You are on page 1of 84

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

KHOA KHÔNG LƯU


--- ---

GIÁO TRÌNH

DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

TP. HỒ CHÍ MINH, 2019


Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Quản lý bay là một trong ba bộ phận cơ bản cơ bản cấu thành nên ngành Hàng
không Việt Nam. Trong quá trình đảm bảo hoạt động bay, dịch vụ không lưu là dịch
vụ quan trọng góp phần thực hiện chuyến bay an toàn, điều hòa, hiệu quả.
Cuốn giáo trình “Dịch vụ không lưu” được biên soạn nhằm cung cấp cho
học viên các kiến thức cơ bản nhất về dịch vụ không lưu và các cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu. Bên cạnh đó, cuốn giáo trình còn giúp học viên hiểu rõ hơn về
các chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp của các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
trong quá trình đảm bảo hoạt động bay. Việc nắm vững đặc điểm các loại hình dịch
vụ không lưu và trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho Kiểm soát viên không lưu thực hiện nhiệm vụ điều hành tàu bay
đảm bảo an toàn, tuân thủ đúng các qui trình, qui định.
Với thời gian biên soạn và kinh nghiệm còn hạn chế, giáo trình không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các bạn đồng nghiệp, các học viên và bạn đọc để lần xuất bản sau giáo
trình được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn./.

I
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

01 Bảng PL1.1. Bảng mực bay đường dài cho các chuyến bay trên vùng trời
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

02 Bảng PL2.1. Vĩ độ và kinh độ

03 Bảng PL2.2. Mức cao, độ cao, chiều cao

04 Bảng PL2.3. Sự biến thiên và độ lệch từ

05 Bảng PL2.4. Vị trí phương hướng (phương vị)

06 Bảng PL2.5. Độ dài, cự ly, kích thước

07 Bảng PL3.1. Các yêu cầu về chuyến bay và dịch vụ được cung cấp trong
các loại vùng trời không lưu

II
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

DANH MỤC HÌNH ẢNH

01 Hình I.1. Nhân viên đánh tín hiệu tại sân bay

02 Hình II.1 Trung tâm kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh

03 Hình II.2 Đài kiểm soát tại sân – sân bay Tân Sơn Nhất

III
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

01 ADS (Automatic dependent Giám sát tự động phụ thuộc


surveillance):

02 ATN (Aeronautical Mạng viễn thông hàng không


telecommunication network):

03 AIP (Aeronautical information Tập thông báo tin tức hàng không
publication):

04 ALERFA (Alert phase): Giai đoạn báo động

05 AMSL (Above mean sea level): So với mực nước biển trung bình

06 ATIS (Automatic terminal Dịch vụ thông báo tự động trong


information service): khu vực sân bay

07 ATS (Air traffic services): Dịch vụ không lưu

08 CPDLC (Controller-pilot data link Liên lạc dữ liệu giữa tổ lái và kiểm
communications): soát viên không lưu

09 D-ATIS (Data-Automatic terminal Dịch vụ thông báo tự động trong


information service): khu vực sân bay (sử dụng đường
truyền dữ liệu)

10 DETRESFA (Distress phase): Giai đoạn khẩn nguy

11 Ft (Foot/Feet): Bộ (Số ít/Số nhiều): Đơn vị đo chiều


cao

12 HF (High frequency): Sóng ngắn (từ 3000 đến 30000


KHz)

13 ICAO (International Civil Aviation Tổ chức hàng không dân dụng quốc
Organization): tế

14 IFR (Instrument flight rules): Quy tắc bay bằng thiết bị

15 INCERFA (Uncertainty phase): Giai đoạn hồ nghi

16 NOTAM (Notice to airmen): Điện văn thông báo hàng không

IV
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

17 OFIS (Operational flight Dịch vụ thông báo bay


information service):

18 PSR (Primary surveillance radar): Ra đa giám sát sơ cấp

19 QNH (Altimeter Sub-scale setting Áp suất quy về mực nước biển trung
to obtain elevation when on the bình theo khí quyển chuẩn
ground):

20 RNP (Required navigation Tính năng dẫn đường yêu cầu


performance):

21 RVR (Runway visual range): Tầm nhìn đường cất hạ cánh

22 SMR (Surface movement radar): Ra đa giám sát mặt đất

23 SSR (Secondary surveillance Ra đa giám sát thứ cấp


radar):

24 VFR (Visual flight rules): Quy tắc bay bằng mắt

25 VHF (Very high frequency): Sóng cực ngắn (từ 30 đến 300 MHz)

26 VOR (VHF omnidirectional radio Đài vô tuyến đa hướng sóng VHF


range):

27 UTC (Coordinated universal time): Giờ quốc tế

28 TWR (Tower): Đài kiểm soát tại sân

29 APP (Approach): Cơ sở kiểm soát tiếp cận

30 ACC (Area control center): Trung tâm kiểm soát đường dài

31 AFTN (Aeronautical fixed Mạng thông tin cố định hàng không


telecommunication network):

32 RVSM (Reduced vertical separation Giảm thiểu phân cách cao tối thiểu
minima):

33 ATFM (Air traffic flow Quản lý luồng không lưu


management):

34 ACAS (Airborne collision Hệ thống tránh va chạm trên tàu bay


avoidance systems):

V
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ I


DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ III
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... V
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. VII
MỤC LỤC ........................................................................................................... IX
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ................................................................................. 1
NỘI DUNG CHÍNH.............................................................................................. 5
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ KHÔNG LƯU .............................. 7
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng...................................................... 7
1.2. Các hình thức của dịch vụ không lưu............................................................. 7
1.3. Các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu .......................................................... 7
1.4. Mục đích của dịch vụ không lưu .................................................................... 8
1.4.1. Dịch vụ không lưu có các mục đích sau ..................................................... 8
1.4.2. Mục đích của dịch vụ điều hành bay........................................................... 8
1.4.3. Dịch vụ thông báo bay ................................................................................ 8
1.4.4. Dịch vụ báo động ........................................................................................ 9
1.4.5. Dịch vụ tư vấn không lưu ............................................................................ 9
1.5. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quản lí và bảo đảm
hoạt động bay………………………………………………………..9
1.5.1. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam ............................................. 9
1.5.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay 9
1.5.3. Trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ Không lưu………………..10
1.5.3.1. Phòng thủ tục bay ................................................................................... 10
1.5.3.2. Cơ sở, Bộ phận đánh tín hiệu tại sân bay ............................................... 10
1.5.3.3. Cơ sở thông báo, hiệp đồng bay ............................................................. 11
1.5.3.4. Cơ sở điều hành bay ............................................................................... 11
1.5.4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan ………………………...12
1.5.5 Trách nhiệm của người chỉ huy tàu bay………………………………….
1.6. Nhân viên không lưu .................................................................................... 12
VI
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

1..6.1 Nhiệm vụ của nhân viên không lưu .......................................................... 12


1..6.1.1 Kiểm soát viên không lưu ...................................................................... 12
1..6.1.2. Kíp trưởng không lưu ............................................................................ 12
1..6.1.3. Huấn luyện viên không lưu ................................................................... 13
1.6.2 Giấy phép nhân viên không lưu ................................................................. 13
1.7. Huấn luyện nhân viên không lưu ................................................................. 13
1.8. Phối hợp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay..................................... 14
1.8.1. Cung cấp tin tức giữa cơ sở ATS và người khai thác tàu bay……….14
1.8.2. Hiệp đồng giữa hàng không dân dụng và quân sự .................................... 14
1.8.3. Thông báo, hiệp đồng về hoạt động có khả năng gây nguy hiểm đối với
tàu bay dân dụng………………………………………………………………
1.8.4. Hiệp đồng giữa cơ sở ATS và cơ sở MET ................................................ 15
1.8.5. Hiệp đồng giữa cơ sở ATS và cơ sở AIS .................................................. 15
1.9. Giờ sử dụng trong dịch vụ ATS ................................................................... 16
1.10. Sử dụng ngôn ngữ ...................................................................................... 17
1.11. Kế hoạch ứng phó không lưu ..................................................................... 17
1.12. Thủ tục cấp giấy phép khai thác cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay .............................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2 – DỊCH VỤ ĐIỀU HÀNH BAY .................................................. 19
2.1. Các hình thức của dịch vụ điều hành bay .................................................... 19
2.2. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ điều hành bay.............................................. 19
2.2.1. Chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay................................... 19
2.2.2. Cơ sở điều hành bay .................................................................................. 19
2.2.3. Cung cấp dịch vụ điều hành bay ............................................................... 21
2.3. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ điều hành bay.............................................. 22
2.3.1. Phân công trách nhiệm kiểm soát ............................................................. 22
2.3.2. Chuyển giao trách nhiệm kiểm soát .......................................................... 22
2.3.3. Hiệp đồng chuyển giao kiểm soát ............................................................. 23
2.3.4. Nội dung huấn lệnh kiểm soát không lưu ................................................. 24
2.3.5. Phối hợp cấp huấn lệnh ............................................................................. 24
2.3.6. Kiểm soát luồng không lưu ....................................................................... 25

VII
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

2.3.7. Kiểm soát hoạt động của người, phương tiện di chuyển trên sân bay ...... 25
2.3.8. Sử dụng ra đa giám sát di chuyển trên bề mặt sân bay (SMR) ................. 25
2.4. Độ cao bay an toàn thấp nhất ....................................................................... 26
CHƯƠNG 3 - DỊCH VỤ THÔNG BÁO BAY .................................................. 29
3.1. Mục đích ....................................................................................................... 29
3.2. Phạm vi của dịch vụ thông báo bay ............................................................. 29
3.3. Nội dung của dịch vụ thông báo bay............................................................ 29
3.4. Dịch vụ thông báo bay bằng phát thanh ....................................................... 30
3.4.1. Điều khoản áp dụng................................................................................... 30
3.4.2. Cung cấp dịch vụ thông báo bay bằng HF (OFIS-HF) ............................. 31
3.4.3. Cung cấp dịch vụ thông báo bay trên sóng VHF (OFIS-VHF) ................ 32
3.4.4. Dịch vụ thông báo tự động trong khu vực sân bay (Voice-ATIS)............ 33
3.4.5. Dịch vụ thông báo dữ liệu tự động trong khu vực sân bay (D-ATIS) ...... 34
3.4.6. Dịch vụ thông báo tự động trong khu vực sân bay (giọng nói và/ hoặc
truyền dữ liệu) ..................................................................................................... 35
3.4.7. ATIS cho tàu bay cất/hạ cánh ................................................................... 35
3.4.8. ATIS cho tàu bay hạ cánh ......................................................................... 36
3.4.9. ATIS cho tàu bay cất cánh ........................................................................ 37
3.4.10. Dịch vụ phát thanh VOLMET và D-VOLMET ...................................... 38
3.5. Các tin tức thiết yếu về tình trạng sân bay ................................................... 38
3.6. Thông tin thiết yếu về tàu bay liên quan ...................................................... 39
3.7. Nội dung tin tức............................................................................................ 39
3.8. Công tác thông báo bay ................................................................................ 40
3.8.1. Lưu trữ và truyền phát các tin tức về diễn biến của chuyến bay .............. 40
3.8.2. Chuyển giao trách nhiệm đảm bảo dịch vụ thông báo bay ....................... 40
3.8.3. Truyền phát tin tức .................................................................................... 40
3.8.3.1. Các phương tiện truyền phát .................................................................. 40
3.8.3.2. Truyền phát tin tức SIGMET và báo cáo trên không đặc biệt ............... 41
3.8.3.3. Truyền phát tin tức liên quan đến hoạt động của núi lửa....................... 41
3.8.3.4. Truyền phát tin tức liên quan đến đám mây chất thải phóng xạ và hóa
chất độc hại.......................................................................................................... 41

VIII
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

3.8.3.5. Truyền phát báo cáo đặc biệt và dự báo tu chỉnh tại sân bay ................ 41
3.8.3.6. Truyền phát tin tức về khí cầu tự do không người lái hạng nặng và hạng
trung bình ............................................................................................................ 42
3.8.3.7. Truyền phát tin tức cho tàu bay siêu tốc ................................................ 42
CHƯƠNG 4 – DỊCH VỤ BÁO ĐỘNG .............................................................. 45
4.1. Mục đích ....................................................................................................... 45
4.2. Phạm vi của dịch vụ báo động ..................................................................... 45
4.3. Trách nhiệm thu thập tin tức về tình trạng lâm nguy, lâm nạn của tàu bay. 45
4.4. Các giai đoạn khẩn nguy .............................................................................. 46
4.4.1. Giai đoạn hồ nghi (INCERFA) ................................................................. 46
4.4.2. Giai đoạn báo động (ALERFA) ................................................................ 46
4.4.3. Giai đoạn khẩn nguy (DETRESFA) ......................................................... 46
4.5. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ báo động ..................................................... 46
4.6. Các tín hiệu khẩn nguy, khẩn cấp ................................................................ 47
4.6.1. Tín hiệu khẩn nguy.................................................................................... 47
4.6.2. Tín hiệu khẩn cấp ...................................................................................... 47
4.7. Thông báo cho các trung tâm hiệp đồng tìm kiếm cứu nạn ......................... 48
4.8. Hành động đối với các tín hiệu khẩn nguy .................................................. 48
4.8.1. Sử dụng phương tiện thông tin liên lạc ..................................................... 48
4.8.2. Vẽ tiêu đồ đường bay tàu bay ................................................................... 48
4.8.3. Thông báo cho nhà khai thác tàu bay ........................................................ 49
4.8.4. Thông báo cho các tàu bay hoạt động gần tàu bay lâm nạn ..................... 49
CHƯƠNG 5 – DỊCH VỤ TƯ VẤN KHÔNG LƯU........................................... 51
5.1. Mục đích ....................................................................................................... 51
5.2. Phạm vi áp dụng ........................................................................................... 51
5.3. Tàu bay sử dụng dịch vụ tư vấn không lưu .................................................. 51
5.4. Nội dung của dịch vụ tư vấn không lưu ....................................................... 52
CHƯƠNG 6 – ĐẢM BẢO LIÊN LẠC VÀ CUNG CẤP TIN TỨC CHO CƠ SỞ
CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU .............................................................. 53
6.1. Đảm bảo liên lạc cho việc cung cấp dịch vụ không lưu .............................. 53
6.1.1. Liên lạc lưu động (liên lạc hai chiều không - địa) .................................... 53

IX
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

6.1.2. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ thông báo bay ............................. 53
6.1.3. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát đường dài ................... 53
6.1.4. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát tiếp cận ....................... 54
6.1.5. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát tại sân bay .................. 54
6.1.6. Liên lạc cố định hàng không ..................................................................... 54
6.1.7. Liên lạc cố định hàng không trong phạm vi một vùng thông báo bay ..... 54
6.1.8. Những yêu cầu đối với thiết bị liên lạc ..................................................... 55
6.1.9. Liên lạc cố định sử dụng cho liên lạc giữa các vùng thông báo bay ........ 55
6.1.10. Ghi và lưu trữ số liệu về không lưu ........................................................ 56
6.1.11. Yêu cầu đảm bảo hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu nghiệp
vụ ......................................................................................................................... 56
6.2. Cung cấp tin tức cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu ............................. 57
6.2.1. Tin tức khí tượng ....................................................................................... 57
6.2.1.1. Quy định chung ...................................................................................... 57
6.2.1.2. Trung tâm kiểm soát đường dài ............................................................. 57
6.2.1.3. Cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận ............................................ 58
6.2.1.4. Đài kiểm soát tại sân bay ....................................................................... 58
6.2.2. Tin tức về tình trạng sân bay, hệ thống kỹ thuật, thiết bị trên sân bay ..... 59
6.2.3. Tin tức về tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường ............................ 59
6.2.4. Tin tức về khí cầu tự do không người lái .................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
PHỤ LỤC 1 - BẢNG MỰC BAY ĐƯỜNG DÀI CHO CÁC CHUYẾN BAY
TRÊN VÙNG TRỜI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM63
PHỤ LỤC 2 - YÊU CẦU VỀ SỐ LIỆU, DỮ LIỆU SỬ DỤNG CHO DỊCH VỤ
KHÔNG LƯU ..................................................................................................... 65
PHỤ LỤC 3 - CÁC YÊU CẦU VỀ CHUYẾN BAY VÀ DỊCH VỤ ĐƯỢC
CUNG CẤP TRONG CÁC LOẠI VÙNG TRỜI KHÔNG LƯU ...................... 71

X
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

01 Chiều cao: là khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ một mực được quy
định làm chuẩn đến một mực khác, một điểm hoặc một vật coi như một
điểm.

02 Chuyến bay IFR: là chuyến bay được thực hiện theo quy tắc bay bằng thiết
bị.

03 Chuyến bay VFR: là chuyến bay được thực hiện theo quy tắc bay bằng
mắt.

04 Chuyến bay VFR có kiểm soát: là chuyến bay có kiểm soát được thực
hiện theo quy tắc bay VFR.

05 Chuyến bay VFR đặc biệt: là chuyến bay VFR có kiểm soát do cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu cho phép hoạt động trong khu vực kiểm soát trong
điều kiện khí tượng thấp hơn điều kiện bay bằng mắt.

06 Chuyến bay có kiểm soát: là chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành
bay.

07 Dẫn đường khu vực: là phương pháp dẫn đường cho phép tàu bay hoạt
động trên quỹ đạo mong muốn trong tầm phủ của đài dẫn đường quy chiếu
ở mặt đất hoặc trong tầm giới hạn khả năng của thiết bị tự dẫn trên tàu bay
hoặc khi kết hợp cả hai.

08 Điểm báo cáo: là vị trí địa lý quy định để dựa vào đó tàu bay có thể báo cáo
vị trí.

09 Điểm chuyển giao kiểm soát: là điểm xác định trên đường bay ATS tại đó
trách nhiệm điều hành tàu bay được chuyển từ một cơ sở hoặc vị trí điều
hành bay sang một cơ sở hoặc vị trí điều hành bay khác.

10 Điểm trọng yếu: là điểm quy định để xác định đường bay ATS, đường bay
của tàu bay hoặc dùng cho mục đích không lưu và dẫn đường khác.

11 Điều kiện khí tượng bay bằng thiết bị: là điều kiện khí tượng biểu diễn
bằng trị số tầm nhìn, khoảng cách tới mây, trần mây mà những trị số này

1
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu quy định cho điều kiện khí tượng bay bằng
mắt.

12 Điều kiện khí tượng bay bằng mắt: là điều kiện khí tượng biểu thị bằng trị
số tầm nhìn, khoảng cách tới mây và trần mây bằng hoặc lớn hơn tiêu chuẩn
tối thiểu quy định.

13 Độ cao: là khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ mực nước biển trung bình
đến một mực, một điểm hoặc một vật được coi như một điểm.

14 Độ cao chuyển tiếp: là độ cao được quy định trong khu vực sân bay mà khi
bay ở độ cao đó hoặc thấp hơn, vị trí theo chiều thẳng đứng của tàu bay
được kiểm soát thông qua độ cao.

15 Đường bay ATS: là tuyến đường được thiết lập tại đó có cung cấp dịch vụ
không lưu.

16 Đường bay sử dụng dẫn đường khu vực: là đường bay ATS được thiết
lập cho tàu bay có khả năng sử dụng phương pháp dẫn đường khu vực.

17 Giám sát tự động phụ thuộc: là kỹ thuật giám sát mà trong đó tàu bay tự
động cung cấp qua đường truyền dữ liệu các số liệu từ hệ thống định vị và
dẫn đường trên tàu bay, bao gồm nhận dạng tàu bay, vị trí theo không gian
04 chiều và các số liệu thích hợp khác.

18 Giờ dự tính đến: đối với chuyến bay IFR, là giờ tàu bay dự tính đến một
điểm ấn định được xác định theo thiết bị dẫn đường, mà từ đó dự định thực
hiện phương thức tiếp cận bằng thiết bị hoặc là giờ tàu bay dự tính đến đỉnh
sân bay khi sân bay không có thiết bị dẫn đường; đối với chuyến bay VFR,
là giờ tàu bay dự tính bay đến đỉnh sân bay.

19 Giờ dự tính rời vị trí đỗ: là giờ dự tính tàu bay bắt đầu lăn bánh rời vị trí
đỗ để khởi hành.

20 Giờ dự tính tiếp cận: là giờ mà cơ sở điều hành bay dự tính rằng tàu bay
sau khi bay chờ sẽ rời điểm chờ để tiếp cận hạ cánh.

21 Giới hạn huấn lệnh kiểm soát không lưu: là điểm mà tới đó một huấn
lệnh kiểm soát không lưu được cấp cho một tàu bay còn hiệu lực.

2
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

22 Hoạt động bay: là hoạt động của tàu bay đang bay hoặc đang hoạt động
trên khu hoạt động tại sân bay.

23 Hoạt động bay tại sân bay: là hoạt động bay trên khu hoạt động tại sân
bay và trong vùng trời sân bay.

24 Huấn lệnh kiểm soát không lưu: là huấn lệnh của cơ sở điều hành bay cấp
cho tàu bay để thực hiện chuyến bay theo điều kiện do cơ sở điều hành bay
quy định, có thể đi kèm các từ :lăn:, :cất cánh:, :khởi hành:, :đường dài:,
:tiếp cận:, :hạ cánh: để chỉ các phần của chuyến bay mà huấn lệnh đề cập
đến.

25 Kế hoạch bay không lưu: là các tin tức quy định cung cấp cho cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu về chuyến bay dự định thực hiện hoặc một phần của
chuyến bay.

