You are on page 1of 2

940 Meloxicam DTQGVN 2 DTQGVN 2 Meloxicam 941

mà có những triệu chứng suy thượng thận như hạ huyết áp, buồn Dược lý và cơ chế tác dụng Trong quá trình dùng thuốc có biểu hiện bất thường trên da, niêm Uống vào lúc no hoặc bất cứ lúc nào, có dùng thuốc kháng acid
nôn, nôn, hoa mắt và ốm yếu. Đối với những người bệnh đó nên Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải hay không.
làm các xét nghiệm về suy thượng thận và dùng glucocorticoid có đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không ngưng thuốc ngay. Tiêm bắp sâu, vào phần tư trên của mông, trước khi bơm thuốc,
tác dụng nhanh để điều trị thay thế khi có stress. steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm Meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự phải hút xem có máu không (tránh tiêm vào mạch máu. Nếu lúc
Theo dõi chặt chẽ đối với những người ung thư di căn hoặc ung thư tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc tiêm người bệnh kêu đau nhiều, phải ngừng ngay).
tái phát được điều trị với megestrol acetat. cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau. giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh Liều lượng
Người bệnh cần thông báo cho thầy thuốc về bất cứ tác dụng phụ Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu Người lớn:
nào xảy ra khi dùng thuốc. vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: Khởi đầu 7,5 mg/
lọc trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc trước khi dùng meloxicam. ngày và có thể dùng tối đa 15 mg/1 lần/ngày.
Liều lượng và cách dùng
vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người bệnh. Liều Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng Khi điều trị lâu dài, nhất là ở người cao tuổi hoặc người có nhiều
Ung thư vú: 160 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia nhỏ làm
7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày. Meloxicam huyết áp, do đó khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp. nguy cơ có tai biến phụ, liều khuyến cáo là 7,5 mg/1 lần/ngày.
4 lần/ngày.
liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các Không được vượt quá liều 15 mg/ngày.
Ung thư nội mạc tử cung: 40 - 320 mg/ngày, chia thành 2 - 4 lần.
giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này
Phải điều trị thuốc liên tục ít nhất 2 tháng mới đánh giá được Đợt đau cấp của thoái hóa khớp: 7,5 mg/lần/ngày. Khi cần (hoặc
cầu. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác tăng cao vượt giới hạn bình thường ở mức có ý nghĩa hoặc là tăng
hiệu quả điều trị của megestrol acetat. Liều tối đa có thể lên đến không đỡ), có thể tăng tới 15 mg/lần/ngày. Nếu dùng tiêm bắp
dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc ức chế không chọn kéo dài thì phải ngừng dùng meloxicam.
800 mg/ngày. không được vượt quá liều 15 mg/ngày. Đối với người có nguy cơ
lọc COX. Ở những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định khi dùng
Chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS: tai biến cao, liều khởi đầu là 7,5 mg/ngày. Thời gian điều trị 2 -
Dược động học
Người lớn: Liều ban đầu 800 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thuốc không cần phải giảm liều. 3 ngày (thời gian này cho phép, nếu cần, chuyển sang đường uống
Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường
thành 2 lần. Liều thấp hơn (100 - 400 mg/ngày) đã được dùng và Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành máy nhưng do có hoặc trực tràng).
uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến
có hiệu quả. thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ Người cao tuổi: Liều dùng khuyến cáo 7,5 mg/1 lần/ngày.
sự hấp thu. Sự hấp thu dưới dạng viên nén, viên nang và đạn đặt
Chú ý: Hỗn dịch uống chứa 200 mg/5 ml không tương đương sinh nên tốt nhất không dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt Suy gan, suy thận: Nhẹ và vừa, không cần phải điều chỉnh liều; nếu
trực tràng tương đương nhau và đạt được nồng độ tối đa trong máu
khả dụng với hỗn dịch uống đậm đặc chứa 625 mg/5 ml megestrol động này. suy nặng, không dùng.
