You are on page 1of 63

Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH


CHƯƠNG I: LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC

Ghi chú Nội dung bài học


1. Luật hành chính – ngành luật về quản lý hành chính
nhà nước
a. Quản lý
Khái niệm quản lý
- Là quá trình "tổ chức và điều khiển các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định", đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao
động trên phương diện điều hành.
-Dưới góc độ chính trị: quản lý được hiểu là hành chính, là
cai trị; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy.
- Tóm lại, quản lý là sự điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay
một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên
tắc tương ứng cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo đúng
ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã đặt ra từ
trước. Là một yếu tố thiết yếu quan trọng, quản lý không thể
thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì
vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp.
Ðặc điểm của quản lý
+ Quản lý là sự tác động có mục đích đã được đề ra theo
đúng ý chí của chủ thể quản lý đối với các đối tượng chịu sự
quản lý.
+ Quản lý là sự đòi hỏi tất yếu khi có hoạt động chung của
con người.
+ Quản lý trong thời kỳ nào, xã hội nào thì phản ánh bản
chất của thời kỳ đó, xã hội đó.
+ Quản lý muốn được thực hiện phải dựa trên cơ sở tổ chức
và quyền uy.
b. Quản lý hành chính nhà nước
- Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh
vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện các chức năng
đối nội và đối ngoại của nhà nước.
- Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lý nhà nước.
Bằng pháp luật, nhà nước có thể trao quyền cho các tổ chức hoặc
cá nhân để họ thay mặt nhà nước tiến hành hoạt động quản lý
nhà nước.
- Quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành pháp là quản lý hành
chính nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước là việc tổ chức thực thi
quyền hành pháp để quản lý và điều hành các lĩnh vực đời sống
xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật.
- Ðặc điểm của quản lý hành chính nhà nước
* Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động vừa mang tính
chấp hành, vừa mang tính điều hành.
- Tính chấp hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước
1
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

được thể hiện ở sự thực hiện trên thực tế các văn bản hiến pháp,
luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp- cơ quan dân
cử.
- Tính điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước
thể hiện ở chổ là để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ
quan quyền lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể của
quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành các hoạt động tổ
chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý thuộc
quyền.
- Mọi hoạt động chấp hành và điều hành đều phải xuất phát
từ mục đích nhằm phục vụ cho nhân dân, đảm bảo đời sống xã
hội cho nhân dân về mọi mặt, tương ứng với các lĩnh vực trong
quản lý hành chính nhà nước.
* Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước: là nhà nước mà
trực tiếp là các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ,công
chức nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được nhà
nước trao quyền quản lý hành chính đối với các họat động cụ thể
do pháp luật quy định.
* Khách thể của quản lý hành chính nhà nước: là những gì
mà hoạt động quản lý hướng tới, tác động tới, là trật tự quản lý
hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chấp hành – điều hành
trong đời sống xã hội. Trật tự quản lý hành chính do các quy
phạm pháp luật hành chính quy định.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
- Ðối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam là
những quan hệ xã hội chủ yếu và cơ bản hình thành trong lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước. Những quan hê này có thể gọi
là những quan hệ chấp hành – điều hành hoặc những quan hệ
quản lý hành chính nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh của
luật hành chính Việt Nam ta có thể chia các quan hệ xã hội thuộc
đối tượng điều chỉnh của luật hành chính thành ba nhóm lớn:
a) Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành –
điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
Ðây là nhóm những quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh cơ
bản của luật hành chính. Thông qua việc thiết lập những quan hệ
loại này, các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các chức
năng cơ bản của mình. Những quan hệ này rất đa dạng, phong
phú chủ yếu là những quan hệ:
(1) Giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan
hành chính nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc hoặc với CQ
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh .
(2) Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung
với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
cùng cấp hoặc với cơ quan chuyên môn trực thuộc nó .
(3) Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chung ở cấp tỉnh nhằm thực hiện chức năng theo
pháp luật.
2
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

(4) Giữa các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn ở trung ương, các cơ quan này có một số quyền hạn
với cơ quan kia trong lĩnh vực quản lý chức năng nhất định, song
giữa các cơ quan đó không có sự lệ thuộc về mặt tổ chức .
(5) Giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các
đơn vị trực thuộc trung ương đóng tại địa phương .
(6) Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị trực thuộc.
(7) Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
(8) Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.
(9) Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người nước
ngoài, người không có quốc tịch.
b) Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ
quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của
cơ quan nhằm ổn định về tổ chức để hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình
Vì mỗi loại cơ quan nhà nước có chức năng cơ bản riêng, và
để hoàn thành nhiệm vụ của mình, các cơ quan này phải tiến
hành các hoạt động quản lý hành chính nhất định. Người lãnh
đạo và công chức của các cơ quan trong bộ máy nhà nước được
trao quyền tiến hành hoạt động tổ chức trong giới hạn cơ quan
mình. Hoạt động này còn gọi là hoạt động tổ chức nội bộ, khác
với hoạt động hướng ra bên ngoài.
Hoạt động tổ chức nội bộ giữ vai trò đặc biệt quan trọng, tạo
điều kiện cần thiết cho các cơ quan nhà nước thực hiện tốt chức
năng cơ bản của mình. Đặc biệt là những hoạt động như kiểm ra
nội bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận của cơ quan…
c) Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá
nhân và tổ chức được Nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động
quản lý hành chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do
pháp luật quy định
Trong nhiều trường hợp thực tiễn, pháp luật có thể trao
quyền thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành cho các cơ
quan nhà nước khác (không phải là CQHCNN), các tổ chức hoặc
các cá nhân, vì những lý do khác nhau: chính trị, tổ chức, đảm
bảo hiệu quả… hoạt động quản lý hành chính nhà nước không
chỉ do các CQHCNN tiến hành.
Khái niệm Luật hành chính: Luật hành chính là một ngành
luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn
định chế độ công tác nội bộ của mình, các quan hệ xã hội trong
quá trình các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân thực
hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước đối với các vấn đề
cụ thể do pháp luật quy định.
3. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính
Ðặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính
là tính mệnh lệnh đơn phương, xuất phát từ quan hệ quyền uy -
3
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

phục tùng giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước và ra
những mệnh lệnh bắt buộc đối với bên có nghĩa vụ phục tùng.
Đặc điểm:
a) Sự không bình đẳng trong quan hệ QLHCNN thể hiện ở
chỗ chủ thể quản lý có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý
chí của mình lên đối tượng quản lý. Sự áp đặt ý chí được thể
hiện trong các trường hợp sau:
- Cả hai bên đều có những quyền hạn nhất định do pháp luật
quy định nhưng bên này quyết định vấn đề gì thì phải được bên
kia cho phép, phê chuẩn. Ðây là quan hệ đặc trưng của hành
chính công.
- Một bên có quyền đưa ra những yêu cầu, kiến nghị còn bên
kia có thẩm quyền xem xét, giải quyết, có thể thỏa mãn những
yêu cầu, kiến nghị này hoặc có thể bác bỏ.
- Một bên có quyền ra các mệnh lệnh yêu cầu còn bên kia
phải phục tùng các yêu cầu, mệnh lệnh đó.
b) Một bên có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành
chính buộc đối tượng quản lý phải thực hiện mệnh lệnh của
mình.
c) Sự bất bình đẳng còn thể hiện rõ nét trong tính chất đơn
phương và bắt buộc của các quyết định hành chính.
Các cơ quan hành chính nhà nước và các chủ thể quản lý
hành chính nhà nước, dựa vào thẩm quyền của mình trên cơ sở
phân tích, đánh giá tình hình có quyền ra những mệnh lệnh hoặc
đề ra các biện pháp quản lý thích hợp đối với từng đối tượng
quản lý cụ thể. Những quyết định ấy có tính chất đơn phương vì
chúng thể hiện ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước
trên cơ sở quyền lực đã được pháp luật quy định.
4. Nguồn của luật hành chính
Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp
luật do CQNN có thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ
tục và dưới những hình thức nhất định, có nội dung là các QPPL
HC, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên
quan và được bảo đảm thực hiện bằng NN.
- Nguồn của luật hành chính không phải là tất cả các văn bản
QPPL, mà chỉ bao gồm những VBQPPL có các QPPL HC, tức là
những QPPL được ban hành để điều chỉnh các QHXH phát sinh
trong hoạt động quản lý HCNN.
- Thẩm quyền ban hành: phần lớn và quan trọng là các VB
QPPL do các CQ quyền lực NN và các CQ HCNN ban hành.
- Loại văn bản: thông thường là các VB đơn hành, do một
CQNN có thẩm quyền ban hành; tuy nhiên cũng có văn bản do
nhiều CQNN có thẩm quyền hoặc một CQNN có thẩm quyền và
CQ TW của tổ chức chính trị - xã hội phối hợp ban hành (văn
bản liên tịch).
- Các loại nguồn của luật hành chính căn cứ vào CQ ban
hành:
+ VB QPPL của CQ QLNN:
hiến pháp (là nguồn quan trọng nhất của luật hành
chính);
4
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

luật (luật tổ chức CP, luật tổ chức HĐND và


UBND…);
nghị quyết của quốc hội; pháp lệnh của UBTVQH
(PL cán bộ công chức…);
nghị quyết của UBTVQH;
nghị quyết của HĐND.
+ VB QPPL của Chủ tịch nước: lệnh, quyết định.
+ VB QPPL của CQ HCNN:
nghị định của CP;
quyết định của TTg CP;
thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ;
Quyết định, chỉ thị của UBND
+ VB QPPL của TAND tối cao, VKSNDTC:
nghị quyết của HĐTP TANDTC,
thông tư của Chánh án TANDTC, Viện trưởng
VKSNDTC.
+ VB QPPL của Tổng kiểm toán nhà nước: quyết định (quy
định, hướng dẫn các chuẩn mực kiểm toán NN, quy định cụ thể
quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán…)
+ VB QPPL liên tịch:
Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội;
Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ (hướng dẫn luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh,
nghị quyết của UBTVQH và các văn bản của Chủ tịch nước, CP,
TTg CP liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan);
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối
cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Nghị quyết của CP, chỉ thị của TTg CP, quyết định, chỉ thị
của BT, TTr CQ ngang Bộ, chánh án TANDTC, VTr
VKSNDTC, văn bản liên tịch giữa BT, TTr CQ ngang Bộ với
CQ TW của tổ chức chính trị - xã hội… theo luật ban hành các
VB QPPL 2004.

Ôn tập:

5
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

CHƯƠNG II: QUY PHẠM VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

Ghi chú Nội dung bài học


I. Quy phạm pháp luật hành chính
1. Khái niệm, đặc điểm của quy phạm pháp luật
hành chính
a) Khái niệm:
QPPL HC là một dạng cụ thể của QPPL, được ban hành để
điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình quản lý hành
chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương.
b) Đặc điểm:
- Đặc điểm chung của QPPL: là quy tắc xử sự chung thể hiện ý
chí của NN; được NN bảo đảm thực hiện; là tiêu chuẩn để xác
định giới hạn và đánh giá hành vi của con người về tính hợp
pháp…
- Chủ yếu do các CQHCNN ban hành;
- Có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lý khác nhau;
- Các QPPLHC hợp thành một hệ thống QPPLHC thống nhất,
có mối quan hệ nội tại chặt chẽ với nhau.
2. Phân loại các quy phạm pháp luật hành chính
Ðể phân loại các quy phạm pháp luật hành chính có thể dựa
trên nhiều tiêu chí khác nhau:
a) Căn cứ vào cơ quan ban hành:
+ Những quy phạm do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.
+ Những quy phạm do Chủ tịch nước ban hành.
+ Những quy phạm do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
+ Những quy phạm do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
+ Những quy phạm do các cơ quan nhà nước và tổ chức chính
trị-xã hội phối hợp ban hành.
b) Căn cứ vào cách thức ban hành:
+ QPPLHC do một CQ hoặc người có thẩm quyền độc lập ban
hành;
+ QPPLHC liên tịch.
c) Căn cứ vào tính chất của những quan hệ được điều chỉnh:
+ Quy phạm nội dung: là quy phạm quy định quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước.
+ Quy phạm thủ tục: là quy phạm quy định trình tự thủ tục mà
các bên phải tuân theo trong khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình.
d) Căn cứ vào hiệu lực pháp lý về không gian:
+ Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực trên phạm vi cả
nước.
+ Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý ở từng
địa phương.
e) Căn cứ vào hiệu lực pháp lý về thời gian:
+ Quy phạm áp dụng lâu dài: là quy phạm mà trong văn bản
ban hành chúng không ghi thời hạn áp dụng, do vậy, chúng chỉ hết
6
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

hiệu lực khi cơ quan có thẩm quyền tuyên bố bãi bỏ hay thay thế
chúng bằng những quy phạm khác.
+ Quy phạm áp dụng có thời hạn: là những quy phạm mà trong
văn bản ban hành chúng có ghi thời hạn áp dụng. Thường là
những quy phạm được ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong tình huống đặc biệt, khi tình huống này không
còn thì quy phạm cũng hết hiệu lực.
+ Quy phạm tạm thời: là những quy phạm được ban hành để
áp dụng thử. Nếu sau thời gian áp dụng thử mà xét thấy nó phù
hợp thì sẽ ban hành chính thức. Có những trường hợp được ban
hành thí điểm, áp dụng giới hạn ở một số địa phương nhất định.
Sau một thời gian đánh giá hiệu quả hoạt động trên thực tế, sẽ ban
hành đồng loạt.
3. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính
Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là việc dùng quy
phạm pháp luật hành chính để tác động vào hành vi của các bên
tham gia quan hệ quản lý nhà nước, được biểu hiện dưới hai hình
thức là chấp hành và áp dụng quy phạm pháp luật hành chính.
a) Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: là việc các cơ
quan, tổ chức và cá nhân làm theo đúng những yêu cầu của quy
phạm pháp luật hành chính.
Các chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính thưc hiện hành
vi chấp hành quy phạm pháp luật hành chính trong những trường
hợp sau:
+ Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành
chính cho phép;
+ Khi thực hiện đúng các hành vi mà quy phạm pháp luật hành
chính buộc phải thực hiện;
+ Khi không thực hiện những hành vi mà quy phạm pháp luật
hành chính cấm thực hiện.
b) Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: là việc cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật hiện hành để
giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý
hành chính nhà nước.
- Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính trực tiếp làm
phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính
cụ thể.
- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính liên quan trực tiếp
tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào
quan hệ quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là đối với tổ chức,
công dân.
- Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải tuân theo
những yêu cầu sau:
+ Việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải đúng với
nội dung, mục đích của QPPL được áp dụng;
+ Phải được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước
+ Phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định;
+ Phải đúng thời hạn pháp luật quy định.
7
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

+ Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải trả lời
công khai, chính thức cho các đối tượng có liên quan về kết quả
giải quyết phải được thể hiện bằng văn bản (trừ PL có quy định
khác).
+ Quyết định áp dụng QPPLHC phải được các đối tượng có
liên quan tôn trọng và được bảo đảm thực hiện trên thực tế.
II. Quan hệ pháp luật hành chính
1. Khái niệm quan hệ pháp luật hành chính
a) Khái niệm:
Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực chấp hành và điều hành của nhà nước được
điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính giữa những chủ thể
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật
hành chính.
b) Đặc điểm:
- Có các đặc điểm chung của QHPL;
- QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể
quản lý hay đối tượng quản lý hành chính NN;
- Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ pháp lý
hành chính của các bên tham gia quan hệ đó;
- Một bên tham gia QHPLHC phải được sử dụng quyền lực
NN;
- Trong QHPLHC, quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của
bên kia và ngược lại;
- Các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính
phần lớn được giải quyết theo trình tự, thủ tục hành chính;
- Bên tham gia QHPLHC vi phạm yêu cầu của PLHC phải
chịu trách nhiệm pháp lý trước NN.
2. Phân loại
a) Căn cứ vào tính chất mối quan hệ giữa các chủ thể:
+ QHPLHC nội bộ: là loại QHPLHC phát sinh giữa các chủ
thể có quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức. Nội dung thường đề cập
các vấn đề như phân cấp quản lý, chỉ đạo điều hành, kiểm tra hoặc
kiện toàn về tổ chức, bảo đảm kỷ luật trong bộ máy NN.
+ QHPLHC liên hệ: là loại QHPLHC phát sinh giữa các chủ
thể không có quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức.
b) Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:
+ Quan hệ nội dung: là loại QHPLHC được thiết lập để trực
tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ
đó.
+ Quan hệ thủ tục: là loại QHPLHC hình thành trong quá trình
các chủ thể thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết giúp cho việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ trong các quan hệ nội
dung được nhanh chóng và đúng đắn.
3. Chủ thể, khách thể của quan hệ pháp luật hành
chính
a) Chủ thể của QHPLHC:
- Là những bên tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, có
năng lực chủ thể, có quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau
theo quy định của pháp luật hành chính.
8
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Bao gồm: cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, tổ
chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, đơn vị hành chính, sự
nghiệp..., công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không
quốc tịch. Trong đó, có một loại chủ thể luôn luôn hiện diện trong
mọi quan hệ pháp luật hành chính: chủ thể quản lý - bên có thẩm
quyền hành chính nhà nước.
- Điều kiện là chủ thể của QHPLHC: có năng lực chủ thể phù
hợp với QHPLHC mà họ tham gia.
- NLCT của CQNN: phát sinh khi CQ đó được thành lập và
chấm dứt khi CQ đó bị giải thể. Năng lực này do PLHC quy định
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của CQ đó trong
QLHCNN.
- Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức: phát sinh khi cá
nhân đó được NN giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định
trong bộ máy NN và chấm dứt khi không còn đảm nhiệm công vụ,
chức vụ đó. Năng lực này do PLHC quy định phù hợp với năng
lực chủ thể của CQ và vị trí công tác của CB, CC đó.
- Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị
vũ trang, đơn vị hành chính, sự nghiệp...(gọi chung là tổ chức):
phát sinh khi NN quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong
QLHCNN và chấm dứt khi không còn những quy định đó hoặc tổ
chức bị giải thể.
Do không có chức năng QLNN nên các tổ chức này tham gia
vào QHPLHC với tư cách là chủ thể thường. Cá biệt trong một số
trường hợp, NN trao quyền QLHCNN đối với một số công việc cụ
thể, các tổ chức này có thể tham gia vào QHPLHC với tư cách chủ
thể đặc biệt.
- Năng lực chủ thể của cá nhân: được biểu hiện trong tổng thể
năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính.
+ NLPLHC của cá nhân là khả năng cá nhân được hưởng các
quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định
do NN quy định.  là thuộc tính pháp lý hành chính phản ánh địa
vị pháp lý hành chính của các cá nhân.
+ NLHVHC của cá nhân là khả năng của cá nhân đó được NN
thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính đồng thời gánh chịu những
hậu quả pháp lý nhất định do hành vi của mình mang lại.
b) Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính:
Là trật tự quản lý hành chính nhà nước. Trật tự này được quy
định trong từng lĩnh vực cụ thể và khi tham gia vào quan hệ này,
đối tượng mà các chủ thể mong muốn hướng tới là những lợi ích
về vật chất hoặc những lợi ích phi vật chất, nó đóng vai trò là yếu
tố định hướng cho sự hình thành và vận động của một quan hệ
pháp luật hành chính.
4. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ
pháp luật hành chính
Bao gồm: quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và năng lực chủ
thể của cơ quan, tồ chức, cá nhân liên quan. Torng đó QPPL,
NLCt là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt
các QHPLHC.
9
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

* Sự kiện pháp lý hành chính: là những sự kiện thực tế mà khi


xảy ra làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính. Hay
nói cách khác, sự kiện pháp lý hành chính là những sự kiện xảy ra
trong thực tế phù hợp với những điều kiện mà quy phạm pháp luật
hành chính dự liệu trước.
+ Sự biến pháp lý: là những sự kiện xảy ra theo quy luật khách
quan không chịu sự chi phối của con người mà việc xuất hiện, thay
đổi hay chấm dứt chúng được PLHC gắn với việc làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt các QHPLHC.
+ Hành vi pháp lý: là những sự kiện pháp lý chịu sự chi phối của
con người mà việc thực hiện hay không thực hiện chúng được
PLHC gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các
QHPLHC. Ví dụ: hành vi khiếu nại...

Ôn tập:

10
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

CHƯƠNG III: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ HÀNH


CHÍNH NHÀ NƯỚC

Ghi chú Nội dung bài học


I. Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc cơ
bản trong quản lý hành chính nhà nước
1. Khái niệm các nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước
- Nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng thể
những quy phạm pháp luật hành chính có nội dung đề cập tới
những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Mỗi nguyên tắc quản lý đều có
những hình thức biểu hiện khác nhau.
- Các nguyên tắc quản lý nhà nước nói chung và những nguyên
tắc quản lý hành chính nhà nước nói riêng đã được quy định trong
pháp luật như quy định trong hiến pháp, luật, văn bản dưới luật.
Những nguyên tắc được quy định trong hiến pháp được xem là các
nguyên tắc cơ bản nhất.
Ðặc điểm
a) Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước mang tính
chất khách quan bởi vì chúng được xây dựng, đúc kết từ thực tế
cuộc sống và phản ánh các quy luật phát triển khách quan.
Tuy nhiên, các nguyên tắc trên cũng mang yếu tố chủ quan bởi
vì chúng được xây dựng bởi con người mà con người dựa trên
những nhận thức chủ quan để xây dựng.
b) Các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có tính ổn
định cao nhưng không phải là nguyên tắc bất di bất dịch. Nó gắn
liền với quá trình phát triển của xã hội, tích lũy kinh nghiệm, thành
quả của khoa học về quản lý hành chính nhà nước.
c) Mỗi nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước có nội dung
riêng, phản ánh những khía cạnh khác nhau của quản lý hành
chính nhà nước. Tuy nhiên, những nguyên tắc này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất. Việc thực hiện tốt
nguyên tắc này sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả
nguyên tắc khác. Vì thế nên các nguyên tắc quản lý hành chính
nhà nước luôn thể hiện tính hệ thống, tính thống nhất và đây là
một thuộc tính vốn có của chúng.
2. Hệ thống các nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước
a) Nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội:
- Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà
nước;
- Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý hành chính nhà
nước;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc;
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
11
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

b) Nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật:


- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh
thổ;
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức
năng.
- Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý
sản xuất kinh doanh.
II. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý
hành chính nhà nước
A. Các nguyên tắc chính trị - xã hội
1. Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành
chính nhà nước:
a) Cơ sở pháp lý
Ðiều 4-Hiến pháp 1992 quy định: Ðảng cộng sản Việt Nam-
đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.
b) Nội dung nguyên tắc:
- Trước hết, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
bằng việc đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về
các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà
nước.
- Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện
trong công tác tổ chức cán bộ.
- Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thông qua
công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước.
- Sự lãnh đạo của Ðảng trong quản lý hành chính nhà nước còn
được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ
chức Ðảng và của từng Ðảng viên. Ðây là cơ sở nâng cao uy tín
của Ðảng đối với dân, với cơ quan nhà nước.
2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông
đảo vào quản lý hành chính nhà nước:
a) Cơ sở pháp lý:
Ðiều 2 - Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
b) Nội dung nguyên tắc:
Việc tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào quản lý
hành chính nhà nước thông qua các hình thức như sau:
* Tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà nước
- Người lao động có thể tham gia trực tiếp vào cơ quan quyền
lực nhà nước;
- Ngoài ra, người lao động có thể tham gia gián tiếp vào hoạt
động của các cơ quan nhà nước.
* Tham gia vào hoạt động của các tổ chức xã hội
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân lao động tham
gia tích cực vào hoạt động của các tổ chức xã hội. Các tổ chức xã
12
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

hội là công cụ đắc lực của nhân dân lao động trong việc thực hiện
quyền tham gia vào quản lý hành chính nhà nước. Thông qua các
hoạt động của các tổ chức xã hội, vai trò chủ động sáng tạo của
nhân dân lao động được phát huy. Ðây là một hình thức hoạt động
có ý nghĩa đối với việc bảo đảm dân chủ và mở rộng nền dân chủ
ở nước ta.
* Tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở
Ðây là hoạt động do chính nhân dân lao động tự thực hiện, các
hoạt động này gần gũi và thiết thực đối với cuộc sống của người
dân như hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi
trường,...Những hoạt động này xảy ra ở nơi cư trú, làm việc, sinh
hoạt nên mang tính chất tự quản của nhân dân.
* Trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân
trong quản lý hành chính nhà nước
- Ðiều 53-Hiến pháp 1992 quy định công dân có quyền tham
gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận những vấn đề
chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà
nước, các tổ chức xã hội hay chính người dân trực tiếp thực hiện.
- Việc trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân
trong quản lý hành chính nhà nước là một hình thức có ý nghĩa
quan trọng để nhân dân lao động phát huy vai trò làm chủ của
mình.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
a) Cơ sở pháp lý
Ðây là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà
nước ta nên việc thực hiện quản lý hành chính nhà nước phải tuân
theo nguyên tắc này. Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định :Quốc hội,
hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
b) Nội dung nguyên tắc
* Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp:
- Ðiều 6-Hiến pháp 1992 quy định : Nhân dân sử dụng quyền
lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân
dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.  Ðể thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước, hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước được thành lập và nó luôn có sự phụ thuộc vào các
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
* Sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên, của địa phương
đối với trung ương:
+ Mặt khác, trung ương cũng phải tôn trọng ý kiến của cấp
dưới, địa phương về công tác tổ chức, hoạt động và về các vấn đề
khác của quản lý hành chính nhà nước.
+ Phải tạo điều kiện để cấp dưới, địa phương phát huy sự chủ
động, sáng tạo nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Sự phân cấp quản lý:
- Là sự phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong bộ
máy quản lý hành chính nhà nước. Mỗi cấp quản lý có những mục
tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những phương thức cần thiết để
13
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