26 Kế hoạch bay không lưu lặp lại: là kế hoạch bay không lưu liên quan tới
các chuyến bay lặp lại nhiều lần, hoạt động thường xuyên từng chuyến một
với những điểm cơ bản giống nhau do người khai thác tàu bay nộp cho cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu để lưu trữ và sử dụng nhiều lần.

27 Khí cầu tự do không người lái: là phương tiện bay tự do không người lái
nhẹ hơn không khí, không có động cơ, được phân loại thành nặng, trung
bình và nhẹ.

28 Khu di chuyển tại sân bay: là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu
bay cất cánh, hạ cánh và lăn bánh, không bao gồm sân đỗ tàu bay.

29 Khu hoạt động tại sân bay: là một phần của sân bay được sử dụng cho tàu
bay cất cánh, hạ cánh, lăn bánh và đỗ, bao gồm khu di chuyển và sân đỗ tàu
bay.

30 Khu vực kiểm soát tiếp cận: là khu vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp
dịch vụ tiếp cận được thiết lập cho vùng trời có các đường bay ATS hội tụ
tại khu vực lân cận của một hoặc nhiều sân bay.

31 Kiểu loại RNP: là giá trị biểu diễn bằng khoảng cách tính theo NM từ vị trí
dự định mà trong phạm vi đó chuyến bay được thực hiện trong thời gian ít
nhất là 95% tổng thời gian bay.

3
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

32 Liên lạc chiều không - địa: là liên lạc một chiều từ tàu bay tới đài hoặc
điểm trên mặt đất.

33 Liên lạc chiều địa - không: là liên lạc một chiều từ đài hoặc điểm trên mặt
đất tới tàu bay.

34 Liên lạc không - địa: là liên lạc hai chiều giữa tàu bay với đài hoặc điểm
trên mặt đất.

35 Liên lạc dữ liệu: là liên lạc sử dụng cho trao đổi điện văn qua đường truyền
dữ liệu.

36 Mực bay: là mặt đẳng áp so với một mốc áp suất quy định 760 mmHg
(1013,2mb) và cách mặt đẳng áp cùng tính chất những quãng áp suất quy
định.

37 Mực bay chuyển tiếp: là mực bay thấp nhất có thể sử dụng cao hơn độ cao
chuyển tiếp.

38 Mực bay đường dài: là mực bay được duy trì trong phần chính của chuyến
bay.

39 Ra đa giám sát thứ cấp: là hệ thống ra đa thứ cấp trong đó sử dụng các bộ
thu, phát (máy hỏi) và máy đáp.

40 Ra đa giám sát sơ cấp: là hệ thống ra đa sử dụng tín hiệu vô tuyến phản


hồi.

41 Sân bay dự bị: là sân bay mà một tàu bay có thể đến hạ cánh khi không thể
hoặc không nên đến, hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh, bao gồm:
a) Sân bay dự bị cất cánh là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh khi
cần thiết ngay sau khi cất cánh và không thể sử dụng sân bay cất cánh;
b) Sân bay dự bị trên đường bay là sân bay mà tại đó tàu bay có thể hạ cánh
sau khi gặp tình huống khẩn nguy hoặc bất thường trong quá trình bay
đường dài;
c) Sân bay dự bị hạ cánh là sân bay mà tàu bay có thể đến khi không thể
hoặc không nên hạ cánh tại sân bay dự định hạ cánh.

4
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

42 Thông báo SIGMET: là bản tin cảnh báo do cơ sở cung cấp dịch vụ cảnh
báo thời tiết cung cấp liên quan đến sự xuất hiện hoặc dự kiến xuất hiện các
hiện tượng thời tiết trên đường bay và có khả năng uy hiếp an toàn bay.

43 Tính năng dẫn đường yêu cầu: là tính năng dẫn đường cần thiết cho hoạt
động được công bố cho một vùng trời xác định.

44 Trần mây: là khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ mặt đất hoặc mặt nước
đến đáy mây của lớp mây thấp nhất nằm dưới 6000 m và bao phủ hơn một
nửa bầu trời.

45 Vùng trời kiểm soát: là vùng trời có kích thước xác định mà tại đó dịch vụ
điều hành bay được cung cấp.

5
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

NỘI DUNG CHÍNH

Nắm vững kiến thức về dịch vụ không lưu là rất cần thiết đối với các vị trí công
việc liên quan tới quản lý hoạt động bay. Kiểm soát viên không lưu là một trong
những nhân tố quan trọng đảm bảo an toàn, điều hòa, hiệu quả cho các hoạt
động bay. Vì vậy, trong giáo trình này, nhóm biên soạn tổng hợp lý thuyết môn
học dịch vụ không lưu nhằm cung cấp cho các học viên là kiểm soát viên mới
được tuyển dụng kiến thức về các loại hình dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu, trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ
không lưu được áp dụng trong quá trình quản lý hoạt động bay.

Giáo trình này bao gồm 6 nội dung chính:


- Tổng quan về dịch vụ không lưu;
- Dịch vụ điều hành bay;
- Dịch vụ thông báo bay;
- Dịch vụ báo động;
- Dịch vụ tư vấn không lưu
- Đảm bảo liên lạc và cung cấp tin tức cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu

6
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

Sau khi học xong chương này, người học có thể:


- Trình bày được các hình thức của dịch vụ không lưu, các cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu;
- Phân biệt được mục đích của từng hình thức dịch vụ;
- Trình bày được trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu;
- Xác định được trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức trong lĩnh
vực không lưu;
- Liệt kê được các nhân viên không lưu;
- Nhận biết được các điều kiện cấp giấy phép nhân viên không lưu.

1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng


Tài liệu này quy định về dịch vụ không lưu trong vùng trời Việt Nam và trong
phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý; cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu; nhân viên không lưu; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực không lưu.
Tài liệu này áp dụng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, các hãng
hàng không, người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, nhân
viên không lưu, tổ lái và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực không
lưu.
1.2. Các hình thức của dịch vụ không lưu
a) Dịch vụ điều hành bay:
- Dịch vụ kiểm soát tại sân bay; Dịch vụ KSTS gồm Local và Inter, sẽ có sự phân chia vùng trời
kiểm soát (CTR và TMA) khác nhau
- Dịch vụ kiểm soát tiếp cận;
- Dịch vụ kiểm soát đường dài.
b) Dịch vụ thông báo bay.

7
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

c) Dịch vụ tư vấn không lưu.


d) Dịch vụ báo động.
1.3. Các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
- Cơ sở điều hành bay bao gồm đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát tiếp
cận, trung tâm kiểm soát đường dài;
- Phòng thủ tục bay;
- Cơ sở, Bộ phận đánh tín hiệu tại sân bay;
- Cơ sở thông báo, hiệp đồng bay;
- Trạm thông báo bay tại sân bay.
1.4. Mục đích của dịch vụ không lưu
1.4.1. Dịch vụ không lưu có các mục đích sau:
a) Ngăn ngừa va chạm giữa các tàu bay; Tuân theo thang đánh giá va chạm do CAAV đưa ra
b) Ngăn ngừa va chạm giữa tàu bay với các chướng ngại vật trên khu hoạt động
tại sân bay; Luôn đảm bảo tĩnh không, tuân theo phương thức bay cơ bản và thực hiện tránh
CNV theo Sơ đồ đã công bố
c) Thúc đẩy và điều hòa hoạt động bay;
d) Cung cấp và tư vấn những tin tức có ích cho việc thực hiện chuyến bay an
toàn và hiệu quả; Việc tư vấn tin tức thực hiện qua dịch vụ FIS và Advisory
e) Thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan về tàu bay cần phải tìm kiếm,
cứu nạn và trợ giúp các cơ quan, đơn vị này theo yêu cầu.
1.4.2. Mục đích của dịch vụ điều hành bay
- Dịch vụ điều hành bay: thực hiện các mục đích quy định tại điểm a), b) và c)
của mục 1.4.1. Dịch vụ này bao gồm ba loại hình sau đây:
a) Dịch vụ kiểm soát đường dài: cung cấp cho chuyến bay trừ những phần của
chuyến bay nêu tại điểm b) và c) mục này, nhằm thực hiện các mục đích được
quy định tại điểm a) và c) của mục 1.4.1.
b) Dịch vụ kiểm soát tiếp cận: cung cấp cho chuyến bay ở giai đoạn đi và đến
nhằm thực hiện các mục đích quy định tại điểm a) và c) của mục 1.4.1.
c) Dịch vụ kiểm soát tại sân bay: cung cấp cho hoạt động bay tại sân bay, trừ các
phần của chuyến bay nêu tại điểm b) trên đây nhằm thực hiện các mục đích quy
định tại điểm a), b) và c) của mục 1.4.1.
1.4.3. Dịch vụ thông báo bay

8
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Thực hiện mục đích quy định tại điểm d) của mục 1.4.1.
1.4.4. Dịch vụ báo động
- Thực hiện mục đích quy định tại điểm e) của mục 1.4.1
1.4.5. Dịch vụ tư vấn không lưu
- Thực hiện mục đích quy định tại điểm d) của mục 1.4.1.
1.5. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quản lý và bảo
đảm hoạt động bay
1.5.1. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
- Tổ chức xây dựng, ban hành quy chế bay trong khu vực sân bay, phương thức
bay HKDD; kế hoạch, tài liệu hướng dẫn, quy trình, phương thức; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến bảo đảm hoạt động bay theo quy định của
pháp luật. Việc ban hành quy chế bay trước đây do Bộ Tổng Tham mưu - BQP ban hành cho công tác khai thác tại sân
bay lưỡng dụng
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống quản lý và bảo
đảm hoạt động bay trình Bộ Giao thông vận tải ban hành.
- Nghiên cứu, đề xuất áp dụng và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy định,
hướng dẫn của ICAO, WMO và công nghệ kỹ thuật liên quan đến quản lý và
bảo đảm hoạt động bay phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên. Tất cả cần tuân theo SARPS và PANS do ICAO ban hành
- Xây dựng phương án, báo cáo Bộ Giao thông vận tải để phối hợp với Bộ Quốc
phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thiết lập, hủy bỏ đường hàng
không, phê duyệt ranh giới phần FIR trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý và
tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phân định khu vực trách nhiệm cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay; quản lý việc cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
- Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống, thiết
bị dẫn đường, giám sát hàng không và bay đánh giá phương thức bay bằng thiết
bị; quản lý và sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không theo quy định.
- Công bố danh mục sân bay dự bị phục vụ bay HKDD; bề mặt giới hạn chướng
ngại vật hàng không; AIP, tập tu chỉnh AIP, tập bổ sung AIP, AIC, các bản đồ,
sơ đồ hàng không; tổ chức việc xây dựng và ban hành các loại bản đồ, sơ đồ
hàng không; dữ liệu địa hình và chướng ngại vật hàng không phục vụ cho các
hoạt động HKDD.

9
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD; tổ chức
thực hiện diễn tập tìm kiếm, cứu nạn cấp ngành; phối hợp hiệp đồng tìm kiếm,
cứu nạn HKDD với các quốc gia có liên quan trong khu vực; tổ chức thực hiện
ứng phó không lưu HKDD.
- Tổ chức quản lý công tác huấn luyện nhân viên bảo đảm hoạt động bay.
- Tổ chức kiểm tra; cấp, gia hạn, hủy bỏ, đình chỉ giấy phép nhân viên bảo đảm
hoạt động bay; giấy phép khai thác hệ thống, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và
giấy phép khai thác các cơ sở ANS; ấn định mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ thống
kỹ thuật, thiết bị CNS, thiết bị điện tử trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
- Quản lý an toàn hoạt động bay và an toàn trong cung ứng dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay; tổ chức thực hiện chương trình an toàn đường cất hạ cánh.
- Tổ chức điều tra các sự cố, tai nạn liên quan đến hoạt động bay, bảo đảm hoạt
động bay; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý,
bảo đảm hoạt động bay và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật
- Chỉ đạo, kiểm tra giám sát việc thực hiện ký kết văn bản hiệp đồng điều hành
bay giữa cơ sở ATS của Việt Nam với cơ sở ATS nước ngoài, văn bản thỏa
thuận hợp tác quốc tế trong bảo đảm hoạt động bay; hợp tác quốc tế trong quản
lý và bảo đảm hoạt động bay và thực hiện các nội dung khác theo quy định của
pháp luật.
1.5.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
- Đầu tư, bảo đảm cơ sở hạ tầng, phương tiện, hệ thống thiết bị kỹ thuật, nhân
lực; thiết lập, tổ chức và đảm bảo hoạt động các cơ sở ANS theo quy định của
pháp luật Việt Nam và phù hợp với các tiêu chuẩn của ICAO.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn khai thác của các cơ sở ANS; phương thức, quy
trình bảo đảm hoạt động bay; kế hoạch ứng phó không lưu, chương trình huấn
luyện, các kế hoạch và chương trình khác liên quan đến bảo đảm hoạt động bay
theo quy định; ban hành quy định về quản lý, khai thác, bảo dưỡng hệ thống
thiết bị của đơn vị; tài liệu hướng dẫn khai thác các hệ thống thiết bị bảo đảm
hoạt động bay.
- Đảm bảo công tác phối hợp giữa các cơ sở ANS trong nước và quốc tế, giữa
các cơ sở ANS và đơn vị quân sự có liên quan.
- Thống nhất một cơ sở ANS xây dựng, khảo sát, đo đạc, cập nhật và quản lý
eTOD; đảm bảo việc kết nối, trao đổi, lưu trữ dữ liệu hàng không theo quy định
của pháp luật phục vụ bảo đảm hoạt động bay.

10
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tìm kiếm, cứu nạn HKDD; diễn tập
vận hành cơ chế tìm kiếm cứu nạn HKDD.
- Xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung phương thức bay; bản đồ, sơ đồ hàng không.
Tham gia việc thiết lập các bề mặt giới hạn chướng ngại vật tại sân bay có hoạt
động bay dân dụng; thiết lập các bề mặt giới hạn chướng ngại vật đối với các
trạm, đài vô tuyến thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống thiết bị dẫn đường, giám sát, bay
đánh giá phương thức bay bằng thiết bị phù hợp với phạm vi trách nhiệm của
doanh nghiệp.
- Phối hợp với Cục Hàng không Việt Nam quản lý và sử dụng tần số thuộc
nghiệp vụ hàng không theo quy định.
- Thiết lập và duy trì hoạt động SMS.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.5.3. Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
1.5.3.1. Phòng thủ tục bay
- Nhận kế hoạch hoạt động bay;
- Nhận, kiểm tra, đối chiếu các chi tiết trong kế hoạch bay không lưu;
- Phát số liệu trong kế hoạch bay không lưu trên mạng viễn thông hàng không
(ATN) đến các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan trong nước và
quốc tế;
- Nhận, xử lý, lưu trữ điện văn không lưu;
- Nhận giờ cất cánh, hạ cánh qua mạng viễn thông hàng không (ATN) theo quy
định và thông báo các giờ này cho các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Thông báo kịp thời các tin tức liên quan đến chuyến bay bị chậm trễ so với kế
hoạch bay đã dự định;
- Hiệp đồng với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và các cơ quan, đơn vị
khác có liên quan đảm bảo điều hoà cho hoạt động bay tại sân bay.
1.5.3.2. Cơ sở, Bộ phận đánh tín hiệu tại sân bay
1.5.3.2.1. Nhiệm vụ chính của cơ sở đánh tín hiệu
- Cung cấp dịch vụ đánh tín hiệu tàu bay bảo đảm an toàn, chất lượng hiệu quả;

11
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Cung cấp dịch vụ đánh tín hiệu tàu bay cho các hãng hàng không có hoạt động
bay tại cảng hàng không theo nội dung hợp đồng hoặc theo thỏa thuận giữa Đơn
vị với các hãng hàng không/người khai thác tàu bay;
- Thực hiện đúng các quy chế, quy định, hướng dẫn về công tác chuyên môn,
quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay, an ninh, an toàn, phòng chống cháy
nổ và vệ sinh môi trường;
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; Đảm bảo cập nhật cơ sở dữ liệu liên
quan và lưu trữ tài liệu theo quy định.
-Tham gia lập biên bản các sự cố tàu bay liên quan đến quá trình cung cấp dịch
vụ đánh tín hiệu tàu bay;
- Các trách nhiệm, quyền hạn khác khi được cấp trên giao.
1.5.3.2.2.Nhiệm vụ của nhân viên tín hiệu
- Đánh tín hiệu hướng dẫn cho tàu bay lăn vào vị trí đỗ theo đúng vệt lăn và
dừng đỗ đúng vạch dừng cho từng loại tàu bay theo quy định;
- Thực hiện các động tác ra hiệu cho tổ lái nhằm trợ giúp tổ lái xử lý các tình
huống bất thường trong quá trình lăn vào vị trí đỗ theo đúng tiêu chuẩn ICAO.
- Phối hợp với Đài kiểm soát mặt đất hoặc Đài kiểm soát tại sân đảm bảo cung
cấp dịch vụ đánh đánh hiệu tàu bay an toàn, chất lượng, hiệu quả.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của cơ sở đánh tín hiệu (nêu tại mục 1.5.3.2.1).

Hình I.1. Nhân viên đánh tín hiệu tại sân bay

1.5.3.3. Cơ sở thông báo, hiệp đồng bay

12
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

a. Theo dõi, giám sát toàn bộ diễn biến hoạt động bay hàng ngày tại các Cảng
hàng không, sân bay trên toàn quốc, trên vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam,
các vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và các vùng không phận khác
được ủy quyền trong phạm vi trách nhiệm được giao.
b. Phối hợp, hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị Hàng không dân dụng, Quân sự
trong công tác quản lý hoạt động bay nhằm đảm bảo cho các hoạt động bay an
toàn, điều hòa và hiệu quả. Hướng các hoạt động bay thực hiện đúng qui tắc,
quy chế hay và luật lệ hiện hành; Phối hợp xử lý kịp thời các trường hợp khác
thường theo thẩm quyền;
c. Cấp và sửa đổi, hủy bỏ phép bay theo ủy quyền của Cục HKVN;
d. Xem xét và thông báo chấp thuận thông báo bay cho người gửi thông báo
bay;
e. Nhận và triển khai đầy đủ các thông tin về hoạt động bay chuyên cơ cho các
cơ quan có liên quan, phối hợp trực tiếp với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
và cơ quan quân sự đảm bảo an toàn hoạt động bay;
f. Thực hiện chức năng là đầu mối thu thập, tổng hợp tin tức về tình trạng lâm
nguy, lâm nạn của tàu bay hoạt động trong khu vực trách nhiệm và thông báo tin
tức này cho cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn liên quan;
g. Thông báo ngay cho các cơ quan, đơn vị liên quan để phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện khi có thông báo của cơ quan quân sự có thẩm quyền về quyết
định cấm bay hoặc hạn chế bay tạm thời;
h. Chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với Cục tác chiến Bộ Tổng tham mưu, Cục
HKVN về các vùng cấm, vùng bắn để Trung tâm Thông báo tin tức hàng không
triển khai phát NOTAM;
i. Thực hiện các chế độ báo cáo ban đầu và báo cáo hàng ngày theo quy định của
Cục HKVN và Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam. Tổng hợp báo cáo các sự
vụ hoạt động bay ngày, tuần, tháng, quý, năm; kịp thời báo cáo ngay cho các cấp
có thẩm quyền và các cơ quan liên quan khi có tình huống khác thường,
j. Khai thác đầy đủ, chặt chẽ các thông tin liên quan đến hoạt động bay trong
phạm vi trách nhiệm để cung cấp kịp thời cho Trung tâm Kiểm soát luồng không
lưu;
k. Phối hợp với các Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và các Trung tâm Quản
lý điều hành bay khu vực thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát các kế hoạch
hoạt động bay;

13
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

l. Thường xuyên theo dõi tình hình khí tượng, các hệ thống, thiết bị bảo đảm
hoạt động bay, thông tin hàng không để phục vụ cho công tác chuyên môn;
m. Giám sát, theo dõi các hoạt động bay trên màn hình đầu cuối xa hệ thống
ATM;
1.5.3.4. Cơ sở điều hành bay
Đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát tiếp cận và trung tâm kiểm soát
đường dài có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ điều hành bay, thông báo bay, tư
vấn không lưu, báo động trong khu vực trách nhiệm của mình.
1.5.4. Trách nhiệm của người khai thác tàu bay
- Tham gia thiết lập đường bay ATS và tổ chức vùng trời.
- Nghiên cứu, đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay bổ sung, hoàn thiện dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay phù hợp với yêu cầu khai thác bay.
- Thu nhận và chuyển kịp thời các tin tức có thể ảnh hưởng đến hoạt động bay
cho các cơ sở ANS liên quan.
- Trang bị các phương tiện, thiết bị liên lạc và tín hiệu liên quan đến hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn cho tàu bay tìm kiếm, cứu nạn.
- Xây dựng phương thức ứng phó trường hợp một động cơ tàu bay trở lên hoạt
động không bình thường trong giai đoạn cất cánh; chuyển đổi các sơ đồ phương
thức bay liên quan đã được ban hành sang tiếng Anh kèm đơn vị đo lường
NM/ft.
- Tham gia thiết lập các bề mặt giới hạn chướng ngại vật tại sân bay có hoạt
động bay dân dụng, thiết kế phương thức bay; thực hiện đánh giá phương thức
bay bằng thiết bị trên hệ thống huấn luyện bay giả định theo đề nghị của Cục
Hàng không Việt Nam.
1.5.5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan
- Tổ chức, cá nhân nếu phát hiện tàu bay lâm nguy, lâm nạn hoặc có lý do tin
rằng tàu bay đang trong tình trạng khẩn nguy phải thông báo ngay cho trạm báo
động hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn liên quan đến các
bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không tại sân bay có hoạt động bay dân
dụng và các trạm, đài vô tuyến hàng không.

