Professional Documents
Culture Documents
He Thong Truyen Luc Va He Thong Dien Toyota Landcruiser
He Thong Truyen Luc Va He Thong Dien Toyota Landcruiser
ĐỀ TÀI:
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Cần Thơ, em đã học được rất nhiều
kiến thức quý báu không chỉ trong chuyên ngành của mình mà còn từ những lĩnh vực
khác.
Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Huỳnh Việt Phương đã hướng dẫn tận
tình, sửa chữa những sai sót, những mặt hạn chế và còn thiếu sót của em trong suốt thời
gian nghiên cứu đề tài tốt nghiệp này.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt. Xin
chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày …tháng … năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Minh Triệu
.. Lê Minh Triệu
Tên đề tài: Bảo Dưỡng Sửa Chữa Hệ Thống Truyền Lực và Hệ Thống Điện trên ôtô
Toyota land cruiser.
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Kết luận: ..............................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ngày … tháng … năm …
Giáo viên hướng dẫn
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ngày … tháng … năm …
Giáo viên phản biện
MỤC LỤC
Chương I GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 11
1.1.3 Phân tích kết cấu và nguyên lý làm việc của hộp số: .................................. 60
1.1.4 Phân tích nguyên nhân hư hỏng và biện pháp sửa chữa: ..........................68
1.2.4 Cụm bánh răng trung gian và bánh răng đảo chiều số lùi. .....................109
1.1 Cấu tạo chức năng của hộp số phân phối. .......................................................136
1.1.3 Phân tích nguyên nhân hư hỏng và biện pháp sửa chữa: ........................141
CHƯƠNG 5: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CÁC ĐĂNG, CẦU CHỦ ĐỘNG,
HỆ THỐNG TREO. ..........................................................................................................198
1.1 Tổng quan hệ thống điện thân xe Toyota Land Cruiser. ..............................385
1.2.1 Ắc quy...............................................................................................................387
1.6 Các hệ thống phụ khác trên xe Toyo ta Land Cruiser ..................................405
1.6.3 Hệ thống điều khiển ghế người lái và ghế hành khách.............................416
1.7 Chuẩn đoán hư hỏng và khắc phục một số chi tiết. .......................................418
1.7.1 Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống cung cấp điện ..............418
Trước tình hình đó, nhiều công ty liên doanh tăng mạnh việc cho ra mắt các sản
phẩm ôtô con mới thông qua việc nhập khẩu hay lắp ráp xe trong nước, bên cạnh
những dòng xe đã qua sử dụng được rao bán trên thị trường tự do. Từ đó, giúp cho
khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn và đáp ứng được nhiều người mua khác nhau.
Các loại xe du lịch ngày càng được cải tiến, chất lượng vận hành ngày càng được nâng
cao nhằm tạo cảm giác thoải mái và an toàn cho chủ sở hữu.
Ra đời vào năm 1951, do nhu cầu sử dụng xe đa dụng quân đội hạng nhẹ.
Toyota đã phát triển dòng xe Jeep là mẫu xe đầu tiên thành công trong cuộc chinh phục
chặng thứ 6 đỉnh núi Phú Sĩ. Sau 2 năm, với quy mô sản xuất hàng loạt và chiến lược
xây dựng hình ảnh công ty trên thị trường nước ngoài, Toyota đã đổi tên dòng xe này
thành “Land Cruiser” cho phù hợp với đặc tính chạy đường trường trên toàn cầu của
loại xe này.
Từ năm 1957, Toyota bắt đầu mở rộng phát triển thị trường toàn cầu và lượng
xe xuất khẩu tăng mạnh, vượt hơn nửa doanh số bán hàng nội địa Nhật Bản. Tiên
phong dẫn bước Toyota ra nhập thị trường ôtô toàn cầu, Land Cruiser đã nhanh chóng
thu hút khách hàng bởi sự mạnh mẽ và độ bền bỉ của nó. Cho tới năm 1965, Land
Cruiser vẫn là mẫu xe Toyota duy nhất xuất khẩu vào thị trường Mỹ và ngay sau đó đã
trở thành mẫu xe bán chạy tại thị trường Trung và Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Đông và
Đông Nam á
Sự thay đổi và cải tiến mẫu mã từng năm đã củng cố và tăng doanh số xuất
khẩu của Toyota. Khi mẫu xe Land Cruiser 100 ra đời vào năm 1998, mẫu xe này
nhanh chóng trở thành một trong những chiếc xe 2 cầu đáng tin cậy nhất trên thế giới.
Tất cả các thế hệ Land Cruiser đều thống nhất những phát triển cơ bản gồm: mục tiêu
đầu tiên là luôn vượt trên sự mong đợi của khách hàng toàn cầu về độ tin cậy, sự bền bỉ
cũng như khả năng chạy đường trường.Mục tiêu thứ hai là luôn có sự cải tiến, tiến bộ
kỹ thuật cùng lúc tăng cường sự hài lòng cho khách hàng. Và sự cam kết cho những
mục tiêu này chính là chìa khoá then chốt tạo ra một chiếc xe có thuơng hiệu mạnh trên
trường quốc tế. Hiện nay, doanh số bán ra nước ngoài của lọai xe này vượt trên 90% và
Land cruiser đã có mặt tại hầu hết các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Với sự ra đời của phiên bản Land Cruiser phiên bản 200 mới, Toyota đảm bảo
rằng dòng xe hai cầu này tiếp tục chinh phục mọi địa hình trên mọi lãnh thổ. Với lịch
sử phát triển gần 60 năm, Land cruiser là mẫu xe có vòng đời dài nhất của Toyota. Hơn
nữa thế kỉ trước, khi lần đầu tiên giới thiệu Toyota Jeep BJ, ít ai có thể biết rằng mẫu
xe này lại có nhiều phiên bản như vậy: phiên bản 70 chạy đường trường, phiên bản
Prado sử dụng trong thành phố (tên gọi sau này là phiên bản 120) tới phiên bản 100
wagon và mới đây nhất là phiên bản Land Cruiser 200.
Họ xe Land Cruiser bắt đầu sản xuất từ những năm 50 tới nay gồm có 3 kiểu
chính:
Xe mui cứng bằng kim loại để trở khách, xe mui vải để trở khách và chở hàng,
xe toàn năng để chở ngươì.
Xe mui cứng và mui vải là những xe được thiết kế hình dáng từ thập kỷ 70 sang
thập kỷ 80.Vỏ xe có nhiều đường thằng, góc cạnh, chủ yếu các xe này được phân loại
theo các kiểu sau:
Kiểu thân dài làm xe vận tải nhỏ có 3 chỗ ngồi và thùng chở hàng phía
sau
Khi vận hành xe trong một khoảng thời gian, chúng ta không tránh khỏi bắt gặp
những hư hỏng liên quan.
Điều kiện đường xá ở Việt Nam, đặc tính kĩ thuật của xe, kĩ thuật khai thác và
sử dụng xe…do đó, để giữ cho xe luôn trong điều kiện sử dụng tốt nhất và tránh được
những hỏng hóc, trục trặc không mong muốn trên đường, việc nghiên cứu quy trình
bảo dưỡng hợp lý và cách khắc phục một số hư hỏng thông thường là rất cần thiết.
Trước nhu cầu sử dụng ôtô con ngày càng cao như hiện nay, một số công ty nhà
nước và doanh nghiệp tư nhân đã mạnh dạn đầu tư vào nhà xưởng những trang thiết bị
kĩ thuật khá hiện đại và đầy đủ. Tuy nhiên, hiện nay tại các nhà xưởng vẫn còn thiếu
đội ngũ cán bộ kỹ thuật hiểu biết thông thạo về ôtô. Do đó, việc nghiên cứu và hệ
thống hóa các loại hư hỏng thường gặp và đưa ra các phương án sửa chữa hứa hẹn sẽ là
một tài liệu chuyên môn hữu ích cho cán bộ kỹ thuật về ôtô nói chung và ôtô con nói
riêng.
Đề tài : “Bảo Dưỡng Sửa Chữa Hệ Thống Truyền Lực và Hệ Thống Điện trên
ôtô Toyota land cruiser” mà em nghiên cứu hy vọng sẽ đóng góp một chút công sức
của mình cho việc khắc phục những sự cố trên Hệ Thống Truyền Lực và trên Hệ
Thống Điện hiệu quả hơn, giúp cơ sở sữa chữa ô tô và chủ sở hữu tiết kiệm tối đa kinh
phí và thời gian.
Chương II: Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống truyền lực và hệ thống điện trên ôtô
Toyota land cruiser.
Hình: Bộ Ly Hợp.
Khi chịu tải quá lớn ly hợp đóng vai trò như một cơ cấu an toàn nhằm tránh quá
tải cho hệ thống truyền lực và động cơ.
Ôtô trang bị hộp số dùng loại ly hợp ma sát. Kích thước của bộ ly hợp được xác
định bởi đường kính ngoài của đĩa ly hợp và căn cứ theo yêu cầu mô men xoắn lớn
nhất của động cơ.
Phần chủ động: gồm bánh đà lắp cố định trên trục khuỷu, nắp ly hợp bắt chặt
với bánh đà bằng các bu lông, mâm ép qua cần đẩy và giá đỡ trên nắp ly hợp. Mâm ép
cùng quay với nắp ly hợp và bánh đà.
Phần bị động: Gồm đĩa ly hợp (đĩa ma sát) và trục bị động ( trục sơ cấp của hộp
số). Đĩa ly hợp có moay ơ được lắp then hoa trên trục bị động để truyền mô men cho
trục bị động và có thể trượt dọc trên trục bị động trong quá trình ngắt và nối ly hợp.
Cơ cấu điều khiển ngắt ly hợp loại thủy lực gồm: bàn đạp, xy lanh chính, xy
lanh con, càng cắt, vòng bi cắt ly hợp.
1.1.3.1 Bánh đà
Bánh đà được thêm vào nhằm tạo ra mô men quán tính khối lượng giúp động cơ
hoạt động, trên bánh đà có vòng găng khởi động để khởi động động cơ. Trên bánh đà
GVHD: Huỳnh Việt Phương SVTH: Lê Minh Triệu 18
Luận Văn Tốt Nghiệp
động cơ có các lỗ khoan xiên nhằm mục đích lưu thong không khí mang theo nhiệt độ,
buị, dầu mỡ (nếu có) ra ngoài. Trong trường hợp bị tắc khả năng tản nhiệt sẽ kém đi
chút ít. Ngoài ra, bánh đà làm dày để hấp thụ nhiệt lượng lớn tỏa ra từ hoạt động của ly
hợp.
