You are on page 1of 6

Translated from English to Vietnamese - www.onlinedoctranslator.

com

Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242

Hội nghị quốc tế về giáo dục và đào tạo nghề lần thứ 2 (ICOVET 2018)

Nghiên cứu hoạt động chống oxy hóa trong đồ uống Sinom
Từ lá sa kê (Artocarpus Altilis)

Mazarina Devi1 Budi Wibowotomo2


Sở công nghiệp Sở công nghiệp
Công nghệ, Công nghệ,
Khoa Kỹ thuật Khoa Kỹ thuật
Đại học Negeri Malang Đại học Negeri Malang
mazarina.devi.ft@um.ac.id budi.wibowotomo.ft@um.ac.id ,

Soenar Soekopitojo3 Desiana Merawati4


Sở công nghiệp Khoa khoa học thể thao
Công nghệ, Khoa Khoa học Thể thao Đại
Khoa Kỹ thuật học Negeri Malang
Đại học Negeri Malang desiana.merawati.fik@um.ac.id
soenar.soekopitojo.ft@um.ac.id

trihydroxyflavone cái mà phục vụ BẰNGtrị đái tháo đường


trừu tượng– Lá sa kê có chứa chất chống oxy hóa bao (Amarasinghe và cộng sự, 2008). Ethanol, ethyl acetate
gồm các hợp chất flavonoid và phenolics. Nghiên cứu này và butanol có trong chiết xuất lá sa kê có khả năng ức
nhằm phân tích các đặc tính hóa học (khả năng chống chế enzyme a-glucosidase (Badrie và Broomes, 2010).
oxy hóa, hàm lượng phenolic và flavonoid) của đồ uống
sinom có nguồn gốc từ lá sa kê. Thiết kế thí nghiệm
được thực hiện bằng cách xử lý tỷ lệ giữa lá sa kê và lá
Khi làm sinom, mùi thơm của lá sa kê được coi là
me lần lượt là 70%:30%, 80%:20%, 90%:10%. Dữ liệu hai khó chịu. Để loại bỏ mùi hôi, quế (Cinnamomum
lần sao chép sau đó được phân tích bằng ANOVA và cassia) được thêm vào và tạo ra mùi thơm tự nhiên.
DMRT, sau khi xét nghiệm DPPH về hoạt tính chống oxy Việc sử dụng axit citric được thay thế bằng Averrhoa
hóa, hàm lượng flavonoid và phenolic. Kết quả cho thấy blimbi vì nó chứa hàm lượng Vitamin C tự nhiên cao
hoạt tính chống oxy hóa cao nhất đạt được với tỷ lệ 25mg/100g và axit citric có trong Averrhoa blimbi là
90%:10% với IC50 là 66.600 ppm. Nồng độ chiết xuất từ 92,6-133,8 meq acid/100 g chất rắn tổng số (Kurup và
lá sa kê càng lớn thì hoạt tính chống oxy hóa càng lớn. Xu Mini, 2017). Các chất phytochemical có trong Averrhoa
hướng này cũng xảy ra tương tự ở hàm lượng phenolic blimbi bao gồm oxalic, saponin, phenol, flavonoid
và flavonoid; trong đó giá trị cao nhất là 90%: (Baba et al., 2016). Saponin và flavonoid có trong
Averrhoa blimbi có thể kích thích tuyến tụy sản xuất và
giải phóng hormone insulin, đồng thời tái tạo các tế
Từ khóa—hoạt tính chống oxy hóa; sinom; lá sa kê; bào beta tuyến tụy bị tổn thương ở người mắc bệnh
flavonoid; phenolic. tiểu đường (Chang và cộng sự, 2013).
Thông số dùng để xác định khả năng chống oxy
tôi. tôiGIỚI THIỆU hóa là IC50 là nồng độ bán ức chế tối đa. Nồng độ IC50
Lá sa kê có chứa chất phytochemical, chẳng hạn như của chất chống oxy hóa có thể làm mất 50% DPPH tính
saponin, polyphenol, axit hydrocyanic, kali, acetylcolin, chất gốc hoặc nồng độ của chất chống oxy hóa mang
tannin, riboflavin và phenol (Wang và cộng sự, 2007). Lá lại tỷ lệ ức chế 50%. Vật liệu được xếp vào loại có khả
sa kê có thể dùng chữa bệnh đái tháo đường, sốt rét, tiêu năng chống oxy hóa rất cao nếu giá trị IC50 nhỏ hơn
chảy (Jagtap và Bapat, 2010). Một nghiên cứu của Arung 50 ppm, khả năng cao nếu giá trị IC50 nằm trong
et al. (2009) cho thấy chiết xuất gỗ sa kê có thể được sử khoảng 50-100 ppm, khả năng trung bình nếu giá trị
dụng để điều trị ung thư. Artocarpus altilis được biết đến IC50 nằm trong khoảng 100-150 ppm, thấp. công suất
với đặc tính dinh dưỡng, trị liệu và dược liệu. Công dụng nếu giá trị IC50 nằm trong khoảng 150- 200 ppm
chữa bệnh của Artocarpus altilis rất phong phú và không (Molyneux, 2004).
giới hạn. Lá đã được báo cáo là có tác dụng làm giảm Chất chống oxy hóa là một hợp chất có khả năng liên
bệnh gan và sốt ở Đài Loan. kết các gốc tự do và các phân tử có hoạt tính cao, do đó
Lá sa kê chứa flavonoid 8-geranyl-4,5,7- ức chế sự xuất hiện tổn thương tế bào (Pisoschi và