14
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Tổ lái có trách nhiệm tuân thủ các quy định, hướng dẫn về quản lý và bảo đảm
hoạt động bay; thông báo kịp thời cho cơ sở ATS các tin tức ảnh hưởng, có thể
ảnh hưởng đến an toàn hoạt động bay; thực hiện các chỉ thị của cơ sở ATS nhằm
trợ giúp công tác tìm kiếm, cứu nạn HKDD; đề xuất với Cục Hàng không Việt
Nam, tổ chức có liên quan các biện pháp ngăn ngừa và tăng cường đảm bảo an
toàn hoạt động bay.
1.5.6 Trách nhiệm của người chỉ huy tàu bay
- Người chỉ huy tàu bay phải đảm bảo mọi hoạt động của tàu bay phù hợp với
quy tắc bay quy định tại Thông tư này. Trong tình huống khẩn nguy, để đảm bảo
an toàn, người chỉ huy tàu bay có thể thực hiện khác với quy tắc bay này, nhưng
phải thông báo ngay cho cơ sở ATS và phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
- Trước khi bay, người chỉ huy tàu bay phải biết các số liệu liên quan đến
chuyến bay. Đối với chuyến bay IFR, trước khi bay người chỉ huy tàu bay phải
nghiên cứu tin tức khí tượng hiện tại và các bản tin dự báo, lưu ý tới yêu cầu về
nhiên liệu và chuẩn bị phương án dự bị cho trường hợp chuyến bay không thể
thực hiện được theo kế hoạch bay.
1.6. Nhân viên không lưu
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu phải bố trí đủ nhân viên không lưu
có giấy phép còn hiệu lực và phù hợp với vị trí công tác.
- Nhân viên không lưu bao gồm: Tham gia ca trực luôn gồm 1 kíp tối thiểu 2 nhân viên
+ Kiểm soát viên không lưu tại sân bay, tiếp cận, đường dài; (Có cả phụ trách hiệp
đồng - thông báo, ATFM)
+ Nhân viên thủ tục bay; (Nhân viên phòng ARO, sân bay nào cũng có), triển khai nộp FPL từ xa
+ Nhân viên thông báo, hiệp đồng bay; (Cái này thì bên VNAIC sẽ điều qua)

+ Nhân viên ATFM;


+ Nhân viên đánh tín hiệu; Đối với sân bay nhỏ, sáp nhập vs PVMĐ; Sân bay lớn thì trực thuộc
TTKSTC-TS
+ Nhân viên khai thác liên lạc sóng ngắn không - địa (HF A/G); Kênh liên lạc HF gồm 4 ký
tự
+ Nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay;
+ Kíp trưởng không lưu (thủ tục bay; kiểm soát tại sân bay; kiểm soát tiếp
cận; kiểm soát đường dài; thông báo, hiệp đồng bay; ATFM;)
+ Huấn luyện viên không lưu, huấn luyện viên ATFM
1.6.1. Nhiệm vụ của nhân viên không lưu
Trước đây, có vị trí KSVKL mặt đất (Phụ trách GCU), đã được sáp nhập vào TWR từ TT19/2017

15
Chức trách và nhiêm vụ của NV Hàng không được đính kèm trong Tài liệu khai thác cơ sở ANS
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

1.6.1.1. Kiểm soát viên không lưu


Kiểm soát viên không lưu thực hiện kiểm soát hoạt động bay trong phạm vi
trách nhiệm được phân công; trợ giúp tổ lái trong tình huống khẩn nguy; cung
cấp cho tổ lái các tin tức cần thiết để đảm bảo an toàn, hiệu quả chuyến bay;
thông báo các tin tức nhận được từ tổ lái cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay khác có liên quan.
1.6.1.2. Kíp trưởng không lưu
Kíp trưởng kiểm soát không lưu bố trí, điều chỉnh hợp lý và chỉ dẫn các kiểm
soát viên không lưu thực hiện nhiệm vụ trong toàn bộ ca trực; duy trì đầy đủ và
chính xác Sổ nhật ký không lưu (ATS Log); thường xuyên kiểm tra số liệu trên
màn hình, các kênh liên lạc, các điện văn phát đi và lưu ý kiểm soát viên không
lưu của kíp trực chú ý tránh việc nhầm lẫn, bỏ sót, không đúng nguyên tắc hoặc
sử dụng phương thức không theo tiêu chuẩn; tiến hành việc báo động theo
phương thức quy định; phối hợp với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và cơ
quan đơn vị khác có liên quan khi cần thiết và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
1.6.1.3. Huấn luyện viên không lưu
Huấn luyện viên không lưu xây dựng, thực hiện chương trình huấn luyện cho
kiểm soát viên không lưu; soạn thảo và nộp báo cáo kết quả huấn luyện cho cấp
trên; tham gia kiểm tra cấp, gia hạn giấy phép, năng định kiểm soát không lưu,
kiểm tra nâng bậc cho kiểm soát viên không lưu trong đơn vị; thực hiện huấn
luyện phương thức mới và cách khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị cho
kiểm soát viên không lưu; duy trì tài liệu nghiệp vụ, băng ghi âm và hình phục
vụ huấn luyện. Băng ghi âm tại các cơ sở điều hành bay hay hệ thống SUR đều được lưu trữ
ít nhất 30 ngày nhằm phục vụ điều tra, kiểm dò nếu cần
1.6.2 Giấy phép nhân viên không lưu
- Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây được cấp Giấy phép nhân viên không
lưu:
+ Là công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên, có phẩm chất và đạo đức tốt;
+ Không có tiền án hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
+ Có chứng chỉ chuyên môn về chuyên ngành không lưu liên quan;
+ Đủ thời gian thực tập và huấn luyện theo quy định;

16
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Có giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ sở y tế được Cục Hàng
không Việt Nam chấp thuận; Tiêu chuẩn sức khỏe NVHK đã đc quy định tại TTLT18/2012
+ Tham dự và đạt yêu cầu của kỳ sát hạch cấp giấy phép, năng định nhân
viên hàng không của Cục hàng không Việt Nam
- Thời hạn hiệu lực của Giấy phép nhân viên không lưu là 7 năm và chỉ có giá trị
sử dụng trong trường hợp năng định còn hiệu lực. Thời hạn hiệu lực của năng
định là 1 năm.
- Việc cấp giấy phép nhân viên không lưu thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không.
- Giấy phép nhân viên không lưu bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
+ Người được cấp giấy phép không đủ điều kiện hoặc không còn đáp ứng
đủ điều kiện cấp giấy phép;
+ Giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa;
+ Người được cấp giấy phép vi phạm quy định về sử dụng giấy phép.
1.7. Huấn luyện nhân viên không lưu
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu phải tổ chức huấn luyện cho nhân
viên không lưu để trang bị, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn theo các
hình thức sau đây:
+ Huấn luyện nghiệp vụ ban đầu để cấp chứng chỉ chuyên môn;
+ Huấn luyện năng định;
+ Huấn luyện định kỳ;
+ Huấn luyện chuyển loại năng định;
+ Huấn luyện nâng cao;
Buộc phải tham gia khóa huấn luyện này nếu đã nghỉ quá 3
+ Huấn luyện phục hồi; tháng
+ Huấn luyện bay làm quen đối với KSVKL.
- Việc huấn luyện được tiến hành tại các cơ sở đào tạo nghiệp vụ hàng không
của Việt Nam hoặc nước ngoài, các vị trí huấn luyện của cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay có trách nhiệm xây
dựng chương trình và kế hoạch huấn luyện trình Cục Hàng không Việt Nam phê
duyệt.

17
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Kết quả huấn luyện nhân viên không lưu phải được lưu trữ tại cơ sở cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
1.8. Phối hợp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1.8.1 Cung cấp tin tức giữa cơ sở ATS và người khai thác tàu bay
- Cơ sở ATS phải lưu ý đến những yêu cầu liên quan đến việc khai thác tàu bay
và cung cấp tin tức có được để trợ giúp người khai thác tàu bay hoàn thành trách
nhiệm.
- Khi có yêu cầu của người khai thác tàu bay, cơ sở ATS phải thông báo ngay
những tin tức có được liên quan đến việc khai thác tàu bay, bao gồm cả báo cáo
vị trí tàu bay cho người khai thác tàu bay.
1.8.2. Hiệp đồng giữa HKDD và quân sự
- Cơ sở ATS phải thường xuyên hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm đối với hoạt động có ảnh hưởng đến chuyến bay
của tàu bay dân dụng theo nguyên tắc và nội dung quy định tại Điều 91 của Luật
HKDD Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Việc phối hợp, hiệp đồng các hoạt động có khả năng gây nguy hiểm cho tàu
bay dân dụng thực hiện theo các quy định tại Điều 21 của Thông tư này.
- Cơ sở ATS có trách nhiệm thỏa thuận với đơn vị liên quan thuộc Bộ Quốc
phòng để trao đổi kịp thời những tin tức liên quan đến đảm bảo an toàn cho hoạt
động bay dân dụng theo các nguyên tắc sau:
a) Cơ sở ATS phải thường xuyên hoặc theo yêu cầu, cung cấp cho đơn vị liên
quan thuộc Bộ Quốc phòng về kế hoạch bay và những tin tức khác về hoạt động
bay dân dụng phù hợp với văn bản thỏa thuận liên quan; để hạn chế tối đa khả
năng phải bay chặn, các khu vực hoặc đường bay có yêu cầu về kế hoạch bay,
liên lạc hai chiều, báo cáo vị trí phải được xác định để cơ sở điều hành bay có đủ
số liệu cho việc nhận dạng tàu bay dân dụng;
b) Cơ sở ATS, cơ sở ATFM được thông báo kịp thời khi cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng quan sát thấy tàu bay dân dụng hoặc nghi ngờ là tàu bay dân
dụng đang tới gần hoặc đã bay vào khu vực mà tại đó có thể cần phải bay chặn;
thực hiện mọi biện pháp để xác minh nguồn gốc của tàu bay liên quan và hướng
dẫn kịp thời để tránh khả năng phải bay chặn.
Hiện nay, CTy QLBMN đang hiệp đồng cùng Sư đoàn PKKQ 370 trong công tác đảm bảo an toàn bay
1.8.3. Thông báo, hiệp đồng về hoạt động có khả năng gây nguy hiểm đối
với tàu bay dân dụng

18
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Việc thông báo, hiệp đồng về hoạt động có khả năng gây nguy hiểm cho tàu
bay dân dụng trên đất liền hay trên biển thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Nghị định số 125/2015/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết về quản lý hoạt động bay và Chương IV của Thông tư này.
- Trong trường hợp tàu bay dân dụng lâm vào tình huống khẩn nguy hoặc
những tình huống bất thường khác, việc liên lạc trực tiếp giữa cơ sở ATS liên
quan và đơn vị tiến hành hoạt động có khả năng gây nguy hiểm cho tàu bay dân
dụng trên đất liền hay trên biển phải được đảm bảo để yêu cầu tạm dừng các
hoạt động đó.
- Việc hướng dẫn liên quan đến những ảnh hưởng nguy hiểm của việc phát tia
la-de khi tàu bay đang bay thực hiện theo Tài liệu 9815 của ICAO quy định
hướng dẫn về việc phát tia la-de và an toàn bay (Doc. 9815).
1.8.4. Hiệp đồng giữa cơ sở ATS và cơ sở MET
- Để cung cấp các tin tức khí tượng mới nhất cho tàu bay thực hiện chuyến bay,
cơ sở ATS và cơ sở MET phải có thỏa thuận để nhân viên không lưu:
a) Thông báo cho cơ sở MET những yếu tố khí tượng do nhân viên không lưu
quan sát được hoặc được tổ lái báo cáo ngoài số liệu của màn hình và đồng hồ
hiển thị;
b) Thông báo ngay cho cơ sở MET liên quan các hiện tượng thời tiết có ảnh
hưởng đến hoạt động bay do nhân viên không lưu quan sát được hoặc được tổ
lái báo cáo mà không có trong bản thông báo khí tượng tại sân bay;
c) Thông báo ngay cho cơ quan khí tượng khác có liên quan các tin tức về hoạt
động núi lửa và mây bụi tro núi lửa; trung tâm kiểm soát đường dài phải thông
báo những tin tức này cho cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không.
- Trung tâm kiểm soát đường dài và cơ sở cảnh báo thời tiết hàng không liên
quan phải phối hợp chặt chẽ, đảm bảo những tin tức về tro bụi núi lửa trong các
điện văn NOTAM và SIGMET là giống nhau.
1.8.5. Hiệp đồng giữa cơ sở ATS và cơ sở AIS
- Để đảm bảo cơ sở AIS thu thập được tin tức để cung cấp tin tức mới nhất
trước chuyến bay và đáp ứng các yêu cầu về tin tức trong khi bay, cơ sở AIS và
cơ sở ATS phải có thỏa thuận để cơ sở ATS cung cấp ngay cho cơ sở AIS liên
quan:
a) Tin tức về tình trạng khai thác của sân bay;

19
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

b) Tình trạng khai thác của dịch vụ, hệ thống kỹ thuật và thiết bị dẫn đường liên
quan trong khu vực trách nhiệm;
c) Sự xuất hiện của hoạt động núi lửa do nhân viên không lưu quan sát được
hoặc được tổ lái báo cáo;
d) Các tin tức có tính chất khai thác quan trọng khác.
- Trước khi thông báo về những thay đổi đối với hệ thống bảo đảm hoạt động
bay, các cơ sở ATS liên quan đến những thay đổi này phải tính đến khoảng thời
gian cần thiết cho phép cơ sở AIS in ấn và phát hành ấn phẩm phù hợp. Các cơ
sở ATS và cơ sở AIS liên quan phải hiệp đồng chặt chẽ đảm bảo cung cấp kịp
thời tin tức cần thiết.
- Những thay đổi về tin tức hàng không đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng đến
sơ đồ và hệ thống dẫn đường bằng máy tính phải được phát hành theo chu kỳ
được quy định tại Chương IV của Thông tư này.
- Cơ sở ATS có trách nhiệm cung cấp các tin tức, dữ liệu cho cơ sở AIS phù
hợp với các yêu cầu về độ chính xác và tính toàn vẹn của dữ liệu hàng không.
- Cục Hàng không Việt Nam ban hành hướng dẫn việc cung cấp các tin tức, dữ
liệu cho cơ sở AIS.
1.9. Giờ sử dụng trong dịch vụ ATS
- Cơ sở ATS phải được trang bị đồng hồ chỉ thời gian theo giờ, phút và giây.
Đồng hồ phải được nhìn thấy rõ từ các vị trí làm việc.
- Các đồng hồ và dụng cụ ghi thời gian của cơ sở ATS phải được kiểm tra
thường xuyên để đảm bảo hiệu chỉnh so với giờ chuẩn trong phạm vi ± 30 giây.
Trong trường hợp cơ sở ATS sử dụng liên lạc bằng đường truyền dữ liệu, các
đồng hồ và dụng cụ ghi thời gian của cơ sở này phải được kiểm tra thường
xuyên để hiệu chỉnh so với giờ chuẩn trong phạm vi ± 01 giây. Phải luôn hiệu chuẩn giờ
Nhuận nhằm tránh sai sót cho
- Giờ đúng phải được lấy theo đồng hồ chuẩn Việt Nam. hệ thống

- Cơ sở ATS cung cấp cho tổ lái đang bay giờ đúng khi được yêu cầu hoặc khi
cần thiết cho ATS. Việc chỉnh giờ phải thực hiện với độ chính xác đến 30 giây.
1.10. Sử dụng ngôn ngữ
- Liên lạc giữa cơ sở ATS và tổ lái tàu bay dân dụng: Tiếng Anh là ngôn ngữ
chính được sử dụng.

20
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Liên lạc giữa các cơ sở điều hành bay: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính được sử
dụng, trừ khi có thỏa thuận giữa các cơ sở này về việc liên lạc được thực hiện
bằng tiếng Việt.
1.11. Kế hoạch ứng phó không lưu
- Kế hoạch ứng phó không lưu được xây dựng phù hợp với hướng dẫn chung
của ICAO và phù hợp với kế hoạch ứng phó không lưu của các quốc gia kế cận
trên cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có
trách nhiệm cung cấp dịch vụ tại các phần vùng trời kế cận và những người sử
dụng có liên quan.
- Cục Hàng không Việt Nam xây dựng và công bố kế hoạch ứng phó không lưu
để xử lý các tình huống bất trắc trong trường hợp trục trặc hoặc có nguy cơ trục
trặc đối với cung cấp dịch vụ không lưu và các dịch vụ hỗ trợ liên quan khác
trong vùng trời trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ này.
1.12. Thủ tục cấp giấy phép khai thác cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác cơ sở ANS theo mẫu số 1 quy định tại
Phụ lục VIII Thông tư 19/2017/TT-BGTVT;
b) Danh mục hệ thống, thiết bị kỹ thuật của cơ sở ANS;
c) Báo cáo tổ chức bộ máy, điều hành của cơ sở, số lượng kíp trực, chế độ và
thời gian làm việc;
d) Tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở ANS và danh mục lưu trữ hệ thống
các văn bản, tài liệu liên quan;
đ) Danh mục hệ thống, thiết bị bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá phương
thức bay bằng thiết bị của tổ chức đã được cấp phép; bản sao chứng chỉ đủ điều
kiện bay của tàu bay thực hiện công tác bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh giá
phương thức bay bằng thiết bị; bản sao giấy phép lái tàu bay của người lái tàu
bay áp dụng đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn, bay đánh
giá phương thức bay bằng thiết bị.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng
không Việt Nam thẩm định, kiểm tra thực tế, yêu cầu tổ chức đề nghị cấp giấy
phép giải trình bổ sung các nội dung liên quan và cấp giấy phép khai thác cơ sở
ANS; trường hợp không cấp giấy phép phải gửi văn bản trả lời cho tổ chức đề
nghị biết và nêu rõ lý do.

21
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn tổ chức đề nghị hoàn
thiện hồ sơ theo quy định.
- Thời hạn hiệu lực của Giấy phép khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu là 05 năm.
- Giấy phép khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu bị thu hồi trong
những trường hợp sau đây:
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu không còn đáp ứng đủ điều kiện khai
thác;
+ Vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ không lưu

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1

1. Hãy trình bày các hình thức của dịch vụ ATS?


2. Hãy kể tên các cơ sở cung cấp dịch vụ ATS?
3. Kể tên các đối tượng nhân viên không lưu?
4. Hãy trình bày mục đích của dịch vụ không lưu?
5. Hãy nêu các quy định về giấy phép nhân viên không lưu?
6. Trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ ATS?
7. Giờ và ngôn ngữ được sử dụng trong ATS?
8. Các cá nhân, đơn vị phối hợp như thế nào để cung cấp dịch vụ ATS?

22
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CHƯƠNG 2 – DỊCH VỤ ĐIỀU HÀNH BAY

Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:
- Trình bày được phạm vi trách nhiệm, các hình thức của dịch vụ điều
hành bay;
- Phân biệt được trách nhiệm cung cấp dịch vụ điều hành bay của các
cơ sở cung cấp dịch vụ điều hành bay;
- Phân công trách nhiệm kiểm soát, hiệp đồng chuyển giao trách
nhiệm kiểm soát, phối hợp cấp huấn lệnh giữa các cơ sở cung cấp
dịch vụ điều hành bay
TWR sẽ phụ trách hướng dẫn tàu bay lăn trên đường lăn chính và
dẫn lên RWY, cũng như hướng dẫn tàu bay CHC. Trong khi GND
2.1. Các hình thức của dịch vụ điều hành bay (GCU) sẽ hỗ trợ tàu bay lăn trong khu vực sân đỗ

- Dịch vụ kiểm soát tại sân: Dịch vụ kiểm soát không lưu đối với các hoạt động
tại sân bay.Tại sân bao gồm TWR và GND (GCU), mỗi đơn vị nắm nhiệm vụ khác nhau Phạm vi trách nhiệm cũng có giới hạn
ngang và giới hạn cao

- Dịch vụ kiểm soát tiếp cận: Dịch vụ kiểm soát không lưu đối với các chuyến
Hiện nay khai thác song song phụ thuộc
bay có kiểm soát đi và đến. 4 Trung tâm TC-TS: HAN, DAD, CXR, SGN với distance giữa 2 đường băng chỉ 375
m
- Dịch vụ kiểm soát đường dài: Dịch vụ kiểm soát không lưu đối với các chuyến
bay có kiểm soát bay đường dài. Hiện tại TA được nâng lên 18.000 ft và TL sẽ là FL190, sẽ công bố trong AIP sau
2.2. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ điều hành bay
2.2.1. Chuyến bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay
- Chuyến bay IFR trong vùng trời không lưu loại A, B, C, D và E;
- Chuyến bay VFR trong vùng trời không lưu loại B, C và D. Không được bay VFR trong vùng trời loại A
- Chuyến bay VFR đặc biệt. Chuyến bay SVFR lưu ý về VMC thời điểm đó để xin phép được bay IMC và được kiểm soát bởi
các ATSU

- Hoạt động bay tại sân bay.