thực hiện một cách tốt nhất những mục tiêu, nhiệm vụ của cấp
mình.
- Yêu cầu:
+ Phải xác định quyền quyết định của trung ương đối với
những lĩnh vực then chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lược;
+ Phải mạnh dạn phân quyền cho địa phương, các đơn vị cơ
sở; .
+ Phải phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý trên cơ sở quy định của
pháp luật.
* Sự hướng về cơ sở:
Hướng về cơ sở là việc các cơ quan hành chính nhà nước mở
rộng dân chủ trên cơ sở quản lý tập trung đối với hoạt động của
toàn bộ hệ thống các đơn vị kinh tế, văn hóa xã hội trực thuộc.
Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi tạo ra
của cải vật chất trực tiếp phục vụ đời sống nhân dân. Vì thế nhà
nước cần có các chính sách quản lý thống nhất và chặt chẽ, cung
cấp và giúp đỡ về vật chất nhằm tạo điều kiện để đơn vị cơ sở hoạt
động có hiệu quả. Có như vậy hoạt động của các đơn vị này mới
phát triển một cách mạnh mẽ theo đúng định hướng xã hội chủ
nghĩa. Ðây cũng chính là việc thực hiện "dân là gốc" trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
* Sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương
Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đều tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc.
Nguyên tắc song trùng trực thuộc của cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương bảo đảm sự thống nhất giữa lợi ích chung của
nhà nước với lợi ích của địa phương, giữa lợi ích ngành với lợi ích
của lãnh thổ.
4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc:
a) Cơ sở pháp lý
Việt Nam là nước có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên lãnh
thổ. Các dân tộc đều có quyền bình đẳng với nhau trong mọi lĩnh
vực. "Nhà nước CH XHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của
các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện
chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc". (Ðiều 5- Hiến
pháp 1992).
b) Nội dung nguyên tắc
- Trong công tác lãnh đạo và sử dụng cán bộ:
Nhà nước ưu tiên đối với con em các dân tộc ít người, thực
hiện chính sách khuyến khích về vật chất, tinh thần để họ học tập.
Số cán bộ nhà nước là người dân tộc ít người cũng chiếm một số
lượng nhất định trong cơ quan nhà nước, tạo điều kiện cho người
dân tộc ít người cùng tham gia quyết định những vấn đề có liên
quan đến quyền và lợi ích chính đáng của họ và các vấn đề quan
trọng khác của đất nước.
- Trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế-văn
hóa-xã hội
+ Nhà nước chú ý tới việc đầu tư xây dựng công trình quan
14
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

trọng về kinh tế, quốc phòng ở các vùng dân tộc ít người, một mặt
khai thác những tiềm năng kinh tế, xóa bỏ sự chênh lệch giữa các
vùng trong đất nước, đảm bảo nâng cao đời sống vật chất tinh thần
của các dân tộc ít người.
+ Nhà nước có những chính sách đúng đắn đối với người đi
xây dựng vùng kinh tế mới, tổ chức phân bố lại lao động một cách
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi để cácdân tộc ít người nâng cao về
mọi mặt.
5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
a) Cơ sở pháp lý
Ðây là nguyên tắc thể hiện một nguyên lý căn bản của tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước. Bởi vì trước hết việc tổ chức
và hoạt động hành chính phải hợp pháp, tức là phải tuân theo pháp
luật. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa vì vậy là một biện
pháp để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. "Nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa". (Ðiều 12- Hiến pháp 1992)
b) Nội dung nguyên tắc
* Trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước
phải được ban hành đúng thẩm quyền;
- Các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước
phải có nội dung hợp pháp và thống nhất;
- Các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước
phải ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định;
- Các văn bản pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước
phải được ban hành theo đúng trình tự,thủ tục do pháp luật quy
định.
* Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật:
- Triệt để tôn trọng các văn bản pháp luật về thẩm quyền và
nội dung ban hành đối với cả hai bên: chủ thể quản lý hành chính
nhà nước với đối tượng bị quản lý;
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp
luật trong quản lý hành chính nhà nước,công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt, theo đúng
các quy định của PL nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời các vi
phạm PL, đảm bảo cho PL được thi hành nghiêm chỉnh và thống
nhất;
- Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng PL các VPPL trong quản
lý hành chính nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt VPHC,
cơ quan làm công tác xét xử… có trách nhiệm phát hiện kịp thời
các vi phạm PL trong quản lý hành chính nhà nước.
B. Các nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật
1. Nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết
hợp với quản lý theo địa phương:
- Quản lý theo ngành là hoạt động quản lý ở các đơn vị, các tổ
chức kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế-kỹ thuật hay
hoạt động với cùng một mục đích giống nhau nhằm làm cho hoạt
động của các tổ chức, đơn vị này phát triển một cách đồng bộ,
nhịp nhàng, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và xã hội.
15
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Quản lý theo chức năng là quản lý theo từng lĩnh vực chuyên
môn nhất định của quản lý hành chính nhà nước như kế hoạch, tài
chính, khoa học, lao động…Các lĩnh vực chuyên môn này liên
quan đến hoạt đông của tất cả các bộ, các cấp quản lý nhà nước, tổ
chức và cá nhân trong xã hội.
Cơ quan quản lý theo chức năng là cơ quan quản lý một lĩnh
vực chuyên môn hay một nhóm các lĩnh vực chuyên môn có liên
quan với nhau (cơ quan chuyên môn tổng hợp).
- Quản lý theo địa phương là quản lý trên phạm vi lãnh thổ
nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính của NN. Việc
quản lý theo địa phương được thực hiện ở ba cấp: cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã.
* Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý
theo ngành và quản lý theo chức năng luôn được kết hợp chặt
chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp giữa
quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang
của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và
phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
Sự cần thiết của nguyên tắc này thể hiện:
- Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương sẽ
khai thác được một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh của
địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ địa
phương.
- Kết hợp quản lý theo ngành, theo chức năng với quản lý theo
địa phương mới có thể nắm bắt những đặc thù trên từng địa bàn
lãnh thổ, trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành ở
địa phương.
- Nếu tách rời việc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý
theo địa phương đương nhiên dẫn đến tình trạng cục bộ, bản vị,
địa phương làm cho hoạt động của các ngành không được phát
triển một cách toàn diện, không đáp ứng được với các yêu cầu của
NN và xã hội.
2. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản
lý theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành:
- Sự cần thiết: Sự tồn tại và phát triển của một ngành luôn nằm
trong mối liên hệ và phụ thuộc vào các ngành khác có liên quan.
Một đơn vị, một tổ chức của một ngành đồng thời chịu sự quản lý
theo chức năng của tất cả các cơ quan chuyên môn tổng hợp và
các cơ quan quản lý theo ngành trong phạm vi công việc có liên
quan. Do đó, cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo chức năng và phối hợp quản lý liên ngành.
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả từng chức năng
quản lý riêng biệt của các đơn vị, tổ chức trong ngành đồng thời
đảm bảo sự phát triển của các mối quan hệ liên ngành;
+ Làm cho toàn bộ hoạt động của hệ thống ngành được phối
hợp chặt chẽ, có hiệu quả;
+ Đảm bảo cho hoạt động của CQ quản lý các ngành, chức
năng và các cấp được thống nhất.
- Theo quy định của pháp luật, hệ thống các cơ quan chuyên
16
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

môn được hình thành để thực hiện việc quản lý theo chức năng.
+ Các cơ quan quản lý theo chức năng có quyền ban hành các
quy định, các mệnh lệnh cụ thể liên quan đến chức năng quản lý
của mình theo quy định của pháp luật, có tính chất bắt buộc thực
hiện đối với các cơ quan các ngành, các cấp;
+ Các cơ quan quản lý theo chức năng đồng thời kiểm tra việc
thực hiện các chính sách, chế độ do mình ban hành, xử lý hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm các chính sách,
chế độ do mình ban hành theo quy định của PL;
+ Các cơ quan quản lý ngành, quản lý theo chức năng có
quyền phối hợp với nhau để ban hành các quyết định quản lý có
hiệu lực chung trong phạm vi hoạt động các ngành hoặc lĩnh vực
chuyên môn mà chúng được phân công quản lý.
Ôn tập:

17
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

CHƯƠNG IV: QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Ghi chú Nội dung bài học


Tài liệu: I. Khái niệm và đặc điểm của quyết định
- Luật ban hành các VBQPPL; hành chính
- Luật ban hành VBQPPL của 1. Khái niệm quyết định hành chính
HĐND và UBND. Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật,
nó là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực của nhà nước thông qua
những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành theo
một trình tự dưới nhữn hình thức nhất định theo quy định của pháp
luật, nhằm đưa những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử
sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể
trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước.
2. Đặc điểm của quyết định hành chính
- Tính quyền lực nhà nước;
- Tính pháp lý;
- Tính dưới luật;
- Là những quyết định được nhiều chủ thể trong hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước ban hành (CQ trung ương, địa phương,
CQ thẩm quyền chung hoặc thẩm quyền chuyên môn…)  thẩm
quyền ban hành rộng.
- Có mục đích và nội dung phong phú.
II. Phân loại quyết định hành chính
1. Căn cứ vào tính chất pháp lý
a) Quyết định chủ đạo:
- Là quyết định mà các chủ thể có thẩm quyền ban hành nhằm
mục đích đưa ra những chủ trương, giải pháp lớn về quản lý hành
chính nhà nước đối với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị
hành chính nhất định.
- Thẩm quyền ban hành: các chủ thể có vị trí quan trọng trong
hệ thống hành chính.
- Hình thức: thường là các Nghị quyết (trước đây).
b) Quyết định quy phạm:
- Trên cơ sở luật, pháp lệnh, chủ thể của hệ thống hành chính
NN sẽ ban hành các quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật, pháp
lệnh để quản lý xã hội trên từng lĩnh vực.
- Có ý nghĩa và vai trò đặc biệt trong hệ thống văn bản PL.
- Hình thức và thẩm quyền ban hành: Nghị định của CP, Quyết
định của Thủ tướng CP, Thông tư của Bộ trưởng, Quyết định của
UBND…
c) Quyết định cá biệt:
- Là loại quyết định để áp dụng quy phạm pháp luật, nhằm
mục đích hướng đến việc cho các chủ thể pháp luật hành chính
thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
- Được áp dụng một lần, đối với một hoặc một số đối tượng
nhất định.

18
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

2. Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định


a) Quyết định hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ:
- Chính phủ: Nghị định, Nghị quyết (trước đây).
- Thủ tướng CP: Quyết định, Chỉ thị (trước đây).
b) Quyết định hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ:
Người đứng đầu mỗi bộ, cơ quan ngang bộ đều có quyền ra
các quyết định hành chính dưới hình thức Thông tư, quyết định,
chỉ thị (trước đây).
c) Quyết định hành chính của ủy ban nhân dân:
Ủy ban nhân dân trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ do PL qy
định được quyền ra quyết định, chỉ thị.
d) Quyết định hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc
UBD:
Các sở, phòng, ban được quyền ra các quyết định hành chính
dưới hình thức quyết định và chỉ thị (quyết định cá biệt).
e) Quyết định hành chính liên tịch:
- Được ban hành bởi nhiều cơ quan NN khác nhau, thậm chí có
cả sự phối hợp của các tổ chức xã hội.
- Hình thức: Thông tư liên tịch, Nghị quyết liên tịch
III. Trình tự xây dựng và ban hành quyết
định hành chính của Ủy ban nhân dân (văn bản quy phạm)
Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND
a) Các trường hợp ban hành:điều 2
- Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
- Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;
- Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban
nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
b) Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành Quyết định, Chỉ thị
của UBND cấp xã:
* Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
- Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ
thị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý
kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn,
làng, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo quyết
định, chỉ thị.
* Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự
thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên
quan đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là ba ngày
trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
- Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên
họp Uỷ ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
+ Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình
19
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

bày dự thảo quyết định, chỉ thị;


+ Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
quyết định, chỉ thị.
+ Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban
hành quyết định, chỉ thị.
c) Hiệu lực của Quyết định, Chỉ thị của UBND:
* Hiệu lực về không gian:
- Có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính
- Trong trường hợp văn bản có hiệu lực trong phạm vi nhất
định của địa phương thì phải được xác định ngay trong văn bản
đó.
- Có hiệu lực áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
tham gia các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật đó
điều chỉnh.
* Hiệu lực về thời gian:
- Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
có hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh
chậm nhất là năm ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký
ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn
hơn.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có hiệu lực sau bảy ngày và phải được niêm yết chậm nhất là ba
ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ
trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
- Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã có
hiệu lực sau năm ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai
ngày, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ
trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
- Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
d) Hết hiệu lực của quyết định, chỉ thị:
- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
- Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã
ban hành văn bản đó;
- Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền;
- Không còn đối tượng điều chỉnh.
- Văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó
cũng hết hiệu lực.
IV. Phân biệt quyết định hành chính với các
loại quyết định pháp luật khác
1. Phân biệt quyết định hành chính với quyết định
của cơ quan lập pháp
a) Về chủ thể ban hành:
- Quyết định hành chính: thẩm quyền ban hành chủ yếu thuộc
về các chủ thể trong hệ thống cơ quan hành chính NN;
- Quyết định lập pháp: chỉ thuộc về Quốc hội, Ủy ban thường
vụ quốc hội.
20
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

b) Về tính chất:
- Quyết định hành chính là văn bản dưới luật;
- Quyết định lập pháp là văn bản luật hoặc tương đương (Pháp
lệnh).
c) Về trình tự thủ tục ban hành.
2. Phân biệt quyết định hành chính với quyết định
của cơ quan tư pháp
- Do hai hệ thống cơ quan khác nhau ban hành.
- Hình thức của quyết định tư pháp chủ yếu là những quyết
định cá biệt dưới hình thức là bản án hoặc quyết định của tòa án,
viện kiểm sát.
- Trình tự thủ tục xây dựng và ban hành quyết định tư pháp:
theo thủ tục tố tụng
V. Tính hợp pháp, hợp lý của quyết định
hành chính
1. Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành
chính
- Phải được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền;
- Phải phù hợp với luật về nội dung cũng như mục đích;
- Phải ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và hình thức do
pháp luật quy định.
2. Yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành
chính
- Phải đảm bảo được lợi ích của NN và nguyện vọng của nhân
dân, không được tách rời giữa lợi ích NN với nguyện vọng của
nhân dân;
- Phải xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, tuyệt đối không được xuất
phát từ ý muốn chủ quan của chủ thể ra quyết định;
- Phải có tính khả thi;
- Phải có tính dự báo.

