi cấy
Tế bào vi khuẩn có thể nuôi trên môi trường lỏng có bổ sung các muối vô cơ
thiết yếu. Mật ñộ có thể ñạt 109 tế bào/ml. Có thể nuôi vi khuẩn trong môi
trường rắn có agar trong các hộp petri ñể từng tế bào mọc thành khuẩn lạc
dễ quan sát.
127
Hinh 7.3 Biên nap cua vi khuân
Trong biến nạp DNA trần từ một tế bào vi khuẩn thể cho này ñược
truyền sang tế bào vi khuẩn thể nhận khác. Khi tế bào vi khuẩn bị vỡ do làm
tan, DNA vòng tròn của chúng thoát ra môi trường thành các ñoạn thẳng với
chiều dài khác nhau có khả năng gây biến nạp cho các tế bào thể nhận khác.
Hiện tượng biến nạp ñược nghiên cứu nhiều ở các ñối tượng:
Streptococcus pneumoniae, Bacillus subtilis, Haemophilus parainfluenzae
- ðiều kiện thực hiện biến nạp: Hiệu quả của biến nạp phụ thuộc vào
3 yếu tố:
+ Tính dung nạp của tế bào thể nhận. Những tế bào dung nạp trên bề
mặt có các nhân tố dung nạp. Người ta có thể tạo khả năng dung nạp của tế
bào thể nhận bằng một số xử lý.
Ví dụ: Streptococcus pneumoniae: 30 - 80 ñiểm nhận
Haemophilus influenzae: 4-8 ñiểm nhận
+ DNA thực hiện biến nạp của thể cho phải ở dạng mạch kép, nếu
DNA bị biến tính ở dạng mạch ñơn riêng lẻ không cho hiệu quả biến nạp.
Thường DNA biến nạp là một ñoạn nhỏ. Ở vi khuẩn E.coli ñoạn DNA biến
nạp khoảng 1/250 - 1/500 genom của vi khuẩn.
ðoạn từ tế bào cho xâm nhập vào tế bào nhận ñược gọi là ñoạn
ngoại lai (exogenote), DNA nguyên vẹn của tế bào nhậ ñược gọi là ñoạn nội
tại (endogenote). Tế bào vi khuẩn nhận ñoạn ngoại lai sẽ lưỡng bội ở một
phần bộ gen ñược gọi là hợp tử từng phần (merozygote). Tuy nhiên, ñoạn
ngoại lai mạch ñơn không bền vững và bị phân hủy nếu không ñược gắn vào
bộ gen thể nhận. Quá trình trao ñổi thông tin di truyền bằng chuyển chỉ một
phần vật liệu di truyền từ tế bào này sang tế bào khác ñược gọi là sự giao
nạp từng phần (meromixis).
128
Sợi DNA mạch kép của dòng vi khuẩn S sau khi chui qua màng tế bào của
dòng vi khuẩn R thì một mạch của S sẽ bị nuclease của tế bào cắt, còn lại
một mạch nguyên.
129
129
Hinh 7.4 Cơ chê biên nap tư nhiên
2.2. Bắt cặp
DNA của thể nhận R sẽ biến tính tách rời 2 mạch ở một ñoạn ñể bắt
cặp với ñoạn DNA thể cho S vừa chui vào.
ðoạn DNA của R ở ñoạn có DNA của S bắt cặp sẽ bị cắt ñứt và ñẩy ra.
Trong quá trình bắt cặp, có những ñoạn không tương ñồng thì sẽ hình thành
nên những vòng lồi, những ñoạn ñó gọi là Heteroduplex. Còn các ñoạn bắt
cặp tương ñồng gọi là Homoduplex.
130
130
V. Tải nạp (Transduction)
1. Phage là nhân tố chuyển gen
Thí nghiệm ñược tiến hành trong ống hình chữ U. Giữa hai ống của
hình chữ U ñược ngăn cách bằng màng lọc vi khuẩn, màng có lỗ nhỏ vi
khuẩn không qua ñược nhưng phage qua ñược. Nhánh A của ống chứa vi
khuẩn có khả năng tổng hợp tryptophan (trp+), còn nhánh B nuôi các vi
khuẩn khác mất khả năng tổng hợp tryptophan (trp-). Sau khi nuôi một thời
gian, ở nhánh B xuất hiện vi khuẩn có khả năng tổng hợp tryptophan. Nếu
dùng màng ngăn không cho virus lọt qua thì không thấy hiện tượng này.
Qua nhiều lần thí nghiệm, việc tải gen trp+ từ nhánh A sang nhánh B ñược
chứng minh.