2.2.2. Cơ sở điều hành bay
- Dịch vụ kiểm soát đường dài do các cơ sở sau đảm nhiệm:
Vùng trời kiểm soát gồm 6 phân khu, mỗi phân khu có 4 người
+ Trung tâm kiểm soát đường dài; Không thể thiết lập FIR Đà Nẵng do vấn đề với giới hạn cao

+ Cơ sở kiểm soát tiếp cận tại vùng trời kiểm soát mà ở đó trung tâm kiểm
soát đường dài không thể đảm bảo đầy đủ tầm phủ của hệ thống kỹ thuật, thiết
bị sử dụng cho việc cung cấp dịch vụ kiểm soát đường dài.
Đối với các cơ sở APP thì việc áp dụng giám sát không lưu (ATS Surveillance) là cần thiết để dẫn tàu bay vào hạ cánh

23
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

Hình II.1. Trung tâm kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh
- Dịch vụ kiểm soát tiếp cận do các cơ sở sau đảm nhiệm:
+ Cơ sở kiểm soát tiếp cận;
+ Đài kiểm soát tại sân bay, trung tâm kiểm soát đường dài khi cần thiết
nhập chức năng kiểm soát tiếp cận với chức năng kiểm soát tại sân bay hoặc
kiểm soát đường dài cho một cơ sở chịu trách nhiệm. Đưa vào SMR hoặc có
thể thêm A-SMGCS vào

- Dịch vụ kiểm soát tại sân bay do đài kiểm soát tại sân bay đảm nhiệm.

24
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

Hình II.2. Đài kiểm soát tại sân - sân bay Tân Sơn Nhất
2.2.3. Cung cấp dịch vụ điều hành bay Các chuyến bay quân sự, chuyên cơ nếu có thực hiện phải gửi trc
FPL. phép bay và nhiều loại giấy tờ phù hợp khác
- Để đảm bảo việc cung cấp dịch vụ, cơ sở điều hành bay:
+ Phải được cung cấp tin tức về kế hoạch hoạt động của từng tàu bay hoặc
những thay đổi về tin tức đó cũng như những tin tức hiện thời về quá trình thực
hiện mỗi chuyến bay; Ngày xưa thì viết điện văn hoặc FPL lên giấy, gửi về phòng ARO
Bây h thì quăng lên hệ thống AMHS (ATN), gửi FPL từ xa
+ Phải dựa vào những tin tức nhận được, xác định vị trí tương đối giữa các
tàu bay với nhau;
+ Cấp huấn lệnh, tin tức để phòng tránh va chạm giữa các tàu bay thuộc
quyền kiểm soát của mình và điều hòa hoạt động bay;
+ Hiệp đồng với cơ sở điều hành bay khác để cấp huấn lệnh khi một tàu
bay có thể va chạm với tàu bay khác đang chịu sự kiểm soát của cơ sở đó hoặc
trước khi chuyển giao kiểm soát tàu bay cho cơ sở đó.
- Tin tức về hoạt động của tàu bay và việc ghi lại các huấn lệnh đã cấp cho tàu
bay phải được hiển thị rõ ràng nhằm cho phép đánh giá kịp thời hoạt động bay
đảm bảo phân cách thích hợp giữa các tàu bay và duy trì tốt luồng không lưu.
Đảm bảo phân cách ngang theo NM hoặc phút
- Cơ sở điều hành bay cấp huấn lệnh phải đảm bảo phân cách giữa:
+ Các chuyến bay trong vùng trời không lưu loại A và B;
+ Các chuyến bay trong vùng trời không lưu loại C, D, và E;
+ Các chuyến bay IFR và các chuyến bay VFR trong vùng trời không lưu
loại C;
+ Các chuyến bay IFR và các chuyến bay VFR đặc biệt;
+ Các chuyến bay VFR đặc biệt.
- Trong trường hợp tổ lái yêu cầu hoặc Cục Hàng không Việt Nam có quy định
khác đối với chuyến bay IFR trong vùng trời không lưu loại D và E, cơ sở điều
hành bay có thể cấp một huấn lệnh không đảm bảo phân cách trên một đoạn bay
cụ thể của chuyến bay thực hiện trong điều kiện khí tượng bay VFR.
2.3. Trách nhiệm kiểm soát tàu bay
2.3.1. Phân công trách nhiệm kiểm soát
- Mỗi chuyến bay có kiểm soát tại một thời điểm chỉ chịu sự kiểm soát của một
cơ sở điều hành bay.

25
Tình huống 2 cơ sở điều hành bay cùng hướng dẫn 1 tàu bay chỉ xảy ra khi có sự
hiệp đồng giữa đơn vị HKDD và HKQS hoặc giưa 2 đơn vị HKDD
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Trách nhiệm kiểm soát hoạt động bay trong một phần vùng trời chỉ được giao
cho một cơ sở điều hành bay đảm nhiệm. Cơ sở điều hành bay có thể ủy quyền
kiểm soát một tàu bay hoặc một nhóm tàu bay cho cơ sở điều hành bay khác với
điều kiện có hiệp đồng chặt chẽ giữa các cơ sở này.
2.3.2. Chuyển giao trách nhiệm kiểm soát
- Trách nhiệm kiểm soát tàu bay được chuyển giao từ một cơ sở cung cấp dịch
vụ kiểm soát đường dài trong một vùng trời kiểm soát sang cơ sở cung cấp dịch
vụ kiểm soát đường dài trong vùng trời kiểm soát kế cận vào thời điểm cơ sở
đang kiểm soát dự tính tàu bay sẽ bay qua ranh giới chung giữa hai vùng trời
kiểm soát hoặc tại một vị trí hoặc vào một thời điểm do hai cơ sở thỏa thuận.
có thể hiểu đơn giản là chuyển giao tại ranh giới giữa 2 vùng FIR
- Trách nhiệm kiểm soát tàu bay được chuyển giao từ cơ sở cung cấp dịch vụ
kiểm soát đường dài sang cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận và ngược lại
tại một vị trí hoặc vào một thời điểm do hai cơ sở thỏa thuận.
- Giữa cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận và đài kiểm soát tại sân bay:
+ Trách nhiệm kiểm soát tàu bay tiếp cận hạ cánh được chuyển giao từ cơ
sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận sang đài kiểm soát tại sân bay khi tàu bay
ở trong khu vực lân cận sân bay và có thể hoàn tất việc tiếp cận hạ cánh bằng
mắt theo địa tiêu hoặc tàu bay đã vào khu vực có điều kiện khí tượng bay VFR
ổn định; khi tàu bay đã hạ cánh;
+ Trách nhiệm kiểm soát tàu bay cất cánh được chuyển giao từ đài kiểm
soát tại sân bay sang cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận trong trường hợp
điều kiện khí tượng bay bằng mắt chiếm ưu thế trong khu vực lân cận sân bay là
trước khi tàu bay rời khu vực này hoặc trước khi tàu bay vào vùng có điều kiện
khí tượng bay IFR hoặc tại một vị trí, mực bay quy định; trong trường hợp điều
kiện khí tượng bay bằng thiết bị chiếm ưu thế tại sân bay là ngay sau khi tàu bay
vừa cất cánh hoặc tại một vị trí, mực bay quy định.
- Việc kiểm soát một số chuyến bay có thể được chuyển giao trực tiếp từ trung
tâm kiểm soát đường dài sang đài kiểm soát tại sân bay và ngược lại theo thỏa
thuận giữa các cơ sở điều hành bay có liên quan.
Đối với những sân bay nhỏ thì TWR sẽ kiểm soát tàu
2.3.3. Hiệp đồng chuyển giao kiểm soát bay cho đến khi ra khỏi phạm vi trách nhiệm và chuyển
giao cho đơn vị tiếp theo (nếu có)
- Trách nhiệm kiểm soát tàu bay chỉ được chuyển giao giữa các cơ sở điều hành
bay khi cơ sở điều hành bay tiếp nhận chấp thuận phù hợp với quy định đã nêu
trên.

26
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Cơ sở điều hành bay chuyển giao thông báo cho cơ sở điều hành bay tiếp nhận
những phần thích hợp của kế hoạch bay không lưu hiện hành và mọi tin tức khác
liên quan đến việc chuyển giao kiểm soát. Khi chuyển giao kiểm soát ra đa, tin
tức chuyển giao bao gồm số liệu về vị trí và nếu cần thiết bao gồm cả đường bay
và tốc độ tàu bay do quan sát được bằng ra đa ngay trước khi chuyển giao. Khi
chuyển giao kiểm soát có sử dụng số liệu giám sát ADS, tin tức kiểm soát liên
quan đến việc chuyển giao phải bao gồm vị trí không gian 04 chiều (vĩ tuyến,
kinh tuyến, độ cao và thời gian) và các tin tức cần thiết khác.
- Cơ sở điều hành bay tiếp nhận có trách nhiệm:
+ Thông báo khả năng tiếp nhận kiểm soát tàu bay và những điều kiện tiếp
nhận;
+ Chỉ rõ những tin tức khác hoặc huấn lệnh cho đoạn đường bay tiếp theo
mà tàu bay cần phải có vào thời điểm chuyển giao;
+ Thông báo cho cơ sở điều hành bay chuyển giao khi đã thiết lập liên lạc
thoại hai chiều với tàu bay và kiểm soát tàu bay nếu không có quy định nào khác
trong văn bản thỏa thuận giữa hai cơ sở này;
+ Phương thức hiệp đồng, bao gồm cả điểm chuyển giao kiểm soát, phải
được quy định cụ thể trong văn bản hiệp đồng giữa các cơ sở điều hành bay liên
quan và tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở điều hành bay.
2.3.4. Nội dung huấn lệnh kiểm soát không lưu
- Số chuyến bay, số hiệu tàu bay ghi trong kế hoạch bay;
- Giới hạn huấn lệnh;
- Đường bay;
- Các mực bay trên toàn bộ đường bay hoặc cho một phần đường bay và mực
bay thay đổi (nếu có);
- Các thông báo và chỉ dẫn cần thiết khác như hoạt động của tàu bay khi tiếp cận
hoặc cất cánh, liên lạc và thời điểm huấn lệnh hết hiệu lực.
2.3.5. Phối hợp cấp huấn lệnh
Các cơ sở điều hành bay phải hiệp đồng với nhau để cấp huấn lệnh cho toàn bộ
hoặc một phần đường bay như sau:
- Huấn lệnh cấp cho toàn bộ đường bay đến sân bay dự định hạ cánh đầu tiên
theo một trong các điều kiện sau đây:

Xem lại quy định về mực bay đường dài Bắc - Nam theo quy định của VN
27
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Cơ sở điều hành bay đã hiệp đồng với tất cả các cơ sở điều hành bay mà
tàu bay sẽ bay qua trước khi tàu bay cất cánh;
+ Có cơ sở đảm bảo rằng việc hiệp đồng trước sẽ được thực hiện giữa tất cả
các cơ sở điều hành bay nhằm kiểm soát chuyến bay một cách liên tục.
- Khi không tiến hành hiệp đồng trước hoặc không cấp huấn lệnh trước, cơ sở
điều hành bay chỉ được cấp huấn lệnh cho tàu bay đến một điểm mà tại đó hiệp
đồng được với các cơ sở điều hành bay liên quan. Trước khi tàu bay đến điểm
đó hoặc tại điểm đó, cơ sở điều hành bay sẽ cấp huấn lệnh tiếp theo hoặc sẽ cấp
huấn lệnh bay chờ nếu cần thiết.
- Khi tàu bay dự định cất cánh từ sân bay trong vùng trời kiểm soát để bay đến
vùng trời kiểm soát khác trong vòng 30 phút bay hoặc một khoảng thời gian
khác do thỏa thuận giữa hai trung tâm kiểm soát đường dài, việc hiệp đồng với
trung tâm kiểm soát tiếp theo phải thực hiện trước khi cấp huấn lệnh cất cánh.
- Khi tàu bay dự định rời một vùng trời kiểm soát và sau đó sẽ bay trở vào vùng
trời kiểm soát đó hoặc bay vào một vùng trời kiểm soát khác, có thể cấp huấn
lệnh từ sân bay khởi hành đến sân bay dự định hạ cánh đầu tiên. Huấn lệnh này
hoặc huấn lệnh sửa đổi chỉ có hiệu lực đối với phần chuyến bay thực hiện trong
vùng trời kiểm soát.
2.3.6. Kiểm soát luồng không lưu Nguyên tắc áp dụng ATFM: Best Plan - Best Serve
Khi một cơ sở điều hành bay nhận thấy ngoài những tàu bay đã tiếp nhận kiểm
soát không thể kiểm soát thêm tàu bay khác nữa trong một thời gian xác định tại
một địa điểm hoặc trong một vùng trời cụ thể, phải thông báo cho các cơ sở điều
hành bay khác, người khai thác tàu bay và người chỉ huy tàu bay của tàu bay dự
định đến địa điểm hoặc vùng trời đó biết rằng chuyến bay đến thêm nữa có thể
phải bay chờ hoặc phải áp dụng những hạn chế đặc biệt trong một khoảng thời
gian xác định, để tránh việc tàu bay bay chờ quá lâu.
2.3.7. Kiểm soát hoạt động của người, phương tiện di chuyển trên sân bay
- Đài kiểm soát tại sân bay chịu trách nhiệm kiểm soát hoạt động của người,
phương tiện di chuyển, kể cả tàu bay đang được kéo trên khu hoạt động tại sân
bay, để tránh xảy ra những nguy hiểm cho họ và cho tàu bay đang hạ cánh, lăn
bánh hoặc đang cất cánh.
- Trong điều kiện tầm nhìn hạn chế, việc kiểm soát được thực hiện như sau:

28
Mọi phương tiện dừng chờ cách các thiết bị phù trợ ILS 30 m để đảm bảo tàu bay bắt sóng
ILS tốt nhất
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Hạn chế tới mức thấp nhất việc di chuyển của người, phương tiện trên
khu hoạt động tại sân bay và phải đặc biệt chú ý đến các yêu cầu bảo vệ khu vực
hạn chế, khu vực nhạy cảm của hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS) cấp I và II;
+ Cự ly tối thiểu giữa tàu bay đang lăn và phương tiện khác được thiết lập
trên cơ sở xem xét đến phương tiện trợ giúp sẵn có và được quy định tại Quy
chế bay trong khu vực sân bay.
- Xe cấp cứu, xe cứu hoả đến trợ giúp tàu bay lâm nạn được quyền ưu tiên hơn
so với hoạt động khác trên sân bay. (Phải thành lập Sở Chỉ huy Khẩn nguy)
- Bên cạnh đó, phương tiện di chuyển trên khu hoạt động tại sân bay phải tuân
theo quy tắc sau:
+ Phương tiện, xe kéo đẩy tàu bay nhường đường cho tàu bay đang hạ
cánh, tàu bay cất cánh và tàu bay lăn bánh;
+ Phương tiện nhường đường cho xe đang kéo đẩy tàu bay;
+ Phương tiện nhường đường cho các loại xe kéo đẩy khác theo quy định;
+ Ngoài những quy định trên, tất cả phương tiện phải tuân thủ sự hướng
dẫn của đài kiểm soát tại sân bay.
2.3.8. Sử dụng ra đa giám sát di chuyển trên bề mặt sân bay (SMR)
- SMR có thể sử dụng để đảm bảo an toàn, hiệu quả cho việc kiểm soát di
chuyển trên sân bay trong điều kiện tầm nhìn thấp hoặc vào ban đêm.
- Kiểm soát viên tại sân bay xác định vị trí của tàu bay và xe cộ trên khu hoạt
động tại sân bay bằng quan sát trực quan và báo cáo vị trí qua liên lạc vô tuyến.
Trong phạm vi tầm phủ của ra đa, tin tức thể hiện trên màn hình SMR được sử
dụng như sau:
+ Để xác nhận đường cất hạ cánh không có chướng ngại vật, xe, tàu bay
trước khi cho cất cánh hoặc hạ cánh;
+ Đảm bảo rằng tàu bay cất cánh lên đúng đường cất hạ cánh;
+ Khẳng định việc tàu bay hạ cánh đã rời đường cất hạ cánh;
+ Để biết chắc rằng tàu bay khởi hành đã bắt đầu chạy đà;
+ Cung cấp tin tức về hướng cho tổ lái tàu bay và lái xe theo yêu cầu;
+ Giám sát việc tàu bay, xe cộ tuân thủ các chỉ dẫn kiểm soát trên khu hoạt
động tại sân bay;

29
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Giám sát khu hoạt động tại sân bay, xác định tuyến lăn tối ưu để giảm tắc
nghẽn và trợ giúp trong việc thúc đẩy luồng không lưu trong giai đoạn có tầm
nhìn hạn chế;
+ Khẳng định lại báo cáo vị trí của tổ lái tàu bay và lái xe;
+ Hướng dẫn các xe khẩn nguy, nếu cần thiết;
+ Trợ giúp điều chỉnh thời gian cho phép cất cánh và hạ cánh trong điều
kiện tầm nhìn hạn chế để sử dụng tối đa khả năng của đường cất hạ cánh;
+ Để xác định và cung cấp tin tức chỉ dẫn tàu bay chưa biết chắc chắn vị trí
của mình;
+ Trợ giúp xác định sự xâm nhập trái phép vào đường cất hạ cánh.
2.4. Độ cao bay an toàn thấp nhất
- Độ cao bay an toàn thấp nhất do Cục Hàng không Việt Nam quy định và công
bố cho từng đường bay ATS, RNAV/RNP, vùng trời kiểm soát.
- Độ cao bay an toàn thấp nhất trên đường bay được tính so với điểm cao nhất
của địa hình và chướng ngại vật nhân tạo trong dải rộng 25km về mỗi bên trục
đường bay ATS, trong dải bảo vệ theo qui định của từng kiểu loại đường
RNAV/RNP như sau::
+ Tối thiểu là 300 m đối với địa hình đồng bằng, trung du và mặt nước;
+ Tối thiểu là 600 m đối với địa hình vùng núi.
- Trong vùng trời sân bay, độ cao bay an toàn thấp nhất phải được quy định cho
các phân khu của từng phương thức tiếp cận bằng thiết bị. Độ cao bay an toàn
thấp nhất trong từng phân khu tối thiểu là 300m trên điểm cao nhất của địa hình
và chướng ngại vật nhân tạo trong vòng 46km cách đài dẫn đường của phương
thức tiếp cận bằng thiết bị, kể cả vùng đệm rộng 09km bao quanh mỗi phân khu.
Đối với địa hình vùng núi, độ cao này quy định tối thiểu là 600m.
- Nếu chênh lệch độ cao trong các phân khu dưới 100m, có thể quy định một độ
cao bay an toàn thấp nhất chung cho các phân khu.
- Đối với hai phương thức sử dụng hai thiết bị dẫn đường đặt cách nhau không
quá 09km, độ cao bay an toàn thấp nhất cho từng phân khu được chọn là độ cao
giá trị nào lớn hơn.

30
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2

1. Hãy trình bày độ cao bay an toàn thấp nhất do Cục Hàng không Việt Nam quy
định và công bố cho từng đường bay ATS, RNAV/RNP, vùng trời kiểm soát?
2. Hãy trình bày nội dung của huấn lệnh kiểm soát không lưu? Cho ví dụ.
3. Việc chuyển giao trách nhiệm kiểm soát giữa cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm
soát tiếp cận và đài kiểm soát tại sân bay được thực hiện như thế nào?
4. Trình bày các hình thức của dịch vụ điều hành bay?

31
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CHƯƠNG 3 - DỊCH VỤ THÔNG BÁO BAY

Sau khi học xong chương này, người học có khả năng:
- Trình bày được mục đích của dịch vụ thông báo bay;
- Trình bày được phạm vi cung cấp dịch vụ thông báo bay;
- Phân biệt được các hình thức phát thanh và nội dung mà dịch vụ
thông báo bay cung cấp;
- Phân biệt được các phương pháp truyền phát tin tức do dịch vụ
thông báo bay cung cấp;
- Trình bày được cách thức lưu trữ và chuyển giao trách nhiệm đảm
bảo dịch vụ thông báo bay.