Có bề mặt được gia công nhẵn để tạo ra bề mặt ma sát. Trên bề mặt bề mặt bánh
đà được khoan các lỗ để gắn các bộ phận ly hợp. Một lỗ được khoan vào giữa bánh đà
để lắp bạc đạn đỡ trục sơ cấp của hộp số.
Bạc đạn ở tâm của bánh đà đóng vai trò giữ cho đầu ngoài cùng của trục sơ cấp
hộp số. Nó giống như một ổ lót dẫn hướng, và phải được bôi trơn.
Chức năng chính của nắp ly hợp là nối và cắt công suất động cơ chính xác, kịp
thời.
Nắp ly hợp được lắp ghép với bánh đà của động cơ bằng các bu lông. Tốc độ
quay của nắp ly hợp bằng với tốc độ quay của trục khuỷu động cơ. Do vậy nắp ly hợp
phải được cân bằng thật tốt và tỏa nhiệt thật tốt tại thời điểm ăn khớp ly hợp.
1.1.3.3 Lò xo đĩa:
Lò xo đĩa tròn và mỏng, được chế tạo từ thép lò xo. Nó được tán bằng đinh tán
hoặc bắt chặt bằng bu lông vào nắp ly hợp. Có vòng trụ xoay ở mỗi phía của lò xo đĩa
làm việc như một trụ xoay trong khi lò xo đĩa đang quay.
Hầu hết bánh đà và đĩa ép có dấu cân bằng động. Chúng được làm dấu để khi
bảo dưỡng hộp số hay ly hợp, lắp lại đúng vị trí đã cân bằng.
Lò xo đĩa được sử dụng rất phổ biến ở các xe du lịch, xe tải nhỏ và các xe hiện
nay nhờ các ưu điểm sau:
Đĩa ly hợp có thể mòn rộng hơn mà không làm giảm áp lực vào đĩa ép.
Vì các chi tiết có dạng tròn nên cân bằng tốt hơn.
Hoạt động:
Khi đạp bàn đạp ly hợp, lực từ bàn đạp sẽ được truyền đến càng cắt ly
hợp làm cho vòng bi cắt ly hợpbị dịch chuyển sang trái và ép mạnh vào lò xo
đĩa làm cho đĩa ép chuyển động sang phải. Sự chuyển động của đĩa ép làm cho
đĩa ly hợp tách khỏi bánh đà và quay tự do. Do đĩa ly hợp được kết nối với trục
sơ cấp của hộp số bằng then hoa, vì vậy khi đĩa ép được tách ra thì chuyển động
từ bánh đà không được truyền đến hộp số.
Khi nhả ly hợp, lực đàn hồi của lò xo đĩa sẽ đẩy vòng bi chuyển động
ngược lại và đĩa ép sẽ ép chặt đĩa ly hợp vào bánh đà. Do vậy, khi bánh đà quay
thì mô men từ bánh đà sẽ truyền qua đĩa ly hợp làm trục sơ cấp quay cùng động
cơ.
Đĩa ly hợp dùng để truyền chuyển động từ bành đà động cơ đến trục sơ cấp hộp
số. Đĩa ly hợp tròn và mỏng được làm chủ yếu từ thép.
Mặt ma sát: thường được làm từ amian hay những vật liệu chịu nhiệt độ
cao khác và dây đồng đan lại hay đúc lại với nhau. Tiếp xúc một cách đồng đều
với bề mặt ma sát của đĩa ly hợp và bánh đà để truyền công suất được êm và
không bị trượt.
Moayơ đĩa ly hợp: được lắp xen vào giữa các tấm và nó được thiết kế
để có thể chuyển động một chút theo chiều quay của lò xo giảm chấn ( lò xo trụ
hay cao su xoắn). Thiết kế như vậy để giảm va đập khi áp lực bị ngắt. Ăn khớp
bằng then hoa vào trục sơ cấp của hộp số, giúp đĩa ly hợp di chuyển dọc trục
trong quá trình ly hợp hoạt động.
Cao su chịu xoắn: được đưa vào moay ơ ly hợp để làm dịu va đập quay
khi vào ly hợp bằng cách dịch chuyển một chút theo vòng tròn. Một số loại đĩa
dùng lò xo giảm chấn chức năng cũng giống như cao su chịu xoắn.
Tấm đệm: được tán đinh tán kẹp giữa các mặt ma sát của đĩa ly hợp.
Khi ăn khớp ly hợp đột ngột, phần cong này khử va đập và làm êm dịu việc
chuyển số và truyền công suất.
Lưu ý: nếu cao su chịu xoắn bị mòn và tấm đệm bị vỡ sẽ gây va đập và
tiếng ồn lớn khi vào ly hợp.
Là một bộ phận quan trọng của ly hợp dùng để đóng ngắt ly hợp, được gắn trên
ống trượt và có thể trượt dọc trục. Vòng bi cắt ly hợp cần được bôi trơn đầy đủ.
Chức năng: hấp thụ sự chênh lệch tốc độ quay giữa càng cắt ly hợp ( không
quay) và lò xo đĩa (quay) để truyền chuyển động của càng cắt ly hợp vào lò xo đĩa. Bởi
vậy vòng bi phải có cấu tạo đặc biệt, làm bằng vật liệu bền và có tính chịu mòn cao.
Trong loại ly hợp này chuyển động của bàn đạp ly hợp được xy lanh chính
chuyển thành áp suất thủy lực, sau đó áp suất thủy lực này truyền đến cần đẩy thông
qua xy lanh cắt ly hợp ( xy lanh con). Trong loại điều khiển này lái xe không khó chịu
bởi tiếng ồn, rung động từ động cơ giảm và ly hợp cũng vận hành dễ hơn. Loại này
được sử dụng phổ biến hiện nay.
Xy lanh chính của ly hợp bao gồm: bình chứa, cần đẩy, pittông, các lò
xo hãm, cupen, van,…
Hoạt động:
Trong quá trình hoạt động, sự trượt của pittông tạo ra áp suất thủy lực
để điều khiển đóng ngắt ly hợp, đồng thời lò xo phản hồi của bàn đạp liên tục
kéo thanh đẩy về phía bàn đạp ly hợp.
Khi đạp chân vào bàn đạp, lực tác dụng lên bàn đạp đẩy thanh dịch chuyển về
phía bên trái, dầu trong xy lanh chính chảy theo hai đường, một đường đến xy lanh cắt
ly hợp và một đường dầu chảy vào bình chứa. Khi thanh nối tách khỏi bộ phận hãm lò
xo, chuyển động sang trái đóng đường dầu vào bình chứa làm áp suất dầu trong xy lanh
chính tăng lên, áp suất này đi đến điều khiển pittông trong xy lanh cắt ly hợp.
Khi nhả bàn đạp dưới tác dụng của lò xo nén đẩy pittông về phía bên phải, áp
suất dầu thủy lực giảm xuống. Khi pittông trở lại hoàn toàn kéo thanh nối mở van nạp,
dầu từ bình chứa trở về xy lanh chính.
Lưu ý nếu không khí lọt vào đường dẫn dầu, khi tác dụng lực, không khí bị tăng
áp, dãn nở và không tạo được đủ áp suất cần thiết. Dẫn đến không thể ngắt hoàn toàn
công suất do tác dụng của ly hợp bị kém đi.
Cấu tạo của xy lanh cắt ly hợp gồm: thanh đẩy, lò xo hồi, cupen, nút xả khí,
pittông,…Dầu thủy lực từ xy lanh tổng làm cho pittông của xy lanh đẩy thanh đẩy làm
thanh đẩy đẩy càng cắt ly hợp.
Xy lanh cắt có một nút xả khí để xả khí từ đường ống thủy lực và lò xo hồi luôn
luôn giữ càng cắt ly hợp và thanh đẩy thường xuyên tiếp xúc với nhau.
Khi vị trí của đầu lò xo đĩa đã bị thay đổi do đĩa ly hợp mòn, cần phải điều hành
trình tự do này bằng cần đẩy.
Là khoảng cách từ điểm mà tại đó bàn đạp bắt đầu chuyển động khi ấm nhẹ
bằng ngón tay cho đến khi bắt đầu cảm thấy áp lực nặng do vòng bi cắt ly hợp bắt đầu
ép vào lò xo ly hợp. Khi đĩa ly hợp bị mòn, hành trình tự do này giảm đi. Nếu đĩa tiếp
tục mòn và bàn đạp không có hành trình tự do, thì sẽ làm cho ly hợp bị trượt.
Do đó cần phải điều chỉnh chiều dài của cần đẩy xy lanh cắt ly hợp bằng cách
nới lỏng đai ốc hãm và quay bu lông chặn đến khi đạt chiều cao cần thiết sau đó siết
chặt đai ốc hãm lại.
Trong các xe hiện nay, người ta sử dụng xy lanh cắt ly hợp tự điều chỉnh, do đó
hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không thay đổi.
Phân tích nguyên nhân hỏng hóc và biện pháp sửa chữa
Bị trượt trong lúc nối Điều chỉnh sai hành trình tự Chỉnh lại
khớp ly hợp do của bàn đạp ly hợp
Tán bố lại hoặc thay đĩa
Đĩa ly hợp bị mòn mặt ma sát mới
Đĩa ly hợp bị dính dầu mỡ Rửa sạch hoặc thay mới
Lò xo mâm ép bị gãy Thay mới
Ba cần đẩy bị cong Làm thẳng lại hoặc thay
mới
Chỉnh sai ba cần đẩy
Chỉnh lại
Bị rung, không êm Mặt bố đĩa ly hợp bị dính dầu Làm sạch bề mặt hoặc
dịu khi đóng ly hợp mỡ hoặc lỏng đinh tán thay mới nếu cần thiết
Tiếng kêu phát ra khi cắt: Bôi trơn hoặc thay mới
Bàn đạp ly hợp bị Động cơ và hộp số không Điều chỉnh lại và thay
rung thẳng hàng thế các chi tiết bị mòn
nhiều
Bánh đà bị đảo, lệch tâm
Điều chỉnh hoặc thay thế
Động cơ và hộp số bị lệch
tâm Điều chỉnh lại
Bàn đạp ly hợp nặng Cơ cấu điều khiển ly hợp thiếu Thêm dầu và bôi trơn
dầu, mỡ bôi trơn
Uốn lại đúng tiêu chuẩn
Bàn đạp ly hợp bị cong vênh
Uốn lại đúng tiêu chuẩn
Cần nối dẫn động bị cong
Các răng then hoa trên trục Bôi trơn hay thay mới
vào hộp số bị sét hoặc hư
Nếu cần thiết kiểm tra lại chiều cao bàn đạp.
Gợi ý: sau khi kiểm tra chiều cao bàn đạp kiểm
tra và điều chỉnh hành trình tự do của bàn
đạp, cần đẩy và áp suất không khí trong van.