sau 6 giờ. Trong máu, meloxicam chủ yếu gắn vào albumin với tỉ
acetat (Megace® ES). Hỗn dịch Megace® ES 625 mg/5 ml tương Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng Suy thận chạy thận nhân tạo: Liều không được vượt quá 7,5 mg/ngày.
lệ trên 99%. Thuốc khuếch tán tốt vào dịch khớp, nồng độ trong
đương với hỗn dịch megestrol acetat 800 mg/20 ml. Khi dùng hỗn meloxicam. Trẻ em dưới 2 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
dịch khớp đạt tương đương 50% nồng độ trong huyết tương, nhưng
dịch uống đậm đặc chứa 625 mg/5 ml megestrol acetat để điều trị dạng thuốc tự do của thuốc trong dịch khớp cao gấp 2,5 lần trong Thời kỳ mang thai Trẻ em trên 2 tuổi liều dùng 0,125 mg/kg/ngày, tối đa không vượt
chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS, liều huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn. Nghiên cứu thực nghiệm không thấy bằng chứng gây quái thai của quá 15 mg/ngày.
ban đầu là 625 mg/ngày. Meloxicam bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan với sự xúc tác meloxicam. Tuy nhiên, meloxicam được khuyến cáo không dùng Tương tác thuốc
Trẻ em: Không khuyến cáo dùng megestrol acetat cho trẻ em. chủ yếu của CYP2C9 và một phần nhỏ của CYP3A4. Các chất cho phụ nữ có thai, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ vì lo ngại ống Thuốc có tác dụng hiệp đồng tăng mức trên sự ức chế cyclooxygenase
Tương tác thuốc chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi. với các thuốc chống viêm không steroid khác ở liều cao làm tăng
Cũng giống như các progestogen khác (Xem progesteron). tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa đào thải Thời kỳ cho con bú nguy cơ loét dạ dày - tá tràng và chảy máu, cho nên không dùng
Megestrol làm tăng tác dụng của dofetilid. qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%). Không nên dùng meloxicam trong thời kỳ cho con bú. meloxicam cùng với các thuốc chống viêm không steroid khác.
Tác dụng của megestrol có thể giảm bởi aminoglutethimid. Nửa đời thải trừ của thuốc trung bình 20 giờ. Ở người giảm nhẹ Nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không nên cho con bú. Thuốc chống đông máu dạng uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm
Thức ăn chứa nhiều chất béo làm tăng mạnh nồng độ huyết tương hoặc vừa chức năng gan, hoặc thận (Clcr > 20 ml/phút) không cần tan huyết khối: Meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy
Tác dụng không mong muốn (ADR)
phải điều chỉnh liều meloxicam. Meloxicam có thể tích phân bố tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác
của megestrol. Tránh dùng megestrol với các dược liệu có tác dụng Cũng giống như các thuốc chống viêm không steroid khác,
khoảng 10 lít và không thẩm tách được.
của progestogen. meloxicam thường gây ra các tác dụng không mong muốn ở nhiều dụng chống đông máu.
Chỉ định cơ quan đặc biệt là trên đường tiêu hoá, máu, thận và ngoài da. Lithi: Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu, do vậy cần
Độ ổn định và bảo quản
Dạng uống và đặt trực tràng được chỉ định dùng dài ngày trong phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp
Bảo quản viên nén megestrol acetat trong lọ thật kín, ở nhiệt độ Thường gặp, ADR >1/100
bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, các bệnh khớp mạn hai thuốc với nhau.
15 - 30 oC. Hỗn dịch megestrol acetat được bảo quản trong lọ kín, Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng,
tính khác và viêm khớp lứa tuổi thanh thiếu niên. Methotrexat: Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ
ở nhiệt độ dưới 25 oC. ỉa chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô
Dạng tiêm được sử dụng ngắn ngày trong những đợt đau cấp do thống huyết học, do đó cần phải đếm tế bào máu định kỳ.