3.1. Mục đích


Dịch vụ thông báo bay nhằm cung cấp và tư vấn những tin tức có ích cho việc
thực hiện chuyến bay an toàn và hiệu quả.
3.2. Phạm vi của dịch vụ thông báo bay
- Dịch vụ thông báo bay cung cấp các thông tin liên quan cho tất cả các tàu bay:
+ Được cung cấp dịch vụ điều hành bay hoặc
+ Được cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu nhận biết bằng cách khác.
- Dịch vụ thông báo bay không miễn trừ mọi trách nhiệm của lái trưởng tàu bay
và lái trưởng tàu bay phải chịu trách nhiệm cuối cùng về bất kỳ thay đổi nào về
kế hoạch của chuyến bay.
- Khi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu cung cấp đồng thời dịch vụ thông báo
bay và dịch vụ điều hành bay, thì việc cung cấp dịch vụ điều hành bay luôn được
ưu tiên hơn việc cung cấp dịch vụ thông báo bay.
- Trong,tình huống tàu bay đang trong giai đoạn tiếp cận chót, hạ cánh, cất cánh
hay lấy độ cao có thể yêu cầu được cung cấp ngay những tin tức quan trọng khác
ngoài những tin tức do dịch vụ điều hành bay cung cấp
3.3. Nội dung của dịch vụ thông báo bay
- Dịch vụ thông báo bay bao gồm việc cung cấp các tin tức:
+ Thông báo SIGMET thích hợp;

32
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Tin tức thích hợp về hoạt động núi lửa trước khi phun, khi phun và mây
tro núi lửa;
+ Tin tức thích hợp về việc thả vào khí quyển chất phóng xạ hoặc hóa chất
độc hại;
+ Tin tức thích hợp về thay đổi trạng thái hoạt động của thiết bị dẫn đường;
+ Tin tức thích hợp về tình trạng sân đường và hệ thống kỹ thuật, thiết bị
tại đó, gồm cả tin tức về tình trạng khu hoạt động tại sân bay khi bị ngập nước;
+ Tin tức thích hợp về hoạt động của tàu bay không người lái và tin tức
thích hợp khác có thể ảnh hưởng đến an toàn bay.
- Ngoài các quy định trên, chuyến bay còn được cung cấp những tin tức về:
+ Điều kiện thời tiết thực tế, dự báo tại sân bay khởi hành, sân bay đến, sân
bay dự bị;
+ Nguy cơ va chạm đối với tàu bay đang hoạt động trong vùng trời có cung
cấp dịch vụ thông báo bay theo yêu cầu (vùng trời không lưu loại C, D, E, F và
G). Tin tức về nguy cơ va chạm này chỉ liên quan đến tàu bay mà sự hiện diện
của nó có thể gây ra nguy cơ va chạm cho tàu bay được thông báo; tin tức có thể
không đầy đủ và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu không chịu trách nhiệm về
tính chính xác của tin tức trong các lần thông báo. Khi cần thiết phải thông báo
bổ sung về nguy cơ va chạm hoặc trong trường hợp dịch vụ thông báo bay tạm
thời bị gián đoạn, có thể sử dụng liên lạc thoại giữa các tàu bay với nhau trong
vùng trời xác định;
+ Đối với chuyến bay trên biển, khi tổ lái yêu cầu có thể cung cấp các tin
tức có sẵn như tên gọi vô tuyến, vị trí, hướng bay, tốc độ và số liệu liên quan
khác của tàu thuyền trong khu vực.
3.4. Dịch vụ thông báo bay bằng phát thanh
3.4.1. Điều khoản áp dụng
- Tin tức khí tượng và tin tức về tình trạng hoạt động của hệ thống kỹ thuật, thiết
bị dẫn đường và tình trạng sân bay trong dịch vụ thông báo bay phải cung cấp
theo một mẫu tổng hợp.
- Điện văn thông báo bay tổng hợp phải được phát cho tàu bay với nội dung tin
tức và chỉ rõ nơi phát theo trình tự đã được định rõ cho các giai đoạn khác nhau
của chuyến bay.

33
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Khi cung cấp dịch vụ thông báo bay bằng phát thanh, gồm các điện văn chứa
đựng tin tức tổng hợp chọn lọc và nội dung khí tượng thích hợp cho những giai
đoạn khác nhau của chuyến bay, có thể sử dụng ba dạng chính là OFIS-HF,
OFIS-VHF và ATIS.
- Việc sử dụng điện văn OFIS bằng cách yêu cầu/ trả lời trực tiếp: Khi lái trưởng
tàu bay yêu cầu, điện văn OFIS sẽ do cơ quan không lưu thích hợp cung cấp.
3.4.2. Cung cấp dịch vụ thông báo bay bằng HF (OFIS-HF)
- Cục Hàng không Việt Nam chỉ định cơ sở chuẩn bị và phát điện văn OFIS -
HF phù hợp với thoả thuận không vận khu vực.
- Các bản tin phát thanh sau được cung cấp bất kỳ lúc nào:
+ Các thông tin phù hợp theo yêu cầu của thỏa thuận không vận vùng;
+ Báo cáo và dự báo thời tiết của các sân bay được xác định trong thỏa
thuận không vận vùng;
+ Giãn cách thời gian phát thanh của các đài phát được xác định theo các
thỏa thuận không vận vùng;
+ Các bản tin HF OFIS phải được xem xét trên khía cạnh đặc tính con
người. Các bản tin không được vượt quá thời lượng được quy định bởi các thỏa
thuận không vận vùng, để đảm bảo rằng khả năng nghe hiểu sẽ không bị giảm đi
bởi tốc độ phát;
+ Mỗi bản tin về sân bay phải được nhận dạng bằng tên của sân bay nơi
thông tin đề cập đến;
+ Đến thời gian phát thanh mà thông tin chưa cập nhật kịp, thì thông tin
cuối cùng phải được phát cùng thời gian quan sát thấy;
+ Bản tin phát thanh đầy đủ phải được nhắc lại nếu có thể thực hiện được
trong thời gian được phân bổ còn lại của đài phát đó;
+ Các thông tin phát thanh phải được cập nhật kịp thời các thay đổi đáng
kể;
+ Các bản tin HF OFIS phải được chuẩn bị và phổ biến bởi các cơ quan
phù hợp theo quy định của mỗi Quốc gia.
- Trong khi chờ việc xây dựng và áp dụng của một mẫu phát thanh toàn cầu sử
dụng cho liên lạc hàng không, các phát thanh HF OFIS liên quan đến các sân
bay được các dịch vụ không vận quốc tế sử dụng, phải được phát bằng tiếng
Anh.

34
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Ở những nơi mà các phát thanh HF OFIS phát trên nhiều thứ tiếng, trên mỗi
kênh chỉ phát một ngôn ngữ.
- Các bản tin phát thanh thông báo bay bằng HF phải chứa đựng các thông tin
theo thứ tự sau hoặc do các thỏa thuận không vận vùng xác định:
+ Tin tức thời tiết trên đường bay: Tin tức về hiện tượng thời tiết quan
trọng trên đường bay, sử dụng mẫu điện văn SIGMET được quy định tại Phụ
ước 3 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế về khí tượng hàng không.
+ Tin tức sân bay gồm:
1) Tên sân bay;
2) Thời gian quan trắc;
3) Tin tức khai thác cần thiết;
4) Hướng và tốc độ gió bề mặt, tốc độ gió tối đa nếu có;
5) Tầm nhìn và tầm nhìn trên đường cất hạ cánh (RVR);
6) Thời tiết hiện tại;
7) Mây dưới 1500m (5000ft) hoặc dưới độ cao bay an toàn thấp nhất của
phân khu cao nhất; mây vũ tích; sử dụng tầm nhìn thẳng đứng nếu trời nhiều
mây;
8) Dự báo khí tượng sân bay.
3.4.3. Cung cấp dịch vụ thông báo bay trên sóng VHF (OFIS-VHF)
- Cục Hàng không Việt Nam chỉ định cơ sở chuẩn bị và phát điện văn dịch vụ
thông báo bay bằng sóng VHF phù hợp với thoả thuận không vận khu vực.
- Các phát thanh sau được cung cấp bất kỳ lúc nào:
+ Báo cáo và dự báo thời tiết của các sân bay mà bản tin đề cập đến được
xác định trong thỏa thuận không vận vùng;
+ Mỗi bản tin về sân bay phải được nhận dạng bằng tên của sân bay nơi
thông tin đề cập đến;
+ Đến thời gian phát thanh mà thông tin chưa cập nhật kịp, thì thông tin
cuối cùng phải được phát cùng thời gian quan sát thấy;
+ Các bản thanh phải được phát liên tục và lặp lại;
+ Các bản tin VHF OFIS phải được xem xét trên khía cạnh đặc tính con
người. Các bản tin không được vượt quá thời lượng được quy định bởi các thỏa

35
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

thuận không vận vùng, để đảm bảo rằng khả năng nghe hiểu sẽ không bị giảm đi
bởi tốc độ phát;
+ Các bản tin phát thanh phải được cập nhật định kỳ theo khoảng thời
gian do không vận vùng xác định. Ngoài ra cần cập nhật ngay tức thì nếu như có
các thay đổi đáng kể;
+ Các bản tin VHF OFIS phải được chuẩn bị và phổ biến bởi các cơ quan
phù hợp theo quy định của mỗi Quốc gia.
- Trong khi chờ việc xây dựng và áp dụng của một mẫu phát thanh toàn cầu sử
dụng cho liên lạc hàng không, các phát thanh VHF OFIS liên quan đến các sân
bay được các dịch vụ không vận quốc tế sử dụng, phải được phát bằng tiếng
Anh.
- Ở những nơi mà các phát thanh VHF OFIS phát trên nhiều thứ tiếng, trên mỗi
kênh chỉ phát một ngôn ngữ.
- Điện văn dịch vụ thông báo bay trên sóng VHF gồm các tin tức theo trình tự sau:
a) Tên sân bay;
b) Thời gian quan trắc;
c) Đường cất hạ cánh dùng cho hạ cánh;
d) Các điều kiện trên mặt đường cất hạ cánh và hiệu quả hoạt động của phanh
(nếu có);
đ) Thay đổi về tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường nếu có;
e) Bay chờ (nếu có);
g) Hướng và tốc độ gió, bề mặt, tốc độ gió tối đa nếu có;
h) Tầm nhìn và tầm nhìn trên đường cất hạ cánh (RVR) nếu có;
i) Thời tiết hiện tại;
k) Mây dưới 1500m (5000ft) hoặc dưới độ cao bay an toàn thấp nhất của phân
khu cao nhất, mây vũ tích; nếu trời nhiều mây thông báo tầm nhìn thẳng đứng;
l) Nhiệt độ không khí;
m) Nhiệt độ điểm sương;
n) Khí áp QNH;
o) Dự báo khí tượng cho phương thức vào hạ cánh;
p) Thông báo những điện văn SIGMET còn hiệu lực.

36
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

3.4.4. Dịch vụ thông báo tự động trong khu vực sân bay (Voice-ATIS)
- Dịch vụ thông báo thoại tự động trong khu vực sân bay (ATIS thoại) phải được
cung cấp tại sân bay mà nơi đó cần thiết phải giảm tải trên các kênh liên lạc
không - địa VHF của dịch vụ không lưu. Dịch vụ này gồm:
a) Thông báo phục vụ tàu bay hạ cánh;
b) Thông báo phục vụ tàu bay cất cánh;
c) Thông báo phục vụ tàu bay cất cánh và hạ cánh;
d) Trong trường hợp thông báo phục vụ tàu bay cất cánh và hạ cánh quá dài, hai
thông báo phục vụ riêng tàu bay cất cánh, tàu bay hạ cánh sẽ được thực hiện.
- Một tần số VHF sẽ được dành riêng cho việc phát ATIS. Nếu không có tần số
riêng, thì có thể sử dụng kênh thoại liên lạc của phù trợ dẫn đường phổ biến nhất
trong vùng trung cận, thường là VOR, có vùng phủ và khả năng nghe đầy đủ và
việc nhận dạng phù trợ dẫn đường sắp xếp theo thứ tự với việc phát thanh để
đảm bảo các bản tin tiếp theo không bị đè lên.
- Phát thanh thoại ATIS không được sử dụng kênh thoại của ILS.
- Việc truyền phát ATIS thoại phải liên tục và lặp lại.
- Trong trường hợp chưa kịp chuẩn bị điện văn, tin tức trong điện văn ATIS
thoại liên quan đến tiếp cận, hạ cánh, cất cánh phải được thông báo ngay cho cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
- Các phát thanh thoại ATIS liên quan đến các sân bay được các dịch vụ không
vận quốc tế sử dụng, phải được phát bằng tiếng Anh.
- Ở những nơi mà các phát thanh thoại ATIS phát trên nhiều thứ tiếng, trên mỗi
kênh chỉ phát một ngôn ngữ.
- Bất cứ lúc nào có thể, các bản tin thoại phát thanh ATIS không được dài quá
30 giây, để đảm bảo khả năng nghe bản tin ATIS không bị ảnh hưởng bởi tốc độ
phát hoặc bởi tín hiệu nhận dạng của phù trợ dẫn đường được sử dụng cho việc
phát ATIS. Các bản tin ATIS cũng phải xem xét đặc tính của con người.
3.4.5. Dịch vụ thông báo dữ liệu tự động trong khu vực sân bay (D-ATIS)
- Khi dịch vụ D-ATIS bổ sung cho dịch vụ ATIS thoại hiện có, các tin tức phải
đồng nhất về nội dung và hình thức đối với việc phát ATIS thoại;

37
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Khi tin tức khí tượng theo thời gian thực có trong bản tin, nhưng số liệu vẫn
nằm trong giới hạn của ngưỡng thay đổi đặc biệt, thì nội dung được xem là đồng
nhất nhằm mục đích duy trì cùng một ký hiệu điện văn;
- Khi dịch vụ D-ATIS bổ sung cho dịch vụ ATIS thoại và cần phải cập nhật tin
tức cho ATIS, phải cập nhật đồng thời cho cả D-ATIS và ATIS thoại.
3.4.6. Dịch vụ thông báo tự động trong khu vực sân bay (giọng nói và/ hoặc
truyền dữ liệu)
- Dịch vụ ATIS thoại hoặc D-ATIS được cung cấp với các điều kiện sau:
+ Tin tức phát chỉ liên quan đến một sân bay;
+ Tin tức phát phải được cập nhật ngay khi có một thay đổi quan trọng;
+ Việc chuẩn bị và chuyển điện văn ATIS thuộc trách nhiệm dịch vụ không
lưu;
+ Mỗi điện văn ATIS phải được đặt tên theo ký hiệu một chữ cái theo mẫu
của ICAO. Các ký hiệu cho các điện văn liên tục phải theo trình tự chữ cái;
+ Tàu bay phải báo nhận tin tức khi thiết lập liên lạc với cơ sở cung cấp
dịch vụ kiểm soát tiếp cận hoặc đài kiểm soát tại sân bay;
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thích hợp phải trả lời điện văn tại điểm
đ khoản này hoặc trong trường hợp tàu bay bay đến mà tin tức không phù hợp
với thời điểm hiện tại, phải cung cấp cho tàu bay tin tức để đặt đồng hồ khí áp
và các tin tức cần thiết khác;
+ Tin tức khí tượng liên quan sẽ được trích từ tin tức khí tượng hàng ngày
của từng khu vực hoặc báo cáo đặc biệt.
- Khi điều kiện khí tượng thay đổi đột biến không thể đưa kịp báo cáo khí tượng
vào trong điện văn ATIS, tin tức thời tiết có liên quan phải được chuyển tới cơ
sở cung cấp dịch vụ không lưu thích hợp trong lần liên lạc đầu.
- Tin tức chứa đựng trong điện văn ATIS hiện hành đã được tàu bay báo nhận,
không cần thiết phát trực tiếp cho tàu bay trừ tin tức để đặt đồng hồ khí áp được
cung cấp ở trên.
- Nếu điện văn ATIS mà tàu bay báo nhận đã hết hiệu lực, thì nội dung mới của
tin tức phải được chuyển ngay tới tàu bay.
3.4.7. ATIS cho tàu bay cất/hạ cánh
- ATIS cho tàu bay cất cánh và hạ cánh gồm các thành phần theo trình tự sau:

38
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

a) Tên sân bay;


b) Địa danh sân bay khởi hành/ đến;
c) Loại hợp đồng liên lạc qua D-ATIS (nếu có);
d) Cơ sở cung cấp;
e) Thời gian quan trắc, nếu thấy cần thiết;
f) Loại tiếp cận dự kiến thực hiện;
g) Đường cất hạ cánh sử dụng; tình trạng hoạt động của hệ thống phòng ngừa
nguy hiểm (nếu có);
h) Điều kiện bề mặt đường cất hạ cánh chính và hoạt động phanh (nếu có);
i) Thời gian chờ (nếu có);
j) Mực bay chuyển tiếp, nếu áp dụng;
k) Tin tức hoạt động cần thiết khác;
l) Hướng và tốc độ gió mặt đất, bao gồm cả các biến đổi lớn;
m) Tầm nhìn và tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR), nếu áp dụng;
n) Thời tiết hiện tại;
o) Mây dưới 1500m (5000ft) hoặc dưới độ cao bay an toàn thấp nhất; mây vũ
tích; tầm nhìn thẳng đứng nếu trời nhiều mây;
p) Nhiệt độ không khí;
q) Nhiệt độ điểm sương;
r) Khí áp;
s) Tin tức khác về hiện tượng thời tiết quan trọng trong khu vực tiếp cận, cất
cánh và bay đi;
t) Dự báo xu thế thời tiết (nếu có);
u) Các chỉ dẫn cụ thể ATIS.
3.4.8. ATIS cho tàu bay hạ cánh
a) Tên sân bay;
b) Địa danh sân bay khởi hành/ đến;
c) Loại hợp đồng liên lạc qua D-ATIS (nếu có);
d) Cơ sở cung cấp;

39
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

e) Thời gian quan trắc, nếu thấy cần thiết;


f) Loại tiếp cận dự kiến thực hiện;
g) Đường cất hạ cánh sử dụng; tình trạng hoạt động của hệ thống phòng ngừa
nguy hiểm (nếu có);
h) Điều kiện bề mặt đường cất hạ cánh chính và hoạt động phanh (nếu có);
i) Thời gian chờ (nếu có);
j) Mực bay chuyển tiếp, nếu áp dụng;
k) Tin tức hoạt động cần thiết khác;
l) Hướng và tốc độ gió mặt đất, bao gồm cả các biến đổi lớn;
m) Tầm nhìn và tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR), nếu áp dụng;
n) Thời tiết hiện tại;
o) Mây dưới 1500m (5000ft) hoặc dưới độ cao bay an toàn thấp nhất; mây vũ
tích; tầm nhìn thẳng đứng nếu trời nhiều mây;
p) Nhiệt độ không khí;
q) Nhiệt độ điểm sương;
r) Khí áp;
s) Tin tức khác về hiện tượng thời tiết quan trọng trong khu vực tiếp cận, cất
cánh và bay đi;
t) Dự báo xu thế thời tiết (nếu có);
u) Các chỉ dẫn cụ thể ATIS.
3.4.9. ATIS cho tàu bay cất cánh
ATIS cho tàu bay cất cánh có nội dung theo thứ tự sau:
a) Tên sân bay;
b) Địa danh sân bay khởi hành;
c) Loại hợp đồng liên lạc qua D-ATIS (nếu có);
d) Cơ sở cung cấp;
e) Thời gian quan trắc, nếu thấy cần thiết;
f) Đường cất hạ cánh sử dụng; tình trạng hoạt động của hệ thống phòng ngừa
nguy hiểm (nếu có);

40
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

g) Điều kiện về bề mặt đường cất hạ cánh chính và hoạt động phanh (nếu có);
h) Thời gian chậm trễ (nếu có);
i) Mực bay chuyển tiếp, nếu áp dụng;
j) Tin tức hoạt động cần thiết khác;
k) Hướng và tốc độ gió mặt đất, bao gồm cả các biến đổi lớn;
l) Tầm nhìn và tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR) nếu áp dụng;
m) Thời tiết hiện tại;
n) Mây dưới 1500m (5000ft) hoặc dưới độ cao bay an toàn thấp nhất; mây vũ
tích; tầm nhìn thẳng đứng nếu trời nhiều mây;
o) Nhiệt độ không khí;
p) Nhiệt độ điểm sương;
q) Khí áp QNH;
r) Tin tức khác về hiện tượng thời tiết quan trọng trong khu vực cất cánh lấy độ
cao kể cả gió đứt;
s) Dự báo xu thế thời tiết (nếu có);
t) Các chỉ dẫn cụ thể ATIS.
3.4.10. Dịch vụ phát thanh VOLMET và D-VOLMET
- Dịch vụ phát thanh HF và/hoặc VHF VOLMET và/hoặc D-VOLMET được
cung cấp khi không vận vùng thấy điều đó là cần thiết. (Lưu ý: Chi tiết việc
cung cấp dịch vụ VOLMET và D-VOLMET trong Phụ ước 3, Phụ ước 11.5 và
11.6.)
- Phát thanh VOLMET phải sử dụng thoại vô tuyến tiêu chuẩn. (Lưu ý: Hướng
dẫn thoại vô tuyến tiêu chuẩn sử dụng cho VOLMET có trong tài liệu hướng
dẫn công tác hiệp đồng giữa các cơ quan cung cấp dịch vụ không lưu, cơ quan
cung cấp dịch vụ không báo và cơ quan cung cấp dịch vụ khí tượng (tài liệu
9377), phụ lục)
3.5. Các tin tức thiết yếu về tình trạng sân bay
- Những tin tức thiết yếu về tình trạng sân bay là những tin tức cần thiết để đảm
bảo an toàn cho các tàu bay hoạt động trong khu vực sân bay bao gồm các tin
tức về tình trạng của khu vực sân đỗ đường lăn và các trang thiết bị đi kèm. Ví
dụ, thi công trên lề đường lăn không nối với đường CHC sử dụng thì không phải