2. Tăng áp ly hợp.
Lặp lại thao tác trên cho đến khi không còn
khí nổi lên trong lọ là đạt yêu cầu.
Nếu có vấn đề, rửa sạch hoặc thay thế xy lanh chính.
SST 09751-36011.
1.3.5.2 Kiểm tra và thay thế các chi tiết của bầu trợ lực ly hợp.
Kiểm tra hoạt động của van.
Vòng xốp.
Vòng phớt.
SST 09753-00013.
SST 09737-00010.
SST 09751-36011.
SST 09023-00100
SST 09023-00100.
1.3.8 Bộ ly hợp:
Tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong khoảng thời gian dài mà không
cần tắt máy và mở ly hợp.
Dẫn động lực học ra ngoài cho các bộ phận công tác của xe chuyên dùng.
Hiệu suất truyền lực cao, khi làm việc không gây tiếng ồn, thay đổi số nhẹ
nhàng không sinh lực va đập ở các bánh răng.
Kết cấu đơn giản; chắc chắn; dễ điều khiển, bảo dưỡng và sửa chữa; giá thành
hạ.
1.1.3 Phân tích kết cấu và nguyên lý làm việc của hộp số:
Được đúc bằng gang có nắp ở phía trên và hông, lỗ để bắt trục. Ở phía dưới và hông có
lỗ để xả dầu cũ và đổ dầu mới vào hộp số.
Trục chủ động được chế tạo bằng thép, đúc liền với bánh răng chủ động và vành
răng. Đầu trước trục chủ động lắp vào vòng bi ở đĩa bánh đà, đầu sau gối lên thành
trước hộp số nhờ ổ bi cầu. Đầu trục chủ động còn được phay rãnh then hoa để ăn khớp
với đĩa bị động của ly hợp. Đuôi trục sơ cấp được chế tạo sao cho đầu trục bị động lồng
vào trong nhờ ổ bi kim.
Trục thứ cấp được gối lên hai ổ bi: Đầu trục được gối trên ổ bi kim lồng vào
trong trục sơ cấp đầu còn lại được gối trên ổ bi cầu đặt trên vỏ hộp số. Trên trục thứ
cấp có lắp các bánh răng số và các ống nối trượt của bộ đồng tốc. Tâm trục thứ cấp
thẳng hàng với tâm trục sơ cấp.
Trục trung gian gồm các bánh răng có đường kính khác nhau được chế tạo liền
với trục. Trục trung gian được gối lên gối lên hai ổ bi lắp vào các lỗ ở vỏ hộp số.
Trục bánh răng số lùi được lắp chặt vào lỗ ở thành vỏ hộp số, bánh răng số lùi
có thể quay và trượt trên trục.
Bộ đồng tốc giúp cho việc sang số được êm dịu và không có tiếng kêu. Nguyên
tắc hoạt động của bộ đồng tốc là làm tốc độ quay của các bánh răng phải được cân
bằng trước khi ăn khớp với nhau.
Bộ đồng tốc gồm moay ơ cùng với các răng trong được lắp vào chỗ rãnh dọc
trục bị động, khớp nối cùng các răng trong, hai vòng hãm hình côn, vành răng ngoài và
ba mảnh hãm do lò xo ép chặt vào khớp nối. Các bánh răng ăn khớp của trục bị động
đều có vành hình côn. Khi sang số, càng sang số sẽ di chuyển vào rãnh vòng của khớp
nối. Khi gài số, khớp nối sẽ di chuyển và nhờ có các vòng hãm nên đẩy các vòng hãm
cùng di chuyển.
Mặt hình côn của vòng hãm tựa vào gờ hình côn của bánh răng và nhờ lực ma
sát sinh ra giữa chúng mà tốc độ quay được cân bằng. Trong khi khớp nối tiếp tục di
chuyển thì các răng của nó sẽ ăn khớp một cách êm và nhẹ với vành răng của bánh
răng sang số.
Cơ cấu sang số dùng để thực hiện di động các bánh răng của hộp số khi gài số
hoặc nhả số.
Khi người láy tác dụng vào cần sang số làm cho thanh trượt di chuyển, lúc đó
càng cua cũng di chuyển theo mang ống răng của bộ đồng tốc tới ăn khớp với các răng
của bánh răng số để thực hiện nhiệm vụ truyền mômen.
Giữ cho các bánh răng, ống răng sau khi ăn khớp được cố đinh ở vị trí ăn khớp
để tránh hiện tượng nhảy số, không cho phép vào hai số một lúc.
Trên các thanh trượt được bố trí các rãnh lõm, ở cơ cấu định vị có ba rãnh kề
nhau trên các thanh trượt, rãnh ở giữa ứng với vị trí trung gian. Khi thực hiện việc vào
số ta di chuyển các thanh trượt, khi đó các viên bi định vị nén lò xo lại và thanh trượt
tiếp tục được di trượt, càng cua đưa các bánh răng vào vị trí ăn khớp. Lúc đó sự đàn hồi
của lò xo sẽ làm cho viên bi định vị chèn vào rãnh ứng với số tương ứng, nó giúp cho
bánh răng định vị ở vị trí ăn khớp.
1.1.4 Phân tích nguyên nhân hư hỏng và biện pháp sửa chữa:
Hư hỏng Nguyên nhân Cách khắc phục
Bị kẹt số Các cần cài số chỉnh sai hay bị sút, Chỉnh hay siết lại.
hỏng.
Bôi trơn
Cơ cấu cài số thiếu bôi trơn
Chỉnh lại
Ly hợp không cắt
Bôi trơn cho di chuyển
Các viên bi định vị ống trượt bị kẹt. tốt
sửa chữa.
Độ lỏng dọc của trục hay của các Thay mới hay sửa chữa
bánh răng quá lớn.
Thay mới
Bộ đồng tốc mòn hay hỏng.
Chỉnh ngay lại rồi xiết
Hộp số xiết không chặt tay bị lệch chặt
đối với bộ ly hợp.
Chỉnh lại ngay tâm
Bộ ly hợp bị lệch đối với động cơ.
Thay mới
Bạc thau nơi rốn đuôi trục khuỷu bị
Xiết chặt hay thay mới
vỡ.
Thay mới
Chụp đậy trục sơ cấp bị lỏng hay vỡ.
Chân máy bị vỡ
Hộp số khua ở Các bánh răng mòn, răng bị vỡ. Thay mới các bánh
vị trí số 0 răng
Bạc đạn gối các trục khô mỡ hay bị
mòn. Bôi trơn hay thay mới
Bánh răng lỏng trên trục thứ cấp. Thay mới chi tiết mòn
Cơ cấu thủy lực điều khiển ly hợp Kiểm tra thêm dầu
hỏng.
Chỉnh lại
Vận tốc cầm chừng động cơ quá cao.
Thay mới
Bạc sau hay vòng bi cuối đuôi trục
Thay mới
khuỷu hỏng.
Thay nhớt tốt
Các gắp cài số hỏng
Hộp số khua Bánh răng lùi hay bạc sau gối trục Thay mới
khi cài số mòn hỏng.
Thay mới
Bánh răng trục trung gian mòn, hỏng.
Hộp số bị rò, Dùng dầu nhờn kém chất lượng làm Thay dầu tốt
nhiễu dầu nhờn sủi bọt.
Châm nhớt đúng mức
Mức dầu nhờn trong hộp số quá cao.
Thay mới
Đệm hỏng.
Thay mới
Phốt nhớt hỏng.
Siết chặt
Nút xả nhớt xiết không chặt.
Siết chặt
Bu lông gắn hộp số lỏng.
Thay mới
Vỏ hộp số nứt.
Siết chặt
Ốc chụp giữ bánh răng dẫn động tốc
Siết chặt
độ kế lỏng.
Tháo vỏ ly hợp.
SST 0960-35011.
SST 09316-20011.
SST 09555-55010
SST 09555-55010
Bánh răng số 3
Bánh răng số 3
1.2.4 Cụm bánh răng trung gian và bánh răng đảo chiều số lùi.
SST 09950-00020
Lắp bệ xú páp.
Lắp bi.
Lắp lò xo.
Mômen xiết:
Lắp vỏ ly hợp.
Các ổ trục trung gian và các trục ra của Hộp số phân phối xe Toyota Land
Cruiser 4WD được bôi trơn bằng cưỡng bức nhờ bơm dầu đặt ở cuối trục trung gian, ổ
trục chủ động bôi trơn bằng vung té. Sơ đồ bôi trơn thể hiện trên hình:
1- Máng dầu; 2-Bơm dầu; 3- Đĩa phân phối dầu; 4- Van an toàn; 5-Máng
gom dầu .
Bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp trong, được dẫn động trực tiếp từ trục trung
gian.
Kết cấu các chi tiết chính của hộp số phân phối xe Toyota Land Cruiser 4WD.
Các chi tiết chính của hộp số phân phối xe Toyota Land Cruiser 4WD gồm có
các trục (trục vào, trục chủ động, trục trung gian, trục ra cầu trước, trục ra cầu sau), các
bánh răng (chủ động, trung gian, thứ cấp) và các ổ. Ngoài ra còn có các ống gài số
phụ. Sau đây là kết cấu của các chi tiết chính.
Hình. Các chi tiết của trục vào hộp số phân phối Toyota Land Cruiser 4WD
1- Vòng chặn trước; 2 Ổ đỡ trước; 3-Khối bánh răng chủ động; 4- Ổ đỡ sau;
5- Vòng chặn sau.
Hình. Các chi tiết của trục vào hộp số phân phối Toyota Land Cruiser 4WD
1- Trục ra cầu trước; 2- ,3- Nắp chắn bụi; 4- Phớt chắn dầu; 5- Thân phụ
phía trước; 6- Ổ bi; 7- Vòng hãm; 8- Bánh răng; 9-Vòng hãm.
Hình. Các chi tiết của trục trung gian hộp số phân phối Toyota Land Cruiser
4WD
1- Ổ côn trước; 2-Bánh răng số cao; 3- Ống gài số phụ; 4- Ổ thanh lăn; 5-
Bánh răng số thấp; 6- Ổ côn sau.
Hình. Các chi tiết của trục ra cầu sau và thân vỏ sau hộp số phân phối Toyota
Land Cruiser 4WD
1- Đĩa phân phối bơm dầu; 2-Vòng hãm; 3- Bánh vít đồng hồ tốc độ; 4- Ổ bi;
5- Vòng chắn; 6- Phớt chắn dầu; 7-Vòng hãm; 8- Trục ra cầu sau; 9- Van
một chiều; 10-Bi van một chiều; 11-Lò xo van một chiều; 12- Vít điều chỉnh;
13- Thân phụ sau; 14- Rô to bị động; 15- Rô to chủ động; 16- Đĩa phân phối
bơm dầu; 17- Dẫn động bơm dầu.
