Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Gioi-Thieu-Bao-Cao-Thuc-Hanh-Cam-Bien-Nhiet-Do-Nuoc-Lam-Mat-Ect-Cam-Bien-Nhiet-Do-Khi-Nap-Iat
(123doc) - Gioi-Thieu-Bao-Cao-Thuc-Hanh-Cam-Bien-Nhiet-Do-Nuoc-Lam-Mat-Ect-Cam-Bien-Nhiet-Do-Khi-Nap-Iat
Cùng với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, tự động hóa là một xu thế và
là một điều tất yếu. Để làm được điều đó thi những thiết bị cảm biến là không thế
thiếu và ngày càng được nghiên cứu nhiều hơn. Trong bài báo cáo này, chúng em
được tìm hiểu về lý thuyết sau đó thực hiện đo và vẽ sơ đồ thể hiện mối liên hệ
giữa các đơn vị đo, tín hiệu. Qua đó rút đa được những nhận xét.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS. HUỲNH BÁ VANG, em đã
hoàn thành bài thí nghiệm của nhóm mình. Đây là lần đầu tiếp cận các trang thiết
bị hiện đại nên không tránh khỏi sai sót, nhầm lẫn trong quá trình thực hành. Vậy
mong thầy thông cảm và sửa chữa sai sót để chúng em có thể hoàn thiện hơn bài
báo cáo của mình.
Trân trọng !
b) dụng cụ đo
- chậu thủy tinh đựng nước
- cảm biến nhiệt độ nước
- đồng hồ vạn năng
- đồng hồ điện
- thiết bị làm nóng nước
c) một số hình ảnh trong quá trình đo
1.4 .kết quả đo
ở nhiệt độ 83°C thì van hằng nhiệt bắt đầu mở và 90°C thì mở hoàn toàn
40 1.05
50 0.72
60 0.549
70 0.397
80 0.288
85 0.26
90 0.227
10
0
0 2 4 6 8 10 12
U (v) T °C
1.7 40
1.2 50
0.9 60
0.6 70
0.4 80
0.3 85
0.3 90
12
10
0
0 2 4 6 8 10 12
1.6
1.4
1.2
0.8
0.6
0.4
0.2
0
20 30 40 50 60 70 80 90
- Khi xe ở chế độ không tải hoặc nhả ga, áp suất chân không giảm. Ngược
lại, khi tăng tốc hoặc tải nặng, áp suất chân không tăng lên.
- Nếu xe không có cảm biến MAP, động cơ sẽ nổ không êm, công suất động
cơ kém, tốn nhiên liệu và ống xả sẽ thải ra nhiều khói.
- Cảm biến áp suất khí nọ được lắp trên đường ống nạp và trước bướm ga
3.2.Cấu tạo, nguyên lý làm việc, sơ đồ điện
a)Cấu tạo
- Cấu tạo cảm biến MAP cũng khá đơn giản, chúng bao gồm: 1 màng silicon,
nằm cạnh 1 buồng chân không nhỏ, 1 chíp IC, lưới lọc, đường ống dẫn khí
và giắc cắm
- Cảm biến áp suất đường ống nạp có 3 chân, 1 chân nhận nguồn 5V-VC, 1
chân mass E2 và 1 chân tín hiệu PIM
- Cảm biến áp suất đường khí nạp thường được gắn tại đường khí nạp ở cổ
hút, trước bướm ga. Có những loại xe được lắp bên ngoài và được nối với
ống hơi chân không tới.
- Cảm biến áp suất đường ống nạp sẽ cảm nhận áp suất đường ống nạp bằng
cách lắp IC lắp trong cảm biến và phát ra tín hiệu Pim.
- Từ tín hiệu PIM này, ECU động cơ sẽ quyết định khoảng thời gian phun
nhiên liệu, góc phun nhiên liệu.
- Cảm biến Silicon gắn liền với buồng chân không sẽ duy trì độ chân không
chuẩn.
- Nếu áp suất đường ống nạp thay đổi sẽ làm thay đổi làm hình dạng của cảm
biến silicon và làm cho giá trị điện trở dao động theo mức độ biến dạng.
- Các dao động này được chuyển hóa thành một tín hiệu điện áp nhờ IC lắp
bên trong cảm biến và gửi đến ECU động cơ ở cực Pim dùng làm tín hiệu
áp suất đường ống nạp.
- Cực VC của ECU động cơ cấp nguồn không đổi 5V đến IC.
c) Sơ đồ mạch điện
3.3Lập quy trình đo
a)Dụng cụ đo
b)Quy trình đo
- Bước 1: Bơm áp suất được lắp ở đường ống nạp, một cực của đồng hồ đo
lắp với cực E, còn lại nối với đuôi PIM. Bật công tắc khởi động máy:
o Tiến hành đo với chế độ không tải. áp suất bằng áp suất khí trời, với
ba mức tốc độ là thấp, vừa, nhanh
o Tiến hành đo một đầu của đồng hồ đo gắn với cổng E đầu còn lại
gắn với đuôi PIM
o Tiến hành thay đổi tốc độ và đọc kết quả đo
- Bước 2: Bật bơm áp suất lên và gắn vào đường ống nạo thế cho việc thay
đổi áp suất.