Bản quyền © 2019, Tác giả. Được xuất bản bởi Atlantis Press.
Đây là bài viết truy cập mở theo giấy phép CC BY-NC (http://creativecommons.org/licenses/by-nc/4.0/). 7
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242

Negulescu, 2012). Một hệ thống chống oxy hóa như một cơ chế bảo
vệ chống lại sự tấn công của gốc tự do đã tồn tại một cách tự nhiên
trong cơ thể chúng ta. Có hai loại chất chống oxy hóa: chất chống oxy
hóa bên trong và bên ngoài. Chất chống oxy hóa bên trong là chất
chống oxy hóa tự sản xuất được tìm thấy trong enzyme SOD
(superoxyde dismutase) có tác dụng bảo vệ các tế bào bị tổn thương,
còn được gọi là chất chống oxy hóa chính. Cơ thể con người không Dựa trên Bảng 1, giá trị IC50 cao nhất tính bằng sinom
thể sản xuất chất chống oxy hóa bên ngoài nhưng có thể thu được từ của lá sa kê là 90% (66.600 ppm), tiếp theo là 80% (70.147
các thành phần tự nhiên có chứa Vitamin A, Vitamin C, Vitamin E và ppm) và thấp nhất là 70%. Putri và Hidajati (2015) cho rằng
Flavonoid (Pisoschi và Negulescu, 2012). Chất chống oxy hóa có một hợp chất được coi là có khả năng chống oxy hóa rất cao
nguồn gốc từ thực phẩm hoặc thu được từ bên ngoài cơ thể con nếu giá trị IC50 nhỏ hơn 50 ppm và khả năng chống oxy hóa
người được gọi là chất chống oxy hóa thứ cấp (White và cộng sự, cao là giá trị IC50 nằm trong khoảng 50-100 ppm. Dữ liệu
2014). được phân tích sâu hơn bằng ANOVA, có thể thấy trong Bảng
2.
II.PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu là nghiên cứu thực nghiệm. Thiết kế Bảng 2. Kết quả thử nghiệm ANOVA về khả năng chống oxy hóa
thử nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu này là trong sinom từ lá sa kê
Thiết kế ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RAL). Nghiên cứu này
sử dụng 3 tỷ lệ giữa lá sa kê và lá me là 70%:30%,
80%:20%, 90%:10%. Nguyên liệu được sử dụng trong
quy trình sản xuất nước giải khát chức năng lá sa kê
gồm có lá sa kê, lá me, nghệ, hoa blimbi, đường thốt
nốt và nước. Nguyên liệu được sử dụng trong phân
tích hóa học là metanol, dung dịch DPPH, HNO3 và Kết quả thử nghiệm ANOVA về khả năng chống oxy hóa của
nước cất. sinom từ lá sa kê cho thấy có sự khác biệt đáng kể về khả năng
Việc quan sát được tiến hành trên sinom từ nước chống oxy hóa với các tỷ lệ khác nhau. Tiếp theo phân tích là thử
giải khát chức năng lá bánh mì, bao gồm phân tích hóa nghiệm DMRT (Thử nghiệm đa phạm vi của Duncan) để xác định
học của các thành phần tươi và nước giải khát chức mức độ khác biệt về chất chống oxy hóa trong sinom từ lá sa kê.
năng từ lá bánh mì, cụ thể là để xác định khả năng Kết quả của thử nghiệm DMRT có thể được xem trong Bảng 3.
chống oxy hóa của chúng (phương pháp DPPH). Dung
dịch DPPH 6 × 10í5 M thu được bằng cách hòa tan
DPPH với lượng khoảng 1,82 mg vào 50 ml metanol. Bảng 3. Kết quả thử nghiệm DMRT về khả năng chống oxy hóa trong
Dung dịch thu được khi hòa tan chất thử là 10 mg vào sinom từ lá sa kê
1 ml metanol. Dung dịch đựng trong ống kín tránh ánh
sáng bằng pipet có dung tích 33,33 ml rồi thêm 1ml
DPPH. Dung dịch được lắc xoáy trong 10 giây. Tiếp
theo, ủ dung dịch ở nhiệt độ 37°C trong 20 phút. Trong
quá trình khử bằng chất chống oxy hóa, dung dịch gốc
DPPH sẽ chuyển từ màu tím sang màu vàng nhạt.