Hình Các chi tiết của nắp và dẫn động hộp số phân phối Toyota Land Cruiser 4WD
1- Cần số phụ; 2-Đệm phẳng ; 3- Đệm vênh; 4- Chốt chẻ; 5- Thanh nối cần
chuyển số; 6- Bạc; 7-Nút sau trục trượt; 8- Nắp hộp phân phối; 9- Đệm nắp
hộp phân phối; 10- Nút trước trục trượt ; 11-Vòng hãm; 12- Đệm phẳng;
13- Đệm vênh.
1.1.3 Phân tích nguyên nhân hư hỏng và biện pháp sửa chữa:
Hiện tượng Nguyên nhân Khắc phục
Hộp phân phối sau thời Thiếu dầu bôi trơn Kiểm tra bổ sung, nếu
gian làm việc thấy nóng không đảm bảo chất cần thay dầu mới, đúng
quá quy định lượng, không đúng chủng chủng loại, đảm bảo chất
loại, dầu bẩn, lẫn nước … lượng tốt.
Hộp phân phối bị chảy dầu Mức dầu quá cao, đệm Kiểm tra mức dầu, tháo
bị hư hỏng, vòng chắn bớt dầu trong hộp số, thay
dầu bị mòn hoặc bị hư đệm , vòng chắn dầu, và
hỏng, vòng chữ O bị mòn vòng chữ O.
hoặc bị hỏng
Không thể chuyển từ số Dây nối hoặc giắc nối, Kiểm tra giắc nối, dây
cao sang số thấp. bộ chấp hành gài hộp số, nối, và mạng lưới truyền
hệ thống mạng CAN bị dữ liệu điều khiển, kiểm
lỗi, công tắc vị trí hộp số, tra ECU.
ECU điều khiển 4 bánh,
thiếu sót trong hộp số
phân phối
Không thể chuyển từ trạng Dây nối hoặc giắc nối, Kiểm tra lại những dây
thái không khóa sang khóa bộ chấp hành gài hộp số, cắm, giắc cắm kết nối,
hệ thống mạng CAN bị mạng lưới truyền dữ liệu,
lỗi, công tắc khóa vi sai kiểm tra ECU.
trung tâm, ECU điều
khiển 4 bánh, thiếu sót
trong hộp số phân phối.
Không thể chuyển sang số Hệ thống mạng CAN bị Kiểm tra hệ thống
trung gian. lỗi, ECU điều khiển 4 mạng lưới truyền dữ liệu
bánh, công tắc vị trí hộp và kết nối, kiểm tra ECU
số, bộ chấp hành gài hộp và công tắc vị trí.
số, thiếu sót trong hộp số
phân phối
SST 09950-20017
SST 09950-20017
Tháo 5 bu lông.
SST 09950-20017
Tháo ổ đỡ sau.
Tháo ổ đỡ trước.
Lắp ổ đỡ trước.
A 2.0 (0.0787)
B 2.1 (0.0827)
C 2.2 (0.0866)
D 2.3 (0.0906)
E 2.4 (0.0945)
F 2.5 (0.0984)
G 2.6 (0.1024)
H 2.7 (0.1063)
J 2.8 (0.1102)
Lắp ổ đỡ sau.
A 2.0 (0.0787)
B 2.1 (0.0827)
C 2.2 (0.0866)
D 2.3 (0.0906)
SST 09555-55010
SST 09555-55020
SST 09550-00020
SST 09550-00020
1.2.4.2 Kiểm tra trục thứ cấp. Dùng thước panme đo đường kính
ngoài của trục thứ cấp.
SST 09316-20011
A 2.60 (0.1024)
B 2.65 (0.1043)
C 2.70 (0.1063)
D 2.75 (0.1083)
E 2.80 (0.1102)
F 2.85 (0.1122)
G 2.90 (0.1142)
A 2.0 (0.0787)
B 2.1 (0.0827)
C 2.2 (0.0866)
D 2.3 (0.0906)
SST 09213-27010
SST 09950-20017
Tháo ổ bi.
Lắp ổ bi.
A 1.7 (0.0669)
B 1.8 (0.0709)
A 1.8 (0.0709)
B 1.9 (0.0748)
C 2.0 (0.0787)
D 2.1 (0.0827)
E 2.2 (0.0866)
Lắp vỏ bơm.
Lắp vỏ bơm.
Lắp vỏ trước.
Đe bu lông lại.
Lắp bi và lò xo.
Các trục các đăng phải đảm bảo quay đều, không sinh ra tải trọng động và
không có hiện tượng cộng hưởng.
Hiệu suất truyền động phải cao cả với khi góc α giữa hai trục lớn.
Kết cấu gọn nhẹ, thuận tiện khi sử dụng chăm sóc.
Truyền động các đăng gồm có các trục, ống rãnh răng dọc, khớp, khớp nối chữ
thập, gối đỡ trung gian với vòng bi. Trục truyền động các đăng chế tạo bằng thép ống.
Đầu sau hàn với tai lắp khớp nối chữ thập, đầu trước có rãnh dọc và ống rãnh răng lắp
lồng vào chỗ rãnh răng dọc ở đầu trước trục. Nhờ có sự trượt qua lại của ống rãnh răng
nên trục các đăng có thể co ngắn hoặc kéo dài ra.
Để giảm chấn động nên chiều dài của trục không lớn, để đạt được mục đích của
ô tô có thể lắp thêm các trục các đăng trung gian, một đầu cuối của trục nối với trục bị
động của hộp số, đầu thứ hai nối với trục các đăng chính. Trục trung gian lắp trên gối
đỡ trung gian.
Khi tháo ra để kiểm tra hay bảo dưỡng ổ đỡ giữa, chúng ta cần chú ý lấy dấu
cho đoạn chạc mặt bích và trục trung gian để đảm độ chính xác cho đoạn chạc mặt bích
khi lắp lại sau này. Nếu không lắp lại các bộ phận theo dấu đã ghi trước khi tháo, khi
xe chạy có thể sinh ra độ rung và tiếng ồn từ cụm chi tiết này.
Khớp chữ thập có cấu tạo gồm 2 nạng, 1 nạng được hàn với trục các đăng và
nạng kia được gắn liền với bích nối hoặc khớp trượt, còn trục chữ thập được lắp vào
giữa chúng qua các vòng bi. Trục chữ thập được rèn từ thép cacbon đặc biệt và có 4 cổ
trục được biến cứng bề mặt có độ bền cao và chống mòn.
Vòng bi đũa kim được lắp vào trong nắp vòng bi, nắp vòng bi được lắp ép vào
lỗ trên nạng để giảm đến mức độ tối thiểu sự cản trở khi hoạt động giữa các cổ trục và
nạng.
Để ngăn cản vòng bi nhảy ra ngoài khi trục các đăng quay ở tốc độ cao, hoặc là
vòng hãm, hoặc là tấm hãm được dùng để xiết chặt nắp vòng bi trong nắp vòng bi kiểu
cứng. Đối với nắp vòng bi kiểu mềm, thì nắp vòng bi được xẻ rãnh. Vì vậy nắp vòng bi
kiểu mềm không thể tháo ra được.
Cấu tạo của khớp nối các đăng khác tốc gồm có 2 nạng chữ C, được nối với trục
truyền bằng mặt bích hoặc làm liền liên tục. Trục chữ thập được lắp vào lỗ của nang
bằng các ổ bi đũa. Các ngỗng quay của trục chữ thập đều có rãnh dầu bôi trơn cho
ngỗng và ổ bi. Để che kín bụi cho ngỗng và ổ bi, phía dưới ổ bi phần tiếp xúc với với
ngỗng quay có đặt phốt chắn dầu, ổ bi được định vị trong lỗ của nạng chữ C bằng vòng
chặn (cirlip) hoặc tấm hãm (mặt bride).
Phân tích nguyên nhân hỏng hóc và biện pháp sửa chữa
Tiếng kêu Kiểm tra vòng bi trục chữ thập và khớp Thay thế
trục các đăng. đồng tốc bị mòn hoặc kẹt.
Thay thế
Then hoa của nạng trượt bị mòn.
Thay thế
Vòng bi đỡ trục các đăng bị mòn.
Rung trục các Lắp không đúng khớp các đăng. Sửa chữa
đăng.
Trục chủ động hoặc mặt bích không cân Sửa chữa
bằng (lỏng bu lông)
Sửa chữa
Bu lông lắp vòng bi đỡ trục bị lỏng.
Thay thế
Khớp then hoa bị kẹt.
Thay thế
Vòng bi trục chữ thập và khớp đồng tốc bị
mòn, kẹt hoặc hỏng. Thay thế
Rò rỉ chất bôi Một mặt ngoài khớp không đều. Dùng vải tẩm bột
trơn ở chạc mài để làm sạch lớp
phía trước Vòng đệm đầu phía sau của hộp số bị xù xì (thay thế)
của khớp hỏng.
đồng tốc. Thay thế vòng đầu
của hộp số
Có kích thước và chiều cao cầu xe không lớn để tăng khoảng sang gầm xe.
Hiệu suất làm việc cao ngay cả khi thay đổi nhiệt độ và vận tốc quay.
Đảm bảo có độ cứng vững tốt, làm việc không ồn và tăng thời gian làm việc.
1.1.3 Bộ vi sai.
Đảm bảo số vòng quay khác nhau giữa các bánh xe chủ động khi xe vào đường
vòng, chạy trên đường gồ ghề hay trong nhiều trường hợp khác.
Khi truyền mô men đến các bánh xe dẫn hướng và chủ động phải đảm bảo tốc
độ góc của bánh xe đều đặn.
Điều khiển các bánh xe chủ động quay với vận tốc khác nhau khi xe quay vòng.
Thu hút và truyền dẫn mô men xoắn cầu sau lên khung xe qua trung gian bộ
nhíp lá, thanh giữ hoặc ống xoắn.
Vỏ cầu chủ động còn là nơi gắn vững chắc các giá đỡ, các vấu để bắt chặt nhíp
lá hay lò xo treo xe, làm nơi lắp hệ thống thắng các bánh xe sau.
Có độ kín tốt, vật liệu tốt để tránh được nước, bụi, bùn và các thứ khác làm hư
hỏng các cơ cấu của cầu chủ động.