Ôn tập:

21
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

PHẦN 2: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CHỦ THỂ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHƯƠNG V: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ghi chú Nội dung bài học
Tài liệu: I. Khái niệm và phân loại cơ quan hành
- Hiến pháp; chính nhà nước
- Luật tổ chức chính phủ; 1. Khái niệm
- Luật tổ chức HĐND&UBND; a) Khái niệm:
- Nghị định số 178/2007/NĐ-CP Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ
- Nghị định số 13/2008/NĐ-CP.
máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền
lực NN cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động
chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền
do pháp luật quy định.
b) Đặc trưng:
- Là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước;
- Hệ thống các cơ quan hành chính được thành lập từ trung
ương đến địa phương, đứng đầu là CP, tạo thành một chỉnh thể
thống nhất;
- Thẩm quyền được PL quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành
hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp  giới hạn trong
phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành;
- Đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực NN
cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan
quyền lực NN;
- Có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc.
2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
a) Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ:
- Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ. Là những cơ quan hành chính nhà nước có
chức năng quản lý hành chính nhà nước trên toàn bộ lãnh thổ,
đóng vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ quan hành chính ở địa
phương.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, huyện, xã. Có chức năng quản lý hành chính nhà
nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tương ứng được
giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính.
b) Căn cứ vào thẩm quyền:
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. Chức năng: quản lý hành chính
nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn:
Bộ và các cơ quan ngang bộ, có chức năng quản lý hành chính nhà
nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
c) Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc:
- Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế
độ tập thể lãnh đạo: Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. Thẩm
quyền: quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều
lĩnh vực khác nhau nên cần có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập
thể.
22
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế
độ thủ trưởng: bộ, các cơ quan ngang bộ. Công việc của cơ quan
cần phải được giải quyết nhanh chóng, nên chế độ trách nhiệm chủ
yếu là trách nhiệm cá nhân: Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
bộ là trung tâm lãnh đạo; và quyết định của bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang bộ là quyết định của cơ quan.
II. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước
1. Chính phủ: Hiến pháp; Luật tổ chức CP 2001.
a) Khái niệm: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội,
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
b) Vị trí pháp lý của Chính phủ trong hệ thống tổ chức bộ máy
nhà nước:
- Chính phủ là một thiết chế chính trị nắm quyền hành pháp,
theo nguyên tắc thống nhất quyền lực nhà nước có sự phân công,
phân cấp rành mạch giữa ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
- Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước, đảm bảo hiệu lực của
bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng
và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm
ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ và các thành
viên của Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách
nhiệm trước Quốc hội và báo cáo với Quốc hội. Chính phủ phải trả
lời chất vấn của đại biểu Quốc hội khi Quốc hội hoặc đại biểu
Quốc hội có yêu cầu.
c) Quyền hạn của Chính phủ:
- Quyền kiến nghị lập pháp: Trên cơ sở đường lối chính sách
pháp luật của Ðảng và nhà nước, Chính phủ dự thảo:
+ Các văn bản luật trình Quốc hội;
+ Các văn bản pháp lệnh trình UBTV Quốc hội;
+ Các dự án kế hoạch nhà nước và ngân sách nhà nước;
+ Các chính sách lớn về đối nội và đối ngoại của nhà nước.
- Thực hiện các chính sách lớn về đối nội, đối ngoại;
- Quyền lập quy: tức là ban hành những văn bản quản lý dưới
luật có tính chất qui phạm pháp luật, nhằm:
+ Ðưa ra các chủ trương, biện pháp để thực hiện chính sách,
pháp luật;
+ Bảo vệ lợi ích nhà nước;
+ Bảo đảm trật tự xã hội;
+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
- Quyền quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động quản lý nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội…theo đúng
đường lối, chủ trương chính sách của Ðảng, văn bản luật của Quốc
hội, UBTV Quốc hội và hệ thống văn bản lập quy của Chính phủ.
23
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Quyền xây dựng và lãnh đạo toàn bộ hệ thống tổ chức, các cơ


quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương, từ cơ quan
HCNN có thẩm quyền chung đến cơ quan HCNN có thẩm quyền
chuyên môn.
- Quyền tổ chức những đơn vị sản xuất, kinh doanh theo những
hình thức thích hợp, lãnh đạo các đơn vị ấy kinh doanh theo đúng
kế hoạch, đúng cơ chế, đúng pháp luật.
d) Cơ cấu tổ chức Chính phủ:
- Về cơ cấu tổ chức: Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ,
các Phó thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và các thành viên
khác. Theo quy định của pháp luật thì Thủ tướng Chính phủ bắt
buộc phải là đại biểu Quốc hội.
+ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục hoạt động đến khi
Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ mới.
+ Bộ và các cơ quan ngang bộ do Quốc hội thành lập theo đề
nghị của TTCP.
e) Chế độ làm việc của Chính phủ:
- Chính phủ hoạt động bằng 3 hình thức căn bản. Hiệu lực của
hoạt động Chính phủ là kết quả tổng hợp của cả 3 hình thức hoạt
động sau:
+ Hoạt động của tập thể Chính phủ: phiên họp Chính phủ
+ Sự chỉ đạo điều hành của TTCP và các phó Thủ tướng (theo
sự phân công của TTCP).
+ Sự hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là thành viên
tham gia vào hoạt động Chính phủ, đồng thời cũng là người đứng
đầu một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
- Chính phủ hoạt động dưới hai danh nghĩa: tập thể Chính phủ,
hoặc cá nhân TTCP.
+ CP là chủ thể thi hành các chính sách quốc gia về các lĩnh
vực quan trọng của đời sống xã hội, của công dân, nên phải do tập
thể CP cùng bàn bạc và quyết định theo chế độ tập thể. Những
lĩnh vực đó không thể giao cho một cá nhân quyết định.
+ Mặt khác, CP là cơ quan thi hành chính sách quốc gia, bảo
đảm cho các hoạt động của xã hội trên hầu hết các lĩnh vực. Vì
vậy, tính chất của quản lý là bảo đảm tính thích ứng và liên tục,
nên cần phải trao cho người đứng đầu là Thủ tướng CP những
thẩm quyền để có thể đáp ứng được mọi tình huống của cuộc sống,
của những công việc mà diễn biến của nó cần có giải pháp tức
thời, tạm thời và giải pháp cơ bản.
f) Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ:
- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;
- Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và các cơ
quan ngang Bộ; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các
thành viên khác của Chính phủ;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng và chức
vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử; miễn nhiệm, điều động,
cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
24
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

phố trực thuộc trung ương;


- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị,
thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác của CP, quyết định,
chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan
Nhà nước cấp trên;
- Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật
và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời đề
nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
- Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương
tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ
phải giải quyết..
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ: Luật tổ chức CP, Nghị
định số 178/2007/NĐ-CP
a) Khái niệm:
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác
trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật đ 22 luật tổ chức CP
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang bộ:
- Là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở
trung ương, có chức năng quản lý nhà nước theo ngành, đa ngành
hay đối với lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc.
- Địa vị pháp lý của bộ, cơ quan ngang bộ được thể hiện qua
các thẩm quyền của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
+ Là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một
Bộ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội
về lĩnh vực, ngành mình phụ trách;
+ Ban hành thông tư (quyết định, chỉ thị trước đây) và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó đối với tất cả các
ngành, các địa phương và cơ sở;
+ Hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành,
lĩnh vực mình phụ trách;
+ Kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình
chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ quan đó
ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ,
cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ
trách;
+ Kiến nghị với Thủ tướng đình chỉ việc thi hành nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái
với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan
ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
+ Phối hợp để chuẩn bị các đề án chung, trình Chính phủ và
Thủ tướng; ra thông tư liên tịch để chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện
25
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

những vấn đề thuộc chức năng quản lý nhà nước.


3. Ủy ban nhân dân: Luật tổ chức HĐND và UBND
- Là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện
pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong
bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(UBND tỉnh)
- Quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ địa giới hành
chính tỉnh đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực thuộc địa phương
mình, bảo đảm việc thi hành văn bản PL của các cơ quan nhà nước
cấp trên và của HĐND tỉnh, giám sát việc thi hành PL của các đơn
vị cơ sở của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương đóng
tại địa phương trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý
lãnh thổ.
- Thẩm quyền: điều 82 đến điều 95 Luật tổ chức HĐND và
UBND
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(UBND huyện):
- Quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ địa giới hành
chính huyện đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực thuộc địa phương
mình, nhằm triển khai thực hiện các văn bản PL của các cơ quan
nhà nước cấp trên và của HĐND huyện.
- Thẩm quyền: từ điều 97 đến điều 110 luật tổ chức HĐND và
UBND:
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (ủy ban nhân dân xã):
- Quản lý hành chính nhà nước trong phạm vi địa giới cấp xã;
bảo đảm việc thi hành văn bản PL của các cơ quan nhà nước cấp
trên và của HĐND xã.
- Thẩm quyền: từ điều 111 đến điều 118 Luật tổ chức HĐND
và UBND 2003

Ôn tập:

CHƯƠNG VI: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ,


26
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

Ghi chú Nội dung bài học


Văn bản QPPL: I. Khái niệm cán bộ, công chức, công vụ và những
- Luật cán bộ, công chức; nguyên tắc của chế độ công vụ
- Luật tổ chức HĐND và UBND; 1. Khái niệm cán bộ, công chức:
- Luật bầu cử HĐND; a) Cán bộ:
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP; Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
- Nghị định số 159/2005/NĐ-CP.
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. khoản 1 điều 4 luật cán bộ công chức 2008
b) Công chức:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân
mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật. khoản 2 điều 4 luật CBCC 2008
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (cán bộ cấp xã):
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Khoản
3 điều 4 luật CBCC 2008
2. Công vụ - hoạt động công vụ và các nguyên tắc của chế
độ công vụ:
a) Khái niệm công vụ:
- Công vụ là hoạt động mang tính nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng của NN vì lợi ích xã hội, lợi ích NN, lợi ích chính
đáng của các tổ chức và cá nhân.
- Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của PL.
b) Các đặc điểm của hoạt động công vụ:
- Là hoạt động có tính tổ chức cao;
- Được tiến hành thường xuyên, liên tục theo trật tự do PL quy

27
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

định, trên cơ sở sử dụng quyền lực NN và được bảo đảm bằng


quyền lực NN;
- Chủ yếu do đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp thực
hiện;
c) Các nguyên tắc của chế độ công vụ:
* Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân:
* Cán bộ, công chức chịu sự giám sát của nhân dân, có thể bị
nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bãi miễn nếu không đáp ứng
được yêu cầu mà NN đề ra cho họ.
* Công tác cán bộ, công chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng cộng sản Việt Nam:
* Mọi công dân đều bình đẳng trong việc đảm nhiệm công vụ:
* Bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy
trách nhiệm của người đứng đầu.
II. Quy chế pháp lý hành chính của cán bộ, công
chức cấp xã: Luật CBCC 2008 và Nghị định 92/2009/NĐ-CP
1. Cán bộ, công chức cấp xã:
a) Cán bộ cấp xã:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã,
phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có
tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
b) Công chức cấp xã:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội.
c) Số lượng cán bộ,công chức cấp xã:
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị
hành chính cấp xã (Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2005):
2. Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã:
a) Bầu cử cán bộ:
Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo quy định của
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân, điều lệ của tổ chức có liên quan, các
quy định khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

b) Tuyển dụng công chức:


28
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Phải thông qua thi tuyển; đối với các xã miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông
qua xét tuyển.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.
* Điều kiện chung: điều 36 luật CBCC 2008
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
* Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công
chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành
hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án
mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
c) Đào tạo, bồi dưỡng:
- Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu
cầu nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.
- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do cơ
quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy
định.
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
d) Điều động, biệt phái, luân chuyển:
- Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm
quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm
việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
- Biệt phái là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này
được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu
cầu nhiệm vụ.
- Luân chuyển là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý
được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác
trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng
và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
III. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức:
a) Quyền:
- Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
- Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác
theo quy định của pháp luật.
- Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên
29
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

môn, nghiệp vụ.


- Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
- Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của đất nước
- Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải
quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu
khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng
chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc
hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ,
chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là
liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ:
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích
quốc gia.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
giám sát của nhân dân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy,
quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm
quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước…
IV. Xử lý vi phạm:
- Cán bộ vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải
chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
- Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
- Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được
hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc.
- Công chức vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
30
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
- Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án
treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội
bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì
đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

Ôn tập:

CHƯƠNG VII: QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁC


31
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

TỔ CHỨC XÃ HỘI

Ghi chú Nội dung bài học


I. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội
1. Khái niệm:
Tổ chức xã hội là những bộ phận cấu thành của hệ thống chính
trị nước ta, được hình thành trên các nguyên tắc tự nguyện, tự
quản của người lao động, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ
hay theo các quy định của nhà nước, nhân danh tổ chức mình khi
tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội nhằm bảo vệ lợi ích
chính đáng của các thành viên.
2. Đặc điểm:
- Là hình thức tổ chức tự nguyện của người lao động vì
những mục đích nhất định.
- Mỗi tổ chức xã hội là tập hợp những thành viên có cùng
chung một dấu hiệu, đặc điểm.
- Khi tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà nước các tổ
chức xã hội nhân danh tổ chức mình chứ không phải nhân danh
nhà nước. Chỉ trong một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy
định tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh nhà nước.
- Các tổ chức xã hội có thể là chủ thể của quản lý nhà nước
nhưng không phải là chủ thể mặc nhiên.
- Các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo điều lệ do
các thành viên trong tổ chức xây dựng nên hoặc theo các quy định
của nhà nước.
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức xã hội là mối
quan hệ bình đẳng chứ không phải là nguyên tắc "quyền lực - phục
tùng" như trong các cơ quan nhà nước.
- Các tổ chức xã hội hoạt động có mục đích chung là giáo dục
ý thức pháp luật cho các thành viên để họ sống và làm việc theo
pháp luật.
II. Các loại tổ chức xã hội
1. Tổ chức chính trị:
- Là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt động
với nhau vì một khuynh hướng chính trị nhất định.
- Ở Việt Nam chỉ có một đảng chính trị là Đảng cộng sản Việt
Nam.
- Mục đích chính trị: mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết dân
tộc lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức làm nền tảng, nhằm đạt mục tiêu giữ vững độc lập
dân tộc, thống nhất, tiến lên dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
- Nền tảng tinh thần của ĐCSVN là học thuyết Mac – Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội điều 4 HP ĐCSVN, đội
tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc…

2. Các tổ chức chính trị - xã hội:

32
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, được chia thành nhiều cấp để hoạt động trong phạm
vi cả nước.
- Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
a) Mặt trận tổ quốc Việt Nam:
- Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân tiêu
biểu từ các giai cấp, tần lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Là bộ phận của hệ thống chính trị của nước CHXHCNVN do
ĐCSVN lãnh đạo.
- Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý
chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường
sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân.
- Tuyên truyền động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ,
thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, nghiêm
chỉnh chấp hành HP và PL.
- Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động.
b) Công đoàn:
- Là tổ chức – chính trị xã hội của giai cấp công nhân và người
lao động, “đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước
phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần của người lao động” điều 2 luật công đoàn
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và được phân cấp để hoạt động
trong phạm vi toàn quốc, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
- Công đoàn tổ chức theo ngành nghề và địa phương, gồm 4
cấp cơ bản:
+ Tổng liên đoàn lao động VN;
+ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc TW, công
đoàn ngành nghề toàn quốc;
+ Công đoàn ngành nghề địa phương, liên đoàn lao động quận,
huyên, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương;
+ Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn.
c) Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh:
- Là tổ chức xã hội của thanh niên, được hình thành nhằm thu
hút thế hệ trẻ vào những hoạt động xã hội bổ ích, lành mạnh, qua
đó giáo dục ý thức PL đối với thanh niên.
- Tổ chức Đoàn được hình thành tên phạm vi cả nước, có mặt
hầu như ở tất cả các tổ chức, đơn vị, cơ quan từ TW đến địa
phương.
d) Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam:
Là tổ chức xã hội của nữ giới, được thành lập nhằm động viên
thu hút các tầng lớp phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, đấu tranh chống lại phân
biệt đối xử, bảo vệ quyền bình đẳng nam – nữ.

e) Hội cựu chiến binh Việt Nam:


33
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Là tổ chức đại diện cho ý chí và quyền lợi của cựu chiến
binh, là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, do ĐCSVN
lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, HP và PL của NN.
- Thành lập và hoạt động nhằm mục đích phát huy truyền
thống “Bộ đội cụ Hồ”, tham gia bảo vệ thành quả cách mạng, bảo
vệ ĐCSVN, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của hội viên, giúp đỡ
lẫn nhau về tinh thần và vật chất trong cuộc sống, gắn bó tình bạn
chiến đấu.
f) Hội nông dân Viêt Nam:
Là tổ chức của giai cấp nông dân VN, được thành lập nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, phản ánh tâm tư
nguyện vọng của giai cấp nông dân VN.
3. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp:
- Là loại hình tổ chức xã hội do nhà nước sáng kiến thành lập
được hình thành theo quy định của nhà nước.
- Hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp được đặt dưới
sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tuy nhiên, tổ chức xã hội nghề nghiệp cũng là tổ chức hoạt
động mang tính chất tự quản, cơ cấu tổ chức nội bộ của từng tổ
chức do tổ chức đó quyết định hoạt động không mang tính quyền
lực nhà nước, đảm bảo nguyên tắc tự nguyện khi hình thành tổ
chức.
a) Trung tâm trọng tài:
- Là tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại của các cá nhân,
tổ chức kinh doanh.
- Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bao gồm các thành
viên thuộc các thành phần kinh tế, hoạt động theo điều lệ của tổ
chức được chính phủ chuẩn y, được quyền xét xử các tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết giữa
tổ chức kinh tế Việt Nam với phía nước ngoài bao gồm cả thể
nhân và pháp nhân; các tranh chấp trong lĩnh vực giao thông vận
tải quốc tế như thuê tàu, vận chuyển hàng hóa quốc tế, cứu hộ tàu
biển… giữa một bên hay các bên đương sự là người nước ngoài
hoặc tổ chức kinh doanh nước ngoài.
b) Đoàn luật sư:
- Là hội nghề nghiệp của các luật sư được thành lập nhằm mục
đích tập hợp, hướng dẫn, giám sát và bênh vực quyền lợi cho các
luật sư, duy trì uy tín nghề nghiệp và nâng cao hiệu quả hành nghề
của các luật sư thành viên.
- Ðoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng, hoạt động bằng kinh phí do các luật sư đóng góp và bằng
các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Các tổ chức tự quản:
- Là các tổ chức của nhân dân lao động được thành lập theo
sáng kiến của nhà nước, hoạt động theo quy định của nhà nước.
Các tổ chức này được thành lập theo nguyên tắc tự quản trong một
phạm vi nhất định đối với các công việc mà nhà nước không trực
34
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

tiếp quản lý.


- Các tổ chức tự quản thường được thành lập theo chế độ bầu
cử dân chủ, không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, giữa các tổ chức
cùng loại không có mối quan hệ đoàn thể. Hoạt động của tổ chức
tự quản được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của các cơ quan nhà
nước hữu quan.
5. Các hội được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở
thích hoặc các dấu hiệu khác:
- Các tổ chức xã hội loại này rất đa dạng, phong phú, có số
lượng nhiều nhất so với các tổ chức xã hội khác.
- Ðiều lệ hoạt động của hội quần chúng do các tổ chức dự thảo
và quyết định, khi đăng ký thành lập hội phải báo cáo điều lệ với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập để các cơ
quan này chuẩn y.
- Một số hội: Hội làm vườn; Hội nghệ sĩ múa VN; Hội người
mù…
III. Quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
- Một số tổ chức xã hội được quyền trình dự án luật (đó là
những thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam), hoặc được mời
tham dự các phiên họp của Chính phủ, hoặc của các cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương.
- Nhà nước không trực tiếp lãnh đạo, can thiệp vào các đoàn
thể xã hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mà chỉ
quy định những quyền hạn, nghĩa vụ pháp lý.
- Nhà nước quy định trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước,
của người có chức vụ (trách nhiệm kỷ luật, hành chính, hình sự)
nếu có những biện pháp, hành vi cản trở các tổ chức xã hội và
nhân viên các tổ chức đó thực hiện nhiệm vụ theo điều lệ của họ.
- Ðối với những hội quần chúng ở các địa phương, các cơ quan
Nhà nước có nhiệm vụ tạo điều kiện để các hội đó nắm được chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước phối hợp cùng với hội
động viên các hội viên hăng hái thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật và thu thập ý kiến hội đóng góp với cơ quan Nhà
nước trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, nhiệm vụ
công tác của ngành và địa phương./.

Ôn tập:

35
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

CHƯƠNG VIII: QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN,
NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG CÓ QUỐC TỊCH

Ghi chú Nội dung bài học


Văn bản QPPL: I. Quy chế pháp lý hành chính của công dân
- Hiến pháp; 1. Khái niệm và đặc điểm quy chế pháp lý hành chính của
- Luật quốc tịch; công dân:
- Luật Đầu tư; Ðiều 49-Hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân nước Cộng hòa
- VB hướng dẫn LĐ nước ngoài.. xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam
* Khái niệm: Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng
thể các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính
nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực
hiện trong thực tế.
* Ðặc điểm:
- Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự
do cá nhân về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
- Quy chế pháp lý hành chính của công dân được xác lập trên
cơ sở các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân do hiến pháp
quy định. Quyền và nghĩa vụ của công dân chỉ có thể bị hạn chế
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định chặt chẽ của
pháp luật.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt
dân tộc, tôn giáo, nam nữ, trình độ văn hóa, thành phần xã hội,
nghề nghiệp, tín ngưỡng.
- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách rời.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của cá nhân
được thỏa mãn làm cho khả năng của công dân về trí tuệ, vật chất,
tinh thần được phát huy đến mức cao nhất.
2. Quy chế pháp lý hành chính của công dân:
a) Các quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực quản lý
hành chính - chính trị:
* Quyền:
- Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Ðiều 53-hiến
pháp 1992);
- Quyền bầu cử và ứng cử (Ðiều 54-hiến pháp 1992);
- Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin,
quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật
(Ðiều 69-hiến pháp 1992);
- Quyền khiếu nại tố cáo (Ðiều 74-hiến pháp 1992);
- Quyền bình đẳng trước pháp luật (Ðiều 52-hiến pháp 1992);
- Quyền tự do cư trú và tự do đi lại ở trong nước, ra nước
ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật (Ðiều
68-hiến pháp 1992);
- Quyền tự do tín ngưỡng (Ðiều 70-hiến pháp 1992);
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm (Ðiều 71-hiến pháp
1992);
- Quyền bất khả xâm phạm về chổ ở (Ðiều 73-hiến pháp
36
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

1992);
* Nghĩa vụ
- Nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ
an ninh tổ quốc, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia,
chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng (Ðiều 79-hiến pháp
1992);
- Nghĩa vụ trung thành với tổ quốc (Ðiều 76-hiến pháp 1992);
- Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc (Ðiều 77-hiến pháp 1992);
- Nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích
công cộng (Ðiều 78 -hiến pháp 1992);
b) Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực
kinh tế:
- Quyền và nghĩa vụ lao động (Ðiều 55 -hiến pháp 1992);
- Quyền được hưởng lương và được nhà nước bảo đảm thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hộ lao động, chế độ nghỉ
ngơi, làm việc...(Ðiều 56-hiến pháp 1992);
- Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (Ðiều
57-hiến pháp 1992);
- Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở,
tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác (Ðiều 58-hiến pháp
1992);
- Quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật (Ðiều 62-
hiến pháp 1992);
- Song song với các quyền của công dân trong lĩnh vực kinh tế
thì công dân còn có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo
quy định của pháp luật.
c) Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực
văn hóa xã hội:
- Quyền và nghĩa vụ học tập (Ðiều 59-hiến pháp 1992);
- Quyền nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế,
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học,
nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hóa khác (Ðiều 60-hiến
pháp 1992);
- Quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe và nghĩa vụ thực
hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
- Quyền của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được
hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước;
- Quyền của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người không
nơi nương tựa được nhà nước và xã hội giúp đỡ.
- Nghĩa vụ bảo vệ các di sản văn hóa dân tộc…
II. Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài,
người không có quốc tịch
1. Khái niệm và phân loại người nước ngoài, người
không có quốc tịch:
- Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người
không quốc tịch là tổng hợp các quyền mà người nước ngoài,
người không quốc tịch được hưởng và những nghĩa vụ mà họ phải
thực hiện trước nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực hành chính nhà
nước.
37
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

