Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ PHÁT TRIỂN
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế
và xã hội của mỗi quốc gia.
Nội dung:
Tăng trưởng kinh tế dài hạn
Cơ cấu kinh tế - xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ
Gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
Khái niệm: Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
Khái niệm: Là sự phát triển nhằm thỏa mãn những nhu cầu về kinh tế của thế hệ hiện tại
mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng những nhu cầu kinh tế của thế hệ tương
lai, có nghĩa là phải tránh cho nền kinh tế bị suy thoái, vỡ nợ, mất kiểm soát trong tương
lai.
Nội dung:
Tăng trưởng kinh tế lâu dài và ổn định : đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô như lạm
phát, lãi suất, nợ chính phủ, đảm bảo cân đối cán cân thương mại
Cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tiến bộ, hợp lý: cơ cấu kinh tế có khả năng tạo
ra quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
Sử dụng tối ưu các nguồn lực: đầu tư có chất lượng, có năng suất cao thông qua
việc nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản xuất,
Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp, từng loại
sản phẩm nói riêng ngày càng cao: Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự
thì các doanh nghiệp mới có sự đầu tư nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó
sản phẩm hàng hoá ngày càng được đa dạng, phong phú và chất lượng được tốt
hơn.
Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế
và xã hội của mỗi quốc gia.
Nội dung:
Tăng trưởng kinh tế dài hạn
Cơ cấu kinh tế - xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ
Gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
Khái niệm: Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
Khái niệm: là xây dựng chủ nghĩa xã hội, gồm cơ cấu xã hội, điều kiện sống, chất lượng
sống của con người, công bằng xã hội và các quan hệ xã hội, các thiết chế và cơ chế quản
lý xã hội nhằm đáp ứng bình đẳng nhu cầu ngày càng tăng của con người cả trong hiện
tại và mai sau
Nội dung:
Chống được nghèo đói, thất nghiệp và bất công bằng xã hôi: phát triển nhằm đảm
bảo sự công bằng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động xã hội sẽ phát triển hơn, tệ nạn xã hội sẽ ít hơn, con
người đoàn kết hơn
Cải thiện sâu rộng mọi khía cạnh của cuộc sống cho mọi thành viên trong xã hội:
đảm bảo người dân có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế,
giáo dục
Đảm bảo cân bằng giữa cuộc sống vật chất và tinh thần, duy trì và phát triển được
các giá trị truyền thống của dân tộc và nhân loại: ngày nay người ta trọng vật chật,
người chạy theo vật chất là người tự hủy hoại mình, phải biết cân bằng giữa đời
sống vật chất và đời sống tinh thần, khẳng định vật chất không thể quyết định
được ý thức con người
Đảm bảo cho mọi người có cơ hội lựa chọn, có năng lực lựa chọn tham gia vào
quá trình phát triển và cùng hưởng lợi từ quá trình phát triển: đảm bảo được mọi
người được lựa chọn làm những điều mình thích được phát triển bản thân theo
hướng mình muốn, nhưng vậy mọi người sẽ sống và làm việc tích cực, phát triển
một xã hội bền vững
Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế
và xã hội của mỗi quốc gia.
Nội dung:
Tăng trưởng kinh tế dài hạn
Cơ cấu kinh tế - xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ
Gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
Khái niệm: Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại,
nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
Khái niệm: Là sự gia tăng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ (thường là
năm) so với kỳ gốc (năm gốc)
Gia tăng về lượng kết quả đầu ra thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng
Nhân tố tác động đến tăng trưởng:
Tổng cung
Tổng cầu
Phi kinh tế
Khái niệm: Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế
và xã hội của mỗi quốc gia.
Nội dung:
Tăng trưởng kinh tế dài hạn
Cơ cấu kinh tế - xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ
Gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
Tác động của tăng trưởng kinh tế đến phát triển kinh tế:
Khi tăng trưởng kinh tế sẽ gia tăng GDP giúp tăng thu nhập, nền kinh tế gia tăng
được tiềm lực tài chính.Tiềm lực tài chính được gia tăng thì nhà nước đầu tư cho
phát triển kinh tế,
Đầu tư cho phát triển công nghiệp và dịch vụ hiện đại: một nền kinh tế có công
nghiệp, dịch vụ hiện đại thì sẽ phát triển.
Đầu tư cho phát triển các khu đô thị: một đất nước có các khu đô thị rất phát triển
thì đất nước đó chắc chắn phát triển.