Phân tích nguyên nhân hỏng hóc và biện pháp sửa chữa
Chảy dầu ra ngoài, mức Hỏng gioăng phớt, có thể Kiểm tra, tháo và thay
dầu thấp là phớt trục bánh răng gioăng phớt mới
quả dứa hoặc phớt đầu
ngoài của bán trục
Kêu ngắt quãng khi xe Mòn, hỏng các bánh xe Kiểm tra, thay vòng bi
quay vòng hoặc vòng bi bán trục mới
Kêu liên tục khi xe quay Mòn, hỏng các bánh răng Tháo bộ vi sai, kiểm tra
vòng hành tinh và trục của nó và thay thế chi tiết bị
hỏng
Kêu liên tục ở các bánh Mức dầu bôi trơn không Kiểm tra bổ sung dầu
răng bộ truyền lực chính và đủ.
bộ vi sai Tháo ra để kiểm tra thay
Các bánh răng mòn hoặc bánh răng hoặc chỉnh lại
chỉnh độ rơ ăn khớp
không đúng.
Có tiếng kêu va chạm kim Trục bánh răng hành tinh Tháo bộ vi sai để kiểm
loại khi tăng hoặc giảm tốc và lỗ lắp trục trên vỏ bộ tra thay thế chi tiết mòn
vi sai bị mòn, rơ.
Kêu đều đều khi xe chạy Mòn, rơ các ổ bi côn của Tháo kiểm tra vòng bi,
hộp vi sai chỉnh lại độ rơ.
Kêu đều đều khi xe thả trơi Mòn, rơ các ổ bi côn Tháo, kiểm tra vòng bi
dốc bánh răng quả dứa. và chỉnh lại độ rơ.
SST 09332-25010
SST 09332-25010
Chú ý: khi lắp trục các đăng phải bôi trơn các khớp và các lỗ như trên hình.
SST 09332-25010
_ 1 2.100-2.150
_ 2 2.150-2.200
_ 3 2.200-2.250
Nâu _ 2.250-2.300
Xanh _ 2.300-2.350
_ 6 2.350-2.400
_ 7 2.400-2.450
_ 8 2.450-2.500
2.00 (0.0787) _
2.09 (0.0823) _
Mô men xiết:
Mô men xiết:
Khe hở:
Độ chụm = B – A
SST 09751-36011
SST 09607-60020
SST 09607-60020
SST 09308-00010
SST 09608-35014
SST 09607-60020
SST 09607-60020
SST 09607-60020
SST 09607-60020
SST 09751-36011
SST 09611-22012
SST 09606-60020
SST 09606-60020
1.2.5.2 Kiểm tra và sữa chữa khớp nối thiết bị lái và trục.
Kiểm tra khớp nối trục.
SST 09618-60010
SST 09605-60010
SST 09308-00010
SST 09618-60010
Vòng thép.
SST 09606-60020
SST 09606-60020
SST 09330-00021
SST 09308-10010
SST 09556-22010
SST 09308-00010
SST 09214-76011
SST 09330-00021
Nếu dự ứng lực xiết đo được lớn hơn quy định thì phải thay ống cách vòng bi.
Nếu dự ứng lực xiết đo được nhỏ hơn quy định thì phải xiết lại đai ốc điều
chỉnh bằng mô men 130 kg-cm (9ft-lb, 13 N.m) tới khi dự ứng lực xiết đạt mức
quy định.
Nếu mô men xiết tối đa lớn quá mức khi xiết lại đai ốc điều chỉnh thì phải thay
ống cách và làm lại thủ tục tạo dự ứng lực xiết. Không được nới lỏng các đai ốc
điều chỉnh để giảm dự ứng lực xiết.
Mô men xiết tối đa: 3.500 kg-cm. (253 ft-lb, 343 N.m)
Độ nhớt:
Dung lượng:
Tháo là xo cuộn.
Hạ xe xuống và đỡ trục.
SST 09727-30020
Tháo lò xo phụ.
Lắp lò xo cuộn.
SST 09727-30020
Kích xe lên.
1.2.7.10 Thay thế ống giảm chấn của đòn dẫn hướng.
Tháo ống giảm chấn.
SST 09650-17011
SST 09308-00010
SST 09514-35011
29.0 (1.142)
29.4 (1.157)
29.8 (1.173)
30.2 (1.189)
30.6 (1.205)
Lắp vỏ bộ vi sai.
Độ nhớt:
Hạ xe xuống.
SST 09650-17011
Hạ xe xuống.
SST 09308-00010
SST 09517-36010
SST 09509-25011
Tháo moay ơ .
SST 09308-00010
SST 09509-25011
SST 09509-25011
SST 09509-25011
SST 09509-25011
SST 09313-30021
SST 09330-00021
SST 09308-10010
SST 09556-22010
SST 09950-00020
SST 09308-00010
SST 09550-20017
SST 09950-00020
SST 09726-40010
SST 09316-60010
SST 09506-30012
SST 09330-00021
Khóa vi sai.
SST 09504-00011
SST 09214-76011
Nếu dự ứng lực xiết đo được lớn hơn quy định thì phải thay ống cách vòng bi.
Nếu dự ứng lực xiết đo được nhỏ hơn quy định thì phải xiết lại đai ốc điều chỉnh
bằng mô men 130 kg-cm (9ft-lb, 13 N.m) tới khi dự ứng lực xiết đạt mức quy định.
Nếu mô men xiết tối đa lớn quá mức khi xiết lại đai ốc điều chỉnh thì phải thay ống
cách và làm lại thủ tục tạo dự ứng lực xiết. Không được nới lỏng các đai ốc điều
chỉnh để giảm dự ứng lực xiết.
Mô men xiết tối đa: 3.500 kg-cm. (253 ft-lb, 343 N.m)
Kiểm tra vết ăn răng giữa bánh răng quả dứa và vành răng chậu.
Khóa vi sai.
SST 09313-30021
Chú ý:
1.6 (0.063)
1.7 (0.067)
1.8 (0.071)
Lắp bộ vi sai.
Lắp bộ vi sai.
SST 09330-00021
SST 09550-20017
SST 09308-10010
SST 09556-22010
SST 09308-00010
SST 09214-76011
SST 09330-00021
Nếu dự ứng lực xiết đo được lớn hơn quy định thì phải thay ống cách vòng bi.
Nếu dự ứng lực xiết đo được nhỏ hơn quy định thì phải xiết lại đai ốc điều chỉnh
bằng mô men 130 kg-cm (9ft-lb, 13 N.m) tới khi dự ứng lực xiết đạt mức quy định.
Nếu mô men xiết tối đa lớn quá mức khi xiết lại đai ốc điều chỉnh thì phải thay ống
cách và làm lại thủ tục tạo dự ứng lực xiết. Không được nới lỏng các đai ốc điều
chỉnh để giảm dự ứng lực xiết.
Mô men xiết tối đa: 4.500 kg-cm. (325 ft-lb, 441 N.m)
Độ nhớt:
Tháo lò xo cuộn.
Lắp lò xo cuộn.
Kích xe lên.
Kích xe lên.
Tháo ba bu lông.
Mô men xiết:
Nếu như trên những ôtô - máy kéo đầu tiên các trang thiết bị điện hầu như
không có gì ngoài bộ phận để châm lửa hỗn hợp cháy rất thô sơ bằng dây đốt, thì ngày
nay trên ôtô - máy kéo, điện năng đã được sử dụng để thực hiện rất nhiều chức năng
trên các hệ thống sau:
- Hệ thống cung cấp điện (Charging system): Bao gồm ắc quy, máy phát điện, các
bộ điều chỉnh điện.
- Hệ thống khởi động (Starting system): Bao gồm máy khởi động (động cơ điện), các
rơle điều khiển và các rơle bảo vệ khởi động. Ngoài ra, đối với động cơ Diesel còn trang
bị thêm hệ thống xông máy.
- Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu (lighting and signal system): Gồm các đèn chiếu
sáng, đèn tín hiệu, còi, các công tắc và các rơle.
- Hệ thống đo đạc và kiểm tra (Gauging system): Bao gồm các đồng hồ trên bảng
Taplô (đồng hồ tốc độ động cơ, đồng hồ tốc độ xe, đồng hồ đo nhiên liệu, đồng hồ đo
nhiệt độ nước làm mát) và các đèn báo hiệu.
- Hệ thống điều khiển ôtô (Vehicle control system): Gồm hệ thống điều khiển
phanh chống hãm cứng (ABS), hộp số tự động, hệ thống lái, hệ thống treo, hệ thống
truyền lực, hệ thống gối đệm.
- Hệ thống điều hoà nhiệt độ (Air conditioning system): Bao gồm máy nén, giàn
nóng, giàn lạnh, lọc ga, van tiết lưu và các thiết bị điều khiển hỗ trợ khác.
- Hệ thống các thiết bị phụ: Bao gồm quạt gió, hệ thống gạt nước rửa kính, nâng hạ
kính, đóng mở cửa xe, radio, tivi, hệ thống chống trộm, hệ thống nâng hạ ghế…
Các hệ thống trên hợp thành một hệ thống nhất, là hệ thống điện trên ôtô máy
kéo, với hai phần chính: Nguồn điện (hệ thống cung cấp điện) và các bộ phận tiêu thụ
điện (các hệ thống khác).
- Nguồn điện trên ôtô: Là nguồn một chiều được cung cấp bởi ắcquy nếu động cơ
chưa làm việc (hoặc làm việc ở số vòng quay nhỏ), hoặc bởi máy phát nếu động cơ làm
việc ở số vòng quay trung bình và lớn. Để tiết kiệm dây dẫn, thuận tiện khi lắp đặt sửa
chữa, …, trên đa số các xe người ta sử dụng thân sườn xe làm dây dẫn chung. Vì vậy,
đầu âm của nguồn điện được nối trực tiếp ra thân xe.
- Các bộ phận tiêu thụ điện (phụ tải điện): Trong các bộ phận tiêu thụ điện thì máy
khởi động là bộ phận tiêu thụ điện mạnh nhất (dòng điện cung cấp bởi ăcquy khi khởi
động có thể lên đến 400÷600 (A) đối với động cơ xăng, hoặc 2000 (A) đối với động cơ
diesel). Phụ tải điện được chia làm các loại cơ bản sau:
+ Phụ tải làm việc liên tục: Bơm nhiên liệu, kim phun nhiên liệu,…
+ Phụ tải làm việc không liên tục: Gồm các đèn pha, đèn cốt, đèn kích thước,…
+ Phụ tải làm việc trong khoảng thời gian ngắn: Gồm các đèn báo rẽ, đèn phanh,
mô tơ gạt nước lau kính, còi, máy khởi động, hệ thống xông máy,…
- Mạng lưới điện: Là khâu trung gian nối giữa phụ tải và nguồn điện, bao gồm: Các
dây dẫn, các bộ chuyển mạch, công tắc, các thiết bị bảo vệ và phân phối khác nhau.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật điện tử và điều khiển tự động, các
trang thiết bị điện, điện tử trên các ôtô - máy kéo hiện đại hiện nay không tồn tại dưới
các bộ phận, các cụm tương đối độc lập về chức năng như trước mà được kết hợp lại
thành các vi mạch tích hợp, được xử lý và điều khiển thống nhất bởi một bộ xử lý trung
tâm, làm việc theo các chương trình đã được dựng sẵn.