* Người nước ngoài: Người nước ngoài là người có quốc tịch


của một quốc gia khác đang lao động, học tập, công tác trên lãnh
thổ nước CHXHCN Việt Nam.
- Người nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài cư trú
không thời hạn ở Việt Nam;
- Người nước ngoài tạm trú tức là người cư trú có thời hạn tại
Việt Nam.
- Ngoài ra, còn có những trường hợp người nước ngoài quá
cảnh, người nước ngoài nhập cảnh nhưng thời gian lưu ở Việt
Nam không quá 48 tiếng; hoặc người nước ngoài mượn đường vào
Việt nam không quá 3 ngày (72 tiếng) vv...
* Người không quốc tịch: là người không có quốc tịch bất kỳ
quốc gia nào, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.
 Ở nước ta không có sự phân biệt đối xử giữa người nước
ngoài và người không quốc tịch. Họ đều được quyền cư trú và làm
ăn sinh sống, đều chịu sự tác động của cùng một quy chế pháp lý
hành chính.
2. Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài,
người không có quốc tịch làm ăn, sinh sống ở Việt Nam:
- Người nước ngoài, người không quốc tịch phải chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước Việt Nam. Họ không có
quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước và
cũng không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Người nước ngoài,
người không quốc tịch có công với nhà nước Việt Nam được xét
khen thưởng, còn người vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý
theo pháp luật Việt Nam.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự tài phán
của hai hệ thống pháp luật là hệ thống pháp luật Việt Nam và hệ
thống pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch;
- Người không quốc tịch chỉ phải chịu sự tài phán của pháp
luật Việt Nam.
- Tất cả những người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống tại
Việt Nam đều bình đẳng về năng lực pháp luật hành chính, không
phân biệt dân tộc, màu da, tôn giáo, nghề nghiệp;
- Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài có những
hạn chế nhất định so với công dân Việt Nam xuất phát từ nguyên
tắc quốc tịch được quy định trong luật quốc tịch của nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, phạm vi quyền và
nghĩa vụ của họ hẹp hơn so với công dân Việt Nam.
a) Vấn đề thường trú:
Trong thời hạn 48 tiếng kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài
phải đăng kí cư trú (thường trú) tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b) Vấn đề tạm trú:
Người nước ngoài được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại
cửa khẩu cấp giấy chứng nhận tạm trú trên lãnh thổ Việt nam khi
có đăng kí tạm trú phù hợp với mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ
Việt nam.
c)Vấn đề lao động và nghề nghiệp:
Người nước ngoài có quyền lao động nhưng không được tự lựa
38
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

chọn nghề nghiệp như công dân Việt Nam.


Ngoài những ngành nghề quy định chung nếu muốn làm
những ngành nghề khác hoặc xin vào làm trong các xí nghiệp, cơ
quan thì người nước ngoài, người không quốc tịch phải được cơ
quan công an nơi cư trú cho phép và cơ quan quản lý lao động
hoặc quản lý ngành nghề đó chấp thuận.
d) Vấn đề y tế và giáo dục:
- Ðược quyền học ở các trường học Việt Nam từ mẫu giáo đến
đại học, sau đại học và trên đại học trừ một số trường hoặc một số
ngành liên quan tới an ninh quốc phòng;
- Ðược khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Việt Nam và
phải chịu mọi chi phí về khám chữa bệnh theo quy định của nhà
nước Việt Nam;
e) Vấn đề các quyền khác về xã hội:
- Có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng,
quyền được bảo đảm bí mật về thư tín, điện tín, điện thoại, quyền
được bảo hộ về tài sản, tính mạng, danh dự và nhân phẩm.
- Ðược nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản và quyền
lợi hợp pháp khác trên cơ sở pháp luật Việt Nam và Ðiều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Có nghĩa vụ lao động công ích và được hưởng phúc lợi xã
hội theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu là công nhân trong
các cơ quan nhà nước thì người nước ngoài, người không quốc
tịch cũng được hưởng các khoản trợ cấp như công nhân viên chức
Việt Nam;
f) Vấn đề trục xuất và việc áp dụng các chế tài khác:
* Người nước ngoài có thể bị trục xuất nếu thuộc 1 trong các
trường hợp sau:
- Có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia;
- Ðã bị Toà án Việt Nam kết án về tội hình sự và đã chấp hành
xong hình phạt hoặc không còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;
- Bản thân là mối đe doạ tính mạng, sức khoẻ của những người
khác tại Việt Nam;
* Việc trục xuất hoặc các biện pháp chế tài khác đối với người
nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự
được giải quyết bằng con đường ngoại giao được luật pháp Việt
Nam ghi nhận phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí
kết hoặc tập quán quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
* Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài tại Việt
Nam vi phạm qui định về pháp luật xuất nhập cảnh, quá cảnh,
mượn đường v.v. thì bị xử phạt theo qui định của pháp luật Việt
Nam.
* Người gian dối, giả mạo giấy tờ để nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú, đi lại trái phép hoặc vi phạm qui định về nhập xuất cảnh, quá
cảnh, mượn đường tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự../.

Ôn tập:

39
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

PHẦN 3: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH –


PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CHƯƠNG IX: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ
TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH

Ghi chú Nội dung bài học


Văn bản QPPL: I. Trách nhiệm hành chính
- PL xử lý VPHC 2002, 2008; 1. Định nghĩa vi phạm hành chính:
- Các NĐ h/dẫn PL XLVPHC. Là hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý hành chính nhà nước mà không
phải là tội phạm hình sự, và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt hành chính.
2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
a) Mặt khách thể: là những quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản
lý hành chính nhà nước được bảo vệ bởi các quy phạm pháp luật
hành chính nhưng bị hành vi VPHC xâm hại hoặc đe dọa xâm hại.
b) Mặt khách quan của vi phạm hành chính:
- Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm đó, gồm hành
động và không hành động dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan
là hành vi VPHC.
- Khi xem xét, đánh giá hành vi có phải là VPHC không, phải
có căn cứ pháp lý rõ ràng xác định hành vi đó phải được PL quy
định là sẽ bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính.
c) Mặt chủ quan của vi phạm hành chính:
- Thể hiện ở yếu tố lỗi của chủ thể vi phạm. Lỗi được biểu hiện
ở dạng cố ý hoặc vô ý.
- Nếu có căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình
trạng không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi thì không có VPHC xảy ra.
- Ngoài ra cần xem xét động cơ, mục đích của chủ thể khi thực
hiện hành vi vi phạm.
d) Chủ thể của vi phạm hành chính:
- Là những cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành
chính.
* Chủ thể là cá nhân:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về
vi phạm hành chính do cố ý;
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi
phạm hành chính do mình gây ra.
+ Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung
huấn luyện và những người thuộc lực lượng Công an nhân dân vi
phạm hành chính thì bị xử lý như đối với các công dân khác; trong
trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng một số
giấy phép hoạt động vì mục đích quốc phòng, an ninh thì người xử
phạt không trực tiếp xử lý mà đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội,
Công an có thẩm quyền xử lý theo Điều lệnh kỷ luật;
+ Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm
vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt hành chính theo quy
40
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy
định khác.
* Chủ thể vi phạm là tổ chức:
+ Bao gồm: CQNN, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác.
+ Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra. Sau khi chấp hành quyết định xử phạt, tổ chức bị xử
phạt xác định cá nhân có lỗi gây ra vi phạm hành chính để xác định
trách nhiệm pháp lý của người đó theo quy định của pháp luật;
* Các trường hợp không xử lý vi phạm hành chính:
- Tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ;
- Vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc
các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình. K6 đ3 PL xử lý vi phạm hành chính;
- Người dưới 14 tuổi.
3. Phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm:
- VPHC là hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng chưa đến mức
phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Mức độ nguy hiểm của VPHC thấp hơn so với tội phạm hình
sự.
- Căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm:
+ Mức độ gây thiệt hại cho xã hội: mức độ gây thương tật, giá
trị tài sản bị xạm hại, giá trịh hàng hóa phạm pháp…
+ Mức độ tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần. Trong Bộ luật hình
sự, có nhiều tội phạm được hình thành vì đã bị “xử phạt hành
chính”, hoặc “đã bị kỷ luật” vì hành vi đó mà còn tái phạm.
+ Công cụ, phương tiện, thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm.
- VPHC được quy định ở các văn bản PL khác nhau của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (Luật, pháp lệnh, nghị định…); còn
tội phạm hình sự chỉ được quy định trong Bộ luật hình sự và chỉ do
Quốc hội ban hành.
- Về chủ thể: VPHC có thể do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện;
tội phạm thì chỉ có thể là cá nhân.
II. Trách nhiệm hành chính
1. Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm hành chính:
a) Khái niệm:
Là một loại quan hệ pháp luật hành chính đặc thù xuất hiện
trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, trong đó thể hiện sự
đánh giá phủ nhận về mặt pháp lý đối với hành vi vi phạm và chủ
thể vi phạm phải hứng chịu hậu quả bất lợi về vật chất hay tinh
thần, những sự tước đoạt tương ứng với vi phạm đã gây ra do pháp
luật quy định.
b) Đặc diểm:
- Là hình thức trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với tổ chức, cá
nhân VPHC;
- Là trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm trước Nhà nước; ≠
trách nhiệm dân sự.
- Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được thực hiện trên cơ
sở các quy định của pháp luật hành chính:
41
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

+ Việc truy cứu trách nhiệm hành chỉ chỉ được tiến hành bởi các
chủ thể có thẩm quyền;
+ Phải bảo đảm lựa chọn và áp dụng đúng PL các biện pháp chế
tài hành chính đối với tổ chức, cá nhân VPHC;
+ Phải tiến hành theo thủ tục hành chính do PL hành chính quy
định.
2. Xử phạt vi phạm hành chính:
a) Khái niệm:
Xử phạt VPHC là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn
cứ vào các quy định PL hiện hành, quyết định áp dụng các biện
pháp xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính
khác đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
b) Đặc điểm:
- Được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
theo quy định của PL;
- Được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy định
của PL;
- Được tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục được
quy định trong văn bản PL về xử phạt vi phạm hành chính do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
- Kết quả của hoạt động xử phạt hành chính thể hiện ở quyết
định xử phạt VPHC: ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân VPHC;
- Thể hiện sự trừng phạt nghiêm khắc của nhà nước đối với chủ
thể VPHC;
- Giáo dục cho mọi người ý thực tuân thủ PL hành chính nói
riêng và PL nói chung; phòng ngừa các VPPL có thể xảy ra.
c) Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính: điều 3 PL xử lý
VPHC
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải
bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến
hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do vi phạm
hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật.
- Cá nhân, tổ chức chỉ bị xử phạt hành chính khi có vi phạm
hành chính do pháp luật quy định.
- Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền
tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt hành chính
một lần.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính
thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị
xử phạt về từng hành vi vi phạm
- Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất,
mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm
nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.
- Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc
tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi
phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh
42
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình.
d) Các hình thức xử phạt VPHC và các biện pháp cưỡng chế
hành chính khác áp dụng trong quá trình xử phạt VPHC:
d.1) Các hình thức xử phạt VPHC:
* Cảnh cáo:
- Là hình thức xử phạt chính, áp dụng đối với VPHC nhỏ, lần
đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện điều 13 PL xử lý VPHC. Cảnh cáo được quyết định bằng văn
bản.
- Điều kiện áp dụng:
+ Hành vi VP theo quy định của PL là có thể xử phạt cảnh cáo;
+ Đó là VP nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với
mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện;
* Phạt tiền:
- Là hình thức xử phạt chính, áp dụng đối với VPHC mà theo
quy định của Pl không thuộc trường hợp xử phạt cảnh cáo.
- Mức phạt tiền là từ 10.000 đồng đến 500.000.000 đồng điều
14 PL xử lý VPHC sửa đổi 2008
- Mức xử phạt tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước:
khoản 2, 3 điều 14 PL xử lý VPHC
+ Phạt tiền tối đa đến 30.000.000 đồng được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các công trình giao thông; khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao động; đo lường, chất lượng sản
phẩm hàng hoá; kế toán; thống kê; tư pháp; bảo hiểm xã hội; phòng
cháy, chữa cháy;
+ Phạt tiền tối đa đến 40.000.000 đồng được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: giao thông đường
bộ; giao thông đường thủy nội địa; văn hoá – thông tin; du lịch;
phòng, chống tệ nạn xã hội; đê điều, phòng chống lụt, bão; y tế; giá;
điện lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
thú y; giống cây trồng; giống vật nuôi; quốc phòng; dân số và trẻ
em; lao động đi làm việc ở nước ngoài; dạy nghề; biên giới quốc
gia;
+ Phạt tiền tối đa đến 70.000.000 đồng được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: thương mại; phí, lệ
phí; hải quan; an toàn và kiểm soát bức xạ; giao thông đường sắt;
bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện; chuyển giao công
nghệ; kinh doanh bảo hiểm; quản lý vật liệu nổ công nghiệp; thể
dục, thể thao;
+ Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: hàng hải; hàng
không dân dụng; khoa học, công nghệ; đo đạc, bản đồ; giáo dục;
công nghệ thông tin; tài nguyên nước; thuế;
+ Phạt tiền tối đa đến 500.000.000 đồng được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: bảo vệ môi trường;
chứng khoán; xây dựng; đất đai; ngân hàng; sở hữu trí tuệ; quản lý
43
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; nghiên cứu, thăm dò và khai
thác nguồn lợi hải sản, dầu khí và các loại khoáng sản khác.
+ Các trường hợp khác chưa được quy định thì Chính phủ quy
định mức phạt tiền, nhưng tối đa không vượt quá 100.000.000
đồng.
- Các trường hợp áp dụng mức phạt tiền theo chủ thể vi phạm:
+ Người VPHC từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức phạt tối đa
không quá ½ mức phạt đối với người thành niên; nếu họ không có
tiền nộp phạt thì bố, mẹ hoặc người giám hộ nộp thay;
+ Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi VPHC trong
một lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước thì người có thẩm quyền
chỉ ra một quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức
xử phạt đối với từng hành vi vi phạm, hình thức phạt tiền cộng lại
thành mức phạt chung;
+ Chủ thể VPHC thể nộp phạt tại chỗ hoặc tại Kho bạc NN
theo quy định của PL.
* Trục xuất: điều 15 PL xử lý VPHC
- Trục xuất là buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp
luật Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Vừa là hình thức phạt chính, vừa là hình thức phạt bổ sung
(được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính là phạt tiền hoặc
cảnh cáo).
* Các hình thức xử phạt bổ sung:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề:điều 16
PL XLVPHC
+ Có thời hạn hoặc không thời hạn;
+ Được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm
trọng quy định sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
+ Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính: điều 17
+ Là việc sung vào quỹ nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương
tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính.
+ Trường hợp tang vật, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép; không tịch thu mà
trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp.
d.2) Các biện pháp khắc phục hậu quả do VPHC gây ra:
khoản 3 đ 12
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái
phép:
Nếu chủ thể VPHC không tự nguyện thực hiện thì bị áp dụng
các biện pháp cưỡng chế, và phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế.
- Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch
bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng
44
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