Đầu tư để nâng cao năng lực nội sinh của nền kinh tế: năng lực khoa học cộng
nghệ và chất lượng nhân lực. Một nền kinh tế có khoa học phát triển, có nhân lực
cao thì sẽ phát triển
Đầu tư nâng cao chất lượng đời sống của người dân: nâng cao chất lượng giáo
dục, y tế, giao thông vận tải và các dịch vụ khác đảm bảo được cả về vật chất và
cả tinh thần
Tác động của phát triển kinh tế đến tăng trưởng kinh tế:
Khi phát triển kinh tế cơ cấu KT-XH dịch chuyển theo hướng tiến bộ: tác động
đến tổng cung và tổng cầu. Nhà nước đầu tư các ngành công nghiệp dịch vụ theo
hướng hiện đại, giúp gia tăng tổng cung, sản lượng. KT-XH dịch chuyển theo
hướng tiến bộ cư dân đô thị ngày càng ra tăng là người tiêu dùng tăng kích thích
gia tăng tổng cầu. Gia tăng tổng cung và tổng cầu giúp tăng trưởng kinh tế
Khi phát triển kinh tế gia tăng năng lượng nội dinh của nền kinh tế: khoa học
công nghệ ngày càng phát triển và chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao giúp
tăng trưởng kinh tế
Khi phát triển kinh tế nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân: Người dân
được giáo dục hoàn thiện,nâng cao năng lực làm việc, cuộc sống đầy đủ người lao
động hăng say, tích cực làm việc dẫn đến tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế mới chỉ điều kiện cần nhưng chưa là điều kiện đủ để phát triển kinh
tế
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần: nếu không có tăng trưởng thì không thể có
nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển
Tăng trưởng kinh tế chưa là điều kiện đủ:
o Tăng trưởng kinh tế có dẫn đến phát triển kinh tế hay không còn phụ thuộc
vào quan điểm và chính sách của chính phủ trong việc sử dụng kết quả
tăng trưởng, có quan tâm đến đầu tư phát triển kinh tế hay không. Vì đầu
tư phát triển kinh tế không chỉ là đầu tư phát triển kinh tế đơn thuần mà
còn phải đầu tư cho phát triển xã hội và môi trường.
o Trong thực tiễn có nhiều hiện tượng tăng trưởng không dẫn đến phát triển.
Câu 5: Thế nào là khai thác và sử dụng tài nguyên theo quan điểm phát triển bền vững?
Trong điều kiện VN để đảm bảo khai thác và sử dụng TNTN theo quan điểm phát triển
bền vucng cần quan tâm giải quyết vấn đề gì?
- Khái niệm TNTN: Tài nguyên thiên nhiên là tất cả những yếu tố tự nhiên mà con người có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
- Phân loại: Tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa dạng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, có
thể phân loại theo những cách khác nhau:
Căn cứ vào thuộc tính tự nhiên có: Nguồn đất đai, năng lượng, khoáng sản, nguồn nước,
các nguồn tài nguyên rừng, biển và khí hậu...
Căn cứ vào khả năng tái sinh có: tài nguyên hữu hạn và tài nguyên vô hạn. Tài nguyên
hữu hạn bao gồm hai loại: tài nguyên có thể tái sinh được và loại tài nguyên thiên nhiên
không thể tái sinh được.
- Khái niệm phát triển bền vững: Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những yêu
cầu của hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
- Khai thác và sử dụng TNTN theo quan điểm phát triển bền vững: Là khai thác và sử dụng
TNTN cho nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn hại cho tương lai.
- Biểu hiện:
Phải khai thác trên cơ sở chiến lược, quản lý quy hoạch khai thác và sử dụng phù hợp, có
cơ sở khoa học phù hợp với từng loại tài nguyên, từng địa phương khác nhau
Khai thác và sử dụng TNTN trên cơ sở đầu tư đồng bộ theo hướng hiện đại, công nghệ
khai thác và chế biến tài nguyên tránh cho bị lãng phí tài nguyên
Khai thác và sử dụng TNTN phải thực hiện trên cơ sở quan tâm, công tác bảo vệ tài
nguyên, giảm bớt sự tàn phá tài nguyên
Khai thác và sử dụng TNTN phải trên cơ sở quan tâm đầu tư, tái tạo các nguồn tài
nguyên có khả năng tái sinh: Trồng rừng, nuôi trồng thủy hải sản...
Khai thác và sử dụng TNTN cần quan tâm đầu tư nghiên cứu để sản xuất ra các nguồn
nguyên liệu mới, năng lượng mới để thay thế cho các nguồn TN có nguy cơ cạn kiệt.
- Trong điều kiện VN: Đánh giá khái quát thực trạng khai thác và sử dụng TNTN ở VN thời gian
qua chưa thật sựu theo quan điểm phát triển bền vững
Chưa khai thác trên cơ sở chiến lược, quản lý quy hoạch khai thác và sử dụng TNTN phù
hợp với từng loại tài nguyên, từng địa phương một cách có cơ sỏ khoa học và thực tiễn
dẫn đến khai thác bừa bãi
Chưa dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ theo hướng hiện đại, công nghệ khai thác và chế biến
tài nguyên tránh cho bị lãng phí tài nguyên
Chưa thực hiện trên cơ sở quan tâm, công tác bảo vệ tài nguyên, giảm bớt sự tàn phá tài
nguyên
Chưa quan tâm đầu tư, tái tạo các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh: Trồng rừng,
nuôi trồng thủy hải sản...