41
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

là tin tức thiết yếu cho tàu bay trừ khi tàu bay lăn vào vùng thi công. Một ví dụ
khác, nếu các hoạt động bay bị giữ ở gần đường CHC, thì sẽ được thông báo là
thông tin thiết yếu đối với các tàu bay không quen thuộc với sân bay.
- Tin tức thiết yếu về tình trạng sân bay bao gồm các thông tin sau:
+ Việc thi công, xây dựng, sửa chữa ở trên hoặc ngay sát đường CHC,
đường lăn, sân đỗ;
+ Những chỗ ghồ ghề, vết nứt trên đường cất hạ cánh, đường lăn hoặc sân
đỗ (cả những chỗ có biển báo và không có biển báo);
+ Có nước trên đường cất hạ cánh, đường lăn hoặc sân đỗ;
+ Có tuyết trên đường cất hạ cánh, đường lăn hoặc sân đỗ;
+ Khu tập kết tuyết hoặc khu vực trơn trượt trên đường CHC, đường lăn
hoặc sân đỗ;
+ Tin tức về chim và các tàu bay đang đỗ có nguy cơ ảnh hưởng;
+ Hỏng hóc hoặc hoạt động không ổn định của một phần hoặc toàn bộ các
đèn hiệu trên sân bay;
+ Những tin tức cần thiết khác.
- Những tin tức thiết yếu này phải cung cấp cho từng tổ bay trừ khi biết rằng tổ
bay đã nhận được toàn bộ hoặc một phần những tin tức này từ các nguồn khác.
Những tin tức này phải được cung cấp kịp thời để sử dụng hữu ích, các mối
nguy phải được xác định rõ ràng nhất có thể. (Lưu ý: “Các nguồn khác” bao
gồm NOTAM, phát thanh ALTIS và các tín hiệu trục quan thích hợp khác.)
- KSVKL khi quan sát thấy những hiện tượng chưa được thông báo trên khu hoạt
động sân bay, ảnh hưởng đến an toàn tàu bay, phải lập tức thông báo cho nhà chức
trách sân bay và việc khai thác trên phần khu hoạt động đó phải bị chấm dứt.
3.6. Thông tin thiết yếu về tàu bay liên quan
- Hoạt động bay liên quan là hoạt động bay có kiểm soát được cơ quan không
lưu đảm bảo phân cách, nhưng lại không phân cách đối với một chuyến bay cụ
thể có kiểm soát khác bằng trị số tối thiểu theo quy định.
- Hoạt động bay liên quan phải được thông báo cho các chuyến bay có kiểm soát
liên hệ khi chúng tạo thành hoạt động bay liên quan với nhau. ( Lưu ý: Việc
thông báo này bắt buộc sẽ có liên quan đến các chuyến bay có kiểm soát đã
được huấn lệnh tùy thuộc vào việc tự giữ phân cách và duy trì điều kiện khí

42
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

tượng quan sát bằng mắt cũng như khi tiêu chuẩn phân cách tồi thiểu bị vi
phạm.)
3.7. Nội dung tin tức
- Tin tức về hoạt động bay liên quan bao gồm:
+ Hướng của tàu bay liên quan;
+ Loại tàu bay và phân loại nhiễu động;
+ Mực bay đường dài và:
1) Giờ dự tính qua điểm báo cáo gần nhất với vị trí cắt mực bay;
2) Hướng bay của tàu bay liên quan theo hướng đồng hồ 12 giờ cũng
như khoảng cách đến hoạt động bay bị ảnh hưởng;
3) Vị trí thực tế hoặc dự tính của tàu bay liên quan.
3.8. Công tác thông báo bay
3.8.1. Lưu trữ và truyền phát các tin tức về diễn biến của chuyến bay
- Tin tức về diễn biến của chuyến bay, kể cả các chuyến bay của khí cầu thả tự
do không người lái hạng nặng hay hạng trung không được cung cấp dịch vụ
kiểm soát không lưu cũng như dịch vụ không lưu phải được:
+ Lưu trữ ở các cơ quan không lưu phụ trách vùng thông báo bay mà tàu
bay hoạt động, sẵn sàng cho việc tham khảo và trong trường hợp cần thiết cho
mục đích tìm kiếm và cứu nạn;
+ Cơ quan không lưu nhận được tin này chuyển cho một cơ quan không lưu
khác.
3.8.2. Chuyển giao trách nhiệm đảm bảo dịch vụ thông báo bay
Trách nhiệm về cung cấp dịch vụ thông báo bay cho một chuyến bay thông
thường chuyển từ một cơ quan không lưu thích hợp trong một vùng thông báo
bay cho một cơ quan không lưu có liên quan ở vùng kế cận vào thời điểm mà
tàu bay vượt qua ranh giới chung của hai vùng thông báo bay đó. Tuy nhiên, khi
đòi hỏi phải hiệp đồng theo quy định, nhưng do thiếu các phương tiện thông tin
liên lạc hiệu quả, thì cơ quan không lưu trước phải tiếp tục cung cấp theo khả
năng thực tế dịch vụ thông báo bay cho chuyến bay đến khi tàu bay đã thiết lập
liên lạc hai chiều với cơ quan không lưu thích hợp trong vùng thông báo bay mà
tàu bay đang bay vào.
3.8.3. Truyền phát tin tức

43
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

3.8.3.1. Các phương tiện truyền phát


- Tin tức phải được thông báo cho các tổ lái bằng cách sử dụng một hoặc một
vài phương pháp nêu ra dưới đây do cơ quan không lưu có thẩm quyền xác định:
+ Phương pháp chủ yếu là cơ quan không lưu chủ động phát tin định hướng
cho tàu bay, và bắt buộc tổ lái phải báo nhận; hoặc
+ Phát lời gọi chung cho tất cả các tàu bay liên quan và không bắt buộc tổ
lái báo nhận; hoặc
+ Phát thanh; hoặc
+ Phát bằng truyền số liệu.
(Lưu ý: Khi thực hiện điều này, trong một vài tình huống, ví dụ như tàu bay
đang ở trong giai đoạn tiếp cận chót, thực tế tổ lái không có khả năng báo nhận
những tin tức do cơ quan không lưu phát lên)
- Chỉ sử dụng các lời gọi chung trong những trường hợp khi cần thiết phải phát
không chậm trễ các tin tức quan trọng cho một vài tàu bay như tin tức về sự xuất
hiện đột ngột các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, về thay đổi đường CHC sử
dụng hoặc về sự hỏng hóc các phương tiện chính dùng cho tàu bay tiếp cận hạ
cánh.
3.8.3.2. Truyền phát tin tức SIGMET và báo cáo trên không đặc biệt
- Các tin tức SIGMET cũng như các báo cáo trên không đặc biệt chưa được đưa
vào bản tin SIGMET phải được phát cho tàu bay bằng một hoặc vài phương
pháp nêu trên mục 3.8.3.1 như là một điều khoản cơ bản được không vận vùng
quy định. Báo cáo trên không đặc biệt phải được thông báo cho tàu bay theo chu
kỳ 60 phút từ khi phát hành.
- Báo cáo trên không đặc biệt và tin tức SIGMET của các cơ quan ở mặt đất phát
cho tàu bay phải bao phủ một phần hành trình trong khoảng một giờ bay về
hướng bay trừ khi không vận vùng quy định một khoảng thời gian khác.
3.8.3.3. Truyền phát tin tức liên quan đến hoạt động của núi lửa
Tin tức liên quan đến hoạt động của núi lửa trước, trong khi phun và mây tro bụi
núi lửa (vị trí và mực bay bị ảnh hưởng) phải được phát cho tàu bay bằng một
hoặc vài phương pháp nêu trong mục 3.8.3.1 ở trên như là một điều khoản cơ
bản được không vận vùng quy định.
3.8.3.4. Truyền phát tin tức liên quan đến đám mây chất thải phóng xạ và
hóa chất độc hại

44
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

Tin tức về việc thả vào khí quyển chất thải phóng xạ hoặc hóa chất độc hại ảnh
hưởng đến vùng trời trong khu vực trách nhiệm của cơ quan không lưu phải
truyền phát cho tàu bay bằng một hoặc vài phương pháp như đã nêu trong mục
3.8.3.1 ở trên..
3.8.3.5. Truyền phát báo cáo đặc biệt và dự báo tu chỉnh tại sân bay
- Số liệu quan trắc đặc biệt đã chọn lọc SPECI và các dự báo tu chỉnh tại các sân
bay TAF phải được phát đi theo yêu cầu và bổ sung bằng:
+ Phát định hướng từ một cơ quan không lưu có liên quan các số liệu quan
trắc đặc biệt đã chọn lọc và các dự báo tu chỉnh tới các sân bay khởi hành, sân
bay dự định đến và các sân bay dự bị ghi trong kế hoạch bay; hoặc
+ Một lời gọi chung phát trên các tần số thích hợp cho các tàu bay liên
quan đến các báo cáo đặc biệt đã chọn lọc và bản dự báo tu chỉnh tại các sân bay
và tổ lái không cần báo nhận; hoặc
+ Phát liên tục hoặc lặp lại qua quãng thời gian ngắn các số liệu quan trắc
thời tiết hiện tại METAR và bản dự báo tu chỉnh tại các sân bay TAF trong
những khu vực hoạt động bay hay tắc nghẽn do không vận vùng thiết lập. Phát
thanh VOLMET và/ hoặc D-VOLMET phải được sử dụng cho việc này (xem
Phụ ước 11, 4.4).
- Việc chuyển dự báo tu chỉnh tại các sân bay TAF cho tổ lái của cơ quan không
lưu thích hợp nên thực hiện hạn chế đối với giai đoạn của chuyến bay khi tàu
bay còn cách sân bay dự định đến một khoảng thời gian xác định, khoảng thời
gian này xác định trên cơ sở thỏa thuận không vận vùng.
3.8.3.6. Truyền phát tin tức về khí cầu tự do không người lái hạng nặng và
hạng trung bình
Các tin tức thích hợp về khí cầu tự do không người lái hạng nặng hoặc hạng
trung bình phải được thông báo cho tổ lái bằng một hay vài phương pháp nêu
trong mục 3.8.3.1.
3.8.3.7. Truyền phát tin tức cho tàu bay siêu tốc
- Các trung tâm kiểm soát đường dài hoặc trung tâm thông báo bay phải sẵn
sàng cung cấp các tin tức về những sân bay đã được xác định trên cơ sở kế
hoạch không vận vùng, tới tàu bay siêu tốc theo yêu cầu trước khi tàu bay giảm
tốc độ siêu tốc:

45
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Báo cáo khí tượng hiện tại và bản tin dự báo, trừ nơi có những trục trặc
trong thông tin liên lạc không lường trước được thì các nội dung truyền phát có
thể chỉ hạn chế:
i) Tốc độ và hướng gió bề mặt (kể cả lốc bụi);
ii) Tầm nhìn hoặc tầm nhìn đường CHC;
iii) Lượng mây hoặc độ cao trần mây;
iv) Tin tức quan trọng khác;
v) Tin tức về những thay đổi cần thiết, nếu thích hợp;
+ Tin tức quan trọng về tình trạng hoạt động của các phương tiện dẫn
đường liên quan đến đường CHC sử dụng, bao gồm tiếp cận hạ cánh chính xác
trong trường hợp cấp tiếp cận thấp nhất đã công bố cho đường CHC này không
sử dụng;
+ Tin tức đầy đủ về tình trạng bề mặt đường CHC để cho phép đánh giá
hoạt động phanh của đường CHC.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3

1. Hãy trình bày mục đích của dịch vụ thông báo bay?
2. Hãy nêu phạm vi cung cấp dịch vụ thông báo bay?
3. Nội dung dịch vụ thông báo bay cung cấp là gì?
4. Các tin tức dịch vụ thông báo bay cung cấp trên sóng HF là gì?
5. Các tin tức dịch vụ thông báo bay cung cấp trên sóng VHF là gì?
6. Các tin tức dịch vụ thông báo tự động trong khu vực sân bay là gì?
7. Các tin tức dịch vụ thông báo dữ liệu tự động trong khu vực sân bay là gì?
8. Các tin tức thiết yếu về tình trạng sân bay do dịch vụ thông báo bay cung cấp
là gì?
9. Các tin tức thiết yếu về tàu bay liên quan do dịch vụ thông báo bay cung cấp
là gì?
10. Hãy nêu nội dung công tác lưu trữ và truyền phát tin tức về diễn biến của
chuyến bay?

46
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CHƯƠNG 4 - DỊCH VỤ BÁO ĐỘNG

Sau khi học xong chương này người học có khả năng:
- Trình bày được mục đích và phạm vi áp dụng của dịch vụ báo động;
- Liệt kê được thứ tự của các giai đoạn khẩn nguy;
- Phân biệt các nội dung của các giai đoạn khẩn nguy;
- Phân biệt được các tín hiệu khẩn nguy, khẩn cấp;
- Trình bày được trách nhiệm cung cấp dịch vụ báo động cũng như
hành động đối với các tín hiệu khẩn nguy, khẩn cấp.

4.1. Mục đích


Dịch vụ được cung cấp nhằm mục đích thông báo cho các cơ quan có liên quan
về các tàu bay cần sự giúp đỡ của cơ quan tìm kiếm, cứu nạn và hỗ trợ các cơ
quan này theo yêu cầu.
4.2. Phạm vi áp dụng
- Dịch vụ báo động được cung cấp cho:
+ Tàu bay được cung cấp dịch vụ điều hành bay;
+ Tàu bay khác đã nộp kế hoạch bay không lưu hoặc tàu bay đã được cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu nhận biết bằng các cách khác;
+ Tàu bay khi đã biết hoặc cho rằng đang bị can thiệp bất hợp pháp.
4.3. Trách nhiệm thu thập tin tức về tình trạng lâm nguy, lâm nạn của tàu
bay
- Trung tâm kiểm soát đường dài là đầu mối chính thu thập tin tức về tình trạng
lâm nguy, lâm nạn của tàu bay hoạt động trong khu vực trách nhiệm của trung
tâm và thông báo tin tức này cho cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn liên
quan.
- Khi xuất hiện tình trạng lâm nguy, lâm nạn của tàu bay đang chịu sự kiểm soát
của đài kiểm soát tại sân bay hoặc cơ sở kiểm soát tiếp cận, các cơ sở điều hành
bay này phải thông báo ngay cho trung tâm kiểm soát đường dài và trung tâm
này thông báo lại cho cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.

47
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Tùy theo tính chất khẩn nguy có thể không thực hiện theo qui định nêu trên.
Trong trường hợp đó, đài kiểm soát tại sân bay hoặc cơ sở kiểm soát tiếp cận
trước hết phải thực hiện báo động và áp dụng các biện pháp để triển khai đến
các cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn tại địa phương nhằm trợ giúp kịp thời.
4.4. Các giai đoạn khẩn nguy
4.4.1. Giai đoạn hồ nghi (INCERFA)
- Khi không nhận được liên lạc từ tàu bay trong vòng 30 phút sau giờ cần phải
có liên lạc hoặc kể từ lần liên lạc không được đầu tiên với tàu bay, theo giờ nào
sớm hơn; hoặc
- Khi tàu bay không đến trong vòng 30 phút sau giờ dự tính đến do tổ lái thông
báo lần cuối cùng hoặc do cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu dự tính, chọn giờ
nào trễ hơn trừ khi không có nghi ngờ gì về an toàn cho tàu bay và người trên
tàu bay.
4.4.2. Giai đoạn báo động (ALERFA)
- Tiếp theo giai đoạn hồ nghi, khi các cố gắng tiếp theo để liên lạc với tàu bay
hoặc hỏi các nơi có liên quan về tin tức tàu bay đều không có kết quả; hoặc
- Khi tàu bay đã được phép hạ cánh nhưng không hạ cánh trong vòng 05 phút
sau giờ dự tính và vẫn không liên lạc được với tàu bay; hoặc
- Khi tin tức nhận được cho thấy rằng khả năng hoạt động của tàu bay bị suy
giảm, nhưng chưa tới mức độ phải hạ cánh bắt buộc trừ trường hợp có căn cứ
làm giảm bớt mối lo ngại về an toàn cho tàu bay và những người trên tàu bay; hoặc
- Khi đã biết hoặc cho rằng tàu bay đang bị can thiệp bất hợp pháp.
4.4.3. Giai đoạn khẩn nguy (DETRESFA)
- Tiếp theo giai đoạn báo động, khi các cố gắng tiếp theo để liên lạc với tàu bay
và đã hỏi trên một phạm vi lớn hơn mà không có kết quả, cho thấy khả năng tàu
bay đang bị lâm nguy, lâm nạn; hoặc
- Khi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu xác định rằng nhiên liệu trên tàu bay đã
cạn hoặc không đủ cho tàu bay đến vị trí an toàn; hoặc
- Khi tin tức nhận được cho thấy khả năng hoạt động của tàu bay bị suy giảm tới
mức có thể phải hạ cánh bắt buộc; hoặc
- Khi có tin tức nhận được hoặc khi có cơ sở chắc chắn rằng tàu bay đang chuẩn
bị tiến hành hoặc đã hạ cánh bắt buộc trừ trường hợp có cơ sở chắc chắn rằng

48
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

tàu bay và những người trên tàu bay không bị đe dọa trực tiếp, không nghiêm
trọng và không cần phải trợ giúp ngay tức khắc.
4.5. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ báo động
- Cơ quan chịu trách nhiệm về công tác báo động phải:
+ Thông báo về giai đoạn hoặc các giai đoạn khẩn cấp cho cơ quan cung
cấp dịch vụ báo động trong vùng thông báo bay hoặc vùng kiểm soát bị ảnh
hưởng bên cạnh việc thông báo cho trung tâm hiệp đồng tìm kiếm cứu nguy có
liên quan;
+ Sử dụng tất cả các phương tiện thích hợp, đặc biệt là các phương tiện nêu
trong mục 5.3 của Phụ ước 11 (Sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc), yêu
cầu các cơ quan trợ giúp tìm kiếm bất kỳ tin tức hữu ích nào về tàu bay được
cho rằng đang trong tình trạng khẩn nguy;
+ Thu thập các tin tức tích lại trong từng giai đoạn khẩn cấp và sau khi tiến
hành những kiểm tra cần thiết thì chuyển các tin tức đó đến trung tâm hiệp đồng
tìm kiếm cứu nạn;
+ Tùy thuộc hoàn cảnh, thông báo chấm dứt tình trạng khẩn nguy.
4.6. Các tín hiệu khẩn nguy, khẩn cấp
4.6.1. Tín hiệu khẩn nguy
- Các tín hiệu sau đây, khi được sử dụng đồng thời hay riêng rẽ, nói lên rằng có
nguy hiểm nghiêm trọng và cấp bách đang đe dọa tàu bay, và yêu cầu giúp đỡ
ngay tức khắc:
+ Tín hiệu phát bằng vô tuyến điện hoặc bằng một cách phát nào khác gồm
các nhóm SOS (tín hiệu Mooc xơ là …---…);
+ Tín hiệu thoại vô tuyến dùng từ MAYDAY;
+ Tín hiệu khẩn nguy gửi bằng truyền dữ liệu phát từ MAYDAY;
+ Tín hiệu pháo hiệu đỏ bắn mỗi lần với giãn cách ngắn;
+ Tín hiệu pháo sáng màu đỏ.
4.6.2. Tín hiệu khẩn cấp
- Các tín hiệu sau đây, khi được sử dụng đồng thời hay riêng rẽ, nói lên rằng tàu
bay muốn thông báo là đang gặp khó khăn và buộc phải hạ cánh, nhưng không
yêu cầu trợ giúp tức khắc:
+ Tắt mở liên tục đèn pha hạ cánh; hoặc

49
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Tắt mở liên tục đèn tín hiệu giao thông – đèn vị trí nhưng phải khác với
sự nhấp nháy bình thường của các đèn này.
- Các tín hiệu sau đây, khi được sử dụng đồng thời hay riêng rẽ, có nghĩa rằng
tàu bay phát tín hiệu muốn chuyển một điện văn khẩn cấp liên quan đến vấn đề
an toàn của tàu bay, tàu thuyền, xe cộ mà tàu bay phát hiện thấy, hay liên quan
đến tính mạng của người trên tàu bay:
+ Tín hiệu gồm 3 chữ XXX được phát bằng vô tuyến điện báo hoặc bằng
bất cứ cách nào khác;
+ Tín hiệu thoại vô tuyến bằng tiếng nói PAN, PAN;
+ Tín hiệu khẩn cấp được gửi bằng phương thức truyền dữ liệu các từ
PAN.PAN.
4.7. Thông báo cho các trung tâm hiệp đồng tìm kiếm cứu nạn
- Trừ những trường hợp có quy định khác, các cơ quan không lưu phải báo ngay
cho các trung tâm hiệp đồng tìm kiếm cứu nạn khi tàu bay được coi là ở trong
tình trạng khẩn cấp.
- Nội dung thông báo gồm các tin tức theo thứ tự sau:
+ INCERFA, ALERFA hoặc DETRESFA, tùy theo từng giai đoạn khẩn
cấp;
+ Cơ quan hoặc người gọi;
+ Tính chất khẩn cấp;
+ Số liệu chủ yếu từ kế hoạch bay;
+ Cơ quan có liên lạc lần cuối cùng, giờ và tần số đã sử dụng;
+ Báo cáo cuối cùng về vị trí và phương pháp xác định vị trí đó;
+ Màu sơn và dấu hiệu tàu bay;
+ Hàng hóa nguy hiểm chuyên chở trên tàu bay;
+ Những biện pháp do cơ quan thông báo đã thực hiện;
+ Các tin tức thích đáng khác.
- Ngoài ra, cơ quan không lưu phải cung cấp cho trung tâm hiệp đồng tìm kiếm
cứu nạn:
+ Bất kỳ một tin tức có ích nào, đặc biệt là sự thay đổi tình trạng lâm nguy,
lâm nạn qua từng giai đoạn; hoặc

50
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

+ Sự chấm dứt tình trạng lâm nguy.