Hệ thống cung cấp bao gồm các thiết bị chính sau đây: Ắc quy, máy phát điện,
bộ điều chỉnh điện (đặt trong máy phát), Đèn báo xạc, công tắc máy.
1.2.1 Ắc quy
Để cung cấp điện cho các vật dùng điện khi động cơ không làm việc, người ta
sử dụng nguồn điện hóa học một chiều gọi là ắc quy. Trong ắc quy, hóa năng biến
thành điện năng.
Có nhiều phương pháp để phân loại ắc quy, tuy nhiên trên ô tô hiện nay thường
sử dụng hai loại chính là ắc quy nước và ắc quy khô, việc sử dụng ắc quy khô trên ô tô
có tính ưu việt hơn hẳn so với ắc quy nước. Tuy nhiên nếu so sánh hai ắc quy có cùng
dung lượng như nhau thì ắc quy nước có thời gian đề máy và tuổi thọ cao hơn.
Trên hầu hết các ô tô hiện đại ngày nay người ta đều sử dụng loại máy phát
xoay chiều 3 pha kích thích kiểu điện từ.
Hình. Cấu tạo máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ.
1. Quạt làm mát; 2. Bộ chỉnh lưu; 3. Vòng tiếp điện; 4. Bộ điều chỉnh
điện và chổi than; 5.Rotor; 6. Stato; 7.Vỏ; 8. Puli
Tải hoạt động liên tục Tải hoạt động trong Tải hoạt động trong
thời gian dài thời gian ngắn
Mô tơ phun
Đèn kích
nước rửa Hệ thống tời
thước
kính kéo xe
Còi
Ly hợp điện
Mô tơ mở từ
cửa xe
Các bảng đồng hồ và các đèn báo trên hệ thống hiển thị thông tin
Ngoài các đồng hồ báo chính trên táp lô xe Land Cruiser còn bố trí kết hợp
nhiều loại đèn báo khác hiển thị các thông số của các hệ thống hoạt động trên xe như
đèn báo áp suất lốp, đèn báo hổ trợ lên dốc và xuống dốc, đèn báo có phanh ABS hoạt
động…., điều này giúp cho người điều khiển dễ dàng kiểm soát được xe làm tăng tính
an toàn và tiện nghi khi điều khiển xe.
Đèn chiếu xa
Đèn báo đỗ xe
xe an toàn. Yêu cầu đối với các loại đèn chiếu sáng là phải có cường độ sáng lớn và
không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
Hệ thống chiếu sáng trên xe Toyota Land Cruiser là một tổ hợp gồm nhiều loại đèn
có chức năng khác nhau
+ Đèn đầu (Headlight): Đây là đèn lái chính, dùng để chiếu sáng không gian phía
trước xe giúp tài xế có thể nhìn thấy trong đêm tối hay trong điều kiện tầm nhìn hạn chế.
+ Đèn sương mù (Fog light): Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn pha chính
có thể tạo ra vùng ánh sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người
đi đường. Vì vậy người ta sử dụng đèn sương mù để giải quyết vấn đề trên. Các đèn
sương mù thường chỉ sử dụng ở các nước có nhiều sương mù.
+ Đèn trong xe (interior light): Gồm nhiều đèn có công suất nhỏ, ở các vị trí khác
nhau trong xe với mục đích tăng tính tiện nghi và thẩm mỹ cho nội thất xe hơi. +
Đèn bảng số (Licence plate lllumination): Đèn này phải có ánh sáng trắng nhằm soi rõ
bảng số xe, đèn này phải được bật sáng cùng lúc với đèn pha hay cốt và đèn đậu xe.
+ Đèn lùi (back-up light): Đèn này được chiếu sáng khi xe gài số lùi, nhằm báo hiệu
cho các xe khác và người đi đường.
+ Đèn kích thước trước và sau xe (Front side & Rear light): Được sử dụng thường
xuyên, đặc biệt là vào ban đêm nhằm giúp cho tài xế xe phía sau biết được kích thước
và khoảng cách của xe đi trước.
+ Đèn chạy ban ngày ( Daytime Runing Light ): Ở hệ thống này, chỉ có đèn đầu hoặc
cả các đèn đầu và đèn hậu tự động bật sáng khi động cơ nổ máy ở ban ngày, do đó các
xe khác có thể nhìn thấy.
Ở một số nước vì lý do an toàn luật qui định bắt buộc phải có hệ thống này trên
xe. Tuổi thọ của bóng đèn sẽ bị rút ngắn nếu đèn bật liên tục với cường độ sáng như
ban đêm.
Nguyên lý hoạt động: Khi bật công tắc máy, đồng thời bật công tắc light control
switch trên bộ điều khiển công tắc đèn (8) ở vị trí head thì đèn đờ mi vẫn sáng bình
thường và đồng thời dòng điện đi từ accu qua khoá, cầu chì, rơle đèn đầu làm cho đèn
pha sáng. Nếu vào lúc trời tối mà tài xế quên bật đèn pha hay cốt thì tín hiệu từ cảm
biến sáng tối (9) sẽ bị tác động và nó gửi tín hiệu đến ECU cấp dòng đến làm cho đèn
pha sáng lên. Ngoài ra khi xe đang bật đèn pha nếu gặp xe đi ngược chiều thì mạch
cảm biến pha-cốt sẽ bị tác động và làm đóng rơle cấp nguồn tới công tắc dimmer
switch làm thay đổi trạng thái pha sang cốt.
Trong điều kiện sương mù, nếu sử dụng đèn pha chính có thể tạo ra vùng ánh
sáng chói phía trước gây trở ngại cho các xe đối diện và người đi đường. Nếu sử dụng
đèn sương mù sẽ giảm được tình trạng này. Dòng cung cấp cho đèn sương mù thường
được lấy relay đèn kích thước sau.
Khi bật công tắc máy, đồng thời bật công tắc light control switch trên bộ điều
khiển công tắc đèn ở vị trí head và ta bật công tắc đèn sương mù trong mạch lúc này
ECU sẽ xử lý cho xuất hiện dòng điện từ (+) Ắc quy Rơ le đèn sau xe làm tiếp điểm
đóng lại điều khiển đóng kín mạch nguồn cấp từ Ắc quy đến cầu chì đèn sương mù
Rơ le đèn sương mù đóng tiếp điểm điều khiển đóng nguồn cấp từ Ắc quy đến
hai đèn sương mù trái và phải phía trước Mass. Lúc này hai bóng đèn sương mù trái
và phải phía trước sáng. Khi công tắc điều khiển đèn và công tắc đèn sương mù nằm ở
vị trí OFF thì 2 bóng này không sáng.
Hệ thống còi
Khi ấn núm còi (18) sẽ nối mass cho rơ le còi (17) cho dòng điện từ (+) ăcquy
vào cuộn dây tạo ra lực từ trường hút tiếp điểm đóng lại cho dòng điện chạy theo mạch
sau: (+) ăcquy cầu chì khung từ tiếp điểm cuộn dây (11) cần tiếp điểm
động (13) cần tiếp điểm tĩnh (12) mass.
Cuộn dây từ hóa lõi thép, hút lõi thép kéo theo trục điều khiển màng rung (3)
làm tiếp điểm mở ra dòng qua cuộn dây mất màng rung đẩy lõi thép (8) lên
tiếp điểm đóng lại. Do đó, lại có dòng qua cuộn dây nên lõi thép đi xuống. Sự đóng mở
của tiếp điểm làm trục màng rung dao động với tần số 250 ÷ 400 (Hz ) màng rung
tác động vào không khí, phát ra tiếng kêu. Sở dĩ phải dùng rơ le còi vì khi mắc nhiều còi
thì dòng tiêu thụ rất lớn (10 ÷ 20 A ) nên rất dễ làm hỏng công tắc, vì vậy khi dùng rơ le
còi thì dòng qua công tắc chỉ còn khoảng 0,1 (A).
1. Nguồn acquy cung cấp 2. Bộ điều khiển và tạo nháy đèn 3. Công tắc báo rẽ 4.
Công tắc cảnh báo khẩn cấp 5. Bộ kết nối 6. Đèn xinhan rẽ trái ở trước và sau 7.
Đèn xinhan rẽ phải ở trước và sau 8. Đồng hồ báo đèn xinhan trên táp lô
Khi bật công tắc máy, đồng thời bật công tắc báo rẻ thì đèn báo rẻ trái hoặc phải
sẻ được nối thông với nguồn ắc quy qua bộ tạo nháy làm đèn báo rẻ trái hoặc phải hoạt
động.
Khi rẻ trái thì công tắc đèn xinhan rẻ trái dịch chuyển về bên trái lúc này thì cực
B của bộ điều khiển và tạo nháy đèn (2) nối thông với lại cực LL lúc này dòng điện đi
từ nguồn ắc quy (1) qua bộ điều khiển và tạo nháy đến làm nháy đèn xinhan rẽ trái,
đồng thời dòng điện đi qua đèn led báo rẻ trái trên táp lô.
Khi rẻ phải thì công tắc đèn xinhan rẻ trái dịch chuyển về bên phải lúc này thì
cực B của bộ điều khiển và tạo nháy đèn (2) nối thông với lại cực LR lúc này dòng
điện đi từ nguồn ac quy (1) qua bộ điều khiển và tạo nháy đến làm nháy đèn xinhan rẽ
phải, đồng thời dòng điện đi qua đèn led báo rẻ phải trên táp lô.
Khi xe hỏng phải dừng trên đường cao tốc, hoặc đỗ xe ở vị trí có thể gây nguy
hiểm cho người khác thì đèn báo nguy hiểm được thiết kế để sử dụng trong các trường
hợp này, đèn này do người lái sử dụng. Khi bật công tắc cảnh báo khẩn cấp thì cực B
của bộ điều khiển và tạo nháy đèn (2) nối thông với cả hai cực LR và LL lúc này dòng
điện đi từ nguồn ac quy (1) qua tất cả các đèn báo rẻ ở cả hai phía trước và sau xe tạo
nháy và đồng thời kết hợp với tín hiệu âm thanh phát ra từ loa số 1 được đặt ở giữa
phía trước xe.
Khi đạp phanh bình thường thì công tắc phanh sẻ được đóng lúc này dòng điện
sẻ đi từ ắc quy qua công tắc phanh (1) đến bộ ECU điều khiển trượt xe (4) đồng thời
qua bộ rơ le điều khiển đèn phanh (2) qua cổng STP và ra cỏng OUT đi đến rơ le điều
khiển đèn phanh khi trượt (3) qua tiếp điểm 4 và 3 đến các đèn phanh ở sau đuôi xe và
đèn trên bảng táp lô làm sáng đèn.