o Thực hiện đo như chế độ không tải
o Một lần thay áp suất thay đổi tốc độ ba cấp chậm, vừa và nhanh
o Ghi kết quả đo sau mỗi lần thay đổi tốc độ và thay đổi áp suất
- Mô hình đo như hình sau:
- Một số hình ảnh quá trình đo
3.4)Đồ thị và nhận xét
a)Đồ thị
STT Áp suất(MmHg) Điện áp đo lần 1 ( V) Điện áp đo lần 2 ( V) Điện áp đo lần 3 ( V) Điện áp đo trung bình (V)
1 0 3.6 3.6 3.6 3.6
2 40 3.4 3.4 3.4 3.4
3 80 3.2 3.2 3.2 3.2
4 120 3.1 3.1 3.1 3.1
5 160 2.9 2.9 2.9 2.9
6 200 2.8 2.7 2.7 2.733333333
7 240 2.6 2.6 2.6 2.6
8 280 2.4 2.5 2.4 2.433333333
9 320 2.3 2.3 2.3 2.3
Đồ thị Áp suất (mmHg) và Điện áp (v)
4
3.6
3.4
3.5
3.2
3.1
2.9
3 2.73
2.6
2.43
2.5 2.3
Điện áp (V)
2 Trung bình
1.5
0.5
0
0 50 100 150 200 250 300 350
Áp suất( mmHg)
b)Nhận xét
- Kết quả thí nghiệm không được chính xác như thực tế
- Thiết bị hiển thị kết quả và đồng hồ báo áp suất chưa được chuẩn xác,
có sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống
- Khi thay đổi tốc độ khong được chính xac do không có hiển thị tốc độ
mà chỉ dựa vào cảm tính nên sai số khá lớn
a)Vai trò.
o Cảm biến vị trí bướm ga thường được lắp trên cửa họng gió.
4.2.Cấu tạo và nguyên lí làm việc.
a)Cấu tạo.
Gồm một điện trở hai con trượt và các tiếp điểm VTA và IDL.
b)Nguyên lí làm việc.
Khi cánh bướm ga mở, con trượt trượt dọc theo điện trở và tạo ra điện áp
tăng dân ở cực VTA tương ứng với góc mở cánh bướm ga. Khi cánh
bướm ga đóng hoàn toàn, tiếp điểm cầm chừng nối cực IDL với cực E2.
Tín hiệu sẽ được đưa đến những hộp điều khiển khác để thực hiện việc
điều chỉnh lượng nhiên liệu cho đông cơ.
a)Dụng cụ đo.
- 1 đồng hồ đo đa năng
- 1 họng bướm ga có thể điều chỉnh
Công việc: Đo điện áp ở cực VTA theo các vị trí bướm ga khác nhau
bằng đồng hồ đa năng.
Quy trình đo : gồm ba bước
+ Bước 1: Cắm đầu tín hiệu đen vào cổng E2 và đầu đỏ vào cổng VTA1.
+ Bước 2: Đạt cảm biến ở trạng thái đóng hoàn toàn. Ghi lại giá trị góc
qua và giá trị điện áo tương ứng.
+ Bước 3: Lần lượt xoay bướm ga tới các góc trên thang chia ( 0- 80
độk. Ghi lại giá trị điện áp vào bảng.
- Mô hình đo như sau.
Vị trí bướm ga (%) Điện áp đo lần 1 (V) Điện áp đo lần 2 (V) Điện áp trung bình (V)
0 0.7 0.7 0.7
10 0.8 0.8 0.8
20 1.1 1.1 1.1
30 1.4 1.4 1.4
40 1.7 1.7 1.7
50 2 2 2
60 2.3 2.3 2.3
70 2.6 2.6 2.6
80 3 3 3
90 3.3 3.3 3.3
100 3.5 3.5 3.5
- Nhận xét :
+ Trong quá trình đo có thể dẫn đến sai số.
+ Đường đặc tính là đường tuyến tính.
+ Khi đo mở bướm ga tăng thì cũng tăng điện áp.
+ Từ bài đo giúp sinh viên ngành động lực hiểu thêm được kiến thức trong
ngành quan trọng để sau khi ra trường ứng dụng.
5.1.1. Cấu tạo - Nguyên lý làm việc và Sơ đồ điện của Cảm biến vị trí trục cam:
a. Cấu tạo:
Bộ phận chính của cảm biến là một cuộn cảm ứng, một nam châm vĩnh cửu và
một rotor dùng để khép mạch từ có số răng tùy loại động cơ.
Trên trục cam đối diện với cảm biến vị trí trục cam là đĩa tín hiệu G có các
răng. Số răng là 1, 3 hoặc một số khác tuỳ theo kiểu động cơ. Khi trục cam
quay, khe hở không khí giữa các vấu nhô ra trên trục cam và cảm biến này sẽ
thay đổi. Sự thay đổi khe hở tạo ra một điện áp trong cuộn nhận tín hiệu được
gắn vào cảm biến này, sinh ra tín hiệu G. Tín hiệu G này được chuyển đi như
một thông tin về góc chuẩn của trục khuỷu đến ECU động cơ, kết hợp nó với tín
hiệu NE từ cảm biến vị trí của trục khuỷu để xác định TDC (điểm chết trên) kỳ
nén của mỗi xi lanh để đánh lửa và phát hiện góc quay của trục khuỷu. ECU
động cơ dùng thông tin này để xác định thời gian phun và thời điểm đánh lửa.
c. Sơ đồ Điện:
- Bước 3 : Cho chạy động cơ, xoay bộ chia điện bằng cách chỉnh biến trở.
Quan sát tín hiệu thu được và đối chiếu tín hiệu. Thay đổi tốc độ động cơ để
xem sự thay đổi tín hiệu thu.
5.1.3. Kết quả Đo:
III)KẾT LUẬN
- Qua bài báo cáo giúp em tiếp cận được những loại cảm biến trên thực tế, hiểu
được nguyên lí làm việc và hiểu rõ công dụng của từng loại cảm biến.
- Dựa trên sơ đồ vẽ có thể dễ dàng rút ra được mối liên hệ giữa các đại lượng.