hoá, vật phẩm, phương tiện;


- Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;
- Biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền
quyết định áp dụng theo quy định của Chính phủ.
d.3) Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt
VPHC:điều 43
- Tạm giữ người;
- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Khám người;
- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Bảo lãnh hành chính;
- Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong
thời gian làm thủ tục trục xuất;
- Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ
trốn.
e) Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:chương IV
PLXLVPHC
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
- Công an nhân dân;
- Bộ đội biên phòng;
- Cảnh sát biển;
- Hải quan;
- Kiểm lâm;
- Cơ quan Thuế;
- Thanh tra chuyên ngành;
- Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ
nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không;
- Toà án nhân dân;
- Cơ quan thi hành án dân sự;
- Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài, Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài
nước;
- Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh và Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh;
- Ủy ban chứng khoán.
* Thẩm quyền xử phạt VPHC của Chủ tịch UBND cấp xã:
điều 28
Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra;
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật
45
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại;


Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
 có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý
vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
* Thẩm quyền xử phạt VPHC của Công an nhân dân đang
thực hiện công vụ:
Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 200.000 đồng.
* Thẩm quyền xử phạt VPHC của Trạm trưởng, Đội trưởng
của chiến sĩ Công an đang thực hiện công vụ:
Phạt cảnh cáo;
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
* Thẩm quyền xử phạt VPHC của trưởng Công an cấp xã:
Trưởng Công an cấp xã được áp dụng các hình thức xử lý vi
phạm hành chính quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh # Chủ tịch
UBND cấp xã, trừ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
f) Thủ tục xử phạt VPHC:
f.1) Thủ tục ra quyết định xử phạt VPHC:
- Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử
lý phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính;
- Thủ tục đơn giản: đ 54
Trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000
đồng đến 200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định
xử phạt tại chỗ. Việc xử phạt tại chỗ không phải lập biên bản, trừ
trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền
phạt. Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho
người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt phải
giao biên lai thu tiền phạt cho người bị xử phạt.
- Thủ tục lập biên bản:
+ Áp dụng trong trường hợp phạt tiền trên 200.000 đồng.
+ Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời
lập biên bản;
+ Biên bản: phải được lập thành ít nhất hai bản;
phải được người lập biên bản và người vi phạm
hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; nếu có người chứng kiến, người
bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào
biên bản;
giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm một bản; nếu vụ
vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì
người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt.
+ Quyết định xử phạt VPHC ghi rõ:
ngày, tháng, năm ra quyết định;
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc
tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính;
46
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi


phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung
(nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký
của người ra quyết định xử phạt.
+ Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ cá nhân, tổ chức
bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi
hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật.
f.2) Thủ tục thi hành quyết định xử phạt VPHC:
Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp
trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
Gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt
trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp
hành quyết định xử phạt Quá thời hạn thì bị cưỡng chế thi hành:
Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập,
khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt
để bán đấu giá;
Các biện pháp cưỡng chế khác.
f.3) Thời hạn, thời hiệu trong xử phạt VPHC:
* Thời hạn:
- Thời hạn ra quyết định xử phạt: mười ngày, kể từ ngày lập
biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có
nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba
mươi ngày.
Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu
thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng
trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải
bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba mươi ngày 
quá thời hạn trên, người có thẩm quyền xử phạt không được ra
quyết định xử phạt, trừ trường hợp xử phạt trục xuất.
- Thời hạn chấp hành quyết định xử phạt: mười ngày, kể từ
ngày được giao quyết định xử phạt.
- Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính:qua
một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ
ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.
Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác: qua hai
năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý hoặc từ ngày hết
thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không thực hiện hành vi
được quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 của Pháp lệnh.
* Thời hiệu:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính: một năm, kể từ ngày
vi phạm hành chính được thực hiện;
Đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính,
chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm
soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính là hành vi buôn lậu,
47
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

sản xuất, buôn bán hàng giả thì thời hiệu là hai năm;
Nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
 Thời điểm bắt đầu tính thời hạn xử phạt (ngày VPHC được
thực hiện): ngày phát hiện hành vi VPHC (nếu hành vi này đã được
thực hiện kéo dài, liên tục); hoặc ngày xảy ra VPHC (nếu hành vi là
nhanh chóng, chấm dứt ngay).
- Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;
Quá thời hạn này mà quyết định đó không được thi hành thì
không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
3. Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác:
- Chủ thể bị áp dụng: công dân VN VPPL về an ninh, trật tự,
an toàn xã hội (cờ bạc, ma túy, mại dâm, gây rối trật tự công
cộng…) nhưng chưa đến mức phải xử lý hình sự;
Thường là đã nhiều lần bị xử lý VPHC, hoặc chưa đủ dấu hiệu
để xử phạt VPHC nhưng vì mục đích phòng ngừa chung, phòng
ngừa riêng.
- Thẩm quyền áp dụng: Chủ tịch UBND cấp xã, huyện và
tỉnh.
- Thủ tục áp dụng: rất chặt chẽ, phải qua nhiều khâu xét duyệt,
với sự tham gia của nhiều cơ quan, cán bộ có thẩm quyền khác
nhau, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, tự do của cá nhân.
- Các biện pháp: Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Đưa vào
trường giáo dưỡng; Đưa vào cơ sở giáo dục; Đưa vào cơ sở chữa
bệnh.
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- Thẩm quyền: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định;
- Đối tượng bị áp dụng:
+ Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có
dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ
luật Hình sự;
+ Người từ đủ 12 tuổi trở lên nhiều lần có hành vi trộm cắp
vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự công cộng;
+ Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên, người bán dâm
có tính chất thường xuyên từ đủ 14 tuổi trở lên có nơi cư trú nhất
định;
+ Người trên 55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam
thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc
nước ngoài, tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân,
của người nước ngoài, vi phạm trật tự, an toàn xã hội có tính chất
thường xuyên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Thời hạn áp dụng: từ ba tháng đến sáu tháng.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; phối hợp với
cơ quan, tổ chức hữu quan tại cơ sở và gia đình quản lý, giáo dục
các đối tượng này.
b) Đưa vào trường giáo dưỡng:
- Thẩm quyền: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
48
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Mục đích áp dụng: đối với người chưa thành niên có hành vi
vi phạm pháp luật để học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học
nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của trường.
- Thời hạn áp dụng: từ sáu tháng đến hai năm.
- Đối tượng bị áp dụng:
+ Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có
dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng quy định tại Bộ luật Hình sự;
+ Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có
dấu hiệu của một tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng quy định tại Bộ luật Hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện
pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định;
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi nhiều lần thực hiện
hành vi trộm cắp vặt, lừa đảo nhỏ, đánh bạc nhỏ, gây rối trật tự
công cộng mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không
có nơi cư trú nhất định.
c) Đưa vào cơ sở giáo dục:
- Thẩm quyền: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
- Mục đích áp dụng: đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý
của cơ sở giáo dục.
- Thời hạn áp dụng: từ sáu tháng đến hai năm;
- Đối tượng bị áp dụng:
+ Xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài,
tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người
nước ngoài, vi phạm trật tự, an toàn xã hội có tính chất thường
xuyên nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự,
+ Đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất
định.
 Không đưa vào cơ sở giáo dục người chưa đủ 18 tuổi, nữ
trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi.
d) Đưa vào cơ sở chữa bệnh:
- Thẩm quyền: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Mục đích: cho người vi phạm PL lao động, học văn hoá, học
nghề và chữa bệnh dưới sự quản lý của cơ sở chữa bệnh.
- Thời hạn áp dụng: đối với người nghiện ma tuý là từ một
năm đến hai năm, đối với người bán dâm là từ ba tháng đến mười
tám tháng.
- Đối tượng bị áp dụng:
+ Người nghiện ma tuý từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện
pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất định;
+ Người bán dâm có tính chất thường xuyên từ đủ 16 tuổi trở
lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú nhất
định.  Không đưa vào cơ sở chữa bệnh người bán dâm dưới 16
tuổi hoặc trên 55 tuổi.
49
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

CHƯƠNG X: PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Ghi chú Nội dung bài học


Văn bản QPPL: A. Các khái niệm
- Luật khiếu nại, tố cáo - Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
1998,2005; công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ
- Nghị định số 136/2006/NĐ-CP. chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có
căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Người khiếu nại: công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức thực hiện quyền khiếu nại.
- Người bị khiếu nại: cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
- Người giải quyết khiếu nại: cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
- Giải quyết khiếu nại: là việc xác minh, kết luận và ra quyết
định giải quyết của người giải quyết khiếu nại.
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật: bao
gồm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai mà trong thời hạn do pháp luật quy định người
khiếu nại không khiếu nại tiếp, không khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án.
- Tố cáo: là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt
hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Người tố cáo: công dân thực hiện quyền tố cáo.
- Người bị tố cáo: cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố
cáo.
- Người giải quyết tố cáo: cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tố cáo.
- Giải quyết tố cáo: là việc xác minh, kết luận về nội dung tố
cáo và việc quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo.
- Quyết định hành chính: là quyết định bằng văn bản của cơ
quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản
lý hành chính.
- Hành vi hành chính: là hành vi của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật: là quyết định bằng văn bản của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ
luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức,
buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của
mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

50
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

B. Pháp luật về khiếu nại


I. Các nguyên tắc trong việc khiếu nại và giải quyết
khiếu nại:
- Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo phải
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc
phục để tránh phát sinh khiếu nại.
- Nhà nước khuyến khích việc hòa giải các tranh chấp trong
nội bộ nhân dân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp đó nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp người đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh; tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm
cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu
nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
- Người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không
giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc cố tình giải
quyết trái pháp luật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Quyết định giải quyết khiếu nại phải được mọi cơ quan, tổ
chức, cá nhân tôn trọng. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan nghiêm
chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại mà không thi hành phải bị xử lý nghiêm minh.
- Người bị thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã
bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
II. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại
1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
- Người khiếu nại:
+ Công dân;
+ Cơ quan, tổ chức: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
+ Cán bộ, công chức.
a) Quyền của người khiếu nại:
- Người khiếu nại có quyền khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

51
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Các hình thức khiếu nại:


* Đối với cá nhân (công dân; cán bộ, công chức):
+ Tự mình khiếu nại;
+ Khiếu nại thông qua người đại diện: người khiếu nại là
người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác
mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình  khiếu nại
thông qua cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ (người đại diện);
 Người đại diện phải có giấy tờ hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng
minh với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp
pháp của mình.
+ Không có người đại diện: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện
việc khiếu nại.
+ Thông qua người ủy quyền: người khiếu nại ốm đau, già
yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể tự mình khiếu nại  uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con
đã thành niên, anh, chị, em ruột hoặc người khác có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại (phải bằng văn bản và phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người uỷ
quyền cư trú); người được ủy quyền chỉ được thực hiện việc khiếu nại
theo đúng nội dung được uỷ quyền.
* Đối với cơ quan: thông qua người đại diện là Thủ
trưởng cơ quan. Thủ trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho người đại
diện theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại.
* Đối với tổ chức: thông qua người đại diện là người
đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định thành lập tổ chức
hoặc trong Điều lệ của tổ chức. Người đứng đầu tổ chức có thể ủy
quyền cho người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện
quyền khiếu nại.
- Quyền của người khiếu nại:
+ Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
+ Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại;
đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
bằng chứng đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại;
biết thông tin, tài liệu của việc giải quyết khiếu nại;
+ Nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm,
được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố
tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại.
b) Nghĩa vụ của người khiếu nại:
- Vẫn phải chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành
chính mà mình khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị
tạm đình chỉ thi hành;
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
52
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho
người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại:
a) Quyền:
- Biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng
chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
- Nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc bản án, quyết định của Toà
án đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại
tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
b) Nghĩa vụ:
- Tiếp nhận, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về
việc thụ lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại;
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình;
- Trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân
chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải
quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu
nại, tố cáo;
- Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi người giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực pháp luật;
- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết
định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
III. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là người đứng đầu
CQNN có thẩm quyền chung và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn các cấp.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã), thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện):
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình;
- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã,
thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết
nhưng còn có khiếu nại.
53
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

3. Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương:


- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp.
4. Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp;
- Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp
tương đương đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh):
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình;
- Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
- Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có
khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh
6. Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ,
thuộc cơ quan thuộc Chính phủ: giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công
chức do mình quản lý trực tiếp.
7. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc CP:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp;
- Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24
của Luật khiếu nại, tố cáo đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu
nại;
- Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà
nước của bộ, ngành mình mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.
8. Tổng thanh tra: Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
9. Chánh thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra cấp huyện: Giải
quyết khiếu nại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp uỷ quyền
theo quy định của Chính phủ.
IV. Thủ tục giải quyết khiếu nại
1. Khiếu nại lần đầu:
a) Nộp đơn khiếu nại:
- Nơi khiếu nại:
+ Người đã ra quyết định hành chính;
+ Cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành
chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
54
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Thời hiệu khiếu nại: 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết


định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập
ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời
gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
- Đơn khiếu nại:
+ Phải do người khiếu nại trực tiếp viết;
+ Khiếu nại trực tiếp: cán bộ hướng dẫn người khiếu
nại viết đơn hoặc ghi lại nội dung, có chữ ký của người khiếu nại;
+ Khiếu nại thông qua người đại diện: phải có giấy tờ
chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện + đơn khiếu nại.
+ Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều
người  cán bộ hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để
thực hiện việc khiếu nại.
Nội dung đơn khiếu nại:
+ Ngày, tháng, năm khiếu nại;
+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu
nại;
+ Nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người
khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
b) Thụ lý đơn khiếu nại:
- Thời hạn thụ lý: 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền.
- Trường hợp không thụ lý để giải quyết: điều 32 Luật KNTC
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại;
+ Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
+ Người đại diện không hợp pháp;
+ Thời hiệu khiếu nại đã hết;
+ Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai;
+ Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết
hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án.
+ Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết,
đơn khiếu nại về vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai  có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại ( chỉ thực hiện một
lần); trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu
là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại  trả lại. khoản 5 đ 6
NĐ 136/2006/NĐ-CP
- Việc thụ lý để giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại biết, trường hợp không thụ lý thì phải nêu rõ lý do.
c) Giải quyết khiếu nại lần đầu:
c.1) Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu:
- Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
55
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.


- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn: không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
 không giải quyết đúng thời hạn:
+ Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải bị
xem xét xử lý kỷ luật.
+Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên
trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ
luật người đó.
c.2) Gặp gỡ, đối thoại giữa các bên:
- Trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu
nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại;  tiến
hành công khai, dân chủ, cần thiết có thể mời đại diện tổ chức chính trị -
xã hội tham dự.
- Trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật
thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.
- Thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền, lợi ích liên quan, đại diện tổ chức chính trị - xã
hội biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; người
được thông báo có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm, thành
phần như trong thông báo.
- Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối
thoại, kết quả việc xác minh nội dung vụ việc khiếu nại;
- Người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra
những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của
mình.
- Biên bản của việc gặp gỡ, đối thoại:
+ Ghi rõ ý kiến của những người tham gia, tóm tắt
kết quả về các nội dung đã đối thoại;
+ Có chữ ký của người tham gia; trường hợp người
tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do;
+ Lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
- Ý nghĩa: Kết quả việc gặp gỡ, đối thoại là một trong các căn
cứ làm cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại.
c.3) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định bị khiếu nại:
- Trường hợp: nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục;
- Thời hạn tạm đình chỉ: không vượt quá thời gian còn lại của
thời hạn giải quyết lần đầu.
- Khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
c.4) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (của Chủ tịch
UBND cấp xã):
- Căn cứ ra quyết định: quy định của pháp luật, kết quả gặp gỡ,
đối thoại; kết quả thẩm tra xác minh; kết luận và kiến nghị việc giải
quyết khiếu nại.
- Hình thức: bằng văn bản.
56
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

- Thủ tục:
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thi hành, tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Nội dung quyết định:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu
nại;
+ Nội dung khiếu nại;
+ Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp
luật để giải quyết khiếu nại;
+ Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một
phần hoặc sai toàn bộ;
+ Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay
toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
+ Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
+ Quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án.
 Hậu quả pháp lý của việc giải quyết khiếu nại
lần đầu:
- Giữ nguyên Quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
- Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ quyết định hành
chính bị khiếu nại;
- Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành
chính bị khiếu nại;
- Chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại.
- Công khai quyết định giải quyết khiếu nại:
+ Thời hạn: Chậm nhất trong thời hạn 5 ngày, kể từ
ngày ký quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Hình thức công khai: Căn cứ vào mục đích, yêu cầu
của việc công khai
Niêm yết tại cơ quan đã ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại;
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Đưa lên trang thông tin điện tử;
Tổ chức công bố công khai quyết định giải quyết
khiếu nại;
Phát hành ấn phẩm.
c.5) Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu:
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải
được cá nhân, cơ quan, tổ chức nghiêm chỉnh chấp hành;
- Chủ tịch UBND cấp xã nơi giải quyết khiếu nại có trách
57
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

nhiệm đôn đốc, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp cần thiết để quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành
nghiêm chỉnh  cần thiết có quyền yêu cầu các cơ quan chức năng
phối hợp để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật.
- Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại:
+ Trường hợp nội dung khiếu nại là đúng: Ban hành
quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi quyết định hành
chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt
hành vi hành chính bị khiếu nại; bồi thường thiệt hại, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
+ Nội dung khiếu nại không đúng: Giải thích, yêu cầu
người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu
nại; trong trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực
hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
d) Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
- Trường hợp áp dụng: Khiếu nại của cán bộ, công chức đối với
quyết định kỷ luật áp dụng theo quy định của pháp luật.
 Khiếu nại của cán bộ, công chức là thành viên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với quyết định kỷ luật áp
dụng theo Điều lệ thì được giải quyết theo Điều lệ của tổ chức đó.
- Thời hiệu khiếu nại: 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định kỷ luật.
Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác,
học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người
khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu
thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Thủ trưởng cơ quan ra
quyết định kỷ luật.
- Đơn khiếu nại:
Ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và
có chữ ký của người khiếu nại.
Gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật.
- Thụ lý đơn khiếu nại: 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại +thông báo cho người khiếu nại biết.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại: Không quá 30 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
- Quyết định giải quyết khiếu nại: bằng văn bản; nội dung:
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
Nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai
toàn bộ;
Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
58
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ
quyết định kỷ luật bị khiếu nại;
Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có).
2. Khiếu nại lần hai:
a) Trường hợp khiếu nại lần hai và thời hiệu:
- Khiếu nại không được giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn giải quyết;
- Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu: thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói
trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
 khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
b) Thủ tục:
- Người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho
người giải quyết khiếu nại lần hai.
- Thụ lý đơn khiếu nại:
+ Thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình + thông báo bằng văn bản
cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết;
+ Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định bị khiếu nại lần hai:
+ Trường hợp: xét thấy việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ gây
hậu quả khó khắc phục;
+ Thẩm quyền: người giải quyết khiếu nại lần hai ra
quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định.
+ Thời hạn tạm đình chỉ: không vượt quá thời gian còn
lại của thời hạn giải quyết.
+ Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn
thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: không quá 45 ngày, kể
từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết
khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
 không giải quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người
khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không
giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật người đó.
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: bằng văn bản + công
khai; nội dung:
Ngày, tháng, năm ra quyết định;
Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
Nội dung khiếu nại;
59
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

Kết luận về việc giải quyết của người giải quyết khiếu
nại lần đầu;
Kết quả thẩm tra, xác minh;
Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần
hoặc sai toàn bộ.
Trong trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một
phần: yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
 Khởi kiện vụ án hành chính: Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết
hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người
khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói
trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
c) Khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức:
- Trường hợp: người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Thời hiệu khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, người có thẩm quyền giải
quyết tiếp theo phải xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng
văn bản;
Đối với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
 Quyết định này là quyết định có hiệu lực thi hành.
- Khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc: trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết lần đầu, nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật về tố tụng hành chính.
C. Pháp luật về tố cáo
I. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố
cáo
1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo:
a) Quyền:
- Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền;
- Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
- Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe
dọa, trù dập, trả thù.

60
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

b) Nghĩa vụ:
- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
- Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo:
a) Quyền:
- Được thông báo về nội dung tố cáo;
- Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không
đúng sự thật;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
người tố cáo sai sự thật.
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được
phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không
đúng gây ra;
b) Nghĩa vụ:
- Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp
luật của mình gây ra.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
II. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức mà người bị tố cáo thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức mà người bị tố cáo
có hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ thuộc cơ quan, tổ
chức đó.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức mà người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó bị tố
cáo có hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên
quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan
đó có trách nhiệm giải quyết.
5. Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố
tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
6. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người do mình quản lý trực tiếp.
III. Thủ tục giải quyết tố cáo
1. Nhận đơn, phân loại và xử lý đơn tố cáo:
- Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố
cáo; nội dung tố cáo.
- Trường hợp tố cáo trực tiếp: người có trách nhiệm tiếp nhận
phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ
ký của người tố cáo.
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình: phải thụ lý
để giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo.
- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình: phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu,
61
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được; và thông báo cho
người tố cáo khi họ yêu cầu.
- Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan điều tra,
Viện Kiểm sát xử lý.
- Phải làm giấy biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và
người cung cấp.
- Không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên,
không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký
hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo
lại nhưng không có bằng chứng mới;
- Báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp
ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật nếu cấp thiết; áp dụng
biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi họ yêu
cầu.
2. Kiểm tra, xác minh nội dung tố cáo:
- Chủ thể thực hiện: Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ xác minh;
- Quyết định về việc tiến hành kiểm tra, xác minh nội dung tố
cáo: ghi rõ người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác
minh, thời gian tiến hành xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của
người được giao nhiệm vụ xác minh.
- Người được giao nhiệm vụ xác minh phải tạo điều kiện để
người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính
đúng, sai của nội dung tố cáo;
- Việc thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình xác minh, giải
quyết tố cáo phải được ghi chép thành văn bản và lưu vào hồ sơ giải
quyết tố cáo;
- Phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo và phải có những chứng
cứ để chứng minh cho kết luận của mình.
3. Kết luận vụ việc tố cáo, xử lý tố cáo:
- Căn cứ kết luận: quy định của PL, kết quả xác minh, kết luận
về nội dung tố cáo.
- Trường hợp người bị tố cáo không vi phạm pháp luật, không
vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ: kết luận rõ và thông
báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố
cáo biết, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý người cố tình tố cáo sai sự thật.
- Trường hợp người bị tố cáo có vi phạm pháp luật, vi phạm
các quy định về nhiệm vụ, công vụ phải xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính: xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý, đồng thời áp dụng các biện pháp theo quy định
của pháp luật để quyết định, kiến nghị xử lý được chấp hành nghiêm
chỉnh.
- Trường hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm: chuyển
hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện Kiểm sát để giải quyết
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
- Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc tố
cáo, quyết định xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra, cơ quan nhà
nước cấp trên trực tiếp; thông báo cho người tố cáo kết quả giải
62
Luật hành chính Hồ Trịnh Nhất Gia

quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật
Nhà nước./.

Ôn tập:

63

You might also like