III.KẾT QUẢ
Giá trị trung bình của khả năng chống oxy hóa được xác định
Thử nghiệm DMRT cho thấy khả năng chống oxy
bằng phương pháp phân tích DPPH trên sinom từ lá sa kê được trình
hóa ở xử lý 70% khác biệt đáng kể so với xử lý 80%, khả
bày trong Bảng 1.
năng chống oxy hóa ở xử lý 70% khác biệt đáng kể so
với xử lý 90%, khả năng chống oxy hóa ở xử lý 80%
khác biệt đáng kể. từ việc xử lý 90%.

Hàm lượng Phenol trong Sinom từ lá Breafruit


Giá trị trung bình của phenol được xác định bằng phương pháp phân
Bảng 1. Giá trị trung bình của khả năng chống oxy hóa trong sinom
tích DPPH trên sinom từ lá sa kê được trình bày trong Bảng 4.
từ lá sa kê (IC50, ppm)

Bảng 4. Giá trị trung bình của phenol trong sinom từ quả sa kê

số 8
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242

Bảng 7. Giá trị trung bình của flavonoid trong sinom từ


lá sa kê

Dựa trên Bảng 4, hàm lượng phenol cao nhất là ở


90% sinom từ lá sa kê (1576,091 mg/L), tiếp theo là
80% sinom từ lá sa kê (1714,727 mg/L), và thấp nhất là
ở 70% sinom từ lá sa kê (1926.091 mg/L). Dữ liệu về Dựa trên Bảng 7, hàm lượng flavonoid cao nhất
tổng phenol được phân tích sâu hơn bằng ANOVA, có nằm ở 90% sinom từ lá sa kê (582.717 mg/L), tiếp theo
thể thấy trong Bảng 5. là 80% sinom từ lá sa kê (518.044 mg/L), và thấp nhất
là ở 70% sinom từ lá sa kê. lá sa kê (475,653 mg/L). Dữ
liệu về tổng số flavonoid được phân tích sâu hơn bằng
Bảng 5. Kết quả phân tích ANOVA của phenol tổng số trong sinom
ANOVA, có thể thấy trong Bảng 8.
từ lá sa kê