Quá liều và xử trí hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ, đau lưng.
bệnh thấp mạn tính. Vòng tránh thai: Thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng
Không có ghi nhận về các tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở những Đau đầu, phù, thiếu máu khi dùng kéo dài.
Chống chỉ định Ít gặp, 1/1 000 < ADR <1/100 tránh thai trong tử cung.
người suy mòn mắc bệnh AIDS hoặc những bệnh nhân ung thư vú Mẫn cảm với thuốc, người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ Thuốc lợi niệu: Meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp
dùng đến 1200 hoặc 1600 mg/ngày megestrol acetat tương ứng. các thuốc chống viêm không steroid khác. Không được dùng dày - tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng. ở những người bệnh bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, sử dụng meloxicam cho những người có triệu chứng hen phế quản, polyp
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. thì cần phải bồi phụ đủ nước cho người bệnh và phải theo dõi chức
những biện pháp thông thường như gây nôn hoặc rửa dạ dày, và mũi, phù mạch thần kinh hoặc bị phù Quincke, mày đay xuất hiện
Viêm miệng, mày đay. năng thận cẩn thận.
điều trị triệu chứng hoặc điều trị hỗ trợ. Khả năng tan trong nước khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt. Thuốc chống tăng huyết áp như: Thuốc ức chế alpha-adrenergic,
của megestrol acetat kém, do đó biện pháp thẩm tách megestrol Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
Tăng nồng độ creatinin và ure máu, đau tại chỗ tiêm. thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn
acetat có thể không có hiệu quả trong điều trị quá liều. Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ. mạch: Do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm
Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu nối mạch vành.
Hiếm gặp ADR < 1/1 000 tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.
Không dùng dạng thuốc đặt trực tràng cho người có tiền sử viêm
Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày - tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày. Cholestyramin: Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu
MELOXICAM trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản. Cyclosporin: Meloxicam làm tăng độc tính trên thận do vậy, khi
Tên chung quốc tế: Meloxicam. Phụ nữ có thai và cho con bú.
Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ. phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Mã ATC: M01AC06. Thận trọng Warfarin: Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu, do vậy
Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một Hướng dẫn cách xử trí ADR
Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid. Xem thêm mục Thận trọng. cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.
số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không
Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của Furosemid và thiazid: Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của
Dạng thuốc và hàm lượng steroid khác nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở
meloxicam, cần uống thuốc ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với furosemid, nhóm thiazid.
Viên nén: 7,5 mg, 15 mg. những người bệnh có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, người bệnh đang
Nang: 7,5 mg dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày - tá thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Độ ổn định và bảo quản
Ống tiêm: 15 mg/1,5 ml tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn Liều lượng và cách dùng Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ từ 15 - 30 oC, tốt nhất là 25 oC.
Viên đặt trực tràng: 7,5 mg của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian Cách dùng: Tương kỵ
Hỗn dịch: 7,5 mg/5 ml ngắn nhất có thể. Thuốc có thể uống, tiêm bắp, đặt trực tràng, ngày 1 lần. Không trộn meloxicam với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.
942 Melphalan DTQGVN 2

Quá liều và xử trí theo đường tĩnh mạch và đường uống cho thấy diện tích dưới đường
Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu meloxicam nên trong cong (AUC) sau khi uống melphalan là 24 - 89% của diện tích dưới
trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức đường cong sau khi truyền melphalan. Sau khi uống liều một lần
cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như 0,6 mg/kg lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là
rửa dạ dày, uống cholestyramin. 280 nanogam/ml đạt được trong vòng 2 giờ. Ở bệnh nhân bị u
Thông tin quy chế tủy dùng liều một lần 10 hoặc 20 mg/m2 theo đường tĩnh mạch,
Meloxicam có trong Danh mục thuốc thiết yếu tân dược ban hành nồng độ đỉnh trung bình tương ứng trong huyết tương là 1,2 và
lần thứ VI, năm 2013 và Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi 2,8 nanogam/ml. Các dẫn xuất monohydroxy và dihydroxy của
thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015. melphalan xuất hiện trong huyết tương khoảng 30 phút sau khi uống.