4.8. Hành động đối với các tín hiệu khẩn nguy
4.8.1. Sử dụng phương tiện thông tin liên lạc
Các cơ quan không lưu khi cần thiết phải sử dụng tất cả các phương tiện thông
tin liên lạc sẵn có để thiết lập và duy trì liên lạc với tàu bay đang ở trong tình
trạng khẩn cấp và yêu cầu cung cấp các tin tức về tàu bay.
4.8.2. Vẽ tiêu đồ đường bay tàu bay
Khi cho rằng tàu bay đang ở trong tình trạng khẩn cấp, lâm nguy, lâm nạn, cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu phải vẽ đường bay của tàu bay trên bản đồ để xác
định vị trí tiếp theo có thể của tàu bay và tầm hoạt động tối đa so với vị trí được
biết lần cuối. Đồng thời trên bản đồ vẽ đường bay của những tàu bay khác khi
biết rằng chúng hoạt động gần tàu bay lâm nạn để xác định vị trí tiếp theo của
chúng và thời gian bay tối đa.
4.8.3. Thông báo cho nhà khai thác tàu bay
- Trung tâm kiểm soát đường dài khi quyết định là tàu bay trong giai đoạn hồ
nghi hoặc giai đoạn báo động, và điều kiện thực tế cho phép, phải thông báo cho
nhà khai thác tàu bay trước khi thông báo cho cơ sở SAR
(Lưu ý: Nếu tàu bay đang ở trong giai đoạn khẩn nguy, thì phải thông báo ngay
cho cơ sở SAR.)
- Khi điều kiện thực tế cho phép, trung tâm kiểm soát đường dài cũng phải
chuyển ngay cho nhà khai thác tàu bay tất cả các tin tức như đã thông báo cho
cơ sở SAR.
4.8.4. Thông báo cho các tàu bay hoạt động gần tàu bay lâm nạn
- Cơ sở ATS khi xác định rằng một tàu bay đang ở trong tình trạng lâm nguy,
lâm nạn thì phải thông báo ngay về tính chất của tình trạng lâm nguy, lâm nạn
cho các tàu bay đang hoạt động ở gần tàu bay lâm nguy, lâm nạn theo khả năng
sớm nhất, trừ trường hợp nêu ở dưới đây.
- Cơ sở ATS khi biết hoặc cho rằng một tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp, thì
không được đề cập đến tính chất của tình trạng khẩn nguy trên hệ thống liên lạc
không địa nếu như trong các báo cáo của tàu bay liên quan chưa đề cập đến, và
nếu có cơ sở chắc chắn rằng việc đề cập này sẽ làm tình huống trầm trọng hơn.

51
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4

1. Hãy nêu mục đích của dịch vụ báo động?


2. Có bao nhiêu giai đoạn khẩn nguy? Hãy trình bày nội dung của các giai đoạn
khẩn nguy?
3. Hãy phân biệt các tín hiệu khẩn nguy, khẩn cấp?
4. Trình bày các nội dung cần cung cấp cho cơ sở SAR khi biết hay nghi ngờ
rằng tàu bay đang trong tình trạng khẩn nguy, khẩn cấp?
5. Hãy cho biết trách nhiệm cung cấp dịch vụ báo động?
6. Các hành động cần thực hiện khi nhận được các tín hiệu khẩn nguy là gì?

52
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CHƯƠNG 5 - DỊCH VỤ TƯ VẤN KHÔNG LƯU

Sau khi học xong chương này người học có khả năng:
- Trình bày được mục đích cũng như phạm vi áp dụng của dịch vụ tư
vấn không lưu;
- Trình bày được nội dung cần cung cấp của dịch vụ tư vấn không lưu.

5.1. Mục đích


- Dịch vụ tư vấn không lưu được cung cấp cho các chuyến bay IFR nhằm đảm
bảo phân cách trong khu vực tư vấn không lưu.
- Mục tiêu của dịch vụ tư vấn không lưu là nâng cao tính hiệu quả của các tin
tức về mối nguy hiểm va chạm giữa các tàu bay so với mức độ đạt được khi chỉ
cung cấp dịch vụ thông báo bay.
5.2. Phạm vi áp dụng
- Dịch vụ tư vấn không lưu có thể được cung cấp cho các tàu bay thực hiện các
chuyến bay bằng thiết bị trong vùng tư vấn hoặc trên các đường tư vấn (vùng
trời loại F). Các đường tư vấn và các vùng tư vấn do giới chức nhà nước có
thẩm quyền quy định (Cục hàng không Việt Nam).
- Dịch vụ tư vấn không lưu chỉ tiến hành ở những nơi mà dịch vụ không lưu
không đáp ứng đủ yêu cầu kiểm soát không lưu, còn các tin tức về mối nguy
hiểm va chạm do công tác thông báo bay cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu. Ở
những nơi được cung cấp dịch vụ tư vấn không lưu thông thường phải coi đó là
biện pháp tạm thời, được áp dụng cho đến khi có thể thay thế bằng dịch vụ kiểm
soát không lưu.
- Dịch vụ tư vấn không lưu không đạt mức độ an toàn như trong dịch vụ kiểm
soát không lưu và không thể đảm đương các trách nhiệm như công tác kiểm soát
không lưu trong việc ngăn chặn va chạm, vì không thể tin tưởng hoàn toàn vào
độ chính xác và tính đầy đủ của các tin tức liên quan đến vị trí tàu bay trong
vùng liên quan và các tin tức có tại cơ quan cung cấp dịch vụ tư vấn không lưu.
Để làm rõ điều này, khi cung cấp dịch vụ tư vấn không lưu, kiểm soát viên
không cấp “huấn lệnh” mà chỉ cấp các tin tức “tư vấn”.
5.3. Tàu bay sử dụng dịch vụ tư vấn không lưu

53
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Các tàu bay thực hiện chuyến bay bằng thiết bị lựa chọn sử dụng dịch vụ tư
vấn không lưu hoặc theo yêu cầu của nhà chức trách không lưu khi bay trong
vùng trời có cung cấp dịch vụ tư vấn không lưu (vùng trời loại F) phải tuân thủ
các phương thức tương tự như áp dụng đối với các chuyến bay có kiểm soát,
ngoại trừ:
+ Không đòi hỏi huấn lệnh về kế hoạch bay và những thay đổi trong đó,
bởi vì cơ quan cung cấp và chỉ thông báo về tình hình hoạt động chủ yếu hoặc
đề xuất những cách giải quyết cụ thể;
+ Tổ lái sẽ quyết định việc tuân theo hay không tuân theo các khuyến cáo
và gợi ý đã nhận được, và thông báo không chậm trễ cho cơ quan cung cấp về
quyết định của mình;
+ Duy trì liên lạc hai chiều không – địa với cơ quan không lưu được chỉ
định bảo đảm dịch vụ tư vấn không lưu trong một phần hoặc toàn bộ vùng trời
tư vấn.
5.4. Nội dung của dịch vụ tư vấn không lưu
- Nội dung của dịch vụ tư vấn không lưu bao gồm:
+ Tư vấn cho tổ lái cất cánh theo thời gian quy định, mực bay đường dài;
+ Tư vấn cho tổ lái trong việc xử lý các tình huống gây mất an toàn cho tàu
bay;
+ Cung cấp thông tin về các hoạt động bay khác trong khu vực tư vấn
không lưu.
- Quy tắc, phương thức cung cấp dịch vụ tư vấn không lưu được quy định chi
tiết trong Phương thức không lưu hàng không dân dụng.
- Căn cứ yêu cầu, mật độ, kiểu loại và tính chất hoạt động bay, Cục Hàng không
Việt Nam quyết định thiết lập khu vực tư vấn không lưu đáp ứng nhu cầu và an
toàn hoạt động bay.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5

1. Hãy trình bày mục đích của dịch vụ tư vấn không lưu?
2. Phạm vi áp dụng của dịch vụ tư vấn không lưu là gì?
3. Các nội dung mà dịch vụ tư vấn không lưu cung cấp cho tàu bay là gì?

54
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

CHƯƠNG 6 - ĐẢM BẢO LIÊN LẠC VÀ CUNG CẤP TIN TỨC CHO CƠ
SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

Sau khi học xong chương này người học có khả năng:
- Phân biệt được liên lạc lưu động và cố định cho việc cung cấp dịch
vụ không lưu của các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
- Trình bày được cách ghi và lưu trữ các số liệu không lưu;
- Trình bày được việc cung cấp tin tức cho cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu: tin tức khí tượng, tình trạng hoạt động của trang thiết bị
dẫn đường, khí cầu tự do không người lái, tình trạng sân bay.

6.1. Đảm bảo liên lạc cho việc cung cấp dịch vụ không lưu
6.1.1. Liên lạc lưu động (liên lạc hai chiều không - địa)
- Liên lạc thoại vô tuyến và liên lạc dữ liệu được sử dụng trong liên lạc hai chiều
không - địa cho mục đích cung cấp dịch vụ không lưu. Cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu sử dụng tần số 121.5MHz làm tần số khẩn nguy và phải thường
xuyên canh nghe trên tần số này.
- Khi sử dụng liên lạc thoại hoặc dữ liệu hai chiều giữa tổ lái và kiểm soát viên
không lưu để cung cấp dịch vụ điều hành bay, phải đảm bảo thiết bị ghi lại các
kênh liên lạc không - địa.
6.1.2. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ thông báo bay
- Thiết bị liên lạc hai chiều không - địa phải có khả năng duy trì liên lạc hai
chiều giữa cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo bay và tàu bay có trang bị thích
hợp tại các vị trí trong vùng thông báo bay.
- Thiết bị liên lạc hai chiều không - địa sử dụng để cung cấp dịch vụ thông báo
bay phải đảm bảo liên lạc hai chiều trực tiếp, nhanh chóng, liên tục và không bị
nhiễu.
6.1.3. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát đường dài
- Thiết bị liên lạc hai chiều không - địa phải có khả năng duy trì liên lạc hai
chiều giữa cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát đường dài và tàu bay có trang bị
thích hợp tại các vị trí trong vùng thông báo bay.

55
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Thiết bị liên lạc hai chiều không - địa sử dụng để cung cấp dịch vụ kiểm soát
đường dài phải đảm bảo liên lạc hai chiều trực tiếp, nhanh chóng liên tục và
không bị nhiễu.
- Khi sử dụng các kênh liên lạc thoại hai chiều không - địa HF để cung cấp dịch
vụ kiểm soát đường dài và do nhân viên truyền tin phụ trách, phải bố trí thích
hợp để đảm bảo liên lạc thoại trực tiếp giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu
khi cần thiết.
6.1.4. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát tiếp cận
- Thiết bị liên lạc hai chiều không - địa sử dụng để cung cấp dịch vụ kiểm soát
tiếp cận phải đảm bảo liên lạc trực tiếp, nhanh chóng, liên tục và không bị nhiễu
giữa cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận và tàu bay có trang bị thích hợp
do cơ sở đó kiểm soát.
- Khi cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận thực hiện chức năng một cách
độc lập, phải tiến hành liên lạc hai chiều trên kênh liên lạc của cơ sở này.
6.1.5. Liên lạc lưu động sử dụng cho dịch vụ kiểm soát tại sân bay
- Thiết bị liên lạc hai chiều không - địa phải đảm bảo liên lạc trực tiếp, nhanh
chóng, liên tục và không bị nhiễu giữa đài kiểm soát tại sân bay và tàu bay có
trang bị thích hợp hoạt động trong vòng bán kính 45km tính từ điểm quy chiếu
sân bay.
- Thiết bị liên lạc hai chiều không - địa phải đảm bảo liên lạc trực tiếp, nhanh
chóng, liên tục và không bị nhiễu giữa đài kiểm soát tại sân bay và tàu bay có
trang bị thích hợp hoạt động trong khu vực kiểm soát tại sân bay. Ngoài ra, đài
kiểm soát phải có thiết bị liên lạc vô tuyến để kiểm soát hoạt động của người, xe
cộ, phương tiện kỹ thuật trên khu vực hoạt động tại sân bay.
6.1.6. Liên lạc cố định hàng không
- Liên lạc thoại trực tiếp và liên lạc dữ liệu được sử dụng trong liên lạc đất đối
đất cho các mục đích của dịch vụ không lưu.
- Cơ sở cung cấp dịch vụ thông tin căn cứ vào khoảng thời gian cần thiết cho
thiết lập liên lạc giữa hai cơ sở liên quan để xác định loại kênh liên lạc. Liên lạc
"tức thời" là liên lạc có thể thiết lập ngay lập tức, "trong vòng 15 giây" đối với
liên lạc qua tổng đài và "05 phút" đối với liên lạc sử dụng phương pháp truyền
phát lại.
6.1.7. Liên lạc cố định hàng không trong phạm vi một vùng thông báo bay

56
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Liên lạc giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu:


+ Trung tâm kiểm soát đường dài phải có thiết bị để liên lạc với những cơ
sở trong ranh giới khu vực trách nhiệm của trung tâm gồm cơ sở kiểm soát tiếp
cận, đài kiểm soát tại sân bay, phòng thủ tục bay;
+ Cơ sở kiểm soát tiếp cận, ngoài liên lạc với trung tâm kiểm soát đường
dài, phải có thiết bị để liên lạc với đài kiểm soát tại sân bay, phòng thủ tục bay
có liên quan;
+ Đài kiểm soát tại sân bay, bộ phận kiểm soát tại sân bay, ngoài liên lạc
với trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, phải có thiết bị để
liên lạc với phòng thủ tục bay có liên quan.
- Liên lạc giữa cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và cơ sở khác:
+ Trung tâm kiểm soát đường dài phải có thiết bị để liên lạc với các đơn vị
quản lý vùng trời, quản lý bay có liên quan thuộc Bộ Quốc phòng; cơ sở cung
cấp dịch vụ khí tượng; đài viễn thông hàng không phục vụ cho trung tâm; cơ sở
cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn và đơn vị cứu hộ khác có liên quan; phòng
NOTAM quốc tế;
+ Cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại sân bay phải có thiết bị để liên
lạc với các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay liên quan thuộc Bộ Quốc
phòng; cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn và đơn vị cứu hộ khác có liên
quan; cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng;
+ Thiết bị liên lạc yêu cầu tại các điểm a và b trên đây phải bao gồm cả
thiết bị đảm bảo liên lạc nhanh chóng và vững chắc giữa cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu và các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay có liên quan thuộc Bộ
Quốc phòng chịu trách nhiệm kiểm soát hoạt động bay chặn trong ranh giới khu
vực trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
6.1.8. Những yêu cầu đối với thiết bị liên lạc
- Thiết bị liên lạc được quy định sử dụng cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu bao gồm thiết bị liên lạc thoại trực tiếp hoặc kết hợp với liên lạc dữ liệu để
chuyển giao kiểm soát ra đa phải được thiết lập tức thời; liên lạc cho mục đích
khác được thiết lập trong vòng 15 giây; liên lạc truyền điện văn khi được yêu
cầu phải có bản lưu với thời gian chuyển điện văn không được vượt quá 05 phút;
- Thiết bị liên lạc yêu cầu cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, khi cần
thiết phải được bổ sung thêm phương tiện nghe nhìn khác;

57
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Thiết bị liên lạc giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, giữa cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu và đơn vị quản lý bay, điều hành bay liên quan thuộc Bộ
Quốc phòng phải được trang bị thiết bị ghi lại tự động. Thiết bị liên lạc trực
thoại, liên lạc dữ liệu được yêu cầu ở trên khoản này phải được trang bị thiết bị
ghi âm lại tự động.
6.1.9. Liên lạc cố định sử dụng cho liên lạc giữa các vùng thông báo bay
- Trung tâm kiểm soát đường dài phải có thiết bị để liên lạc với các trung tâm kế
cận đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thiết bị liên lạc này phải bao gồm những thiết bị đảm bảo chuyển điện
văn theo một mẫu thuận tiện cho việc lưu trữ lâu dài và theo đúng thời gian quy
định;
+ Giữa các trung tâm kiểm soát đường dài kế cận phải có liên lạc trực
thoại, liên lạc dữ liệu (nếu có thể) và phải được ghi lại tự động; trong trường hợp
sử dụng cho mục đích chuyển giao kiểm soát ra đa hoặc giám sát ADS, liên lạc
phải được thiết lập tức thời; liên lạc cho các mục đích khác phải được thiết lập
trong vòng 15 giây;
+ Để loại bỏ hoặc giảm bớt việc bay chặn theo thỏa thuận với các quốc gia
có liên quan trong trường hợp tàu bay lệch khỏi đường bay chỉ định, phải đảm
bảo liên lạc trực thoại hoặc liên lạc dữ liệu giữa trung tâm kiểm soát đường dài
và trung tâm của các quốc gia kế cận. Thiết bị liên lạc này phải được ghi lại tự
động và liên lạc phải được thiết lập trong vòng 15 giây.
- Trong trường hợp khi một khu vực kiểm soát yêu cầu cấp huấn lệnh cho tàu
bay trước khi khởi hành để vào một khu vực kiểm soát đường dài kế cận, phải
đảm bảo liên lạc giữa cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại sân bay với
trung tâm kiểm soát đường dài liên quan. Liên lạc trực thoại, liên lạc dữ liệu
phải được ghi lại tự động. Liên lạc sử dụng cho việc chuyển giao kiểm soát phải
được thiết lập tức thời, liên lạc cho các mục đích khác phải được thiết lập trong
vòng 15 giây.
6.1.10. Ghi và lưu trữ số liệu về không lưu
- Số liệu liên lạc thoại lưu động, dữ liệu và liên lạc cố định giám sát ATS sử
dụng cho dịch vụ không lưu phải được tự động ghi lại nhằm phục vụ cho việc
điều tra tai nạn và sự cố hoạt động bay, tiến hành tìm kiếm, cứu nạn, đánh giá hệ
thống không lưu và hệ thống ra đa, đào tạo và huấn luyện kiểm soát viên không
lưu.

58
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

- Số liệu giám sát ATS phải được ghi lại và lưu trữ trong khoảng thời gian ít
nhất là 15 ngày.
- Liên lạc thoại, liên lạc dữ liệu sử dụng cho dịch vụ không lưu phải được ghi lại
và lưu trữ trong khoảng thời gian ít nhất là 30 ngày.
- Văn bản viết như băng phi diễn, điện văn không lưu phải được lưu trữ ít nhất
90 ngày và chỉ được hủy đi khi việc lưu trữ không cần thiết nữa.
- Trong trường hợp khi số liệu lưu trữ có liên quan đến việc điều tra tai nạn và
sự cố hoạt động bay, thời hạn lưu trữ phải được kéo dài cho đến khi số liệu lưu
trữ không cần thiết nữa.
- Băng ghi phải được bảo quản ngăn nắp và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật để
không làm mất từ tính của băng lưu trữ. Văn bản phải viết bằng mực không
phai, không được tẩy xóa, nếu chỗ nào cần sửa thì gạch chéo để nhìn thấy rõ và
ghi điều cần sửa bên cạnh.
6.1.11. Yêu cầu đảm bảo hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu
nghiệp vụ
- Phòng thủ tục bay, cơ sở thông báo, hiệp đồng bay phải được trang bị:
+ Thiết bị đầu cuối mạng viễn thông hàng không (ATN);
+ Hệ thống dữ liệu điều hành bay phục vụ cho việc lưu trữ, xử lý, quản lý
kế hoạch bay;
+ Đồng hồ chỉ giờ quốc tế, máy fax, điện thoại, thư điện tử (nếu có thể
được), bộ đàm, v.v để liên lạc với các cơ sở liên quan (liên lạc qua điện thoại
phải được ghi lại tự động);
+ Các bản đồ, sơ đồ; tài liệu nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư 19 về
Quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
- Yêu cầu đảm bảo hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu nghiệp vụ sử
dụng cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu khác được quy định tại Thông
tư 19 về Quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu chịu trách nhiệm đầu tư, bảo đảm
cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu nghiệp vụ cần thiết
cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thuộc doanh nghiệp; tổ chức và quản
lý mạng lưu trữ, xử lý dữ liệu không lưu; phối hợp với các tổ chức khác có liên
quan lập kế hoạch, thiết lập, khai thác các máy tính lưu trữ, xử lý dữ liệu không
lưu phục vụ cho việc lập kế hoạch bay, quản lý và điều hành bay.