Bảng 8. Kết quả phân tích ANOVA của flavonoid tổng số trong sinom
từ lá sa kê

Kết quả phân tích ANOVA về hàm lượng phenol tổng số của
sinom từ lá sa kê cho thấy hàm lượng phenol tổng số có sự khác
biệt đáng kể với các tỷ lệ phần trăm khác nhau. Thử nghiệm sau
đây là DMRT (Thử nghiệm đa phạm vi của Duncan) để xác định Kết quả xét nghiệm ANOVA về tổng số flavonoid của sinom
mức chênh lệch tổng phenol về sinom từ lá sa kê. Kết quả thử từ lá sa kê cho thấy sự khác biệt đáng kể về hàm lượng phenol
nghiệm DMRT có thể được xem trong Bảng 6. tổng số với các tỷ lệ khác nhau. Thử nghiệm sau đây là DMRT
(Thử nghiệm đa phạm vi của Duncan) để xác định mức chênh
lệch tổng số flavonoid về sinom từ lá sa kê. Kết quả thử nghiệm
Bảng 6. Kết quả thử nghiệm DMRT của phenol tổng số trong sinom từ
DMRT có thể được xem trong Bảng 9.
lá sa kê

Bảng 9. Kết quả thử nghiệm DMRT của flavonoid tổng số trong sinom từ
lá sa kê

Thử nghiệm DMRT cho thấy hàm lượng phenol


tổng số ở xử lý 70% khác biệt đáng kể so với xử lý 80%,
khả năng chống oxy hóa ở xử lý 70% khác biệt đáng kể Thử nghiệm DMRT cho thấy hàm lượng flavonoid
so với xử lý 90%, khả năng chống oxy hóa ở xử lý 80% tổng số ở nghiệm thức 70% khác biệt đáng kể so với
khác biệt đáng kể. từ việc xử lý 90%. nghiệm thức 80%, khả năng chống oxy hóa ở nghiệm
thức 70% khác biệt đáng kể so với nghiệm thức 90%,
khả năng chống oxy hóa ở nghiệm thức 80% khác biệt
đáng kể. từ việc xử lý 90%.
Mức độ Flavonoid trong Sinom từ lá sa kê

Giá trị trung bình của flavonoid được xác định bằng phương
pháp phân tích DPPH trên sinom từ lá sa kê có thể được thấy ở
Bảng 7. IV. CUỘC THẢO LUẬN
A. Khả năng chống oxy hóa trong Sinom từ lá sa kê
Việc phân tích khả năng chống oxy hóa của sinom từ

