Professional Documents
Culture Documents
en VI
en VI
com
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242
Hội nghị quốc tế về giáo dục và đào tạo nghề lần thứ 2 (ICOVET 2018)
Nghiên cứu hoạt động chống oxy hóa trong đồ uống Sinom
Từ lá sa kê (Artocarpus Altilis)
Bản quyền © 2019, Tác giả. Được xuất bản bởi Atlantis Press.
Đây là bài viết truy cập mở theo giấy phép CC BY-NC (http://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0/). 7
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242
Negulescu, 2012). Một hệ thống chống oxy hóa như một cơ chế bảo
vệ chống lại sự tấn công của gốc tự do đã tồn tại một cách tự nhiên
trong cơ thể chúng ta. Có hai loại chất chống oxy hóa: chất chống oxy
hóa bên trong và bên ngoài. Chất chống oxy hóa bên trong là chất
chống oxy hóa tự sản xuất được tìm thấy trong enzyme SOD
(superoxyde dismutase) có tác dụng bảo vệ các tế bào bị tổn thương,
còn được gọi là chất chống oxy hóa chính. Cơ thể con người không Dựa trên Bảng 1, giá trị IC50 cao nhất tính bằng sinom
thể sản xuất chất chống oxy hóa bên ngoài nhưng có thể thu được từ của lá sa kê là 90% (66.600 ppm), tiếp theo là 80% (70.147
các thành phần tự nhiên có chứa Vitamin A, Vitamin C, Vitamin E và ppm) và thấp nhất là 70%. Putri và Hidajati (2015) cho rằng
Flavonoid (Pisoschi và Negulescu, 2012). Chất chống oxy hóa có một hợp chất được coi là có khả năng chống oxy hóa rất cao
nguồn gốc từ thực phẩm hoặc thu được từ bên ngoài cơ thể con nếu giá trị IC50 nhỏ hơn 50 ppm và khả năng chống oxy hóa
người được gọi là chất chống oxy hóa thứ cấp (White và cộng sự, cao là giá trị IC50 nằm trong khoảng 50-100 ppm. Dữ liệu
2014). được phân tích sâu hơn bằng ANOVA, có thể thấy trong Bảng
2.
II.PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu là nghiên cứu thực nghiệm. Thiết kế Bảng 2. Kết quả thử nghiệm ANOVA về khả năng chống oxy hóa
thử nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu này là trong sinom từ lá sa kê
Thiết kế ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RAL). Nghiên cứu này
sử dụng 3 tỷ lệ giữa lá sa kê và lá me là 70%:30%,
80%:20%, 90%:10%. Nguyên liệu được sử dụng trong
quy trình sản xuất nước giải khát chức năng lá sa kê
gồm có lá sa kê, lá me, nghệ, hoa blimbi, đường thốt
nốt và nước. Nguyên liệu được sử dụng trong phân
tích hóa học là metanol, dung dịch DPPH, HNO3 và Kết quả thử nghiệm ANOVA về khả năng chống oxy hóa của
nước cất. sinom từ lá sa kê cho thấy có sự khác biệt đáng kể về khả năng
Việc quan sát được tiến hành trên sinom từ nước chống oxy hóa với các tỷ lệ khác nhau. Tiếp theo phân tích là thử
giải khát chức năng lá bánh mì, bao gồm phân tích hóa nghiệm DMRT (Thử nghiệm đa phạm vi của Duncan) để xác định
học của các thành phần tươi và nước giải khát chức mức độ khác biệt về chất chống oxy hóa trong sinom từ lá sa kê.
năng từ lá bánh mì, cụ thể là để xác định khả năng Kết quả của thử nghiệm DMRT có thể được xem trong Bảng 3.
chống oxy hóa của chúng (phương pháp DPPH). Dung
dịch DPPH 6 × 10í5 M thu được bằng cách hòa tan
DPPH với lượng khoảng 1,82 mg vào 50 ml metanol. Bảng 3. Kết quả thử nghiệm DMRT về khả năng chống oxy hóa trong
Dung dịch thu được khi hòa tan chất thử là 10 mg vào sinom từ lá sa kê
1 ml metanol. Dung dịch đựng trong ống kín tránh ánh
sáng bằng pipet có dung tích 33,33 ml rồi thêm 1ml
DPPH. Dung dịch được lắc xoáy trong 10 giây. Tiếp
theo, ủ dung dịch ở nhiệt độ 37°C trong 20 phút. Trong
quá trình khử bằng chất chống oxy hóa, dung dịch gốc
DPPH sẽ chuyển từ màu tím sang màu vàng nhạt.
III.KẾT QUẢ
Giá trị trung bình của khả năng chống oxy hóa được xác định
Thử nghiệm DMRT cho thấy khả năng chống oxy
bằng phương pháp phân tích DPPH trên sinom từ lá sa kê được trình
hóa ở xử lý 70% khác biệt đáng kể so với xử lý 80%, khả
bày trong Bảng 1.
năng chống oxy hóa ở xử lý 70% khác biệt đáng kể so
với xử lý 90%, khả năng chống oxy hóa ở xử lý 80%
khác biệt đáng kể. từ việc xử lý 90%.