59
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

6.2. Cung cấp tin tức cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu
6.2.1. Tin tức khí tượng
6.2.1.1. Quy định chung
- Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải được cung cấp những tin tức mới nhất
về điều kiện khí tượng thực tế và dự báo cần thiết để thực hiện chức năng của
mình. Các tin tức được cung cấp cho nhân viên không lưu phải có hình thức dễ
hiểu nhất và tần suất đáp ứng theo các yêu cầu của từng cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ khí tượng phải được bố trí ở vị trí thuận tiện cho việc
trao đổi trực tiếp giữa nhân viên khí tượng và nhân viên không lưu. Trong
trường hợp không thể bố trí cùng một vị trí, phải đảm bảo thiết bị, đường truyền
để kết nối và hiển thị các tin tức khí tượng, phương tiện khác để trao đổi với
nhau khi cần thiết;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải được cung cấp các tin tức cụ thể về vị
trí, sự phát triển theo chiều cao, hướng và tốc độ di chuyển của các hiện tượng
thời tiết nguy hiểm cho chuyến bay trong khu vực sân bay, đặc biệt trong khu
vực cất hạ cánh.
6.2.1.2. Trung tâm kiểm soát đường dài
- Trung tâm kiểm soát đường dài phải được cung cấp các thông báo SIGMET,
báo cáo từ tàu bay, thời tiết thực tế và dự báo trong đó đặc biệt lưu ý đến việc
thời tiết trở nên xấu đi hoặc dự báo xấu đi ngay sau khi xác định được;
- Trung tâm kiểm soát đường dài phải được cung cấp số liệu khí áp thực tế theo
tần suất thích hợp để đặt đồng hồ độ cao tại vị trí do trung tâm chỉ định.
6.2.1.3. Cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận
- Cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận phải được cung cấp các thông báo
về điều kiện khí tượng thực tế và dự báo trong khu vực trách nhiệm. Những
thông báo đặc biệt, sửa đổi dự báo phải được chuyển ngay cho cơ sở cung cấp
dịch vụ kiểm soát tiếp cận theo những tiêu chuẩn quy định, không phải chờ đến
lần thông báo hoặc dự báo thường lệ kế tiếp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận phải được cung cấp số liệu khí áp
thực tế để đặt đồng hồ đo độ cao tại vị trí do cơ sở chỉ định;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ kiểm soát tiếp cận cho giai đoạn tiếp cận chót, hạ cánh,
cất cánh phải được trang bị màn hình chỉ gió mặt đất. Số liệu trên màn hình này

60
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

phải được lấy từ cùng một địa điểm quan trắc, một máy đo gió như những màn
hình đặt tại đài kiểm soát tại sân bay và tại trạm quan trắc;
- Nếu sân bay được trang bị hệ thống quan trắc tự động, cơ sở cung cấp dịch vụ
kiểm soát tiếp cận cho giai đoạn tiếp cận chót, hạ cánh, cất cánh phải được trang
bị màn hình chỉ trị số tầm nhìn thực tế trên đường cất hạ cánh. Số liệu trên màn
hình này phải được lấy từ cùng một địa điểm quan trắc, một thiết bị đo tầm nhìn
như những màn hình đặt tại đài kiểm soát tại sân bay và tại trạm quan trắc.
6.2.1.4 Đài kiểm soát tại sân bay
- Đài kiểm soát tại sân bay phải được cung cấp các tin tức về điều kiện khí tượng
thực tế và dự báo tại sân bay thuộc trách nhiệm. Những thông báo đặc biệt, sửa
đổi dự báo phải được chuyển ngay cho đài kiểm soát tại sân bay theo các tiêu
chuẩn quy định, không phải chờ đến lần thông báo hoặc dự báo thường lệ kế
tiếp;
- Đài kiểm soát tại sân bay phải được cung cấp số liệu khí áp thực tế để đặt đồng
hồ đo độ cao tại sân bay liên quan;
- Đài kiểm soát tại sân bay phải được trang bị màn hình chỉ gió mặt đất. Số liệu
trên màn hình này phải được lấy từ cùng một địa điểm quan trắc, một máy đo
gió đặt tại trạm quan trắc;
- Nếu sân bay được trang bị hệ thống quan trắc tự động, đài kiểm soát tại sân
bay phải được trang bị màn hình chỉ trị số tầm nhìn thực tế trên đường cất hạ
cánh. Số liệu trên màn hình này phải được lấy từ cùng một điểm quan trắc, một
thiết bị đo tầm nhìn như những màn hình đặt tại trạm quan trắc;
- Đài kiểm soát tại sân bay phải được cung cấp tin tức về gió đứt có thể ảnh
hưởng đến tàu bay khi đang tiếp cận, cất cánh, tiếp cận theo vòng lượn bằng mắt
tại sân bay, chạy sau khi hạ cánh, chạy để cất cánh.
- Trạm thông tin phải được cung cấp những thông báo thực trạng thời tiết và dự
báo để phục vụ mục đích thông báo bay.
6.2.2. Tin tức về tình trạng sân bay, hệ thống kỹ thuật, thiết bị trên sân bay
Cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không tại cảng hàng không, sân
bay phải thường xuyên thông báo cho đài kiểm soát tại sân bay, cơ sở kiểm soát
tiếp cận về tình trạng khu hoạt động tại sân bay, gồm cả những nguy hiểm tạm
thời và tình trạng hoạt động của hệ thống kỹ thuật, thiết bị trên sân bay thuộc
trách nhiệm của các cơ sở này.
6.2.3. Tin tức về tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường

61
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

Cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không tại cảng hàng không, sân
bay phải thường xuyên thông báo cho các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về
tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường, phương tiện trực quan giúp cho tàu
bay hạ cánh, cất cánh, tiếp cận, di chuyển trên mặt đất trong khu vực trách
nhiệm của các cơ sở này.
6.2.4. Tin tức về khí cầu tự do không người lái
Người khai thác khí cầu tự do không người lái phải thông báo cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu liên quan những số liệu cụ thể về chuyến bay của
khí cầu tự do không người lái theo các quy định.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6

1. Hãy trình bày việc ghi và lưu trữ số liệu không lưu?
2. Hãy cho biết yêu cầu về thiết bị liên lạc được quy định sử dụng cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu?
3. Hãy cho biết tin tức về trình trạng sân bay, hệ thống kỹ thuật, thiết bị trên sân
bay và tin tức về tình trạng hoạt động của thiết bị dẫn đường.

62
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phụ ước của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế (Annexes)
- Phụ ước 1: Cấp giấy phép nhân viên (Personnel Licensing).
- Phụ ước 3: Dịch vụ khí tượng hàng không (Annex 3 - Meteorological Service
for International Air Navigation).
- Phụ ước 11: Dịch vụ không lưu (Annex 11 - Air Traffic Services).
- Phụ ước 12: Dịch vụ tìm kiếm và cứu nạn (Annex 12 - Search and Rescue).
- Phụ ước 15: Dịch vụ thông báo tin thức hàng không (Annex 15 - Aeronautical
Information Services).
- Phụ ước 17: An ninh - Bảo vệ hoạt động HKDD chống lại những hành vi can
thiệp bất hợp pháp (Annex 17: Security - Safeguarding International Civil
Aviation against Acts of Unlawful).
2. Tài liệu về phương thức không vận (Procedures for Air Navigation Services -
PANS)
- Tài liệu 8400: Các chữ viết tắt và mã code của ICAO (Doc.8400: PANS-ABC
- ICAO Abbreviations and Codes).
- Tài liệu 8168: Khai thác tàu bay (Doc.8168: PANS-OPS - Aircraft
Operations).
- Tài liệu 4444: Quản lý không lưu (Doc 4444: PANS-ATM - Air Traffic
Management).
- Tài liệu 7030: Phương thức bổ sung khu vực (Doc.7030: Regional
Supplementary Procedures).
3. Tài liệu hướng dẫn khai thác (Manuals)
- Tài liệu 9426: Tài liệu về Lập kế hoạch không lưu (Doc.9426: ATS Planning).

63
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

PHỤ LỤC 1
BẢNG MỰC BAY ĐƯỜNG DÀI CHO CÁC CHUYẾN BAY TRÊN VÙNG
TRỜI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Từ 0000 đến 1790 Từ 1800 đến 3590

Bay bằng thiết bị Bay bằng mắt Bay bằng thiết bị Bay bằng mắt

Mực Độ cao Mực Độ cao Mực Độ cao Mực Độ cao


bay Mét Ft bay Mét Ft bay Mét Ft bay Mét Ft

30 900 3000 35 1050 3500 40 1200 4000 45 1350 4500

50 1500 5000 55 1700 5500 60 1850 6000 65 2000 6500

70 2150 7000 75 2300 7500 80 2450 8000 85 2600 8500

1000 1050
90 2750 9000 95 2900 9500 100 3050 105 3200
0 0

1100 1150 1200 1250


110 3350 115 3500 120 3650 125 3800
0 0 0 0

1300 1350 1400 1450


130 3950 135 4100 140 4250 145 4400
0 0 0 0

1500 1550 1600 1650


150 4550 155 4700 160 4900 165 5050
0 0 0 0

1700 1750 1800 1850


170 5200 175 5350 180 5500 185 5650
0 0 0 0

1900 1950 2000 2050


190 5800 195 5950 200 6100 205 6250
0 0 0 0

2100 2150 2200 2250


210 6400 215 6550 220 6700 225 6850
0 0 0 0

2300 2350 2400 2450


230 7000 235 7150 240 7300 245 7450
0 0 0 0

64
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

2500 2550 2600 2650


250 7600 255 7750 260 7900 265 8100
0 0 0 0

2700 2750 2800 2850


270 8250 275 8400 280 8550 285 8700
0 0 0 0

2900 3000 3100 3200


290 8850 300 9150 310 9450 320 9750
0 0 0 0

1005 3300 1035 3400 1065 3500 1095 3600


330 340 350 360
0 0 0 0 0 0 0 0

1130 3700 1160 3800 1190 3900 1220 4000


370 380 390 400
0 0 0 0 0 0 0 0

1250 4100 1280 4200 1310 4300 1340 4400


410 420 430 440
0 0 0 0 0 0 0 0

1370 4500 1400 4600 1435 4700 1465 4800


450 460 470 480
0 0 0 0 0 0 0 0

1495 4900 1525 5000 1555 5100 1585 5200


490 500 510 520
0 0 0 0 0 0 0 0

v.v v.v v.v v.v v.v v.v v.v v.v v.v v.v v.v v.v

Bảng PL1.1. Bảng mực bay đường dài cho các chuyến bay trên vùng trời nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Ghi chú 1: Riêng đối với các chuyến bay trên đường hàng không theo tuyến Bắc
Nam, cho phép tàu bay bay trên những mực bay cố định không phụ thuộc vào sự
đổi hướng bay trên từng đoạn đường bay, cụ thể như sau:
- Đối với các chuyến bay từ Bắc vào Nam: Mực bay chẵn.
- Đối với các chuyến bay từ Nam ra Bắc: Mực bay lẻ.
Ghi chú 2: Việc áp dụng khung mực bay giảm phân cách cao (RVSM) trong dải
mực bay FL290 - FL410 theo quy định của Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam.

65
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU VỀ SỐ LIỆU, DỮ LIỆU SỬ DỤNG CHO
DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

1.1. Việc xác định, báo cáo số liệu, dữ liệu hàng không liên quan đến dịch vụ
không lưu được thực hiện theo các yêu cầu về độ chính xác và tính toàn vẹn
được quy định tại các Bảng từ 1-5 của Phụ lục này khi xem xét các tiêu chuẩn
xây dựng hệ thống chất lượng. Các yêu cầu về độ chính xác đối với số liệu, dữ
liệu hàng không dựa vào mức độ tin cậy là trên 95%, liên quan đến điều này
phải xác định ba kiểu loại số liệu, dữ liệu về vị trí:
- Các điểm được đo đạc (như vị trí của các đài dẫn đường);
- Các điểm được tính toán (các phép tính toán học từ những điểm đo đạc trong
không gian, các điểm cố định đã biết);
- Các điểm được công bố (như các điểm là ranh giới của vùng thông báo bay).
(Ghi chú: Các chi tiết liên quan đến hệ thống chất lượng được nêu tại Chương 3,
Phụ ước 15 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế về dịch vụ thông báo
tin tức hàng không.)
1.2. Phải đảm bảo rằng tính toàn vẹn của số liệu, dữ liệu hàng không được duy
trì thông qua việc xử lý số liệu, dữ liệu từ việc đo đạc hay nguồn sẵn có để cung
cấp cho người sử dụng tiếp theo. Các yêu cầu về tính toàn vẹn của số liệu, dữ
liệu hàng không phải dựa vào khả năng rủi ro từ việc sai lệch số liệu, dữ liệu và
cách thức mà số liệu, dữ liệu được nhập vào. Việc áp dụng cách phân loại và
mức toàn vẹn của số liệu, dữ liệu như sau:
- Số liệu, dữ liệu tới hạn có mức toàn vẹn là 1 x 10-8: Xác suất cao khi sử dụng
số liệu, dữ liệu tới hạn bị sai lệch dẫn đến việc những chuyến bay an toàn và
việc hạ cánh an toàn của một tàu bay có thể gặp khả năng rủi ro xảy ra tai nạn;
- Số liệu, dữ liệu cần thiết có mức toàn vẹn là 1 x 10-5: Xác suất thấp khi sử
dụng số liệu, dữ liệu cần thiết bị sai lệch dẫn đến việc những chuyến bay an toàn
và việc hạ cánh an toàn của một tàu bay có thể gặp khả năng rủi ro xảy ra tai
nạn;
- Số liệu, dữ liệu thông thường có mức toàn vẹn là 1 x 10-3: Xác suất rất thấp khi
sử dụng số liệu, dữ liệu thông thường bị sai lệch dẫn đến việc những chuyến bay

66
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

an toàn và việc hạ cánh an toàn của một tàu bay có thể gặp khả năng rủi ro xảy
ra tai nạn;
1.3. Phải giám sát toàn bộ quá trình bảo vệ số liệu, dữ liệu hàng không điện tử
khi lưu trữ hoặc chuyển phát thông qua việc kiểm tra mạch vòng (CRC). Thuật
toán CRC 32-bít hay 24-bít phải lần lượt được áp dụng để bảo vệ mức toàn vẹn
của số liệu, dữ liệu hàng không tới hạn và cần thiết như được phân loại tại Mục
1.2 trên.
1.4. Các tọa độ địa lý bao gồm kinh độ và vĩ độ phải được xác định và thông báo
cho cơ sở cung cấp dịch vụ thông báo tin tức hàng không theo số liệu, dữ liệu đo
đạc toàn cầu (WGS-84), xác định các tọa độ địa lý được chuyển sang hệ tọa độ
WGS-84 bằng phương pháp toán học và độ chính xác ban đầu của chúng không
đáp ứng được các yêu cầu tại Bảng số 1 của Phụ lục này.
1.5. Phải tiến hành việc đo đạc theo thứ tự chính xác sao cho tính toán thu được
về số liệu, dữ liệu khai thác bay trong từng giai đoạn của chuyến bay chỉ được
phép sai lệch tối đa trong phạm vi cho phép được nêu tại các bảng của Phụ lục
này.
Bảng PL2.1. Vĩ độ và kinh độ

Vĩ độ và kinh độ Độ chính xác Phân loại


Kiểu loại số liệu, dữ tính toàn vẹn
liệu

Các điểm ranh giới vùng thông báo 2km 1 × 10-3


bay được công bố thông thường

Các điểm ranh giới các khu vực cấm 2km 1 × 10-3
bay, nguy hiểm, hạn chế bay (P, R, được công bố thông thường
D areas) (ngoài ranh giới khu vực
kiểm soát - CTA, CTZ)

Các điểm là ranh giới khu vực kiểm 100m 1 × 10-5


soát (CTA/CTZ) được tính toán cần thiết

Các điểm của phương thức bay đến 100m 1 × 10-5


tiêu chuẩn, phương thức cất cánh được đo đạc/tính toán cần thiết
tiêu chuẩn bằng thiết bị
(STAR/SID), chờ, cố định và đài

67
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

dẫn đường trên đường bay

Các chướng ngại vật trong Vùng 1 50m 1 × 10-3


(toàn bộ lãnh thổ quốc gia) được đo đạc thông thường

Các chướng ngại vật trong Vùng 2 5m 1 × 10-5


(phần ngoài ranh giới sân bay, sân được đo đạc cần thiết
bay trực thăng)

Các điểm mốc, điểm tiếp cận chót, 3m 1 × 10-5


các điểm mốc, điểm quan trọng khác được đo đạc/tính toán cần thiết
bao gồm cả phương thức tiếp cận
bằng thiết bị

Bảng PL2.2. Mức cao, độ cao, chiều cao

Mức cao, độ cao, chiều cao Độ chính xác Phân loại


Kiểu loại số liệu, dữ tính toàn vẹn
liệu

Chiều cao cắt ngang ngưỡng đường 0.5m 1 × 10-8


CHC, tiếp cận chính xác được tính toán tới hạn

Độ cao/chiều cao vượt chướng Như được xác định 1 × 10-5


ngại vật (OCA/H) trong tài liệu PANS- cần thiết
OPS (Doc 8168)

Các chướng ngại vật trong Vùng 1 30m 1 × 10-3


(toàn bộ lãnh thổ quốc gia), mức cao được đo đạc thông thường

Các chướng ngại vật trong Vùng 2 3m 1 × 10-5


(phần ngoài ranh giới sân bay, sân được đo đạc cần thiết
bay trực thăng)

Thiết bị đo cự ly (DME), mức cao 30m (100ft) 1 × 10-5


được đo đạc cần thiết

Độ cao phương thức tiếp cận bằng Như được xác định 1 × 10-5

68
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

thiết bị trong tài liệu PANS- cần thiết


OPS (Doc 8168)

Độ cao tối thiểu 50m 1 × 10-3


được tính toán thông thường

Bảng PL2.3. Sự biến thiên và độ lệch từ

Sự biến thiên/độ lệch từ Độ chính xác Phân loại


Kiểu loại số liệu, dữ tính toàn vẹn
liệu

Độ lệch của đài dẫn đường 1 độ 1 × 10-5


(NAVAID) VHF được sử dụng cho được đo đạc cần thiết
thiết kế kỹ thuật

Độ lệch từ của đài dẫn đường 1 độ 1 × 10-3


(NAVAID) NDB được đo đạc thông thường

Bảng PL2.4. Vị trí phương hướng (phương vị)

Phương vị Độ chính xác Phân loại


Kiểu loại số liệu, dữ tính toàn vẹn
liệu

Các chặng trên đường bay 1/10 độ 1 × 10-3


được tính toán thông thường

Thiết lập các điểm mốc trên đường 1/10 độ 1 × 10-3


bay và tại khu vực tiếp cận được tính toán thông thường

Các chặng bay đến, khởi hành 1/10 độ 1 × 10-3


được tính toán thông thường

Thiết lập các điểm mốc cho phương 1/100 độ 1 × 10-5


thức tiếp cận bằng thiết bị được tính toán cần thiết

69
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

Bảng PL2.5. Độ dài, cự ly, kích thước

Độ dài/cự ly/kích thước Độ chính xác Phân loại


Kiểu loại số liệu, dữ tính toàn vẹn
liệu

Độ dài của các chặng bay 1/10km 1 × 10-3


được tính toán thông thường

Cự ly giữa các điểm trên đường bay 1/10km 1 × 10-3


được tính toán thông thường

Độ dài của các chặng bay đến, khởi 1/100km 1 × 10-5


hành được tính toán cần thiết

Cự ly giữa các điểm mốc trong khu 1/100km 1 × 10-5


vực tiếp cận và phương thức tiếp được tính toán cần thiết
cận bằng thiết bị

PHỤ LỤC 3
CÁC YÊU CẦU VỀ CHUYẾN BAY VÀ DỊCH VỤ ĐƯỢC CUNG CẤP
TRONG CÁC LOẠI VÙNG TRỜI KHÔNG LƯU
Bảng PL3.1. Các yêu cầu về chuyến bay và dịch vụ được cung cấp trong các loại
vùng trời không lưu

Phân
Loại Dịch vụ Yêu cầu Theo
cách Giới hạn
Loại chuyến được về liên huấn
được về tốc độ
bay cung cấp lạc lệnh ATC
cung cấp

Chỉ dành Tất cả tàu Điều hành Không áp Hai chiều


A Có
cho IFR bay bay (ATC) dụng liên tục

Tất cả tàu Không áp Hai chiều


B IFR ATC Có
bay dụng liên tục

70
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

Tất cả tàu Không áp Hai chiều


VFR ATC Có
bay dụng liên tục

IFR với
IFR Không áp Hai chiều
IFR ATC Có
IFR với dụng liên tục
VFR

1) ATC
đảm bảo
phân cách
với
chuyến
C bay IFR; 250kt IAS
dưới
VFR với 2) Thông Hai chiều
VFR báo tin tức 3050m Có
IFR liên tục
hoạt động (10000ft)
bay AMSL
VFR/VFR,
tư vấn về
việc bay
tránh theo
yêu cầu.

ATC,
thông báo
tin tức
hoạt động 250kt IAS
của các dưới
IFR với Hai chiều
IFR chuyến 3050m Có
D IFR liên tục
bay VFR, (10000ft)
tư vấn về AMSL
việc bay
tránh theo
yêu cầu.

VFR Không Thông báo 250kt IAS Hai chiều Có

71
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

tin tức dưới liên tục


hoạt động 3050m
bay (10000ft)
IFR/VFR AMSL

VFR/VFR,
tư vấn về
việc bay
tránh theo
yêu cầu.

ATC,
thông báo
tin tức 250kt IAS
hoạt động dưới
IFR với Hai chiều
IFR bay VFR 3050m Có
IFR liên tục
nếu điều (10000ft)
kiện thực AMSL
tế cho
E phép

Thông báo
tin tức 250kt IAS
hoạt động dưới
VFR Không bay nếu 3050m Không Không
điều kiện (10000ft)
thực tế AMSL
cho phép

IFR với Dịch vụ tư 250kt IAS


IFR nếu vấn không dưới
Hai chiều
IFR điều kiện lưu, dịch 3050m Không
liên tục
thực tế vụ thông (10000ft)
F cho phép báo bay AMSL

Dịch vụ 250kt IAS


VFR Không thông báo dưới Không Không
bay 3050m

72
Giáo trình nội bộ - Học viện hàng không Việt Nam

(10000ft)
AMSL

250kt IAS
Dịch vụ dưới
Hai chiều
IFR Không thông báo 3050m Không
liên tục
bay (10000ft)
AMSL
G
250kt IAS
Dịch vụ dưới
VFR Không thông báo 3050m Không Không
bay (10000ft)
AMSL

* Khi độ cao chuyển tiếp thấp hơn 3050m (10000ft) AMSL, mực bay 100 (FL
100) được sử dụng thay cho 10000ft.

73

You might also like