9
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242

lá sa kê cho thấy mức cao nhất là 90% với IC50 là sàng lọc và chiết xuất lá sa kê cho thấy các hợp chất
66.600 ppm. Điều này chỉ ra rằng tỷ lệ lá sa kê được sử flavonoid có trong nó. Suryanto và Wehantouw (2009)
dụng càng cao thì khả năng chống oxy hóa được tạo ra khẳng định rằng có hàm lượng flavonoid được chiết xuất
càng cao. Giá trị IC50 cho biết mức độ khả năng chống từ lá sa kê bằng cách sử dụng ba loại dung môi khác
oxy hóa; Giá trị IC50 càng nhỏ thì khả năng chống oxy nhau. Theo Jalal và cộng sự, (2015), có hai hợp chất
hóa càng tăng. Việc bổ sung tỷ lệ lá sa kê tỷ lệ thuận flavonoid geranylat hóa từ lá sa kê: 2-geranyl-2', 4', 3,4
với khả năng tạo ra chất chống oxy hóa; có nghĩa là tetrahydroxidehidrokolon và 8-geranyl-4', 5,7
nếu tỷ lệ lá sa kê tăng lên thì khả năng chống oxy hóa trihydroxyflavanone; cả hai hợp chất này đều được phân
cũng sẽ tăng lên. lập từ dịch chiết metanol của lá sa kê. Flavonoid là hợp
chất có tiềm năng đóng vai trò là chất chống oxy hóa (Jalal
Thành phần trong việc sử dụng lá sa kê ảnh hưởng và cộng sự, 2015), do đó hàm lượng flavonoid cao trong
đến khả năng chống oxy hóa được tạo ra do lá sa kê có sinom từ lá sa kê tỷ lệ thuận với khả năng chống oxy hóa
chứa chất chống oxy hóa, chẳng hạn như flavonoid và được tạo ra.
phenol (Amarasinghe et al., 2008). Kết quả thử nghiệm Nhiều nghiên cứu khác nhau cũng chỉ ra rằng
hóa chất thực vật cho thấy chiết xuất ethanol của lá sa kê flavonoid có thể dùng làm thuốc trị đái tháo đường.
có chứa flavonoid, polyphenol, saponin, alkaloid và tannin (Badrie và Broomes, 2010) giải thích rằng hợp chất
(Sairam, S. et al, 2013). Trong một nghiên cứu khác, người flavonoid và chiết xuất từ lá sa kê có khả năng ức chế
ta cũng xác định rằng chiết xuất metanol của lá sa kê khô hoạt động của enzyme α-glucosidase. Khi thử nghiệm
có chứa flavonoid, phenol, saponin và tannin (Maharani et hoạt tính giảm nồng độ glucose in vitro (Fakhrudin, 2015),
al, 2014). cho thấy tác dụng giữa việc bổ sung ethyl acetate và chiết
Suryanto và Wehantouw (2009) cũng tuyên bố rằng xuất metanol từ lá sa kê và khả năng giảm các mức
chiết xuất lá sa kê có chứa phenol, flavonoid và tannin glucose khác nhau. Mức độ flavonoid càng lớn thì giá trị
cô đặc. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy mối quan hệ mức glucose giảm 50% càng nhỏ nghĩa là hoạt động giảm
tích cực giữa việc thu giữ gốc tự do với hàm lượng chất mức glucose càng tốt. Một nghiên cứu của Jalal và cộng
chống oxy hóa tổng thể từ chiết xuất lá sa kê. Nồng độ sự (2015) cho thấy kết quả tương tự về việc giảm lượng
chiết xuất từ lá sa kê càng lớn thì hoạt tính chống oxy đường trong máu ở chuột được xử lý nước bằng lá sa kê;
hóa càng lớn. Việc giảm lượng đường trong máu là do cơ chế của hoạt
chất flavonoid có trong lá sa kê.