Tên thương mại Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch liều 0,6 mg/kg, diện tích dưới
Amerbic; Amxoni Cap; Analmel 7.5; Arthamin; Artipro; Arxirom; đường cong nồng độ thời gian ở huyết tương sau khi uống trung
Atimecox; Axocam 7.5; Bettam; Bexis 15; Bicapain; Bimelid; bình là 61 ± 26% (trong phạm vi 25 - 89%) so với sau khi tiêm
Bixicam; Cadimelcox; Camrox; Celcicam; Codumelox 7,5; tĩnh mạch.
Coxicam; Coxnis; Coxtumelo; Cruzin; Dimicox; Diropam; Melphalan được phân bố nhanh trong toàn bộ nước của cơ thể.
Domelox; Dutixicam; Ecwin-15; Edirum 15; Eurbic; Eurocam; Thuốc ít vào dịch não tủy. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của
Fenxicam- M; Gesicox; Hanxicam; Hawoncoxicam; Ikomel; melphalan là 0,5 - 0,6 lít/kg. 60 - 90% liều được gắn vào protein,
Inmelox-15; Kamelox; Kukjemefen; Lotalgesic; Lowpain; Macfec chủ yếu là albumin; khoảng 20% gắn vào α1-acid glycoprotein.
7.5; Ma am 15; M-Cam; Mebilax 15; Mecam 7,5; Mecasel 15; Khoảng 30% melphalan liên kết vững chắc với protein huyết
Medox; Medoxicam; Meibic-7.5; Melamno; Melanic; Melcom; tương. Tương tác với các immunoglobulin không đáng kể.
Melgez; Melic; Mellhapo; Melobic; Melodet; Melo am; Melo- Nửa đời huyết tương sau khi uống liều duy nhất là 1,5 giờ. Nửa
fort 15; Melogesic; Melomax 7,5; Melonex - 15; Melorich; đời huyết tương của các dẫn xuất monohydroxy và dihydroxy dài
Melosafe-7.5; Melotam; Melotop; Melovard 7.5; Melox - Boston hơn nửa đời của melphalan 2 - 3 lần. Nồng độ trong huyết tương
7.5; Meloxicam Winthrop; Melstar-15; Melximed; Mepedo Cap; của melphalan giảm theo kiểu 2 pha sau khi được tiêm tĩnh mạch.
Merocam; Mexicam; Mexif; Mobic; Mobimed 7,5; Mobitena; Ở người lớn, nửa đời của melphalan hydroclorid sau khi tiêm tĩnh
Molocam; Monbig; Moov 15; Mopalic; Morif; Mumtaz; NDC- mạch là khoảng 10 phút ở pha phân bố ban đầu và vào khoảng
Meloxicam 15; Neocam; Nolibic; Orthomacs 7.5; Pyrexicam 75 phút ở pha đào thải sau cùng. Thực nghiệm cho thấy melphalan
15; Reumokam; Robmelox; Salsacam; Saviloxic; Soxicam; SP. có thể alkyl hóa các protein huyết tương. Chưa rõ thuốc có qua
Meloxicam; Sucartil; Unicox; Unimelo; Usabic 15; Vinphaxicam; nhau thai và có trong sữa không.