Khi phanh gấp xe có xảy ra hiện tượng trượt xe thì lúc này ECU điều khiển
trượt xe nhận tín hiệu từ các cảm biến ở các bánh xe trước và sau và điều khiển hệ
thống phanh ABS hoạt động củng như cấp nguồn 10A qua rơ le điều khiển đèn phanh
khi trượt (3) làm đóng tiếp điểm 5 và 3, lúc này cho phép dòng điện đi từ ắc quy qua
công tắc phanh (1) đến rơle điều khiển đèn phanh khi trượt (3) và đến các đèn phanh
sau đuôi xe làm sáng đèn.
Loa là bộ phận phát ra âm thanh, bộ điều khiển sẽ gửi tín hiệu về loa. Và loa sẽ
đóng vai trò quyết định vào chất lượng âm thanh. Subwoofer là loa dùng để phát âm
thanh trầm, và chúng được lắp đặt khác với loa thường. Thông thường chúng được đặt
trong những hộp riêng. Amli dùng để khuếch đại âm thanh, giúp cho âm thanh nghe rõ
và to hơn, Amli khá nhạy cảm với thiết bị điện và tiếng ồn của động cơ. Do đó amli
của bạn phải cách bộ điều khiển ít nhất là 1mét. Vị trí thích hợp nhất có lẽ là dưới ghế
trước sẻ đỡ tốn dây để đấu
khô ráo, làm sạch bụi, đặc biệt rất có lợi ở những nơi thời tiết nóng bức hoặc khi bị kẹt
xe trên đường dài.Và là một trang bị cần thiết giúp cho người lái xe điều khiển xe an
toàn.
Hệ thống điều hoà không khí là một tổ hợp bao gồm các thiết bị sau:
quanh giàn lạnh (năng lượng không mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác).
Không khí mất năng lượng nên nhiệt độ bị giảm xuống, tạo nên không khí lạnh.
Trong hệ thống, máy nén làm nhiệm vụ làm môi chất từ dạng hơi áp suất, nhiệt
độ thấp trở thành hơi có áp suất, nhiệt độ cao. Máy nén hút môi chất dạng hơi áp suất,
nhiệt độ thấp từ giàn lạnh về và nén lên tới áp suất yêu cầu 12 – 20 bar. Môi chất ra
khỏi máy nén sẻ ở dạng hơi có áp suất, nhiệt độ cao đi vào giàn nóng (bộ ngưng tụ).
Khi tới giàn nóng, không khí sẽ lấy đi một phần năng lượng của môi chất thông qua
các lá tản nhiệt. Khi môi chất mất năng lượng, nhiệt độ của môi chất sẻ bị giảm xuống
cho đén khi bằng nhiệt độ, áp suất bốc hơi thì môi chất sẽ trở về dạng lỏng có áp suất
cao. Môi chất sau khi ra khỏi giàn nóng sẽ tới bình hút ẩm. Trong bình lọc hút ẩm có
lưới lọc và chất hút ẩm. Đồng thời nó củng ngăn chặn áp suất vượt quá giới hạn. Sau
khi qua bình lọc hút ẩm, môi chất tới van tiết lưu. Van tiết lưu quyết định lượng môi
chất phun vào giàn lạnh, lượng này được điều chỉnh bằng 2 cách: Bằng áp suất hoặc
bằng nhiệt độ ngõ ra của giàn lạnh. Việc điều chỉnh rất quan trọng nó giúp hệ thống
hoạt động được tối ưu.
Hình. Bố trí hệ thống điều hoà không khí trên xe Land Cruiser
1 . Cảm biến nhiệt đọ môi trường 2. Giàn làm mát 3. Cảm biến áp suất 4. Máy
nén làm lạnh Quạt làm mát 6. Khối rơ le và cầu chì 7. Bộ điều hòa không khí
phía trước 8. Bộ điều hòa không khí phía sau
Hình. Bố trí cửa thổi điều hoà không khí trên xe Land Cruiser
a. Bố trí phía trước b. Bố trí phía sau
Khi điều chỉnh kích hoạt bộ thổi điều hòa không khí trước và sau xe thì tín hiệu
điều khiển được gửi đến bộ khuếch đại A/C . Bộ khuếch đại A/C điều khiển rơ le máy
nén (6) đóng ngắt mạch điện cấp cho lu hợp từ dẫn động máy nén cấp môi chất đi làm
lạnh, khi nhiệt độ làm lạnh trong cabin xe đạt tới nhiệt độ làm lạnh thích hợp thì cảm
biến nhiệt độ trong xe (7) sẻ báo về bộ khuếch đại A/C điều khiển ngắt mạch điện qua
ly hợp từ làm ngắt dẫn động máy nén. Cảm biến nhiệt độ môi trường (2) gửi tín hiệu
báo về bộ khuếch đại tính toán và so sánh với nhiệt độ bên trong xe và điều khiển thời
gian hoạt động làm lạnh của máy nén, nhiệt độ được hiển thị lên màn hình ở giữa xe.
Khi nhiệt độ môi trường thấp thì bộ khuếch đại A/C nhận được tín hiệu từ các
cảm biến sẻ điều khiển đóng mạch điện cấp cho rơ le nhiệt PTC, điều này làm đóng
mạch điện qua các điện trở nhiệt ở các lõi nhiệt làm nhiệt độ nóng lên và đồng thời
điều khiển các mô tơ quạt hút không khí và đẩy qua bộ sưởi và thổi vào trong xe sưởi
ấm nhiệt độ bên trong xe. Luồng khí nóng này củng được điều khiển đến bộ sưởi
gương khi gương bị mờ do có hơi nước bám vào. Khi cần sưởi nhiệt nhanh trong
những trường hợp khẩn cấp thì bộ khuếch đại A/C sẻ đồng thời cấp dòng điện qua cả
ba rơ le PTC điều khiển làm nóng tất cả điện trở trong bộ sưởi nhanh cung cấp nhiệt
tức thời cho dòng khí đi sưởi nhanh.
Hệ thống gạt nước và rửa kính trên xe Land Cruiser gồm các bộ phận sau: Cần
gạt nước; motor và cơ cấu dẫn động gạt nước; vòi phun của bộ rửa kính; bình chứa
nước rửa kính (có motor rửa kính); công tắc gạt nước và rửa kính (Có relay điều khiển
gạt nước gián đoạn). Ô tô dùng các kiểu hệ thống gạt nước và rửa kính sau đây:
Gạt nước:
- Gạt nước gián đoạn có hiệu chỉnh thời gian gián đoạn
Rửa kính:
Cấu tạo các bộ phận trong hệ thống gạt nước rửa kính
Mô tơ gạt nước
Động cơ điện với mạch kích từ bằng nam châm vĩnh cửu được dùng cho các
motor gạt nước. Motor gạt nước bao gồm một motor và cơ cấu trục vít – bánh vít để
giảm tốc độ của motor.
Công tắc dừng tự động được gắn trên bánh vít để cần gạt nước dừng tại một vị
trí cuối khi tắt công tắc gạt nước ở bất kỳ thời điểm nào, nhằm tránh giới hạn tầm nhìn
tài xế. Một motor gạt nước thường sử dụng ba chổi than: Chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ
cao và chổi dùng chung (để nối mass).
4 7
1 2 3 5
9 8
Hình. Công tắc điều khiển dừng tự động loại mass chờ
Công tắc dừng tự động bao gồm một đĩa đồng có khoét rãnh và ba tiếp điểm. Ở
vị trí OFF của công tắc gạt nước, tiếp điểm giữa được nối với chổi than tốc độ thấp của
motor gạt nước qua công tắc. Nhờ vậy, mặc dù ngắt công tắc, motor sẽ tiếp tục quay
đến điểm dừng nhờ đường dẫn thông qua tiếp điểm tì trên lá đồng. Ở điểm dừng, hai
đầu chổi than của motor được nối với nhau tạo ra mạch hãm điện động, ngăn không
cho motor tiếp tục quay do quán tính.
Rơle này có tác dụng làm gạt nước hoạt động gián đoạn. Ngày nay, kiểu rơ le
gắn trong công tắc gạt nước được sử dụng rộng rãi. Một rơle nhỏ và một mạch điện tử
bao gồm transitor, các tụ điện và điện trở được kết hợp trong rơ le gián đoạn. Thực chất
nó là một mạch định thời. Dòng điện chạy qua motor gạt nước được điều khiển bởi rơle
tương ứng với tín hiệu từ công tắc gạt nước làm motor gạt nước quay gián đoạn.
30A 20A
RÅ LE GAÛ
T NÆÅÏC
WF 3 4 1
CÄNG TÀÕ
C GAÛT NÆÅÏC M
EW 2
IN T 2
IN T 1
+S
+1
+S 1
+2
+1 3
+2 4
+B
+B 2 4 1 2 3
CÄNG TÀÕC +2 +1 B +S
RÆÍA KÊNH
O FF
ON
M
EW
W
E
5
BÄÜMO TOR GAÛ
T NÆÅÏC
Khi công tắc ở vị trí Low hay Mist, dòng điện chạy đến chổi tốc độ thấp của mô
tơ gạt nước như sơ đồ trên và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.
Ta có dòng điện: từ (+) ắc quy nguồn 30 A → chân +B (2)→ tiếp điểm LO hoặc
MIST công tắc gạt nước → chân +1 (3) → mô tơ gạt nước (LOW) → mass.
Khi công tắc gạt nước ở vị trí HIGH, dòng điện tới chổi than tốc độ cao tốc của
mô tơ (Hi) như sơ đồ dưới và mô tơ quay ở tốc độ cao.
Ta có dòng điện: từ (+) ắc quy nguồn 30 A → chân +B (2)→ tiếp điểm HI công
tắc gạt nước → chân +2 (4) → mô tơ gạt nước (HIGH) → mass.
Công tắc gạt nước tại vị trí INT (vị trí gián đoạn):
Khi công tắc gạt nước dịch đến vị trí INT thì transitor TR bật trong một thời
gian ngắn làm tiếp điểm rơ le chuyên từ A sang B.
Nếu tắt công tắc gạt nước trong khi mô tơ gạt nước đang quay, dòng điện sẽ
chạy đến chổi tốc độ thấp của mô tơ gạt nước và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.
Ta có dòng điện: (+) ắc quy → tiếp điểm B (2) của công tắc cam → tiếp điểm
+S (1) của rơ le gạt nước → các tiếp điểm OFF của công tắc gạt nước → cực +1 (3) →
mô tơ gạt nước (LOW) → mass. Khi gạt nước đến vị trí dừng, tiếp điểm công tắc cam
quay từ phía B sang phía A và mô tơ dừng lại.