B. Hàm lượng phenol trong sinom từ lá sa kê V. PHẦN KẾT LUẬN


Phân tích hàm lượng phenol cao nhất thu được bằng Tỷ lệ sử dụng lá sa kê cao hơn, khả năng chống oxy hóa
sinom từ lá sa kê ở mức 90% (1926.091 mg/L). Điều đó mạnh hơn trong thức uống chức năng từ lá sa kê. Điều này là
cho thấy tỷ lệ lá sa kê được sử dụng càng cao thì hàm do hàm lượng phenol và flavonoid có tiềm năng được sử
lượng phenol càng cao. Phenol là một trong những hợp dụng làm chất chống oxy hóa. Việc bổ sung lá sa kê cũng ảnh
chất có trong lá sa kê. Thử nghiệm hóa học thực vật của lá hưởng đến hàm lượng phenol và flavonoid. Có thể khẳng
sa kê của Maharani et al. (2014) cho thấy chiết xuất lá sa định rằng tỷ lệ lá sa kê càng nhiều thì hàm lượng phenol và
kê khô có chứa phenol. Một nghiên cứu khác cũng cho flavonoid trong nước uống chức năng càng cao.
thấy hàm lượng phenol trong chiết xuất lá sa kê với hàm
lượng phenol tổng số khác nhau bằng cách sử dụng ba
loại môi trường dung môi khác nhau (Suryanto và VI. SỰ NHÌN NHẬN
Wehantouw, 2009).
Các tác giả cảm ơn Đại học Negeri Malang đã tài trợ cho
Các hợp chất phenolic được coi là có tác dụng chống nghiên cứu này của Đề án PNBP.
oxy hóa đáng kể; hàm lượng hợp chất phenolic càng lớn
thì hoạt tính chống oxy hóa càng lớn (Shahwar et al,
2010). Chiết xuất phenol từ lá sa kê có hoạt tính chống
gốc tự do và chất chống oxy hóa cao. Hàm lượng phenol RHIỆU QUẢ
trong chiết xuất lá sa kê có liên quan trực tiếp đến hoạt
tính chống oxy hóa; do đó phenol cũng đóng vai trò là [1] Amarasinghe, NR, Jayasinghe, L., Hara, N., Fujimoto,
chất chống oxy hóa. Y., 2008. Thành phần hóa học của quả Artocarpus
altilis. Hóa sinh. Hệ thống. Sinh thái. 36, 323–325.
https://doi.org/10.1016/j.bse.2007.09.007
C. Hàm lượng flavonoid trong sinom từ lá sa kê [2] Arung, E., Wicaksono, B., Handoko, Y., Kusuma, I., Yulia,
Phân tích hàm lượng flavonoid cao nhất thu được D., Sandra, F., 2009. Đặc tính chống ung thư của chiết
bằng sinom từ lá sa kê ở mức 90% (582,717 mg/L). Nó xuất Diethylether từ gỗ từ Sukun (Artocarpus altilis)
chỉ ra rằng tỷ lệ lá sa kê được sử dụng càng cao thì trong tế bào ung thư vú ở người (T47D). Nhiệt đới. J.
mức độ flavonoid càng cao. Flavonoid tạo thành một Pharm. Res. 8. https://doi.org/10.4314/tjpr.v8i4.45223
trong những hợp chất có trong lá sa kê (Sairam, S. et [3] Baba, S., Chan, H., Kezuka, M., Inoue, T., Chan, E., 2016.
al, 2017). Artocarpus altilis và Pandanus tectorius: Hai loại trái
cây quan trọng của Châu Đại Dương có giá trị chữa
Một nghiên cứu của Utami et al. (2015) về hóa thực vật
bệnh. Tiểu vương. J. Nông nghiệp thực phẩm. 28, 531.

10
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242

https://doi.org/10.9755/ejfa.2016-02-207 Phương thức hoạt động chống tăng đường huyết:


[4] Badrie, N., Broomes, J., 2010. Công dụng có lợi của Sa kê Làm sáng tỏ bằng kỹ thuật in-vitro và ex-vivo thích
(Artocarpus altilis), trong: Thực phẩm hoạt tính sinh học hợp. Tạp chí quốc tế về khoa học và nghiên cứu
trong tăng cường sức khỏe. Elsevier, trang 491–505. dược phẩm Vol. 4(8): 3013-3019. http://dx.doi.org/
https://doi.org/10.1016/B978-0-12-374628-3.00033-5 10.13040/IJPSR.0975-
[5] Chang, CLT, Lin, Y., Bartolome, AP, Chen, Y.-C., Chiu, S.-C., 8232.4(8).3013-19
Yang, W.-C., 2013. Liệu pháp thảo dược cho bệnh tiểu [15] Suryanto, E. & Wehantouw, F. 2009. Hoạt động của
đường Loại 2: Hóa học, Sinh học và Ứng dụng Tiềm Aktivitas Penangkap Radikal Bebas dari (Artocarpus
năng của Thực vật và Hợp chất được Chọn. Rõ ràng. altilis F.) Chương trình hóa học, 2(1): 1-7. (Trực tuyến),
Dựa trên sự bổ sung. Thay thế. Med. 2013, 1–33.
https://doi.org/10.1155/2013/378657 (https://ejournal.unsrat.ac.idindex.phpchemprogartic
[6] Fakhrudin, Hastuti, Andriani, Widyarini, Nurrochmad, leview56),
2015. Nghiên cứu về hoạt động chống viêm của [16] Wang, Y., Xu, K., Lin, L., Pan, Y., Zheng, X., 2007.
chiết xuất lá Artocarpus altilis ở chuột. Tạp chí quốc Flavonoid Geranyl từ lá của Artocarpus altilis.
tế về nghiên cứu dược lý và hóa thực vật; 7(6); Hóa thực vật 68, 1300–1306. https://doi.org/
1080-1085.. 10.1016/j.phytochem.2007.01.009
[7] Hari, A., Revikumar KG, Divya D. 2014. Artocarpus: [17] White, P., Oliveira, R., Oliveira, A., Serafini, M.,
Đánh giá về hóa thực vật và dược lý của nó. Tạp chí
Araújo, A., Gelin, D., Moreira, J., Almeida, J.,
Tìm kiếm Dược phẩm Vol. 9 (1):7-12
Quintans, J., Quintans- Junior, L., Santos, M., 2014.
[8] Jagtap, UB, Bapat, VA, 2010. Artocarpus: Đánh giá về
Hoạt động chống oxy hóa và cơ chế hoạt động của
các công dụng truyền thống, hóa thực vật và dược
các hợp chất tự nhiên được phân lập từ địa y:
lý của nó. J. Ethnopharmacol. 129, 142–166. https://
Đánh giá có hệ thống. Phân tử 19, 14496–14527.
doi.org/10.1016/j.jep.2010.03.031
[9] Jalal, TK, Ahmed, IA, Mikail, M., Momand, L., Draman, S., Isa, MLM,
https://doi.org/10.3390/molecules190914496
Abdull Rasad, MSB, Nor Omar, M., Ibrahim, M., Abdul Wahab, [18] Shahwar, D., Shafiq-ur-Rehman, Naeem Ahmad,
R ., 2015. Đánh giá hàm lượng chất chống oxy hóa, hàm lượng Sami Ullah và M. Asam Raza. 2010. Hoạt động
Phenol và Flavonoid tổng số cũng như hoạt động kháng khuẩn chống oxy hóa của các loại cây được chọn lọc từ
của Artocarpus altilis (Breadfruit) của các chất chiết xuất từ họ Euphorbiaceae, Lauraceae, Malvaceae và
trái cây nhiệt đới không được sử dụng đúng mức. ứng dụng. Balsaminaceae. Tạp chí Công nghệ sinh học
Hóa sinh. Công nghệ sinh học. 175, 3231–3243. https://doi.org/ Châu Phi Vol. 9(7), trang 1086-1096, trực tuyến
10.1007/s12010-015-1499-0
tại http://www.academicjournals.org/AJB

[10] Kurup, SB, Mini, S., 2017. Quả Averrhoa bilimbi làm giảm căng
thẳng oxy hóa qua trung gian tăng đường huyết ở chuột mắc
bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra. J. Thực phẩm thuốc
hậu môn. 25, 360–368.
https://doi.org/10.1016/j.jfda.2016.06.007
[11] Lima, VLAGD, MéLo, EDA, Santos Lima,
LD, 2001. Đặc tính hóa lý của Bilimbi (Averrhoa
bilimbi L.). Mục sư Bras. Trái cây. 23, 421–423.

[12] Maharani, ETW, Mukaromah, AH & Farabi,


MF 2014. Thử nghiệm chiết xuất thực vật của Lá sa
kê khô (Artocarpus altilis). Tiến hành Hội nghị
trong nước và quốc tế. (Trực tuyến), http://
jurnal.unimus.ac.idindex.phppsn12012010arti
cleview1263
[13] Pisoschi, AM, Negulescu, GP, 2012. Phương pháp
xác định hoạt tính chống oxy hóa tổng thể: Đánh
giá. Hóa sinh. Hậu môn. Hóa sinh. 01. https://
doi.org/10.4172/2161-1009.1000106
[14] Sairam, S. và Asna U., 2013. Artocarpus Altilis –

11
Những tiến bộ trong nghiên cứu khoa học xã hội, giáo dục và nhân văn, tập 242

12

You might also like