You are on page 1of 5

Tinh chế nước là một vấn đề được ngành dầu khí quan tâm vì đây là một trong

những yếu tố chính dẫn đến việc chết giếng. Vì vậy, sự xuất hiện của các thiết bị tinh
chế nước là cần thiết đối với ngành công nghiệp dầu khí để đạt được hiệu quả tối đa
trong khai thác. Chuyên sâu hơn nữa chính là kỹ thuật tách dầu, tạp chất khác ra khỏi
nước. Ở đây, kỹ thuật hấp phụ dùng đẽ tách dầu và kỹ thuật thẩm thấu ngược đễ loại
bỏ các tạp chất ra khỏi nước. Đồng thời chính đầu ra của việc tinh chế này lại mang
đến nguồn doanh thu khác như phục hồi đất chăn nuôi, nạp lại hồ chứa và sử dụng
nông nghiệp khi sữa đổi linh hoạt các hệ thống này.
Phương pháp chung để tinh chế nước là khử dầu và khử khoáng trước khi thải bỏ
hoặc sử dụng. Thì giải pháp là sử dụng máy ly tâm, chất nhũ hóa, hydroclones , thiết bị
tách màng và chất hấp phụ để loại bỏ dầu và một số phương pháp như vi mô lọc (MF),
siêu lọc (UF), trao đổi ion và thẩm thấu ngược (RO) cũng được áp dụng đễ giảm chi
phí vận hành.
1. Lựa chọn phương pháp hấp phụ để loại bỏ dầu khỏi nước.
Vì, hấp phụ là một kỹ thuật rẻ hơn và khả thi. Công nghệ màng không hiệu quả
do yêu cầu về năng lượng và khả năng gây tắc nghẽn màng cao hơn trong khi
xử lý nước có dầu.
 Một số thuật ngữ
o Khả năng tải hoặc Khả năng hấp phụ là lượng chất tan tối đa có trong pha lỏng
có thể bị hấp phụ bởi chất hấp phụ. Nó có thể được định nghĩa là gm dầu hoặc
chất tan được hấp phụ trên mỗi gm chất chất hấp phụ.
o Mật độ khối là mật độ lớp hoặc mật độ khối là khối lượng chất hấp phụ trong
một thể tích cụ thể. Nó là một thước đo lượng chất hấp phụ có thể được đóng
gói trong một cột có thể tích nhất định.
o Mật độ hạt là khối lượng chất hấp phụ trên một thể tích mà hạt chiếm giữ. Được
đo chính xác và dễ dàng đối với các viên và hạt hình trụ thực sự
o Mật độ rắn là khối lượng của chất hấp phụ trên một thể tích mà hạt chiếm giữ.
 Đánh giá
o Tinh chế nước có thể được sử dụng làm nguồn nước ngọt sau khi hàm lượng
dầu trong nước được loại bỏ dưới 30 ppm theo tiêu chuẩn EPA.
o Sự hấp phụ phụ thuộc vào nhiều thông số khác nhau như trọng lượng sét hữu cơ
độ xốp, thời gian và nồng độ.
2. Thẩm thấu ngược (RO)
 Vai trò
o Thẩm thấu ngược có khả năng loại bỏ vi khuẩn, muối, đường, protein, hạt, và
các thành phần khác có trọng lượng phân tử lớn hơn 150-250 Dalton.
o Việc tách các ion bằng thẩm thấu ngược được hỗ trợ bởi các hạt tích điện. Cái
này có nghĩa là các ion hòa tan mang điện tích, chẳng hạn như muối, có nhiều
khả năng bị loại bỏ hơn qua màng so với những chất không tích điện.
 Một trong những yếu tố cho chọn RO thay vì các quy trình lọc màng khác như
Lọc vi mô (MF), Siêu lọc (UF) v.v. là muối hóa trị một không thể đi qua màng
RO. Nó có thể loại bỏ các hạt muối mà màng MF hoặc UF không thể loại bỏ
được.
 Ý tưởng của RO là sử dụng màng hoạt động giống như một bộ lọc cực tốt để
tạo ra nước uống được từ nước mặn (hoặc bị ô nhiễm).
 Thẩm thấu là sự chuyển động dung môi qua màng bán thấm vào dung dịch có
chất tan cao hơn nồng độ có xu hướng cân bằng nồng độ chất tan ở hai bên của
màng. Trong RO, nước mặn đi qua một mặt của màng và áp suất được áp dụng
để dừng, và sau đó đảo ngược quá trình thẩm thấu.
 Thẩm thấu ngược sử dụng màng bán thấm, cho phép chất lỏng đi qua đồng thời
loại bỏ các chất gây ô nhiễm còn sót lại. Hầu hết Công nghệ thẩm thấu ngược
sử dụng một quá trình được gọi là dòng chảy chéo để cho phép màng liên tục tự
làm sạch. Khi một phần chất lỏng đi qua màng, phần còn lại tiếp tục xuôi dòng,
quét các loài bị loại bỏ ra khỏi màng.
 Các quá trình thẩm thấu ngược đòi hỏi một lực đẩy chất lỏng qua màng, và lực
phổ biến nhất là áp suất từ máy bơm. Áp suất càng cao, động năng càng lớn.
Khi nồng độ của chất lỏng bị loại bỏ tăng lên, động lực cần thiết để tiếp tục tập
trung chất lỏng tăng lên. Áp lực này phải vượt quá áp suất thẩm thấu của dung
dịch
3. Mở rộng.
 Thiết kế và phát triển một hệ thống sản xuất nước tổng thể để xử lý và tái chế
nước phân tán.
 Phân tích dầu trong nước bằng máy phân tích
 Mô hình hóa và mô phỏng RO