131
Hình 7.6 Thí nghiệm chứng minh hiện tượng tải nạp
131
2. cơ chế
Quá trình xâm nhiễm của phage vào vi khuẩn xảy ra như sau:
Tải nạp chuyển gen từ vi khuẩn A sang B nhờ phage
ðầu tiên các phage bám trên bề mặt vi khuẩn. Sau 4’, phage bơm
DNA của nó vào tế bào. Sau ñó chúng sinh sản và khoảng 1/2 giờ sau thì
chúng làm tan các tế bào vi khuẩn và giải phóng các phage mới. Khi DNA
của phage xâm nhập vào tế bào vi khuẩn A, chúng cắt DNA của vi khuẩn A
thành nhiều ñoạn ñồng thời DNA của phage ñược sao chép ra nhiều phân tử
con và các vỏ phage cũng ñược tạo thành. Sau ñó các vỏ lắp ruột DNA vào,
phá vỡ tế bào vi khuẩn ra ngoài và tiếp tục xâm nhiễm vào các tế bào vi
khuẩn khác. Trong quá trình lắp ráp khoảng 1-2% phage vô tình mang ñoạn
DNA của vi khuẩn có chứa gen. Phage mang gen vi khuẩn A xâm nhiễm vi
khuẩn B, quá trình tái tổ hợp xảy ra làm gen vi khuẩn A gắn vào bộ gen vi
khuẩn B.
Hinh 7.7 Chuyên gen tư vi khuân cho sang vi khuân nhân nhơ phage
132
132
3. Phân biệt các dạng tải nạp
- Tải nạp chung (general transduction): phage mang bất kỳ gen nào
của vi khuẩn A sang vi khuẩn B. Tải nạp chung có ñặc ñiểm:
+ Bất kỳ gen nào của vi khuẩn cũng ñều ñược tải nạp
+ Tải nạp do gói nhầm DNA của tế bào chủ khi phage trưởng thành
+ Các thể tái hợp ñơn bội ñược tạo ra
- Tải nạp chuyên biệt (Special transduction) hay tải nạp hạn chế: là
quá trình tải nạp chỉ chuyển một vài gen nhất ñịnh, nó có 4 ñặc ñiểm:
+ Những gen ñược chuyển nằm sát chỗ phage gắn vào
+ Chỉ prophage kiểu λ thực hiện
+ Do kết quả sự cắt sai của prophage khi tách khỏi NST của tế bào
chủ
Ví dụ: phage λ (kí sinh trên E.coli) chỉ chuyển gen gal (ñồng hóa ñường
galactose) từ vi khuẩn này sang vi khuẩn khác.
ðiểm gắn của phage λ vào bộ gen của vi khuẩn nằm giữa 2 gen gal
(galactose) và bio (tổng hợp biotin). ðầu của phage chỉ có thể chứa một
lượng DNA giới hạn, nên khi prophage tách ra từ DNA của vi khuẩn nó chỉ
tải nạp ñược gen gal hoặc bio. Sự cắt sai của phage λ rất hiếm nên tải nạp
hạn chế có tần số thấp.
133
133
Hình 7.8 Tải nạp chuyên biệt
134
134
Hình 7.9 Sơ ñô lai vi khuân
Từng dòng riêng rẻ khi cấy lên môi trường tối thiểu thì không có khả
năng mọc lên khuẩn lạc. Trộn chung hai dòng này trong ống nghiệm, cấy
lên môi trường tối thiểu. Các khuẩn lạc mọc trên môi trường tối thiểu,
chứng tỏ có các dạng lai, chúng mọc ñược nhờ sự bù ñắp cho nhau nhu cầu
dinh dưỡng. Các dạng lai có kiểu gen met+bio+thr+leu+thi+.
135
135
và tế bào F- . F+ tương tự giống ñực ở sinh vật bặc cao, nó truyền sạng F -.
Tần số lai F+ với F- khoảng 10-6.
Khi F+ tiếp xúc với F- một thời gian, F- biến thành F+ do nó nhận
ñược một phần tử di truyền là episome. Episome F+ là phần tử di truyền
ngoài NST, có thể tồn tại hoặc ở dạng DNA vòng tròn tự sao chép hoặc gắn
vào phân tử DNA của tế bào chủ. Episome F+ ñược gọi là nhân tố giới tính.
Về sau dạng Hfr (high frequency ò recombination) ñược phát hiện, dạng này
có tần số lai với F- cao hơn F+ có thể ñến 104 lần.