XLCam; Yeltu; Zival; Zixocam. Sau khi uống liều một lần, nửa đời cuối cùng của melphalan là
1,5 giờ. Nửa đời tận cùng của các dẫn xuất monohydroxy và
dihydroxy dài hơn của melphalan 2 - 3 lần. Melphalan được thải
MELPHALAN trừ khỏi huyết tương chủ yếu bởi thủy phân, tạo ra các dẫn xuất
monohydroxy và dihydroxy. Chưa phát hiện được các dẫn xuất
Tên chung quốc tế: Melphalan. khác của thuốc. Sau khi tiêm tĩnh mạch melphalan hydroclorid,
Mã ATC: L01AA03. thanh thải toàn phần thuốc khỏi cơ thể là 7 - 9 ml/phút/kg ở người
lớn; tuy nhiên có sự chênh lệch đáng kể giữa các cá thể. Độ thanh
Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, tác nhân alkyl hóa; thuộc nhóm
mù tạc nitrogen (nitrogen mustard). thải này có thể giảm ở người lớn sau nhiều liều tiêm tĩnh mạch (ví
dụ, cứ sau 6 tuần thì giảm 0,5 mg/kg). Thanh thải toàn thân giảm từ
Dạng thuốc và hàm lượng
8,1 ml/phút/kg sau lần điều trị đầu xuống còn 5,5 ml/phút/kg sau
Viên nén hoặc viên nén bao phim 2 mg và 5 mg.
lần điều trị thứ 3; sau đó mức độ giảm không nhiều. Trong vòng
Lọ 50 mg hoặc 100 mg bột đông khô, kèm 10 ml dung môi để pha tiêm.
24 giờ có 20 - 35% liều uống vào được đào thải qua nước tiểu dưới
Dược lý và cơ chế tác dụng dạng thuốc và các dẫn xuất; khoảng 10% liều một lần uống được
Melphalan là thuốc alkyl hóa, dẫn chất phenylalanin mù tạc đào thải trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Tuy thuốc được
nitrogen, có tác dụng dược lý và gây độc tế bào giống như những đào thải qua nước tiểu không nhiều nhưng có thể có mối tương
mù tạc nitrogen khác. quan thuận giữa chức năng thận và hằng số tốc độ thải trừ thuốc;
Melphalan là dẫn xuất của mechlorethamin, có tác dụng ức chế sự trong khi đó lại có tương quan nghịch giữa chức năng thận và diện
tổng hợp DNA và ức chế sự dịch mã của RNA qua sự tạo thành các tích dưới đường cong nồng độ - thời gian. 50 - 60% liều thuốc dùng
ion carbonium, ức chế sự liên kết chéo của DNA và có tác dụng theo đường uống được đào thải qua phân trong vòng 6 ngày.
lên cả các tế bào ung thư đang nghỉ hoặc đang phân chia nhanh.
Chỉ định
Melphalan được hoạt hóa thành những ion carbonium hoạt động,
nhờ đó hai nhóm clorethyl của phân tử phản ứng và liên kết đồng Đa u tủy.
hóa trị với các base của DNA. Melphalan liên kết chủ yếu vào Carcinom (ung thư biểu mô) buồng trứng không thể cắt bỏ.
các base guanosin, và vì mỗi phân tử melphalan có hai vị trí liên Ung thư vú.
kết, nên sẽ liên kết đồng hóa trị với hai sợi đối diện của DNA: U melanin ác tính.
DNA-6-melphalan-6-DNA. Do đó chuỗi xoắn kép DNA bị “khóa” Khác: Bệnh đa hồng cầu vô căn (polycythemia vera), bệnh
lại, nên không thể sao chép. Thuốc tác động lên cả tế bào ung thư thoái hóa dạng tinh bột (amyloidosis), u nguyên bào thần kinh
lẫn tế bào không ung thư, nên có những tác dụng phụ mạnh, như (neuroblastoma), sarcom (ung thư mô liên kết) cơ vân và một số
gây suy tủy xương, tác hại lên biểu mô, lên ruột và rụng tóc. sarcom khác.
Dược động học Chống chỉ định
Sự hấp thu melphalan ở ống tiêu hóa sau khi uống là không hoàn Mẫn cảm với melphalan hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế
toàn và rất thay đổi. Nghiên cứu chéo so sánh liều một lần 0,6 mg/kg phẩm.

You might also like