Phương pháp tiếp cận Energy-water Nexus trình bày các kỹ thuật có tính hệ thống và
tiên tiến để thiết kế hệ thống năng lượng và nước liên quan đến các quy trình công
nghiệp. Đặc biệt là tối ưu hóa, quản lý và tích hợp các hệ thống nước và năng lượng
cũng như các kết nối liên kết chúng bằng cách sử dụng nhiều phương pháp tối ưu hóa
trực quan, đại số và toán học.

Tại mỏ phía tây Nam Nigeria có tới 70% khí metan bị đốt bỏ, trong khi chỉ có khoảng
30% khi ướt được đóng chai thành LPG

Quá trình sản xuất điện tử tuabin có ưu điểm:

1. - Quả trình này tạo ra công suất đầu ra ổn định và đáng tin cậy (lên tới 99% thời
gian hoạt động)

ở mức hiệu quả cao và giảm lượng khí thải

2. Khi tự nhiên là nguyên liệu luôn có sẵn

3. Bảo trì tuabin khí dễ dàng và ít tốn thời gian hơn 4. Sử dụng tới 90% nhiên liệu và
chuyển hóa trên 55%

Đối với nghiên cứu điển hình này, 1875 KW khi tự nhiên tương đương với 0,2 mmscf
khi tự nhiên sẽ đủ để đáp ứng 750 KW nhu cầu điện hiện tại tại cơ sở.

Luận văn nghiên cứu:

–Bối cảnh của quá trình hydrodesulphurization

Quy trình thí nghiệm loại bỏ lưu huỳnh bằng chất xúc tác và chiết chất lỏng bằng ion
-Phương pháp sử dụng tiền chất molypden

-Nghiên cứu các điều kiện sunfua ảnh hưởng đến chất xúc tác

-Hoạt động và đặc điểm của hệ thống xúc tác

-Nâng cấp để khử lưu huỳnh bằng các chất xúc tác khác nhau

-Các phân tích động học của tiền chất xúc tác

-Kiểm tra hiệu suất chất lỏng ion

Mở rộng:

-Xác định hình dạng chất xúc tác và cách thức nó gắn vào kim loại

-Tái chế chất xúc tác đã qua sử dụng

You might also like