Plasmid ñược ñịnh nghĩa là phân tử DNA vòng tròn nhỏ cóộ khả năng
sao chép ñlập với tế bào chủ và không có khả năng gắn vào NST tế bào
chủ. Plasmid có thể mang một số gen khác nhau. Hiện nay plasmid ñược
dùng cho c ả 2 nghĩa là episome và plasmid. Plasmid có thể tồntại ñộc lập
hoặc gắn v ào bộ gen vi khuẩn. Bản chất di truyền của các dòng F-, F+ và Hfr
ñược xác ñịnh do các plasmid như sau:
F- không chứa plasmid
F+ chứa plasmid ở dạng ñộc lập
Hfr có plasmid gắn vào bộ gen
136
136
Hinh 7.11. Sư găn cua plasmid vao nhiêm săc thê vi khuân tao vi khuân Hfr
- Tai tô hơp giưa môt trinh tư IS trên plasmid va trinh tư IS cung loai
trên nhiêm săc thê cua vi khuẩn tao ra nhiêm săc thê Hfr
- Tai tô hơp xay ra giưa IS bât ky trên plasmid với IS bât ky tương
ưng trên nhiêm săc thê cua vi khuẩn tao ra nhiều chung Hfr khac nhau
137
Sự cắt rời nhân tố F từ NST của dòng Hfr nhiều khi không chính xác
và lúc này một ñoạn bộ gen của vi khuẩn thay thế cho một phần của F.
Trong trường hợp này nhân tố F' ñược hình thành và nó có thể chuyển gen
của vi khuẩn một cách ñộc lập với các tính trạng của tế bào thể cho. Hiện
tượng này còn gọi là tính nạp, nghĩa là sự chuyển gen kèm theo nhân tố giới
tính. Nhờ tính nạp mà có thể nhận ñược những thể lưỡng bội từng phần
(merodiploid) theo các gen ñược gắn vào F+.
138
138
Hinh 7.12 Thi nghiêm giao nap ñê lâp ban ñô do ngăt quang ơ cac khoang thơi
gian khac nhau.
VII. Cơ sở di truyền tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh
ở người. Ý nghĩa của các transposon vi khuẩn
139
139
Các transposon ở vi khuẩn là những yếu tố làm thay ñổi vị trí gen,
kiểm soát tính kháng thuốc ñối với thuốc kháng sinh và các thuốc chống vi
khuẩn khác. Chúng có thể dễ dàng truyền từ tế bào này sang tế bào khác.
Ngay sau ñó, người ta ñã xác ñịnh là các gen kháng thuốc thường có trong
plasmid. Các plasmid có thể ñược truyền từ tế bào mẹ sang tế bào con khi tế
bào vừa phân chia. Trong ñiều kiện thực nghiệm cho thấy 100% quần thể tế
bào nhạy cảm thuốc ñều có thể trở thành kháng thuốc sau thời gian 1 giờ
ñược trộn với vi khuẩn kháng thuốc.
Các gen kháng thuốc có thể ñược truyền từ plasmid cho NST vi
khuẩn, cho virus và cả cho vi khuẩn các loài khác.
Mọi plasmid R ñều có tối thiểu 2 thành phần:
- Một ñoạn mang gen về truyền AD tiếp hợp (tương tự như
transposon của plasmid F)
- Một ñoạn mang gen kháng thuốc
ðoạn thứ nhất gọi là yếu tố làm vật truyền tính kháng (RTF -
Resistance transfer vector). ðoạn thứ hai mang gen kháng ñược gọi là yếu
tố kháng R (R - determinant). Ở một số plasmid R, yếu tố kháng R ñược cài
giữa các ñoạn xen IS. Trong nhiều trường hợp chúng làm cho yếu tố kháng
vận ñộng từ plasmid R này sang plasmid R khác. Các ñoạn IS thúc ñẩy sự
tiến hóa nhanh của các plasmid vi khuẩn ngày càng mang nhiều yếu tố
kháng thuốc.
Không phải những plasmid này chỉ ñược truyền ñi trong phạm vi
một loài vi khuẩn. Mà chúng còn ñược truyền qua các loài và cả các dòng di
truyền khác nhau của vi khuẩn. Ví dụ: plasmid R của E.coli ñã ñược phát
hiện ở một số giống như proteus, Samonella, Haemophilus, Pastugella... Tất
cả các loài này ñều là loài gây bệnh.
Ngày nay người ta thấy tần số tăng lên rõ rệt của các vi khuẩn mang
plasmid R với yếu tố kháng R có sức kháng ghê gớm với các thuốc kháng
sinh: penicylin, tetracylin, streptomycin và kanamycin.
Các nghiên cứu ở Nhật Bản cho biết trong vòng 10 năm trở lại ñây,
quần thể vi khuẩn tự nhiên (trong cống, rãnh, hồ, ao bị ô nhiễm) tăng hẳn
lên, từ tần số thấp là dưới 1% plasmid R có sự kháng thuốc lên ñến tần số
cao là 50-80%.
140
140
Các kết quả nêu trên cho thấy, cần hạn chế và lưu ý chỉ sử dụng
kháng sinh khi có nhiễm trùng và không nên lạm dụng ñối với các trường
hợp nhẹ. Nếu không hạn chế thì trong tươpng lai thuốc sẽ giảm hiệu quả
hoặc không còn hiệu quả. Tính kháng thuốc ngày nay ñã ñược phát hiện
trong nhiều loại gen gây bệnh như gen thương hàn, viêm dạ dày, ruột, dịch
hạch, sốt cao, viêm màng não, lậu ...
141
142
142