Bảng 4. Giá trị trung bình của phenol trong sinom từ quả sa kê
lá
số 8
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242
Bảng 8. Kết quả phân tích ANOVA của flavonoid tổng số trong sinom
từ lá sa kê
Kết quả phân tích ANOVA về hàm lượng phenol tổng số của
sinom từ lá sa kê cho thấy hàm lượng phenol tổng số có sự khác
biệt đáng kể với các tỷ lệ phần trăm khác nhau. Thử nghiệm sau
đây là DMRT (Thử nghiệm đa phạm vi của Duncan) để xác định Kết quả xét nghiệm ANOVA về tổng số flavonoid của sinom
mức chênh lệch tổng phenol về sinom từ lá sa kê. Kết quả thử từ lá sa kê cho thấy sự khác biệt đáng kể về hàm lượng phenol
nghiệm DMRT có thể được xem trong Bảng 6. tổng số với các tỷ lệ khác nhau. Thử nghiệm sau đây là DMRT
(Thử nghiệm đa phạm vi của Duncan) để xác định mức chênh
lệch tổng số flavonoid về sinom từ lá sa kê. Kết quả thử nghiệm
Bảng 6. Kết quả thử nghiệm DMRT của phenol tổng số trong sinom từ
DMRT có thể được xem trong Bảng 9.
lá sa kê
Bảng 9. Kết quả thử nghiệm DMRT của flavonoid tổng số trong sinom từ
lá sa kê
Giá trị trung bình của flavonoid được xác định bằng phương
pháp phân tích DPPH trên sinom từ lá sa kê có thể được thấy ở
Bảng 7. IV. CUỘC THẢO LUẬN
A. Khả năng chống oxy hóa trong Sinom từ lá sa kê
Việc phân tích khả năng chống oxy hóa của sinom từ
9
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242
lá sa kê cho thấy mức cao nhất là 90% với IC50 là sàng lọc và chiết xuất lá sa kê cho thấy các hợp chất
66.600 ppm. Điều này chỉ ra rằng tỷ lệ lá sa kê được sử flavonoid có trong nó. Suryanto và Wehantouw (2009)
dụng càng cao thì khả năng chống oxy hóa được tạo ra khẳng định rằng có hàm lượng flavonoid được chiết xuất
càng cao. Giá trị IC50 cho biết mức độ khả năng chống từ lá sa kê bằng cách sử dụng ba loại dung môi khác
oxy hóa; Giá trị IC50 càng nhỏ thì khả năng chống oxy nhau. Theo Jalal và cộng sự, (2015), có hai hợp chất
hóa càng tăng. Việc bổ sung tỷ lệ lá sa kê tỷ lệ thuận flavonoid geranylat hóa từ lá sa kê: 2-geranyl-2', 4', 3,4
với khả năng tạo ra chất chống oxy hóa; có nghĩa là tetrahydroxidehidrokolon và 8-geranyl-4', 5,7
nếu tỷ lệ lá sa kê tăng lên thì khả năng chống oxy hóa trihydroxyflavanone; cả hai hợp chất này đều được phân
cũng sẽ tăng lên. lập từ dịch chiết metanol của lá sa kê. Flavonoid là hợp
chất có tiềm năng đóng vai trò là chất chống oxy hóa (Jalal
Thành phần trong việc sử dụng lá sa kê ảnh hưởng và cộng sự, 2015), do đó hàm lượng flavonoid cao trong
đến khả năng chống oxy hóa được tạo ra do lá sa kê có sinom từ lá sa kê tỷ lệ thuận với khả năng chống oxy hóa
chứa chất chống oxy hóa, chẳng hạn như flavonoid và được tạo ra.
phenol (Amarasinghe et al., 2008). Kết quả thử nghiệm Nhiều nghiên cứu khác nhau cũng chỉ ra rằng
hóa chất thực vật cho thấy chiết xuất ethanol của lá sa kê flavonoid có thể dùng làm thuốc trị đái tháo đường.
có chứa flavonoid, polyphenol, saponin, alkaloid và tannin (Badrie và Broomes, 2010) giải thích rằng hợp chất
(Sairam, S. et al, 2013). Trong một nghiên cứu khác, người flavonoid và chiết xuất từ lá sa kê có khả năng ức chế
ta cũng xác định rằng chiết xuất metanol của lá sa kê khô hoạt động của enzyme α-glucosidase. Khi thử nghiệm
có chứa flavonoid, phenol, saponin và tannin (Maharani et hoạt tính giảm nồng độ glucose in vitro (Fakhrudin, 2015),
al, 2014). cho thấy tác dụng giữa việc bổ sung ethyl acetate và chiết
Suryanto và Wehantouw (2009) cũng tuyên bố rằng xuất metanol từ lá sa kê và khả năng giảm các mức
chiết xuất lá sa kê có chứa phenol, flavonoid và tannin glucose khác nhau. Mức độ flavonoid càng lớn thì giá trị
cô đặc. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy mối quan hệ mức glucose giảm 50% càng nhỏ nghĩa là hoạt động giảm
tích cực giữa việc thu giữ gốc tự do với hàm lượng chất mức glucose càng tốt. Một nghiên cứu của Jalal và cộng
chống oxy hóa tổng thể từ chiết xuất lá sa kê. Nồng độ sự (2015) cho thấy kết quả tương tự về việc giảm lượng
chiết xuất từ lá sa kê càng lớn thì hoạt tính chống oxy đường trong máu ở chuột được xử lý nước bằng lá sa kê;
hóa càng lớn. Việc giảm lượng đường trong máu là do cơ chế của hoạt
chất flavonoid có trong lá sa kê.
10
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242
[10] Kurup, SB, Mini, S., 2017. Quả Averrhoa bilimbi làm giảm căng
thẳng oxy hóa qua trung gian tăng đường huyết ở chuột mắc
bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra. J. Thực phẩm thuốc
hậu môn. 25, 360–368.
https://doi.org/10.1016/j.jfda.2016.06.007
[11] Lima, VLAGD, MéLo, EDA, Santos Lima,
LD, 2001. Đặc tính hóa lý của Bilimbi (Averrhoa
bilimbi L.). Mục sư Bras. Trái cây. 23, 421–423.
11
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242
12