Khi công tắc rửa kính chuyển sang vị trí ON thì dòng điện đi từ (+) ắc quy nguồn 30 A
→ Motor rửa kính → chân WF (3)→ tiếp điểm ON công tắc rửa kính → chân EW (2)
→ mass. Đồng thời kết hợp với chế độ gạt nước đang hoạt động để thực hiện đồng thời
phun nước và gạt nước rửa kính.
1.6.3 Hệ thống điều khiển ghế người lái và ghế hành khách
Hệ thống điều khiển ghế lái dùng để nâng hạ và di chuyển ghế trượt về phía
trước hay phía sau … tạo tư thế thoải mái tốt nhất cho người lái và hành khách khi ở
trên xe.
Hình. Sơ đồ bố trí motor điều khiển ghế bên lái và bên hành
khách trước
1. Motor điều khiển trượt ghế bên lái 2. Motor điều khiển thẳng
đứng ghế bên lái 3. Motor điều khiển ngã ghế bên lái 4. Công
tắc điều khiển đỡ lưng ghế bên lái 5. Motor điều khiển ngã
ghế bên lái 6. Motor điều khiển nâng đệm ghế bên lái 7.
Motor điều khiển đỡ lưng ghế bên lái 8. Motor điều khiển
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N NGAÎGHÃÚ
Rear
5
10
+B
2
1
M
RCL-
ÂIÃÖ
8
RCL+
Front
U KHIÃØ
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N NÁNG GHÃÚ
Down
9
M
LFT-
N GHÃÚBÃN NGÆÅÌI LAÏI
7
LFT+
Up
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N TRÆÅÜ
T GHÃÚ
Rear
3
M
SLD-
2
SLD+
Front
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N THÀÓ
NG ÂÆÏNG
Down
2
M
4
FRV-
6
FRV+
3 Up
1
GND
B? K? T N? I
9
8
1
4
2
5
H
E2
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N ÂÅÎLÆNG
2
E2 B
1
3
R
30A
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N NGAÎGHÃÚ
Rear
1
+B
2
2
M
RCL-
30A
3
RCL+
ÂIÃÖ
Front
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N NÁNG GHÃÚ
U KHIÃØ
Down
1
7
M
LFT-
N GHÃÚBÃN HAÌNH KHAÏCH
8
LFT+
Up
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N TRÆÅÜ
T GHÃÚ
Rear
2
6
M
SLD-
9
SLD+
Front
ÂIÃÖ
U KHIÃØ
N THÀÓ
NG ÂÆÏNG
Down
10
1
2
M
FRV-
5
FRV+
Up
6
4
3
GND
B? K? T N? I
1.7.1 Các hư hỏng và cách khắc phục trong hệ thống cung cấp điện
Trên xe có trang bị đèn báo nạp thì người lái sẽ phát hiện được những hư hỏng
của hệ thống nạp thông qua đèn báo nạp, hoặc có thể không khởi động được động cơ
do ắc quy yếu.
- Kiểm tra xem cầu chì có bị cháy hay tiếp xúc kém trong mạch đèn báo nạp nếu
có thì thay thế và sửa chữa.
- Kiểm tra xem các giắc của tiết chế có lỏng hay hỏng không nếu có thì
sửa chữa.
- Kiểm tra xem có ngắn mạch trong các diod (+) của máy phát nếu có thì
sửa chữa.
- Kiểm tra xem bóng đèn báo nạp có bị cháy không nếu có thì thay thế.
Đèn báo nạp không tắt sau khi động cơ khởi động
Hiện tượng này chỉ ra rằng hoặc máy phát không nạp hoặc nạp quá nhiều.
- Kiểm tra xem đai dẫn động có bị hỏng hay trượt không nếu có thì điều
chỉnh hoặc thay thế.
- Kiểm tra cầu chì chính có bị cháy hay tiếp xúc kém không nếu có thì sửa
chữa hoặc thay thế.
- Đo điện áp ra tại cực B của máy phát: Nếu Uđm < 13,8 ÷ 14,8 V thì có nghĩa là máy
phát không phát điện, ngược lại nếu Uđm > 14,8 V thì có nghĩa là máy phát nạp quá nhiều.
- Đo điện áp kích từ tại cực F của giắc tiết chế nếu không có điện áp tức là
cuộn rô to bị đứt hay chổi than tiếp xúc kém.
Hiện tượng này chứng tỏ rằng máy phát hoạt động không bình thường.
- Kiểm tra giắc của máy phát và tiết chế xem có lỏng hay nối kém không nếu
có thì sữa chữa.
- Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của mỗi tiếp điểm của tiết chế và điện trở giữa mỗi
chân nếu không tốt thì sửa chữa.
- Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của các chổi than.
- Kiểm tra các cực của ắc quy có bẩn hay bị ăn mòn không: Các ắc quy bị bẩn,
bị ăn mòn hay bị sun phát hóa không thuận nghịch sẽ làm giảm điện dung và tăng điện
trở của ắc quy. Kết quả là làm cho ắc quy nạp chóng sôi và phóng nhanh hết. Trường
hợp những ắc quy đã quá cũ nên thay ắc quy mới.
- Kiểm tra độ căng đai của đai dẫn động máy phát.
Thứ nhất là tiếng ồn cơ khí sinh ra do đai dẫn động bị trượt ở Puly máy phát hay
do mòn hỏng ổ bi máy phát.
Thứ hai là tiếng ồn cộng hưởng từ gây ra hoặc bởi sự chập mạch trong cuộn
stator hoặc diod bị hỏng, nếu bị cộng hưởng từ thì khi mở radio sẽ thường xuyên bị
nhiễu sóng.
Khi phát hiện thấy một trong hai kiểu tiếng ồn trên cần phải dừng động cơ và
khắc phục sửa chữa.
Các đèn trước không + Đứt cầu chì + Thay cầu chì và kiểm tra
sáng ngắn mạch
+ Dây dẫn đứt hoặc tiếp xúc + Kiểm tra dây dẫn
mass không tốt
Đèn báo pha, đèn + Công tắc đèn hư + Kiểm tra công tắc
FLASH không sáng + Công tắc đảo pha hư + Kiểm tra công tắc
+ Dây dẫn đứt hoặc tiếp xúc + Kiểm tra lại dây dẫn
mass không tốt
Đèn kích thước, đèn + Đứt cầu chì + Thay cầu chì và kiểm tra
bảng số, đèn trong ngắn mạch
không sáng + Kiểm tra rơ le
+ Rơ le đèn hư
+ Công tắc đèn hư + Kiểm tra công tắc
+ Dây dẫn đứt hoặc tiếp xúc + Kiểm tra dây dẫn
mass không tốt
Tuy nhiên do thời gian có hạn, cộng với kiến thức thực tế chưa nhiều nên đề tài
không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Trong quá trình thực hiện đề tài em rút được một số kết luận sau:
- Đây là đề tài mang tính chuyên môn hẹp, sâu và dựa vào tài liệu đã có với
nguyên bảng là tiếng Anh, em phải dịch ra tiếng Việt nên có nhiều khó khăn.
- Việc sửa chữa bảo dưỡng phải tuân thủ theo những quy tắc nhất định vì vậy nếu
cần dịch chính xác mà trình độ ngoại ngữ của em còn hạn chế vì vậy có thể có
những sai sót nhất định.
- Đây là thời gian giúp em cũng cố thêm kiến thức đã học rất tốt, chuẩn bị hành
trang ra trường, hoàn thiện hơn kiến thức chuyên môn.
- Land Cruiser là loại xe lắp ráp ở Việt Nam và có nhiều người ưa chuộng.
- Tiên phong dẫn bước Toyota ra nhập thị trường ôtô toàn cầu. Xe Toyota Land
Cruiser là loại xe lữ hành việt giã 4x4 để chở người hoặc chở hàng sạch (khi tháo
ghế ngồi ở phía sau). Xe có động cơ có công suất lớn, độ bền và độ tin cậy cao, kết
cấu bền vững gồm nhiều thiết bị đảm bảo tiện nghi và an toàn cao cho người sử
dụng trong điều kiện đường xá, khí hậu khắc nghiệt. Land Cruiser vẫn là mẫu xe
Toyota duy nhất xuất khẩu vào thị trường Mỹ và ngay sau đó đã trở thành mẫu xe
bán chạy tại thị trường Trung và Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Đông và Đông Nam Á.
Đặc biệt ở Việt Nam do điều kiện đường xá hạn chế nên họ xe Toyota Land Cruiser
được rất nhiều người ưa chuộng. Kết cấu, hình dáng bên ngoài và nội thất có tính
mỹ thuật cao.
- Tìm hiểu được cấu tạo, nguyên lý làm việc cũng như các kỹ thuật kiểm tra sửa
chữa trên dòng xe Toyota Land Cruiser.
- Quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài đã giúp em vận dụng được kiến thức của
các môn học: cấu tạo ô tô máy kéo, thực tập sửa chữa động cơ, thực tập sửa chữa ô
tô, nhiên liệu dầu mỡ… vào đề tài cơ bản có hiệu quả cao.
- Đề tài: “Bảo Dưỡng Sửa Chữa Hệ Thống Truyền Lực và Hệ Thống Điện trên
ôtô Toyota Land Cruiser” có thể xem là tài liệu tham khảo bổ sung có ích, nhằm
phục vụ cho công tác học tập và nghiên cứu của các bạn sinh viên sau này.
- ThS. Trần Thanh Tâm (1999), giáo trình cấu tạo ô tô máy kéo, trường Đại Học
Cần Thơ –Khoa Công Nghệ -Bộ Môn Kỹ Thuật Cơ Khí.
- GS.TS Nguyễn Tất Tiến –GVC.Đỗ Xuân Kính (2009), giáo trình kỹ thuật sửa
chữa ô tô, máy nổ, NXB Giáo Dục.
- TS. Hoàng Đình Long, giáo trình kỹ thuật sửa chữa ô tô, NXB Giáo Dục.
- PTS. Nguyễn Khắc Trai,(1999), Cấu Tạo Hệ Thống Truyền Lực Ô Tô Con, NXB
Khoa Học và Kỹ Thuật.
- Hệ Thống Truyền Lực Trên ÔTÔ, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM
–Khoa Cơ Khí Động Lực –Bộ Môn Khung Gầm.
- Bài giảng trang bị điện trên Ôtô máy kéo biên soạn Bùi Văn Hữu, tài liệu lưu
hành nội bộ của Trường Đại Học Cần Thơ.
- Nguyễn Oanh. Điện Lạnh Ôtô –Ôtô thế hệ mới, NXB giao thông vận tải.
- www.oto-hui.com
- www.tailieu.vn
- www.dantri.vn