Chưa quan tâm đầu tư nghiên cứu để sản xuất ra các nguồn nguyên liệu mới, năng lượng
mới để thay thế cho các nguồn TN có nguy cơ cạn kiệt
- Giải pháp:
Cần khai thác trên cơ sở chiến lược, quản lý quy hoạch khai thác và sử dụng phù hợp, có
cơ sở khoa học phù hợp với từng loại tài nguyên, từng địa phương khác nhau
Cần đầu tư đồng bộ theo hướng hiện đại, công nghệ khai thác và chế biến tài nguyên
tránh cho bị lãng phí tài nguyên
Cần thực hiện trên cơ sở quan tâm, công tác bảo vệ tài nguyên, giảm bớt sự tàn phá tài
nguyên
Cần quan tâm đầu tư, tái tạo các nguồn tài nguyên có khả năng tái sinh: Trồng rừng, nuôi
trồng thủy hải sản...
Cần quan tâm đầu tư nghiên cứu để sản xuất ra các nguồn nguyên liệu mới, năng lượng
mới để thay thế cho các nguồn TN có nguy cơ cạn kiệt
Cần tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với khai thác và sử dụng TNTN trong
đó đặc biệt quan tâm,xây dựng đồng bộ hệ thống luật và thi hành luật.
Câu 6: Chất lượng nguồn lao động là gì? Trong điều kiện Vn hiện nay để nâng cao chất
lượng lao động cần quan tâm giải quyết vấn đề gì?
- Khái niệm nguồn lao động: Nguồn lao động là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định,
thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc
làm.
- Trong điều kiện hiện nay VN để nâng cao chất lượng nguồn lao động cần:
- Khái niệm cơ cấu kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu kinh tế trong đó mỗi bộ phận hợp
thành là một ngành hay một nhóm ngành kinh tế.
- Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi của cơ
cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với môi
trờng và điều kiện phát triển của nền kinh tế.
- Các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn cần ưu tiên phát triển ở VN là ngành:
Ưu tiên phát triển các ngành thu hút nhiều lao động, như các ngành dệt may, giày dép,
chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng, phát triển dịch vụ…
Phát triển nông nghiệp theo hướng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đẩy mạnh xuất
khẩu và tạo cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ có nhiều lợi thế
Xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, như hệ thống giao
thông, các loại cảng, hệ thống thông tin, điện, nước…
- Các ngành sử dụng nhiều lao động : các ngành dệt may, giày dép, chế biến nông, lâm, thuỷ sản,
sản xuất hàng tiêu dùng, phát triển dịch vụ…
- VN ưu tiên phát triển những ngành sử dụng nhiều lao động vì:
VN là đất nước có lực lượng lao động rất đông, một nửa dân số đang trong độ tuổi lao
động nên ưu tiên giải quyết việc làm trong tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động
Đây là những ngành đòi hỏi vốn đầu tư không nhiều có thể phát triển ở quy mô nhỏ và
vừa và quy mô gia đình, tỷ lệ rủi ro thấp
Đây là những ngành không đòi hỏi trình độ lao động cao, lao động thủ công vẫn có thể
phát triển được
Đây là những ngành không cần đòi hỏi công nghệ hiện đại, công nghệ truyền thống, công
nghệ thủ công vẫn có thể phát triển được.
Đây là những ngành có nguồn nguyên liệu tại chỗ rất phong phú bao gồm các sản phẩm
chính, sản phẩm phụ của các ngành nông lâm thủy sản và có rất nhiều tài nguyên thiên
nhiên để phát triển
Đây là những ngành có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, trong đó có nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ lực
- Để các ngành này phát triển bền vững VN cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Câu 8: Phân tích quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Vì sao nói tăng
trưởng kinh tế mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa là điều kiện đủ để thực hiện công bằng
xã hội
Khái niệm: Là sự gia tăng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ (thường là
năm) so với kỳ gốc (năm gốc)
Gia tăng về lượng kết quả đầu ra thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng
Nhân tố tác động đến tăng trưởng:
Tổng cung
Tổng cầu
Phi kinh tế
Quan niệm:
Công bằng theo chiều ngang: Đối xử như nhau đối với người có đóng góp
như nhau.
Công bằng theo chiều dọc: Đối xử khác nhau đối với người có khác biệt
bẩm sinh hoặc có điều kiện xã hội khác nhau (do khả năng và kĩ năng lao động khác
nhau, cường độ lao động khác nhau, sự khác nhau về nghề nghiệp, về giáo dục đào tạo,
về thừa kế và chiếm hữu tài sản khác nhau, gánh chịu rủi ro khác nhau.
Giải quyết công bằng xã hội theo quan điểm cá nhân
Định nghĩa: công bằng theo hai nguyên tắc của NH thế giới là cơ hội công bằng và tránh
sự cùng khổ tuyệt đối